VĂN HỌC HIỆN ĐẠI 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 32

Contents

Phần 1: Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1930 – 1945 và một số vấn đề văn hóa – xã hội tác động đến sự vận
động, phát triển của văn học.......................................................................................................................2
Bối cảnh lịch sử........................................................................................................................................2
1.1. Tình hình chính trị............................................................................................................................2
1.2. Tình hình kinh tế..............................................................................................................................2
1.3. Vấn đề tư tưởng, văn hóa, thẩm mĩ................................................................................................2
1.4. Sự kế thừa và cách tân nghệ thuật ở giai đoạn phát triển tăng tốc, nhiều đột phá quan trọng
(1930 – 1945)..............................................................................................................................................3
1.5. Về khái niệm văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học, thể loại văn học, bộ phận/trào lưu văn học,
phong cách nghệ thuật (tác giả)..................................................................................................................3
Phần 2: Đặc điểm, thành tựu nổi bật...........................................................................................................8
2.1. Mấy đặc điểm chính........................................................................................................................8
2.2. Các thành tựu quan trọng................................................................................................................8
Phần 3: Giai đoạn 1930 - 1945 văn học lãng mạn......................................................................................10
3.1. Khái quát........................................................................................................................................10
3.1.1. Khái niệm lãng mạn...................................................................................................................10
3.1.2. Đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn.............................................................................................10
Phong trào Thơ mới...............................................................................................................................10
3.1.3. Lịch sử phong trào “thơ mới”....................................................................................................10
3.1.3.1. Hoàn cảnh lịch sử...................................................................................................................10
3.1.3.2. Cuộc đấu tranh giữa “thơ cũ” và thơ mới”............................................................................11
3.1.4. Những thời kỳ phát triển và suy thoái của phong trào “thơ mới” *..........................................12
3.1.5. Quan điểm mĩ học của các nhà “thơ mới” lãng mạn.................................................................12
Con đường thoát li của các nhà thơ mới...............................................................................................13
a. Trốn vào tình yêu.......................................................................................................................13
b. Trốn vào quá khứ:......................................................................................................................17
c. Trốn vào cõi mộng:....................................................................................................................17
d. Trốn vào trụy lạc:.......................................................................................................................18
3.1.6. Những mặt tích cực, tiến bộ của phong trào thơ mới...............................................................20
3.1.7. Một số vấn đề về nghệ thuật của phong trào “thơ mới” lãng mạn: xây dựng một nền thơ ca
mới dựa trên truyền thống thơ ca cũ........................................................................................................20
Tự lực văn đoàn.....................................................................................................................................24
3.1.8. Khái quát....................................................................................................................................24
3.1.9. Những nội dung chính của tiểu thuyết Tự Lực Văn Đoàn..........................................................26
3.1.9.1. Tinh thần chống lễ giáo phong kiến, đề cao hạnh phúc cá nhân (đòi quyền tự do yêu đương)
26
3.1.9.2. Xu hướng bình dân................................................................................................................27
3.1.9.3. Người "Chiến sĩ cách mạng"...................................................................................................28
Phần 4: Trào Lưu Văn Học Hiện Thực Chủ Nghĩa.......................................................................................28
4.1. Khái niệm.......................................................................................................................................29
4.2. Cơ sở xã hội, văn hóa, tư tưởng của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam 1930-
1945 29
4.3. Quá trình vận động, phát triển của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam 1930-
1945 29
4.3.1. Chặng đường 1930 – 1935.........................................................................................................29
4.3.2. Chặng đường 1936 - 1939.........................................................................................................30
4.3.3. Chặng đường 1940 – 1945.........................................................................................................30
4.4. Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu................................................................................................30
4.4.1. Nhà văn Nguyễn Công Hoan và tác phẩm..................................................................................30
4.4.2. Truyện ngắn - Quá trình sáng tác truyện ngắn...........................................................................31
4.4.3. Tiểu thuyết.................................................................................................................................32

Phần 1: Bối cảnh lịch sử giai đoạn 1930 – 1945 và một số vấn đề văn hóa – xã hội tác
động đến sự vận động, phát triển của văn học

Bối cảnh lịch sử

1.1. Tình hình chính trị

- Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức được thành lập, mở ra kỉ
nguyên cách mạng vô sản do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Cao trào Xô Viết 1930 – 1931
- Mặt trận Dân chủ Đông Dương 1936 – 1939
- Tháng 8/1945, cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

1.2. Tình hình kinh tế

- Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế thực dân, kéo nước ta vào quỹ đạo của
chủ nghĩa tư bản, biến thành thị trường tiêu thụ cho Pháp
- Nạn đói hoành hành
- Giao thông buôn bán mở mang
- Phát triển nhiều nghề mới
- Tầng lớp thị dân ngày càng nhiều

1.3. Vấn đề tư tưởng, văn hóa, thẩm mĩ

- Ý thức thẩm mĩ của con người thay đổi: quan niệm về cái đẹp của cuộc sống, của
con người khác trước
- Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi
- Nhiều sách báo được xuất bản, được đón nhận nồng nhiệt

Ví dụ:

Mười thương

Một thương tóc lệch đường ngôi

Hai thương quần trắng, áo mùi, khăn san

Ba thương hôm sớm điểm trang

Bốn thương răng ngọc hai hàng trắng phau

Năm thương lược Huế cài đầu

Sáu thương ô lục ngả màu thanh thiên

Bảy thương lắm bạc nhiều tiền

Tám thương động tí nữ quyền giở ra


Chín thương cô vẫn ở nhà

Mười thương thôi để mình ta thương mình.

Tú Mỡ (1934)

1.4. Sự kế thừa và cách tân nghệ thuật ở giai đoạn phát triển tăng tốc,
nhiều đột phá quan trọng (1930 – 1945)

- Khuynh hướng hiện đại hóa chi phối việc lựa chọn đề tài, chủ đề, nhân vật, kết
cấu, ngôn ngữ, các biện pháp nghệ thuật... của tác phẩm văn học.
- Văn học thể hiện đậm đà tinh thần dân tộc, mang tính khoa học, đại chúng.
- Sự hình thành nên nhiều trào lưu văn học
- Sự phát triển của nhiều thể loại: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự, kịch, ...

1.5. Về khái niệm văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học, thể loại văn học,
bộ phận/trào lưu văn học, phong cách nghệ thuật (tác giả)

- Văn học hiện đại, hiện đại hóa văn học

Văn học trung đại Văn học hiện đại


Quan niệm về văn học Văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn Nghệ thuật đi tìm và sáng
chí tạo cái đẹp
Quan niệm về cái đẹp Hướng về cái đẹp trong quá Hướng về cuộc sống hiện
khứ, thiên về cái tao nhã, tại, đề cao sự phong phú,
khuôn thước, chuẩn mực phức tạp của con người
Thủ pháp ước lệ, tượng trần thế.
trưng. Các thủ pháp tả thực hiện
đại
Đội ngũ sáng tác Nhà thơ Văn nghệ sĩ chuyên nghiệp,
trí thức tiểu tư sản
Hình thức chữ viết Hán – Nôm Quốc ngữ
Thể loại Nghị luận: Cáo, hịch, Nghị luận: phóng sự
chiếu, biểu, văn tế... Tự sự: truyện ngắn, tiểu
Tự sự: kí trung đại, truyện, thuyết, kí
tiểu thuyết chương hồi... Trữ tình: các thể loại thơ
Trữ tình: thất ngôn tứ tuyệt, hiện đại
thất ngôn bát cú, ngũ ngôn, Kịch
hát nói... Các thể loại tự sự chiếm ưu
Các thể loại trữ tình chiếm thế
ưu thế

- Cao nhã -> đời thường


- Nghiệp dư -> chuyên nghiệp
- Quy phạm và ước lệ -> phá vỡ quy phạm, cá thể hóa
 Văn học Việt Nam 1930 – 1945: quá trình hiện đại hóa một cách mạnh mẽ, toàn
diện

- Thể loại văn học:

Theo nhà nghiên cứu Phương Lựu, thể loại tác phẩm văn học “là khái niệm chỉ quy luật
loại hình của tác phẩm, trong đó ứng với một loại nội dung nhất định có một hình thức
nhất định, tạo cho tác phẩm một hình thức tồn tại cụ thể”.

Theo M.Bakhtin, thể loại là “những loại hình phát ngôn tương đối ổn định trong các
phạm vi sử dụng ngôn ngữ” -> “tác phẩm văn học chỉ có thể tồn tại trong một hình thức
thể loại cụ thể”, “nhân vật quan trọng nhất của lịch sử văn học là thể loại; lịch sử văn học
là lịch sử đấu tranh giữa các thể loại, chứ không phải là lịch sử trào lưu và trường phái”.
- Trào lưu văn học

Theo nhà nghiên cứu Phương Lựu, trào lưu văn học là một phong trào văn học hoàn
chỉnh bao gồm sáng tác với tổ chức và lí luận, đấu tranh và phê bình... Dĩ nhiên, quan
trọng nhất vẫn là sáng tác.

Bài tập: Sự khác nhau trong quan niệm sáng tác của trào lưu văn học lãng mạn và hiện
thực là gì? Cho ví dụ minh họa

“Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu nhưng càng đi sâu
càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ. Ta phiêu lưu trong trường tình cùng với Lưu
Trọng Lư. Ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu.
Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ.
Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận. Cả trời thực, trời mộng vẫn nao nao theo
hồn ta. Thực chưa bao giờ, thơ Việt Nam buồn và nhất là xôn xao như thế. Cùng lòng tự
tôn, ta mất luôn cả cái bình yên thời trước.” (Thi nhân Việt Nam)

- Thế Lữ từng tuyên bố:

“Không chuyên tâm, không chủ nghĩa nhưng cần chi?

Tôi chỉ là một khách tình si

Ham cái đẹp muôn hình muôn vẻ,

Mượn cây bút nàng Ly Tao tôi vẽ

Và mượn cây đàn ngàn phím tôi ca...”

- Xuân Diệu cũng mơ màng, say đắm:

“Là thi sĩ nghĩa là ru với gió

Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây...”


- Thế Lữ chỉ muốn:

“Trăm năm theo dõi áng mây trôi”

“Vẽ để mà vẽ. Đó là nguyên tắc của chàng về hội họa. Được vẽ là đủ rồi, là sung sướng
rồi, chàng không cần phải hỏi và phải biết: vẽ để làm gì? Một bức tranh chỉ có giá trị khi
mình còn đương vẽ, vẽ xong nó là cái khung vải bôi sơn” (Đẹp – Khái Hưng)

“Ngừng một lúc, Tuyết lại nói:

À, thế cụ via và bà cụ ở nhà thế nào?

Ngơ ngác mất vài phút để đủ thì giờ hiểu, Xuân mới nói một cách buồn rầu:

Anh chẳng may bồ côi sớm

Tuyết chớp hai con mắt lúc đó lóe những ánh sáng hạnh phúc, nói:

Cứ một điều ấy cũng đủ cho anh đáng mặt lấy tôi làm vợ đấy! Tôi lấy anh thì tôi không
có mẹ chồng! Sướng chưa! Bồ côi sớm như anh thế là tốt số lắm!

(Số đỏ)

“Bà Phó Đoan cười như trong rạp hát mà rằng:

Như vậy thì còn mời đốc tờ làm gì?

À, phải mời chứ? Thà cụ tôi chết vì đốc tờ còn hơn không thuốc men mà chết, chứ có để
chữa cho bệnh nhân sống đâu mà lo.

Văn Minh dõng dạc nói:

Như vậy thì không cần những vị bác sĩ có danh tiếng cho lắm.
Ông bố thêm:

Chính thế. Ta chỉ cần một ông đốc tờ lang băm mà thôi. Ta thử xem trong đám bạn hữu
có anh nào mèng nhất, ít khách nhất không?

Bà Phó Đoan bàn:

Cụ tổ nhà ta đã 80 tuổi, bây giờ ta đi mời một ông đốc tờ chuyên môn chữa những chứng
bệnh cho trẻ con, thế là thượng sách... Hoặc là cụ đau dạ dày thì mời một bác sĩ chuyên
chữa bệnh đau mắt, hoặc cụ ho suyễn thì ta mời một ông chuyên chữa bệnh giang mai...

Cụ Hồng nhăn mặt mà rằng:

Ác một nỗi cụ tôi không đau ốm bệnh gì!

Vợ Văn Minh lễ phép thưa lên:

Thưa ba, nếu vậy thì rất đáng lo. Nhỡ ra cụ đau tim thật mà ta lại mời nhầm một ông thầy
chuyên chữa bệnh tim, hay cụ đau dạ dày mà ta lại mời đúng một ông chuyên các bệnh về
dạ dày, thì chí nguy!”

(Số đỏ)

 Sự bất hiếu, tàn nhẫn

- Phong cách nghệ thuật

Stylos (Hy Lạp): cái que đầu nhọn, đầu tù

Stylus (La Mã) cái que đầu nhọn dùng để viết, đầu tù dùng để xóa trên một tấm bảng nhỏ
có xoa sáp

Style (Pháp): nét chữ, bút pháp, phong cách nghệ thuật...

Phong cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mĩ, chỉ sự thống nhất tương đối ổn định của
hệ thống hình tượng, của các phương diện biểu hiện nghệ thuật, nói lên cái nhìn độc đáo
trong sáng tác của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ, trào lưu văn học hay văn học dân
tộc (Từ điển thuật ngữ văn học)

Phong cách nghệ thuật thể hiện ở cả nội dung và hình thức (nghệ thuật) của tác phẩm văn
học.

Lời kỹ nữ (Xuân Diệu): mượn lời kĩ nữ để biểu hiện cái tôi cô đơn lạnh lẽo trước cuộc
sống đương thời

Phần 2: Đặc điểm, thành tựu nổi bật

2.1. Mấy đặc điểm chính

- Hiện đại hóa toàn diện, sâu sắc


- Phát triển với nhịp độ khẩn trương, mau lẹ
- Phân hóa phức tạp, đa dạng với nhiều trào lưu khác biệt

2.2. Các thành tựu quan trọng

- Mang lại nội dung dân chủ mới mẻ cho chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo
trong văn học Việt Nam
- Nhiều tác phẩm văn học phục vụ chính trị
- Sáng tác văn chương nhằm tuyên truyền vận động cứu nước
- Nhà văn phải quan tâm đến đối tượng công chúng là toàn thể nhân dân, có cả quần
chúng lao động. Lực lượng công chúng mới bắt đầu xuất hiện, chịu ảnh hưởng của
văn hóa phương Tây, của cuộc sống mới, có nhu cầu thị hiếu mới, đòi hỏi sự đổi
mới của văn học -> chủ yếu tồn tại ở thành thị
- Nhân vật của văn học mới là những con người rất bình thường, bao gồm đủ mọi
thành phần trong xã hội
o “Giông tố”: một bức tranh toàn cảnh về cái xã hội VN của những năm 30
gồm cả thành thị và nông thôn.
o “Số đỏ”: miêu tả chi tiết mọi góc phố, ngõ ngách, xó xỉnh từ trong nhà ra
ngoài đường, đến sân banh, Sở Cẩm, chùa chiền, khách sạn, công viên...
o “Trên hè, dưới bóng cây gạo, một ông thầy số đã có tuổi ngồi bình tĩnh nhìn
cái tráp, nghiên mực, miếng son, ống bút, với mấy lá số tử vi mẫu, thỉnh
thoảng lại ngáp một cái như một nhà triết học chân chính. Cách đây mười
bước, Xuân Tóc Đô ngồi tri kỷ với một chị hàng mía. Thương mại? Không!
Ấy là một cuộc tình duyên, với, hơn nữa - theo lối gọi của những ông làm
báo một cuộc tình duyên của Bình dân (chữ B hoa)” (Trích “Số đỏ”).
- Mang lại một cuộc cách mạng về thể loại, ngôn từ
- Kết tinh được nhiều phong cách nghệ thuật đặc sắc:
o Lãng mạn
o Hiện thực
o Cách mạng

Phần 3: Giai đoạn 1930 - 1945 văn học lãng mạn

3.1. Khái quát

3.1.1. Khái niệm lãng mạn

- Lãng mạn tức là phóng túng không chịu một sự ràng buộc nào, không theo đường
lối nào.

3.1.2. Đặc điểm của chủ nghĩa lãng mạn

- Cái nhìn chủ quan về các hiện tượng đời sống


- Gán cho đời sống cái mà chủ thể nghệ sĩ mơ ước được thấy.
- Đề cao vai trò cá nhân trong lịch sử
- Đưa ra những giải pháp có tính chất không tưởng.
- Tình yêu của con người được khai thác ở mọi phương diện
- Người nghệ sĩ được tự do, thỏa sức sáng tạo và tưởng tượng -> các tác phẩm của
họ hướng đến cái khoáng đạt phi thường

Phong trào Thơ mới

3.1.3. Lịch sử phong trào “thơ mới”

3.1.3.1. Hoàn cảnh lịch sử

- Sự giao lưu văn hóa Đông Tây


- Những năm 1924-1930, chính sách chèn ép bóc lột của đế quốc Pháp -> khủng
hoảng kinh tế -> đời sống của tiểu tư sản thành thị.
- Tháng 2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 2 phát động một cao trào cách
mạng khắp toàn quốc mà đỉnh cao là Xô Viết - Nghệ Tĩnh -> Pháp tiến hành
khủng bố.
- Nhiều gia đình chuyên chế
- thanh niên trí thức thất nghiệp
- Pháp hướng thanh niên vào con đường sa ngã, trụy lạc, ngày càng xa dần cách
mạng.
- Đại bộ phận tiểu tư sản nhụt mất nhuệ khí cách mạng, hoang mang, buồn bã.
- Phong trào “thơ mới ra đời. Nó là tiếng nói của giai cấp tư sản dân tộc và một bộ
phận tiểu tư sản trí thức.
- Đối với họ, đó là một lối thoát li trong sạch để gửi gắm nỗi niềm tâm sự -> một
cách để tỏ rõ lòng yêu nước.

3.1.3.2. Cuộc đấu tranh giữa “thơ cũ” và thơ mới”

- “Thơ cũ”: loại thơ Đường luật...


- “Thơ mới” là phong trào thơ ca lãng mạn 1932-1945, mang ý thức hệ tư sản và
quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật”.

Tình già
Hai mươi bốn năm xưa, một đêm vừa gió lại vừa mưa

Dưới ngọn đèn mờ, trong gian nhà nhỏ, hai cái đầu xanh kề nhau than thở:

“Ôi đôi ta, tình thương nhau thì vẫn nặng, mà lấy nhau hắn là không đặng

Để đến nỗi tình trước phụ sau, chi bằng sớm liệu mà biống nhau”.

“Hay! Nói mới bạc làm sao chớ! Biống nhau làm sao cho nỡ

Thương được chừng nào hay chừng ấy, chẳng qua ông trời bắt đôi ta phải vậy:

Ta là nhân ngãi, đâu có phải vợ chồng mà tính việc thủy chung.

Hai mươi bốn năm sau tình cờ đất khách gặp nhau:

Đôi cái đầu bạc, nếu chẳng quen lung, đố có nhìn ra được!

Ôn chuyện cũ mà thôi. Liếc đưa nhau đi rồi, con mắt còn có đuôi.”

Phan Khôi

“Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuâng
vì tiếng trùng đêm khuya, ta lại nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh
xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một điều tội lỗi, ta thì cho là mát mẻ như đứng trước
một cánh đồng xanh. Cái đi tình của các cụ chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm
hình muôn trạng, cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi,
cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu” (Lưu Trọng Lư-Thi nhân Việt Nam)

3.1.4. Những thời kỳ phát triển và suy thoái của phong trào “thơ mới” *

- Thời kỳ 1932 - 1939: thịnh


- Thời kỳ 1940 – 1945: suy

Phong trào CM bị khủng bố dữ dội. Đời sống của tầng lớp tiểu tư sản sa vào khó khăn,
túng quân.
Các nhà thơ lãng mạn: hoang mang, do dự, chờ thời, vùi vào trụy lạc... -> “thơ mới” sa
vào cảnh bế tắc cùng quẫn, kín mít, khó hiểu.

3.1.5. Quan điểm mĩ học của các nhà “thơ mới” lãng mạn

- Về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: Quan điểm “nghệ thuật vị nghệ
thuật”

“Không chuyên tâm, không chủ nghĩa nhưng cần chi? Tôi chỉ là một khách tình si Ham
cái đẹp muôn hình muôn vẻ, Mượn cây bút nàng Ly Tao tôi vẽ Và mượn cây đàn ngàn
phím tôi ca...”

“Trăm năm theo dõi áng mây trôi”

(Thế Lữ)

“Là thi sĩ nghĩa là rụ với gió Mơ theo trăng và vợ vận cùng mây...

(Xuân Diệu)

- Quan niệm về thiên tài

VD: Hàn Mặc Tử nói: “Đức Chúa Trời tạo ra trăng, hoa, nhạc, hương là để cho người đời
hưởng thụ, nhưng người đời mê nhiều không biết tận hưởng một cách say sưa, và nhân
đây, chiêm nghiệm lẽ màu nhiệm, phép tắc của đấng Chí tôn. Vì thế trừ hai loại người
trọng vọng là “thiên thần và loài người”, Đức Chúa Trời phải cho ra đời một loài thứ ba
nữa: loài thi sĩ. Loài này là những bông hoa rất quý và rất hiếm, sinh ra ở đời với một số
mạng rất thiêng liêng, phải biết tận hưởng những công trình châu báu của Đức Chúa
Trời... Và trút vào linh hồn người ta những nguồn khoái lạc để mê, nhưng rất thơm tho
trong sạch”.

 Thi sĩ như là thứ châu báu thiêng liêng, kỳ diệu của nhân loại.
- Thi sĩ bơ vơ, ngỡ ngàng, không một ai hiểu, sống cô đơn, sầu tủi.

VD: “Thơ là tiếng kêu rên thảm thiết của một linh hồn thương nhớ, ước ao trở lại Trời là
nơi đã sống ngày kiếp vô thủy vô chung với những hạnh phúc bất tuyệt (Chơi giữa mùa
trăng” - Hàn Mặc Tử).

Nghệ sĩ sáng tác tức là anh ta ở trong trạng thái mê sảng, chiêm bao: “Tôi làm thơ? ...
Nghĩa là tôi đã mất trí, tôi phát điên” (Tựa Thơ điên 1938)

Con đường thoát li của các nhà thơ mới


a. Trốn vào tình yêu
- Là con đường phổ biến nhất, là lẽ sống duy nhất:

“Rồi một ngày mai tôi sẽ đi

Vì sao? Ai nỡ hỏi làm chi...

Tôi khờ khạo lắm, ngu ngơ quá,

Chỉ biết yêu thôi chẳng hiểu gì.”

(Vì sao Xuân Diệu)

“Tuyết sương mòn, băng giá phải trôi tan

Tôi là lửa chẳng bao giờ biết nguội

Tôi đã yêu từ khi chưa có tuổi

Lúc chưa sinh, vơ vẩn giữa vòng đời

Tôi đã yêu khi đã khi đã hết tuổi rồi

Không xương vóc, chỉ huyền hồ bóng dáng


...

Kẻ đa tình không cần đủ thịt da

Khi chết rồi, thì tôi sẽ yêu ma ....

(Đa tình - Xuân Diệu)

Dấu tích

Trăng dầu sáng còn thua đôi mắt ngọc

Trời tuy xa lòng thiếu nữ xa hơn

Ái ân là hơi thở của van lơn

Và thứ thiệt cũng chưa thích bằng khóc

Vườn chói lọi thì tình yêu phải ngợp.

Tiết trinh còn, em phúc hậu hơn thơ

Hoa nín lặng là hoa giả đò mơ,

Tôi nín lặng là âu tôi mắc cỡ

Khi xa cách không gì bằng thương nhớ.

Mua ngàn vàng là nhất định không nghe.

Ngủ một mình là chăn chiếu phải so le

Khóc một chặc có ai vô mà biết.


Lòng thi sĩ chứa đầy trang vĩnh biệt,

Mộng có thành là mộng ở đầu hôm

Hương không ngọt, xuân sớm lẽ nào thơm

Mật không đăng ân tình không thú vị

Không rên siết là thơ vô nghĩa lý

Em có chồng mà đành đoạn chia đôi

Xưa thứ gì dính dáng ở đầu môi

Nay trả lại để tôi làm dấu tích.

(Hàn Mặc Tử)

- Xuân Diệu chạy đua với thời gian, kêu gọi tận hưởng tình yêu, tận hưởng mọi
thanh sắc của cuộc sống:

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm

Ta muốn ôm

Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn

...

Hời xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi.

(Vội vàng - Xuân Diệu).

- Cảm thấy cảm thấy tình yêu mong manh, dễ vỡ:


Yêu là chết trong lòng một ít /Vì mấy khi yêu mà đã được vệu /Cho rất nhiều song nhận
chẳng bao nhiêu Người ta phụ, hoặc thờ ơ, chẳng biết (Yêu - Xuân Diệu)

Tình chỉ đẹp khi hãy còn dang dở

Đời hết vui khi đã trọn câu thề

(Ngập ngừng - Hồ Dzếnh)

Bể cạn sống mòn núi cũng tan

Tình ta sao giữ được muôn vàn.

(Anh biết em đi - Thái Can)

 Ít có niềm vui trọn vẹn.

b. Trốn vào quá khứ:

Lòng ta là những hàng thành quách cũ,

Tự ngàn năm bỗng vằng tiếng loa xưa

(Vũ Đình Liên)

Ai có nhớ những thời hương phảng phất,

Hạc theo trăng, tiên còn lẫn với người.

(Xuân Diệu)

Đi cùng anh tới Cô Tô thành cũ


Chờ trăng lên mơ những giấc mơ xưa

(Huy Thông)

 Quá khứ được thi vị hóa, tô vẽ thêm bằng tưởng tượng.

c. Trốn vào cõi mộng:

Trăm năm theo dõi áng mây trôi.

(Thế Lữ)

Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây

(Xuân Diệu)

- Vì cuộc đời lúc bấy giờ không đáp ứng lại với khát vọng, với ước mơ:

Trời hỡi trời hôm nay ta chán hết.

Những sắc màu hình ảnh của trần gian

(Chế Lan Viên)

d. Trốn vào trụy lạc:


- Thi vị hóa và thanh khiết hóa cái đẹp nhục thể, điên cuồng, ngất ngư trong khoái
lạc:

"Tôi vồ người như một miếng mồi ngon

Miệng ngậm hờn riết chặt lấy môi son

Mắt đổ lửa lườm qua làn sóng sắc...


Tôi giật nẩy rồi cười lên sặc sặc

Hai tay cào đôi vú trắng như bông"

(Xác thịt - Bích Khê)

Say sưa trụy lạc là một cách để quên lãng:

Say đi em! Say đi em!

Say cho lơi lả ánh đèn,

Cho cung bậc ngả nghiêng, điên rồ xác thịt,

Rượu, rượu nữa và quên, quên hết!

(Mời say)

Đốt nữa đi em hỡi, đốt nữa đi!

Cho tim anh tan ra thành khói cả,

Cho đêm nay suốt đời anh sa ngã,

Gục bên đèn chết lặng trong mê ly!

(Phù dung nương - Thúc Tề)

Rượu, thuốc phiện được coi như tình nhân

- Thoát ly bằng nhiều cách, nhưng ở cuối con đường nào cũng là ngõ cụt, tối om ->
bất lực, buông xuôi, chán nản, cô đơn:

Hỡi Thượng đế! Tôi cúi đầu trả lại

Linh hồn tôi đã một kiếp đi hoang.


Sầu đã chín, xin người thôi hãy hái!

Nhận tôi đi dù địa ngục thiên đàng.

(Trình bày- Huy Cận)

- Ở giữa cuộc đời nhưng các nhà thơ mới luôn cảm thấy trống trải, cô đơn

Tôi là con nai bị chiều đánh lưới,

Không biết đi đâu, đừng sầu bóng tối...

(Xuân Diệu)

Lũ chúng ta đầu thai nhầm thế kỷ

Một đôi người u uất nỗi chơ vơ.

Đời kiêu bạc không dung hồn giản dị

Thuyền ơi thuyền! Xin ghé bến hoang sơ

(Vũ Hoàng Chương)

 Thi sĩ cảm thấy cô đơn là vì còn thiết tha với cuộc đời ấm cúng.
 Các nhà thơ đã biến cái bơ vơ, cô đơn của mình thành một cái gì phổ biến, khách
quan của xã hội, của con người nói chung.

3.1.6. Những mặt tích cực, tiến bộ của phong trào thơ mới

- Tấm lòng yêu nước, yêu dân tộc


o Ấp ủ tinh thần dân tộc, một lòng khao khát tự do.
o Khao khát một cuộc sống mạnh mẽ.
o Yêu thương tiếng Việt.
o Phong cảnh trong thơ: đất nước Việt Nam.
- Phủ nhận thực tại đen tối
- Nhà thơ nào cũng tỏ thái độ đau xót hoặc muốn vươn ra khỏi cuộc đời tù hãm.
- Tình yêu cuộc sống
o Thợ mới đau buồn nhưng nặng lòng yêu cuộc sống.
o Khao khát tự do, độc lập, quan tâm đến vận mệnh những người nghèo khổ
bị chà đạp.

3.1.7. Một số vấn đề về nghệ thuật của phong trào “thơ mới” lãng mạn: xây
dựng một nền thơ ca mới dựa trên truyền thống thơ ca cũ

- Tiếp thu truyền thống:


o Thể thơ lục bát
o Thể thất ngôn, ngũ ngôn uyển chuyển, sáng tạo
- Ảnh hưởng phương Tây:
o Cách hiệp vần phong phú

“Đường trong làng: hoa dại với mùi rơm,

Người cùng tôi đi dạo giữa đường thơm,

Lòng giắt sẵn ít hương hoa tưởng tượng

Đất thêu nắng bóng tre rồi bóng phượng”

(Luông Kha Van)

o Vận dụng nhạc điệu để diễn tả tình cảm:


Buồn gieo theo gió ven hồ,

Đèo cao quán chật bến đò lau thưa

(Huy Cận)

Dặm liễu đìu hiu đứng chịu tang

Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng

(Xuân Diệu)

 Nỗi buồn heo hút

o Sự phối hợp thanh bằng, trắc:

Tài cao phận thấp chí khí uất

Giang hồ mê chơi quên quê hương

(Tản Đà)

 Nỗi phẫn uất của một người bất đắc chí.

Lời kỹ nữ đã vỡ vì nước mắt

(Xuân Diệu)

 Nghe như tiếng nghẹn ngào nức nở.

o Sử dụng nhiều thanh bằng:

Sương nương theo trăng ngừng lưng trời


Tương tư nâng lòng lên chơi vơi...

(Xuân Diệu)

Tơ trăng buông rèm lên muôn cành

Tơ trăng vàng rung như âm thanh

(Hàn Mặc Tử)

 Nỗi buồn

o Cách ngắt nhịp: linh hoạt

Thu lạnh /càng thêm nguyệt tỏ ngời

Đàn ghế như nước lạnh/ trời ơi!

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận,

Trăng nhớ Tầm Dương/ nhạc nhớ người.

(Xuân Diệu)

- Xây dựng ngôn ngữ dân tộc


o Khả năng kết hợp từ rất mới

Huy hoàng trăng rộng nguy nga gió...

Long lanh tiếng sỏi vang vang hận...

o Rất nhiều từ ngữ mới xuất hiện


Còn đâu những giờ nhung lụa

Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì

Một chiều ong vàng đẹp sắc năm mây

- Sử dụng các biện pháp tu từ

Ái ân bờ cỏ ôm chân trúc

Hoa mướp rụng từng đóa vàng rải rác,

Lũ chuồn chuồn nhớ nắng ngẩn ngơ bay

Lá liễu dài như một nét mi

Tháng Giêng ngon như một cặp môi gần

Tự lực văn đoàn

3.1.8. Khái quát

- Tự lực văn đoàn là một tổ chức sáng tạo văn chương ra đời vào ngày 2-3-1933.
- Cơ quan ngôn luận: báo Phong hóa, khi Phong hóa bị đóng cửa năm 1936 thì có tờ
Ngày nay thay thế.
- Thành viên: Nhất Linh (Nguyễn Tường Tam), Khái Hưng (Trần Khánh Giư),
Hoàng Đạo (Nguyễn Tường Long), Thạch Lam (Nguyễn Tường Lân), Thế Lữ
(Nguyễn Thứ Lễ), Tú Mỡ (Hồ Trọng Hiếu), Trần Tiêu và Xuân Diệu.
- Họ đều là những trí thức Tây học, có tư tưởng cấp tiến, đầu óc dân chủ và mong
muốn xây dựng cho nước nhà một nền văn chương có bản sắc dân tộc.
- Họ là nghệ sĩ kiểu mới, có tình cảm dân tộc, thiết tha với dân chủ, bình đẳng,
chuộng tự do cá nhân trong buổi đầu hăm hở xây dựng văn nghiệp của dân tộc.
- Sáng tác theo tôn chỉ: 10 điều
1. Tự sức mình làm ra những sách có giá trị về văn chương chứ không phiên
dịch sách nước ngoài nếu những sách này chỉ có tính cách văn chương thôi:
mục đích là để làm giàu thêm văn sản trong nước.
2. Soạn hay dịch những cuốn sách có tư tưởng xã hội. Chú ý làm cho người và
cho xã hội ngày một hay hơn lên.
3. Theo chủ nghĩa bình dân, soạn những cuốn sách có tính bình dân và cổ
động cho người khác yêu chủ nghĩa bình dân.
4. Dùng một lối văn giản dị, dễ hiểu, ít chữ nho, một lối văn thật có tính cách
An Nam.
5. Lúc nào cũng mới mẻ, yêu đời, có chí phấn đấu và tin ở sự tiến bộ.
6. Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của nước nhà có tính cách bình dân, khiến
cho người khác đem lòng yêu nước một cách bình dân. Không có tính cách
trưởng giả mà quý phái.
7. Trọng tự do cá nhân.
8. Làm cho người ta biết đạo Khổng không hợp thời nữa.
9. Đem phương pháp khoa học của phương Tây ứng dụng vào văn chương
Việt Nam.
10. Theo một trong chín điểm này cũng được miễn là đừng trái ngược với
những điều khác.

- Ưu điểm: Chú ý đến tình cảm dân tộc trong văn chương, ý thức về tự do cá nhân
và quan tâm đến vấn đề bình dân; bộc lộ nhiều hoài bão, muốn đóng góp cho xã
hội.
- Khuyết:
o Chưa đi sâu vào thực trạng của đất nước dưới chế độ thực dân phong kiến.
o Chưa đề cập được tự do của đất nước.
o Bình dân như một đối tượng được quan tâm một cách thụ động, không bộc
lộ một khả năng, hứa hẹn gì trong cuộc sống.
- Đội ngũ những cây bút Tự Lực Văn Đoàn
o Nhất Linh: được xem là linh hồn của Tự Lực Văn Đoàn. Tác phẩm: Nho
phong (1926), Đoạn tuyệt (1934), Gánh hàng hoa (1934 – viết chung với
Khái Hưng), Đời mưa gió (1935 – viết chung với Khái Hưng), Đôi bạn
(1939), Bướm trắng (1940)...
o Khái Hưng: Hồn bướm mơ tiên (1933), Nửa chừng xuân (1934), Trống mái
(1936), Tiêu sơn tráng sĩ (1936), Thoát ly (1937), Thừa tự (1940), Hạnh
(1940), Đẹp (1940), Thanh Đức (1941), Dọc đường gió bụi (1936), Anh
phải sống (1936 – viết chung với Nhất Linh)...
o Hoàng Đạo: là cây bút sắc sảo, quan tâm đến thời cuộc và có những ứng
phó nhạy cảm. Về mặt chính luận, Hoàng Đạo là ngòi bút chính luận sắc
sảo tạo được vị thế riêng cho báo chí Tự Lực Văn Đoàn.
o Thạch Lam: Truyện ngắn: Gió lạnh đầu mùa (1937), Nắng trong vườn
(1939), Sợi tóc (1942). Tiểu thuyết Ngày mới. Bút ký Hà Nội băm sáu phố
phường (1943). Tiểu luận Theo dòng (1941)...
o Thế Lữ: Vàng và máu, Gói thuốc lá... đã khai thác đề tài trinh thám với
cách viết mới.
o Tú Mỡ: châm biếm, đả kích thể lực vua, quan phong kiến, các chính sách
thuế khóa, kiểm duyệt của nhà nước.
o Xuân Diệu
o Trần Tiêu: Con trâu (1940), Chồng con (1942), Truyện quê (1942)...

3.1.9. Những nội dung chính của tiểu thuyết Tự Lực Văn Đoàn

3.1.9.1. Tinh thần chống lễ giáo phong kiến, đề cao hạnh phúc cá nhân
(đòi quyền tự do yêu đương)

Bài tập: Tóm tắt và phân tích 1 tiểu thuyết để minh họa.
- Chống lễ giáo phong kiến

Ở Việt Nam lễ giáo phong kiến đã ngự trị trong đời sống xã hội hàng ngàn năm với biết
bao những kỷ cương hà khắc.

Tự lực văn đoàn (đặc biệt là Nhất Linh và Khái Hưng) đã chĩa mũi nhọn đả kích vào lễ
giáo của đại gia đình phong kiến.

Tác phẩm Nửa chừng xuân (Khái Hưng): nhân vật Mai đương đầu đấu tranh với lễ giáo
phong kiến.

Tác phẩm Đoạn tuyệt (Nhất Linh): những thanh niên nam nữ đang đau khổ vì cuộc xung
đột mới – cũ

- Đề cao hạnh phúc cá nhân

Bài tập: Sự đề cao hạnh phúc cá nhân được thể hiện như thế nào trong tiểu thuyết của
TLVĐ ?

Quan niệm mới mẻ về hạnh phúc cá nhân, về tình yêu, xem đó là lẽ sống duy nhất của
con người.

VD: Tình yêu "bất vong bất diệt" của Lan và Ngọc dưới bóng từ bi phật tổ (Hỗn bướm
mơ tiên - Khái Hưng).

Tình yêu của nhân vật phải vượt qua bao nhiêu những ràng buộc, khắt khe nhưng họ luôn
đấu tranh bảo vệ ạnh phúc của mình.

VD: Tình yêu "trong giây phút mà thành thiên thu" như Loan và Dũng ("Đoạn tuyệt” –
Nhất Linh) Tình yêu mộc mạc thuỷ chung của Liên ("Gánh hàng hoa" - Nhất Linh và
Khái Hưng).

- Cũng có những tình yêu "không còn có cái gì gọi là thiêng liêng nữa".
VD: Tình yêu của Tuyết trong “Đời mưa gió” (Nhất Linh và Khái Hưng)... Tình yêu của
Trường trong "Bướm trắng” (Nhất Linh) thì độc đáo thành quái gở, độc ác.

3.1.9.2. Xu hướng bình dân

- TLVĐ phải chuyển hướng theo công chúng.

VD: Tác phẩm “Hai vẻ đẹp” (Nhất Linh), “Con đường sáng” (Hoàng Đạo), “Gia đình”
(Khái Hưng)...

- “Xu hướng bình dân" của TLVĐ chỉ vươn lên được đến cái mức cải lương xã hội.

“Nhưng em ạ, sao anh không nghĩ tới xã hội, đem hết nghị lực, tài trí ra làm việc cho đời.
Rồi thỉnh thoảng hưởng một vài giờ thư nhàn mà tưởng nhớ tới em, mà yêu dấu cái hình
ảnh dịu dàng của em, cái linh hồn cao thượng của em. Trời ơi! Anh sung sướng quá, anh
trông thấy rõ rệt con đường tương lai sáng sủa của anh rồi. Đời anh từ nay thế nào rồi
cũng đổi khác hẳn. Đời anh từ nay sẽ không riêng của anh nữa. Anh sẽ vì người khác,
anh sẽ bỏ cái đời an nhàn phú quý mà dẫn thân vào một cuộc đời gió bụi. Anh đã trông
thấy hiện ra trước mắt những sự cay cực lầm thăn đương đợi anh. Nhưng anh không ngại,
vì có em”.

(Trích “Nửa chừng xuân” – Khái Hưng)

3.1.9.3. Người "Chiến sĩ cách mạng"

VD: Trong "Đoạn tuyệt (Nhất Linh), Dũng đã ra đi, bỏ lại cuộc sống sung sướng đầy đủ
mà những kẻ tầm thường cho là hạnh phúc, bỏ lại mối tình của Loan. Trong “Đôi bạn”
(Nhất Linh), Dũng cùng với Trúc vượt biên giới sang Trung Quốc và định sang cả Liên
Xô.

- Những nhân vật "cách mạng”: những con người khi khái, có lòng tự trọng.
- Họ hoàn toàn bị quan luôn mang một tâm lí thất bại chán chường => khác xa
những người cách mạng chân chính.
- Sự tích cực: Sự giải phóng cá tính và tình cảm khỏi những trói buộc phong kiến
ngàn đời; lòng khao khát tự do, độc lập; sự theo đuổi một hạnh phúc chân chính,
xu hướng trở về bản sắc dân tộc, truyền thống dân tộc.
- Các nhà văn đã miêu tả có phê phán những cách sống thực của phong kiến, tư sản;
phản ánh nỗi đau khổ của thanh niên, sự phản ánh cuộc sống lầm than của con
người nghèo - Xây dựng thành công các nhân vật phản diện...

Phần 4: Trào Lưu Văn Học Hiện Thực Chủ Nghĩa

Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa hiện thực phê phán

Câu hỏi: Cách tiếp cận hiện thực của CN lãng mạn và CN hiện thực khác nhau như thế
nào? Cho ví dụ.

4.1. Khái niệm

- Chủ nghĩa hiện thực (CNHT) là một khuynh hướng thẩm mĩ tiếp cận hiện thực
một cách khách quan
- CNHT muốn miêu tả đời sống hiện thực như nó vốn có
- CNHT thường đi vào những đối tượng quen thuộc, phổ biến của đời sống.
- Công cụ của chủ nghĩa hiện thực để phản ánh bản chất và quy luật khách quan của
đời sống là các điển hình
o Nhân vật, tính cách điển hình
o Hoàn cảnh điển hình
- Phân biệt
o Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn
o Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo, CNHT phê phán, CNHT xã hội chủ nghĩa...
4.2. Cơ sở xã hội, văn hóa, tư tưởng của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong
văn học Việt Nam 1930-1945

- Đế quốc Pháp hai lần khai thác thuộc địa, đẩy nhân dân ta lún sâu vào cảnh bần
cùng. -Thực dân Pháp khuyến khích lối sống ăn chơi sa đọa.
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách đàn áp, tiêu diệt các cuộc khởi nghĩa -Phong
trào công nhân vẫn diễn ra
- Ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản, chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa
Mác xít
- Văn học kế thừa và phát huy truyền thống phản ánh, phê phán hiện thực

4.3. Quá trình vận động, phát triển của chủ nghĩa hiện thực phê phán trong
văn học Việt Nam 1930-1945

4.3.1. Chặng đường 1930 – 1935

- Tác giả tiêu biểu: Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan...
- Các vấn đề tư tưởng chưa lớn, tính chiến đấu chưa cao, nền tảng nhân đạo chưa
vững
- Chưa có các tiểu thuyết hiện thực chủ nghĩa với những điển hình có tầm vóc.

4.3.2. Chặng đường 1936 - 1939

- Nhiều tác giả


- Hàng trăm truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan, phóng sự “Cơm thầy cơm cô” của
Vũ Trọng Phụng, “Tập án cái đình” của Ngô Tất Tó...
- Nhiều tiểu thuyết ra đời như “Giông tố”, “Số đỏ”, “Vỡ đê” của Vũ Trọng Phụng;
“Tắt đèn”, “Lều chõng” của Ngô Tất Tố...

4.3.3. Chặng đường 1940 – 1945

- Văn học hiện thực phê phán bị kiểm duyệt gắt gao
- Tác giả tiêu biểu: Nam Cao, Tô Hoài, Bùi Hiển...
- Nam Cao là đại biểu xuất sắc ở giai đoạn này.

4.4. Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu

4.4.1. Nhà văn Nguyễn Công Hoan và tác phẩm

- Vài nét về tiểu sử và ý thức sáng tác của nhà văn Nguyễn Công Hoan
- Ông sinh năm 1903 tại tỉnh Bắc Ninh (nay là Hưng Yên) trong một gia đình quan
lại phong kiến
- Chịu ảnh hưởng của tư tưởng hệ phong kién
- Ông vừa dạy học, vừa viết văn từ năm 1926 đến 1945.
- Thời kì Mặt trận dân chủ, ông tiếp xúc với nhiều chiến sĩ cách mạng. Chính quyền
thực dân cấm lưu hành nhiều tác phẩm của ông. Ông từng bị Nhật bắt vì hoạt động
chính trị.
- Đứng về phía dân nghèo
- Năm 1977, ông mất tại Hà Nội

4.4.2. Truyện ngắn - Quá trình sáng tác truyện ngắn

- Thời kì 1929-1935: Tập “Kép Tư Bền” (1935)

Tiếng cười trào phúng làm nổi bật “sự đụng chạm của cái giàu và cái nghèo trên đường
đời”.

Hạn chế: Con người còn là những nạn nhân hèn kém, bất lực...

- Thời kì 1936 – 1939

Số lượng tác phẩm nhiều

Tác phẩm thể hiện rõ hơn bản chất của giai cấp thống trị... (“Chính sách thân dân”, “Hé!
Hé! Hé”...)
Đả kích thẳng những chủ Tây, chủ trương chính sách của thực dân (“Tinh thần thể dục”,
“Đào kép mới”...)

- Thời kì 1940-1945

“Công dụng của cái miệng”, “Người thứ ba”, ...

Nghệ thuật truyện ngắn trào phúng

Những tình huống gây cười, những mâu thuẫn hài hước trong các sự vật, hiện tượng xung
quanh

Biện pháp phóng đại

Tác phẩm thường ngắn gọn, chủ đề rõ ràng, chỉ một tuyến tình tiết đơn giản

Sự so sánh đối lập, sự lặp lại

4.4.3. Tiểu thuyết

“Tắt lửa lòng” (1933) (chuyển thể thành vở cải lương “Lan và Điệp”), “Cô giáo Minh”...

Chuyện tình lãng mạn nhuốm màu đạo đức Nho phong

“Lá ngọc cành vàng” (1935), “ông chủ” (1935)... => Tư tưởng nhân đạo sâu sắc

“Bước đường cùng (1938), “Cái thủ lợn” (1939): có tính chân thực, điển hình cao

Thời kì 1940-1945 => Tư tưởng phong kiến bảo thủ chi phối ngòi bút ông: “Thanh đạm
(1942)...

You might also like