C5 Nhóm1

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÁO CÁO

CHỦ ĐỀ 1
DESIGN A IGNITION TIMING MONITORING DASHBOARD
BY LABVIEW

SVTH : NGUYỄN HUỲNH PHƯỚC THẮNG - 19145310


LÊ NGUYỄN QUỲNH THÔNG - 19145317
NGUYỄN THANH THIỆN - 19145313
ĐINH HOÀNG LONG - 19145260
LAO CẢNH HIẾU - 19145229
Ngành : CNKT Ô TÔ - CLC TV
MMH : AEES330233_02CLC
GVHD : PGS. TS ĐỖ VĂN DŨNG
TH.S. PHAN NGUYỄN QUÍ TÂM

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KĨ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÁO CÁO

CHỦ ĐỀ 1
DESIGN A IGNITION TIMING MONITORING DASHBOARD
BY LABVIEW

SVTH : NGUYỄN HUỲNH PHƯỚC THẮNG - 19145310


LÊ NGUYỄN QUỲNH THÔNG - 19145317
NGUYỄN THANH THIỆN - 19145313
ĐINH HOÀNG LONG - 19145260
LAO CẢNH HIẾU - 19145229
Ngành : CNKT Ô TÔ - CLC TV
MMH : AEES330233_02CLC
GVHD : PGS. TS ĐỖ VĂN DŨNG
TH.S. PHAN NGUYỄN QUÍ TÂM

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------***-------

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2021

NHIỆM VỤ BÁO CÁO


Họ và tên sinh viên: MSSV:
1. Nguyễn Huỳnh Phước Thắng 19145310
2. Lê Nguyễn Quỳnh Thông 19145317
3. Nguyễn Thanh Thiện 19145313
4. Đinh Hoàng Long 19145260
5.Lao Cảnh Hiếu 19145229

Ngành: Công nghệ kỹ thuật Ô tô Lớp: 19145CL2B

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Đỗ Văn Dũng


ThS. Phan Nguyễn Quí Tâm ĐT: 0909690124

Ngày nhận đề tài: 22/9/21 Ngày nộp đề tài: 11/10/21

1. Tên đề tài: Design a ignition timing monitoring dashboard by LabVIEW

2. Các số liệu, tài liệu ban đầu:

3. Nội dung thực hiện đề tài:

4. Sản phẩm:

TRƯỞNG NGÀNH GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
*******

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


Họ và tên Sinh viên: ..... Nguyễn Huỳnh Phước Thắng ............. MSSV: ........ 19145310 ...
...................................... Lê Nguyễn Quỳnh Thông ................... MSSV: ........ 19145317 ...
...................................... Nguyễn Thanh Thiện .......................... MSSV: ........ 19145313 ...
...................................... Đinh Hoàng Long ............................... MSSV: ........ 19145260 ...
...................................... Lao Cảnh Hiếu .................................... MSSV: ........ 19145229 ...
Ngành: ............................................ Công nghệ kỹ thuật ô tô ............................................
Tên đề tài:...........Design a ignition timing monitoring dashboard by LabVIEW .............
Họ và tên Giáo viên hướng dẫn: ................... PGS. TS Đỗ Văn Dũng ..............................
..................................................................... Th.S. Phan Nguyễn Quí Tâm .......................
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Đề nghị cho bảo vệ hay không?
............................................................................................................................................
5. Đánh giá loại:
............................................................................................................................................
6. Điểm: ....................... (Bằng chữ.................................................................................)
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng… năm 20….
Giáo viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


Họ và tên sv: Nguyễn Huỳnh Phước Thắng MSSV: 19145310
Lê Nguyễn Quỳnh Thông MSSV: 19145317
Nguyễn Thanh Thiện MSSV: 19145313
Đinh Hoàng Long MSSV: 19145260
Lao Cảnh Hiếu MSSV: 19145229
Ngành: Công nghệ kỹ thuật Ô tô
Tên đề tài: Design a ignition timing monitoring dashboard by LabVIEW
Họ và tên Giáo viên phản biện:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
NHẬN XÉT
1. Về nội dung đề tài & khối lượng thực hiện:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
2. Ưu điểm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Khuyết điểm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
4. Đề nghị cho báo cáo hay không?
............................................................................................................................................
5. Đánh giá phân loại:
............................................................................................................................................
6. Điểm: ........................................ (Bằng chữ: ................................................................. )
............................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2021
Giáo viên hướng dẫn
(Ký & ghi rõ họ tên)
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy Đỗ Văn Dũng. Trong quá
trình tìm hiểu và học tập bộ môn điện tử ô tô, em đã nhận được sự giảng dạy và
hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của thầy/ cô. Thầy/ cô đã giúp em tích lũy thêm
nhiều kiến thức hay và bổ ích. Từ những kiến thức mà thầy/ cô truyền đạt, em xin
trình bày lại những gì mình đã tìm hiểu về vấn đề: A Ignition Timing Monitoring
Dashboard gửi đến thầy.
Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn điện tử ô tô của em vẫn còn những hạn chế nhất
định. Do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài tiểu
luận này. Mong thầy/ cô xem và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc thầy/ cô hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp “trồng
người”. Kính chúc thầy/ cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế hệ học
trò đến những bến bờ tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn!!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 10 năm 2021
Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm 1

i
TÓM TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
Công nghệ đã được sử dụng rộng rãi để giảm kích thước động cơ, đặc biệt là động
cơ ô tô. Cũng để cải thiện hiệu suất động cơ ô tô.Dựa trên LabVIEW giao diện để
chạy động cơ, thời gian đánh lửa và các thông số khác như thời gian phun và thời
gian tiêm đã được thiết lập. dữ liệu thử nghiệm đã được phân tích và kết quả cho thấy
áp suất trong xi lanh bị ảnh hưởng khi thời gian đánh lửa thay đổi dẫn đến giảm sản
lượng công suất và hiệu suất của động cơ.Với sự phát triển của bộ vi xử lý với mức
độ tích hợp cao hơn và kiểm soát phức tạp hơn chức năng, mọi người đưa ra ngày
càng nhiều các yêu cầu đối với ô tô về sức mạnh, tính kinh tế và tiện nghi. Hệ thống
đánh lửa điều khiển điện tử cho phép động cơ hoạt động trong các điều kiện làm việc
khác nhau, vì vậy nó đã trở thành xu hướng chủ đạo của điện tử ngày nay phát triển
hệ thống đánh lửa. Hệ thống đánh lửa được điều khiển trong và ngoài nước đã cải
tiến động cơ xăng hầu hết là hiệu suất năng lượng, nền kinh tế và khí thải thông qua
việc kiểm soát góc đánh lửa trước. Nước ngoài công nghiệp ô tô tiên tiến có thiết bị
kiểm tra tốt hơn đất nước của chúng tôi và công nghệ cũng tiên tiến hơn. Họ thường
sử dụng động cơ, nền tảng hoặc nền tảng mô phỏng và nâng cao dụng cụ để kiểm tra
hiệu suất đánh lửa, có thể giúp mọi người và cung cấp một nền tảng tốt cho nghiên
cứu hệ thống đánh lửa. Ngược lại, công nghệ và thiết bị thử nghiệm kém,vì vậy việc
nghiên cứu và sản xuất nền tảng thử nghiệm trở nên phổ biến ở các nước phát triển
cao. Nhiều khí gas GDI do trong nước sản xuất các viện nghiên cứu được trang bị bởi
PFI (nhiên liệu cảng phun) xăng và DI (phun trực tiếp), do đó nghiên cứu về hệ thống
đánh lửa tương ứng đã có một ý nghĩa quan trọng

ii
TÓM TẮT BẰNG TIẾNG ANH
The technology has been widely used to reduce muscle size, especially in
dynamic automobiles. Also to improve car coloring effect.Based on LabVIEW
interface to run mechanics, ignition timing and other parameters such as injection
time and injection timing have been set. Test data has been analyzed and the results
show that the pressure in the cylinder is affected by ignition over time. With the
development of microprocessors with a higher degree of rationality and more special
testing of functions, people put more and more demands on automobiles in terms of
power, economic calculation and comfort. Electronic control system ignition system
allows operation in different jobs, so it has become the mainstream of today's
electronics development of ignition systems. The ignition system is controlled at
home and abroad to improve the engine mostly in terms of energy efficiency,
economy and emissions through pre-ignition testing. The foreign advanced auto
industry has better testing equipment than our country, and the technology is also
more advanced. They often use the engine platform, platform or platform simulation
and upgrade tool to check the ignition performance, can help people and provide a
good foundation for ignition system research. On the contrary, testing technology and
equipment is slow, so research and production of test platform becomes popular in
highly developed countries. A lot of GDI is due to in water output of the library, was
page by PFI (firewall) ring and DI (direct injection), so research into the respective
rating system has an important opinion.

iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa trang
Lời cảm ơn ...................................................................................................................i
Tóm tắt bằng tiếng việt ...............................................................................................ii
Tóm tắt bằng tiếng anh .............................................................................................. iii
Mục lục .......................................................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. v
Chương 1 ..................................................................................................................... 1
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA .......................................................................................... 1
1.1. Tổng quan hệ thống đánh lửa ................................................................................................... 1
1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa ..................................................................................................... 2
1.2.1. Hệ thống đánh lửa đơn cuộn ............................................................................................ 2
1.2.2. Hệ thống đánh lửa DIS ..................................................................................................... 4
1.2.3. Hệ thống đánh lửa CDI .................................................................................................... 7
1.3. Hiểu về thời gian đánh lửa và ảnh hưởng của nó đến động cơ .............................................. 10
Chương 2 ................................................................................................................... 13
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LABVIEW ........................................................... 13
2.1. Giới thiệu về LabVIEW ......................................................................................................... 13
2.2. Đặc tính của LabVIEW .......................................................................................................... 14
2.3. Các khả năng chính của LabVIEW ........................................................................................ 14
2.4. Các kỹ thuật lập trình trên LabVIEW .................................................................................... 14
2.4.1. Tool Palette .................................................................................................................... 15
2.4.2 Controls Palette (Bảng điều khiển) ................................................................................. 15
2.4.3. Function Palette.............................................................................................................. 18
Chương 3 ................................................................................................................... 20
THIẾT KẾ BẢNG ĐIỀU KHIỂN ĐÁNH LỬA BẰNG LABVIEW....................... 20
3.1. Hệ thống đánh lửa năng lượng cao và nguyên tắc làm việc ................................................... 20
3.2. Thiết kế phần mềm hệ thống .................................................................................................. 26
3.3. Thí nghiệm ............................................................................................................................. 31
Chương 4 ................................................................................................................... 35
TỔNG KẾT ............................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 36

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATDC: after top dead centre
TDC: Top Dead Center
RPM: Round Per Minute

v
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sở đồ cấu tạo chung hệ thống đánh lửa ..................................................... 2
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí hệ thống đánh lửa ấm ............................................................. 3
Hình 1.3: Sạc cuộn dây chính..................................................................................... 4
Hình 1.4: Gói cuộn dây 6 xi lanh DIS ........................................................................ 5
Hình 1.5: Đánh lửa bằng tia lửa thải .......................................................................... 6
Hình 1.6: Cuộn dây trên hệ thống đánh lửa ............................................................... 7
Hình 1.7: Hộp CDI 3 chân Bosch .............................................................................. 8
Hinh 1.8: 6 chân CDI Wiring Schmatic ..................................................................... 9
Hình 1.9: Đường cong thời gian đánh lửa 911T, Marelli AX hoặc BX .................. 11
Hình 1.10: Đường cong phía trước của Porsche Twin Plug xuất xưởng ................. 11
Hình 1.11: Bộ phân phối đánh lửa 911SC sử dụng tiến cơ học, đồng thời cả tiến và
làm chậm chân không................................................................................................ 12
Hình 2.1: Hình minh họa .......................................................................................... 13
Hình 2.2: Tool Palette .............................................................................................. 15
Hình 2.3: Controls Palette ........................................................................................ 16
Hình 2.4: Numeric Controls / Indicators .................................................................. 17
Hình 2.5: Boolean ..................................................................................................... 17
Hình 2.6: String & Path ............................................................................................ 18
Hình 2.7: Function Pallette....................................................................................... 19
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống điều khiển kích hoạt điện tử động cơ .............................. 21
Hình 3.2: Mạch xử lý tín hiệu tốc độ ....................................................................... 21
Hình 3.3: Đặc điểm làm việc của bộ cảm biến ........................................................ 21
Hình 3.4: Mạch xử lý cảm biến vị trí bướm ga ........................................................ 22
Hình 3.5: Mạch xử lý nhiệt độ ................................................................................. 24
Hình 3.6: Mạch xử lý tín hiệu điện áp pin ............................................................... 25
Hình 3.7: Mạch điều khiển đánh lửa ........................................................................ 26
Hình 3.8: Lưu đồ chương trình chính của hệ thống ................................................. 29
Hình 3.9: Lưu đồ chương trình đo tốc độ................................................................. 30
Hình 3.10: Giao diện giám sát dữ liệu máy tính chủ ............................................... 30
Hình 3.11: Lưu đồ chương trình con giao tiếp nối tiếp ............................................ 33
Hình 3.12: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 20 và tốc độ 5300
vòng / phút................................................................................................................. 33
Hình 3.13: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 30 và tốc độ 5300
vòng / phút................................................................................................................. 34
Hình 3.14: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 30 và tốc độ 4300
vòng / phút................................................................................................................. 34

vi
Chương 1
HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA
1.1. Tổng quan hệ thống đánh lửa
Mục đích của hệ thống đánh lửa là tạo ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp
nhiên liệu - không khí trong xi lanh của động cơ. Nó phải thực hiện điều này
chính xác vào đúng thời điểm và thực hiện với tốc độ lên đến vài nghìn lần mỗi
phút cho mỗi xi lanh trong động cơ. Nếu thời gian của tia lửa đó tắt đi một phần
nhỏ của giây, động cơ sẽ chạy kém hoặc hoàn toàn không chạy. Để tìm hiểu
thêm về cách hoạt động của động cơ, hãy truy cập Khóa học ngắn hạn về động
cơ ô tô của chúng tôi.
Hệ thống đánh lửa sẽ gửi một điện áp cực cao đến bugi trong mỗi xi-lanh
khi piston ở đầu hành trình nén của nó. Đầu của mỗi bugi có một khe hở mà
điện áp phải nhảy qua để tiếp đất. Đó là nơi xuất hiện tia lửa điện.
Điện áp có sẵn cho bugi nằm trong khoảng từ 20.000 vôn đến 50.000 vôn
hoặc cao hơn. Công việc của hệ thống đánh lửa là tạo ra điện áp cao đó từ nguồn
12 vôn và đưa nó đến từng xi lanh theo một thứ tự cụ thể, vào đúng thời điểm.
Hệ thống đánh lửa có hai nhiệm vụ để thực hiện. Đầu tiên, nó phải tạo ra
một điện áp đủ cao (20.000+) để bắn hồ quang qua khe hở của bugi, do đó tạo
ra tia lửa điện đủ mạnh để đốt cháy hỗn hợp không khí / nhiên liệu để đốt cháy.
Thứ hai, nó phải kiểm soát thời điểm của tia lửa đó để nó xuất hiện vào đúng
thời điểm chính xác và gửi nó đến đúng xi lanh.
- Nhiệm vụ
Hệ thống đánh lửa được chia thành hai phần, mạch sơ cấp và mạch thứ cấp.
Mạch sơ cấp hạ áp hoạt động ở điện áp ắc quy (12 đến 14,5 vôn) và có nhiệm
vụ tạo ra tín hiệu bắn bugi vào đúng thời điểm chính xác và gửi tín hiệu đó đến
cuộn đánh lửa. Cuộn dây đánh lửa là thành phần chuyển đổi tín hiệu 12 volt
thành điện tích 20.000+ volt cao. Khi điện áp được tăng lên, nó sẽ đi đến mạch
thứ cấp, sau đó hướng điện tích đến đúng bugi vào đúng thời điểm.

1
Hình 1.1: Sở đồ cấu tạo chung hệ thống đánh lửa
1.2. Phân loại hệ thống đánh lửa
1.2.1. Hệ thống đánh lửa đơn cuộn
Hệ thống đánh lửa cuộn dây đơn, còn được gọi là hệ thống đánh lửa
Kettering, (được đặt theo tên người phát minh ra nó), là một trong những hệ
thống đơn giản nhất. Nó sử dụng một công tắc trong bộ phân phối, (điểm đánh
lửa), để cho phép dòng điện chạy qua cuộn dây. Khi dòng điện chạy qua cuộn
dây, nó tạo ra từ trường. Khi dòng điện dừng, (công tắc mở), từ trường sụp đổ
qua phía thứ cấp, tiếp tục khuếch đại điện tích và tạo ra tia lửa.

2
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí hệ thống đánh lửa ấm
Hệ thống này là hệ thống đánh lửa đầu tiên được sử dụng và có nhiều hạn
chế nhất. Hạn chế lớn nhất là thời gian sạc có sẵn của cuộn dây. Thời gian tính
phí được giới hạn trong số lượng điểm tồn tại hoặc thời gian đóng cửa. Các
điểm đóng càng lâu thì cuộn dây có thể tạo ra nhiều điện tích hơn. Tuy nhiên,
khi các xi lanh được thêm vào, (4 - 6 - 8, v.v.), thời gian sạc sẽ giảm xuống.
Ngoài ra, khi RPM của động cơ được tăng lên, thời gian sạc sẽ giảm xuống.
- Thời gian sạc
Ảnh hưởng của việc giảm thời gian sạc dẫn đến năng lượng tia lửa điện ở
phích cắm thấp hơn. Để chống lại vấn đề này, nhiều nhà sản xuất đã thử nghiệm
các phương pháp chế tạo cuộn dây khác nhau để tạo ra một cuộn dây có thể sạc
nhanh hơn. Do đó, bạn sẽ thấy các cuộn dây yêu cầu điện trở chấn lưu trên
mạch sơ cấp và các cuộn dây sẽ có số điện trở bên trong khác nhau. Tất cả
những điều này là để tăng công suất đánh lửa có sẵn.

3
Hình 1.3: Sạc cuộn dây chính
Ngay cả khi cuộn dây có thể có được thời gian sạc tối ưu và ở cường độ cao
nhất thì lượng năng lượng tia lửa thực tế tạo ra là tương đối thấp. Lượng dòng
điện được tạo ra nhiều nhất bởi một cuộn dây thường có năng lượng khoảng 30
đến 50 mJ. Mặc dù đủ nóng để đốt cháy hỗn hợp nhiên liệu ở tốc độ thấp, năng
lượng này không thể được duy trì khi RPM tăng lên.
1.2.2. Hệ thống đánh lửa DIS
Hệ thống đánh lửa DIS, (Hệ thống đánh lửa trực tiếp hoặc Hệ thống đánh
lửa bằng tia lửa thải), là khi hai xi lanh được kết nối với cùng một cuộn dây.
Các xi lanh được kết nối đều ở TDC cùng một lúc mặc dù một xi lanh sẽ nằm
chồng lên nhau và xi lanh kia sẽ ở trạng thái nén. Trên 911, ví dụ, xi lanh 1 - 4,
6 - 3 và 2-5 sẽ dùng chung một cuộn dây. Xi lanh chịu tải nén sẽ hút năng lượng
tia lửa điện cao nhất. Trong khi xi lanh được đặt chồng lên nhau sẽ vẫn có một
tia lửa nhỏ trên phích cắm, (tia lửa thải).

4
Hình 1.4: Gói cuộn dây 6 xi lanh DIS
Điều này là do áp suất nén trong xi lanh làm cho tia lửa điện khó nhảy khe
hở hơn. Do đó, nó sẽ sử dụng nhiều hơn năng lượng có sẵn do cuộn dây tạo ra.
Các cuộn dây trong loại hệ thống này được sạc bằng mô-đun và bộ phận điều
khiển đánh lửa. Bộ phận điều khiển xem xét các yêu cầu về tốc độ và thời gian
của động cơ, sau đó gửi tín hiệu đến mô-đun. Mô-đun là một dạng công tắc
điều khiển việc sạc các cuộn dây. Điều này cũng giống như hệ thống kiểu
Kettering ban đầu, chỉ được điều khiển bằng máy tính.

5
Hình 1.5: Đánh lửa bằng tia lửa thải
- Hạn chế và hạn chế
Mặc dù thời gian sạc tăng lên đáng kể bằng cách chia sẻ các cuộn dây, nó
vẫn giảm khi RPM tăng. Lượng năng lượng mà cuộn dây có thể tạo ra vẫn bị
giới hạn bởi kiểu cấu tạo cuộn dây và thời gian sạc. Hệ thống này cũng đắt hơn
để lắp đặt vì bây giờ bạn sẽ cần một bộ điều khiển, bánh xe kích hoạt và các
cảm biến để theo dõi tốc độ và vị trí của động cơ. Mặc dù rõ ràng là hiệu quả
hơn hệ thống cuộn dây đơn nhưng vẫn là một hệ thống bị xâm phạm.
- Cuộn dây qua hệ thống đánh lửa
Hệ thống cuộn dây là một hệ thống đánh lửa có một cuộn dây trên mọi bugi.
Bằng cách có một cuộn dây trên mỗi bugi, thời gian sạc của cuộn dây có thể
xấp xỉ 700 độ quay của trục khuỷu. Bằng cách đó cuộn dây có thể nhận được
điện tích tối đa có thể vì nó chỉ phải bắn một bugi. Việc sạc cuộn dây được điều
khiển bởi một máy tính động cơ. Máy tính động cơ sẽ theo dõi tốc độ và vị trí
của động cơ và sẽ bắn phích cắm vào đúng thời điểm và sau đó sạc lại cuộn
dây.

6
Hình 1.6: Cuộn dây trên hệ thống đánh lửa
Theo như các cuộn dây cảm ứng thì loại hệ thống này là hiệu quả nhất. Tuy
nhiên, lượng năng lượng tia lửa điện đưa vào phích cắm vẫn sẽ tương đối thấp.
Điều này là do những hạn chế về kích thước của cuộn dây và thiết kế của nó.
1.2.3. Hệ thống đánh lửa CDI
Hệ thống đánh lửa CDI, (Hệ thống xả tụ điện), là một hệ thống đánh lửa rất
mạnh và nhanh. Chúng hoạt động bằng cách lấy điện áp của pin, (12 volt) và
nâng nó lên 450 - 500 volt. Sau đó, chúng tích điện lên tụ điện với năng lượng
xấp xỉ 150 -175 mJ. Điều này xảy ra trong khoảng 1mS, trong hầu hết các
trường hợp trước khi các điểm có thể đóng lại. Khi năng lượng được cung cấp
cho bugi, nó sẽ chạy qua một máy biến áp thứ cấp, lần lượt điện áp này sẽ tăng
thêm 100 lần nữa lên khoảng 45.000 đến 50.000 vôn.

7
Hình 1.7: Hộp CDI 3 chân Bosch
Hệ thống đánh lửa CDI không bị ảnh hưởng bởi RPM của động cơ. Bởi vì
hệ thống có thể hoạt động rất nhanh để sạc lại tụ điện nên bugi sẽ nhận được
cùng một lượng năng lượng ở tốc độ 1000 vòng / phút và ở tốc độ 7000 vòng /
phút. Ổ cắm sẽ nóng hơn và lâu hơn khi sử dụng hệ thống CDI. Điều này sẽ
dẫn đến việc đánh lửa hoàn toàn hơn và ít bám bẩn phích cắm hơn.

8
Hinh 1.8: 6 chân CDI Wiring Schmatic
- Vẽ mặt sau của Hệ thống CDI
Vấn đề lớn nhất của hệ thống CDI cũng là sức mạnh lớn nhất của nó, sức
mạnh của nó. Một trong những sản phẩm phụ của việc tạo ra sự đánh lửa có
năng lượng rất cao là nó cũng tạo ra nhiều tiếng ồn điện. Mỗi khi năng lượng
tia lửa bị đẩy xuống dây bugi, nó sẽ tạo ra một sóng điện áp từ xung quanh dây.
Bây giờ một chiếc xe đang sử dụng bộ chế hòa khí hoặc phun nhiên liệu MFI
hoặc CIS không phải là một vấn đề. Tuy nhiên, một chiếc xe sử dụng Phun
xăng điện tử lại là một câu chuyện khác.
Một chiếc xe sử dụng phun xăng điện tử cũng sử dụng một loạt các cảm
biến động cơ. Hầu hết các cảm biến này chạy trên điện áp tham chiếu 5 volt.
Hệ thống CDI không mất nhiều thời gian để truyền tín hiệu điện áp lớn hơn 5
volt vào các mạch cảm biến. Khi điều này xảy ra, nó sẽ gây nhầm lẫn cho máy
tính động cơ, từ đó ra lệnh cho các yêu cầu về nhiên liệu và tia lửa không chính
xác cho động cơ.
Do đó, khi ô tô bắt đầu chuyển sang hệ thống điều khiển DME, (Điện tử
động cơ kỹ thuật số), chúng phải lùi lại một bước về chất lượng đánh lửa. Mặc
dù CDI là bộ đánh lửa hiệu quả và mạnh mẽ hơn nhiều nhưng nó không thể
được sử dụng với các hệ thống điện tử.

9
1.3. Hiểu về thời gian đánh lửa và ảnh hưởng của nó đến động cơ
Mục đích của thời điểm đánh lửa là đốt cháy hỗn hợp không khí / nhiên liệu
vào đúng thời điểm đẩy piston đi xuống. Hiểu được thời điểm đánh lửa và ảnh
hưởng của nó đối với động cơ của bạn, là một nơi tốt để bắt đầu.
Bùm! Bugi được bắn ra, và hỗn hợp nhiên liệu không khí bắt đầu cháy. Khi
nó cháy nó nở ra, đẩy pít-tông xuống tạo ra hành trình công suất. Tốc độ đốt
cháy hỗn hợp phụ thuộc vào độ nén, thiết kế buồng, tỷ lệ / nhiên liệu không
khí, vị trí bugi và số lượng bugi. Điểm áp suất đỉnh lý tưởng là khoảng 15 ° đến
20 ° sau điểm chết trên cùng, (ATDC). Điều này không phụ thuộc vào tải động
cơ, mà là do động cơ thiết kế hình học nơi tay quay được bố trí tốt nhất cho đòn
bẩy.
Động cơ có độ nén cao hơn sẽ ép các phân tử không khí và nhiên liệu gần
nhau hơn. Kết quả là, mặt trước của ngọn lửa sẽ di chuyển nhanh hơn khi nó
nhảy từ phân tử này sang phân tử khác. Thời gian cháy hỗn hợp là ảnh hưởng
trực tiếp của cường độ hỗn hợp. Hỗn hợp nhiên liệu gầy sẽ cháy chậm hơn hỗn
hợp tối ưu. Hỗn hợp đậm đặc cũng sẽ cháy chậm hơn hỗn hợp tối ưu. Cường
độ hỗn hợp tối ưu là từ 12,5: 1 đến 13: 1 khi đang ở trạng thái dưới điện.
- Đường cong thời gian đánh lửa
Đường cong thời điểm đánh lửa được thiết kế đặc biệt để phù hợp với đặc
tính của động cơ. Thay đổi thiết kế của động cơ có thể ảnh hưởng đến các yêu
cầu về thời điểm đánh lửa. Hai thay đổi đáng kể nhất ảnh hưởng đến thời điểm
đánh lửa là nén và lắp thêm bugi. Một bộ tăng áp hoặc bộ siêu nạp được bổ
sung vào động cơ có tác dụng tương tự như tăng sức nén. Khi độ nén tăng lên,
thời điểm đánh lửa cần được giảm xuống. Thêm một bugi khác cũng có tác
dụng tương tự.
Khi sử dụng hai hoặc nhiều bugi, tốc độ đốt cháy sẽ tăng lên. Do đó, hỗn
hợp không khí / nhiên liệu cần được đốt cháy sau đó để tạo ra áp suất đỉnh vào
đúng thời điểm.
Hầu hết các đường cong trước đánh lửa mà Porsche sử dụng đều sử dụng
đường cong tổng tiến 40 °. Khi tốc độ động cơ được tăng lên, thời điểm đánh
lửa sẽ di chuyển khoảng 40 ° quay của trục khuỷu. Khi tốc độ động cơ tăng,
hỗn hợp cần được đánh lửa sớm hơn vì có ít thời gian hơn giữa điểm bắt lửa và
điểm áp suất đỉnh tối ưu.

10
Hình 1.9: Đường cong thời gian đánh lửa 911T, Marelli AX hoặc BX
Các động cơ hiệu suất cao do Porsche sản xuất như dòng xe 911S sử dụng
piston có độ nén cao hơn. Do đó, các đường cong nâng cao được sử dụng trong
các động cơ này thường đạt cực đại ở tổng số tiến 30 °. Động cơ đua Twin Plug
sẽ đạt cực đại ở mức tổng tiến từ 26 ° đến 28 °, do nén và sử dụng hai bugi đánh
lửa.

Hình 1.10: Đường cong phía trước của Porsche Twin Plug xuất xưởng
- Kiểm soát thời gian đánh lửa
Thời điểm đánh lửa được điều khiển bởi bộ phân phối đánh lửa. Trong các
mô hình sau này, bộ DME sẽ điều khiển thời điểm đánh lửa. Đối với ô tô sử

11
dụng bộ phân phối đánh lửa, có hai loại điều khiển chính là cơ khí và chân
không.
Bộ điều khiển cơ học là một loạt các quả nặng và lò xo phản ứng với lực ly
tâm. Khi tốc độ động cơ tăng, trọng lượng sẽ thắng lực lò xo và chuyển thời
điểm đánh lửa về phía trước. Bộ điều khiển chân không sử dụng chân không
ống góp để kéo hoặc đẩy màng ngăn di chuyển thời điểm đánh lửa. Chân không
được chuyển; hẹn giờ đến một lần mở bướm ga cụ thể. Hoặc chân không ống
góp; cảm biến tải.
Một bộ phân phối đánh lửa sử dụng kết hợp điều khiển cơ khí và chân không
sẽ hiệu quả nhất. Một số người cảm thấy rằng điều khiển chân không là điều
khiển khói. Họ nghĩ rằng họ đang thực hiện nâng cấp khi bị xóa hoặc bị vô hiệu
hóa. Mặc dù khí thải là một yếu tố trong việc kiểm soát thời gian, nhưng một
động cơ được thiết lập chính xác với chân không sẽ tạo ra công suất và khả
năng lái tốt.

Hình 1.11: Bộ phân phối đánh lửa 911SC sử dụng tiến cơ học, đồng thời cả tiến
và làm chậm chân không

12
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ PHẦN MỀM LABVIEW
2.1. Giới thiệu về LabVIEW
LabVIEW (Laboratory Virtual Instrumentation Engineering Workbench) là
một phần mềm máy tính được phát triển bởi National Instruments.LabVIEW
dùng trong hầu hết các phòng thí nghiệm, lĩnh vực khoa học kỹ thuật như tự
động hóa, điều khiển, điện tử, cơ điện tử, hàng không, hóa sinh,… ở các nước
đặc biệt là Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Hình 2.1: Hình minh họa


LabVIEW còn được biết đến như là một ngôn ngữ lập trình với khái niệm
hoàn toàn khác so với các ngôn ngữ lập trình truyền thống như ngôn ngữ C,
Pascal. Bằng cách diễn đạt cú pháp thông qua các hình ảnh trực quan trong môi
trường soạn thảo, LabVIEW đã được gọi với tên khác là lập trình G (viết tắt
của Graphical, nghĩa là đồ họa).
Với lịch sử hơn 20 năm, Ngôn ngữ lập trình đồ họa LabVIEW đã phát triển
và hòan thiện để trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các kỹ sư, và nhà
nghiên cứu trong qúa trình kiểm tra, đo lường, và điều khiển. Với các tính năng

13
đặc biệt như giảm giá thành, rút ngắn thời gian sản xuất, phân tích dữ liệu thu
thập từ thí nghiệm hiệu qủa, điều khiển thiết bị trong công nghiệp tối ưu, NI
LabVIEW đã luôn trở thành lựa chọn hàng đầu trong kỹ thuật và khoa học ở
hầu hết các châu lục.
2.2. Đặc tính của LabVIEW
Khác với các ngôn ngữ lập trình dạng văn bản, như C++ và Visual Basic,
LabVIEW sử dụng các biểu tượng thay vì các dòng văn bản để tạo ra các ứng
dụng. Trong lập trình dạng văn bản, thứ tự các dòng lệnh xác định trình tự thực
hiện chương trình. LabVIEW sử dụng lập trình đồ họa dạng dòng chảy dữ liệu.
Trong lập trình đồ họa dạng dòng chảy dữ liệu, dòng chảy của dữ liệu qua các
nút trên Block Diagram xác định trình tự thực hiện chương trình. Lập trình đồ
họa và thực thi dạng dòng chảy dữ liệu là hai đặc tính chính làm LabVIEW
khác với hầu hết ngôn ngữ lập trình đa dụng khác.
2.3. Các khả năng chính của LabVIEW
Hiện tại ngoài phiên bản LabVIEW cho các hệ điều hành Windows, Linux,
Hãng NI đã phát triển các mô-đun LabVIEW cho máy hỗ trợ cá nhân (PDA).
Các chức năng chính của LabVIEW có thể tóm tắt như sau:
• Thu thập tín hiệu từ các thiết bị bên ngoài như cảm biến nhiệt độ, hình
ảnh từ webcam, vận tốc của động cơ,...
• Giao tiếp với các thiết bị ngoại vi thông qua nhiều chuẩn giao tiếp
thông qua các cổng giao tiếp: RS232, RS485, USB, PCI, Ethernet
• Mô phỏng và xử lý các tín hiệu thu nhận được để phục vụ các mục
đích nghiên cứu hay mục đích của hệ thống mà người lập trình mong muốn
• Xây dựng các giao diện người dùng một cách nhanh chóng và thẩm
mỹ hơn nhiều so với các ngôn ngữ khác như Visual Basic, Matlab, ...
• Cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển như PID, Logic mờ
(Fuzzy Logic), một cách nhanh chóng thông qua các chức năng tích hợp sẵn
trong LabVIEW.
• Cho phép kết hợp với nhiều ngôn ngữ lập trình truyền thống như C,
C++, ...
2.4. Các kỹ thuật lập trình trên LabVIEW
Khác với những ngôn ngữ lập trình khác, ngôn ngữ lập trình LabVIEW
ngoài những menu quen thuộc giống như những ngôn ngữ khác. LabVIEW còn
sử dụng các bảng: Tools Palette, Control Palette, Function Palette. Các bảng

14
này cung cấp các chức năng để người sử dụng có thể tạo và thay đổi trên Front
Panel và Block Diagram bằng các biểu tượng, các hình ảnh trục quan giúp cho
việc sử dụng trở nên dễ dàng và linh động hơn.
2.4.1. Tool Palette
Tool Palette xuất hiện trên cả Front Panel và Block Diagram. Bảng này cho
phép người sử dụng có thể xác lập các chế độ làm việc đặc biệt của con trỏ
chuột. Khi lựa chọn một công cụ, biểu tượng của con trỏ sẽ được thay đổi theo
biểu tượng của công cụ đó. Nếu thiết lập chế độ tự động lựa chọn công cụ và
người sử dụng di chuyển con trỏ qua các đối tượng trên Front Panel và Block
Diagram, LabVIEW sẽ tự động lựa chọn các công cụ phù hợp trên bảng Tool
Palette.
Để mở bảng Tool Palette ta chọn Menu: View → Tool Palette.
Các công cụ trong Tool Palette gồm có:

Hình 2.2: Tool Palette


2.4.2 Controls Palette (Bảng điều khiển)
Bảng điều khiển chỉ duy nhất xuất hiện trên Front Panel. Bảng điều khiển
chứa các bộ điều khiển (Control) và các bộ hiển thị (Indicator).Bảng điều
khiểnđẩy đủ được minh họa như hình bên dưới.Để mở bảng Controls Palette ta
vào menu Viewchọn Controls Palette. (Như hình mở Tools Palette)

15
Bảng điều khiển được sử dụng để người sử dụng thiết kế cấu trúc mặt hiển
thị gồm các thiết bị ví dụ: các công tắc, các loại đèn, các loại màn hình hiển
thị... Với bảng điều khiển này, người sử dụng có thể chọn các bộ thiết bị chuẩn
do hãng sản xuất cung cấp ví dụ công tắc nhưng cũng có thể chọn các thiết bị
do người sử dụng tự xây dựng. Bảng điều khiển dùng để cung cấp dữ liệu đầu
vào và hiển thị kết quả đầu ra.

Hình 2.3: Controls Palette


+ Numeric control / Indicators
Bộ công cụ này dùng để hiển thị và điều khiển dữ liệu dạng số trong chương
trình LabVIEW.

16
Hình 2.4: Numeric Controls / Indicators

+ Boolean controls / Indicators


Bộ công cụ này cung cấp 2 giá trị là True và False.Khi thực hiện chương
trình người sử dụng sử dụng chuột để điều khiển giá trị của thiết bị. Việc thay
đổi giá trị của các thiết bị chỉ có tác dụng khi các thiết bị đó được xác lập ở chế
độ là các Control. Còn nếu ở chế độ là các Indicator thì giá trị không thay đổi
vì chúng chỉ là các thiết bị hiển thị.

Hình 2.5: Boolean

17
+ String & Path
Các điều khiển này dùng để nhập và hiển thị các ký tự, nó cũng có thể được
xác lập ở chế độ đầu vào hay đầu ra hoặc chỉ đường dẫn đến các file cần hiển
thị.

Hình 2.6: String & Path


2.4.3. Function Palette
Bảng Function Palette chỉ xuất hiện trên Block Diagram. Bảng này chứa
các VI (Virtual Instrument) và các hàm mà người sử dụng thiết kế để tạo nên
các khối lưu đồ. Bảng Function Palette được mình họa trong hình sau.

18
Hình 2.7: Function Pallette
Với bảng Function Palette, người lập trình thực hiện các lệnh khác nhau
bằng các hưu đồ như: các phép tính số học, các biểu thức toán học, các vòng
lặp, phép lựa chọn thông qua các nhóm hàm, chức năng đã được cung cấp bên
cạnh đó từ bảng này người sử dụng có thể tạo ra và sử dụng lại các hàm, chức
năng mà người sử dụng tự xây dựng. Các hàm toán học được minh họa thông
qua các biểu tượng. Khi muốn lựa chọn thực hiện một hàm nào đó thì người sử
dụng chọn biểu tượng thể hiện cho hàm đó và có thể kéo thả ở bất kỳ vị trí nào
trên Block Diagram sau đó xác định những đầu vào và đầu ra cần thiết.

19
Chương 3
THIẾT KẾ BẢNG ĐIỀU KHIỂN ĐÁNH LỬA BẰNG
LABVIEW
3.1. Hệ thống đánh lửa năng lượng cao và nguyên tắc làm việc
Hệ thống đánh lửa năng lượng cao của động cơ là bao gồm mạch vi điều
khiển, đầu vào cảm biến mạch xử lý tín hiệu và mạch điều khiển đánh lửa các
thành phần. Điều khiển đánh lửa điện tử nguyên mẫu cấu trúc hệ thống được
hiển thị trong Hình 3.1. Sau khi dữ liệu được được xử lý bởi mạch xử lý tín
hiệu, nó đã được đặt thành vi điều khiển C8051F020. Dựa trên những tín hiệu
này, bộ vi điều khiển đã thực hiện tính toán và vận hành kịp thời mạch đánh
lửa sơ cấp và hệ thống đánh lửa đạt được điện áp cao cần thiết trong cuộn thứ
cấp. Theo tín hiệu điện áp của pin, MCU đã sửa đổi thời điểm đánh lửa và góc
dừng
- Cảm biến chính và mạch xử lý tương ứng
Cảm biến là một trong những liên kết quan trọng của toàn bộ hoạt động của
hệ thống thử nghiệm. Nhiệm vụ đo lường của nó là thu được hiệu quả từ đối
tượng được đo. Vì vậy, cảm biến đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống.
Để đạt được chức năng tổng thể của hệ thống, lựa chọn cảm biến là quan trọng
trong hệ thống.

20
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống điều khiển kích hoạt điện tử động cơ

Hình 3.2: Mạch xử lý tín hiệu tốc độ

Hình 3.3: Đặc điểm làm việc của bộ cảm biến


Cảm biến tốc độ và nguyên tắc đo của nó: Tốc độ là một trong những
thông số chính trong động cơ điện tử hệ thống đánh lửa để xác định thời điểm
đánh lửa và độ chính xác đo trực tiếp xác định độ ổn định của hệ thống đánh
lửa. Nếu bị xáo trộn, hệ thống đã có khả năng được đưa vào trạng thái bất ổn

21
nghiêm trọng. Nó tốc độ xử lý tín hiệu chính xác có xuất hiện không đặc biệt
quan trọng. Cảm biến tốc độ được sử dụng phổ biến bao gồm cảm biến từ
trường, hội trường và quang điện. Cái này bài báo đã sử dụng cảm biến quang
điện để đo tốc độ. Tín hiệu từ cảm biến quang điện phải mạch lọc, khuếch đại
và định hình. Động cơ hoạt động trong một môi trường nghèo nàn. Có rất nhiều
nguồn nhiễu, đặc biệt là cảm biến tốc độ không điện tín hiệu thành tín hiệu
điện, rung động cơ học của động cơ có thể tạo ra một tín hiệu nhiễu lớn. Điều
này sẽ tạo ra dạng sóng lỗi (Yunpeng, 2005). Do đó, tín hiệu tốc độ được sử
dụng mạch định hình được đặc trưng bởi một vòng phản hồi tích cực. Phản hồi
tích cực đến mạch so sánh có thể cải thiện khả năng chống nhiễu của mạch. Tín
hiệu của nó mạch xử lý được hiển thị trong Hình 3.2. Động cơ tốc độ được tính
bằng một khoảng thời gian của hai xung tín hiệu và được tính theo công thức
(1) như sau:
n = 30 / [(N × 65536 + T2 – T1) × 0,000016] (1)
Đặc tính chạy dây của cảm biến vị trí bướm ga và mạch xử lý: Hệ thống sử
dụng cảm biến vị trí bướm ga BOSCH 0280122201 (Ma, 2010), nguyên lý làm
việc cơ bản của tiếp điểm tích cực trên thân điện trở, giá trị điện trở trượt thay
đổi do sự thay đổi điện áp đầu ra, có thể đo được tương ứng với độ mở của
bướm ga (Wang, 2008). Hình 3.3 cho thấy các đặc tính đầu ra của cảm biến.
Trong khoảng từ 0 ~ 5V, điện áp đầu ra của cảm biến vị trí bướm ga thay đổi
tín hiệu của nó được lọc đến bộ chuyển đổi A / D và được xử lý bởi ECU. Mạch
xử lý cảm biến vị trí bướm ga được hiển thị trong Hình 3.4.

Hình 3.4: Mạch xử lý cảm biến vị trí bướm ga


Nguyên lý đo nhiệt độ xylanh và xử lý tín hiệu: Nhiệt độ tốt nhất của khối
xylanh động cơ là từ 80 °C ~ 90 °C vì hầu hết các chỉ số hoạt động của động
cơ có thể tốt nhất trong khoảng nhiệt độ đó. Chẳng hạn như quá trình đốt cháy
trong mỗi xi lanh, khe hở phù hợp giữa các bộ phận khác nhau, động lực tốt

22
nhất, v.v. Nhiệt độ của xi lanh động cơ có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu suất
của hệ thống điều khiển điện tử. Việc phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa
được hiệu chỉnh theo nhiệt độ khối xi lanh, giúp động cơ hoạt động ổn định
trong nhiều điều kiện làm việc khác nhau. Ví dụ, khi động cơ làm việc ở trạng
thái khởi động nguội và khởi động nóng lên, nó cần nhiều nhiên liệu hơn ở
trạng thái nhiệt. Vì vậy nên tính trước thời điểm đánh lửa. Do đó, nên lắp đặt
cảm biến nhiệt độ xylanh để đo nhiệt độ xylanh được sử dụng làm tín hiệu hiệu
chỉnh thời điểm đánh lửa. Nhiệt độ xilanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hệ
thống điều khiển động cơ. Do đó, nhiệt độ xi lanh được chọn làm một trong
những tín hiệu hiệu chỉnh.
Hầu hết các chất bán dẫn nhiệt NTC là cấu trúc spinel hoặc cấu trúc khác
của gốm oxit và chúng có hệ số nhiệt độ âm. Giá trị điện trở có thể được biểu
thị theo công thức sau (2):
RT = RT0 × exp [Bn (1 / T - 1 / T0)] (2)
Trong đó, RT và RT0 lần lượt được biểu thị giá trị điện trở của nhiệt độ T
và T0 và Bn là một hằng số vật liệu. Hạt gốm là kết quả của sự thay đổi điện
trở suất do sự thay đổi nhiệt độ, được xác định bởi các đặc tính bán dẫn (Zhou,
2008). Bộ điều nhiệt được sử dụng để cảm nhận nhiệt độ.
Do đó, khi cho dòng điện ổn định vào bộ điều nhiệt thì hai đầu biến trở đo
sẽ được một hiệu điện thế. Nhiệt độ có thể được tính theo công thức sau (3):
T = T0-K.U (3)
Trong đó, T là nhiệt độ đo được, T0 là thông số nhiệt độ về đặc tính của
nhiệt điện trở, K là hệ số về đặc tính của nhiệt điện trở và U hai đầu của nhiệt
điện trở.

23
Hình 3.5: Mạch xử lý nhiệt độ
Theo công thức (3), nếu ta có thể đo nhiệt áp trên điện trở và biết các thông
số T0 và hệ số K thì ta có thể tính được nhiệt trở và nhiệt độ môi trường là nhiệt
độ đo được. Mối quan hệ của điện trở thay đổi theo sự thay đổi nhiệt độ vào
mối quan hệ của hiệu điện thế thay đổi theo nhiệt độ. Mạch điều hòa được hiển
thị trong Hình 3.5.
Trong mạch kênh tín hiệu tiền đo, bộ khuếch đại là một bộ phận rất quan
trọng. Bộ khuếch đại sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính xác thực và độ tin cậy của
dữ liệu lấy mẫu. Hệ thống sử dụng bộ khuếch đại AD620 (Zhang, 2009). Bộ
khuếch đại AD620 có độ chính xác cao, dễ sử dụng, đặc tính nhiễu thấp và dải
khuếch đại từ 1 đến 1000. Tín hiệu điện áp nhiệt độ xi lanh đưa vào bộ khuếch
đại AD620 từ chân 2 và chân 3, giữa bộ khuếch đại AD620 chân 1 và chân 8 là
được kết nối với một điện trở để điều chỉnh độ phóng đại. Mối quan hệ giữa
biến trở RG và độ lợi G của AD620 được biểu thị bằng công thức (4):
RG = 49,4KΩ / G-1 (4)
Theo công thức (4), nếu hệ số khuếch đại có giá trị 100 thì điện trở của biến
trở RG sẽ là 500Ω
Ảnh hưởng của điện áp ắc quy đến hiệu suất đánh lửa: Điện áp ắc quy
có ảnh hưởng quan trọng đến thời điểm đánh lửa. Sự thay đổi của điện áp có
thể làm cho thời điểm đánh lửa trước hoặc để dừng lại.

24
Hình 3.6: Mạch xử lý tín hiệu điện áp pin
Điện áp pin thường lên đến 14V. Và khi nó được bật nguồn, điện áp có thể
giảm xuống 8V. Điện áp trong phạm vi đó không thể được gửi trực tiếp đến bộ
chuyển đổi A / D của vi điều khiển để thực hiện chuyển đổi. Vì vậy, nó nên
được chuyển đổi trong phạm vi 0 ~ 5V. Và sau đó tín hiệu điện áp của pin được
gửi vào chân chuyển đổi A / D sau khi điều trị hạ huyết áp. Mạch xử lý tín hiệu
điện áp pin được thiết kế như hình 6, trong đó các điện trở R1 và R2 tạo thành
mạch phân áp. Điện áp sẽ được giữ trong khoảng 0 ~ 5V thông qua mạch.
Mạch truyền động đánh lửa: Transistor công tắc được sử dụng để điều
khiển cuộn dây đánh lửa sơ cấp. Khi nó được tắt, một điện áp cao sẽ được tạo
ra trong cuộn thứ cấp, điều này đã kích hoạt sự cố và phóng điện của bugi. Các
tốc độ chuyển mạch sẽ ảnh hưởng đến điện áp thứ cấp. Transistor công tắc của
IGBT có ưu điểm là công suất truyền động nhỏ, điện áp bão hòa thấp, khả năng
chịu điện áp cao và tốc độ chuyển mạch nhanh nên IGBT đã được lựa chọn
trong nghiên cứu này. Mạch dẫn động đánh lửa được trình bày trong Hình 7.
Thành phần optocoupler được sử dụng để cách ly vi điều khiển khỏi mạch
trình điều khiển đánh lửa, điều này có thể làm cho hệ thống vi xử lý có khả
năng chống nhiễu mạnh.

25
Hình 3.7: Mạch điều khiển đánh lửa
Bộ điều khiển đánh lửa sử dụng mạch giao tiếp nối tiếp giữa máy chủ và
máy tính phụ. Thiết kế phần mềm hệ thống bao gồm chương trình máy tính
chủ, chương trình máy tính phụ và thiết kế chương trình truyền thông nối tiếp.
Giao tiếp nối tiếp chủ yếu là để hoàn thành việc truyền dữ liệu, bao gồm dữ liệu
giám sát, sửa đổi và đọc dữ liệu MAP.
3.2. Thiết kế phần mềm hệ thống
Bộ điều khiển đánh lửa sử dụng giao tiếp nối tiếp mạch giữa máy chủ và
máy tính phụ. Hệ thống thiết kế phần mềm bao gồm chương trình máy tính chủ,
chương trình máy tính nô lệ và giao tiếp nối tiếp thiết kế chương trình. Giao
tiếp nối tiếp chủ yếu là để hoàn thành việc truyền dữ liệu, bao gồm cả giám sát
dữ liệu, sửa đổi và đọc dữ liệu MAP.
Yêu cầu cơ bản của thiết kế hệ thống: Có bốn yêu cầu cơ bản trong quy
trình của hệ thống thiết kế.
• Độ tin cậy của hệ thống là chỉ số đo lường chính, được xác định bởi tính
chất khắc nghiệt của các đặc tính hoạt động của hoạt động liên tục cảnh điều
khiển
• Khả năng mở rộng của hệ thống điều khiển, cụ thể là hệ thống có thể điều
khiển nhiều loại tín hiệu khác nhau và xử lý các thông số khác nhau
• Khả năng thích ứng tốt với môi trường, cụ thể là hệ thống phải có đặc tính
chống va đập, chống ẩm, chống va đập, v.v. Ngoài ra, cần tính đến thời gian
thực và độ tin cậy trong điều kiện làm việc kém.
Yêu cầu đối với vi điều khiển hệ thống: Xét thấy có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến thiết kế hệ thống, chẳng hạn như nhiều loại cảm biến, một số tín

26
hiệu xử lý cần thiết, lượng tính toán lớn, yêu cầu thời gian thực. Vì vậy, các
yếu tố sau đây cần được xem xét trong việc lựa chọn vi điều khiển
• Tần số bus nội bộ đủ cao
• Bộ nhớ dữ liệu, bộ nhớ chương trình và dung lượng lưu trữ đủ lớn để có
thể lưu trữ các chương trình và dữ liệu, chẳng hạn như góc MAP đánh lửa trước
và MAP góc gần
• Các kênh chuyển đổi A / D đủ phong phú để thu thập điện áp pin, tín hiệu
nhiệt độ và tín hiệu vị trí bướm ga, v.v. và độ chính xác thu thập dữ liệu phải
đáp ứng yêu cầu của hệ thống
• Có nhiều nguồn ngắt phong phú và mức độ ưu tiên ngắt, có thể đưa ra
phán đoán đúng và phản ứng kịp thời với các sự kiện khác nhau
• Chip phải có khả năng chống nhiễu cao, chịu được nhiệt độ cao và ổn định
đối với môi trường làm việc kém của nó
Lựa chọn MCU: Xem xét toàn diện các yêu cầu trên và phòng thí nghiệm
chip thường được sử dụng, bộ vi điều khiển 8-bit C8051F020 đã được lựa chọn
trong nghiên cứu này. Và dữ liệu trong RAM của nó có thể được sửa đổi trong
thời gian thực khi chương trình đang chạy. Con chip này có rất nhiều thiết bị
ngoại vi và các nguồn ngắt và có khả năng chống nhiễu mạnh và phù hợp với
thiết kế hệ thống. Ngoài ra, MCU C8051F020 có các đặc điểm sau.
• Nó có hai mô-đun chuyển đổi A / D 8 kênh với độ chính xác 8/10 bit,
trong đó ADC1 là loại bộ chuyển đổi xấp xỉ tám bit liên tiếp và tốc độ chuyển
đổi của nó có thể lập trình lên đến 500ksps. Kênh có thể được chọn bởi bộ ghép
kênh tương tự
• Hai bộ chuyển đổi D / A 12 bit được sử dụng để chuyển đổi đại lượng kỹ
thuật số 12 bit thành điện áp. Và chúng có thể tạo ra các dạng sóng thay đổi
liên tục và tín hiệu đầu ra hai chiều của nó có thể được đồng bộ hóa
• MCU C8051F020 có ba loại cổng nối tiếp và nó bao gồm giao diện bus
nối tiếp SMB, giao diện bus nối tiếp SPI và hai giao diện nối tiếp không đồng
bộ UART nâng cao. Ba giao diện nối tiếp có thể giao tiếp với các thiết bị ngoại
vi bằng giao tiếp nối tiếp
Thiết kế phần mềm của máy tính phụ: MCU đã chọn trong nghiên cứu
này hỗ trợ ngôn ngữ lập trình C. So với hợp ngữ, ngôn ngữ C có lợi thế là khả
năng đọc mã nguồn mạnh mẽ, các chức năng thư viện phong phú, tính di động
tốt và dễ dàng sửa đổi, v.v. Do đó, nghiên cứu đã chọn ngôn ngữ C để lập trình.

27
Phần mềm được phát triển trong nghiên cứu này sử dụng ý tưởng mô-đun và
bao gồm 3 mô-đun và nó bao gồm chương trình chính, phần mềm máy tính chủ
và phần mềm máy tính phụ. Chương trình chính là mô-đun trung tâm của toàn
bộ phần mềm, bao gồm việc khởi tạo sau khi hệ thống được bật nguồn và một
phần thân vòng lặp chính.
Toàn bộ chương trình bắt đầu từ chức năng chính sau khi hệ thống được bật
nguồn. Và chức năng chính gọi các chức năng khác để chạy. Cụ thể, chức năng
của chương trình ban đầu bao gồm khởi tạo tất cả các biến lấy mẫu và liên quan,
cài đặt đồng hồ hệ thống, cài đặt thanh ghi điều khiển mô-đun vi điều khiển nội
bộ, chẳng hạn như hệ thống chuyển đổi A / D, bộ định thời và chức năng cho
phép ngắt. Hình 3.8 là lưu đồ chương trình chính của hệ thống và Hình 3.9 là
lưu đồ chương trình con tính toán tốc độ đo.

28
Hình 3.8: Lưu đồ chương trình chính của hệ thống
Thiết kế phần mềm của máy tính chủ: Theo dõi thời gian thực các điều
kiện hoạt động và thông tin dữ liệu nội bộ ECU của hệ thống có thể giúp mọi
người đánh giá, đánh giá, phân tích và nghiên cứu hiệu quả hoạt động và các
vấn đề tồn tại của hệ thống. điều khiển kịp thời theo tình hình thử nghiệm hiện
trường. Do đó, chương trình giám sát máy tính chủ đã được phát triển bằng
cách sử dụng phần mềm của Lab VIEW. Và chức năng chính của nó là vẽ
đường cong của tín hiệu bướm ga, tốc độ và điện áp so với thời gian để theo
dõi thời gian thực các thông số hoạt động của hệ thống. Ngoài các chức năng
cơ bản, nó cũng có thể trao đổi dữ liệu với máy tính phụ và điều khiển máy tính
phụ. Giao diện giám sát dữ liệu máy tính chủ được phát triển trong nghiên cứu
này được trình bày trong Hình 3.10

29
Hình 3.9: Lưu đồ chương trình đo tốc độ

Hình 3.10: Giao diện giám sát dữ liệu máy tính chủ

30
Giao tiếp nối tiếp của hệ thống: Mô-đun giao tiếp nối tiếp chủ yếu được
sử dụng để giao tiếp giữa bộ điều khiển đánh lửa và máy tính chủ. Dữ liệu giao
tiếp bao gồm hai phần, một là dữ liệu mà máy tính phụ gửi đến máy tính chủ
như góc đánh lửa trước, góc dừng, điện áp pin, v.v., phần kia là dữ liệu mà máy
tính phụ nhận được từ máy tính chủ. để sửa đổi góc đánh lửa trước và góc dừng.
Thư viện Lab VIEW cung cấp chức năng giao tiếp nối tiếp, được sử dụng
để thiết kế giao tiếp nối tiếp giữa máy chủ và máy tính phụ. Lab VIEW đã cung
cấp một thư viện VISA mạnh mẽ, (Kiến trúc phần mềm công cụ ảo) là một
thuật ngữ chung của thư viện chức năng I / O tiêu chuẩn và các tiêu chuẩn liên
quan của nó được sử dụng để lập trình công cụ. Thư viện VISA được sử dụng
để thực hiện điều khiển chương trình máy tính cho thiết bị trong môi trường
thiết bị ảo.
Giao thức truyền thông nối tiếp giữa máy tính chủ và máy tính phụ được
cung cấp trong nghiên cứu này. Cài đặt nội dung giao thức bao gồm tốc độ
truyền 9600, không kiểm tra chẵn lẻ, bit dữ liệu 8, bit dừng 0 và bắt tay phần
mềm do người dùng xác định. Việc cài đặt máy tính chủ đã được hoàn tất thông
qua các chức năng VISA Configure Serial Port.
Tốc độ truyền của máy tính phụ được xác định bởi thanh ghi điều khiển chế
độ hẹn giờ của TMOD, thanh ghi điều khiển cổng nối tiếp SCON và PCON.
Trong nghiên cứu này, bộ định thời 1 được chọn để kiểm soát tốc độ truyền.
Chế độ làm việc được đặt là chế độ 2. Tần số dao động của tinh thể thạch anh
là 11.059MHZ. Chế độ giao tiếp nối tiếp được đặt làm chế độ hoạt động
1. Tốc độ truyền được tính theo công thức (5):
tần số dao động của thạch anh pha lê
Tốc độ truyền = (5)
[32 × 12 (256−TH1)]

Trong đó, TH1 là giá trị của thanh ghi của timer1. Theo công thức (5), thanh
ghi TMOD được đặt là 20H, SCON 50H và PCON 00H Hình 3.11 là lưu đồ
chương trình con ngắt giao tiếp nối tiếp hệ thống.
3.3. Thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện một thử nghiệm để kiểm tra
tính ổn định của hệ thống. Hình 3.10 và 3.11 là tín hiệu truyền động của hệ
thống đánh lửa với cùng tốc độ động cơ tương tự. Và đồng thời, thay đổi nhiệt
độ hoặc vị trí bướm ga hoặc các thông số khác, hệ thống có thể đưa ra tín hiệu
dẫn động đánh lửa khác nhau với chu kỳ làm việc khác nhau đã được hiệu chỉnh

31
theo thông số hiệu chỉnh. Hình 3.12 cung cấp tín hiệu truyền động đánh lửa khi
tốc độ động cơ là 5300 vòng / phút và chu kỳ làm việc được đặt là 20. Khi tốc
độ động cơ không thay đổi và chu kỳ làm việc được sửa đổi thành 30 bởi máy
tính chủ, máy tính phụ sẽ xuất ra kết quả khác Tín hiệu dẫn động đánh lửa,
được hiển thị trong Hình 13. Khi tốc độ tương tự là 4300 vòng / phút và chu kỳ
làm việc là 20, tín hiệu dẫn động đánh lửa trong Hình 3.14 khác với Hình 3.12.

32
Hình 3.11: Lưu đồ chương trình con giao tiếp nối tiếp

Hình 3.12: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 20 và tốc độ
5300 vòng / phút

33
Hình 3.13: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 30 và tốc độ
5300 vòng / phút

Hình 3.14: Tín hiệu truyền động đánh lửa khi chu kỳ làm việc 30 và tốc độ
4300 vòng / phút
Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống đánh lửa được phát triển trong nghiên
cứu này là đáng tin cậy, phần mềm được phát triển của máy chủ và máy tính
phụ đáp ứng yêu cầu và nó đạt được yêu cầu mong đợi.

34
Chương 4
TỔNG KẾT
Trong nghiên cứu này, tín hiệu nhiệt độ khối xi lanh, tín hiệu vị trí tín hiệu
và tín hiệu điện áp nguồn cung cấp đã được chọn làm tài liệu tham khảo hiệu
chỉnh cho góc đánh lửa trước và đánh lửa điều khiển điện tử hệ thống dựa trên
LabVIEW và bộ điều khiển vi mô đã đã phát triển. Kết quả thử nghiệm cho
thấy mạch xử lý tín hiệu cảm biến được thiết kế có một hiệu suất chống nhiễu,
hệ thống có thể chính xác kiểm soát đánh lửa và truyền dữ liệu giữa máy tính
nô lệ và máy tính chủ có thể đạt yêu cầu mong đợi. Các kết quả nghiên cứucung
cấp nền tảng cho nghiên cứu sâu hơn
Để cải thiện hiệu suất hoạt động của hệ thống đánh lửa điều khiển điện tử
và đáp ứng yêu cầu trong quá trình giảng dạy thử nghiệm, một hệ thống đánh
lửa điều khiển điện tử dựa trên LabVIEW và bộ điều khiển vi mô là được phát
triển trong nghiên cứu này. Hệ thống bao gồm mạch điều khiển đánh lửa, mạch
xử lý tín hiệu của các cảm biến và phần mềm hệ thống khác nhau, kết hợp các
chức năng thu thập, phân tích và kiểm soát dữ liệu.Theo nguyên lý làm việc
của hệ thống đánh lửa và các thông số làm việc, nhiệt độ khối xi lanh tín hiệu,
tín hiệu vị trí tín hiệu và tín hiệu điện áp nguồn cung cấp được sử dụng làm
tham chiếu hiệu chỉnh cho góc đánh lửa trước. Vì vậy, các mạch xử lý của các
cảm biến được thiết kế dựa trên việc lựa chọn các cảm biến và phân tích nguyên
lý làm việc hoặc đặc tính của chúng. Phần mềm của máy tính chủ trực quan và
dễ sử dụng điều khiển máy tính phụ, máy tính này nhận ra điều khiển thời điểm
đánh lửa và thời gian dừng. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng hệ thống được phát
triển trong nghiên cứu này là đáng tin cậy và thông tin liên lạc dữ liệu giữa máy
chủmáy tính và máy tính phụ đạt yêu cầu mong đợi. Kết quả nghiên cứu đã
cung cấp nền tảng cho nghiên cứu sâu hơn và tối ưu hóa hiệu suất.Điều khiển
hệ thống đánh lửa dựa trên LabVIEW và vi điều khiển được phát triển trong
nghiên cứu này. Hệ thống được phát triển là đáng tin cậy và dữ liệu giao tiếp
giữa máy chủ và máy chủ máy tính đạt yêu cầu mong đợi.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] “Các Hệ Thống Đánh Lửa Trên Ô Tô – Kiến Thức Cơ Bản Cần Biết”,
https://katavina.com/
[2] T.V.Lượng-N.V.Luân (2013), “Khảo sát, thiết kế, chế tạo mạch điều khiển tự
động có phun xăng điện tử sử dụng phần mềm labview”, bộ giáo dục và đào tạo
trương đại học Nông Lâm
[3] Lê Đức Thắng, “Tổng Quan Chung Về Hệ Thống Đánh Lửa Trên Ô Tô’,
http://oto.saodo.edu.vn/
Tiếng Anh
[4] ‘Ignition System: Types, Parts, Working”,
https://www.theengineerspost.com/types-of-ignition-system/
[5] “Understanding Ignition Timing and it’s effect on your engine”,
https://www.klassikats.com/2019/11/15/understanding-ignition-timing/

36

You might also like