Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 16

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

Tài liệu được tác giả biên tập lại, cụ thể hóa các yêu cầu cơ bản đối với
việc ra một đề kiểm tra, đề thi có chất lượng. Trên cơ sở văn bản định hướng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực tế của nhà trường đề xuất quy trình xây dựng đề
kiểm tra, đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đảm bảo phù hợp với chuẩn đầu ra từng
học phần, phù hợp với đối tượng người học.
Sau khi nhận được tài liệu, yêu cầu các khoa, bộ môn phổ biến đến giảng
viên nghiên cứu, trao đổi những vấn đề còn vướng mắc trong đợt tập huấn công
tác ra đề thi, tự đánh giá cấp chương trình (sẽ có thời gian cụ thể). Trong đợt tập
huấn Nhà trường không phổ biến chi tiết các nội dung, chỉ khái quát quy trình và
những điểm lưu ý nhất, đồng thời giới thiệu với các đơn vị kỹ thuật rubric trong
đánh giá và đánh giá người học theo năng lực. Do đó, yêu cầu các đơn vị triển
khai đến mọi giảng viên và tập hợp các ý kiến trảo đổi gửi về Ban tổ chức.

1
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ THI, ĐỀ KIỂM TRA

Đánh giá kết quả học tập của người học là một hoạt động rất quan trọng
trong quá trình đào tạo. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí
thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của người học nhằm
tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư phạm của giảng viên, các giải pháp của các cấp
quản lí giáo dục và cho bản thân người học, để người học đạt kết quả tốt hơn
trong học tập.
1. Mục đích của đánh giá: là để có những quyết định đúng đắn về quá
trình dạy học. Theo Gronbach, đánh giá là quá trình thu thập những thông tin để
đi đến 3 loại quyết định cụ thể sau đây:
- Quyết định để cải tiến hoàn thiện nội dung đào tạo: Quyết định xem tài
liệu, phương pháp, phương tiện nào là thích hợp và có cần thay đổi gì không?
- Quyết định có liên quan đến cá nhân: Xác định nhu cầu của người học,
đánh giá SV với mục đích tuyển chọn hay phân loại, làm cho SV hiểu được khả
năng của họ so với yêu cầu chung.
- Quyết định về mặt quản lý hành chính: Đánh giá hệ thống nhà trường,
giảng viên và các tổ chức thực hiện.
Nhìn chung chúng ta mới chỉ chú trọng đến loại quyết định thứ hai, chưa
biết tận dụng kết quả của quá trình đánh giá để thực hiện hai loại quyết định còn
lại. Do đó, mục tiêu đánh giá cũng bị hạn chế trong phạm vi của loại quyết định
này, không thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy học, không thúc đẩy sự vươn lên
của giảng viên.
Đánh giá kết quả học tập của người học cần sử dụng phối hợp nhiều công
cụ, phương pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra nói chung và đề thi kết
thúc học phần nói riêng là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để
đánh giá kết quả học tập của người học. Vậy những tiêu chí nào xác định một đề
thi tốt?
2. Đề thi, đề kiểm tra có chất lượng: Để thiết kế được một đề thi, đề kiểm
tra có chất lượng cán bộ ra đề thi cần lưu ý các yêu cầu sau:
- Người ra đề thi phải nắm chắc mục đích yêu cầu của môn học, hoặc nội
dung giảng dạy cần được đánh giá, qua đó xây dựng mục tiêu cần đánh giá của đề
thi. Nếu người ra đề làm tốt được khâu này thì bất kỳ một giảng viên nào cũng có
thể ra được một đề thi tốt. Một số người cho rằng một thầy giáo tự dạy, tự ôn, tự
ra đề thi thì sẽ không thể nào nhà trường có được một đánh giá chính xác về kết
quả học tập của sinh viên. Điều này rất đúng nếu như giáo viên ấy trong quá trình
giảng dạy đã không đạt được mục đích yêu cầu của môn học và khi xây dựng đề
thi thì chỉ gói gọn vào trọng tâm ôn thi. Ngược lại nếu đề thi người giảng viên ấy
thiết kế có thể đánh giá được các yêu cầu về nội dung của môn học đó thì không
2
có vấn đề gì phải lo ngại cả. Như vậy, để bất kỳ một giảng viên nào trong tổ bộ
môn (không nhất thiết phải giảng dạy) có thể ra được một đề thi đảm bảo thì bộ
môn phải xác định chính xác, đầy đủ chuẩn (hay tiêu chí để đánh giá) kiến thức,
kỹ năng và thái độ của học phần, môn học đó. Khi đó, chuẩn hay tiêu chí đánh giá
này là cơ sở để giảng viên ra đề thi hay các câu hỏi thi tương đương nhau.
- Đề thi, đề kiểm tra phải đảm bảo độ tin cậy cao thể hiện qua tính chính
xác, rõ ràng, mạch lạc, nhất quán của đề. Tránh đặt ra các câu hỏi mà thí sinh có
thể hiểu sai ý, hiểu bằng nhiều cách hoặc nội dung câu hỏi không mang tính giáo
dục.
- Nội dung đề thi phải thể hiện được giá trị của đề thi. Nói cách khác đề thi
phải đạt được điều cần đánh giá qua bài thi đó. Ví dụ trong một đề thi đánh giá
khả năng nghe hiểu tiếng Anh của sinh viên mà lại yêu cầu thí sinh viết một đoạn
văn kể lại những gì mình nghe được. Đề thi này sẽ không thể nào đánh giá được
đúng khả năng nghe hiểu của sinh viên nếu như thí sinh không có khả năng viết
tiếng Anh tốt. Vì vậy chưa chắc một sinh viên đạt điểm thấp trong bài thi đó là
sinh viên có khả năng nghe tiếng Anh kém.
- Tránh xây dựng nội dung đề thi mà sinh viên có thể đoán được câu trả lời
chứ không cần có kiến thức của môn học.
- Lượng thời gian quy định cho việc làm bài thi rất quan trọng. Sẽ không
thể nào đánh giá đúng kết quả được của sinh viên nếu lượng thời gian làm bài quá
thừa hoặc quá thiếu.
- Không nên xây dựng đề thi mang tính chất đố mẹo thí sinh. Trong một
bài thi, bài kiểm tra chất lượng, ta sẽ rất khó đánh giá đúng kết quả học tập của
sinh viên nếu nội dung bài thi mang tính chất “gài bẫy” hoặc “chơi chữ” đối với
sinh viên.
- Để kích thích việc tự nghiên cứu và tư duy sáng tạo trong sinh viên, khi ra
đề thi giáo viên nên lưu ý đặt những câu hỏi hoặc những tình huống đòi hỏi thí
sinh phải động não khi làm bài. Nên tránh xây dựng các đề thi mà sinh viên chỉ
cần học thuộc lòng các nội dung ghi chép trong sách vở là có thể làm bài tốt được.
- Hình thức và nội dung đề thi nên được nghiên cứu cải tiến hàng năm. Sẽ
rất khó đánh giá chính xác được kết quả học tập của sinh viên nếu như đề thi của
một môn học nào đó năm nay cũng giống hệt như các năm về trước.
3. Quy trình biên soạn đề, ngân hàng câu hỏi thi
Để biên soạn đề kiểm tra, đề thi và ngân hàng câu hỏi thi kết thúc học
phần cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra, chuẩn kiến thức, kỹ năng
- Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của người
học sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp
học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của

3
việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học
tập của người học để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.
- Việc định chuẩn kiến thức là một việc làm rất quan trọng, đảm bảo cho
việc đào tạo đảm bảo được đúng mục tiêu dự kiến đề ra. Việc định chuẩn kiến
thức giúp cho nhà quản lý kiểm tra được quá trình dạy và học theo đúng mục
tiêu dự kiến. Bộ môn, xác định chuẩn chi tiết cho từng nội dung của học phần
làm cơ sở để giảng viên xây dựng câu hỏi thi, bảng trọng số đề thi.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra, thi
Đề kiểm tra, thi (viết) có các hình thức sau:
1) Đề kiểm tra tự luận;
2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và
câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Ngoài ra có thể dùng nhiều hình thức khác như bài tập lớn, vấn đáp,
phỏng vấn, đánh giá hồ sơ...
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách
hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra, thi, phù hợp với đối
tượng và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết
quả học tập của người học chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra, thi kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề
khác nhau hoặc cho người học làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan
độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách
quan trước, thu bài rồi mới cho người học làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm
tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của người học theo các
cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận
dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra, thi và trọng số điểm quy
định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

4
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)

Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng


Tên
chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao
(nội dung,chương…)
Chủ đề 1 Chuẩn KT,
KN cần
kiểm tra (Ch) (Ch) (Ch)
(Ch)
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...%
Chủ đề 2 (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...%
.............
...............
Chủ đề n (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ... điểm=...%
Tổng số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Tổng số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
Tỉ lệ % % % %

KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA


(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)

Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng


Tên
Cấp độ thấp Cấp độ cao
Chủ đề
(nội dung, chương…) TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Chủ đề 1 Chuẩn
KT, KN
cần kiểm (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)
tra (Ch)
Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ...
điểm=...
%
Chủ đề 2
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ...
điểm=...
%
.............

5
...............
Chủ đề n
(Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch) (Ch)

Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Số điểm Tỉ lệ % Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm ...
điểm=...
%
Tổng số câu Số câu Số câu Số câu Số câu
Tổng số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm
Tỉ lệ % % % %

*) Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra, thi


B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra, thi;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...);
B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra, thi;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ
%;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương
ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Cần lưu ý:
- Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Đó là chuẩn có thời lượng quy định trong phân phối
chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện
được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương
ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ đề (nội
dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức
độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
- Quyết định tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ vào mức độ quan trọng của
mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định
trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng

6
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho
mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề, theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội dung và
trình độ, năng lực của người học.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết định số điểm và câu hỏi
tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm bằng nhau.
+ Nếu đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự
luận thì cần xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích
hợp.
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận, ngân hàng đề thi
- Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu
hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ
chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm. Để các câu hỏi biên soạn
đạt chất lượng tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu cầu sau: (ở đây trình
bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu, nguyên tắc viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn
a1. Yêu cầu
- Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra, thi về mặt trình bày
và số điểm tương ứng;
- Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
- Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
- Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi người
học;
- Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những người học không nắm
vững kiến thức;
- Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch
của người học;
- Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu
hỏi khác trong bài kiểm tra;
- Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
- Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc
“không có phương án nào đúng”.
a2. Nguyên tắc viết câu dẫn
- Đưa “ý chính” của câu hỏi vào câu dẫn, không nên đưa vào các phương
án lựa chọn.
- Sắp xếp câu dẫn hợp lý để tránh các ngôn ngữ/cách diễn đạt mới lạ,
không hợp lý nhưng cũng cố gắng để đưa được nhiều hơn ý của chủ đề vào câu
dẫn và đưa ra những phương án lựa chọn ngắn gọn hơn.

7
- Tránh các từ ngữ mang tính chất phủ định như “ngoại trừ”, “không”.
Nếu sử dụng những từ ngữ này, bạn phải làm nổi bật chúng bằng cách in
nghiêng, in đậm hoặc gạch chân. Đánh dấu các từ ngữ quan trọng như “không”,
“chỉ có”, “ngoại trừ” nếu sử dụng chúng trong câu hỏi.
a3. Nguyên tắc viết phương án lựa chọn
- Câu hỏi khách quan đa lựa chọn có từ 3-5 phương án, thông thường nên
có bốn phương án lựa chọn trong đó có một phương án đúng/đúng nhất. Các
phương án sai/ nhiễu là một phương án gần đúng và những lỗi thường gặp ở học
sinh. Tuy nhiên ba phương án lựa chọn có chất lượng cho một câu hỏi có thể tốt
hơn bốn phương án nếu trong đó có một phương án nhiễu kém chất lượng (học
sinh dễ nhận ra).
- Các phương án lựa chọn nên có độ dài tương xứng. Một phương án dài
hơn hoặc ngắn hơn một cách thái quá có thể thu hút sự chú ý của học sinh vì
chúng nổi bật và có thể dễ dàng nhận thấy.
- Các phương án lựa chọn phải phù hợp với câu dẫn về mặt ngữ pháp.
- Tránh đưa ra các phương án lựa chọn chồng chéo, có sự trùng lặp, nối
tiếp với nhau.
Ví dụ:
Câu hỏi có chất lượng kém:
1. Ở khoảng nhiệt độ nào, nước sẽ là chất lỏng?
a) giữa 0 và 50
b) giữa 50 và 100
c) giữa -50 và 0
d) giữa 100 và 150
(Lưu ý: cả phương án a và c đều có 0; cả phương án b và d đều có 100; cả
phương án a và b đều có 50)
Câu hỏi viết lại có chất lượng tốt hơn:
2. Ở khoảng nhiệt độ nào nước sẽ là chất lỏng?
a) giữa 1 và 50
b) giữa 51 và 99
c) giữa -50 và 0
d) giữa 100 và 150
- Tránh đưa ra phương án “tất cả các phương án trên đều đúng”
a4. Nguyên tắc viết phương án lựa chọn
- Đảm bảo rằng các đáp án đúng được viết dựa vào chủ đề/đoạn văn và
/hoặc sự phù hợp/nhất trí về nội dung kiểm tra (những kiến thức, kỹ năng cơ
bản, cốt lõi được giảng dạy trên lớp học... cần đánh giá).
- Tránh các câu hỏi “gợi ý” hoặc “kết nối”, đáp án của câu này được tìm
thấy hoặc phụ thuộc vào câu khác. Vấn đề này thường gặp khi tập hợp các câu

8
hỏi để tạo thành một bài test hoàn chỉnh hoặc khi bạn viết câu hỏi cho một vài
lớp học.
a5. Nguyên tắc viết phương án lựa chọn (phương án nhiễu)
- Phương án nhiễu được đưa ra nhằm “thu hút” những học sinh không
hoàn toàn nắm vững nội dung/kiến thức. Đây không phải là “thủ đoạn” hay
“đánh lừa” hoặc “không công bằng”. Nó xuất phát từ “tiền đề’ rằng mục tiêu của
kiểm tra đánh giá là tìm ra những học sinh đã hiểu bài và những học sinh không
hiểu bài. Học sinh đã học và nắm vững kiến thức sẽ chọn được đáp án đúng và
ngược lại những học sinh không học, không hiểu bài sẽ không chọn được đáp án
đúng.
- Tất cả các phương án nhiễu phải có tính hợp lý. Đó thường là những
hiểu lầm những sai sót học sinh thường mắc. Sử dụng kiến thức, hiểu biết của
giáo viên về các lỗi thông thường mà học sinh hay mắc phải để viết phương án
nhiễu là cách làm khôn ngoan nhất. Thông thường, nếu giáo viên biết rằng, học
sinh thường bỏ qua một bước hoặc nhầm lẫn trong quá trình tính toán nào đó,
hãy đưa ra một phương án nhiễu là kết quả của thiếu sót/ nhầm lẫn đó. Cũng có
rất nhiều nghiên cứu đã đưa ra những dẫn chứng về nhận thức sai thông thường
trong các khái niệm khoa học. Bạn có thể đưa những nhận thức sai này vào các
phương án nhiễu.
Ví dụ:
Ví dụ 1: Khi mục đích của việc kiểm tra nắm khái niệm tích của hai số ta
có thể xây dựng câu hỏi và các phương án nhiễu như sau:
Câu dẫn: Cho a = 15, b = 2 tích của a và b bằng:
Các lựa chọn:
A. 17 B. 13 C. 7,5 D. 30 E. 225
Với ví dụ trên nếu HS không hiểu rõ khái niệm tích của hai số mà nhầm lẫn giữa tổng,
hiệu, thương, luỹ thừa... thì các phương án A, B, C, E đều có lý do đó HS sẽ chọn phải một
trong các phương án sai:
a+b= 15 + 2 = 17  chọn A
a-b= 15 - 2 = 13  chọn B
a:b= 15 : 2 = 7,5  chọn C
ab = 152 = 225  chọn E
Ví dụ 2:
Câu dẫn: An cao hơn Bình, Long cao hơn Nam, Toàn cao hơn Huệ, nếu
Toàn thấp hơn Bình và Long thấp hơn Huệ thì thứ tự từ cao đến thấp sẽ là:
Cách xây dựng phương án như sau: Giữ nguyên thứ tự 3 cặp (An, Bình),
(Long, Nam), (Toàn, Huệ) và lập tổ hợp chập 3 không lặp của 3 cặp này ta được
6 phương án sau:
1. An, Bình, Long, Nam, Toàn, Huệ
2. An, Bình, Toàn, Huệ, Long, Nam

9
3. Long, Nam, An, Bình, Toàn, Huệ
4. Long, Nam, Toàn, Huệ, An, Bình
5. Toàn, Huệ, An, Bình, Long, Nam
6. Toàn, Huệ, Long, Nam, An, Bình
Như vậy, 3 giả thiết đã cho vẫn thỏa mãn và thí sinh không nhận thấy mâu
thuẫn để loại trừ. Căn cứ điều kiện Toàn thấp hơn Bình ta loại đi phương án 6 và
Long thấp hơn Huệ ta loại đi phương án 3 (các phương án dễ nhận thấy nhất).
Như vậy, còn 4 phương án lựa chọn:
A. An, Bình, Long, Nam, Toàn, Huệ
B. An, Bình, Toàn, Huệ, Long, Nam
C. Long, Nam, Toàn, Huệ, An, Bình
D. Toàn, Huệ, An, Bình, Long, Nam
b. Các yêu cầu, phân loại và nguyên tắc viết câu hỏi tự luận
b1. Các yêu cầu
- Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
- Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra, thi về mặt trình bày
và số điểm tương ứng;
- Câu hỏi yêu cầu người học phải vận dụng kiến thức vào các tình huống
mới;
- Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
- Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách
thực hiện yêu cầu đó;
- Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của người học;
- Yêu cầu người học phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông
tin;
- Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu
của cán bộ ra đề đến người học;
- Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài luận; Thời gian để viết bài luận;
Các tiêu chí cần đạt.
- Nếu câu hỏi yêu cầu người học nêu quan điểm và chứng minh cho quan
điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của người học sẽ được đánh giá dựa
trên những lập luận logic mà người học đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan
điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
*) Việc biên soạn ngân hàng câu hỏi thi: Dựa vào bảng trọng số, số câu
hỏi cho mỗi nội dung, bộ môn tổ chức xây dựng câu hỏi thi gấp tối thiểu 5 lần số
câu hỏi cho mỗi chủ đề, nội dung. Các câu hỏi này phải tương đương về cấp độ,
thời gian làm bài và số điểm.
b2. Phân loại câu hỏi tự luận

10
- Tự luận ngắn hay viết trả lời có giới hạn- Câu hỏi đóng (cần phân biệt
với các câu hỏi trả lời ngắn của trắc nghiệm khách quan) thường dùng để đánh
giá mức nhận thức thấp (kiến thức và hiểu đơn giản).
Ví dụ: Câu hỏi tự luận trả lời có giới hạn
+ Tại sao các cơn lốc hay xảy ra vào mùa hè hơn mùa đông?
+ Tại sao cà chua có lợi cho sức khỏe hơn là khoai tây rán?
+ Việc nâng lãi suất cơ bản lên sẽ tác động đến lạm phát như thế nào?
-Tự luận trả lời dài hay viết trả lời mở rộng- câu hỏi mở thường dùng để
đánh giá mức nhận thức cao (hiểu sâu và lập luận)
Ví dụ: Câu hỏi tự luận trả lời mở rộng
+ Giải thích việc nông dân sử dụng phân bón trong trồng trọt có thể làm ô
nhiễm hồ và suối.
+ Nêu các sự kiện chính dẫn đến trận quyết chiến Điện Biên Phủ.
+ Nêu rõ vai trò tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trường đến đời sống
xã hội.
b2. Một số nguyên tắc viết câu hỏi tự luận
- Câu hỏi phải ngắn gọn, vừa đủ để vấn đề được nêu rõ ràng
+ Nêu chủ đề nhằm mục đích kiểm tra năng lực trả lời chứ không phải là
khả năng đoán được những gì mà người ra đề dự định hỏi gì.
+ Từ vựng được sử dụng và những khái niệm được thể hiện trong chủ đề
không được quá khó đối với người sinh viên bình thường để có thể hiểu được
nhanh chóng mà làm bài.
+ Một chủ đề khó chỉ phân biệt được giữa những sinh viên rất giỏi với số
còn lại. Bên cạnh đó việc đọc hiểu khó khăn sẽ biến bài thi thành thi khả năng
đọc.
-Bản thân câu hỏi cần phải cung cấp một nguyên lí tổ chức để viết tự
luận: Ví dụ:
- Hãy so sánh và đối chiếu...
- Hãy mô tả ngắn gọn và sau đó phân tích...
- Hãy thảo luận qua câu trả lời của anh (chị) cho câu hỏi này, trình bày
nguyên nhân đưa ra câu trả lời của anh (chị) và đưa ra các ví dụ cụ thể để minh
họa cho những nguyên nhân này..
- Nên nhắm đến việc kiểm tra, đánh giá các mục tiêu quan trọng ở mức trí
lực cao (nhận thức và tư duy bậc cao).
+ Nên dùng các từ “so sánh…”, “cho biết lý do…”, “trình bày các lý lẽ để
ủng hộ hay phản đối…”, “cho một ví dụ mới về...”, “giải thích tại sao…”, “làm
thế nào…”, "đối chiếu…", "xác định những nguyên nhân cho…", "trình bày
những ví dụ độc đáo của…", "hãy giải thích bằng cách nào mà…", "hãy dự đoán
điều sẽ xảy ra nếu…", "hãy phê phán…", "hãy phân biệt…", "hãy minh hoạ…“
v.v… để luyện tập sinh viêntư duy và áp dụng sáng tạo những điều đã học, hơn
là hỏi những điều vụn vặt chỉ cần trí nhớ.

11
+ Không nên dùng các từ như “người nào…”, “cái gì…”, “kể…”, “kể
lại…”, "Ai…", "Khi nào…" và "Liệt kê…", bởi vì các từ này dẫn đến các đòi
hỏi chỉ việc sao chép lại thông tin.
Thí dụ về các mẫu để xây dựng các mục đánh giá kỹ năng lập luận

Kỹ năng Mẫu
Nêu các điểm giống và khác nhau giữa ...
So sánh
So sánh hai phương pháp dưới đây để...
Nguyên nhân Nguyên nhân chính của...?
và hậu quả Tác động dễ xảy ra của...?

Em ủng hộ sự lựa chọn nào dưới đây và tại sao?


Đánh giá
Giải thích tại sao em đồng ý hay phản đối câu nói sau?
Nêu các điểm chính của...
Tóm tắt
Nêu vắn tắt các nội dung về...
Trình bày một số nét có giá trị về dữ liệu sau
Khái quát
Nêu một số yếu tố giải thích cho các sự kiện sau
Qua các dữ kiện đưa ra, điều gì dễ xảy ra nhất khi...?
Kết luận
Lãnh đạo CTy.X sẽ phản ứng ra sao với vấn đề sau?
Phân nhóm các mục sau theo...
Phân loại
Các mục sau có đặc điểm gì chung?
Nêu các cách để...
Tạo dựng
Xây dựng một câu chuyện miêu tả điều gì sẽ xảy ra nếu..
Sử dụng yếu tố...làm chỉ dẫn, nêu cách giải quyết vấn đề sau...
Áp dụng
Miêu tả một tình huống minh họa cho yếu tố...
Nêu các lỗi lập luận trong đoạn văn sau...
Phân tích
Nêu đặc điểm chính của...
Nêu các ưu điểm và yếu điểm của...
Đánh giá
Sử dụng tiêu chí cho sẵn, viết một đánh giá về...
- Nên chia nhỏ mục tiêu (chuẩn) và tăng số câu hỏi: Số câu hỏi của mỗi
bài thi có thể tăng lên bằng cách giảm chiều dài của phần trả lời. Số câu hỏi
nhiều hơn sẽ làm tăng độ tin cậy và độ giá trị của bài thi.
- Người viết câu hỏi nên viết ra đáp án và xác định xem đề ra có thực sự
đòi hỏi câu trả lời đó hay không: Người viết câu hỏi cũng nên cố gắng thử trả
lời câu hỏi trong khoảng thời gian giới hạn cho phép (70%), điều này giúp cho
thấy được tính hợp lý của thời gian dành cho thí sinh để viết câu trả lời.
Bước 5. Phân tích câu hỏi kiểm tra, thi
Có thể sử dụng 3 phương pháp:
- Phương pháp định tính: Bình phẩm, phán xét theo các tiêu chí và mục
tiêu của câu hỏi.
- Phương pháp định lượng: phân tích thống kê kết quả làm bài của SV
(thường dùng để đánh giá).

12
- Sử dụng các ý kiến chuyên gia đánh giá về độ tương hợp giữa mục tiêu
và câu hỏi thi.
Công dụng trước hết của việc phân tích câu hỏi thi là để tăng giá trị nội
dung của câu hỏi thi. Việc đánh giá mức độ tương hợp của các câu hỏi thi cụ thể
với nội dung, chuẩn kiến thức kỹ năng, đối tượng, thời gian làm bài đã được xác
định, mà chúng ta định kiểm tra đánh giá đòi hỏi phải tập hợp một nhóm các
chuyên gia để ước lượng mức độ phù hợp giữa câu hỏi với các tiêu chí cần kiểm
tra đánh giá, phương pháp chính hay sử dụng là:
Căn cứ vào mục đích, nội dung của kỳ thi, chuẩn kiến thức kỹ năng và
năng lực đã được xác định của người học đã được xác định trong bảng trọng số
(ma trận đề kiểm tra). Nhiệm vụ của người phân tích câu hỏi thi là khẳng định
các câu hỏi thi phù hợp hay không phù hợp với các tiêu chí dự định kiểm tra
đánh giá, những nội dung nào cần điều chỉnh theo một mẫu phiếu cụ thể:
PHIẾU PHÂN TÍCH SỰ TƯƠNG HỢP GIỮA CÂU HỎI THI VÀ MỤC
ĐÍCH CỦA KỲ THI
Họ tên người đánh giá:………………………………………….
Hướng dẫn: Đọc các mục đích của kỳ thi, chuẩn kiến thức, kỹ năng (đã
được xác định trước phù hợp với mặt bằng chung của đối tượng đánh giá) và
thời gian dự kiến người học thực hiện, các yêu cầu đối với từng hình thức tổ
chức kiểm tra, thi. Sau đó, đọc từng câu hỏi thi, xem xét cẩn thận mức độ tương
hợp giữa câu hỏi thi với các tiêu chí nêu trên. Ước lượng độ tương hợp đó theo 3
mức độ:
C = Mức độ tương hợp cao
TB= Mức độ tương hợp trung bình
T= Mức độ tương hợp thấp.
Nếu có các ý kiến về sự tương hợp của câu hỏi thi, ghi chúng vào phần
dành riêng ở bên phải. Sau khi xử lý xong với câu hỏi thứ nhất, hãy tiếp tực thực
hiện với các câu hỏi tiếp theo cho đến hết.
Chủ đề 1:………………………………………………………………
Ước lượng mức độ tương Ý kiến/lý do
hợp
Câu 1 …………………………. ……………………………………………..
Câu 2 …………………………. ……………………………………………..
... …………………………. ……………………………………………..
Chủ đề 2:………………………………………………………………
Ước lượng mức độ tương Ý kiến/lý do
hợp
Câu 1 …………………………. ……………………………………………..
Câu 2 …………………………. ……………………………………………..
... …………………………. ……………………………………………..
13
- Sau khi có được các câu hỏi thi phù hợp, trên cơ sở ma trận đề kiểm tra,
đề thi, người ra đề thi lựa chọn ngẫu nhiên các câu hỏi tương ứng với ma trận
cho từng chủ đề (nội dung, chương...) để thiết lập đề thi, đề thi sau khi được
thiết lập phải được xem xét lại theo Bước 7.
Bước 6. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm
tra, thi cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng
ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra, thi.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để người học có thể
tự đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
*) Cách tính điểm
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25 điểm.
Cách 2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số câu hỏi. Mỗi câu trả
lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó qui điểm của người học về thang điểm 10 theo công thức:
+ X là số điểm đạt được của HS;
, trong đó
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
Ví dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm,
một người học làm được 32 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho mỗi phần TL,
TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến
người học hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành cho
TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ
thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân phối điểm cho
mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian dự kiến
người học hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1 điểm,
sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính điểm của phần TL theo công thức sau:
+ XTN là điểm của phần TNKQ;
+ XTL là điểm của phần TL;
, trong đó + TTL là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.

14
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần TNKQ.
Chuyển đổi điểm của người học về thang điểm 10 theo công thức:
+ X là số điểm đạt được của HS;
, trong đó + Xmax là tổng số điểm của đề.

Ví dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời gian
dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của
phần tự luận là: . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một

người học đạt được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
c. Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ B3 đến B7 phần Thiết lập
ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giảng viên sử dụng kĩ thuật Rubric trong việc
tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học
tập của người học).
Bước 7. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, đề thi
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra, thi cần xem xét lại việc biên soạn đề
kiểm tra, gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện
những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung
nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với
chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá
không? Số điểm có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
(giảng viên tự làm bài kiểm tra, thời gian làm bài của giảng viên bằng khoảng
70% thời gian dự kiến cho người học làm bài là phù hợp).
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu,
chuẩn chương trình và đối tượng người học (nếu có điều kiện, hiện nay đã có
một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giảng viên có thể tham khảo).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Bước 8. Đánh giá câu hỏi thi
Sau khi tổ chức mỗi kỳ thi, dựa trên kết quả tỷ lệ người học trả lời đúng
với từng câu hỏi thi, bộ môn tổ chức xem xét lại các câu hỏi thi, đánh giá mức
độ khó, sự phù hợp với từng câu hỏi, tổ chức xem xét chỉnh sửa, bổ sung ngân
hàng câu hỏi thi.
Chất lượng của mỗi câu hỏi trắc nghiệm được đánh giá thông qua 2 đại
lượng Độ khó (Độ dễ) và Độ phân biệt của câu hỏi trắc nghiệm :
1- Độ khó (hoặc độ dễ):
Tỷ lệ học sinh trả lời đúng cho ta số đo gần đúng về về độ khó (độ dễ) của
câu hỏi.
Công thức để tính độ khó (độ dễ) :

15
Số học sinh làm đúng
P =1 x 100
Tổng số học sinh được kiểm tra
Thang phân loại Độ khó (độ dễ) qui ước như sau :
- Câu dễ: 70 đến 100 % học sinh trả lời đúng .
- Câu tương đối khó (trung bình): 30 đến 70 % học sinh trả lời đúng .
- Câu khó: 0 đến 30 % học sinh trả lời đúng .
Nên dùng các câu trắc nghiệm có P nằm trong khoảng : 25% < P < 75%.
Ngoài khoảng, dùng một cách chọn lọc tuỳ theo mục tiêu của bài trắc nghiệm:
- Nếu để tuyển sinh, nên thêm một số câu có P > 75%.
- Nếu chỉ để đánh giá đạt hay không đạt có thể dùng một số câu P < 25%.
2- Độ phân biệt:
Phân bố tỷ lệ học sinh trả lời đúng hoặc sai của các học sinh thuộc nhóm
khá và nhóm kém cho ta số đo tương đối về độ phân biệt của câu trắc nghiệm.
Số học sinh khá làm đúng - số học sinh yếu làm đúng
D = x 100
Tổng số học sinh khá và yếu
- Tỷ lệ học sinh nhóm khá và nhóm kém trả lời đúng như nhau thì Độ
phân biệt bằng Không.
- Tỷ lệ học sinh nhóm khá trả lời đúng nhiều hơn nhóm kém thì Độ phân
biệt là Dương.
- Tỷ lệ học sinh nhóm khá trả lời không đúng nhiều hơn nhóm kém thì Độ
phân biệt là Âm .
- Độ phân biệt liên quan với độ khó và số lượng câu hỏi trong đề thi trắc
nghiệm. Nếu P trong khoảng 25% < P < 75% và D dương (khoảng >10%) là
bài trắc nghiệm có độ phân biệt tốt.
Tài liệu tham khảo
1. Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ
GDĐT về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra;
2. Đại học An Giang, Thông tin khoa học, Vài điều về kiểm tra-đánh giá kết quả
học tập của sinh viên, ThS. Hồ Thanh Mỹ Phương
3. Tài liệu kiểm tra, đánh giá trong giáo dục (tài liệu tập huấn).

16

You might also like