Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

Journal of Science – 2016, Vol.

11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

NUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (POLYSCIAS FRUTICOSA L. HARMS ) TẠO


MÔ SẸO VÀ NHẬN BIẾT HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨY

Nguyễn Trung Hậu1, Mai Thị Phương Hoa2, Trần Văn Minh3
1
Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
2
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành Thành phố Hồ Chí Minh
3
Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Thông tin chung: ABSTRACT


Ngày nhận bài: 22/07/2015
Ngày nhận kết quả bình duyệt: To sterilize leaf samples of Dinh lang (Polyscias fruticosa L. Harm),
19/08/2015 they were collected from 3 years old plants, surface-sterilized with
Ngày chấp nhận đăng: 09/2016
TCCA (0.5%) for 15 minutes. Sterilized leaf samples were cultured on
Title: MS medium, supplemented with NAA (2 mg/l) for callus initiation. The
Callus induction derived from
medium for the best callus proliferation was MS supplemented with
leaf of Dinh Lang (Polyscias
Fruticosa L. Harm) and NAA (3 mg/l), reached to 0.390 g/cluster and proliferation rate of 1.921
identification of saponin in (folds) after 6 weeks of cultures. Survey the growth dynamic of callus,
cultures they were transferred to MS medium supplemented with NAA (3 mg/l)
Từ khóa: and coconut water (10%). Multiplication rate reached to compensation
phát sinh mô sẹo, tốc độ tăng point at 1.548 (folds) after 4 weeks, higher than control without coconut
sinh, Polyscias fruticosa,
saponin,
water (1.455 folds). Contents of oleanolic acid 115,9 µg/g and saponin
nuôi cấy dịch huyền phù 378,8 µg/g accumulating in cultures were measured by HPLC method.
Keywords:
Lavandula angustifolia, TÓM TẮT
creating the bud, disinfected, Mẫu lá từ cây mẹ 3 năm tuổi được khử trùng bằng TCCA (0,5%) trong 15 phút.
tissue culture,
Mẫu lá vô trùng được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung NAA 2 mg/l cho
micropropagation
phát sinh mô sẹo. Môi trường nuôi cấy tăng sinh mô sẹo tốt nhất là môi trường
MS có bổ sung NAA 3 mg/l, đạt 0,390 g/cụm mô sẹo và tốc độ tăng sinh là
1,921 lần sau 6 tuần nuôi cấy. Khảo sát động thái sinh trưởng của mô sẹo, mô
sẹo được cấy chuyển sang môi trường MS có bổ sung NAA 3 mg/l và nước dừa
10%. Tốc độ tăng sinh đạt 1,445 lần. Hàm lượng oleanolic acid 115,9 µg/g và
saponin 378,8 µg/g tích tụ trong nuôi cấy mô sẹo được định lượng bằng HPLC.

1. MỞ ĐẦU Đinh lăng có tác dụng tăng cường sinh lực, tăng
Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) thuộc tính hòa tan các dược chất khác, chống viêm,
họ Araliaceae, là loài cây có thân bụi, lá thường kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế hoạt động của
xanh được trồng nhiều ở các quần đảo Thái Bình virus, diệt các loài nhuyễn thể, tăng tính thấm biểu
Dương và vùng Đông Nam Á như Indonesia, Lào, mô đường hô hấp, an thần (Huan và cs., 1998),
Malaysia, Papua New Guinea, Philippines, chống oxy hóa, giảm stress (Bensita và cs., 1998).
Singapore, Thái Lan và Việt Nam (Brickell, Một số loài trong chi Polyscias còn chứa
2003). hederagenin, oleanolic acid glycosides,
polyacetylenic, có tác dụng lợi tiểu như

33
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

furosemide (Lutomski và Trần Công Luận, 1992; furfurylaminopurine), oleanic acid (Sigma
Lutomski và cs., 1992). Aldrich) và saponin (không có chuẩn này). TCCA
Một số nghiên cứu về thành phần hóa học ở đinh 90 (Trichloroisocyanuric 90).
lăng đã được công bố. Masruri và cs. (2007) đã Phương pháp nuôi cấy tạo mô sẹo: Mô lá non của
phát hiện 3 hợp chất từ vỏ rễ đinh lăng 3-O-β-D- cây đinh lăng 3 - 4 năm tuổi được thu thập và khử
Glucopyranosyl (1→2)-β-D-Glukopiranosyl, 3-O- trùng bằng cồn 70% trong 1 phút, rửa mẫu bằng
β-Drhamnopyranosyl (1→2)-β-D- nước cất vô trùng 3 lần, sau đó khử trùng bằng
rhamnopyranosyl (1→3)-β-D-glucopyranosyl và TCCA 90 (Trichloroisocyanuric 90) nồng độ 0,5 -
3-O-β-D-glucopyranosyl. Huan và cs. (1998) đã 1,5%, bổ sung với 3 - 4 giọt tween 80% trong thời
định tính trong dịch chiết rễ, thân và lá đinh lăng gian 5 - 15 phút, tiếp tục rửa mẫu 5 lần bằng nước
có các glycosid, alkaloid, tanin, vitamin B1, cất vô trùng. Mẫu sau khử trùng được cấy vào môi
khoảng 20 loại acid amin khác và phân lập được trường nuôi cấy tạo mô sẹo và nhân sinh khối.
11 triterpen. Trần Công Luận và cs. (2001) đã Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu
định tính 5 hợp chất polyacetylen từ lá đinh lăng, nhiên với 9 nghiệm thức. Mỗi nghiệm thức lặp lại
trong đó 2 hợp chất chủ yếu: panaxynol và 3 lần, mỗi lần lặp lại nuôi cấy trong 3 bình tam
heptadeca 1,8(E)-dien-4,6-diyn-3,10-diol có tác giác 300 ml, mỗi bình tam giác nuôi cấy 5 mẫu.
dụng kháng khuẩn. Số liệu được phân tích ANOVA bằng phần mềm
Những tính chất sinh học đặc sắc của Polyscias Statgraphics Centurion XV. Chỉ tiêu theo dõi:
fruticosa được phát hiện qua nuôi cấy tạo mô sẹo Tỷ lệ mẫu vô trùng = Số mẫu không nhiễm / Tổng
(Slepyan và cs., 1975b) và tế bào huyền phù số mẫu nuôi cấy (%)
(Furmanowa và cs., 2002). Hoạt chất oleanolic
Tỷ lệ mẫu chết = Số mẫu bị hoại tử / Tổng số mẫu
acid glycosides trong dịch chiết sinh khối tế bào
nuôi cấy (%)
qua nuôi cấy bằng bioreactor ở Viện Sinh lý Thực
vật (Viện Hàn lâm Khoa học Moscow) đã thương Hệ số tăng sinh = Sinh khối sau nuôi cấy / Sinh
mại hóa dưới thương hiệu “Vitamal” được uống khối ban đầu đưa vào nuôi cấy (%)
hàng ngày đặc trị tính thích ứng và miễn dịch môi Xác định hàm lượng saponin bằng phương pháp
trường (Furmanowa và cs., 2002). phân tích HPLC (Trịnh Thị Nhung, 2012): Ngoài
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu khả năng phương pháp tạo bọt (Nguyễn Kim Phi Phụng,
tạo mô sẹo và tích lũy saponin trong mô sẹo nuôi 2007), oleanic acid và saponin được phân tích
cấy là nền tảng cho phát triển kỹ thuật nuôi cấy định lượng bằng phương pháp HPLC:
huyền phù tế bào đinh lăng dễ thu nhận saponin.  Chuẩn bị mẫu phân tích oleanolic acid: cân
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 150 mg mẫu vào ống COD, chiết siêu âm 4 lần
với 10 mL ethylacetatat chứa 1% acid formic.
Vật liệu: Chồi ngọn dài 20 cm của cây đinh lăng 3
Thổi khô ethyl acetat. Hòa tan phần cặn bằng
năm tuổi được thu thập tại huyện Trảng Bom, tỉnh
pha động, lọc qua màng lọc 0,45 micro trước
Đồng Nai được sử dụng làm vật liệu nuôi cấy.
khi tiêm vào hệ thống HPLC.
Phương pháp
 Chuẩn bị mẫu phân tích saponin tổng số: cân
Môi trường nuôi cấy: Môi trường MS (Murashige 150 mg mẫu vào bình cầu cổ nhám, thêm 50
và Skoog, 1962) được khử trùng ở 121 oC (1 atm) mL nước nóng và ủ tại 90 oC trong 10 phút.
trong 30 phút. Mẫu nuôi cấy được đặt trong phòng Thêm 7,5 mL HCl đậm đặc và đun hoàn lưu
sáng ở nhiệt độ (26 + 2) oC, cường độ chiếu sáng cách thủy trong 2 giờ. Tiếp theo, chiết 4 lần x
22,2 µmol/m2/s, thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày. 100 mL dicloromethan, pha dicloromethan cô
Có bổ sung 2,4D (2,4-dichlorophenoxyacetic quay tới gần cạn, phần còn lại được thổi khô
acid), NAA (α-naphthaleneacetic acid), kinetin (6- hoàn toàn bằng dòng khí N2. Hòa tan phần cặn

34
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

bằng pha động, lọc qua màng lọc 0,45 micro trong đó, hàm lượng oleanoic được tính theo
trước khi tiêm. phương pháp ngoại chuẩn.
Để định lượng saponin tổng số, các nhánh đường Thiết kế thí nghiệm:
gắn trên aglycone được thủy phân trong môi Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ chất khử
trường acid để chuyển hết về dạng aglycone. Do trùng và thời gian khử trùng đến tỷ lệ mẫu vô
đó, saponin tổng số được định lượng thông qua trùng. Lá đinh lăng với kích thước 4 cm x 5 cm,
acid oleanolic. có màu xanh được sử dụng để khử trùng. Mẫu lá
* Quy trình HPLC phân tách và định lượng sau khi khử trùng được cấy vào môi trường có
oleanolic acid và saponin kích thước 2 cm x 2,5 cm. Sau 3 tuần nuôi cấy,
Hệ thống sắc ký lỏng siêu cao áp Agilent 1200 xác định tỷ lệ mẫu sống vô trùng.
(USA) bao gồm: bơm đôi cao áp (trộn dòng áp Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của NAA và 2,4D đến
suất cao), bộ tiêm mẫu tự động, lò cột, đầu dò tạo sẹo của mẫu lá đinh lăng. Mẫu lá đinh lăng
DAD. sống vô trùng từ thí nghiệm 1 được cắt với kích
Pha tĩnh: cột ACE3- C18 (4.6 mm x 150 thước 0,5 cm x 1 cm, cấy vào môi trường MS bổ
mm, 3,5 µm), được ổn nhiệt ở 20 0C. sung chất điều hòa sinh trưởng và được đặt trong
tối. Ghi nhận tỷ lệ tạo mô sẹo và đặc điểm của mô
Pha động: chương trình pha động được
sẹo sau 6 tuần nuôi cấy.
thực hiện tại tốc độ dòng 0,5 mL/phút tại tỷ lệ pha
A: pha B là 10:90 v/v. Trong đó, pha A là đệm Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của NAA và kinetin
trietylamine/HCl, pH 3 và pha B là MeOH chứa đến sự tăng sinh mô sẹo. Mẫu sẹo lá đinh lăng từ
0,1 % acid formic bước sóng 210 nm. thí nghiệm 2 được tách với khối lượng 0,2 g/mẫu,
* Phương pháp tính toán hàm lượng oleanoic acid có kích thước (0,25 x 0,25 x 0,25) cm/mẫu, cấy
và saponin tổng số trong mẫu được thực hiện theo chuyển vào môi trường MS bổ sung các chất điều
phương pháp ngoại chuẩn: Pha 5 điểm chuẩn hòa sinh trưởng. Sau 6 tuần theo dõi, ghi nhận sự
oleanoic acid các nồng độ C1, C2, C3, C4, C5. tăng sinh mô sẹo và đặc điểm của mô sẹo.
Sau đó tiến hành ghi tín hiệu sắc ký của các điểm Thí nghiệm 4: Động thái sinh trưởng của mô sẹo
chuẩn này. Từ sắc ký đồ thu được của các điểm được khởi phát từ lá đinh lăng. Xác định đường
chuẩn, lấy tín hiệu diện tích mũi sắc ký của từng cong tăng trưởng của tế bào mô sẹo được khởi
điểm chuẩn được các giá trị S1, S2, S3, S4, S5. phát từ lá đinh lăng trên môi trường MS bổ sung
Từ đó, dựng đường tuyến tính diện tích mũi sắc NAA 3 mg/l (G3) và NAA 3 mg/l + CW (10%)
ký theo nồng độ thu được hàm số bậc nhất: y = ax (GD3). Mẫu mô sẹo lá đinh lăng từ thí nghiệm 2
+ b. Trong đó y là diện tích mũi, x là nồng độ được tách với khối lượng 0,2 g/mẫu, có kích
dung dịch chuẩn oleanoic đã biết từ sắc ký đồ của thước (0,25 x 0,25 x 0,25) cm/mẫu. Xác định
các mẫu phân tích, lấy diện tích của mũi sắc ký đường cong tăng trưởng của tế bào mô sẹo khởi
oleanoic acid được giá trị S mẫu. Giá trị S mẫu phát từ lá đinh lăng sau 6 tuần nuôi cấy, xác định
được áp vào đường tuyến tính y = ax + b sẽ thu hệ số tăng sinh mô sẹo và đặc điểm của mô sẹo.
được giá trị nồng độ oleanoic acid trong mẫu. Thí nghiệm 5: Định lượng oleanic acid và
Quá trình thủy phân mẫu giúp chuyển các saponin saponin trong khối mô sẹo khởi phát từ lá đinh
về dạng acid oleanoic. Do đó, hàm lượng saponin lăng bằng HPLC.
tổng số (mSaponin) được tính bằng cách lấy hàm 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
lượng acid olenoic sau thủy phân (m Oleanoic STP)
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ chất
trừ cho hàm lượng acid oleanoic không thủy phân
khử trùng và thời gian khử trùng đến tỷ lệ
(m Oleanoic KTP).
mẫu sống vô trùng.
mSaponin = m Oleanoic STP - m Oleanoic KTP

35
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Kết quả Bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt về khi so sánh với nghiệm thức T5 (86,67%), T4
tỷ lệ mẫu sống vô trùng giữa nghiệm thức T8 và (80,00%) và T2 (73,33 %). Do nồng độ chất khử
T9, nhưng nghiệm thức T8 và T9 cho tỷ lệ mẫu trùng càng cao thì mẫu lá vô trùng biểu hiện sức
sống vô trùng (100%) cao hơn có ý nghĩa thống sống càng yếu.
kê so với các nghiệm thức còn lại. Nghiệm thức Như vậy, nghiệm thức T3 (TCCA 90 (0,5%) trong
T1 cho tỷ lệ mẫu sống vô trùng (60%) thấp nhất thời gian 15 phút) cho hiệu quả khử trùng tốt nhất
có ý nghĩa thống kê khi so sánh với các nghiệm (Hình 1). Điều này cho thấy ở nồng độ TCCA 90
thức. Trong khi đó không có sự khác biệt về tỷ lệ (0,5%) trong thời gian 15 phút đủ để tiêu diệt
mẫu sống vô trùng (93,33%) giữa các nghiệm nguồn lây nhiễm, đồng thời hạn chế thấp nhất ảnh
thức T3, T6 và T7 nhưng các nghiệm thức này hưởng đến sinh trưởng mô lá cây đinh lăng.
cho tỷ lệ mẫu sống vô trùng cao hơn có ý nghĩa

Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ TCCA 90 và thời gian khử trùng đến khả năng khử trùng mẫu lá

Nồng độ Thời gian khử Tỷ lệ mẫu sống vô Đặc điểm mẫu vô trùng
NT
TCCA 90 (%) trùng (phút) trùng (%) (> 50% số mẫu)
T1 0,5 5 60,00e Mẫu sống có màu xanh
T2 0,5 10 73,33d Mẫu sống có màu xanh
T3 0,5 15 93,33b Mẫu sống có màu xanh
T4 1,0 5 80,00c Mẫu sống có màu xanh
T5 1,0 10 86,67c Mẫu sống có màu vàng
T6 1,0 15 93,33b Mẫu sống có màu vàng
T7 1,5 5 93,33b Mẫu sống có màu vàng
T8 1,5 10 100,00a Mẫu sống có màu vàng
T9 1,5 15 100,00a Mẫu sống có màu vàng

Hình 1. Mẫu lá khử trùng ở nghiệm thức T3 và T8 sau 3 tuần nuôi cấy

36
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của NAA và 2,4D Tương tự, ở các nghiệm thức bổ sung 2,4D vào
đến tạo sẹo của mẫu lá đinh lăng. môi trường nuôi cấy, nồng độ 2,4D tăng từ 0,5
Mẫu lá đinh lăng vô trùng được nuôi cấy trên môi đến 1 mg/l thì tỷ lệ tạo mô sẹo tăng có ý nghĩa
trường MS có bổ sung NAA và 2,4D nhằm kích thống kê, trong đó nghiệm thức D2 (1 mg/l) cho
thích quá trình tạo sẹo ở lá đinh lăng. Kết quả ghi tỷ lệ tạo sẹo là cao nhất (46,67%). Nhưng tiếp
nhận ở Bảng 2 cho thấy trên môi trường nuôi cấy tục tăng nồng độ 2,4D cao hơn 1 mg/l đến 4 mg/l
MS không bổ sung chất điều hòa sinh trưởng sẽ thì khả năng tạo sẹo lại giảm có ý nghĩa thống kê,
không tạo sẹo. Ở các nghiệm thức còn lại, trong nghiệm thức D4 (4 mg/l) cho kết quả thấp nhất
các môi trường nuôi cấy khác nhau, lượng mẫu (20 %).
tạo mô sẹo có ý nghĩa thống kê. Nồng độ NAA Trong hai loại auxin (NAA, 2,4D) bổ sung trong
càng tăng (từ 0,5 đến 2 mg/l) thì tỷ lệ mẫu tạo mô thí nghiệm thì NAA thích hợp cho việc tạo sẹo
sẹo càng tăng. Số mẫu tạo mô sẹo đạt kết quả cao hơn. Sau 6 tuần nuôi cấy, ta nhận thấy ở nghiệm
nhất (80%) ở nghiệm thức A3 (NAA 2 mg/l). Tuy thức A3 (NAA 2 mg/l) có tỷ lệ mẫu lá tạo sẹo lớn
nhiên, nếu tiếp tục tăng nồng độ NAA cao hơn 2 nhất (80%), sẹo có màu trắng và kích thước khối
mg/l đến 4 mg/l (A4) thì khả năng tạo sẹo lại mô sẹo tạo ra cũng lớn hơn nghiệm thức D2 (Hình
giảm. Số mẫu tạo mô sẹo đạt kết quả thấp nhất 2).
(40%) ở nghiệm thức A4 (4 mg/l).
Bảng 2. Ảnh hưởng của NAA và 2,4D đến sự tạo mô sẹo lá

NAA 2,4D Tỷ lệ mẫu tạo sẹo Đặc điểm mô sẹo


NT
(mg/l) (mg/l) (%) (> 50% số mẫu)
MS0 - - 0,00 -
A1 0,5 - 53,33c Sẹo ướt xốp, có màu vàng
A2 1 - 66,67b Sẹo ướt xốp, có màu vàng
A3 2 - 80,00a Sẹo ướt xốp, có màu trắng
A4 4 - 40,00d Sẹo ướt xốp, có màu trắng
D1 - 0,5 33,33e Sẹo ướt xốp, có màu vàng
D2 - 1 46,67d Sẹo ướt xốp, có màu vàng
D3 - 2 26,67f Sẹo ướt xốp, có màu nâu
D4 - 4 20,00f Sẹo ướt xốp, có màu nâu

Hình 2. Mẫu lá được nuôi cấy trên môi trường tạo mô sẹo
(MS0, A3, và D2 sau 6 tuần nuôi cấy)

37
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của NAA và kinetin 0,390 g/mẫu so với mẫu nuôi cấy ban đầu là 0,200
đến sự tăng sinh mô sẹo. g/mẫu, với hệ số tăng sinh là 1,921. Ở nghiệm
Mô sẹo thu nhận được ở thí nghiệm 2 được dùng thức G5 (2 mg/l NAA và 1 mg/l kinetin) cho hệ số
làm nguyên liệu nuôi cấy khảo sát sự tăng sinh tăng sinh là 1,360. NAA kích thích quá trình phân
mô sẹo. Mẫu mô sẹo có khối lượng 0,2 g/mẫu chia tế bào và kinetin kích thích quá trình phân
được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung chia và biệt hóa tế bào; sự phối hợp NAA và
NAA và kinetin. Nghiệm thức G1 đến G3 (Bảng kinetin có vai trò kích thích tăng sinh và biệt hóa
3) tương ứng với NAA (1 đến 3 mg/l) có hệ số tế bào. Việc kết hợp cả NAA và kinetin cho việc
tăng sinh mô sẹo tăng dần và giảm ở nghiệm thức tăng sinh tế bào mô sẹo lá đinh lăng là chưa phù
G4 tương ứng NAA (4 mg/l). Trong đó, G3 (NAA hợp, tương tự kết quả của (Śliwińska và cs.,
3 mg/l) cho kết quả tăng sinh cao nhất, trọng 2008).
lượng tươi sau thời gian nuôi cấy đạt được là

Bảng 3. Ảnh hưởng của NAA và kinetin đến sự tăng sinh sẹo được khởi phát từ lá

NT NAA (mg/l) Kinetin (mg/l) Trọng lượng tươi (%) Hệ số tăng sinh (lần)

G0 - - 0,203 1,000

G1 1 - 0,286 1,409

G2 2 - 0,312 1,537

G3 3 - 0,390 1,921

G4 4 - 0,294 1,448

G5 2 1 0,276 1,360

Thí nghiệm 4: Động thái sinh trưởng mô sẹo bằng và suy giảm. Trong tuần đầu tiên, tế bào mô
khởi phát từ lá đinh lăng. sẹo lá đinh lăng đang trong giai đoạn thích nghi
Trong thí nghiệm này, mô sẹo được khởi phát từ với môi trường nuôi cấy nên phát triển chậm, sự
lá đinh lăng được cấy chuyền sang môi trường tăng trọng lượng tươi của khối mô sẹo là không
MS bổ sung NAA với nồng độ 3 mg/l (nghiệm đáng kể ở cả 2 nghiệm thức G3 (NAA là 3 mg/l)
thức G3) - nghiệm thức tốt nhất của thí nghiệm và GD3 (NAA là 3 mg/l có bổ sung 10% nước
tăng khối mô sẹo được khởi phát từ lá đinh lăng, dừa). Từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 4, tế bào mô
sau đó theo dõi sự biến động tăng và hệ số tăng sẹo bước vào giai đoạn phân chia mạnh và trọng
sinh của khối mô sẹo được nuôi cấy, nhằm mục lượng tươi của khối mô sẹo ngày càng tăng và cao
đích xác định động thái sinh trưởng và thời gian nhất vào tuần thứ 4 (hệ số tăng sinh ở nghiệm
tốt nhất thu hoạch lượng mô sẹo phục vụ tách thức G3 là 1,455 và nghiệm thức GD3 là 1,548).
chiết, sản xuất hợp chất saponin. Đến tuần thứ 5, tế bào bước vào giai đoạn cân
bằng, số tế bào sinh ra bằng số tế bào chết đi dẫn
Sau 6 tuần nuôi cấy, ảnh hưởng của auxin và nước
đến trọng lượng tươi của khối mô sẹo ngày càng
dừa đến sự tăng trọng lượng tươi của khối mô sẹo
giảm. Đến tuần thứ 6, trọng lượng tươi của khối
khởi phát từ lá đinh lăng được thể hiện qua Bảng
mô sẹo tiếp tục giảm (hệ số tăng sinh ở nghiệm
4.
thức G3 là 0,860 và nghiệm thức GD3 là 0,877).
Trong quá trình phát triển, tế bào thực vật thường
trải qua 4 giai đoạn: thích nghi, tăng trưởng, cân

38
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Trong môi trường nuôi cấy có bổ sung nước dừa điều hòa sinh trưởng tự nhiên giống cytokinin có
ở nghiệm thức GD3 (NAA 3 mg/l có bổ sung 10% vai trò thúc đẩy sự phân chia mạnh của tế bào mô
nước dừa), nhận thấy sự tăng trọng lượng tươi của sẹo; nước dừa không thể thiếu trong nuôi cấy tăng
khối mô sẹo diễn ra mạnh hơn so với môi sinh tế bào soma, phát sinh phôi soma và thể
trường nuôi cấy không bổ sung nước dừa ở giống phôi (protocorm like body) ở hầu hết các
nghiệm thức G3 (NAA 3 mg/l) (Hình 3). Nước loài cây trồng và hoa lan (Trần Văn Minh, 2013).
dừa có chứa các đường đơn, amino acid, các chất

Bảng 4. Ảnh hưởng của NAA và nước dừa đến sự tăng sinh của mô sẹo khởi phát từ

Thời gian NAA (3 mg/l) NAA (3 mg/l) + CW (10%)


nuôi cấy Trọng lượng tươi Hệ số tăng sinh Trọng lượng tươi Hệ số tăng sinh
(tuần) (g) (lần) (g) ( lần)
0 0,200 1,000e 0,200 1,000e

1 0,224 1,122d 0,228 1,140d

2 0,258 1,150c 0,267 1,171c

3 0,310 1,258b 0,336 1,258b

4 0,451 1,455a 0,520 1,548a

5 0,430 0,953f 0,505 0,971f


6 0,370 0,860g 0,443 0,877g

Hình 3. Tăng sinh mô sẹo trên môi trường


G3 (NAA 3 mg/l) (trái) và GD3 (NAA 3 mg/l + CW 10%) (phải)

Thí nghiệm 5: Định lượng oleanolic acid tăng sinh mô sẹo trong thời gian ngắn (30 ngày)
saponin trong mô sẹo từ lá đinh lăng. cho thấy khả năng tổng hợp oleanolic acid và
Phân tích định lượng bằng HPLC cho thấy hàm saponin; ngược lại cần thời gian dài trên 2 năm ở
lượng tích lũy oleanolic acid 115,9 µg/g và cây đinh lăng trong tự nhiên để tiến hành quá
saponin 378,8 µg/g trong mô sẹo (Hình 4). Sự trình tương tự.

39
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Hình 4. Định lượng oleanolic acid và saponin bằng HPLC từ mô sẹo tăng sinh
4. KẾT LUẬN Bensita, M. B., Nilani, P. & Sandhya, M. S.
Khử trùng mẫu lá đinh lăng bằng TCCA 90 (1998). Studies on the adaptogenic and
(0,5%) trong thời gian 15 phút thích hợp nhất, tỷ antibacterial properties of Polyscias fruticosa
lệ mẫu sống vô trùng đạt 93,33%. Môi trường (L) Harms. Ancient Science of Life, 18: 3-4.
thích hợp cho sự phát sinh mô sẹo từ lá cây đinh Brickell, C. H. (2003). American Horticultural
lăng là môi trường MS bổ sung NAA (2 mg/l), tỷ Society A–Z encyclopedia of garden plants.
lệ mẫu lá tạo mô sẹo là 80%. Môi trường thích Dorling Kindersley, London, pp 818–819.
hợp tăng sinh mô sẹo là môi trường MS bổ sung Furmanowa, M., Nosov, A. M., Oresnikov, A. V.,
NAA (3 mg/l), trọng lượng tươi đạt 0,390 g, với Klushin, A. G., Starościak B.;Śliwińska A,
hệ số tăng sinh là 1,921 lần sau 6 tuần nuôi cấy. Guzewska J & Bloch R. (2002). Antimicrobial
Sinh khối mô sẹo tăng cao nhất trong môi trường activity of Polyscias filicifolia cell biomass
MS bổ sung NAA (3 mg/l) và nước dừa (10%) ở extracts. Pharmazie 57, 424–426.
tuần thứ 4 (hệ số tăng sinh là 1,548 lần), tăng cao
Huan, V. D., Yamamura, S., Ohtani, K., Kasai, R.,
hơn so nghiệm thức không bổ sung nước dừa (hệ
Yamasaki, K., Nham, N. T. & Chau, H. M.
số tăng sinh là 1,455). Kết quả phân tích định
(1998). Oleane saponins from Polyscias
lượng bằng phương pháp HPLC đã chứng tỏ sự có
fruticosa. Phytochemistry 47, 451–457.
mặt của oleanic acid và saponin trong mô sẹo tăng
sinh khởi phát từ lá đinh lăng. Lutomski J & Luan TC. (1992). Polyacetylenes in
the Araliaceae family. Part II. Polyacetylenes
Nuôi cấy tế bào thu nhận các chất hoạt tính sinh
from the roots of Polyscias fruticosa (L.)
học là kỹ thuật hiện đại của công nghệ sinh học
Harms. Herba Pol 38, 3–11.
thực vật. Cho phép nuôi cấy tế bào quanh năm
trong điều kiện môi trường có khống chế. Kỹ Lutomski, J., Luan, T. C., Hoa, T. T. (1992).
thuật cho phép vượt qua rào cản khắc nghiệt của Polyacetylenes in the Araliaceae family, Part
tự nhiên về độ cao và nhiệt độ thấp ở những loài IV. The antibacterial and antifungial activities
cây trồng thuộc họ nhân sâm of two main polyacetylenes from Panax
vietnamensis Ha et Grushv. and Polyscias
TÀI LIỆU THAM KHẢO
fruticosa L. Harms. Herba Pol, 38, 137-140.

40
Journal of Science – 2016, Vol. 11 (3), 33 – 41 Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology

Masruri, E., Elvina, D. I., Kristianingsih, E. P. U., Śliwińska, A., Olszowska, O., Furmanowa, M. &
Rahman, M. F. & Rurini, R. (2007). Nosov, A. (2008). Rapid multiplication of
Indentification of triterpenoid compound from Polyscias filicifolia by secondary somatic
Polyscias fruticosa Harms (Araliaceae) root embryogenesis. In Vitro Cell Dev Biol Plant,
bark. International Conference on Chemical 44, 69-77.
Sciences 2007. Trần Công Luận, Hồ Thị Tuyết Linh, Phạm Thị
Murashige, T. & Skoog, R. (1962). A revised Xuân Thắm, Nguyễn Thành Nguyên &
medium for rapid growth and bioassays with Nguyễn Thượng Dong. (2001). Hợp chất
tobacco tissue cultures. Physiol. Plant, (15), polyacetylen trong lá đinh lăng (Polyscias
431-497. fruticosa L. Harms., Araliaceae). Tuyển tập
Nguyễn Kim Phi Phụng. (2007). Phương pháp cô Công trình NCKH 1987-2000, Nxb KHKT
lập hợp chất hữu cơ. Nxb ĐHQG TPHCM 2001, trang 238-240.
2007. Trần Văn Minh. (2013). Công nghệ sinh học thực
Slepyan, L. I., Dzhabava, L. A. & Loshchilina, I. vật. Giáo trình dành cho Cao học và Nghiên
A. (1975b). Khimicheskoe cứu sinh. Đại học Nông Lâm TPHCM.
ifarmakologicheskoe zuchenie biomassy Trịnh Thị Nhung. (2012). Bước đầu nghiên cứu
kultury tkanei Polyscias filicifolia. Ailey. Rast. định lượng acid oleanolic trong Đinh lăng
Res., 11, 523–528. bằng HPLC. Luận văn Thạc sĩ, ĐH Dược Hà
Nội 2012.

41

You might also like