Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 102

UBND TỈNH BẮC NINH

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP BẮC NINH

GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: ĐO LƯỜNG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
NGÀNH: Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Tự động hóa Công
nghiệp, Kỹ thuật lắp đặt điện và điều khiển trong Công nghiệp, Vận hành
và sửa chữa trạm bơm điện
TRÌNH ĐỘ: Cao đẳng, Trung cấp

Ban hành kèm theo Quyết định số: 98/QĐ-CĐCN ngày 08 tháng 8 năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh

1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2
LỜI GIỚI THIỆU
Để thực hiện biên soạn giáo trình đào tạo các ngành Điện công nghiệp,
Điện tử công nghiệp, Tự động hóa Công nghiệp, Kỹ thuật lắp đặt điện và điều
khiển trong Công nghiệp, Vận hành và sửa chữa trạm bơm điện ở trình độ
Cao đẳng và Trung cấp, giáo trình Đo lường điện - điện tử là một trong những
giáo trình môn học đào tạo chuyên ngành được biên soạn theo nội dung
chương trình do trường ban hành. Nội dung biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, tích
hợp kiến thức và kỹ năng chặt chẽ với nhau, logíc.

Khi biên soạn, nhóm biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức
mới có liên quan đến nội dung chương trình đào tạo và phù hợp với mục tiêu
đào tạo, nội dung lý thuyết và thực hành được biên soạn gắn với nhu cầu thực
tế trong sản xuất đồng thời có tính thực tiễn cao. Nội dung giáo trình được
biên soạn với dung lượng thời gian đào tạo 45 giờ gồm có:

Bài mở đầu: Đại cương về đo lường điện


Bài 1: Các loại cơ cấu đo thông dụng 
Bài 2: Đo các đại lượng điện cơ bản
Bài 3: Sử dụng các loại máy đo thông dụng
Trong quá trình sử dụng giáo trình, tuỳ theo yêu cầu cũng như khoa học
và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiên
thức mới cho phù hợp. Trong giáo trình, chúng tôi có đề ra nội dung thực tập
của từng bài để người học cũng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng.

Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, các
trường có thề sử dụng cho phù hợp. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để
đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh được những khiếm khuyết.
Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn đọc để nhóm
biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về
Trường Cao đẳng Công nghiệp Bắc Ninh.

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 8 năm 2017

Tham gia biên soạn:

1. Chủ biên: Ths. Dương Văn Nhung

3
2. Ths. Trần Trung Hậu

MỤC LỤC
TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1

LỜI GIỚI THIỆU 2

MỤC LỤC 3

Bài mở đầu: Đại cương về đo lường điện 6

Khái niệm về đo lường điện 6

Các sai số và tính sai số 10

Bài 1: Các loại cơ cấu đo thông dụng  14

Khái quát về cơ cấu đo 14

Các loại cơ cấu đo 14

Bài 2: Đo các đại lượng điện cơ bản 22

Đo các đại lượng U, I 22

Đo các đại lượng R, L, C 34

Đo các đại lượng tần số, công suất và điện năng 47

Bài 3: Sử dụng các loại máy đo thông dụng 58

Sử dụng VOM, M 58

Sử dụng Ampe kìm, OSC 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

4
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN

Tên mô đun: ĐO LƯỜNG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

Mã mô đun: MĐ 15

Thời gian thực hiện mô đun: 45 giờ; (Lý thuyết: 15giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 24 giờ; Kiểm tra: 6 giờ)

I. Vị trí, tính chất của mô đun

- Vị trí: Mô đun này học sau các môn học An toàn lao động; Mạch điện; Vật
liệu điện...

- Tính chất: Là mô đun kĩ thuật chuyên môn, thuộc mô đun đào tạo bắt buộc.

II. Mục tiêu mô đun:

- Kiến thức:

+ Phân tích được phương pháp đo các loại đại lượng điện.

+ Phân tích được các loại mạch đo, các kết quả đo.

+ Giải thích được phương pháp sử dụng các đồng hồ đo.

- Kỹ năng:

+ Đo được các thông số và các đại lượng cơ bản của mạch điện.

+ Sử dụng được các loại đồng hồ đo để kiểm tra, phát hiện hư hỏng của linh
kiện điện tử, thiết bị điện, hệ thống điện…

+ Gia công kết quả đo nhanh chóng, chính xác.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.

+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo và tập trung trong công việc.

5
III. Nội dung mô đun:

1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

Thời gian (giờ)

Thực
Số hành, thí
Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm
TT nghiệm,
số thuyết tra
thảo luận,
bài tập

1 Bài mở đầu: Đại cương về đo 3 2 1


lường điện
1. Khái niệm về đo lường điện
2. Các sai số và tính sai số

2 Bài 1: Các loại cơ cấu đo thông 7 3 4


dụng 
1. Khái quát về cơ cấu đo
2. Các loại cơ cấu đo
3 Bài 2: Đo các đại lượng điện cơ 20 5 14 1
bản
1. Đo các đại lượng U, I
2. Đo các đại lượng R, L, C
3. Đo các đại lượng tần số, công
suất và điện năng
4 Bài 3: Sử dụng các loại máy đo 11 5 5 1
thông dụng
1. Sử dụng VOM, M
2. Sử dụng Ampe kìm, OSC
Kiểm tra kết thúc mô đun 4 0 0 4

Cộng: 45 15 24 6

6
BÀI MỞ ĐẦU: ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐO LƯỜNG ĐIỆN
Mục tiêu:
- Giải thích các khái niệm về đo lường, đo lường điện.
- Tính toán được sai số của phép đo, vận dụng phù hợp các phương pháp hạn
chế sai số.

- Đo các đại lượng điện bằng phương pháp đo trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Rèn luyện tính chính xác, chủ động, nghiêm túc trong công việc.

Nội dung chính:


1. KHÁI NIỆM VỀ ĐO LƯỜNG ĐIỆN:
1.1. Khái niệm về đo lường:
Đo lường là một quá trình đánh giá định lượng đại lượng cần đo để có
kết quả bằng số so với đơn vị đo. Kết quả đo lường (Ax) là giá trị bằng số,
được định nghĩa bằng tỉ số giữa đại lượng cần đo (X) và đơn vị đo (Xo):

Kết quả đo được biểu diễn dưới dạng: A = và ta có X = A.X0

Trong đó: X - đại lượng đo


X0 - đơn vị đo
A - con số kết quả đo.
Từ (1.1) có phương trình cơ bản của phép đo: X = A x . Xo , chỉ rõ sự so
sánh X so với Xo, như vậy muốn đo được thì đại lượng cần đo X phải có tính
chất là các giá trị của nó có thể so sánh được, khi muốn đo một đại lượng
không có tính chất so sánh được thường phải chuyển đổi chúng thành đại
lượng có thể so sánh được.
1.2. Khái niệm về đo lường điện:
- Đại lượng nào so sánh được với mẫu hay chuẩn thì mới đo được. Nếu
các đại lượng không so sánh được thì phải chuyển đổi về đại lượng so sánh
được với mẫu hay chuẩn rồi đo.
- Đo lường điện là một quá trình đánh giá định lượng đại lượng điện
cần đo để có kết quả bằng số so với đơn vị đo.

7
1.3. Các phương pháp đo:
Phương pháp đo là việc phối hợp các thao tác cơ bản trong quá trình
đo, bao gồm các thao tác: xác định mẫu và thành lập mẫu, so sánh, biến đổi,
thể hiện kết quả hay chỉ thị. Các phương pháp đo khác nhau phụ thuộc vào
các phương pháp nhận thông tin đo và nhiều yếu tố khác như đại lượng đo lớn
hay nhỏ, điều kiện đo, sai số, yêu cầu…
Tùy thuộc vào đối tượng đo, điều kiện đo và độ chính xác yêu cầu của
phép đo mà người quan sát phải biết chọn các phương pháp đo khác nhau để
thực hiện tốt quá trình đo lường. Có thể có nhiều phương pháp đo khác nhau
nhưng trong thực tế thường phân thành 2 loại phương pháp đo chính là
phương pháp đo biến đổi thẳng và phương pháp đo kiểu so sánh.
1.3.1. Phương pháp đo biến đổi thẳng:
a. Định nghĩa: là phương pháp đo có sơ đồ cấu trúc theo kiểu biến đổi thẳng,
nghĩa là không có khâu phản hồi.
b. Quá trình thực hiện:
* Đại lượng cần đo X qua các khâu biến đổi để biến đổi thành con số N X,
đồng thời đơn vị của đại lượng đo XO cũng được biến đổi thành con số NO.
* Tiến hành quá trình so sánh giữa đại lượng đo và đơn vị (thực hiện phép
chia NX/NO),
* Thu được kết quả đo: AX = X/XO = NX/NO .

Hình 1.3.1. Lưu đồ phương pháp đo biến đổi thẳng.


Quá trình này được gọi là quá trình biến đổi thẳng, thiết bị đo thực hiện
quá trình này gọi là thiết bị đo biến đổi thẳng. Tín hiệu đo X và tín hiệu đơn
vị XO sau khi qua khâu biến đổi (có thể là một hay nhiều khâu nối tiếp) có thể
được qua bộ biến đổi tương tự - số A/D để có NX và NO , qua khâu so sánh có
NX/NO.

8
Dụng cụ đo biến đổi thẳng thường có sai số tương đối lớn vì tín hiệu
qua các khâu biến đổi sẽ có sai số bằng tổng sai số của các khâu, vì vậy dụng
cụ đo loại này thường được sử dụng khi độ chính xác yêu cầu của phép đo
không cao lắm.
1.3.2. Phương pháp đo kiểu so sánh:
a. Định nghĩa: là phương pháp đo có sơ đồ cấu trúc theo kiểu mạch vòng,
nghĩa là có khâu phản hồi.
b. Quá trình thực hiện:
+ Đại lượng đo X và đại lượng mẫu XO được biến đổi thành một đại
lượng vật lý nào đó thuận tiện cho việc so sánh.
+ Quá trình so sánh X và tín hiệu XK (tỉ lệ với XO) diễn ra trong suốt
quá trìnhđo, khi hai đại lượng bằng nhau đọc kết quả XK sẽ có được kết quả
đo.
Quá trình đo như vậy gọi là quá trình đo kiểu so sánh. Thiết bị đo thực
hiện quá trình này gọi là thiết bị đo kiểu so sánh (hay còn gọi là kiểu bù).

Hình 1.3.2. Lưu đồ phương pháp đo kiểu so sánh.


+ Các phương pháp so sánh: bộ so sánh SS thực hiện việc so sánh đại lượng
đo X và đại lượng tỉ lệ với mẫu X K, qua bộ so sánh có: ΔX = X - XK. Tùy
thuộc vào cách so sánh mà sẽ có các phương pháp sau:
- So sánh cân bằng:
* Quá trình thực hiện: đại lượng cần đo X và đại lượng tỉ lệ với mẫu X K =
NK.XO được so sánh với nhau sao cho ΔX = 0, từ đó suy ra X = XK = NK.XO
+ suy ra kết quả đo: AX = X/XO = NK. Trong quá trình đo, XK phải thay đổi
khi X thay đổi để được kết quả so sánh là ΔX = 0 từ đó suy ra kết quả đo.

9
* Độ chính xác: phụ thuộc vào độ chính xác của XK và độ nhạy của thiết bị
chỉ thị cân bằng (độ chính xác khi nhận biết ΔX = 0).
Ví dụ: cầu đo, điện thế kế cân bằng
- So sánh không cân bằng:
* Quá trình thực hiện: đại lượng tỉ lệ với mẫu XK là không đổi và biết trước,
qua bộ so sánh có được ΔX = X - XK, đo ΔX sẽ có được đại lượng đo X = Δ X +
XK từ đó có kết quả đo: AX = X/XO = (ΔX + XK)/XO.
* Độ chính xác: độ chính xác của phép đo chủ yếu do độ chính xác của X K
quyết định, ngoài ra còn phụ thuộc vào độ chính xác của phép đo ΔX, giá trị
của ΔX so với X (độ chính xác của phép đo càng cao khi Δ X càng nhỏ so với
X).
Phương pháp này thường được sử dụng để đo các đại lượng không
điện, như đo ứng suất (dùng mạch cầu không cân bằng), đo nhiệt độ…
- So sánh không đồng thời:
* Quá trình thực hiện: dựa trên việc so sánh các trạng thái đáp ứng của thiết
bị đo khi chịu tác động tương ứng của đại lượng đo X và đại lượng tỉ lệ với
mẫu XK, khi hai trạng thái đáp ứng bằng nhau suy ra X = XK .
Đầu tiên dưới tác động của X gây ra một trạng thái nào đo trong thiết
bị đo, sau đó thay X bằng đại lượng mẫu X K thích hợp sao cho cũng gây ra
đúng trạng thái như khi X tác động, từ đó suy ra X = X K. Như vậy rõ ràng là
XK phải thay đổi khi X thay đổi.
* Độ chính xác: phụ thuộc vào độ chính xác của X K. Phương pháp này chính
xác vì khi thay XK bằng X thì mọi trạng thái của thiết bị đo vẫn giữ nguyên.
Thường thì giá trị mẫu được đưa vào khắc độ trước, sau đó qua các vạch khắc
mẫu để xác định giá trị của đại lượng đo X. Thiết bị đo theo phương pháp này
là các thiết bị đánh giá trực tiếp như vônmét, ampemét chỉ thị kim.
- So sánh đồng thời:
* Quá trình thực hiện: so sánh cùng lúc nhiều giá trị của đại lượng đo X và
đại lượng mẫu XK, căn cứ vào các giá trị bằng nhau suy ra giá trị của đại
lượng đo.

10
Ví dụ: xác định 1 inch bằng bao nhiêu mm: lấy thước có chia độ mm
(mẫu), thước kia theo inch (đại lượng cần đo), đặt điểm 0 trùng nhau, đọc
được các điểm trùng nhau là: 127mm và 5 inch, 254mm và 10 inch, từ đó có
được:1 inch = 127/5 = 254/10 = 25,4 mm
Trong thực tế thường sử dụng phương pháp này để thử nghiệm các đặc
tính của các cảm biến hay của thiết bị đo để đánh giá sai số của chúng.
Từ các phương pháp đo trên có thể có các cách thực hiện phép đo là:
- Đo trực tiếp : kết quả có chỉ sau một lần đo
- Đo gián tiếp: kết quả có bằng phép suy ra từ một số phép đo trực tiếp
- Đo hợp bộ: như gián tiếp nhưng phải giả một phương trình hay một hệ
phương trình mới có kết quả
- Đo thống kê: đo nhiều lần và lấy giá trị trung bình mới có kết quả
2. CÁC SAI SỐ VÀ TÍNH SAI SỐ:
2.1. Khái niệm về sai số:
- Là độ chênh lệch giữa kết quả đo và giá trị thực của đại lượng đo. Nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: thiết bị đo, phương thức đo, người đo…
Ngoài sai số của dụng cụ đo, việc thực hiện quá trình đo cũng gây ra nhiều
sai số. Nguyên nhân của những sai số này gồm:
- Phương pháp đo được chọn.
- Mức độ cẩn thận khi đo.
2.2. Các loại sai số:
Tiêu chí phân loại:
- Theo cách thể hiện bằng số
- Theo nguồn gây ra sai số
- Theo qui luật xuất hiện của sai số
- Loại sai số:
+ Sai số tuyệt đối.
+ Sai số tương đối.
11
+ Sai số phương pháp.
+ Sai số thiết bị.
+ Sai số chủ quan.
+ Sai số bên ngoài.
+ Sai số hệ thống.
+ Sai số ngẫu nhiên.

Tiêu chí Theo cách thể Theo nguồn gây ra Theo qui luật xuất
phân loại hiện bằng số
sai số hiện của sai số

Loại sai số - Sai số tuyệt đối - Sai số phương - Sai số hệ thống.


pháp
- Sai số tương đối - Sai số ngẫu nhiên
- Sai số thiết bị.
- Sai số chủ quan.
- Sai số bên ngoài.

Bảng 2.2. Phân loại sai số của phép đo.


2.3. Phương pháp tính sai số:
2.3.1. Sai số tuyệt đối ΔX: là hiệu giữa đại lượng đo X và giá trị thực Xth :
ΔX = X - Xth
2.3.2. Sai số tương đối γX: là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và giá trị thực tính
bằng

phần trăm: ;

Vì nên có thể có:

Sai số tương đối đặc trưng cho chất lượng của phép đo.
2.3.3. Độ chính xác của phép đo ε: đại lượng nghịch đảo của sai số tương
đối:

12
2.4. Các phương pháp hạn chế sai số:
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của mỗi phép đo chính xác là phải
phân tích các nguyên nhân có thể xuất hiện và loại trừ sai số hệ thống. Mặc dù
việc phát hiện sai số hệ thống là phức tạp, nhưng nếu đã phát hiện thì việc loại
trừ sai số hệ thống sẽ không khó khăn.
* Việc loại trừ sai số hệ thống có thể tiến hành bằng cách:
- Chuẩn bị tốt trước khi đo: phân tích lý thuyết; kiểm tra dụng cụ đo trước
khi sử dụng; chuẩn bị trước khi đo; chỉnh "0" trước khi đo…
- Quá trình đo có phương pháp phù hợp: tiến hành nhiều phép đo bằng các
phương pháp khác nhau; sử dụng phương pháp thế…
- Xử lý kết quả đo sau khi đo: sử dụng cách bù sai số ngược dấu (cho một
lượng hiệu chỉnh với dấu ngược lại); trong trường hợp sai số hệ thống không
đổi thì có thể loại được bằng cách đưa vào một lượng hiệu chỉnh hay một hệ
số hiệu chỉnh:
+ Lượng hiệu chỉnh: là giá trị cùng loại với đại lượng đo được đưa thêm vào
kết quả đo nhằm loại sai số hệ thống.
+ Hệ số hiệu chỉnh: là số được nhân với kết quả đo nhàm loại trừ sai số hệ
thống.
Trong thực tế không thể loại trừ hoàn toàn sai số hệ thống. Việc giảm ảnh
hưởng sai số hệ thống có thể thực hiện bằng cách chuyển thành sai số ngẫu
nhiên.
* Xử lý kết quả đo:
Như vậy sai số của phép đo gồm 2 thành phần:
- Sai số hệ thống θ: Không đổi hoặc thay đổi có qui luật
- Sai số ngẫu nhiên Δ: Thay đổi một cách ngẫu nhiên không có qui luật
- Trong quá trình đo hai loại sai số này xuất hiện đồng thời và sai số phép đo
ΔX được biểu diễn dưới dạng tổng của hai thành phần sai số đó: ΔX = θ + Δ.
Để nhận được các kết quả sai lệch ít nhất so với giá trị thực của đại lượng đo
13
cần phải tiến hành đo nhiều lần và thực hiện gia công (xử lý) kết quả đo (các
số liệu nhận được sau khi đo).
Sau n lần đo sẽ có n kết quả đo x1, x2, .., xn là số liệu chủ yếu để tiến
hành gia công kết quả đo.

14
BÀI 1: CÁC LOẠI CƠ CẤU ĐO THÔNG DỤNG

Mục tiêu:
- Phân tích được cấu tạo, nguyên lý của các loại cơ cấu đo thông dụng như:
Từ điện, điện từ, điện động...

- Lựa chọn các loại cơ cấu đo phù hợp với từng trường hợp sử dụng cụ thể.

- Sử dụng và bảo quản các loại cơ cấu đo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.

- Rèn luyện tính cần cù, tỉ mỉ, tác phong và vệ sinh công nghiệp.

Nội dung chính:


1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ CẤU ĐO:
Cơ cấu đo là thành phần cơ bản để tạo nên các dụng cụ và thiết bị đo
lường ở dạng tương tự (analog) và hiện số Digitans.
- Ở dạng tương tự (analog) là dụng cụ đo biến đổi thẳng: đại lượng cần đo X
như điện áp, dòng điện, tần số, góc pha… được biến đổi thành góc quay α của
phần động(so với phần tĩnh), tức là biến đổi từ năng lượng điện từ thành năng
lượng cơ học.
Từ đó có biểu thức quan hệ:
với X là đại lượng điện.
Các cơ cấu chỉ thị này thường dùng trong các dụng cụ đo các đại lượng:
dòng điện, điện áp, công suất, tần số, góc pha, điện trở…của mạch điện một
chiều và xoay chiều tần số công nghiệp.
- Hiện số (Digitans) là cơ cấu chỉ thị số ứng dụng các kỹ thuật điện tử và kỹ
thuật máy tính để biến đổi và chỉ thị đại lượng đo.
Có nhiều loại thiết bị hiện số khác nhau như: đèn sợi đốt, đèn điện tích, LED
7 thanh, màn hình tinh thể lỏng LCD, màn hình cảm ứng…
2. CÁC LOẠI CƠ CẤU ĐO:
2.1. Cơ cấu đo từ điện:
a. Cấu tạo chung: gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần động:

15
- Phần tĩnh: gồm: nam châm vĩnh cửu 1; mạch từ và cực từ 3 và lõi sắt 6 hình
thành mạch từ kín. Giữa cực từ 3 và lõi sắt 6 có có khe hở không khí đều gọi
là khe hở làm việc, ở giữa đặt khung quay chuyển động.
- Phần động: gồm: khung dây quay 5 được quấn bắng dây đồng. Khung dây
được gắn vào trục quay (hoặc dây căng, dây treo). Trên trục quay có hai lò xo
cản 7 mắc ngược nhau, kim chỉ thị 2 và thang đo 8.

Hình 2.1. Cơ cấu chỉ thị từ điện.


b. Nguyên lý làm việc chung: khi có dòng điện chạy qua khung dây 5 (phần
động), dưới tác động của từ trường nam châm vĩnh cửu 1 (phần tĩnh) sinh ra
mômen quay Mq làm khung dây lệch khỏi vị trí ban đầu một góc α. Mômen
quay được tính theo biểu thức:

= B.S.W.I

với B: độ từ cảm của nam châm vĩnh cửu


S: tiết diện khung dây
W: số vòng dây của khung dây
Tại vị trí cân bằng, mômen quay bằng mômen cản:

Với một cơ cấu chỉ thị cụ thể do B, S, W, D là hằng số nên góc lệch α
tỷ lệ bậc nhất với dòng điện I chạy qua khung dây.
c. Các đặc tính chung: từ biểu thức (5.1) suy ra cơ cấu chỉ thị từ điện có các
đặc tính cơ bản sau:

16
- Chỉ đo được dòng điện một chiều.
- Đặc tính của thang đo đều.

- Độ nhạy là hằng số

- Ưu điểm: độ chính xác cao; ảnh hưởng của từ trường ngoài không đáng kể
(do từ trường là do nam châm vĩnh cửu sinh ra); công suất tiêu thụ nhỏ nên
ảnh hưởng không đáng kể đến chế độ của mạch đo; độ cản dịu tốt; thang đo
đều (do góc quay tuyến tính theo dòng điện).
- Nhược điểm: chế tạo phức tạp; chịu quá tải kém (do cuộn dây của khung
quay nhỏ); độ chính xác của phép đo bị ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ, chỉ đo
dòng một chiều.
- Ứng dụng: cơ cấu chỉ thị từ điện dùng để chế tạo ampemét vônmét, ômmét
nhiều thang đo và có dải đo rộng; độ chính xác cao (cấp 0,1 ÷ 0,5).
+ Chế tạo các loại ampemét, vônmét, ômmét nhiều thang đo, dải đo
rộng.
+ Chế tạo các loại điện kế có độ nhạy cao có thể đo được: dòng đến 10-
12A, áp đến 10 - 4V, đo điện lượng, phát hiện sự lệch điểm không trong mạch
cần đo hay trong điện thế kế.
+ Sử dụng trong các mạch dao động ký ánh sáng để quan sát và ghi lại
các giá trị tức thời của dòng áp, công suất tần số có thể đến 15kHz; được sử
dụng để chế tạo các đầu rung.
+ Làm chỉ thị trong các mạch đo các đại lượng không điện khác nhau.
+ Chế tạo các dụng cụ đo điện tử tương tự: vônmét điện tử, tần số kế
điện tử, pha kế điện tử…
+ Dùng với các bộ biến đổi khác như chỉnh lưu, cảm biến cặp nhiệt để
có thể đo được dòng, áp xoay chiều.
2.2. Cơ cấu đo điện từ:
a. Cấu tạo chung: gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần động:
- Phần tĩnh: là cuộn dây 1 bên trong có khe hở không khí (khe hở làm
việc).

17
- Phần động: là lõi thép 2 được gắn lên trục quay 5, lõi thép có thể
quay tự do trong khe làm việc của cuộn dây. Trên trục quay có gắn: bộ phận
cản dịu không khí 4, kim chỉ 6, đối trọng 7. Ngoài ra còn có lò xo cản 3, bảng
khắc độ 8.

Hình 2.2. Cấu tạo chung của cơ cấu chỉ thị điện từ.
b. Nguyên lý làm việc: dòng điện I chạy vào cuộn dây 1 (phần tĩnh) tạo thành
một nam châm điện hút lõi thép 2 (phần động) vào khe hở không khí với
mômen quay:

với

với L là điện cảm của cuộn dây, suy ra:

Tại vị trí cân bằng có:

là phương trình thể hiện đặc tính của cơ cấu chỉ thị điện từ.
c. Các đặc tính chung:
- Góc quay α tỉ lệ với bình phương của dòng điện, tức là không phụ thuộc vào
chiều của dòng điện nên có thể đo trong cả mạch xoay chiều hoặc một chiều.
- Thang đo không đều, có đặc tính phụ thuộc vào tỉ số dL/dαlà một đại lượng
phi tuyến.
- Cản dịu thường bằng không khí hoặc cảm ứng.
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, tin cậy, chịu được quá tải lớn.

18
- Nhược điểm: độ chính xác không cao nhất là khi đo ở mạch một chiều sẽ bị
sai
số (do hiện tượng từ trễ, từ dư…); độ nhạy thấp; bị ảnh hưởng của từ trường
ngoài (do từ trường của cơ cấu yếu khi dòng nhỏ).
d. Ứng dụng: thường được sử dụng đẻ chế tạo các loại ampemét, vônmét
trong mạch xoay chiều tần số công nghiệp với độ chính xác cấp 1÷2. Ít dùng
trong các mạch có tần số cao.
2.3. Cơ cấu đo điện động:
a. Cấu tạo chung: như hình 2.3: gồm hai phần cơ bản: phần tĩnh và phần
động:
- Phần tĩnh: gồm: cuộn dây 1 (được chia thành hai phần nối tiếp nhau) để tạo
ra từ trường khi có dòng điện chạy qua. Trục quay chui qua khe hở giữa hai
phần cuộn dây tĩnh.
- Phần động: gồm một khung dây 2 đặt trong lòng cuộn dây tĩnh. Khung dây
2 được gắn với trục quay, trên trục có lò xo cản, bộ phận cản dịu và kim chỉ
thị. Cả phần động và phần tĩnh được bọc kín bằng màn chắn để ngăn chặn ảnh
hưởng của từ trường ngoài.
b. Nguyên lý làm việc chung: khi có dòng điện I1 chạy vào cuộn dây 1 (phần
tĩnh) làm xuất hiện từ trường trong lòng cuộn dây. Từ trường này tác động lên
dòng điện I2 chạy trong khung dây 2 (phần động) tạo nên mômen quay làm
khung dây 2 quay một góc α.

Mômen quay được tính:

với: We là năng điện điện từ trường. Có hai trường hợp xảy ra:

- I1, I2 là dòng điện một chiều:

với: M12 là hỗ cảm giữa cuộn dây tĩnh và động.

- I1 và I2 là dòng điện xoay chiều:

với: ψ là góc lệch pha giữa I1 và I2.

19
Hình 2.3. Cấu tạo của cơ cấu chỉ thị điện động
c. Các đặc tính chung:
- Có thể dùng trong cả mạch điện một chiều và xoay chiều.
- Góc quay α phụ thuộc tích (I1.I2) nên thang đo không đều
- Trong mạch điện xoay chiều α phụ thuộc góc lệch pha ψ giữa hai dòng điện
nên có thể ứng dụng làm Oátmét đo công suất.
- Ưu điểm: có độ chính xác cao khi đo trong mạch điện xoay chiều.
- Nhược điểm: công suất tiêu thụ lớn nên không thích hợp trong mạch công
suất
nhỏ. Chịu ảnh hưởng của từ trường ngoài, muốn làm việc tốt phải có bộ phận
chắn từ. Độ nhạy thấp vì mạch từ yếu.
d. Ứng dụng: chế tạo các ampemét, vônmét, Oátmét một chiều và xoay chiều
tần số công nghiệp; các pha kế để đo góc lệch pha hay hệ số công suất cosφ.
Trong mạch có tần số cao phải có mạch bù tần số (đo được dải tần đến
20KHz).

2.4. Cơ cấu đo cảm ứng:


a. Cấu tạo chung: như hình 2.4: gồm phần tĩnh và phần động.

20
- Phần tĩnh: các cuộn dây điện 2,3 có cấu tạo để khi có dòng điện chạy trong
cuộn dây sẽ sinh ra từ trường móc vòng qua mạch từ và qua phần động, có ít
nhất là 2 nam châm điện.
- Phần động: đĩa kim loại 1 (thường bằng nhôm) gắn vào trục 4 quay trên trụ
5.

Hình 2.4. Cơ cấu chỉ thị cảm ứng


b. Nguyên lý làm việc chung: dựa trên sự tác động tương hỗ giữa từ trường
xoay chiều (được tạo ra bởi dòng điện trong phần tĩnh) và dòng điện xoáy tạo
ra trong đĩa của phần động, do đó cơ cấu này chỉ làm việc với mạch điện xoay
chiều:
Khi dòng điện I1, I2 vào các cuộn dây phần tĩnh → sinh ra các từ thông
Ф1, Ф2 (các từ thông này lệch pha nhau góc ψ bằng góc lệch pha giữa các
dòng điện tương ứng), từ thông Ф 1, Ф2 cắt đĩa nhôm 1 (phần động) → xuất
hiện trong đĩa nhôm các sức điện động tương ứng E1, E2 (lệch pha với Ф1,
Ф2 góc π/2) → xuất hiện các dòng điện xoáy I x1, Ix2 (lệch pha với E1, E2 góc
α1, α2).
Các từ thông Ф1, Ф2 tác động tương hỗ với các dòng điện I x1, Ix2 →
sinh ra các lực F1, F2 và các mômen quay tương ứng → quay đĩa nhôm (phần
động). Mômen quay được tính:
với: C là hằng số
f là tần số của dòng điện I1, I2
ψ là góc lệch pha giữa I1, I2
c. Các đặc tính chung:
- Điều kiện để có mômen quay là ít nhất phải có hai từ trường.

21
- Mômen quay đạt giá trị cực đại nếu góc lệch pha ψ giữa I1, I2 bằng π/2.
- Mômen quay phụ thuộc tần số của dòng điện tạo ra các từ trường.
- Chỉ làm việc trong mạch xoay chiều.
- Nhược điểm: mômen quay phụ thuộc tần số nên cần phải ổn định tần số.
d. Ứng dụng: chủ yếu để chế tạo côngtơ đo năng lượng; có thể đo tần số…

Bảng A. Bảng tổng kết các loại cơ cấu chỉ thị cơ điện

BÀI 2. ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN CƠ BẢN


Mục tiêu:
22
- Đo, đọc chính xác trị số các đại lượng điện U, I, R, L, C, tần số, công suất và
điện năng...

- Lựa chọn phù hợp phương pháp đo cho từng đại lượng cụ thể.

- Sử dụng và bảo quản các loại thiết bị đo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Rèn luyện tính chính xác, chủ động, nghiêm túc trong công việc.

Nội dung chính:

1. ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG U, I:


1.1. Đo dòng điện:
a. Khái niệm chung:
- Dụng cụ được sử dụng để đo dòng điện gọi là ampe kế hay ampemet
Ký hiệu là: A
- Ampe kế có nhiều loại khác nhau, nếu chia theo kết cấu ta có:
+ Ampe kế từ điện
+ Ampe kế điện từ
+ Ampe kế điện động
+ Ampe kế nhiệt điện
+ Ampe kế bán dẫn

23
Hình 1.1: Đồng hồ số và kim
Nếu chia theo loại chỉ thị ta có:
+ Ampe kế chỉ thị số (Digital)
+ Ampe kế chỉ thị kim (kiểu tương tự /Analog)
Hình bên là hai loại đồng hồ vạn năng số và kim. Nếu chia theo tính chất của
đại lượng đo, ta có:
+ Ampe kế một chiều
+ Ampe kế xoay chiều
b. Yêu cầu đối với dụng cụ đo dòng điện là:
- Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của ampe kế càng nhỏ càng
tốt và lý tưởng là bằng 0.
- Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính xác của dụng cụ
đo
- Mắc ampe kế để đo dòng phải mắc nối tiếp với dòng cần đo (hình dưới)

24
Hình 1.2: Dùng đồng hồ số đo dòng điện
c. Ampe kế một chiều:
Ampe kế một chiều được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị từ điện. Như
đã biết, độ lệch của kim tỉ lệ thuận với dòng chạy qua cuộn động nhưng độ
lệch kim được tạo ra bởi dòng điện rất nhỏ và cuộn dây quấn bằng dây có tiết
diện bé nên khả năng chịu dòng rất kém. Thông thường, dòng cho phép qua
cơ cấu chỉ trong khoảng 10 - 4 đến 10-2 A; điện trở của cuộn dây từ 20Ω đến
2000Ω với cấp chính xác 1,1; 1; 0,5; 0,2; và 0,05.
Để tăng khả năng chịu dòng cho cơ cấu (cho phép dòng lớn hơn qua)
người ta mắc thêm điện trở sun song song với cơ cấu chỉ thị có giá trị như
sau:

với gọi là hệ số mở rộng thang đo của ampe kế

Hình 3.3: Mắc thêm điện trở sun song song với cơ cấu chỉ thị
I là dòng cần đo và ICT là dòng cực đại mà cơ cấu chịu đựng được (độ lệch cực
đại của thang đo)
Chú ý: Khi đo dòng nhỏ hơn 30A thì điện trở sun nằm ngay trong vỏ của
ampe kế còn khi đo dòng lớn hơn thì điện trở sun như một phụ kiện kèm theo.
Khi ampe kế có nhiều thang đo người ta mắc sun như sau:
25
Việc tính điện trở sun ứng với dòng cần đo được xác định theo công thức như
trên nhưng với n khác nhau. ở hình a)

Với ; Với

Với

Ở hình b: Với ; Với

Với ; Với

Chú ý: điện trở sun được chế tạo bằng Manganin có độ chính xác cao hơn độ
chính xác của cơ cấu đo ít nhất là 1 cấp. Do cuộn dây động của cơ cấu chỉ thị
được quấn bằng dây đồng mảnh, điện trở của nó thay đổi đáng kể khi nhiệt độ
của môi trường thay đổi và sau một thời gian lμm việc bản thân dòng điện
chạy qua cuộn dây cũng tạo ra nhiệt độ. Để giảm ảnh hưởng của sự thay đổi
điện trở cuộn dây khi nhiệt độ thay đổi, người ta mắc thêm điện trở bù bằng
Manganin hoặc Constantan với sơ đồ như sau:

Dưới đây là ví dụ thực tế của một sơ đồ mắc điện trở sun của một dụng
cụ đo cả dòng và áp

26
d. Ampemet xoay chiều:
Để đo cường độ dòng điện xoay chiều tần số công nghiệp người ta thường sử
dụng ampemet từ điện chỉnh lưu, ampemet điện từ, và ampemet điện động.
e. Ampemet chỉnh lưu:
Là dụng cụ đo dòng điện xoay chiều kết hợp giữa cơ cấu chỉ thị từ điện
và mạch chỉnh lưu bằng diode.

Biến áp sử dụng là loại biến áp dòng có số vòng dây của cuộn sơ cấp và
thứ cấp là W1 và W2. Khi đó tỉ số dòng thứ cấp trên dòng sơ cấp được tính
bằng:
Kim chỉ thị dừng ở vị trí chỉ dòng trung bình qua cuộn dây động. R L
được chọn để gánh phần dòng dư thừa giữa I2tb và Ict
Mối quan hệ giữa dòng đỉnh IP, dòng trung bình Itrb và dòng trung bình
bình phương Irms của sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu như sau:

Chú ý: Giá trị dòng mà kim chỉ thị dừng là giá trị dòng trung bình nhưng
thang khắc độ thường theo giá trị rms.
27
Hình a : Ampemet chỉnh lưu
Chú ý: Nói chung các ampe kế chỉnh lưu có độ chính xác không cao (từ 1 tới
1,5) do hệ số chỉnh lưu thay đổi theo nhiệt độ và thay đổi theo tần số. Có thể
sử dụng sơ đồ bù sai số đo nhiệt và đo tần số cho ampe kế chỉnh lưu như sau:

Hình b: Ampe kế chỉnh lưu


f. Ampemet điện động:
Thường được sử dụng để đo dòng điện ở tần số 50Hz và cao hơn (400 –
2.000Hz) với độ chính xác khá cao (cấp 0,5 – 0,2).
Khi dòng điện đo nhỏ hơn 0,5A người ta mắc nối tiếp cuộn tĩnh và
cuộn động còn khi dòng lớn hơn 0,5A thì mắc song song như (hình sau).

Hình c: Ampemet điện động


28
Trong đó các điện trở và cuộn dây (L 3, R3), (L4, R4) là để bù sai số do
nhiệt (thường làm bằng manganin hoặc constantan) và sai số do tần số (để
dòng qua hai cuộn tĩnh và cuộn động trùng pha nhau).
Do độ lệch của dụng cụ đo điện động tỉ lệ với I 2 nên máy đo chỉ giá trị
rms. Giá trị rms của dòng xoay chiều có tác dụng như trị số dòng một chiều
tương đương nên có thể đọc thang đo của dụng cụ như dòng một chiều hoặc
xoay chiều rms.

g. Ampemet điện từ:


Là dụng cụ đo dòng điện dựa trên cơ cấu chỉ thị điện từ. Mỗi cơ cấu
điện từ được chế tạo với số ampe vòng xác định (I.W là một hằng số)
Khi đo dòng có giá trị nhỏ người ta mắc các cuộn dây nối tiếp và khi đo dòng
lớn người ta mắc các cuộn dây song song.

Hình d: Ampemet điện từ

h. Ampemet nhiệt điện:


Là dụng cụ kết hợp giữa chỉ thị từ điện và cặp nhiệt điện. Cặp nhiệt
điện (hay còn gọi là cặp nhiệt ngẫu) gồm 2 thanh kim loại khác loại được hàn
với nhau tại một đầu gọi là điểm làm việc (nhiệt độ t1), hai đầu kia nối với
milivonkế gọi là đầu tự do (nhiệt độ t0).
Khi nhiệt độ đầu làm việc t1 khác nhiệt độ đầu tự do t0 thì cặp nhiệt sẽ
sinh ra sức điện động

29
Khi dùng dòng Ix để đốt nóng đầu t1 thì:

Như vậy kết quả hiển thị trên milivon kế tỉ lệ với dòng cần đo

Hình e: Ampemet nhiệt điện


Vật liệu để chế tạo cặp nhiệt điện có thể lả sắt – constantan; đồng –
constantan; crom – alumen và platin – rodi
Ampemet nhiệt điện có sai lớn do tiêu hao công suất, khả năng chịu
quá tải kém nhưng có thể đo ở dải tần rất rộng từ một chiều tới hàng MHz.
Thông thường để tăng độ nhạy của cặp nhiệt, người ta sử dụng một bộ khuếch
đại áp như sơ đồ dưới đây:
J1, J2 là 2 đầu đo nhiệt

30
Chú ý: Để đo giá trị điện áp của nguồn xoay chiều người ta cũng làm
như trên vì khi đó nhiệt độ đo được tỉ lệ với dòng qua điện trở nhiệt mà dòng
này lại tỉ lệ với áp trên hai đầu điện trở, do vậy cũng xác định được giá trị của
điện áp thông qua giá trị nhiệt độ. Đây chính là nguyên tắc để chế tạo Vônkế
nhiệt điện.
1.2. Đo điện áp:
a. Khái niệm chung:
- Dụng cụ dùng để đo điện áp gọi là Vôn kế hay Vôn met (Voltmeter)
- Ký hiệu là: V
- Khi đo điện áp bằng Vôn kế thì Vôn kế luôn được mắc song song với đoạn
mạch cần đo như hình dưới đây:

Hình a: Mạch đo điện áp


- Khi chưa mắc Vôn kế vào điện áp rơi trên tải là:

- Khi mắc Vôn kế vào điện áp rơi trên tải là:

Vậy sai số của phép đo điện áp bằng Vônkế là:

31
Như vậy, muốn sai số nhỏ thì yêu cầu Rv phải càng lớn càng tốt và lý tuởng là
Rv ≈ ∞?
Kết quả đo nếu muốn tính chính xác thì phải sử dụng công thức:
Uv = (1+ γ u ).Ut
Để đo điện áp của một phần tử nào đó người ta mắc Vôn kế như hình dưới:

Hình b: Dùng đồng hồ số đo điện áp


b. Vôn kế một chiều:
* Nguyên tắc hoạt động:
Độ lệch của dụng cụ đo TĐNCVC tỉ lệ với dòng qua cuộn dây động.
Dòng qua cuộn dây tỉ lệ với điện áp trên cuộn dây nên thang đo của máy đo
TĐNCVC có thể được chia để chỉ điện áp. Nghĩa là, Vôn kế chỉ là ampe kế
dòng rất nhỏ với điện trở rất lớn. Điện áp định mức của chỉ thị vμo khoảng 50
– 75mV nên cần nối tiếp nhiều điện trở phụ (còn gọi là điện trở nhân) với chỉ
thị để làm tăng khoảng đo của Vôn kế. Sơ đồ mắc như sau:

Trong đó:

32
với gọi là hệ số mở rộng thang đo về áp

Vôn kế nhiều thang đo thì các điện trở phụ được mắc như sau:
Sơ đồ mắc nối tiếp:

Trong đó:

Hoặc sơ đồ mắc song song:

Nhận xét: Thang đo có vạch chia đều (tính chất của cơ cấu từ điện)
c. Vôn kế xoay chiều:
* Vôn kế từ điện đo điện áp xoay chiều:

33
Sử dụng cơ cấu từ điện thì dụng cụ có tính phân cực và phải mắc đúng
sao cho độ lệch dương (trên thang đo). Khi dòng xoay chiều có tần số rất thấp
chạy qua dụng cụ TĐNCVC thì kim có xu hướng chỉ theo giá trị tức thời của
dòng xoay chiều. Như vậy, khi giá trị dòng tăng theo chiều + thì kim cũng
tăng tới giá trị cực đại sau đó giảm tới 0 và xuống bán kỳ âm thì kim sẽ bị
lệch ngoμi thang đo. Trường hợp này xảy ra khi tần số của dòng xoay chiều
cỡ 0,1Hz hoặc thấp hơn.
Khi dòng xoay chiều có tần số công nghiệp (50/60Hz) hoặc cao hơn thì
cơ cấu làm nhụt vụ quán tính chuyển động của cơ cấu động (toàn máy đo)
không biến đổi theo mức dòng tức thời mà thay vào đó kim của dụng cụ sẽ
dừng ở vị trí trung bình của dòng chạy qua cuộn động. Với sóng sin thuần tuý
kim lệch sẽ ở vị trí zero mặc dù dòng Irms có thể có giá trị khá lớn vμ có khả
năng gây hỏng dụng cụ.
Do đó, để sử dụng dụng cụ TĐNCVC làm thành dụng cụ đo xoay chiều
người ta phải sử dụng các bộ chỉnh lưu (nửa sóng hoặc toàn sóng) để các giá
trị của dòng chỉ gây ra độ lệch dương.
d. Vôn kế điện từ:
Là dụng cụ để đo điện áp xoay chiều tần số công nghiệp. Cuộn dây tĩnh
có số vòng dây rất lớn từ 1000 – 6000 vòng. Để mở rộng thang đo người ta
mắc nối tiếp với cuộn dây các điện trở phụ.

Các tụ C được mắc song song với các điện trở phụ để bù sai số do tần
số khi tần số lớn hơn tần số công nghiệp.
e. Vôn kế điện động:

34
Cuộn kích được chia làm 2 phần nối tiếp nhau và nối tiếp với cuộn
động. Độ lệch của kim chỉ thị tỉ lệ với I 2 nên kim dừng ở giá trị trung bình của
I2 tức giá trị tức thời rms.

* Đặc điểm của Vôn kế điện động:


+ Tác dụng của dòng rms giống như trị số dòng một chiều tương đương nên
có thể khác độ theo giá trị một chiều và dùng cho cả xoay chiều
+ Dụng cụ điện động thường đòi hỏi dòng nhỏ nhất là 100mA cho ĐLTT nên
Vôn kế điện động có độ nhạy thấp hơn nhiều so với Vôn kế từ điện (chỉ
khoảng 10Ω/V)
+ Để giảm thiểu sai số chỉ nên dùng ở khu vực tần số công nghiệp
2. ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG R, L, C:
2.1. Đo điện trở:
a. Đo điện trở bằng vôn mét và am pe mét:
Sơ đồ đo điện trở R dựa trên định luật Ôm. Mặc dù có thể sử dụng các
dụng cụ đo chính xác nhưng giá trị điện trở nhận được bằng phương pháp này
có thể có sai số lớn . tùy theo cách mắc am pe mét và vôn mét mà giá trị R x đo
được sẻ khác nhau
b. Đo điện trở bằng Ôm mét:
* Ômmét mắc song song:
Là loại dụng cụ đo trong Rx mắc song song với cơ cấu chỉ thị hình 5-5a.
Ưu điểm của Ômmét loại này lf có thể đo được điện trở tương đối nhỏ (cỡ kΩ
trở lại) và điện trở vào của ômmét R Ω nhỏ khi dòng điện từ nguồn cung cấp
không lớn lắm. Do Rx mắc song song với cơ cáu chỉ thị nên khi Rx = ∞ (chưa

35
có Rx) dòng điện qua chỉ thị là lớn nhất (ICT=ICTmax) với Rx=0 dòng điện qua
chỉ thị ICT  0. Thang đo được khắc độ giống như vônmét hình 5-5b.
Điều chỉnh thang đo của ômmét trong trường hợp nguồn cung cấp thay
đổi cũng dùng một biến trở RM và điều chỉnh ứng với Rx = ∞. Xác Rp và R M
giống như sơ đồ ômmét
mắc nối tiếp.
* Ômmét nhiều thang
đo:

Ômmét nhiều thang đo thực hiện theo nguyên tắc chuyển từ giới hạn đo
này sang giới hạn đo khác bằng cách thay đổi điện trở của ômmét với một
Số lần nhất định sao cho khi Rx = 0 kim chỉ thị vẫn đảm bảo lệch thang
đo(nghĩa là dòng qua cơ cấu đo bằng giá trị định mức đã chọn).
Để mở rộng giới hạn đo của ômmét có thể thực hiện bằng cách dùng
nhiều nguồn cung cấp và các điện trở phân dòng(điện trở sun) cho các thang
cấp với các điện trở sun tương ứng có chất lượng tốt.

36
Thiết bị có dòng chỉ thị định mức I CT =37.5µA, điện trở của chỉ
RTC=3,82kΩ. Điều chỉnh zêrô là một biến trở 5kΩ (với mứcc bình thường).
Pin 1,5 V dùng chotất cả ccác khoảng đo Rx1;Rx100 và Rx1kΩ pin 15V dùng
cho khoảng đo Rx10kΩ. Rx được mắc vào các đầu ra của mạch (+,-).

Công tắc đo có phần tiếp xúc động có thể xoay từng nấc cùng chiều hoặc
ngược chiều kim đồng hồ. Hình 5-6b minh hoạ ômmét thường dùng và núm
diều chỉnh ômmét.

c. Cầu đo điện trở:


Cầu đo điện trở thường được chia thành hai loại: Cầu đơn và cầu kép
(cầu wheatstone và cầu Kelvin)
* Cầu đơn: ( cầu Wheatstone):
Cầu đơn là một thiết bị dùng để đo điện trở rất chính xác. Mạch cầu hình 5-
7 gồm hai điện trở cố định R2 và R3 và điện trở điều chỉnh được R1, diện trở
cần đo Rx và điện kế chỉ không(CT). Cầu được cung cấp bằng nguồn điện một
chiều Uo. Các điện trở R1, R2, R3 được chế tạo bằng điện trở Mangganin có độ
ổn định và độ chính xác cao.
Để xác định điện trở chưa biết Rx người ta điều chỉnh biến trở R1 cho
tới khi điện kế chỉ zêrô, lúc đó cầu đang ở chế độ cân bằng nghĩa là điện kế
37
tại hai điểm Va=Vb(Uab=0) do dòng điện không đi qua đện kế nên I1 sẽ chạy
qua R1,R2 và I2 chạy qua R3, Rx, ta có:
I1R2=I2R3 (5-12)
I1R1=I2 Rx (5-13)
Chia biểu thức (5-12) cho(5-13) ta được

hay và

RxR2=R1R3
Từ đó tính được điện trở chưa biết

Rx=

Với R3 và R2 là các điện trở cố

định do đó tỷ số k; klà hệ số nhân.Nếu thay đổi điện trở R 3 bằng một số

các điện trở có giá trị lớn hơn nhau 10 lần


Và giữ nguyên điện trở R2 thì ta sẻ có các hệ số nhân khác nhau. Nên có thể
mở rộng thang đo của cầu như hình 5-8

Điện trở R5 (hình 5-8) dùng để điều


chỉnh độ nhạy cảm của chỉ thị chỉ không.
Trước khi đo khóa K được mơ ra để chỉnh
thô (bảo vệ quá dòng điện cho chi thị). Khi cầu
đã tương đối cân bằng người ta đóng khóa K lại để chỉnh tinh cho đến khi
cầu cân bằng hoàn toàn.
Độ chính xác của cầu cân bằng phụ thuộc vào độ nhạy của chỉ thị và
điện áp cung cấp, vì vậy chỉ thị không cần có độ nhảy cảm cao, nguồn cung
cấp đảm bảo dòng qua chỉ thị không vượt quá dòng cho phép Ngoài cầu hộp
như hình 5-8 người ta còn sử dụng cầu biến trở (hình 5-9).
Trong cầu biến trở, điện trở R2 và R3 là một biến trở có thể thay đổi
được trị số, R1 là một dãy các điện trở có trị số lớn hơn nhau 10 lần. Khi đó,
38
điện trở Rx được mắc vào mạch và điều chỉnh trị số R 3/R2 cho đến khi chỉ thị
Zêro (cầu đã cân bằng)
Giá trị điện trở cần đo Rz được xác định theo công thức

Rx = R1

Mở rộng giải đo của cầu bằng cách chế tạo điện trở R1 thành nhiều điện
trở có giá trị khác nhau và thông qua chuyển mạch B để thay đổi các giá trị

Ưu điểm của cầu biến


trở là chế tạo gọn nhẹ nhưng
độ chính xác không cao do
sai số của biến trở và con
chạy.
Cấp chính xác của
cầu đơn đo điện trở thuần
phụ thuộc vào giới hạn đo.
Ví dụ: giải đo R = 50 ÷ 105 Ω cấp chính xác 0,05 % với giải đo R = 105 ÷ 106
Ω đạt cấp 0,5%.
* Cầu kép (Cầu Kelvin):
Cầu kép là thiết bị đo điện trở nhỏ
và rất nhỏ mà các cầu đơn trong quá trình
đo không thuận tiện và có sai đó lớn do
điện trở nối dây và điện trở tiếp xúc.
Các điện trở có trị số nhỏ như điện
trở sun của ampemét phải có các đầu ra
điện trở xác định chính xác. Để tránh nhửng sai số do tiếp xúc khi chịu những
dòng điện lớn gây ra, các điện trở trên thường được chế tạo bốn đầu, hai đầu
dòng và hai đầu áp (hình 5-10).
Các đầu ra dòng lớn hơn và nằm ở các đầu mút ngoài của điện trở. Đầu
ra áp nằm giữa 2 đầu dòng và những đầu ra đó thường dùng với các dòng điện

39
nhỏ cỡ µA hoặc mA nên không có sự sụt áp do tiếp xúc tại các đầu ra điện áp.
Điện trở được xác định đúng bằng điện trở tồn tại giữa các đầu điện áp.
Để đo các điện trở nhỏ nguời ta thường dùng cấu kép, hình 5-11. Cầu
kép khác với cầu đơn ở chổ có thêm một số điện trở, trong đó R 0 là điện trở
chuẩn có giá trị nhỏ và R1, R2, R3, R4 là những điện trở điều chỉnh được.

Nếu tỉ số R3/R4 giống như R1/R2 thì sai số do độ sụp áp trên R được bỏ
qua. Giả sử khi chỉ thị chỉ zêrô (không có dòng điện qua chỉ thị) và điện áp
đầu ra của chỉ thị là UCT = 0 (hình 5-11). Với điều kiện trên ta có dòng I 1 sẽ
chạy qua R1 và R2, dòng I chạy qua RX, R0, dòng I2 qua R4 và R3 và I – I2 chạy
qua R.
Do cầu cân bằng (UCT=0) nên điện áp rơi trên R2 bằng tổng các điện áp
rơi trên R0 và R4: I1R2 = I2R4 + IR0
Ta có IR0 = I1R2 – I2R4

Hoặc IR0 = R2(I1- I2 ) (5-16)


Củng như vậy, điện áp rơi trên R1 bằng tổng điện áp rơi trên R3 và RX
I1R1 = IRX
Ta có IRX = I1R1- I2R3

Hoặc IRx = R1(I1-I2 ) (5-17)

40
Chia phương trình (5-17) cho ( 5-16) ta được =

Với điều kiện = hoặc = ta có :

= và RX = R0 (5-18)

Trong quá trình đo người ta điều chỉnh R1, R2, R3, R4 sao cho luôn giữ

được tỉ số = . Khi đó giá trị của điện trở R X được xác định qua biểu

thức 5-18.
Hình 5-12 cho thấy các biểu diễn cầu kép thông thường trong đó R 0 và
RX là các điện trở có 4 đầu ra và R 1, R2, R3, R4 được mắc vào các đầu ra điện
áp của chúng . Khoảng đo của cầu kép thông thường từ 10µΩ (hoặc 10 -5Ω)
đến 1Ω. Tùy thuộc vào độ chính xác của linh kiện mà độ chính xác của phép
đo có thể đạt đến ± 0,2%.
d. Đo điện trở lớn:
* Đo điện trở lớn bằng phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp (vônmét và ampemét) có thể đo các điện trở lớn
105 ÷ 1010Ω như điện trở cách điện. Trong quá trình đo cần loại trừ dòng điện
rò qua dây dẫn hoặc qua cách điện của thiết bị. Muốn tránh dòng điện rò cần
phải sử dụng màn chắn tĩnh điện hoặc dây dẫn bọc kim.
Một vấn đề xuất hiện khi đo những điện trở rất nhỏ là có hai thành phần
điển trở : điện trở khối và điện trở rò bề mặt. Trong thực tế điện trở bề mặt và
điện trở khối tổ hợp lại đó là điển trở hiệu dụng của lớp cách điện. Tuy nhiên
trong một số trường hợp phải tách riêng hai điện trở đó ra. Để tách hai thành
phần điển trở người ta sử dụng các điện cực đo và cực phụ hình 5-13.
Khi đo điện trở cách điện khối mạch đo được bố trí như hình 5-13a
trong đó điện kế G đo dòng điện xuyên qua khối cách điện (cở µA), còn dòng
điện rò trên bề mặt vật liệu qua điện cực phụ nối đất. Điện trở cần đo được
xác định qua vônmét và điện kế G
41
RX =

Nguồn điện cung cấp cho mạch đo cỡ kilôvôn, điện trở R khoảng 1MΩ.
Để đo điện trở các điện mặt sơ đồ mạch được bố trí như hình 5-13b,
trong đó dòng điện rò trên bề mặt của vật liệu được đo bằng điện kế G, dòng
điện xuyên qua khối vật liệu được nối qua cự chính xuống đất. Điện trở cũng
được xác định qua vônmét và điện kế G.

* Mêgô mét:
Mêgômmét là dụng cụ đo xách tay được dùng rộng rãi để kiểm tra điện
trở cách điện của các dây cáp điện, các động cơ, máy phát và biến áp điện lực.
Dụng cụ gồm có nguồn cao áp cung cấp từ máy phát điện quay tay,
điện áp có thể có trị số 500 V hoặc 1000V và chỉ thị là 1 lôgômmét từ điện.
Chỉ thị lôgômmét (hình 5-14a) gồm hai khung dây, một khung tạo mômen
quay và một khung dây tạo mômen phản kháng. Góc quay α của cơ cấu đo tỷ
lệ với tỷ số của hai dòng điện chạy qua hai khung dây trong đó dòng điện I 1 đi
qua khung dây W1, điện trở R1, I2 đi qua khung dây W2, điện trở R2, RX, R3.

42
Ta có : I1 =

I2 = r1, r2 điện trở của khung dây

Dưới tác động của lực điện từ giữa từ trường và dòng điện qua các
khung sẽ tạo ra mômen quay M1 và mômen cản M2.
Ở tại thời điểm cân bằng M1=M2

Ta có : α =F( )= F ( ) (5-19)

Các giá trị R1,R2,R3 và r1,r2 là hằng số nên góc quay αtỷ lệ với Rx và không
phụ thuộc vào điện áp cung cấp. hình 5-14b là sơ đồ của Mêgômmét thường
dùng.
2.2. Đo điện cảm:
a. Khái niệm chung:
Cuộn cảm lí tưởng là cuộn dây chỉ có thành phần điện kháng(X L=ωL)
hoặc chỉ thuần khiết là điện cảm L, nhưng trong thực tế các cuộn dây, ngoài
thành phần kháng XL còn có điện trở của cuộn dây RL. Điện trở RL càng lớn
độ phẩm chất của cuộn dây càng kém. Nếu gọi Q là độ phẩm chất của cuộn

43
dây thì Q được đặc trưng bởi tỉ số giữa điện kháng XL và điện trở của cuộn
dây đó.

(5-36)

Để đo các thông số XL, XL và Q người ta thường dùng mạch cầu xoay chiều
bốn nhánh.
b. Các mạch cầu đo thông số cuộn cảm:
* Cầu xoay chiều dùng điện cảm mẫu:
Mạch cầu so sánh điện cảm như hình vẽ 5-20 trong đó L X,LX là các
thông số điện cảm và điện trở càn xác định: RM,RM là các cuộn dây điện cảm
và điện trở chuẩn. Hai nhánh còn lại là các điện trở R 1 và R2 cũng là các điện
trở có độ chính cao. Khi đo người ta điều chỉnh ccá điện trở R M và R1,R2 để
đạt được cân bằng cầu.

Ở chế độ cân bằng ta có:


Z1.Z4=Z2.Z3
Z1=RM+jωLM Z3=R2
Z2=Rx+jωLx Z4=R1

* Cầu điện cảm Maxwell:


Các tụ điện chuẩn chính xác dễ chế tạo hơn các cuộn dây điện cảm
chuẩn, do đó người ta thường dùng điện dung chuẩn để đo điện cảm hơn là
sử dụng các cuộn điện cảm chuẩn. Cần có tụ điện như vậy được gọi cầu
Maxwell (hình 5-21)

44
Trong mạch cầu, tụ điện chuẩn C3 mắc song song với điện trở R3, các
nhánh còn lại là điện trở R1 và R4. Các điện trở R3,R1,R4 là các điện trở có thể
điều chỉnh được Rx và Lx biểu diễn cuộn cảm cần đo. Khi mạch cầu cân bằng
ta có:
Z1.Z4=Z2.Z3
Trong đó:

Z3=

Z2=Rx+jωLx
Z1=R1
Z4=R4
* Cầu điện cảm Hay:
Cầu địên cảm Hay tương tự như cầu Maxwell chỉ khác ở chổ điện trở
được mắc kết nối tiếp tụ C3 (hình 5-22)và điện cảm Lx và Rx được biểu
diễn đưới dạng mạch song song và Rx , Lx đo được là các thành phần của
mạch song song.
Khi cầu ở trạng thái cân bằng ta có:
Z1.Z4=Z2.Z3
Trong đó:

Z3= R3+

Z1=R1 Z4=R4
2.3. Đo điện dung:
Tụ điện lý tưởng là tụ không tiêu thụ công suất (dòng điện một chiều
không đi qua tụ ) nhưng trong thực tế do có lớp điện môi nên vẫn có dòng

45
điện nhỏ đi qua từ cực này đến cực kia. vì vậy trong tụ có sự tổn hao công
suất.
a. Cầu đo xoay chiều đo điện dung:
* Cầu đo điện dung tổn hao nhỏ:
Hình 5 -18 là sơ đồ cầu đo tụ điện có tổn hao nhỏ.Cầu gồm có 4 nhánh trong
đó R1,R2 là thuần trở các nhánh còn lại là X x,Rx và điện trở mẫu Rm,Cm điều
chỉnh được. Đường chéo cầu được mắc điện kế G chỉ cân bằng và nguồn cung
cấp xoay chiều U.

* Cầu đo tụ điện có tổn hao lớn:


Hình 5-19 là sơ đồ mạch cầu đo tụ điện có tổn hao lớn,trong đó R 1, R2 là các
điện trở thuần, CM mắc song song với RM là điẹn dung và điện trở mẫu; Rx, Cx
là điện trở và điện dung của tụ điện cần đo.
Khi cần can bằng ta có:
Z1.Z3 = Z2.Z4

Trong đó Z1=

Z2=R1;Z3=R2

Z4=

46
3. ĐO CÁC ĐẠI LƯỢNG TẦN SỐ, CÔNG SUẤT, ĐIỆN NĂNG:
3.1. Đo tần số:
a. Khái niệm chung:
- Tần số: được xác định bởi số các chu kỳ lặp lại của sự thay đổi tín hiệu
trong một đơn vị thời gian. Tần số là một trong các thông số quan trọng nhất
của quá trình dao động có chu kỳ.

47
- Chu kỳ: là khoảng thời gian nhỏ nhất mà giá trị của tín hiệu lặp lại độ lớn
của nó (tức là thoả mãn phương trình u(t) = u(t + T) ). Quan giữa tần số và
chu kỳ của tín hiệu dao động là:

- Tần số góc tức thời: được xác định như là vi phân theo thời gian của góc
pha của tín hiệu, tức là:

Quan giữa tần số góc tức thời và tần số là:

với f(t) là tần số tức thời.


Đối với tín hiệu dao động điều hòa (tín hiệu hình sin) vì có góc pha
biến đổi theo thời gian theo quy luật tuyến tính nên tần số góc tức thời là một
hằng số:

→ tần số f là một đại lượng không đổi:

Khoảng tần số được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau như: vô
tuyến điện tử, tự động hoá, vật lý thí nghiệm, thông tin liên lạc...với dải tần từ
một phần Hz đến hàng nghìn GHz.

b. Tần số kế:
Là dụng cụ để đo tần số. Ngoài ra còn có thể đo tỉ số giữa hai tần số, tổng
của hai tần số, khoảng thời gian, độ dài các xung...
c. Các phương pháp đo tần số: Việc lựa chọn phương pháp đo tần số được
xác định theo khoảng đo, theo độ chính xác yêu cầu, theo dạng đường cong và
công suất nguồn tín hiệu có tần số cần đo và một số yếu tố khác. Để đo tần số
của tín hiệu điện có hai phương pháp: phương pháp biến đổi thẳng và phương
48
pháp so sánh:
* Đo tần số bằng phương pháp biến đổi thẳng:
- Được tiến hành bằng các loại tần số kế cộng hưởng, tần số kế cơ điện, tần số
kế tụ điện, tần số kế chỉ thị số:
- Các tần số kế cơ điện tương tự (tần số kế điện từ, điện động, sắt điện
động): được sử dụng để đo tần số trong khoảng từ 20Hz ÷ 2,5kHz trong các
mạch nguồn với cấp chính xác không cao (cấp chính xác 0,2; 0,5; 1,5; 2,5).
Các loại tần số kế này nói chung hạn chế sử dụng vì tiêu thụ công suất khá
lớn và bị rung.
+ Các tần số kế điện dung tương tự: để đo tần số trong dải tần từ 10Hz
÷500kHz, được sử dụng khi hiệu chỉnh, lắp ráp các thiết bị ghi âm và
rađiôv.v...
+ Tần số kế chỉ thị số: được sử dụng để đo chính xác tần số của tín hiệu xung
và tín hiệu đa hài trong dải tần từ 10Hz ÷50GHz. Còn sử dụng để đo tỉ số các
tần số, chu kỳ, độ dài các xung, khoảng thời gian.
* Đo tần số bằng phương pháp so sánh:
Được thực hiện nhờ ôxilôscôp, cầu xoay chiều phụ thuộc tần số, tần số kế
đổi tần, tần số kế cộng hưởng...:
+ Sử dụng OSILOSSCOPE: được thực hiện bằng cách đọc trực tiếp trên màn
hình hoặc so sánh tần số cần đo với tần số của một máy phát chuẩn ổn định
(dựa trên đường cong Lítsazua). Phương pháp này dùng để đo tần số các tín
hiệu xoay chiều hoặc tín hiệu xung trong dải tần từ 10Hz đến 20MHz.
+ Tần số kế trộn tần: sử dụng để đo tần số của các tín hiệu xoay chiều, tín
hiệu điều chế biên độ trong khoảng từ 100kHz ÷20GHz trong kĩ thuật vô
tuyến điện tử.
+ Cầu xoay chiều phụ thuộc tần số: để đo tần số trong khoảng từ 20Hz -
20kHz.
+ Tần số kế cộng hưởng: để đo tần số xoay chiều tần số tín hiệu điều chế
biên độ, điều chế xung trong khoảng từ 50kHz ÷ 10GHz; thường sử dụng khi
lắp thiết bị thu phát vô tuyến.

49
Trong những năm gần đây tần số kế chỉ thị số được sử dụng rộng rãi và
còncài đặt thêm µP để điều khiển và sử dụng kết quả đo nữa...
3.2. Đo công suất:
a. Cơ sở chung về đo công suất:
Công suất là đại lượng cơ bản của phần lớn các đối tượng, quá trình và
hiện tượng vật lý. Vì vậy việc xác định công suất là một phép đo rất phổ biến.
Việc nâng cao độ chính xác của phép đo đại lượng này có ý nghĩa rất to lớn
trong nền kinh tế quốc dân, nó liên quan đến việc tiêu thụ năng lượng, đến
việc tìm những nguồn năng lượng mới, đến việc tiết kiệm năng lượng.
Công suất có mặt dưới nhiều dạng khác nhau đó là: năng lượng điện,
nhiệt cơ, công suất, phát xạ...tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là việc đo công
suất và năng lượng điện, còn các dạng năng lượng khác cũng thường được đo
bằng phương pháp điện.
Dải đo của công suất điện thường từ 10-20W đến 10+10W. Công suất và
năng lượng điện cũng cần phải được đo trong dải tần rộng từ không (một
chiều) đến 109Hz và lớn hơn.
* Công suất trong mạch một chiều:
Công suất trong mạch một chiều được tính theo một trong các biểu thức sau
đây:

trong đó: I - dòng điện trong mạch


U - điện áp rơi trên phụ tải với điện trở R
P - lượng nhiệt toả ra trên phụ tải trong một đơn vị thời gian.
* Công suất tác dụng trong mạch xoay chiều một pha:
Trong trường hợp khi dòng và áp có dạng hình sin thì công suất tác dụng

được tính là :
hệ số cosφ được gọi là hệ số công suất.

50
Còn đại lượng S = U.I gọi là công suất toàn phần được coi là công suất tác
dụng khi phụ tải là thuần điện trở tức là, khi cosφ = 1.
Khi tính toán các thiết bị điện để đánh giá hiệu quả của chúng, người ta
còn sử dụng khái niệm công suất phản kháng. Đối với áp và dòng hình sin thì
công suất phản kháng được tính theo :
Q = U.I.sinφ
Trong trường hợp chung nếu một quá trình có chu kỳ với dạng đường cong
bất kỳ thì công suất tác dụng là tổng các công suất của các thành phần sóng
hài.

Hệ số công suất trong trường hợp này được xác định như là tỉ số giữa công
suất tác dụng và công suất toàn phần:

* Công suất tác dụng trong mạch 3 pha:


Biểu thức tính công suất tác dụng và công suất phản kháng là :

với: Uφ, Iφ: điện áp pha và dòng pha hiệu dụng


φC: góc lệch pha giữa dòng và áp của pha tương ứng.
Biểu thức để đo năng lượng điện được tính như sau:
Wi=Pi.t
với: P: công suất tiêu thụ
t: thời gian tiêu thụ
Trong mạch 3 pha có:
W= WA+ WB + WC

51
Như vậy công tơ đo năng lượng điện phải bao gồm một bộ phận chuyển
đổi để đo công suất, một bộ tích phân. Bộ chuyển đổi đo công suất được thực
hiện theo nhiều công suất khác nhau gồm:
b. Đo công suất trong mạch một chiều và xoay chiều một pha:
Có các phương pháp đo cơ bản sau:
* Đo theo phương pháp cơ điện:
- Đồng hồ đo là: Watmet điện động, Watmet sắt điện động
- Đo theo phương pháp cơ điện:
Công suất trong mạch một chiều có thể đo được bằng cách đo điện áp
đặt vào phụ tải U và dòng I qua phụ tải đó. Kết quả là tích của hai đại lượng
đó. Tuy nhiên đây là phương pháp gián tiếp, phương pháp này có sai số của
phép đo bằng tổng sai số của hai phép đo trực tiếp (đo điện áp và đo dòng
điện).
Trong thực tế thường đo trực tiếp công suất bằng w atmet điện động và sắt
điện động. Những dụng cụ đo này có thể do công suất trong mạch một chiều
và xoay chiều một pha tần số công nghiệp cũng như tần số siêu âm đến
15kHz.
Với watmet điện động có thể đạt tới cấp chính xác là 0,01÷0,1 với tần
số dưới 200Hz và trong mạch một chiều, ở tần số từ 200Hz ÷ 400Hz thì sai số
đo là 0,1% và hơn nữa.
Với watmet sắt điện động với tần số dưới 200Hz sai số đo là 0,1 ÷ 0,5
% còn với tần số từ 200Hz ÷ 400Hz thì sai số đo là 0,2 % và hơn nữa.
- Đo trực tiếp công suất bằng watmet điện động:
Để đo công suất tiêu thụ trên phụ tải R L ta mắc watmet điện động.
Trong đó ở mạch nối tiếp với một điện trở phụ R P. Cuộn tĩnh và cuộn động
được nối với nhau ở hai đầu có đánh dấu *.
* Đo theo phương pháp điện:
+ Watmet chỉnh lưu điện tử
+ Watmet dùng phương pháp nhiệt điện
3.3. Đo điện năng:
52
a. Đo điện năng trong mạch xoay chiều một pha:
- Năng lượng trong mạch xoay chiều một pha đươc tính:
A=P.t
với: P = U.I.cos là công suất tiêu thụ trên tải.
t: Là khoảng thời gian tiêu thụ của tải.
- Dụng cụ đo để đo năng lượng là công tơ:
Công tơ được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị cảm ứng. Chỉ rõ sơ đồ cấu tạo
của một công tơ một pha dựa trên cơ cấu chỉ thị cảm ứng:

Hình 3.1. sơ đồ cấu tạo của một công tơ một pha dựa trên cơ cấu chỉ thị cảm
ứng
b. Công tơ một pha:
* Cấu tạo: như hình 3.1a, gồm các bộ phận chính:
- Cuộn dây 1 (tạo nên nam châm điện 1): gọi là cuộn áp được mắc song song
với phụ tải. Cuộn này có số vòng dây nhiều, tiết diện dây nhỏ để chịu được
điện áp cao.
- Cuộn dây 2 (tạo nên nam châm điện 2): gọi là cuộn dòng được mắc nối tiếp
với phụ tải. Cuộn này dây to, số vòng ít, chịu được dòng lớn.
- Đĩa nhôm 3: được gắn lên trục tì vào trụ có thể quay tự do giữa hai cuộn dây
1, 2.
- Hộp số cơ khí: gắn với trục của đĩa nhôm.

53
- Nam châm vĩnh cửu 4: có từ trường của nó xuyên qua đĩa nhôm để tạo ra
mômen hãm.
* Nguyên lý làm việc: khi có dòng điện I chạy trong phụ tải, qua cuộn dòng
tạo ra
từ thông Φ1 cắt đĩa nhôm hai lần. Đồng thời điện áp U được đặt vào cuộn áp
sinh ra dòng Iu, dòng này chạy trong cuộn áp tạo thành hai từ thông:
- ΦU: là từ thông làm việc, xuyên qua đĩa nhôm
- ΦI: không xuyên qua đĩa nhôm do vậy mà không tham gia việc tạo ra
mômen quay.
Từ sơ đồ vectơ như hình 3.1b có:

với: kI , kU: là hệ số tỉ lệ về dòng và áp; Zu: là tổng trở của cuộn áp

Hình 3.2. Công tơ một pha:a) Sơ đồ cấu tạo; b) Biểu đồ vectơ


* Sai số của công tơ được tính như sau:

với: WN, CPN: là năng lượng và hằng số công tơ định mức.


Wđo, CPđo: là năng lượng và hằng số côngtơ đo được.
Cấp chính xác của công tơ thường là: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5.
54
* Kiểm tra công tơ:
Để công tơ chỉ được chính xác, trước khi đem sử dụng người ta thường
phải kiểm tra hiệu chỉnh và cặp chì.
Để kiểm tra công tơ ta phải mắc chúng theo sơ đồ hình 3.3:

Hình 3.3. Sơ đồ kiểm tra công tơ


Từ nguồn điện 3 pha qua bộ điều chỉnh pha để lấy ra điện áp một pha
có thể lệch pha với bất kỳ pha nào của nguồn điện từ 0 đến 360 0. Sau đó qua
biến dòng (dưới dạng biến áp tự ngẫu ) L 1, dòng điện ra được mắc nối tiếp với
phụ tải ZT ampemét và các cuộn dòng của watmet và công tơ.
Điện áp được lấy ra từ một pha bất kỳ của nguồn điện (ví dụ pha BC),
qua biến áp tự ngẫu L2 và đặt vào cuộn áp của watmet cũng như của công tơ,
vônmét chỉ điện áp đó ở đầu ra của biến áp tự ngẫu L2.
* Việc kiểm tra công tơ theo các bước sau đây:
- Điều chỉnh tự quay của công tơ: điều chỉnh L 2, đặt điện áp vào cuộn
áp của watmet và công tơ bằng điện áp định mức U = U N; điều chỉnh L1 sao
cho dòng điện vào cuộn dòng của watmet và công tơ bằng không I = 0, lúc
này watmet chỉ 0 và công tơ phải đứng yên. Nếu côngtơ quay thì đó là hiện
tượng tự quay của côngtơ.
Nguyên nhân của hiện tượng này là khi chế tạo để thắng được lực ma
sát bao giờ cũng phải tạo ra một mômen bù ban đầu, nếu mômen này quá lớn
(lớn hơn mômen ma sát giữa trục và trụ) thì xuất hiện hiện tượng tự quay của
côngtơ.

55
Để loại trừ hiện tượng tự quay, ta phải điều chỉnh vị trí của mấu từ trên trục
của côngtơ sao cho tăng mômen hãm, tức là giảm mômen bù cho đến khi
côngtơ đứng yên thì thôi.
- Điều chỉnh góc θ = β - α I = 2/π: cho điện áp bằng điện áp định mức U
= UN, dòng điện bằng dòng điện định mức I = IN . Điều chỉnh góc lệch pha φ =
π/2 tức là cos φ = 0. Lúc này watmet chỉ 0, công tơ lúc này phải đứng yên,
nếu công tơ quay điều đó có nghĩa là và công tơ không tỉ lệ với công
suất.
Để điều chỉnh cho góc ta phải điều chỉnh góc β hay từ thông Φ u
bằng cách điều chỉnh bộ phận phân nhánh từ của cuộn áp, hoặc có thể điều
chỉnh góc α1 hay từ thông ΦI bằng cách điều chỉnh vòng ngắn mạch của cuộn
dòng. Cứ thế cho đến khi công tơ đứng yên. Lúc này thì số chỉ của công tơ tỉ
lệ của công suất, tức là góc .
- Kiểm tra hằng số công tơ: để kiểm tra hằng số công tơ C p thì cần phải
điều chỉnh sao cho cos Ф = 1 (tức làФ = 0), lúc này watmet chỉ P = U.I.
Cho I = IN, U = UN lúc đó P = UNIN
Đo thời gian quay của công tơ bằng đồng hồ bấm giây t. Đếm số vòng
N mà công tơ quay được trong khoảng thời gian t. Từ đó ta tính được hằng số
công tơ:

Hằng số này thường không đổi đối với mỗi loại côngtơ và được ghi trên mặt
côngtơ.
Ví dụ: trên công tơ có viết : “1kWh = 600vòng” . Điều này có nghiã là C p =
600 vòng /1kWh.
Trong thực tế đôi khi người ta sử dụng một đại lượng nghịch đảo với
hằng số Cp đó là hằng số k:

Để thuận tiện, trên hộp số người ta tính toán để cho k = 1kWh/1 số, sẽ dễ
dàng cho người dùng. Nếu C p (hoặc k) không bằng giá trị định mức đã ghi
56
trên mặt công tơ thì ta phải điều chỉnh vị trí của nam châm vĩnh cửu để tăng
(hoặc giảm) mômen cản Mc cho đến khi Cp (hoặc k) đạt được giá trị định mức.
Sai số của công tơ được tính như sau :

Sau khi tính nếu sai số này nhỏ hơn hoặc bằng cấp chính xác ghi ở trên
côngtơ là được. Trường hợp lớn hơn thì phải sửa chữa và hiệu chỉnh lại
côngtơ rồi kiểm tra lại.
c. Công tơ điện tử:
Để chế tạo công tơ điện tử, người ta biến đổi dòng điện I thành điện áp U 1 tỉ lệ
với nó:
U1 = k1I
một điện áp khác tỉ lệ với điện áp đặt vào U:
U2 = k2U
qua bộ phận điện tử (nhân analog) sẽ nhận được điện áp U 3 tỉ lệ với công suất
P:
U3 = k3.P
Tiếp theo điện áp này sẽ lần lượt qua các khâu: qua bộ biến đổi điện áp-tần số
(hoặc bộ biến đổi A/D), vào bộ đếm, ra chỉ thị số. Số chỉ của cơ cấu chỉ thị số
sẽ tỉ lệ với năng lượng N = CW trong khoảng thời gian cần đo năng lượng đó.

Hình 3.4. Sơ đồ khối nguyên lý của côngtơ điện tử


Tất cả các bộ biến đổi trên đây đều thực hiện bằng mạch điện tử.
57
Công tơ điện tử có thể đạt tới cấp chính xác 0,5.

BÀI 3. SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁY ĐO THÔNG DỤNG


* Mục tiêu:
- Giải thích cấu tạo, nguyên lý tổng quát của các loại máy đo thông dụng như:
VOM, Ampe kìm, M...

- Sử dụng thành thạo các loại máy/thiết bị đo thông dụng để đo các thông số
trong mạch/mạng điện.

- Bảo quản an toàn tuyệt đối các loại máy đo khi sử dụng cũng như lưu trữ.

- Rèn luyện tính chính xác, chủ động, sang tạo, nghiêm túc trong công việc.

* Nội dung chính:

1. Sử dụng VOM, MΩ:

58
1.1. Sử dụng VOM:
a. Giới thiệu đồng hồ đo VOM:
- Đồng hồ vạn năng ( VOM ) là thiết bị đo không thể thiếu được với bất kỳ
một kỹ thuật viên điện tử nào, đồng hồ vạn năng có 4 chức năng chính là: Đo
điện trở, đo điện áp DC, đo điện áp AC và đo dòng điện thể hiện ở hình 3.13
và 3.14.

Hình 3.13: Mặt trước đồng hồ VOM


* Ưu điểm: là đo nhanh, kiểm tra được nhiều loại linh kiện, thấy được sự
phóng nạp của tụ điện.
* Nhược điểm: Là hạn chế về độ chính xác và có trở kháng thấp khoảng
20kΩ/Vol. Do vậy, khi đo vào các mạch cho dòng thấp chúng bị sụt áp. Khi
cơ cấu đo từ điện hợp thành các mạch nhiều thang đo ammeter, voltmeter và
ohmmeter, toàn bộ trong một thiết bị đo, thì thiết bị đo được gọi là đồng hồ đo
đa năng. Ðồng hồ đo đa năng cũng được gọi là đồng hồ đo AVO (Ampere
Volt Ohm). Khi sử dụng đồng hồ đo đa năng để thực hiện các phép đo cần
phải tuân theo các lưu ý sau:

59
Hình 3.14: Các thang đo của đồng hồ VOM

b. Phương pháp điều chỉnh đồng hồ VOM:


- Chọn chuyển mạch thông số đo đúng. Nếu muốn đo điện áp, đừng bao
giờ để đồng hồ đo ở thang đo dòng điện.
- Chọn đúng thang đo của một thông số đo. Nếu muốn đo giá trị được cho
là 80V, không để đồng hồ ở thang đo 0V – 10V, mà để đồng hồ đo ở thang đo
0V – 100V.
- Nếu không biết giá trị cần đo, thì hãy để đồng hồ đo ở thang đo cao nhất
theo thông số đo, và sau đó giảm dần thang đo theo các nấc giảm dần cho đến
khi xác định được thang đo thích hợp.
- Thang đo được chọn cần phải có số chỉ thị gần với độ lệch đầy thang (full
scale) ở mức có thể được đối với phép đo điện áp và dòng điện, và gần một
nửa thang đo đối với phép đo điện trở, bởi vì đồng hồ đo sẽ cho sai số phép
đo nhỏ nhất.
- Nếu kim chỉ thị của đồng hồ đo không ở tại vị trí 0 ngay khi không có tín
hiệu vào, thì phải hiệu chỉnh bằng bộ phận cơ khí (độ cản của lò xo cân bằng
gắn trên khung dây), để có mức điều chỉnh về 0 cho chính xác.
- Khi đo điện trở, điều chỉnh biến trở chỉnh về 0 để có độ lệch đầy thang (fsd)
khi ngắn mạch hai đầu que đo với nhau.
c. Các yêu cầu trước khi thực hiện một phép đo:
60
- Xác định loại đại lượng cần đo: áp AC – DC,dòng DC, điện trở,…
- Ước lượng trị số tối đa có thể.
- Chọn tầm đo có trị số lớn hơn trị số ước lượng ( giá trị ghi trên tầm đo là trị
số tối đa có thể đo được. Vì vậy tuyệt đối không được đo trị số vượt quá tầm
đo. Nếu trị số đo thực tế quá nhỏ so với giới hạn của tầm đo thì kim bị lệch rất
ít và kết quả đo khó đọc. Khi đó ta chọn tầm đo thấp hơn sao cho kim chỉ thị
lệch khoảng 2/3 mặt chỉ thị để kết quả đo đọc dễ dàng)
- Xác định phương pháp đo.
Ví dụ: Khi đo điện áp DC thì ta đọc giá trị trên vạch chỉ số DCV.A
- Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 250V,
tương tự để thang 10V thì đọc trên vạch có giá trị cao nhất là 10. trường hợp
để thang 1000V nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000 thì đọc trên
vạch giá trị 10, sau đó giá trị đo được nhân với 100 lần 
- Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu
đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì
mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.
- Khi đo dòng điện thì đọc giá trị tương tự đọc giá trị khi đo điện áp.

d. Đo các đại lượng điện cơ bản:


* Điện trở:

61
Hình 3.15: Đo kiểm tra điện trở bằng đồng hồ vạn năng
Để đo tri số điện trở ta thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Để thang đồng hồ về các thang đo trở, nếu điện trở nhỏ thì để thang
x1Ω hoặc x10Ω, nếu điện trở lớn thì để thang x1kΩ hoặc 10kΩ. => sau đó
chập hai que đo và chỉnh triết áp để kim đồng hồ báo vị trí 0Ω.
- Bước 2: Chuẩn bị đo.
- Bước 3: Đặt que đo vào hai đầu điện trở, đọc trị số trên thang đo, Giá trị đo
được = chỉ số thang đo X thang đo. Ví dụ: nếu để thang x 100Ωvà chỉ số
báo là 27 thì giá trị là = 100 x 27 = 2700 Ω = 2,7 kΩ
- Bước 4: Nếu ta để thang đo quá cao thì kim chỉ lên một chút, như vậy đọc trị
số sẽ không chính xác.
- Bước 5: Nếu ta để thang đo quá thấp, kim lên quá nhiều, và đọc trị số cũng
không chính xác.
 Lưu ý:
- Khi đo điện trở phải được cách ly hoàn toàn với mạch. Mỗi khi chuyển tầm
đo của thang đo điện trở, ta cần phải chỉnh 0 cho VOM thì kết quả đo mới
chính xác ( cách chỉnh 0 cho VOM: chập hai que đo lại với nhau và điều
chỉnh nút ADJ sao cho kim chỉ thị chỉ đúng tại vạch số 0 )
- Khi đo điện trở ta chọn thang đo sao cho kim báo gần vị trí giữa vạch chỉ số
sẽ cho độ chính xác cao nhất.
 Dùng thang điện trở để đo kiểm tra tụ điện:
Ta có thể dùng thang điện trở để kiểm tra độ phóng nạp và hư hỏng của tụ
điện, khi đo tụ điện.
Nếu là tụ gốm ta đùng thang đo x1kΩ hoặc 10kΩ thể hiện ở hình 3.16

62
Hình 3.16: Dùng thang X1kΩ để kiểm tra tụ gốm
Nếu đo tụ hoá ta dùng thang x1Ω hoặc x10 Ω thể hiện ở hình 3.17:
 Tụ C1 còn tốt => kim phóng nạp khi ta đo
 Tụ C2 bị rò => lên kim nhưng không trở về vị trí cũ

 Tụ C3 bị chập => kim đồng hồ lên = 0Ω và không trở về.

Hình 3.17:Dùng thang X 10Ω để kiểm tra tụ hoá


Ở trên là phép đo kiểm tra các tụ hoá, tụ hoá rất ít khi bị rò hoặc chập mà chủ
yếu là bị khô ( giảm điện dung) khi đo tụ hoá để biết chính xác mức độ hỏng
của tụ ta cần đo so sánh với một tụ mới có cùng điện dung.
 Ở trên là phép đo so sánh hai tụ hoá cùng điện dung, trong đó tụ C1 là
tụ mới còn C2 là tụ cũ, ta thấy tụ C2 có độ phóng nạp yếu hơn tụ C 1,
chứng tỏ tụ C2 bị khô ( giảm điện dung )
 Chú ý khi đo tụ phóng nạp, ta phải đảo chiều que đo vài lần để xem độ
phóng nạp.
* Đo điện áp một chiều (DC):

63
Khi đo điện áp một chiều DC, chúng ta nhớ chuyển thang đo về thang
DC, khi đo ta đặt que đỏ vào cực dương (+) nguồn, que đen vào cực âm (-)
nguồn như hình 3.18, để thang đo cao hơn điện áp cần đo một nấc.
 Ví dụ: nếu đo áp DC 110V ta để thang DC 250V, trường hợp để thang đo
thấp hơn điện áp cần đo => kim báo vượt quá giá trị thang đo cho phép,
trường hợp để thang quá cao => đọc giá trị đo thiếu chính xác.

Hình 3.18:Dùng đồng hồ vạn năng đo điện áp một chiều DC


- Trường hợp để sai thang đo hình 3.19:
 Nếu ta để sai thang đo, đo áp một chiều nhưng ta để đồng hồ thang
xoay chiều thì đồng hồ sẽ báo sai, thông thường giá trị báo sai cao gấp 2
lần giá trị thực của điện áp DC, tuy nhiên đồng hồ cũng không bị hỏng

Hình 3.19:
64
- Trường hợp để nhầm thang đo
Tuyệt đối không để nhầm đồng hồ vào thang đo dòng điện hoặc thang đo
điện trở khi ta đo điện áp một chiều (DC), nếu nhầm dồng hồ sẽ bị hỏng như
hình 3.20

Hình 3.20
- Trường hợp để nhầm thang đo điện trở khi đo điện áp DC => đồng
hồ sẽ bị hỏng các điện trở bên trong, Hình 3.21

65
Hình 3.21
* Đo điện áp xoay chiều:
- Khi đo điện áp xoay chiều ta chuyển thang đo về các thang AC, để thang
AC cao hơn điện áp cần đo một nấc hình 3.22.
Ví dụ: Nếu đo điện áp AC 220V ta để thang AC 250V, nếu ta để thang
thấp hơn điện áp cần đo thì đồng hồ báo quá giá trị đo cho phép, nếu để ở
thang đo có giá trị đo quá cao thì đọc giá trị đo thiếu chính xác.

Hình 3.22 Sử dụng đồng hồ vạn năng đo áp AC


- Tuyết đối không để thang đo điện trở hay thang đo dòng điện khi đo vào
điện áp xoay chiều => Nếu nhầm đồng hồ sẽ bị hỏng (Hình 3.23, hình 3.24)

66
Hình 3.23 Hình 3.24
- Nếu để thang đo áp DC mà đo vào nguồn AC thì kim đồng hồ không báo,
nhưng đồng hồ không ảnh hưởng (Hình 3.25).

Hình 3.25

67
 Cách đọc giá trị:
- Nếu ta để thang đo 250V thì ta đọc giá trị trên thang cao nhất là 250V, tương
tự để thang đo 10V thì ta đọc trên vạch có giá trị 10V. trường họp để thang
1000v nhưng không có vạch nào ghi cho giá trị 1000V thì ta đọc trên vạch có
giá trị Max = 10, giá trị đo được nhân với 100 lần
- Khi đo điện áp AC thì đọc giá trị cũng tương tự. đọc trên vạch AC.10V, nếu
đo ở thang có giá trị khác thì ta tính theo tỷ lệ. Ví dụ nếu để thang 250V thì
mỗi chỉ số của vạch 10 số tương đương với 25V.
* Đo dòng điện:
Để đo dòng điện bằng đồng hồ vạn năng, ta đo đồng hồ nối tiếp với tải tiêu
thụ và chú ý là chỉ đo được dòng điện nhỏ hơn giá trị của thang đo cho phép,
ta thực hiện theo các bước sau
- Bước 1: Đặt đồng hồ vào thang đo dòng cao nhất.
- Bước 2: Đặt que đồng hồ nối tiếp với tải, que đỏ về chiều dương, que đen về
chiều âm.
- Nếu kim lên thấp quá thì giảm thang đo
- Nếu kim lên kịch kim thì tăng thang đo, nếu thang đo đã để thang cao nhất
thì đồng hồ không đo được dòng điện này.
- Chỉ số kim báo sẽ cho ta biết giá trị dòng điện.

* Đồng hồ vạn năng điện tử, còn gọi là vạn năng kế điện tử là một đồng hồ
vạn năng sử dụng các link kiện điện tử chủ động, và do đó cần có nguồn điện
như pin. Đây là loại thông dụng nhất hiện nay cho những người làm công tác
kiểm tra điện và điện tử. Kết quả của phép đo thường được hiển thị trên một
màn tinh thể lỏng nên đồng hộ còn được gọi là (đồng hồ vạn năng điện tử
hiện số).

68
Một vạn năng kế điện tử

Bên trong một đồng hồ vạn năng điện tử


Việc lựa chọn các đơn vị đo, thang đo hay vi chỉnh thường được tiến hành
bằng các nút bấm, hay một công tắc xoay, có nhiều nấc, và việc cắm dây nối
kim đo vào đúng các lỗ. Nhiều vạn năng kế hiện đại có thể tự động chọn
thang đo.
Vạn năng kế điện tử còn có thể có thêm các chức năng sau:
1. Kiểm tra nối mạch: máy kêu "bíp" khi điện trở giữa 2 đầu đo (gần) bằng
0.
2. Hiển thị số thay cho kim chỉ trên thước.
3. Thêm các bộ khuyếch đại điện để đo hiệu điện thế hay cường độ dòng
điện nhỏ, và điện trở lớn.

69
4. Đo độ tự cảm của cuộn cảm và điện dung của tụ điện. Có ích khi kiểm
tra và lắp đặt mạch điện.
5. Kiểm tra diode và transistor. Có ích cho sửa chữa mạch điện.
6. Hỗ trợ cho đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt.
7. Đo tần số trung bình, khuyếch đại âm thanh, để điều chỉnh mạch điện
của radio. Nó cho phép nghe tín hiệu thay cho nhìn thấy tín hiệu (như
trong dao động kế).
8. Dao động kế cho tần số thấp. Xuất hiện ở các vạn năng kế có giao tiếp
với máy tính.
9. Bộ kiểm tra điện thoại.
10.Bộ kiểm tra mạch điện ô-tô.
11.Lưu giữ số liệu đo đạc (ví dụ của hiệu điện thế).
1.2. Sử dụng MΩ:
a. Mê gô mét:
- Đồng hồ Megomet được ứng dụng khá phổ biến hiện nay với mức điện
áp đầu ra thông dụng là 500V hoặc 1000V. Nó được sử dụng với mục đích
kiểm tra nguồn điện an toàn hay chưa. Nói một cách cụ thể thì máy đo điện
trở được dùng để thử nghiệm đo điện chuyên dùng, thông qua việc đo và kiểm
tra điện trở trên yếu tố xác thực về tính ổn định của dòng điện.
- Ngoài ra, thiết bị đo này còn được dùng để kiểm tra độ an toàn của vật
liệu hay thiết bị điện. Nó được ứng dụng rộng rãi trong các ngành như điện,
sản xuất hay xây dựng…
- Đồng hồ đo điện trở cách điện còn được sử dụng trong nhiều ngành nghề
khác như đánh giá, kiểm soát chất lượng điện, thi công cài đặt, nghiệm
thu,kiểm tra đánh giá, kiểm nghiệm sản phẩm… Với sự đa năng đó, đây là
thiết bị đo điện đáng để bạn cân nhắc sử dụng bên cạnh ampe kìm hay đồng
hồ vạn năng.

b. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ đo Megomet:


- Đồng hồ đo Megomet sử dụng cơ cấu Lôgômét từ điện, máy sử dụng hai
khung dây, một khung dây tạo mômen quay và một khung dây tạo mômen
phản kháng, góc quay α của cơ cấu đo tỷ lệ với tỉ số hai dòng điện chạy trong
hai khung dây đó.

70
- Thiết bị đo có cấu tạo khá nhỏ gọn, tiện dụng trong việc di chuyển thiết
bị, tăng khả năng cơ động cho người sử dụng. Máy sử dụng nguyên lí toán
học, vật lí nên cho số đo chính xác, giúp ích nhiều trong công việc kiểm tra
điện trở , sản xuất các cuộn cáp dây điện, hay các thiết bị điện.
- Điện trở cách điện của động cơ được xác định bằng điện trở giữa các cuộn
dây với vỏ của động cơ, điện trở này càng cao càng tốt, trị số từ vài Mega-
ohm đến vài trăm. Muốn đo điện trở cách điện chúng ta phải nhở đến những
chiếc đồng hồ đo Megomet, những loại máy hiện nay có điện áp đầu ra thông
dụng là 500V hoặc 1000v, phải dùng đến điện áp cao để đo cách điện bởi điệp
áp của các cuộn dây so với vỏ máy cũng không nhỏ hơn 220v, nếu với điện áp
500v mà lớp cách điện bị đánh thủng thì không thể vận hành an toàn.
* Phương pháp đo:
Bước 1: Tắt nguồn điện
Trước tiên chúng ta cần phải tắt hết nguồn điện trước khi đo điện trở cách
điện
Và để kiểm tra lại hệ thống còn điện hay không chúng ta cần chuyển đồng hồ
về thang đo V và đo kiểm tra nếu đồng hồ báo OV thi bạn có thể yên tâm để
tiến hành đo điện trở.
Bước 2: Xác định thang đo phù hợp
Trước hết bạn phải xem hệ thống điện chúng ta chuẩn bị đo có đang ở bao
nhiêu Vol? Từ đó mới có thể chọn được đồng hồ đo điện trở cách điện phù
hợp. Chúng ta theo nguyên tắc 1/2, tức là lưới điện bao nhiêu thì chúng ta sử
dụng thang đo gấp đôi.

71
Hình ảnh máy đo điện trở cách điện Hioki 3454-11 
Bước 3: Thiết lập vị trí các bộ phận máy đo
Kẹp dây que vào vỏ thiết bị cần đo (dây đo màu đen), vỏ thiết bị ở đây như vỏ
máy biến áp, vỏ motor, vỏ tủ điện... còn dây đo màu đỏ còn lại thì chạm vào
nơi cần đo điện trở cách điện.
Bước 4: Tiến hành đo
Tiến hành nhấn nút đo để đồng hồ phóng ra một lượng điện áp DC như mình
đã chọn, và việc duy nhất chúng ta chỉ việc làm là đọc thông số hiển thị trên
màn hình là xong.
Lưu ý: Vì các kết quả đo được sẽ thay đổi theo thời gian do tác dụng của điện
dung, do đó cần có nhiều kết quả để tổng hợp, đánh giá đúng chất lượng của
dung môi. 

2. SỬ DỤNG AMPE KÌM, OSC:


2.1. Sử dụng Ampe kìm:
* Ampe kìm:

72
Ampe kế kìm đo cường độ dòng điện
Trong dòng điện xoay chiều, từ trường biến thiên sinh ra bởi dòng điện
có thể gây cảm ứng điện từ lên một cuộn cảm nằm gần dòng điện. Đây là cơ
chế hoạt động của Ampe kế kìm.

- Chức năng đo: dòng và áp xoay chiều, điện trở, tần số, nhiệt độ (chọn thêm
đầu đo nhiệt), kiểm tra dẫn điện…
* Phương pháp đo:
Để đo dòng điện chạy qua một thiết bị bạn cần tìm hiểu cách sử dụng Ampe
kìm điện tử sau đây:
*Bước 1:
- Điều chỉnh công tắc xoay thang đo AC (dòng điện xoay chiều) hoặc DC
(dòng điện 1 chiều) trên Ampe kìm. 
- Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện biểu tượng hàm kẹp, nghĩa là đã có thể
tiến hành đo.
*Bước 2:
- Nếu đo dòng điện DC, cần đợi màn hình ổn định, nhấn nút Zero để loại bỏ
bù trừ dòng điện giúp cho ra kết quả chính xác. 
- Mở hàm bằng cách nhấn vào cần hàm, đưa dây dẫn vào bên trong sau đó thả
cần.
- Lưu ý dây dẫn cần đảm bảo thẳng. 
*Bước 3: 
73
- Đọc kết quả hiển thị trên màn hình.
Lưu ý: 
- Chỉ được kẹp 1 dây nguồn duy nhất vào bên trong cảm biến kẹp. 
2.2. Sử dụng OSC (Oscilloscope):
a. Khái niệm:
- Dao động ký ( máy hiện sóng - MHS) một tia gồm một ống phóng tia điện
tử, mạch điện tử dễ điều khiển và đưa tín hiệu vào. Dao động ký điện tử được
sử dụng để quan sát dạng của tín hiệu.
- Dao động ký (hình 7.1) là thiết bị đo thực hiện vẽ dao động đồ và hiện hình
dạng sóng tín hiệu nhờ ống tia điện tử CRT (Cathode Ray Tube). Dao động
ký điện tử có thể đo hàng loạt các thông số của tín hiệu: trị đỉnh, trị tức thời
của điện áp, dòng điện; đo thời hạn xung, tần số, đo di pha, đo hệ số điều chế
biên độ, vẽ đặc tuyến các linh kiện. Nhờ trở kháng lối vào rất lớn nên phép đo
có ưu điểm không làm ảnh hưởng tới chế độ công tác của mạch. Các phương
pháp đo dùng dao động ký rất thông dụng, vì phép đo đơn giản, thực hiện
nhanh chóng và dễ dàng, kết quả đo khá chính xác. Một đặc điểm rất quan
trọng của phép đo là trực quan, vừa quan sát được dạng tín hiệu nghiên cứu
vừa đo đạc được các thông số đặc tính của tín hiệu.
Các dao động ký điện tử được phân loại theo các dấu hiệu khác nhau:
– Phân loại theo dãi tần: tần cao, tần thấp;
– Phân loại theo kênh đo: 1 kênh, 2 kênh, nhiều kênh;
– Phân loại theo số tia điện tử: 1 tia hay nhiều tia;
– Loại có nhớ hay không có nhớ.

Hình 7.1: Dao động ký


b. Cấu tạo:

74
Sơ đồ khối của dao động ký điện tử tiêu biểu bao gồm các bộ phận như
hình 7.2

Hình 7.2: sơ đồ khối của Ocsilloscope


Sơ đồ cấu tạo của dao động ký bao gồm các khối chính: Ống tia điện tử,
khối lệch đứng Y, khối lệch ngang và đồng bộ X, kênh khống chế độ sáng
(kênh Z).

c. Nguyên lý hoạt động:


 Ống tia điện tử: Là bộ phận trung tâm của máy hiện sóng (MHS),
sử dụng loại ống 1 tia khống chế bằng điện trường. Có nhiệm vụ hiển
thị dạng sóng trên màn hình và là đối tượng điều khiển chính (Uy,
Ux, Ug).
 Kênh lệch đứng Y: Có nhiệm vụ nhận tín hiệu vào cần quan sát, biến đổi
và tạo ra điện áp phù hợp cung cấp cho cặp lái đứng Y 1, Y2. Gồm các khối
chức năng sau:
- Chuyển mạch kết nối đầu vào S1: Cho phép chọn chế độ hiển thị tín hiệu.
+ S1 tại AC: Chỉ hiển thị thành phần xoay chiều của Uth.
+ S1 tại DC: Chỉ hiển thị thành phần một chiều và xoay chiều của Uth.
75
+ S1 tại GND: Chỉ quan sát tín hiệu nối đất (0V).
- Mạch vào phân áp Y: Có nhiệm vụ phối hợp trở kháng và phân áp tín hiệu
vào để tăng khả năng đo điện áp cao. Thường dùng các khâu phân áp R – C
mắc nối tiếp nhau, hệ số phân áp không phụ thuộc vào tần số, chuyển
mạch phân áp được đưa ra ngoài mặt máy và được ký hiệu là Volts/Div.
- Tiền khuếch đại: Có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu, làm tăng độ nhạy
chung của kênh Y. Thường dùng các mạch khuếch đại có trở kháng vào lớn
và có hệ số khuyếch đại lớn.
- Tạo trễ: Có nhiệm vụ giữ chậm tín hiệu trước khi đưa tới khuyếch đại (KĐ)
Y đối xứng, thường dùng trong các chế độ quyét đợi để tránh mất một phần
sườn trước của tín hiệu khi quan sát. Thường dùng các chân L – C mắc nối
tiếp.
- Khuếch đại Y đối xứng: Có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu, làm tăng độ nhạy
chung của kênh Y, đồng thời tạo ra điện áp đối xứng để cung cấp cho cặp lái
đứng Y1, Y2.
- Tạo điện áp chuẩn: Tạo ra điện áp chuẩn có dạng biên độ, tần số biết trước,
dùng để kiểm chuẩn lại các hệ số lệch tia của MHS.
 Khối lệch ngang X và đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp quét phù hợp
về dạng và đồng bộ về pha so với Y 1,Y2 để cung cấp cho mạch lái ngang
X1X2.
- Chuyển mạch đồng bộ S2: Cho phép chọn các tín hiệu đồng bộ khác nhau.
+ S2 tại CH: Tự đồng bộ (Uđb = Uth)
+ S2 tại EXT: Đồng bộ ngoài (Uđb = UEXT), tín hiệu đồng bộ đưa qua đầu
vào EXT.
+ S2 tại LINE: Đồng bộ với lưới điện AC 50Hz (Uđb = UAC50HZ) lấy từ
nguồn nuôi.
- Khuếch đại đồng bộ và tạo dạng: khuếch đại tín hiệu đồng bộ Uđb phù hợp
và tạo ra dạng xung nhọn đơn cực có chu kỳ: Tx = Tđb
- Tạo xung đồng bộ: Chia tần Ux và tạo ra xung đồng bộ có chu kỳ:
Txđb = nTx = nTđb. Xung này sẽ điều khiển bộ tạo điện áp quét để tạo
ra Uq răng cưa tuyến tính theo chế độ quét đợi hoặc quét liên tục và có chu
kỳ Tq = Txđb.
- Khuếch đại X đối xứng: khuếch đại điện áp quét và tạo ra điện áp đối
xứng để đưa tới cặp lái ngang X1X2.
- Mạch vào khuếch đại X: Nhận tín hiệu Ux khuếch đại, phân áp phù hợp.
- Chuyển mạch S3: Chuyển mạch lựa chọn chế độ quét (quét liên tục, quét
đợi).

76
- Bộ tạo điện áp quét: Tạo điện áp quét liên tục (hoặc quét đợi) đưa đến cặp
phiến X.
 Kênh điều khiển chế độ sáng Z: Có nhiệm vụ nhận tín hiệu điều
chế độ sáng Uz vào, thực hiện chọn cực tính và khuếch đại phù hợp rồi
đưa tới lưới điều chế G của CRT.
d. Các chức năng điều khiển trên mặt máy hiện sóng:
• Điều khiển cường độ tia [Intensity control] dùng để điều chỉnh độ sáng của
vệt.
• Điều khiển độ hội tụ [Focus control] dùng để điều khiển độ sắc nét của vệt
sáng.
• Điều khiển định thời. Điều chỉnh khoảng thời gian / vạch chia của mạch
dao động quét (gốc thời gian).
• Điều khiển hệ số khuyếch đại dọc (Y) dùng để điều chỉnh biên độ của dạng
sóng hiển thị theo chiều dọc, trong khoảng từ 5mV/div đến 20V/div.
• Điều khiển hệ số khuyếch đại ngang (H) dùng để điều chỉnh độ dài của vệt
theo chiều ngang.
• Điều khiển quét dùng để chọn mạch quét trong hay quét ngoài.
• Điều khiển kích khởi [Trigger control] dùng để chọn xung kích khởi
từ bộ khuyếch đại dọc (Y), hoặc từ tín hiệu điện lưới hay tín hiệu ngoài (đối
với các loại máy hiện sóng hiện nay có thêm chức năng điều khiển đồng bộ).
• Điều khiển mức kích khởi, dùng để điều chỉnh mức của xung kích khởi.
• Điều khiển vị trí ngang, dùng để điều chỉnh vị trí của dạng sóng
hiển thị theo chiều ngang.
• Điều khiển vị trí dọc dùng để điều chỉnh vị trí của dạng sóng hiển thị theo
chiều dọc.

e. Ứng dụng:
Máy hiện sóng là thiết bị đo có độ nhạy rất cao, chính xác và không gây
quá tải cho hệ thống cần đo, do không có cơ cấu đo kiểu quay. Máy hiện sóng
sẽ hiển thị dạng sóng thực tế của tín hiệu vào, nên có thể biết mạch có
khuyếch đại và méo dạng hay không một cách dễ dàng. Máy hiện sóng có thể
dùng để đo mức điện áp dc, khảo sát các tín hiệu xung, các tín hiệu răng
cưa, tam giác, sóng sin và các tín hiệu có dạng phức tạp khác. Máy
hiện sóng có thể đo tần số của các bộ dao động và các bộ tạo xung nhịp. Máy
hiện sóng vệt kép có thể kiểm tra hai tín hiệu vào (trong trường hợp ở các
mạch op - amp và các cổng), cũng như kiểm tra tín hiệu đầu vào và đầu ra
trong mạch điện tử. Do vậy, máy hiện sóng được sử dụng phổ biến trong việc

77
đo thử, sửa chữa các mạch khuyếch đại, các mạch dao động, các máy phát,
máy thu và trong các hệ thống mạch số.
f. Sử dụng máy hiện sóng:
1. Khi chưa bật chuyển mạch nguồn cung cấp, đặt các núm chức năng
điều khiển độ hội tụ [focus], cường độ chùm tia [intensity] và điều
khiển hệ số khuyếch đại [V/div] ở vị trí thấp nhất (tận cùng bên trái), và
các chức năng điều khiển vị trí dọc và ngang ở vị trí gần điểm giữa.
2. Tiếp theo là bật chuyển mạch nguồn cung cấp chính của máy hiện
sóng.
3. Sau khoảng thời gian khởi động của máy hiện sóng để cho cathode
cần phải được đốt nóng hoàn toàn, tạo ra cường độ chùm tia yêu cầu.
4. Điều chỉnh chức năng điều khiển cường độ chùm tia để có vệt sáng
rõ ràng xuất hiện trên màn hình. Điều chỉnh chức năng điều khiển vị trí dọc
và ngang nếu cần. (Đôi khi hệ số khuyếch đại ngang có thể biểu hiện thành
vệt sáng nếu điểm sáng bắt đầu ngoài khung màn hình). Khi điểm sáng có thể
nhìn thấy, di chuyển điểm sáng vào trung tâm và điều chỉnh độ hội tụ, độ
nhoè để làm cho điểm sáng gọn. Chức năng điều khiển cường độ tia cần phải
được điều chỉnh để điểm sáng không quá chói, hoặc không quá mờ.
5. Đặt chế độ quét theo vị trí quét trong [Int.], và điều chỉnh hệ
số khuyếch đại ngang để mở rộng điểm sáng thành đường sáng đầy đủ
ngang trên màn hình.
6. Kiểm tra sự di chuyển theo chiều dọc của đường sáng ngang. Mạch
khuyếch đại dọc định chuẩn có sẵn trong thiết bị đo.
7. Đặt đầu que đo vào hệ thống cần đo. Chuyển mạch nguồn của hệ
thống cần đo bật [ON].
8. Điều chỉnh chức năng điều khiển hệ số khuyếch đại dọc để có độ
cao của dạng sóng yêu cầu trên màn hình.
9. Điều chỉnh dao động quét (gốc thời gian) để có số chu kỳ cần thiết
trên màn hình. Đối với máy hiện sóng đã được kích khởi, chu kỳ cần phải ổn
định.
10. Khảo sát dạng sóng, đo biên độ và kiểm tra đặc tính của tín hiệu.
11. Để có các mẫu hình Lissajous, đưa tín hiệu ngoài được cung cấp từ
máy tạo sóng đến đầu vào quét ngoài, dùng cho phép đo tần số và pha.
g. Các phép đo với máy hiện sóng:
Đo điện áp của tín hiệu vào: Giá trị đỉnh - đỉnh của điện áp được đo
bằng cách đếm số vạch chia theo chiều dọc giữa hai đỉnh. Chẳng hạn,
nếu biên độ đỉnh - đỉnh của dạng sóng chiếm 4 vạch chia trên thang

78
độ nhạy 500mV/div, thì trị số đỉnh - đỉnh là 500mV/div x 4div = 2V,
vậy biên độ đỉnh là 1V.
Đo khoảng thời gian của chu kỳ: Chu kỳ của tín hiệu đo được bằng
cách tính số chu kỳ trên bộ gốc thời gian. Giá trị gốc thời gian có trong một
chu kỳ sẽ là chu kỳ của tín hiệu.
Ví dụ:Trên thang đo 50µs/div, có 2 chu kỳ tín hiệu chiếm 4 vạch chia, thì số
vạch chia chiếm bởi một chu kỳ là 2 vạch chia, nên chu kỳ tín hiệu là 100µs.
Tính nghịch đảo của chu kỳ sẽ cho tần số của tín hiệu, trong ví dụ sẽ tính
được là 1/100µs = 10kHz.
Đo tần số theo mẫu hình Lissajous: Đo tần số tín hiệu theo mẫu hình
Lissajous thực hiện bằng cách đưa tín hiệu có tần số cần đo vào đầu vào dọc,
và nối tín hiệu có tần số đã biết vào đầu vào quét ngoài, sẽ thu được các mẫu
hình khác nhau trên màn hình tuỳ thuộc vào tỷ số của hai tần số và độ lệch
pha của hai tín hiệu. Các mẫu hình Lissajous như ở hình 7.3.
Khi hai tần số bằng nhau, độ lệch pha bằng 0 o sẽ tạo ra một đường thẳng
nghiêng 45o so với đường ngang; với độ lệch pha 180 o, đường thẳng sẽ tạo
một gốc bằng 135o so với đường ngang. Khi độ lệch pha là 90o, sẽ tạo ra một
đường tròn. Đối với các độ lệch pha bất kỳ khác sẽ tạo ra các hình ellipse.
Khi hai tần số tín hiệu không bằng nhau, thì tỷ số của tần số chưa biết
(fv) đối với tần số đã biết (đọc tần số trên máy tạo sóng) (f h) sẽ được xác định
bằng tỷ số của số lượng các vòng theo đường ngang đối với số lượng các
vòng theo đường dọc.

79
Hình 7.4: Các mẫu hình Lissajous
Đo chỉ số điều chế của tín hiệu AM: Khi tín hiệu điều chế được áp đặt
làm tín hiệu quét ngoài, và tín hiệu đã được điều chế làm tín hiệu dọc (Y)
như thể hiện ở hình 7.5a. Mẫu hình sẽ được hiển thị như ở hình 7.5b. Chỉ số
điều chế sẽ được tính bằng (p – q)/(p + q).

Hình 7.5

80
Đo độ méo của xung: Xung vào và xung ra có thể được hiển thị trên
máy hiện sóng hai vệt. Độ võng hoặc độ vượt quá của phần nằm ngang, và độ
tăng hay độ giảm của các cạnh xung có thể quan sát trên màn hình. Thời gian
tăng (ứng với mức thay đổi từ 10% đến 90% biên độ xung) và khoảng
thời gian giảm (ứng với mức thay đổi từ 90% đến 10% biên độ xung)
có thể đo được trên mẫu xung. Độ rộng của xung sẽ được đo trong khoảng từ
từ mức 50% của cạnh tăng đến mức 50% của cạnh giảm.

h. Các điểm lưu ý khi sử dụng máy hiện sóng:


1. Nối vỏ máy hiện sóng với đất.
2. Cường độ chùm tia điện tử cần phải giữ ở mức thấp có thể quan sát
thuận lợi. Điểm sáng không được để lâu tại một vị trí trên màn hình. Trong
trường hợp cần phải giữ do một lý do nào đó, thì hãy để ở mức cường độ
thấp.
3. Nên bắt đầu phép đo với mức độ nhạy nhỏ nhất ở mạch khuyếch đại
dọc và tăng dần cho đến khi đạt được mức thiết lập thích hợp.
4. Định chuẩn độ lệch dọc trước khi thực hiện các phép đo. Có sẳn
nguồn điện áp trong máy hiện sóng cho việc định chuẩn.
5. Sử dụng que đo phù hợp khi thực hiện phép đo trên các tín hiệu tần số
cao, hay khi tín hiệu vào quá lớn.
6. Khi tháo máy hiện sóng để sửa chữa, hãy cẩn thận có điện áp
rất cao khoảng vài kilovolt. Ngay cả trong trạng thái ngắt chuyển mạch
nguồn điện lưới, các tụ lọc có điện áp cao có thể gây nguy hiểm cho người sử
dụng, do vậy tụ cần phải được xã khi tiến hành công việc trên máy hiện
sóng ở trạng thái cắt nguồn.
7. Phải cẩn thận khi sử dụng ống tia, hư hỏng ngẫu nhiên bất kỳ sẽ dẫn
đến hõng màn hình.
8. Màn hình phát quang có thể phát xạ tia - x nhẹ, khi cần thay thế nên
mua CRT tiêu chuẩn từ nhà sản xuất có uy tín.

k. Đo lường AC:
- Mục tiêu: Xác định và đọc được giá trị của biên độ, điện áp thông qua
các dạng tín hiệu ngõ ra và vào.
* Đọc giá trị đỉnh và biên độ:
Biên độ đỉnh – đỉnh của một dạng sóng (hình 7.5) có thể đo được dễ
dàng nhờ xuất hiện trên màn hình thông qua kích thước của đồ thị trên màn
hình. Trên hình 7.5 minh họa 2 sóng sin với biên độ và chu kỳ khác nhau trên
cùng một màn hình. Vị trí các núm điều khiển thang độ VOLT/DIV cũng như
núm chọn thời gian TIME/DIV như chỉ ra trên hình vẽ 7.5.
81
Hình 7.5: Đo biên độ đỉnh – đỉnh và chu kỳ của sóng sin
Việc tính giá trị điện áp của tín hiệu đuợc thực hiện bằng cách đếm số ô
trên màn hình và nhân với giá trị VOLTS/DIV (hình7.6).

Hình 7.6: Giá trị đỉnh – đỉnh của tính hiệu


Ví dụ: VOLTS/DIV chỉ 1V thì tín hiệu cho ở hình 7.6 có:
Vp = 2,7ô x 1V = 2,7V
82
Vpp = 5,4ô x 1V = 5,4V
Vrms = 0,707Vp = l,98V.
Ngoài ra, với tín hiệu xung người ta còn sử dụng máy hiện sóng để xác
định thời gian tăng sườn xung (rise time), giảm sườn xung (fall time) và độ
rộng xung (pulse width) với cách tính như hình ( H.7.7)

Hình 7.7: Giá trị biện độ của xung tín hiệu


Ví dụ: Như ở hình 7.5: biên độ đỉnh của các tín hiệu:
A: VA = 450mV (p-p)
B: VB = 200mV(p-p)
Đo chu kỳ: Phụ thuộc vào nút chu kỳ của tín hiệu quét răng cưa (đơn vị
µsec / DIV). Ta thấy sóng A có biên độ 4,6 vạch chia, còn sóng B tương ứng
với 2 vạch chia. Như vậy, theo vị trí của thang độ trên núm điều khiển
VOLT/DIV là 100 mV ta có biên độ đỉnh – đỉnh của các điện áp sẽ là:
- Sóng A: VApp = 4,5 vạch x 100 mV = 450 mV
- Sóng B: VBpp = 2 vạch x 100 mV = 200 mV.
83
Hiệu số pha của hai sóng hình sin ∆ được đo bằng phương pháp minh
họa trong hình 7.8. Mỗi sóng có một chu kỳ ứng với 8 vạch ngang và thời
gian giữa các thời điểm bắt đầu mỗi chu trình là 1,4 vạch. Ta có 1 chu trình =
3600, như vậy, giá trị của mỗi vạch chia là: 1 vạch chia = 360 0/8 = 450.
Hiệu số pha của 2 điện áp sẽ là: ∆ = 1,4 vạch x 450/vạch = 630 .

Hình 7.8: Đo hiệu số pha giữa 2 sóng sin

* Quan sát và đánh giá dạng sóng:


Khi ngắt bộ quét của máy hiện sóng và đưa các sóng sin vào cả hai đầu vào
đứng và ngang thì hình hiện ra sẽ phụ thuộc vào quan hệ giữa hai sóng sin đó.
Những hình hiện rất đơn giản xuất hiện khi các dạng sóng có tần số bằng
nhau.
Những hình rất phức tạp có thể được tạo ra với các sóng sin có tần số khác
nhau.

84
Dùng hình Lissajous để đo sự chênh lệch pha giữa hai tín hiệu (H.7.6).
Tín hiệu A đưa vào ngõ quét dọc, tín hiệu B đưa vào ngõ quét ngang.
- A, B cùng pha: hình Lissajous là đường thẳng (H.7.6c).
- A, B trái pha (H.7.6d)
- A, B lệch pha 900 (H.7.6e)
- A, B lệch pha bất kỳ (H.7.6f,g)

85
Hình 7.9: Hình Lissajous hiển thị các dạng sóng

p. Đo thời gian và tần số:


- Mục tiêu: Trình bày được khái niệm, cách tính thời gian và tần số của
tín hiệu.
* Khái niệm:
Là khoảng thời gian giữa hai điểm của tín hiệu cũng được tính bằng cách
đếm số ô theo chiều ngang giữa hai điểm và nhận với giá trị của TIME/DIV.

86
Việc xác định tần số của tín hiệu được thực hiện bằng cách tính chu kỳ
theo cách trên, sau đó nghịch đảo giá trị của chu kỳ ta tính được tần số.
Trong kỹ thuật điện tử, thường hay dùng các tín hiệu có phổ tần số hết
sức rộng. Dải phổ tần số này bắt đầu từ các tần số bằng một vài phần trăm Hz
đến 1015Hz.Toàn bộ tần phổ này có thể chia làm hai dải tần số có tính chất
khác nhau: dải tần số thấp (tần số âm thanh...) và dải tần số cao (tần số sóng
vô tuyến...). Dải tần số âm thanh gồm các tần số mà tai người có thể nghe
được, những tần số thấp hơn 20MHz gọi là ngoại âm tần (hạ âm), những tần
số cao hơn 20kHz gọi là siêu âm. Những tần số của các dao động điện cao
hơn 10kHz là thuộc về tần số vô tuyến. Giới hạn dùng và kỹ thuật đo lường
các tần số cao tần tăng lên cùng với sự phát triển của kỹ thuật điện tử và ngày
nay đã xác định được các tần số chừng độ 3.10 15 Hz. Phổ của tần số sử dụng
trong kỹ thuật điện tử chia thành nhiều dải tần số khác nhau, do tính chất của
các dải này mà yêu cầu của phép đo tần số có các mức độ chính xác khác
nhau, cũng như các phương pháp đo khác nhau. Các phương pháp đo tần số
thông dụng trong kỹ thuật điện tử là: phương pháp cầu,phương pháp so sánh
và phương pháp đếm. Tuỳ theo các tần đoạn khác nhau mà các phương pháp
đo được dùng nhiều hay ít khác nhau do đặc tính tần số của nó.
Trong kỹ thuật điện tử, đo tần số được dùng nhiều trong các trường hợp
như: cần khắc độ và chuẩn lại các máy tạo tín hiệu đo lường, máy phát, máy
thu; cần xác định tần số cộng hưởng của các mạch dao động; cần xác định dải
thông của bộ lọc, của mạng bốn cực, cần kiểm tra mức độ lệch tần số của các
thiết bị đang làm việc...

* Cách tính đo thời gian và tần số:


Khoảng thời gian giữa hai điểm của tín hiệu cũng được tính bằng cách
đếm số ô theo chiều ngang giữa hai điểm và nhân với giá trị của TIME/DIV.
Chu kỳ của sóng sin được xác định bằng cách đo số vạch ngang ứng với một
chu kỳ nhân với giá trị của một ô được đặt trên núm điều khiển TIME/DIV.
Theo số liệu trên hình 7.2, ta có chu kỳ và tần số của các sóng là:

- Sóng A:

- Sóng B:

87
Việc xác định tần số của tín hiệu được thực hiện bằng cách tính chu kỳ theo
cách như trên. Sau đó nghịch đảo giá trị của chu kỳ ta tính được tần số.
Ví dụ: Ở hình dưới s/div là 1ms. Chu kỳ của tín hiệu dài 16 ô, do vậy chu kỳ
là 16ms => f = 1/16ms = 62,5Hz.

Các núm chức năng điều khiển trên máy hiện sóng:
Model GOS-652G

Vị trí tên núm Chức năng

1. [ POWER ] Mở tắt dao động ký


[ ILLUM ] Thay đổi độ chiếu sáng của tọa độ màn hình.

2. [“ON” Led] Đèn Led sáng khi núm [POWER] được bật

3. [ INTENSITY] Điều chỉnh cường độ sáng của tia sáng trên màn
hình hiển thị

4. [ TRACE ROT ] Điều chỉnh tia sáng nằm ngang trên màn hình
88
5. [ FOCUS ] Điều chỉnh độ rọi tia sáng cho hiển thị sắc nét

6. [ GND ] Nối đất vỏ máy

7. [ CAL 2VP-P ] Cho tín hiệu sóng vuông, tần số 1KHz, tiện ích cho
sự hiệu chỉnh tần số của những đầu dò hay kiểm tra
độ lợi mạch khuếch đại.

8. [ BEAM FIND ] Ấn vào để dò tìm tia sáng và đưa tia sáng về trung
tâm màn hình hiển thị

11. [ POSITION ] Điều chỉnh vị trí tia sáng theo trục đứng trên màn
hình hiển thị cho kênh [A/B], lưu ý điều khiển này
không làm việc ở chế độ [X-Y]

12. [ VOLTS/DIV ] Công tắc suy giảm cho biết điện áp đỉnh đỉnh ở ngõ
vào tương ứng với một độ chia cơ bản (1cm) trên
màn hình toạ độ hiển thị.

13.[VARPULLx5MAG] Khi núm này ở vị trí kéo ra phía ngoài, thì dộ nhạy
khuếch đại cột dọc tăng lên 5 lần.

14. [AC-GND-DC] Công tắc có 3 vị trí


[AC] Tín hiệu ngõ vào là AC, có khả năng khuếch đại lên
đại theo cột dọc ở tần số giới hạn khoảng 10Hz (ở -
3dB), thành phần tín hiệu DC bị chốt lại.
Cách ly mạch ngõ vào và mạch ngõ vào của máy
[GND] được nối đất. Vị trí này thường dùng để chỉnh vệt
sáng và một số cân chỉnh khác.
[ DC ] Cả hai thành phần AC và DC của tín hiệu ngõ vào
được áp dụng cho ngõ vào khuếch đại theo cột dọc.

15. [ VERT MODE ]: Công tắc này có 4 vị trí


[ CHA ] Hiển thị tia sáng trên kênh A.
[ CHB ] Hiển thị tia sáng trên kênh B.

89
[ DUAL ] Hiển thị cả hai tia trên kênh A và B. Hai tia thường
hoạt động chế độ luân phiên thay thế nhau. Khi ở
chế độ rẽ mạch bằng cách kéo núm [HOLD OFF],
tia sáng được hiển thị giữa hai ngõ vào kênh A và
kênh B với tốc độ [500KHz] để tăng cường tầm
[ ADD ] nhìn của tín hiệu với tốc độ quét thấp.
Hiển thị tổng đại số của hai tín hiệu kênh A và kênh
B.

16. [ TRIG LEVEL ] Điều chỉnh cho tin hiệu ổn định.

17. [ COUPLING ] Chọn chế độ kích


[ AUTO ] Đối với mạch kích tự động, tia sáng chạy tự do khi
chưa có tín hiệu kích đầy đủ.

[ NORM ] Đối với mạch kích bình thường, không có tia quét
xuất hiện nếu tín hiệu kích không gặp biên độ [TRI
LEVEL] và sự ấn định độ dốc.
[ TV-V ] Loại bỏ tín hiệu DC và tín hiệu đồng bộ tần số cao
trong một tín hiệu hình ảnh kết hợp.
[ TV-H ] Loại bỏ tín hiệu DC và tín hiệu đồng bộ tần số thấp
trong một tín hiệu hình ảnh kết hợp.

18. [ SOURCE ] Chọn tín hiệu nguồn kích như sau:


[ CHA ] Tín hiệu kênh A.
[ CHB ] Tín hiệu kênh B.
[ LINE ] Tần số tín hiệu xoay chiều
[ EXIT ] Tín hiệu áp dụng cho phần nối vào {EXT TRIG] từ
ngoài.

19. [HOLD –OFF] Điều chỉnh khi sóng tín hiệu đo lường hiển thị ở
dạng sóng phức tạp. Nút này thường kết hợp núm
[TRIG LEVEL] để hiển thị một dạng sóng ổn định
đứng yên.
[ PULL CHOP ] Khi núm kéo ra phía ngoài, dao động ký hiển thị tín

90
hiệu hai tia bị chỉ ra từng phần trong lúc quét (đóng
–mở cho hiển thị tại giữa hai tia). Hầu hết thường
được sử dụng ở tần số quét thấp. Khi núm này đẩy
vào trong, dao động ký làm việc ở chế độ luân
phiên. Khi đó tia sáng kênh A nằm trên một tia quét
và vệt sáng kênh B nằm trên tia quét còn lại.Hầu
hết được sử dụng ở tốc độ quét cao hơn.

20. [ EXT TRIG ] Kết nối với một tín hiệu kích bên ngoài đưa đến
cổng giao tiếp này. Để sử dụng nó trước tiên đặt
công tắt [SOURCE] (24)đến vị trí [EXT].

21. [ POSITION] Đẩy vị trí tia sáng nằm ngang trên màng hình ống
Catot, sự điều chỉnh này làm viêc cả ở chế độ [X-
Y}.
[ PULL x10 MAG ]
Khi nùm này được kéo ra phía ngoài, tia sáng nằm
ngang được trải ra với hệ số nhân 10.

22. [ TIME/DIV ] Núm chọn mức thời gian cho chùm tia để quét một
độ chia chuẩn định (1cm) trên màn hình.

23. [ VAR ] Điều chỉnh liên tục thời gian quét giữa vùng được
chọn và vùng thấp hơn kế bên. Chu kỳ quét được
chuẩn định bằng cách xoay núm [CAR] tới vị trí
[CAL’d].

24. [ X-Y ] Khi công tắc này đẩy vào trong, công tắc
[SOURCE] đặt tới [CHA], và công tắc [VERT
MODE] đặt [CHB], máy hoạt động như là dao
động ký hai tia [X-Y].

91
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Kỹ Thuât Đo Điện, Nguyễn Ngọc Tân - Ngô Văn Kỳ, Đại Học Bách Khoa
Thành Phố Hồ Chí Minh.
[2] Cơ Sở Kỹ Thuật Đo Lường Điện Tử, Vũ Quý Điềm, Nhà Xuất Bản Khoa
Học Kỹ Thuật
[3] Giáo Trình Đo Lường Điện Tử, Dư Quang Bình, Đại Học Đà Nẵng
[4] Dụng cụ đo cơ điện, Nguyễn Trọng Quế, NXB KHKT, Hà Nội
[5] Đo lường điện và cảm biến đo lường, Nguyễn Văn Hòa - Bùi Đăng Thanh
- Hoàng sỹ Hồng, NXB Giáo Dục, 2005
[6] Kỹ thuật đo lường điện điện tử, Lưu Thế Vinh, Đại học Đà Lạt
[7] Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lường và điều khiển, Lê Văn Doanh,
NXB KH&KT 2001.
[8] Kỹ thuật đo, Nguyễn Ngọc Tân (chủ biên) - - NXB KH&KT 2000.
[9] Giáo trình cảm biến, Phan Quốc Phô (chủ biên) - - NXB KH&KT 2005.
[10] Measurement Systems-Application and Design, Ernest O. Doebelin, 5st
edition, McGraw-Hill
[11] http://www.hieuchuan.vn/2010/10/cac-on-vi-o-luong-co-ban-theo-he-
si.html
[12] http://lqv77.com/2009/02/15/co-ban-su-dung-dong-ho-vom/

92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102

You might also like