Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Tai-Lieu-Tieu-Luan-Phan-Tich-Du-An-Dau-Tu-Xay-Dung-Nha-May-Che-Bien-Che-Cua-Cong-Ty-Tnhh-Phuc-Loc PDF
(123doc) - Tai-Lieu-Tieu-Luan-Phan-Tich-Du-An-Dau-Tu-Xay-Dung-Nha-May-Che-Bien-Che-Cua-Cong-Ty-Tnhh-Phuc-Loc PDF
.................................................................................................................12
4.1. Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án........16
4.1.1. Dự tính tổng mức vốn đầu tư.........................................................16
4.2. Lập các báo cáo tài chính và xác định dòng tiền của dự án.................17
4.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.............24
4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính công ty..................................24
4.3.7. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án........26
Trên góc độ nhà đầu tư, mục đích cụ thể có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố
lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp
nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư.
Chính vì vậy, xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự
án. Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói
chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng. Sự thành bại của một doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư dự án có hiệu quả hay không? Việc
phân tích chính xác các chỉ tiêu kinh tế của dự án sẽ chứng minh được điều này.
Với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn công tác phân tích dự án đầu tư bằng thời
gian thực tế tại Ủy ban nhân dân huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn. Chúng em đã
lựa chọn đề tài: “Phân tích dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến Chè của
Công ty TNHH Phúc Lộc”.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tế còn ít nên vấn đề nghiên cứu
không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô để sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thúy Vân,
trường ĐH Kinh Tế & QTKD Thái Nguyên và tập thể cán bộ Ủy ban nhân dân
huyện Chợ Mới – tỉnh Bắc Kạn đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành
chuyên đề này.
Huyện có diện tích 606 km² và dân số 38.000 người (năm 2008). Huyện lỵ
là thị trấn Chợ Mới nằm trên quốc lộ 3 cách thị xã Bắc Kạn khoảng 40 km về
hướng nam. Huyện cũng là nơi có con sông Cầu chảy qua. Huyện có địa hình
phức tạp, độ chia cắt mạnh, có núi đá xen với núi đất, độ dốc bình quân: 26-30°,
đặc biệt một số vùng có độ cao từ 700-1000m so với nước biển.
Khí hậu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa nóng ẩm và mùa đông khô, lạnh.
Với định hướng phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, bằng
việc khai thác tiềm năng lợi thế của vùng về điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết
để đưa các cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị kinh tế cao nhằm từng bước
nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định cho đồng bào các dân tộc trong
tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững. Trong những năm qua tỉnh
Bắc Kạn đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho một số địa phương, từng bước đưa
khoa học công nghệ vào đời sống, như: Quy hoạch vùng cây ăn quả và xây dựng
mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc trồng và chăm sóc một
số cây ăn quả đặc sản của địa phương: Cam, Quýt Quang Thuận, Đào, Lê Ngân
Sơn, chè Shan (chè tuyết)… đã đem lại những kết quả to lớn, góp phần nâng
cao thu nhập người dân, cải thiện cuộc sống đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
Là một trong những huyện miền núi, Chợ Mới có nguồn lao động dồi dào.
Có kinh nghiệm cao trong viêc trồng các loại cây ngắn ngày và dài ngày. Đặc
biệt hằng năm huyện có một số lượng lớn lao động nhưng không có việc làm do
địa bàn chủ yếu là sản xuât nông nghiệp. Diện tích trồng chè của huyện lên đến
511,39 ha. Nếu có biện pháp thâm canh thỏa đáng, có thể đưa năng suất chè từ
60 tạ hiện nay lên đến 100 tạ/ha chè búp tươi. Đến năm 2010 có thể đạt 511000
tấn búp chè tươi.
Chế biến chè ở Chợ Mới hiện nay vẫn chủ yếu là chế biến theo hình thức
thủ công, dùng máy sao xấy bằng tay hoặc gắn động cơ, với quy mô hộ gia đình
nên chất lượng chưa được đảm bảo.
Do vậy, nếu xây dựng một nhà máy chế biến chè theo hình thức công
nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu mua hết lượng
chè búp hàng năm. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích
nông dân phát triển nhanh diện tích trồng chè góp phần tích cực vào công cuộc
xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương trong những năm tiếp theo.
Điện thoại :
- Cơ quan : 0281.3864858
- Di động : 0987.580497
Chức năng :
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
công trình điện vừa và nhỏ.
- Nguồn vốn :
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: 4.000.000.000 đồng
+ Vốn vay: 1.749.065.000 đồng (Vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia với
lãi suất 8,4%/năm).
- Công suất thiết kế: chế biến 20 tấn chè búp tươi mỗi ngày (tương đương
với 750 tấn chè khô mỗi năm).
- Hình thức tổ chức và quản lý dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực
hiện dự án
- Thời gian hoạt động của dự án: 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Thời gian thực hiện:
+ Tổ chức thi công : Quý I năm 2008
- Căn cứ vào nghị định số 52/NĐ – CP ngày 08/ 07/ 1999 của chính phủ
ban hành quy chế đầu tư xây dựng
- Căn cứ vào đăng kí kinh doanh số 1302000126 ngày 07/ 06/ 2006 của sở
kế hoạch đầu tư tỉnh Bắc Kạn.
Đây là lợi thế cơ bản để xây dựng một dây chuyền sản xuất và chế biến chè
phục vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu.
Xã Như Cố nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng có nguồn lao động dồi
dào, sẵn có, có nhiều con em lao động đến tuổi lao động nhưng không có việc
làm, có thể đào tạo nghề đáp ứng sản xuất.
Diện tích đất đồi của xã Như Cố để phát triển cây chè còn nhiều, lao động
dư thừa hàng năm lên tới hàng trăm người nên việc tăng diện tích chè, sản lượng
chè hàng năm là rất khả quan
Trên đây là những căn cứ pháp lý cũng như thực tiễn cơ bản cho việc hình
thành và thực hiện dự án “Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến chè”của công ty
TNHH Phúc Lộc xã Như Cố - Huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ vào sản lượng của huyện Chợ Mới và 3 xã phía nam của huyện Phú
Lương là: Yên Ninh- Yên Đổ- Yên Lạc có thể thu mua khoảng 2500 tấn chè
tươi mỗi năm. Ta có thể phân chia vùng nguyên liệu như sau:
Vùng chè tuyết: Bình Văn- Yên Hân- Yên Cư: 150 tấn
Chè các xã Như Cố- Quảng Chu- Yên Đĩnh- Thanh Bình: 361 tấn
Tổng là 661 tấn. Ngoài ra có thể thu mua ở vùng chè rộng lớn ở các xã của
huyện Phú Lương có chất lượng cao.
- Nhiên liệu: Nhu cầu than cho quá trình sản xuất là: 1,6tấn x 750 = 1200
tấn/năm. Than chế biến được dùng là loại than tốt. Không dùng than kém chất
lượng ảnh hưởng đến chất lượng chè ( tốt nhất là dùng than Quảng Ninh).
- Năng lượng: Nhu cầu điện trong quá trình sản xuất là: 750 tấn x 750Kw =
562500 Kw. Nguồn điện cung cấp hiện nay là điện qua trạm biến áp của công ty
TNHH Phúc Lộc. Ngoài ra công ty còn mua một máy phát điện để dự phòng.2.4.
Giải pháp về công nghệ
Nguyên liệu
Héo
Vò lần 1
Phần lọt sàng lần 1
Vò lần 2
Phần lọt sàng lần 2 Hoàn chỉnh
sản phẩm
Sàng lần 2 Lên men
(Sấy, Sàng
1
phân loại,
Vò lần 3 Đóng thùng
Phần lọt sàng lần 3 sản phẩm)
b. Vò lần 1: Chè được đưa vào máy vò theo công suất quy định của từng
loại máy vò nén, thời gian vò chè trong khoảng thời gian 35 – 40 phút. Sau khi
vò chè được đưa sang sàng lần 1. Khoảng 20% chè lọt sàng được đưa đi lên
men. Số chè chưa đạt tiêu chuẩn ( phần trên sàng) được đưa đi vò lần 2.
c. Vò lần 2: Thời gian vò lần 2 khoảng 35 phút, sau đó được đưa đi sàng lần
2, lần này khoảng 20% chè lọt sàng được đi lên men, số còn lại trên sàng được
đưa đi vò lần 3.
d. Vò lần 3: Vò lần 3 kéo dài khoảng 45 phút, sau đó được đi sàng lần 3 tất
cả phần lọt sàng và chè còn nằm trên sàng đều được đưa đi lên men.
e. Lên men chè: Chè được rải đều vào các khay theo tiêu chuẩn và được
đưa vào phòng lên men đem lên men. Trong phòng lên men thời gian lên men
kéo dài khoảng 3 giờ 30 phút đến 4 giờ.Quá trình lên men là quá trình ôxy hóa
giúp cho chè có màu đen theo yêu cầu và có hương vị đặc trưng của công nghệ
Orthodox.
Chú ý: Yêu cầu nhiệt độ của phòng vò và lên men là khoảng 22 -24 0C và độ ẩm
phòng lên men là 90% - 95%.
f. Sấy chè: Chè sau khi lên men được đưa vào máy sấy khô ở nhiệt độ 95 –
1050C. Sản phẩm chè sau khi sấy được gọi là chè bán thành phẩm. Độ ẩm chè
bán thành phẩm khoảng 4% - 5% là đạt yêu cầu.
g. Công đoạn hoàn thành thành phẩm: Chè sau khi sấy được đưa vào máy
cắt. Sau khi cắt được đưa vào máy sàng chè để phân loại. Với công nghệ hợp lý
chè được sàng và phân thành 7 loại đó là: OP, FBOP, P, PS,BPS, F, D. Sau khi
phân loại chè được đóng bao theo từng chủng loại và theo tiêu chuẩn để xuất
khẩu.
Sau khi khảo sát các loại thiết bị chế biến chè đen theo công nghệ Orthodox
của Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam sản xuất công ty nhận thấy thiết bị
của các nước Ấn độ, Nga rất tốt nhưng để vốn đầu tư không quá lớn công ty đã
lựa chọn thiết bị sản xuất được ở trong nước với giá thành rẻ hơn nhập khẩu. Chỉ
nhập khẩu những thiết bị mà Việt Nam không có. Theo quan điểm đó thì các
thiết bị được lựa chọn như sau: (thiết bị chính).
- Máng héo: Lò héo Việt Nam sản xuất, quạt héo nhập khẩu từ Trung
Quốc.
- Máy vò: Sử dụng 6 máy vò Việt Nam sản xuất theo kiểu Nga và 2 máy vò
Việt Nam sản xuất theo 265 của Trung Quốc.
- Máy sấy: Dùng 2 máy sấy Việt Nam sản xuất theo kiểu Liên Xô S300.
- Máy cắt nhẹ: ( CN 500 hoặc nhập khẩu của Trung Quốc).
- Máy sàng bằng 2 cánh Viêt Nam sản xuất.
- Máy sàng tơi 766 nhập của Trung Quốc.
Các thiết bị này được tổ hợp theo đúng quy trình công nghệ Orthodox và
đảm bảo công suất 20 tấn/ ngày.
Tuy dùng các thiết bị sản xuất khác nhau để lắp đặt cho dây chuyền sản
xuất chè đen xuất khẩu vẫn đảm bảo hiệu quả và chất lượng công nghệ
Orthodox (vì nó khai thác thế mạnh của từng loại thiết bị) đặc biệt thời gian thi
công sẽ rất nhanh gọn đảm bảo đưa dây chuyền vào hoạt động kịp thời.
- Than đốt: dùng than có chất lượng tốt, ít tro, ít khói, xỉ than có thể sử
dụng làm gạch, hoặc gia cố đường giao thông.
- Tiếng ồn của nhà máy không lớn, địa điểm của nhà máy xa khu dân cư
nên không ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân.
Nhà máy chế biến của Công ty TNHH Phúc Lộc là một bộ phận sản xuất
và kinh doanh của Công ty độc lập. Trực thuộc công ty hoạt động theo cơ chế
hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập cho nên hệ thống quản lý điều
hành sản xuất của công ty được bố trí theo mô hình sau: .
Tóm lại, việc kịp thời lắp đặt một dây chuyền chế biến chè mới vào công ty
TNHH Phúc Lộc sẽ giải quyết kịp thời việc thu mua và chế biến nguyên liệu chè
cho bà con nông dân và vùng chè. Góp phần giải quyết lao động cho nhân dân,
dư thừa và nâng cao mức thu nhập của nhân dân miền vùng núi.
4. PHÂN TÍCH KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
4.1. Dự tính tổng mức vốn đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án
Các văn bản quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của Bộ xây dựng, Bộ tài
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (Về suất vốn đầu tư, giá thiết kế, đơn giá
xây dựng của tỉnh, chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư…).
Tổng mức vốn đầu tư của dự án được xác định theo phương pháp tổng hợp
từ các khoản mục chi phí dự toán của dự án, thể hiện qua bảng sau:
4.2. Lập các báo cáo tài chính và xác định dòng tiền của dự án
Dựa vào tỷ trọng và đơn giá các loại sản phẩm, ta tính được mức giá bình
quân như sau:
Sản
lượng 750 750 750 750 750 750 750 750 750 750
(tấn)
Thành
tiền
14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915
(triệu
đồng)
b. Khấu hao: Công ty lựa chọn phương pháp khấu hao theo đơn vị sản lượng
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Sản
lượng 750 750 750 750 750 750 750 750 750 750
Khấu hao
1 tấn SP 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620 0,620
Tổng
chi phí
KH 465 465 465 465 465 465 465 465 465 465
- Chi phí sán xuất được xây dựng trên cơ sở giá chè búp tươi bình quân tại
địa phương.
- Giá điện, nước, than lấy theo mặt bằng giá tại thời điểm sản xuất.
- Tiền lương và các chế độ theo lương, thuế…được tính theo chế độ hiện
hành.
Bảng 4.3: Chi phí sản xuất 1 tấn sản phẩm
Danh mục chi phí ĐVT Định mức Đơn giá Thành tiền
Biến phí: 16340
Chi phí nguyên liệu Tấn 4,3 2700 11610
Chi phí lao động Công 50 30 1500
BHXH + BHYT % 19 285
Chi phí nhiên liệu
- Điện KW 750 0,15 1125
- Than Tấn 1,6 1000 1600
- Củi nhóm lò Ste 0,25 75 19
Chi phí quản lý phân xưởng 202
Chi phí khấu hao 620
Chi phí lãi ngân hàng 341
Chi phí gián tiếp:
Chi phí quản lý công ty 200
Chi phí ngoài sản xuất 400
Tổng cộng 17901
Sản
750 750 750 750 750 750 750 750 750 750
lượng
Tổng
CP
13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426
(Triệu
đồng)
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1.Doanh
14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915 14.915
thu
2.Tổng
13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426 13.426
CP
3.Lợi
nhuận
trước 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489 1.489
thuế (1-
2)
4.Thuế
TN 372 372 372 372 372 372 372 372 372 372
(3x25%)
5.Lợi
nhuận
1.117 1.117 1.117 1.117 1.117 1.117 1.117 1.117 1.117 1.117
sau thuế
(3-4)
STT Năm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10
1 Đầu tư 5.149,065
2 Trả nợ vay 0 1.057,828 1.009,536 961,244 912,952 864,659 816,367 768,075 719,783 671,491 623,199
4 Dòng tiền ra (1+2+3) 5.749,065 321,828 307,136 292,444 277,752 263,059 248,367 233,675 218,983 204,291 189,599
5 Lợi nhuận thuần 678 678 678 678 678 678 678 678 678 678
7 Khấu hao 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907 464,907
Dòng tiền
10 1.749,065 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 1.143,154 2.243,154
vào(5+6+7+8+9)
11 Dòng tiền thuần (10-4) -4.000 821 836 851 865 880 895 909 924 939 2.054
4.3. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính công ty
Đối với một dự án triển vọng, hệ số vốn tự có so với vốn đi vay lớn hơn
hoặc bằng 1, hệ số vốn tự có trong tổng vốn đầu tư phải lớn hơn hoạc bằng 50%.
Vì vậy, với dự án xây dựng nhà máy sản xuất Chè:
4.000.000.000
Hệ số vốn tự có/ Vốn đi vay: = 2,289 >1
1.749.065.000
4.000.000.000
Tỷ trọng vốn tự/ Tổng mức vốn đầu tư: 5.749.065.000 = 69,6% > 50%
Như vậy nguồn vốn đầu tư của dự án được đảm bảo bằng tiềm lực tài chính
của chủ đầu tư.
f
x=
p −v
Trong đó: x : Số lượng sản phẩm sản xuất và bán được ở điểm hoà vốn
Thay số:
f 5.149,065
x= = = 1.452 (tấn) < 7500 (tấn)
p − v 19,887 −16,340
Với dự án Xây dựng nhà máy sản xuất Chè theo tính toán: NPV= + 2.276,12
(triệu đồng) > 0. Vì vậy dự án đáng giá theo chỉ tiêu NPV.
IRR của dự án được xác định chính xác là 19%. Với hệ số chiết khấu IRR =
19% thì NPV của dự án bằng 0.
Do lãi suất mà dự án tạo ra lớn hơn nhiều so với lãi suất đi vay (8,4%) nên dự
án đáng giá theo IRR.
Chỉ tiêu B/C được dùng để đánh giá dự án đầu tư. Dự án được chấp nhận
khi B/C ≥ 1. Khi đó, tổng các khoản lợi ích của dự án đủ để bù đắp chi phí bỏ ra
và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại nếu B/C < 1 dự án bị bác bỏ.
Sau khi tính toán ta có chỉ số B/C = 1,101 >1. Dự án đáng giá theo B/C.
phải trả nợ ngay bằng toàn bộ lợi nhuận và khấu hao hàng năm kể từ khi dự án
đi vào hoạt động. Thời gian thu hồi vốn trong trường hợp này được tính theo
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
(Wi+Di) 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143 1.143
HSCK 0,923 0,851 0,785 0,724 0,668 0,616 0,569 0,525 0,484 0,446
(W+D)ipv 1.055 973 897 828 764 705 650 600 553 510
∑(W +D)ipv 1.055 2.027 2.925 3.753 4.517 5.221 5.871 6.471 7.024 7.534
Hết năm thứ 6 còn thiếu 528,065 (triệu đồng).
Thời gian thu hồi vốn của dự án là: 6 + 528,065/650 = 6,8 (năm) < 10 năm.
Dự án hiệu quả
4.3.7. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Bảng 4.7: Tổng hợp các chỉ tiêu
Dự án xây dựng nhà máy chế biến chè ngoài tính khả thi về mặt tài chính,
mang lại lợi nhuận cho công ty còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn.
- Góp phần tạo việc làm cho người dân địa phương: việc làm trực tiếp cho
dự án và nhiều việc làm gián tiếp liên quan. Số lao động có việc làm trực tiếp từ
dự án: trung bình một năm là 100 lao động. Phần lớn sử dụng lao động địa
phương. Số lao động có việc làm gián tiếp nhờ cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho dự án là khoảng hơn 2000 lao động làm chè.
- Đóng góp cho ngân sách địa phương: Hàng năm dự án đóng góp cho
ngân sách địa phương một khoản đáng kể thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp
là: 180.846.290 đồng.
- Góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho tỉnh, thu hút các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài đến đầu tư.
Công ty TNHH Phúc Lộc với hơn 10 năm hoạt động đã thực hiện rất nhiều
dự án có tầm cỡ và chất lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
có rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt với hoạt động đầu tư, Công ty có dự án đầu tư xây
mới: Xây dựng nhà máy chế biến Chè. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
dự án và việc phân tích tài chính của công ty, chúng em xin đưa ra một số giải
pháp sau:
1. GIẢI PHÁP VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN
Vấn đề nguồn nhân lực cho quá trình phân tích tài chính dự án cũng rất
quan trọng. Vì phân tích tài chính dự án là khâu quan trọng và được quan tâm
hơn cả trong lập dự án vì nó liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp khi đầu tư
là: lợi nhuận. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính phải là những người có trình độ
chuyên môn sức khoẻ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ lập dự án tại công ty TNHH Phúc Lộc đều là
những người có trình độ đại học, cao đẳng. Tuy vậy, Công ty vẫn cần có kế
hoạch nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự án nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của hoạt động lập dự án nói chung và phân tích tài chinh nói riêng.
- Đối với đội ngũ lãnh đạo: là những người vừa có khả năng về nghiệp
vụ, vừa có khả năng về quản lý, có trình độ kinh nghiệm. Tuy nhiên đẻ đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao trong phân tích tài chính và lập dự án thì cần phải
xây dựng những tiêu chuẩn đối với lãnh đạo như:
- Đối với đội ngũ phân tích tài chính dự án: Đây là đội ngũ trực tiếp
tham gia quá trình lập dự án, cũng như phân tích tài chính dự án. Yêu cầu đối
với đội ngũ này là phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ
lập dự án. Đồng thời phải có phẩm chất đạo đức nghiêm túc trong công việc và
luôn đặt mục tiêu hiệu quả của dự án lên hàng đầu.
- Thứ nhất, nhu cầu về vốn lưu động cho quá trình sản xuất của dự án là
khá lớn (để sản xuất 1 tấn sản phẩm cần 16.340.000 đồng vốn lưu động). Trong
khi nguồn vốn lưu động của công ty là 600.000.000 đồng (chỉ đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục trong vòng 10 ngày). Do vậy công ty
cần: tăng nguồn vốn lưu động lên 1.000.000.000 đồng; lập kế hoạch vay vốn để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Thứ hai, trong tổng nguồn vốn đầu tư của dự chưa có khoản vốn dự
phòng. Do vậy cần bổ sung nguồn vốn này( khoảng 3% tổng nguồn vốn đầu tư)
để dự phòng cho những công việc phát sinh chưa lường trước được và dự phòng
cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Tăng cường tích luỹ: tích luỹ chính là nhằm tái sản xuất mở rộng sau đầu
tư, có được nguồn vốn tích luỹ cho tái đầu tư mở rộng tăng lên thì không những
tổng vốn đầu tư tăng lên mà bản than vốn tự có của dự án cung tăng lên.
- Nỗ lực làm việc có hiệu quả để kết quả đầu tư được vận hành một cách tốt
nhất làm tăng nguồn lợi nhuận cho dự án.
3.1. Đối với các phương tiện cho quá trình phân tích tài chính dự án
C¸c ph¬ng tiÖn cña qu¸ tr×nh nµy lµ nh÷ng ph¬ng tiÖn phôc vô cho c¸n bé lËp
dù ¸n mµ chñ yÕu lµ m¸y vi tÝnh. HiÖn nay, ë phßng kÕ ho¹ch cña C«ng ty míi cã
ba m¸y, trong khi ®©y lµ phßng chÞu tr¸ch nhiÖm chÝnh vÒ viÖc lËp vµ ph©n tÝch tµi
chÝnh c¸c dù ¸n cña C«ng ty. Do ®ã viÖc bæ sung thªm m¸y mãc, còng nh ¸p dông
c¸c phÇn mÒm øng dông lµ ®iÒu hÕt søc cÇn thiÕt.
3.2. Đối với các thiết bị công nghệ cho quá trình vận hành kết quả đầu tư
C¸c m¸y mãc cña qu¸ tr×nh vËn hµnh ®Çu t ®a sè ®îc nhËp khÈu vµ ®¾t tiÒn
v× vËy viÖc lùa chän c«ng nghÖ thÝch hîp vµ thùc sù xøng ®¸ng víi gi¸ trÞ cña nã
v« cïng quan träng. §iÒu nµy cã liªn quan trùc tiÕp tíi n¨ng suÊt lao ®éng, chÊt l-
îng s¶n phÈm vµ vÊn ®Ò khÊu hao thiÕt bÞ. NÕu nhËp khÈu ®îc c«ng nghÖ tiªn tiÕn
víi gi¸ c¶ phï hîp th× kh«ng nh÷ng chÊt lîng s¶n phÈm t¨ng lªn, n¨ng suÊt lao
®éng t¨ng mµ khÊu hao v« h×nh, h÷u h×nh cña m¸y mãc sÏ gi¶m dÉn ®Õn chi phÝ
s¶n xuÊt thùc tÕ cña dù ¸n gi¶m.
Đây là điều rất quan trọng đối với chúng em trong quá trình làm việc sau
này và trước hết là thời gian thực tập sắp tới.
Cuối cùng chúng em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Thuý
Vân; các thầy,cô trong khoa kinh tế và tập thể cán bộ của UBND huyện Chợ
mới đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong đợt thực tế này. Chúng em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô để có thể hoàn thành chuyên đề này.