Professional Documents
Culture Documents
Tiểu luận Lịch sử HTKT
Tiểu luận Lịch sử HTKT
Đề bài:
Lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển. K.Marx đã kế thừa và
phát triển lý thuyết này như thế nào? Sự vận dụng lý thuyết này ở Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng Công nghiệp 4.0.
MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
II. NỘI DUNG CHÍNH..............................................................................1
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của các học thuyết kinh tế tư sản cổ
điển..................................................................................................... 1
2. Lý thuyết giá trị lao động của các nhà kinh tế tư sản cổ điển..........2
2.1. Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty.....................................2
2.2. Lý thuyết giá trị lao động của A.Smith....................................3
2.3. Lý thuyết giá trị lao động của D.Ricardo..................................4
2.4. Lý thuyết giá trị lao động của Sismonde...................................5
3. K.Marx kế thừa và phát triển lý thuyết giá trị lao động của các nhà
kinh tế tư sản Cổ điển............................................................................6
4. Sự vận dụng lý thuyết giá trị lao động ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng Công nghiệp 4.0..................................................................8
III. KẾT LUẬN.............................................................................................
I. LỜI MỞ ĐẦU
Sự hình thành và phát triển của học thuyết giá trị - lao động gắn liền với
sự phát triển của các phương thức sản xuất và sự tự tiến bộ của khoa học
công nghệ. Trong giai đoạn đầu, các nhà kinh tế tư sản cổ điển với những
quan điểm, đánh giá, nhận thức khác nhau về giá trị lao động nên đã hình
thành các trường phái kinh tế khác nhau tạo nên hệ thống lý luận kinh tế
chính trị phong phú và có tầm ảnh hưởng quan trọng đến các lý luận sau
này của K.Marx. Bài tiểu luận này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề về
nội dung của các quy luật giá trị lao động của các nhà kinh tế tư sản cổ
điển, K.Mark đã kế thừa, phát huy các quy luật giá trị đó như thế nào và
Việt Nam đã vận dụng lý thuyết này vào nền công nghiệp 4.0 ra sao.
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của các học thuyết kinh tế tư sản cổ
điển.
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Cuối thế kỉ XVII, quá trình tích lũy nguyên thủy tư bản đã hoàn
thành, vai trò của tư bản thương nghiệp giảm sút, lý luận trọng thương
không còn sức thuyết phục. Thực tiễn đó đòi hỏi phải có lý luận mới thay
thế cho lý luận của chủ nghĩa trọng thương.
+ Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, các công trường thủ
công tư bản chủ nghĩa ra đời ngày càng nhiều cho thấy nguồn gốc của cải
không phải sinh ra từ lưu thông mà từ sản xuất.
+ Về mặt xã hội, một yêu cầu mới đặt ra là tiếp tục phê phán phương
thức sản xuất phong kiến lỗi thời, khẳng định tính ưu việt hơn của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và tìm biện pháp bảo vệ và thúc
đẩy chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh hơn.
2. Lý thuyết giá trị lao động của các nhà kinh tế tư sản Cổ điển.
2.1. Lý thuyết giá trị lao động của W.Petty.
W.Petty (1623 – 1687) là người đặt nền móng cho lý thuyết giá trị lao
động, ông là người đầu tiên xác định đúng vai trò của lao động trong việc
tạo ra giá trị, lao động là nguồn gốc của của cải.
- Ông sử dụng khái niệm giá cả để nêu tư tưởng lý luận giá trị lao động
do đó ông chia giá cả làm 2 loại: giá cả chính trị và giá cả tự nhiên.
+ Giá cả tự nhiên: do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
quyết định.
+ Giá cả chính trị: là giá cả bên ngoài và phụ thuộc vào giá cả tự nhiên
và quan hệ cung cầu.
Ông đã căn cứ vào tỉ lệ hao phí lao động đã được vật hóa ở hàng hóa và
tiền tệ, lấy nó làm cơ sở để xác định giá cả hàng hóa. Từ đó ông đưa đến
kết luận đúng đắn về vai trò của lao động: “Lao động là cơ sở quyết định
giá cả và lao động là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất cho xã hội.”
- Nghiên cứu quan hệ giữa năng suất lao động và giá trị hàng hóa W.Petty
cho rằng giá cả tự nhiên của hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động.
Đây là quan điểm đúng, được nhiều nhà kinh tế kế thừa và phát triển.
- Ông nêu ra nguyên lý nổi tiếng: “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi
của cải vật chất.”
- Tuy nhiên, luận điểm này mâu thuẫn với quan điểm giá trị hàng hóa do
lượng lao động hao phí sản xuất ra hàng hóa quyết định của ông.
Xét về phương diện của cải vật chất, đó là công lao to lớn của ông.
Nhưng ông lại xa rời lý luận giá trị lao động khi kết luận cả lao động và
đất đai đều là nguồn gốc của giá trị. Điều này là mầm mống của lý thuyết
các nhân tố sản xuất tạo ra giá trị sau này.
Nếu như các nhà kinh tế học trước Marx có vai trò quan trọng trong
việc phân biệt rõ hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá
trị, K.Marx cũng có những đóng góp không kém phần quan trọng khi
ông cho rằng hàng hóa là sự thống nhất biện chứng của hai mặt là giá
trị trao đổi và giá trị:
“Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu
dùng… Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số
lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi
với những giá trị sử dụng loại khác…giá trị trao đổi hình như là một cái
gì đó ngẫu nhiên và thuần túy đối tượng, còn giá trị trao đổi nội tại, vốn
có của bản thân hàng hóa…” (2)
K.Marx đã có những bước tiến hơn so với D.Ricardo trong việc phân
tích giá trị của hàng hóa một cách khoa học “Chỉ có lượng lao động
xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra một giá trị sử dụng… sức sản xuất của lao động…” (3)
Như vậy, giá trị hàng hóa được tạo ra bằng sự kết tinh lượng lao động
trong nó, thời gian cần thiết để tạo ra một sản phẩm, sức sản xuất của lao
động (trình độ, quy trình sản xuất, quy mô…) trong điều kiện bình
thường của xã hội.
Bên cạnh đó, với lý luận xuất phát là lý luận giá trị, vận dụng vào
trong điều kiện chủ nghĩa tư bản, Marx đã xây dựng nên học thuyết
giá trị thặng dư, học thuyết về tích luỹ tư bản, học thuyết về tái sản
xuất ...
Từ đó, K.Marx làm sáng tỏ nhiều vấn đề kinh tế có liên quan đến việc xác
định bản chất của chủ nghĩa tư bản cũng như xác định xu hướng vận động
của nó.
K.Marx đã đưa ra một số quan điểm mới như: lượng giá trị hàng hóa,
lượng giá trị sử dụng, lượng lao động và đã phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến các yếu tố đó.
Theo Marx, dùng lượng lao động, lượng của cải được kết tinh trong hàng
hóa để đo được đại lượng giá trị. Yếu tố quyết định đại lượng giá trị của
giá trị sử dụng ấy chính là lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng(4)
4. Sự vận dụng lý thuyết giá trị lao động ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng Công nghiệp 4.0
Vận dụng các lý thuyết giá trị của các nhà kinh tế tư sản cổ điển, đặc
biệt là học thuyết Marx, Việt Nam đã có nhiều đổi mới về các hình thức
sản xuất kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế trong cả nước.
Việt Nam đã phê phán và từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp,
coi sản xuất hàng hoá và kinh tế hàng hoá không phải là sản phẩm riêng
có của CNTB, thừa nhận sự tồn tại khách quan của “nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước” .
Từ sau đổi mới, các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế ở nước
ta đã có sự phát triển đáng kể. Sự phân biệt và kỳ thị các thành phần kinh
tế ngoài kinh tế nhà nước tuy vẫn còn đâu đó nhưng đã giảm khá nhiều.
Ðảng và Nhà nước cổ vũ mọi người, mọi thành phần kinh tế làm giàu
chính đáng và coi kinh tế tư nhân là một bộ phận của nền kinh tế quốc
dân, là một trong những động lực của nền kinh tế. Khuyến khích hình
thành các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh không chỉ trong nước, mà còn
vươn lên tầm khu vực và thế giới. Kinh tế tư nhân hiện nay có mặt trong
nhiều khu vực sản xuất, kinh doanh mà trước đây bị cấm đoán, như trong
một số ngành công nghiệp nặng, ngân hàng, vận tải đường biển, hàng
không, thương mại và tín dụng quốc tế, đầu tư ra nước ngoài,... Các
hình thức kinh tế hỗn hợp giữa kinh tế nhà nước và tư nhân ngày càng
được mở rộng.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168
USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt,
nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính
trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần
tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển
đất nước.
III. KẾT LUẬN
Lý thuyết giá trị lao động của các nhà kinh tế học cổ điển đã đóng góp
vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống lý luận chính trị. K.Marx đã kế
thừa, phát triển và hệ thống, chọn lọc các yếu tố phù hợp để xây dựng nên
học thuyết giá trị - lao động một cách đầy đủ và chuẩn xác hơn bằng việc
khảo sát và phân tích hàng hóa dựa trên mối quan hệ cơ bản của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên các mặt bản chất đại lượng, hình thái
biểu hiện và quy luật tác động một cách khoa học góp phần đẩy mạnh
việc học tập cũng như nghiên cứu học thuyết giá trị - lao động vào trong
thời đại hiện nay đặc biệt là trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0 đang
ngày càng phát triển tại Việt Nam.
Từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ nguyên nhân của việc lựa chọn tự
nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa; nguyên nhân của sự phân
hóa xã hội thành người giàu, người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong
xã hội để có phương hướng, giải pháp khắc phục.