Professional Documents
Culture Documents
Các Chỉ Tiêu Và Phương Pháp Phân Tích Đánh Giá an Toàn Hệ Thống Điện
Các Chỉ Tiêu Và Phương Pháp Phân Tích Đánh Giá an Toàn Hệ Thống Điện
TẠ HỮU HÙNG
Hà Nội – 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------
TẠ HỮU HÙNG
Hà Nội - 2005
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống điện Việt Nam phát triển không ngừng theo thời gian, mở
rộng theo không gian và ngày càng trở nên phức tạp. Các phụ tải ngày càng
nhiều yêu cầu về chất lượng phục vụ ngày càng cao. Để đáp ứng được những
thay đổi đó việc phân tích hệ thống điện ngày càng trở nên quan trọng. Chúng
ta cần phân tích rất nhiều vấn đề của hệ thống chẳng hạn như ổn định tĩnh, ổn
định động, độ tin cậy, các phương pháp điều chỉnh và vận hành hệ thống…
Một vấn đề quan trọng khác trong phân tích hệ thống điện đó là vấn đề an
toàn hệ thống điện. Phân tích an toàn hệ thống đưa lại cho người thiết kế và
vận hành những khái niệm và chỉ số cụ thể để xem xét và đánh giá hệ thống,
đồng thời từ việc phân tích an toàn cũng đưa lại độ tin cậy cung cấp điện cao
hơn cho các phụ tải nhất là các phụ tải quan trọng trong hệ thống.
Vì vậy trong luận văn của mình tôi đã nghiên cứu đề tài “Các chỉ tiêu
và phương pháp đánh giá an toàn Hệ thống điện” và ứng dụng tính toán an
toàn điện áp cho lưới truyền tải 220kV Việt Nam năm 2004.
Tuy nhiên do nhiều hạn chế về thời gian, chuyên môn nên luận văn của
tôi không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những chỉ
dẫn góp ý của các thầy cô giáo cũng như các đồng nghiệp để luận văn của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến thầy giáo PGS-TS Trần Bách
bộ môn Hệ thống điện, khoa Điện, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận
tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin giử lời
cảm ơn đến các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và người thân đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin chân thành cảm ơn!
-1-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
-2-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
3.4 Phương pháp đánh giá độ rủi ro trong an toàn trong hệ thống 38
3.4.1 Độ rủi ro quá tải đường dây truyền tải 38
3.4.2 Độ rủi ro quá tải máy biến áp 40
3.4.3 Độ rủi ro quá tải đường dây và máy biến áp trong năm 42
3.4.4 Độ rủi ro của hệ thống bảo vệ đặc biệt. 44
3.4.5 Đánh giá an toàn điện áp hệ thống điện 45
3.4.6 Độ rủi ro của mất ổn định quá độ 47
3.4.7 Độ rủi ro tổng hợp của hệ thống điện 50
3.4.8 Đánh giá an toàn độ rủi ro cơ sở thời gian thực 50
3.4.9 Định hướng của phương pháp độ rủi ro cơ sở. 52
3.5 Lựa chọn phương pháp xác suất. 52
3.6 Đánh giá kinh tế của an toàn hệ thống điện 54
3.6.1 Đánh giá kinh tế của an toàn hệ thống điện. 54
3.6.2 Mô hình đánh giá kinh tế của an toàn hệ thống 56
3.6.2.1 Mô hình mạng điện 56
3.6.2.2 Kiểm tra điều kiện cân bằng của trạng thái đầu 58
3.6.2.3 Mô hình trạng thái ngẫu nhiên 58
3.6.2.4 Mô hình các điều kiện thời tiết 59
3.6.2.5 Kiểm tra vùng cô lập 60
3.6.2.6 Kiểm tra điều kiện cân bằng của mỗi vùng cô lập 61
3.6.2.7 Tác động của người vận hành 62
3.6.2.8 Kiểm tra điều kiện cân bằng mới 63
3.6.2.9 Khôi phục tải 63
3.6.3 Tính toán chi phí vận hành 64
3.6.3.1 Chi phí bồi thường thiệt hại cho khách hàng 64
3.6.3.2 Chi phí an toàn 66
3.6.3.3 Chi phí năng lượng 67
3.6.4 Tiêu chuẩn dừng 68
-3-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 4: Tính toán an toàn ở chế độ xác lập, ứng dụng tính toán
an toàn điện áp cho lưới điện 220kV Việt Nam. 69
4.1. Các phương pháp và tiêu chuẩn tính toán an toàn lưới điện 69
4.2. Giới thiệu chung về PSS/E. 71
4.2.1. Cách nhập số liệu tính toán trào lưu công suất 72
4.2.1. Ví dụ minh họa. 90
4.2.3 Chọn phương pháp giải. 94
4.2.4 Đưa ra kết quả. 95
4.3. Tính toán an toàn điện áp hệ thống điện Việt Nam năm 2004. 97
4.3.1 Hiện trạng của hệ thống điện của Việt Nam. 97
4.3.2 Tính toán an toàn lưới điện 220 kV. 99
4.3.3 Nhận xét và kết luận. 105
Phụ lục
-4-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
PSS/E Power system simulator for Chương trình mô phỏng và tính toán hệ thống
Engineering điện
SCADA Supervisory Control and Data Hệ thống thu thập dữ liệu và điều khiển giám
Acquisition sát
SCDF Sector Customer Damage Thiệt hại của khách hàng cho từng khu vực
Function
SMP System marginal price Giá cao nhất của hệ thống
VaSA Value of Security Assessor Chương trình tính toán giá trị an toàn
-5-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Động cơ và mục tiêu.
Hệ thống điện bao gồm các nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây
tải điện và các thiết bị khác (như thiết bị điều khiển, tụ bù, thiết bị bảo vệ…)
được kết nối với nhau tạo thành hệ thống làm nhiệm vụ sản xuất, truyền tải và
phân phối điện năng.[1]
Hệ thống điện phát triển không ngừng theo thời gian, mở rộng theo
không gian và ngày càng trở nên phức tạp. Do tính chất phức tạp của hệ thống
nên hệ thống có rất nhiều trạng thái xảy ra, mỗi trạng thái người ta gọi là một
chế độ của hệ thống. [1] Hệ thống điện là hệ thống phục hồi, các chế độ của
hệ thống điện được chia thành hai loại chính là chế độ xác lập và chế độ quá
độ. Chế độ xác lập là chế độ mà các thông số không thay đổi hoặc trong một
khoảng thời gian tương đối ngắn thì nó chỉ biến thiên với một lượng nhỏ. Chế
độ xác lập là những chế độ làm việc bình thường, lâu dài của hệ thống hoặc
những chế độ làm việc sau sự cố. Ngoài các chế độ xác lập trong hệ thống còn
diễn ra chế độ quá độ, đó là những chế độ làm việc trung gian khi chuyển từ
chế độ xác lập này đến chế độ xác lập khác. Phân tích các chế độ xác lập được
gọi là phân tích trạng thái tĩnh còn phân tích các chế độ quá độ được gọi là
phân tích trạng thái động của hệ thống.[3]
Nghiên cứu an toàn hệ thống điện là nghiên cứu các trạng thái vận hành
hệ thống và giới hạn của của các tham số để hệ thống vẫn đảm bảo an toàn
trước những sự cố ngẫu nhiên mà không bị vi phạm các giới hạn của hệ thống
hoặc không phải sa thải bất kỳ phụ tải nào. Từ sự cạnh tranh trong cung cấp
điện dẫn đến chi phí dự trữ an toàn ngày càng giảm. Tổ chức OFGEM (Office
-6-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
of Gas and Electricity Markets-Anh) đã đặt câu hỏi liệu các tiêu chuẩn thường
dùng trong sản xuất và tiêu thụ điện có phù hợp với mức an toàn không? Như
ta đã biết nếu nguồn cung cấp không đủ công suất thì sẽ làm giảm tần số hệ
thống hoặc phải sa thải phụ tải. Giá trị của độ an toàn được tính thông qua
những tổn thất mà khách hàng hứng chịu khi phụ tải của họ bị sa thải. Những
lợi ích của việc giữ an toàn hệ thống chỉ có thể được đánh giá thông qua xác
suất, xác suất này được nghiên cứu nhằm mục đích bảo vệ hệ thống chống lại
các trạng thái ngẫu nhiên xảy ra trên hệ thống mà không được cảnh báo trước.
Các tiêu chuẩn về an toàn được đưa ra vào năm 1994 bởi NGT
(National Grid Transco-Anh) là những tiêu chuẩn an toàn theo kinh nghiệm
truyền thống, trong một vài trường hợp, kết quả tìm được có thể rất dư thừa
và lãng phí. Trong nhiều trường hợp khác, những tiêu chuẩn này vẫn đủ chính
xác để ngăn những sự cố nguy hiểm bất ngờ xảy ra với hệ thống.
An toàn hệ thống điện là thuật ngữ thường được dùng để chỉ khả năng
của hệ thống có thể chống lại được những sự cố không được dự báo trước
nhưng không thể tránh được, chẳng hạn như việc cắt điện đột ngột của đường
dây truyền tải do những sự cố bất ngờ trên đường dây truyền tải hoặc sự cố
của một nhà máy điện quan trọng do một hỏng hóc về cơ khí . Điện năng rất
quan trọng trong đời sống hàng ngày và trong các hoạt động về sản xuất của
nền kinh tế vì thế hệ thống điện phải được kiểm tra giám sát một cách chặt
chẽ để hệ thống luôn nằm trong giới hạn an toàn.
Tiêu chuẩn an toàn tiền định cổ điển được sử dụng để đánh giá mức an
toàn của hệ thống. Một hệ thống điện được gọi là “chắc chắn” nếu nó đáp ứng
được tiêu chuẩn an toàn tiền định, tức là hệ thống vận hành mà không vi
phạm giới hạn nào trong tất cả các trạng thái ngẫu nhiên của hệ thống. Trạng
thái ngẫu nhiên được định nghĩa như là sự cố của một phần tử trong hệ thống
hoặc của hai phần tử liên kết với nhau. An toàn hệ thống được kiểm tra và sử
-7-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
dụng bằng những công cụ phân tích các trạng thái ngẫu nhiên, những công cụ
này mô phỏng các tác động của mỗi trạng thái ngẫu nhiên lên hệ thống bằng
cách sử dụng các chương trình phân tính hệ thống. Chương trình phân tích hệ
thống tính toán dòng công suất, ổn định điện áp của các trạng thái.
Ý tưởng của phương pháp tiền định là nghiên cứu an toàn để tránh
những sự cố dây chuyền dẫn đến những sự cố lớn xảy ra bất ngờ. Chẳng hạn,
một đường dây bị sự cố cắt ra dẫn đến sự quá tải của một đường dây khác,
đường dây này cũng có khả năng bị cắt theo , đây là lý do gây ra những sự cố
tiếp theo và có thể gây ra mất nhiều tải hoặc gây sụp đổ hệ thống. Tiêu chuẩn
tiền định thực hiện đơn giản nhưng đây không phải là giải pháp tối ưu về kinh
tế. Trong một số trường hợp thì chúng hiệu quả ở một mức an toàn và nó có
thể ngăn ngừa được phải cắt điện của các phụ tải. Trong trường hợp khác,
chẳng hạn như trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt thì tiêu chuẩn tiền định lại
không phản ánh đúng mức độ nguy hiểm của những sự cố chính.
Ý tưởng của phân tích an toàn theo xác suất vượt ra khỏi quan niệm về
những trạng thái ngẫu nhiên của hệ thống dẫn đến những sự kiện không mong
muốn. Nếu chúng ta không tự giới hạn các trạng thái ngẫu nhiên có thể xảy ra
thì trạng thái của hệ thống không thể được xem là an toàn hay không an toàn
bởi vì hầu hết những sự cố ngẫu nhiên kết hợp với nhau sẽ là lý do dẫn đến
những vi phạm về giới hạn trong vận hành. Những tác động để ngăn chặn
những vi phạm cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến những sự cố không mong
muốn. Để ngăn chặn hoàn toàn những sự cố trên là điều không thể bởi vì điều
đó sẽ dẫn đến giá thành cung cấp rất cao. Nói một cách khác là không thể đảm
bảo hệ thống sẽ chống lại tất cả những sự cố có thể xảy ra . Một cách đo độ an
toàn khác phải được chấp nhận nếu chúng ta muốn nghiên cứu rộng hơn về
những trạng thái ngẫu nhiên của hệ thống điện.
-8-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.2. Những thành tựu và kết luận của các nghiên cứu trước.
Công trình nghiên cứu “Một phương pháp tính toán giá trị an toàn trong
vận hành hệ thống điện” đặt nền móng bởi Prof. Daniel Kirschen vào năm
1997, công trình này cũng được xem như là “công trình đầu tiên”. Sau đó Dr.
K. Bell đã phát triển phần mềm sử dụng cho phương pháp tính toán. Tiếp theo
Dr. M. Rios đã phát triển thêm phần mềm này và ứng dụng nó vào mô hình
của hệ thống điện NGT (National Grid Transco) ở Anh. Sau đây là những
thành tựu và kết quả của công trình này đạt được.
• Đã có những phương pháp đánh giá thiệt hại của các sự cố trong hệ
thống điện bằng những công cụ phần mềm. Công cụ này được sử dụng để lập
phương thức vận hành hệ thống, nó được thực hiện và phát triển dựa trên mô
phỏng Monte Carlo. Công cụ này được gọi là công cụ tính toán giá trị an toàn
(VaSA-Value of Security Assessor). VaSA được thử nghiệm thành công trên
hệ thống NGT (Anh). Kết quả của cuộc thử nghiệm là mang tính tích cực.
• Phát triển mô hình gồm năm “ trạng thái thời tiết”. Một trong những
trạng thái này là trạng thái “thời tiết bình thường” (ví dụ, thời tiết tốt) trong
khi bốn trạng thái còn lại tương ứng với những trạng thái mà có số sự cố trung
bình lớn hơn mức bình thường. Những cuộc thử nghiệm đã chỉ ra rằng những
trạng thái thời tiết xấu không ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn các phương thức
vận hành.
• Trong VaSA đã trình bày những công thức cơ bản về mô phỏng hệ
thống và những tác động hiệu chỉnh trong vận hành. Các phương pháp để mô
tả xác suất của các sự cố gây ra cắt dây chuyền hoặc gây ra sự cố cắt một hay
nhiều thiết bị không cần thiết khi thiết bị lân cận bị sự cố.
VaSA có khả năng tính toán giá trị an toàn không những cho một trạng
thái tức thì hệ thống mà còn có khả năng tính toán phương thức vận hành
trong cả ngày và tính toán được thời gian xử lý của người vận hành.
-9-
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 10 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 2
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ AN TOÀN
2.1 Giới thiệu chung về an toàn hệ thống điện.
Ngày nay mối quan tâm chính của chúng ta vẫn là vận hành tối ưu kinh
tế hệ thống điện. Một yếu tố quan trọng trong vận hành hệ thống điện chính là
an toàn hệ thống. An toàn hệ thống điện là việc giữ cho hệ thống vận hành
bình thường khi bị sự cố một phần tử trong hệ thống. Chẳng hạn như một máy
phát có thể bị tách ra khỏi hệ thống do thiết bị phụ trợ bị hỏng, trong thời gian
gián đoạn để thay thế máy phát dự phòng, thì hệ thống còn lại có thể bị suy
giảm tần số hoặc phải sa thải phụ tải. Tương tự, một đường dây truyền tải có
thể bị bão phá hỏng và nó bị tách ra bởi các rơle tự động. Nếu như máy phát
vẫn tiếp tục phát công suất như cũ thì trong thời gian gián đoạn sữa chữa
những đường dây còn lại có thể bị tăng tải và đạt đến hoặc vượt quá giới hạn
cho phép.
Các phần tử của hệ thống điện được thiết kế để vận hành trong một giới
hạn cho phép, hầu hết các bộ phận của các phần tử này đều được bảo vệ bởi
các thiết bị tự động, do đó các phần tử này có thể bị cắt ra khỏi hệ thống nếu
giới hạn của nó bị vi phạm. Nếu sự cố xảy ra mà hệ thống vẫn tiếp tục làm
việc bình thường thì sự cố đó được xem như là một sự cố thoáng qua. Còn có
những sự cố mà khi nó xảy ra thì sẽ dẫn đến một loạt sự cố khác trong hệ
thống xảy ra theo, ví dụ về chuỗi sự cố này là một đường dây bị cắt ra do hư
hỏng cách điện, các đường dây còn lại trong hệ thống vẫn tiếp tục vận hành
nhưng trong đó sẽ có một số đường dây bị quá tải bởi vậy nó có thể bị cắt ra
bởi các rơle tự động, điều đó có nghĩa là những đường dây còn lại sẽ ngày
càng quá tải thêm. Những quá trình này thường xảy ra liên tiếp và dẫn đến
- 11 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
giới hạn sụp đổ hệ thống, trường hợp đặc biệt này của hệ thống được gọi là sự
cố dây chuyền.
Hầu hết các hệ thống điện lớn đều được lắp đặt thiết bị cho phép người
vận hành có thể kiểm tra giám sát và vận hành hệ thống một cách dễ dàng để
đạt được độ tin cậy.
Hệ thống an toàn bao gồm 3 chức năng chính những chức năng này
được tập trung tại trung tâm vận hành:
1. Chức năng kiểm tra giám sát
2. Chức năng phân tích dự báo sự cố
3. Phân tích các tác động hiệu chỉnh
Những chức năng này đưa lại cho người vận hành tại các trung tâm
điều khiển những thông tin kịp thời chính xác để vận hành hệ thống một cách
an toàn tin, cậy nhất và kinh tế nhất.
Chức năng kiểm tra giám sát là chức năng quan trọng nhất trong 3 chức
năng trên. Hệ thống này cung cấp cho người vận hành một cách trực quan về
thông số vận hành của hệ thống. Hệ thống này rất tiện lợi vì nó có thể kiểm
tra được những vị trí rất xa trong hệ thống mà không phải trực tiếp đến đó.
Vận hành hệ thống được tốt phụ thuộc vào độ chính xác của các thiết bị đo và
các giá trị của nó được truyền đến trung tâm điều khiển. Hệ thống đo và
truyền dữ liệu được gọi là hệ thống đo xa, hệ thống này có thể đo và kiểm tra
điện áp, dòng điện, dòng công suất, trạng thái hỏng của mạch điện và các
thông tin giới hạn như tần số, các thành phần đầu ra của máy phát và vị trí đầu
phân áp của máy biến áp cũng có thể được đo từ xa. Với một lượng thông tin
lớn được đo cùng một lúc, người vận hành không thể kiểm tra và phân tích
những những thông tin này trong một thời gian ngắn. Vì lý do đó máy tính kỹ
thuật đã được cài đặt phần mềm vận hành điều khiển trung tâm để thu thập và
xử lý các tín hiệu đo, các quá trình biến đổi và dữ liệu về vị trí của chúng.
- 12 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Người vận hành có thể nhìn thấy thông tin qua một màn hình lớn. Điều quan
trọng hơn, máy tính có thể kiểm tra các thông tin về giới hạn và cảnh báo cho
người vận hành những sự cố như quá tải hoặc điện áp vượt mức cho phép.
Người ta đánh giá trạng thái hệ thống bằng cách sử dụng những số liệu từ hệ
thống đo xa rồi so sánh với hệ thống mẫu để đưa ra những đánh giá tối ưu
(trong khả năng thống kê được) cho những phương thức vận hành của hệ
thống điện.
Hệ thống giám sát luôn luôn được kết hợp với hệ thống điều k hiển, hệ
này cho phép người vận hành đóng, ngắt mạch, thay đổi đầu phân áp của máy
biến áp… từ trung tâm điều độ. Hệ thống điều khiển thường được sử dụng là
hệ thống SCADA (Supervisory Control and Data Acquisition), hệ thống này
thu thập và xử lý số liệu về hệ thống và điều khiển hệ thống. Hệ thống
SCADA cho phép một số người vận hành quan sát gián tiếp hệ thống (máy
phát và hệ thống truyền tải điện…).
Chức năng chính thứ hai của hệ thống an toàn là phân tích những trạng
thái ngẫu nhiên xảy ra. Kết quả đạt được của việc phân tích này là dự báo
trước cho người vận hành biết những trạng thái ngẫu nhiên trong hệ thống để
người vận hành điều khiển hệ thống được an toàn. Rất nhiều nhiễu loạn xuất
hiện trong hệ thống điện, đó có thể là nguyên nhân dẫn đến hệ thống mất an
toàn, bất ổn trong khoảng thời gian rất nhanh vì thế người vận hành không thể
hành động kịp để ngăn chặn sự cố. Vì vậy ta cần phải phân tích nhanh các sự
kiện xảy ra trong hệ thống để phát hiện sớm sự cố. Hiện nay với những hệ
thống điện hiện đại cài đặt nhiều chương trình có khả năng phân tích và dự
báo những sự cố trước khi chúng xảy ra.
Chức năng thứ 3 của hệ thống an toàn là chức năng phân tích và hiệu
chỉnh các tác động vận hành, cho phép cán bộ điều độ thay đổi phương thức
vận hành của hệ thống điện trong các trường hợp quá tải. Đây là một chương
- 13 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
trình phân tích những khả năng sự cố có thể xảy ra để tác động điều chỉnh lên
hệ thống trước khi sự cố xuất hiện. Ví dụ chúng ta có thể điều chỉnh giảm
dòng công suất trên đường dây có thể bị quá tải để đến khi sự cố xảy ra thì
đường dây này vẫn nằm trong phạm vi an toàn cho phép.
Tất cả các chức năng điều khiển giám sát, phân tích các trạng thái ngẫu
nhiên và phân tích tác động hiệu chỉnh là các công cụ nhằm mục đích trợ giúp
cho người vận hành hệ thống điện.
2.2 An toàn hệ thống điện.
2.2.1 Khái niệm
An toàn hệ thống điện được đánh giá bằng các tiêu chuẩn an toàn. Có
hai tiêu chuẩn thường được sử dụng để đánh giá an toàn hệ thống là tiêu
chuẩn N-1 và tiêu chuẩn N-2.
Tiêu chuẩn N-1 được phát biểu như sau: Hệ thống điện được gọi là an
toàn theo tiêu chuẩn N-1 nếu hệ thống sau khi mất đi bất kỳ một phần tử
(hoặc hai phần tử có liên kết với nhau) thì hệ thống vẫn vận hành bình thường
tức là không có bất cứ một tham số nào của hệ thống vi phạm giới hạn và
không phải sa thải bất kỳ phụ tải nào. [11]
Trong một vài trường hợp người ta sử dụng tiêu chuẩn N-2 để đạt được
độ an toàn cao hơn cho hệ thống khi mất đi hai phần tử bất kỳ.
Công suất trên hệ thống truyền tải trong trạng thái vận hành bình
thường phải được giới hạn ở các mức, những mức này cho phép xảy ra bất cứ
trạng thái ngẫu nhiên xảy ra mà vẫn đạt được chất lượng điện năng và các
thông số hệ thống nằm trong giới hạn cho phép.[11]
Những trạng thái ngẫu nhiên có thể là những sự cố hỏng hóc các phần
tử của hệ thống do các hiện tượng khách quan (ví dụ như sự cố xảy ra do sét
đánh làm máy cắt đóng) hoặc có thể bao gồm những sự mất ổn định tĩnh hoặc
- 14 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
sự mất ổn động (ví dụ như một thay đổi bất kỳ của phụ tải cũng có thể dẫn
đến cắt đường dây hoặc máy phát) [8]
Thông thường, mô phỏng chuỗi trạng thái ngẫu nhiên được sử dụng để
đánh giá tác động của nó lên hệ thống trong một trạng thái ổn định. Tuy
nhiên, các hiện tượng vật lý trong tự nhiên là phi tuyến, hệ thống điện trên
thực tế ngày càng phức tạp làm cho việc đánh giá an toàn hệ thống trở nên rất
khó khăn. Chẳng hạn, hệ thống kiểm tra giám sát phải hoạt động liên tục và
yêu cầu phải phân tích nhanh độ nhạy để xác định xu hướng thay đổi của các
tham số, những kết quả phân tích trên cho ta biết phải vận hành hệ thống như
thế nào để tăng mức an toàn. [8]
Mặt khác, áp lực về các điều kiện kinh tế và môi trường làm cho việc
tăng tính an toàn của hệ thống và lợi ích kinh tế trở nên mâu thuẫn nhau, thậm
chí thay vì phải xây dựng những đường dây truyền tải mới và tăng thêm
nguồn phát thì người vận hành lại phải vận hành hệ thống ở gần với mức giới
hạn hơn, gây ra mất an toàn cho hệ thống [8].
Những thay đổi nhỏ của phụ tải gây ra các nhiễu loạn đó là nguyên
nhân làm thay đổi các trạng thái của hệ thống. Tuy nhiên, an toàn hệ thống
được đánh giá bởi những thay đổi lớn đó là nguyên nhân chính dẫn đến thay
đổi trạng thái của hệ thống. Những sự thay đổi lớn này bắt nguồn từ những
trạng thái ngẫu nhiên. Những sự cố hay xảy ra nhất là rơle hoạt động không
tin cậy, đây là những thiết bị được thiết kế để bảo vệ hệ thống trước những sự
cố hoặc là những trạng thái bất thường khác. Các rơle tác động dẫn đến khả
năng cắt các đường dây, máy biến áp, máy phát, hoặc những phụ tải lớn.[18]
Các phần tử biến đổi trong hệ thống điện phản ứng lại với những biến
đổi xảy ra trong hệ thống để đạt được trạng thái cân bằng chấp nhận được.Các
phân tích về những phản ứng của các phần tử và điều kiện cân bằng mới của
hệ thống này được gọi là phân tích an toàn. [18]
- 15 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Quá tải máy Quá tải Điện áp Điện áp mất Mất ổn định Mất ổn định
biến áp đường dây thấp ổn định động tĩnh
Bảng 2.1: Mối quan hệ của các quyết định về an toàn [18].
Nếu sự phân tích chỉ tập trung đánh giá vào trạng thái cân bằng của hệ thống (tại điểm
vận hành ổn định) thì chúng được gọi là đánh giá an toàn tĩnh (Static Security Assessment-
SSA). Trạng thái an toàn tĩnh (trạng thái an toàn ổn định) là trạng thái hệ thống cung cấp điện
cho các phụ tải mà không vi phạm đến các điều kiện về vận hành và không phải cắt đi bất cứ
phụ tải nào [9],[7].
Nếu phân tích tập trung đánh giá trạng thái của hệ thống trong khoảng
thời gian quá độ ngay sau khi mất ổn định, thì chúng được gọi là đánh giá an
- 16 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 17 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Bình thường
Tác động
(chuyển mạch)
Hồi phục
Giải quyết
nhanh, không
tính đến kinh tế
Cảnh báo
Hình2.2: Những trạng thái và hoạt động của hệ thống điện [18].
Theo kinh nghiệm, những quyết định liên quan đến an toàn trong cả
vận hành và lập phương thức phải dựa trên tiêu chuẩn sao cho hệ thống được
vận hành ở trạng thái bình thường trong mọi lúc [21]. Hạn chế chủ yếu của
phương pháp này là không phản ánh được sự khác nhau có thể tồn tại ở giữa
hai trạng thái được cho là an toàn.
Đánh giá độ an toàn được nghiên cứu trên ba vùng chính thể hiện trên
hình 2.3, những đánh giá này phải được thực hiện trong một khung thời gian
chuẩn. Hình 2.3 thể hiện khung thời gian được sử dụng cho những tác động
điều khiển tình trạng khẩn cấp [40].
Do hiện nay việc cạnh tranh về nguồn cung cấp (ở Việt Nam là do thiếu
nguồn cung cấp nên chưa có cạnh tranh) và quá trình phát triển của mạng lưới
truyền tải dẫn đến kết quả là trạng thái vận hành bị stress rất cao (tức là hệ
thống được vận hành ở rất gần với giới hạn mất an toàn), mạng lưới dễ bị tổn
thương hơn và điều này cho thấy cần phải tăng mức an toàn trong hệ thống.
- 18 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
10 miligiây 103
1 vài giây 60
1 vài phút 10
Hình 2.3: Tỉ lệ thời gian trong hoạt động điều khiển khẩn cấp [40].
Để xác định mức an toàn trong một trạng thái vận hành, trước đây
người ta thường sử dụng phương pháp tiền định, một trạng thái vận hành
được xác định là an toàn hoặc không an toàn dựa vào những trạng thái ngẫu
nhiên trong tập hợp những trạng thái ngẫu nhiên đã từng xảy có thỏa mãn các
tiêu chuẩn an toàn của mạng điện hay không. Nếu các trạng thái ngẫu nhiên vi
phạm giới hạn thì người vận hành phải thao tác để đưa mức an toàn của hệ
thống vào vùng an toàn. Nếu không trạng thái ngẫu nhiên nào vi phạm thì
người vận hành không phải thao tác gì thêm hoặc chỉ thao tác để nâng cao
tính kinh tế của việc phân phối điện cho các phụ tải. [23].
Có 2 phương pháp đánh giá an toàn đó là phương pháp tiền định và
phương pháp xác suất. Phương pháp tiền định đưa ra những quy tắc rất đơn
giản để sử dụng trong các lệnh vận hành. Tuy nhiên, sự cạnh tranh về kinh tế
trong công nghiệp và sự tăng trưởng nhanh của phụ tải nối thêm vào hệ thống
dẫn đến hệ thống dễ bị tổn thương. Các nghiên cứu đã tìm ra nhiều cách khác
nhau để nhận biết được hệ thống có an toàn hay không? Có tối ưu về kinh tế
hay không? [28].
- 19 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 20 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Sự cố đường dây truyền tải là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi dòng
điện và điện áp trên các thiết bị truyền tải còn lại của hệ thống. Bởi vậy, cần
phân tích sự cố trên đường dây truyền tải để dự báo dòng điện và điện áp xem
chúng có nằm trong giới hạn cho phép hay không. Sự cố máy phát cũng dẫn
đến sự thay đổi dòng điện và điện áp trên hệ thống truyền tải, thêm vào đó là
các vấn đề về động học của hệ thống như là tần số hệ thống, công suất đầu ra
của máy phát.
Có những vấn đề quan trọng cần được giải đáp như: Cấu hình của hệ
thống còn lại và nó được vận hành như thế nào sau sự cố, hệ thống được vận
hành ra sao để đạt được mục đích là sự cố không ảnh hưởng đến hệ thống?
2.4 Các phương pháp phân tích sự cố hệ thống điện. [6]
Nếu các hệ thống điện được kết nối với nhau thành liên hệ thống thì khi
xảy ra sự cố mất công suất phát của một hệ thống các nguồn phát của các hệ
thống khác sẽ tăng công suất phát để bù vào sự thiếu hụt của hệ thống này.
Tuy nhiên nếu hệ thống không được kết nối với các hệ thống khác thì khi có
sự cố mất nguồn thì các máy phát còn lại trong hệ thống sẽ phải tăng công
suất để bù lại lượng công suất thiếu hụt tại nút đó.
Người vận hành phải biết đường dây và máy phát nào bị sự cố sẽ dẫn
đến dòng điện và điện áp vượt ra ngoài giới hạn. Để dự báo được tác động của
sự cố thì phải sử dụng phương pháp phân tính các trạng thái ngẫu nhiên.
Phương pháp này mô phỏng các sự cố đơn (chẳng hạn như sự cố một đường
dây hoặc sự cố một máy phát) sau đó nghiên cứu và đưa ra những “sự cố tin
cậy” (những sự cố không ảnh hưởng đến hệ thống). Trong mỗi trường hợp sự
cố thì phương pháp phân tích trạng thái ngẫu nhiên sẽ kiểm tra tất cả các
đường dây và các nút xem có dòng điện hoặc điện áp nào vượt ra ngoài giới
hạn cho phép hay không. Dạng đơn giản của phân tích trạng thái ngẫu nhiên
được thể hiện trong hình 2.4
- 21 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Bắt đầu
i=1
Trạng thái sự cố
máy phát i
Đúng
=1
Trạng thái sự cố
đường dây
Đúng
Kết thúc
- 22 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Vấn đề khó khăn của các phương pháp phân tích hệ thống là giải quyết
các vấn đề về tốc độ tính toán. Vấn đề khó khăn nhất là việc chọn ra “các sự
cố đáng tin”. Nếu mỗi trường hợp sự cố phân tích trong 1 phút thì với hàng
trăm sự cố phải mất hàng giờ mới đưa ra sự kết luận. Nó sẽ được sử dụng nếu
trạng thái hệ thống không thay đổi trong một chu kỳ thời gian. Tuy nhiên hệ
thống là luôn luôn biến đổi và người vận hành hệ thống phải biết được rằng
trạng thái vận hành hệ thống có đáng tin cậy hay không mà không phải chờ
đợi phân tích quá lâu để nhận được câu trả lời. Vào năm 1983 với phương
pháp phân tích và máy tính lúc đó thời gian phân tích các trạng thái ngẫu
nhiên của hệ thống có thể mất vài phút đến nửa giờ cho vài trăm trường hợp
sự cố.
Một giải pháp để tăng tốc độ của phân tích trạng thái ngẫu nhiên là sử
dụng các phương pháp xấp xỉ của hệ thống điện. Đối với nhiều hệ thống thì
việc sử dụng phương pháp dòng tải DC không đạt được yêu cầu bởi vì
phương pháp DC không quan tâm đến điện áp, cho nên sử dụng phương pháp
dòng tải AC sẽ cung cấp một phương pháp tính toán chính xác cho dòng công
suất và phân tích điện áp hệ thống cũng rất được quan tâm.
2.4.1 Phương pháp hệ số độ nhạy [6]
Có rất nhiều khả năng xảy ra sự cố trong các thiết bị điện, bởi vậy ta
cần nghiên cứu những sự cố này để cảnh báo cho người vận hành tránh những
sự cố nguy hiểm gây ra trên các thiết bị.
Vấn đề nghiên cứu hàng trăm khả năng xảy ra sự cố là rất khó khăn để
giải quyết được vấn đề đưa ra một kết quả nhanh chóng và chính xác để người
vận hành có những tác động lên hệ thống. Một trong những những cách giải
quyết vấn đề này là sử dụng phương pháp tính toán nhanh khả năng quá tải đó
là phương pháp “hệ số độ nhạy mạng điện”. Những hệ số đó thể hiện những
- 23 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
thay đổi dòng điện trên các đường dây, những thay đổi về dòng công suất phát
trên cấu hình mạng điện.
1. Hệ số thay đổi công suất phát
2. Hệ số phân bố sự cố đường dây
Các hệ số thay đổi công suất phát được ký hiệu là a li nó được tính toán
bằng công thức 2.1:
pl
a li = (2.1)
Pi
Trong đó:
l: chỉ số của đường dây
i : chỉ số của nút
pl : là sự thay đổi công suất trên đường dây l khi công suất phát thay
đổi Pi tại nút i
Pi : là lượng công suất phát thay đổi tại nút i
a li : là hệ số độ nhạy của dòng công suất trên đường đây l đối với sự
thay đổi công suất trên nút i.
Nếu máy phát công suất tại nút i là Pi0 MW nhưng do sự cố máy phát
ngừng cung cấp thì:
Pi = - Pi0 (2.2)
Lúc đó dòng công suất mới trên mỗi đường dây của mạng điện sẽ được
tính toán thông qua độ nhạy a li là:
pl = pl0 + aliPi l = 1…L (2.3)
Trong đó:
p l : là dòng công suất trên đường dây l sau khi máy phát tại nút i bị sự cố
p l0 : là dòng công suất trước sự cố
L : số đường dây nối vào nút i
- 24 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Dòng điện sau sự cố trên các đường dây nào vượt quá giới hạn cho
phép thì sẽ được cảnh báo. Người vận hành sẽ được biết những đường dây
nào bị sự cố khi mà hệ thống mất đi Pi tại nút i.
Hệ số độ nhạy thay đổi công suất phát được đánh giá tuyến tính giữa sự
biến đổi dòng công suất trên mỗi đường dây và sự biến đổi công suất tại nút.
Công suất phát tại một nút biến đổi thì các máy phát còn lại trong hệ thống sẽ
biến đổi công suất phát để bù vào sự thiếu hụt công suất tại nút i.
Hệ số điều chỉnh của máy phát j khi máy phát i bị sự cố là:
Pjmax
ij = (2.4)
P k
max
k i
Trong đó:
Pkmax : là công suất cực đại của máy phát k
ij : hệ số điều chỉnh của máy phát j khi máy phát i bị sự cố
Bởi vậy dòng công suất trên đường dây l khi tất cả các máy phát còn lại
phát thêm để bù vào công suất đã mất tại nút i là:
p l = p l0 + a lj i j Pi (2.5)
j i
Chú ý rằng những máy phát đang phát công suất cực đại thì không thể
đóng góp phục hồi công suất tại nút i nên không được đưa vào để tính toán
trong công thức (2.5).
Hệ số phân bố sự cố trên đường dây được sử dụng để kiểm tra sự quá
tải trên đường dây khi một mạch điện bị cắt. Hệ số phân bố sự cố trên đường
dây được tính toán theo công thức.
pl
d l, k = (2.6)
pk0
Trong đó:
d lk : là hệ số phân bố sự cố đường dây l sau khi đường dây k bị sự cố
- 25 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 26 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Bắt đầu
i=1
=1
Đúng
k=1
=1
Đúng
=k Kiểm tra
Sai quá tải trên
tất cả các
f = f0 +dk fk0
đường dây
i = i+1 = +1 sau sự cố
Sai
-f max < f< fmax Cảnh báo đường dây
Đúng
Sai
Đú
Sai
Máy phát cuối cùng?
Đúng
Kết thúc
Hình 2.5: Thuật toán phân tích trạng thái ngẫu nhiên bằng hệ số nhạy[6]
- 27 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 28 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chỉ số nguy hiểm là một phương tiện cho phép lượng tử hóa độ nguy
hiểm, mất an toàn của một sự cố. Nó biểu diễn chế độ sau sự cố của lưới điện
về mặt an toàn cung cấp điện bởi một con số, từ đó cho phép xếp hạng các sự
cố theo chỉ số nguy hiểm.
Phương pháp chính trong xác định chỉ số nguy hiểm là sử dụng trực
tiếp các thông số chế độ bị ràng buộc theo điề u kiện an toàn là dòng nhánh và
điện áp nút, được gọi là phương pháp trực tiếp.
Chỉ số nguy hiểm có dạng:
= w( xk / X k )
2m
(2.8)
k
Trong đó x là thông số được kiểm soát như dòng hay áp, X là giới hạn
(trên) của nó, w là trọng số, m là số nguyên dương. Phạm vi lớn giới hạn an
toàn sẽ đóng góp giá trị lớn vào . Giá trị của m có thể dùng để tránh hiệu
ứng mặt nạ, trong đó trường hợp sự cố gây ra một phạm vi lớn lại xếp sau (
nhỏ hơn) sự cố gây ra nhiều vi phạm nhỏ, trong khi trường hợp đầu thường
được coi là nguy hiểm hơn. Việc lựa chọn giá trị của m bằng 2 hoặc lớn hơn
sẽ cải thiện được tình trạng này. Tổng trong (2.8) cũng có thể chỉ lấy tương
đối với phạm vi nhỏ mà thôi.
Một công thức đưa vào các yếu tố này được viết như sau đối với dòng
công suất:
m
Sk
= p w( − ) (2.9)
k S k max
Trong đó:
p: là xác xuất xảy ra sự cố.
Sk , S kmax: là công suất toàn phần trên đường dây k sau sự cố và
công suất giới hạn.
J: là tập chọn lọc các đường dây thỏa mãn:
Pk /P k(0) với P k(0) là công suất ở chế độ gốc.
- 29 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Sk /Skmax> 0≤≤1
là một số sao cho 0≤≤
Các giá trị m, , xác định từ thực nghiệm cho phép chọn một xếp
hạng “tốt” cho các sự cố (chú ý rằng giá trị tuyệt đối của không có ý nghĩa,
mà quan trọng là so sánh tương đối giá trị của nó đối với các sự cố khác
nhau). Một lựa chọn được khuyên là 0,8≤≤1; = và m=10.
Đối với điện áp công thức sau đây cho chỉ số nguy hiểm sử dụng cả
giới hạn công suất phản kháng của nút nguồn:
U = wk2 dUk2 + w2Qi dQi2 (2.10)
k i
Tuy nhiên việc đưa các vi phạm giới hạn Q (không trực tiếp liên quan
đến an toàn cung cấp điện) vào chỉ số nguy hiểm có thể không cho kết quả tốt.
- 30 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 3
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 31 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
suất truyền trên đường dây truyền tải của hệ thống, giá trị điện áp tại các
nút…
IV. Xác định những trường hợp gây ra những vi phạm đầu tiên trong
các tiêu chuẩn đánh giá cũng như độ stress vận hành bị tăng lên trong phạm vi
nghiên cứu. Những trường hợp này được xem như những trạng thái ngẫu
nhiên tới hạn. Nếu trong phạm vi nghiên cứu các tham số không bị bất cứ một
vi phạm nào thì phạm vi này không bị hạn chế về an toàn, và việc nghiên cứu
hoàn thành.
V. Xác định tập hợp các trạng thái vận hành trong phạm vi nghiên cứu,
phạm vi này được giới hạn bởi những trạng thái ngẫu nhiên có các tham số
nghiên cứu bị vi phạm đầu tiên trong khi đánh giá bằng các tiêu chuẩn an
toàn. Tập hợp các trạng thái vận hành sẽ có quỹ đạo là một đường nếu phạm
vi nghiên cứu chỉ có 2 tham số, thành một mặt nếu nếu phạm vi nghiên cứu
chỉ có 3 tham số, thành một mặt hyper nếu phạm vi nghiên cứu có nhiều hơn
3 tham số.
VI. Những giới hạn an toàn được tập hợp lại thành các đồ thị hoặc
thành bảng để người vận hành dễ hiểu và sử dụng . Để thể hiện biên giới an
toàn người ta thường vẽ các sơ đồ.
3.1.2 Phương pháp xác suất
Những hệ thống điện ngày nay đã chuyển đổi từ một hệ thống điều hòa
(regulated) sang hệ thống có môi trường cạnh tranh. Điều này dẫn đến người
vận hành phải đối mặt với nhiều áp lực, để có chỗ đứng trong thị trường điện
thì phải vận hành hệ thống với mức an toàn thấp hơn. Hệ thống điện vận hành
gần với giới hạn an toàn tiền định, hoặc thậm chí còn vượt ra giới hạn đó,
nhiều phương pháp đánh giá an toàn hệ thống điện tính toán xác suất tự nhiên
hoặc những biến đổi bất thường trong môi trường.[21]
- 32 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Một vài nghiên cứu sử dụng phương pháp giải tích (phương pháp này
đôi khi được gọi là phương pháp thống kê các sự kiện) để giải quyết những
vấn đề về xác suất, trong trường hợp khác sử dụng mô phỏng Monte Carlo
cũng cho được kết quả tương tự. Phương pháp giải tích dựa trên cơ sở những
trạng thái có thể xảy ra, nhưng việc tính toán sẽ tăng lên rất lớn khi ứng dụng
nó vào hệ thống nhiều phần tử [7]. Nhưng mô phỏng Monte Carlo lại rất phù
hợp cho việc tính toán hệ thống phức tạp.
Trong việc đánh giá an toàn bằng phương pháp xác suất, bước I đến
bước III và bước VI vẫn như trong phần 3.1.1. Tuy nhiên, bước IV và V được
thay đổi theo như [23], [17]:
IV. Đánh giá chỉ số xác suất trong phạm vi nghiên cứu. Quyết định dựa
trên mức vượt ngưỡng mà trong vận hành không được cho phép.
V. Xác định tập hợp các trạng thái vận hành trong phạm vi nghiên cứu
có một chỉ số đánh giá bằng mức ngưỡng. Tập hợp các trạng thái vận hành
này tạo thành đường (chỉ nghiên cứu 2 tham số), một mặt (3 tham số) và một
mặt hyper (hơn 3 tham số) những tập hợp này được chia thành các phạm vi
nghiên cứu riêng. Đường, mặt hay mặt hyper mô tả giới hạn an toàn; nó xác
định phạm vi cho phép để vận hành an toàn.
3.1.3 So sánh phương pháp xác suất và phương pháp tiền định.
Như ta đã biết phương pháp xác suất tạo nên những công cụ mạnh để
sử dụng trong vấn đề ra quyết định vận hành. [8]
Phải thừa nhận rằng phương pháp xác suất là chậm, đây là lý do chính
dẫn đến chúng không đạt được độ đáng tin cậy. Nhưng phương pháp xác suất
dễ dàng được chấp nhận vì nó đơn giản và rõ ràng hơn so với phương pháp
tiền định [22].
- 33 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Các mặt hạn chế của phương pháp tiền định: [22], [23]
• Nó bỏ qua sự biến đổi của số liệu đầu vào.
• Sự chọn lọc các trạng thái ngẫu nhiên tin được không bao gồm những
sự kiện như cắt sự cố dây chuyền và cắt một hoặc nhiều thiết bị không cần
thiết khi thiết bị lân cận bị sự cố. Hiển nhiên là các trạng thái vận hành tương
ứng như thế có thể cũng không được đánh giá.
• Cho rằng độ rủi ro vận hành trong các kế hoạch vận hành dựa trên các
tiêu chuẩn an toàn truyền thống là sai lầm vì trên thực tế phương pháp này
không cung cấp quan điểm nào về việc phải lập kế hoạch vận hành trên thực
tế như thế nào cho an toàn.
• Nó không đưa ra cảnh báo về tính nguy hiểm khi độ rủi ro vượt ra
khỏi giới hạn của an toàn tiền định.
• Nó bỏ qua những tác động của những tình trạng chưa xác định trong
vận hành.
Sử dụng phương pháp xác suất có thể khắc phục những hạn chế trên
bởi vì [23]:
• Phương pháp xác suất nghiên cứu xác suất những sự cố có thể xảy ra.
• Phương pháp xác suất giữ cho độ rủi ro không tăng thê m bởi nhiều
hạn chế như sự kết hợp tổng của các rủi to với tất cả các trạng thái ngẫu nhiên
và các vấn đề của hệ thống.
• Phương pháp xác suất có thể phản ánh sự kết hợp của độ rủi ro trong
vùng không an toàn.
• Phương pháp này không quan tâm đến những trạng thái không xác
định trong trạng thái vận hành ở tương lai gần.
Do đó, điều quan trọng là khảo sát lựa chọn những công cụ đánh giá an
toàn sao cho có thể kết hợp được các đặc tính tốt của phương pháp tiền định
với phương pháp xác suất.
- 34 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 35 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
II. Thay đổi công suất phát và tải khu vực để đạt được dòng điện trên.
Sử dụng việc thay đổi công suất phát của máy phát điện để giải quyết nhu cầu
của phụ tải như là một cách đạt hiệu quả kinh tế nhất.
III. Sử dụng phân tích trên miền thời gian (các phương pháp số, phương
pháp hình thang để rời rạc các phép tính vi phân và phương pháp lặp để giải
quyết các phép tính về máy móc và các phép tính về mạng điện), mô phỏng
những trạng thái ngẫu nhiên và tính toán chỉ số ổn định quá độ (Transient
Stability Index-TSI). Nếu TSI ở trong ngưỡng quy định (trong vùng ổn định)
thì giới hạn dòng điện quá độ sẽ tìm được. Nếu không ta sẽ tiếp tục bước IV.
IV. Giảm dòng điện nếu không ổn định (TSI âm), hoặc tăng dòng điện
nếu nó ổn định (TSI là dương). Quay lại bước II và bước III.
Điều kiện an toàn bắt buộc giữ cho dòng điện sao cho TSI là rất nhỏ và
nằm trong vùng chấp nhận được. Nguyên tắc vận hành được xác lập chủ yếu
dựa trên cơ sở là giới hạn của dòng điện này [12]. Nếu bất kỳ một trạng thái
ngẫu nhiên nào làm mất ổn định thì người vận hành được cảnh báo ngay lập
tức để có những hiệu chỉnh kịp thời.
3.3 Phương pháp xác suất để tính độ rủi ro cơ bản trong an toàn hệ
thống điện
Ngày nay, những chủ sở hữu tận dụng hết khả năng của hệ thống truyền
tải và nguồn phát để đạt được tối đa lợi ích và để khấu hao nhanh vốn đầu tư.
Đánh giá an toàn tiền định không cung cấp được những thông tin về việc mất
an toàn vượt ra khỏi giới hạn tiền định. Để làm giảm hạn chế này [21], người
ta đưa ra chỉ số an toàn rủi ro cơ sở, chỉ số này giữ được mức an toàn và đưa
ra khả năng tác động đến kinh tế của những trạng thái không mong muốn. Chỉ
số này được đưa ra trong [21], xem xét những sự cố trong hệ thống như sự
gián đoạn cung cấp điện của tải, hư hỏng thiết bị, tổn thất do thiết bị điện
hỏng hóc.
- 36 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
= Pr(
Ei , Xt Xt ) Risk(Im Ei , Xt ) dEi dXt+1 (3.1)
Xt+1 Ei
Trong đó:
Risk(Im|Xt) : Độ rủi ro của các tác động trong trạng thái vận hành Xt
E(X1+t|Xt) : Kỳ vọng của tác động trong chu kỳ thời gian tiếp theo.
Pr(Ei, X 1+t|Xt) : Mật độ xác suất của những trạng thái không mong
muốn, trong đó E i là trạng thái ngẫu nhiên i.
Đánh giá an toàn rủi ro cơ sở được đưa ra trong [21] nghiên cứu tác
động của trạng thái kích động ngẫu nhiên Ei tới trạng thái vận hành Xt+1 . Kết
quả này được biểu diễn bằng công thức Risk(Im|Ei,Xt+1 ). Tập hợp các trạng
thái kích động ngẫu nhiên {E i,i=0,N} bao gồm cả trạng không bị hư hỏng
phần tử nào (i=0).
Sự biến đổi của các phần tử phụ thuộc vào đặc tính tự nhiên của các tác
động. Trong đường dây quá tải, những sự biến đổi như là nhiệt độ môi trường,
tốc độ gió, bảo từ mặt trời [14]. Trong quá tải máy biến áp, đó là nhiệt độ môi
trường và chu kỳ tải của máy biến áp [42]. Trong an toàn điện áp đó là sự
gián đoạn điện áp của tải ở mỗi nút [15]. Trong an toàn động, đó là những loại
sự cố và sự cố cục bộ của những mạch điện tương ứng với các trạng thái ngẫu
nhiên E i [19],[41].
Theo như [21] lợi ích đạt được có thể sử dụng để đánh giá an toàn rủi
ro cơ sở khi áp dụng vấn đề an toàn vào hệ thống điện:
• Đánh giá an toàn rủi ro cơ sở được thực hiện thông qua kỳ vọng chi
phí do những vấn đề mất an toàn gây nên. Đánh giá này đưa ra những tín hiệu
cảnh báo về mất an toàn, về kinh tế trong trạng thái vận hành. Những thông
- 37 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
tin như thế là rất quan trọng trong vấn đề về an toàn và kinh tế cũng như rất
quan trọng để người vận hành có thể lựa chọn tối ưu giữa an toàn với kinh tế.
• Chỉ số rủi ro mang lại thông tin có liên quan đến khoảng thời gian tiếp
theo (phút tiếp theo, giờ tiếp theo, tuần tiếp theo, hoặc năm tiếp theo), thông
tin này có thể được sử dụng để ngăn chặn và chống lại những trạng thái vận
hành không tốt trong tương lai.
• Độ rủi ro được sử dụng để tính toán và xem xét các vấn đề gây ra bởi
mỗi trạng thái ngẫu nhiên và mỗi phần tử, độ rủi ro cung cấp những thông tin
quan trọng để nhận dạng những phần tử có khả năng sự cố hoặc là trạng thái
vận hành có khả năng nguy hiểm.
• Đánh giá an toàn rủi ro cơ sở có thể được sử dụng để tính toán chỉ số
rủi ro quá tải, vấn đề về an toàn điện áp. Nó có thể phản ánh mức an toàn tổng
trong một khu vực.
• Độ rủi ro cũng được tính toán trong các chu kỳ thời gian bằng tổng tất
cả thời gian xảy ra trong mỗi trạng thái vận hành. Nhưng thông tin thu thập
được về độ rủi ro có thể được sử dụng để phản ánh mức an toàn của hệ thống
và lập phương thức vận hành tối ưu.
- 38 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Im[Fault ] L
Imsag [] = (3.2)
0 L
t MDT
C t
Imanneal [] = t0 (3.3)
MDT
0
Trong đó:
Imsag[] = Tác động của độ võng.
Im[Fault] = Những tác động khi sự cố quá tải mạch điện.
L = Nhiệt độ giới hạn
MDT = Nhiệt độ thiết kế cực đại
= Nhiệt độ dây dẫn
Imanneal[] = Tác động của ứng suất
t = Độ giảm tuổi thọ của dây dẫn
to = Tuổi thọ của dây dẫn điện
Ct = Chi phí thay thế dây dẫn trong mạch điện.
Im[Fault] phụ thuộc vào trạng thái vận hành và cần phải phân tích dòng
công suất trên các mạch và tính ổn định.
Với dòng điện I đã cho, độ rủi ro quá tải nhiệt có thể được xem như là
xác suất nhiệt độ dây dẫn bị lớn hơn so với θMDT nhiều lần. Độ rủi ro được
tính toán theo công thức (3.4)
R (I ) = P[ I ](Im
sag [ I ])d (3.4)
mtd
Nhiệt độ dây dẫn θ bị ảnh hưởng bởi dòng điện I trong dây dẫn và môi
trường xung quanh. P[θ|I] là hàm mật độ xác suất của θ do dòng điện I,
Imsag[θ|I] là tác động của độ võng ở nhiệt độ θ do dòng điện I, và R(I) là độ
rủi ro của đường dây quá tải.
- 39 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Dữ liệu đầu vào (đồ thị phụ tải, đồ thị nhiệt độ môi trường)
Tính toán tác động của hư hỏng MBA Tính toán tác động của sự cố cách điện
Tính toán độ rủi ro của hư hỏng MBA Tính toán độ rủi ro của sự cố cách điện
Tổng độ rủi ro
Hình 3.1: Tính toán độ rủi ro của máy biến áp tải [42].
- 40 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Mô hình xác suất đưa ra trong [42] được dựa trên giả thuyết:
• Sai sót do dự báo phụ tải, và dự báo thời tiết được cho là phân bố bình
thường (Phân bố Normal).
• Đồ thị phụ tải luôn có quan hệ tỷ lệ thuận với nhiệt độ xung quanh
của máy biến áp.
• Phân bố của nhiệt độ môi trường và tải trong mỗi giờ được cho là biến
đổi thường xuyên (Multivariate normal-MVN) [10].
Tác động của hỏng hóc máy biến áp được tính bằng chi phí của việc
quấn lại cuộn dây máy biến áp và tỷ lệ phần trăm máy biến áp còn sử dụng
được. Các tác động liên quan sự cố máy biến áp được tính toán thông qua giá
thành của dung lượng máy biến áp thay thế, và bao gồm các thiệt hại do mất
tải, tổn thất năng lượng và tiền phạt.
Tóm lại, tác động quá tải nhiệt máy biến áp bao gồm tác động của hỏng
hóc và sự cố cách điện. Trong một trạng thái vận hành X (X phụ thuộc vào
thời gian t), độ rủi ro trên cả chu kỳ T được tính toán bằng công thức (3.7).
Risk (Im|X) = Risk (Im1|X)+ Risk (Im2|X) (3.7)
Trong đó Risk (Im|X) tương ứng là độ rủi ro của trạng thái vận hành X,
Risk(Im1|X) là độ rủi ro hư hỏng MBA bởi vì quá tải nhiệt tương ứng với
trạng thái vận hành X, và Risk(Im2 |X) là độ rủi ro của sự cố máy biến áp trong
với trạng thái vận hành X.
Độ rủi ro tương ứng với hư hỏng do quá tải nhiệt được tính bằng công
thức (3.8).
T
Risk(Im1 X) = Pr(
X )Im1 ( )d dt (3.8)
0 0
Trong đó, Pr(θ|X) là mật độ xác suất của hàm số θ (tính bằng nhiệt độ
tuyệt đối) trong trạng thái vận hành X, và Im1(θ) là tác động của hỏng hóc
MBA do nhiệt quá điện tải.
- 41 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Độ rủi ro tương ứng với sự cố cách điện máy biến áp được tính bởi
công thức (3.9).
T
Risk(Im 2 X)
= Pr(
0
H (t
X) ) t Im 2( ) ddt (3.9)
0
Trong đó, Im2 là tác động liên đới với sự cố máy biến áp, H (t|θ) là hàm
số nguy hiểm và ∆t là sự chênh lệch nhiệt độ của máy biến áp ở hai vị trí là
nhiệt độ nóng nhất (θ0 ) và nhiệt độ tuyệt đối (θ).
3.4.3 Độ rủi ro của quá tải máy biến áp và đường dây truyền tải
trong năm.
Trong [44] trình bày phương pháp đánh giá an toàn quá tải máy biến áp
và đường dây truyền tải. Độ rủi ro tổng của tác động được tính toán bằng cách
mô phỏng liên tiếp trong nhiều giờ liên tục. Đồ thị của trạng thái vận hành
được thiết lập sử dụng đồ thị tải bằng cách lấy mẫu trong những giờ nhất định
để sắp xếp lịch bảo dưỡng và đóng cắt máy phát.
Lịch bảo
dưỡng
Dự báo
phụ tải
Khởi động máy
phát
Hình 3.2: Cơ cấu đánh giá độ rủi ro quá tải nhiệt [44].
- 42 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Mỗi giờ lấy một mẫu thì ta có được 8760 mẫu trong một năm. Độ rủi ro
quá tải nhiệt của trạng thái ngẫu nhiên s trong giờ h có thể được tính toán
bằng công thức (3.10).
Risk(TOLh, s ,b, ) = Pr(Ib h, s ,)Risk TOL
( Ib dI
) b (3.10)
−
Trong đó Ω biểu thị 8760 mẫu, h biểu thị thời gian, b biểu thị chỉ số
nhánh, Pr(I b | h,s,Ω) biểu thị hàm mật độ xác suất cho dòng điện trong nhánh
b, và Risk(TOL|Ib) là kỳ vọng tác động kinh tế của dòng điện Ib trên nhánh b.
Độ rủi ro tổng của nhánh b trong giờ h trên tất cả các trạng thái ngẫu
nhiên là:
Risk(TOLh ,b , ) = Pr(s )Risk TOL
( h s, b,
, ) (3.11)
s
Trong đó, Pr(s) là hàm mật độ xác suất của dòng điện tại trạng thái
ngẫu nhiên s.
Độ rủi ro tổng được tính trên toàn bộ thời gian của tất cả các nhánh có
thể được tính toán theo công thức (3.12).
Risk(TOL )= Risk TOL
( h b,
, (3.12)
h b
Độ rủi ro thành phần Risk(TOL|Ib), được tính theo công thức (3.13).
Risk(TOLI b ) = Risk(
I b )[ImL1 (
) + ImL2 ( )]d (3.13)
Trong đó ImL1(θ) và ImL2(θ) là tác động của độ võng và độ tôi luyện của
đường truyền tải, chúng phụ thuộc vào nhiệt độ của dây dẫn θ. Hàm f(θ|I b ) là
hàm số mật độ xác suất của nhiệt độ dây dẫn.
Hàm mật độ xác suất của dòng điện có thể được tính toán bởi phương
pháp xác suất dòng tải [7],[33],[37],[13]. Trong phương pháp này hệ thống
được tuyến tính xung quanh điểm vận hành tại mỗi giờ và sau đó sử dụng
phương pháp xoắn (convolution) để xác định hàm mật độ xác suất của dòng
điện trên tất cả các đường dây và máy biến áp. Hàm mật độ xác suất này được
- 43 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
so sánh với các đường cong rủi ro của các phần tử để đánh giá rủi ro của tất cả
các đường dây và máy biến áp trong tất cả thời gian.
3.4.4 Độ rủi ro của hệ thống bảo vệ đặc biệt
Sơ đồ phối hợp thiết bị bảo vệ đặc biệt (Special protection schemes-
SPS) được thiết kế để dò những trạng thái bất thường của hệ thống và sử dụng
các tác động hiệu chỉnh để làm giảm đi hậu quả của các trạng thái bất thường.
SPS có thể cung cấp những tác động hiệu chỉnh và thường sử dụng để tăng
dung lượng truyền của hệ thống đưa hệ thống vận hành an toàn với độ stress
cao hơn. Tuy nhiên, nếu độ tin cậy SPS dư thừa có thể làm tăng độ rủi ro bởi
vì SPS thường được trang bị trong trạng thái stress của hệ thống và khi những
thiết bị bảo vệ này bị sự cố thì sẽ gây ra hậu quả rất tồi tệ.
Thực hiện đánh giá tin cậy của SPS Thực hiện đánh giá các tác động
Độ rủi ro tổng
Hình 3.3: Phương thức đánh giá rủi ro của SPS [43].
Đầu tiên, các thông tin về cấu trúc hệ thống, phương thức vận hành,
chức năng của mỗi vùng, mỗi khu vực, những tiêu chuẩn sử dụng, phần mềm
ghi nhớ thông tin về bảo dưỡng và các chu trình kiểm tra được tổng hợp lại.
- 44 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Sự kiện khởi đầu được xem xét trong đánh giá này là sự cố đường dây, cắt
máy phát, sa thải phụ tải. Nguồn gốc độ rủi ro của SPS là sự cố phần cứng, sự
cố logic thiết kế, phần mềm hỏng hay là do lỗi của con người. Mô phỏng
Markov được sử dụng cho đánh giá độ tin cậy của SPS. Phương pháp này có
thể đánh giá những sự cố độc lập, sự cố không độc lập, sữa chữa từng phần,
sữa chữa toàn bộ, chuẩn đoán và dự báo hệ thống.
Hậu quả do SPS sự cố cần được đánh giá về tổn thất kinh tế. Nó có thể
làm phá hỏng hoặc gây ra sự cố thiết bị, gián đoạn cung cấp cho phụ tải và
dẫn đến bị phạt tiền. Tính toán độ rủi ro trong hệ thống có SPS và hệ thống
không có SPS để đưa ra quyết định có nên trang bị SPS cho hệ thống hay
không.
3.4.5 Đánh giá an toàn điện áp
Sụp đổ điện áp xảy ra khi hệ thống truyền tải bị sự cố dẫn đến hệ thống
bị quá tải hoặc do thiếu công suất. Trong [15] trình bày phương pháp tính
toán độ rủi ro mất an toàn điện áp trong trạng thái vận hành ngắn hạn.
Khi hệ thống đạt đến trạng thái gần sụp đổ điện áp nếu muốn giữ điện
áp hệ thống trong phạm vi cho phép thì người vận hành bắt buộc phải sa thải
phụ tải. Trong một vài trường hợp hệ thống vẫn bị sụp đổ điện áp mặc dù tất
cả điện áp của các nút đều gần với điện áp định mức.
Độ rủi ro của cả hai trường hợp sụp đổ và không sụp đổ điện áp được
tính bằng công thức [15]:
R(X0) =E[Im | X0]
=P(Collapse| X 0) E[Im(Collapse)]+[0,1- P(Collapse| X0)]E[Im(NoCollapse)]
(3.14)
Trong đó, X0 là trạng thái vận hành hiện tại, Im là tác động,
P(Collapse|X 0 ) là xác suất sụp đổ tại điểm vận hành X 0 , E[Im(Collapse)] là
- 45 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
kỳ vọng tác động sụp đổ, E[Im(NoCollapse)] là kỳ vọng tác động không sụp
đổ.
Trong sơ đồ xác định trước, thì mức tải và mức tải cực đại là các đại
lượng ngẫu nhiên, xác suất xảy ra sụp đổ điện áp là xác suất xảy ra Mi=Lmi - L
là âm. Cả L và Lmi đều là phân bố thường, kết quả là Mi cũng sẽ là phân bố
thường, với giá trị trung bình là µ mi và sai phân là σmi. Bởi vậy, xác suất sụp
đổ xảy ra trong trạng thái ngẫu nhiên E i được tính trong [15]:
P(Collapse|E i) = P(M i<0|E i) (3.15)
Mi ~N(µmi,σ2 mi) (3.16)
Tổng xác suất sụp đổ điện áp của hệ thống trong các trạng thái ngẫu
nhiên là [15]:
P( Collapse) =P( Collapse E i) P( Ei) (3.17)
Ei
Trong đó, P(E i) là xác suất xảy ra trạng thái ngẫu nhiên i.
Tác động sụp đổ và không sụp đổ điện áp hệ thống phải được xem xét
và tính toán một cách rõ ràng. Sự gián đoạn cung cấp điện tại một nút xảy ra
khi điện áp nút đó vượt ra khỏi giới hạn. Với Kbus,c là % của lớp tải c tại nút
đó, tác động của gián đoạn phụ tải là tất cả những tổn thất do phụ tải bị gián
đoạn gây ra.
Bởi vậy, tác động sự gián đoạn được tính toán theo công thức [15]:
Ibus (Vbus ) =Pbus Cbus Kbus, c I (VL, C Vbus Vbus ) (3.18)
c
Trong đó:
Pbus = Lượng công suất cần tại nút theo dự báo
C bus,c = Tổn thất gián đoạn liên quan với lớp tải c tại nút
VL,C = Điện áp giới hạn dưới đối với lớp điện áp c
I(VL,C >V bus| Vbus) = Tác động của trường hợp điện áp nút bé hơn điện
áp giới hạn đối với lớp điện áp c, ngược lại tác động sẽ bằng 0.
- 46 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Kỳ vọng tác động của tải đối với điện áp được tính [15]:
I Vbus ] =E [Pbus
E[bus ] E[Cbus,c ] Kbus,c P (VL ,C Vbus Vbus ) (3.19)
c
Trong đó P bus, C bus,c và VL,C được cho là độc lập. E[P bus] là giá trị kỳ
vọng của phụ tải dự báo tại nút tương ứng.
Dưới một trạng thái ngẫu nhiên và mức tải chưa xác định, kỳ vọng của
tác động điện áp không sụp đổ điện áp được tính bằng công thức [15]:
E[ I ( NoCollapse)] =(
E[ I L, Ei ) P (L)dL)P (Ei ) (3.20)
Ei L
Trong đó P(L) là xác suất của mức tải, P(E i ) là xác suất của trạng thái
ngẫu nhiên, và E[I|L,E i] là kỳ vọng tác động điện áp trong hệ thống.
Tác động khi điện áp sụp đổ được cho rằng là nguyên nhân hệ thống sự
cố. Kỳ vọng tác động do hệ thống bị gián đoạn tải được tính bằng công thức
[15]:
E[ I (Collapse)] =( Pbus Cbus, c K bus, c) (3.21)
bus c
- 47 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó:
Kjip = Sự kiện mất ổn định j tại mạch i ở điểm vận hành p
P(Kjip ) = Xác suất xảy ra sự kiện đó trên cả chu kỳ thời gian.
Ei = Sự cố đường dây trên toàn bộ mạch truyền tải i trên toàn bộ
chu kỳ thời gian.
P(E i) = Xác suất xảy ra E i
Để tính toán xác suất xảy ra mất ổn định, giả thiết rằng sự cố có thể xảy
ra bất cứ nơi đâu trên đường dây với xác suất xảy ra sự cố là như nhau. Bởi
vậy ta sử dụng hàm phân bố đều. Xác suất của mất ổn định j do sự cố n pha
(nφ) trên mạch điện i, được tính bằng công thức:
1 ljip .n
P( Kjip/ n_ fault) = dx = (3.23)
l jip Li Li
Trong đó l jip,n là khoảng cách lớn nhất từ khu vực bị sự cố nguy hiểm
nhất do sự cố n đến vùng mất ổn định (hoặc khoảng cách ngắn nhất từ khu
vực sự cố tồi tệ nhất của sự cố đến vùng ổn định).
Trong vấn đề mất ổn định quá độ, thì khu vực tồi tệ nhất thường là nút
gần nhất có chứa máy phát có khả năng xảy ra mất đồng bộ. Hình 3.4 minh
họa khoảng cách cực đại l jip,3φ.
Li
Ljip,3
Mất ổn định
Ổn định
Khu vực Sự cố
Tồi tệ nhất
3 pha
- 48 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Xác suất mất ổn định j trong sự kiện i tại điểm vận hành p được tính
toán theo công thức:
3
P(K jip ) = P (n _ fault) P( K jip / n_ fault) (3.24)
n =1
3 l jip , n
= P (n_ fault)
n =1 Li
= P( Ei ) fn (3.25)
Điện năng không được cung cấp có thể được mô phỏng bằng:
Plostjip Tlostji
B jip = (3.27)
Ppeak (1hour)
Trong đó:
Plostjip = Mức phát công suất của máy phát sự cố
Ppeak = Công suất yêu cầu đỉnh của hệ thống
Tlostji = Thời gian yêu cầu để đồng bộ
Những tác động về chính trị xã hội được tính toán theo công thức:
C ji = C jis (3.28)
si
Trong đó Cjis là hệ số tác động được tính bằng phần trăm tăng thêm để
thay thế năng lượng trong tác động s.
Bởi vậy tác động tổng của việc mất ổn định j do sự cố i trong trạng thái
vận hành p là tác động năng lượng tăng lên 100(Cji)%
Ijip = Bjip (1+C ji) (3.29)
Trong đó (1+C ji) tác động về chính trị xã hội dựa trên dựa trên đánh giá
chủ quan một cách gần đúng.
- 49 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó R jp là độ rủi ro tổng trong trạng thái vận hành p với trường
hợp mất ổn định j.
Bởi vậy:
N N M
Rp = R
j =1
jp = R jip
j =1 i=1
(3.31)
Trong đó:
N Số sự cố mất ổn định khác nhau.
M Số sự kiện khác nhau
Rp Độ rủi ro tổng hợp trong trạng thái vận hành p
Chỉ số rủi ro tính toán có ích cho việc đưa ra quyết định có liên quan
đến giới hạn vận hành hoặc nó có thể được sử dụng so sánh lựa chọn để hệ
thống ổn định hơn. Nó cũng có thể hiện tính an toàn động để đánh giá và so
sánh với nhau về quá tải và an toàn điện áp.
- 50 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
tích các trạng thái ngẫu nhiên để phản ánh xác suất rủi ro, nó cũng thực hiện
phân tích trạng thái vận hành trong tương lai gần, ngược lại với đánh giá an
toàn trên miền thời gian thực thì theo phương pháp truyền thống sẽ phân tích
những trạng thái vận hành đã xảy ra trong quá khứ.
Phương pháp đánh giá này chỉ dùng trong an toàn quá tải (những vi
phạm về dòng, và quá tải dây chuyền) và an toàn điện áp (vùng điện áp và
mất ổn định điện áp).
Dự báo về trạng
thái vận hành
Hình 3.5: Minh họa chu trình đánh giá độ rủi ro cơ bản thời gian thực [30].
Nếu xác định được giá trị thiệt hại của mỗi trạng thái thì độ rủi ro tổng
trên toàn bộ miền thời gian (bao gồm tất cả các trạng thái vận hành đang xét)
sẽ được tính theo công thức (3.32).
Risk
( Xt, f )
= Pr(
i
Ei )( Pr( Xt, j Xt , f )
j
sev( Ei , Xt , j )) (3.32)
- 51 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó Xt,f là trạng thái vận hành dự báo trong thời gian t, Xt,j là trạng
thái phụ tải trong vận hành thứ j, Pr(Xt,j|Xt,f) là xác suất dự báo phụ tải chưa
chính xác, Ei là trạng thái ngẫu nhiên thứ i và Pr(E i) là xác suất của nó.
Sev(Ei,Xt,j) là hàm định lượng hậu quả của trạng thái ngẫu nhiên của hệ thống
trong trạng thái vận hành thứ j. Nó miêu tả hậu quả gây ra: quá tải, thấp áp,
mất ổn định điện áp, và quá tải dây chuyền.
- 52 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
xét một cách sơ sài bằng cách thừa nhận rằng sự cố ‘N-1’ có khả năng xảy ra
nhiều hơn sự cố kép ‘N-2’ và sự cố máy phát là nhiều hơn so với sự cố máy
biến áp hoặc đường dây. Bởi vậy, để hạn chế sự phân tính trạng thái ngẫu
nhiên với số lượng trạng thái hợp lý của các loại sự cố đơn và sự cố kép hoặc
đa sự cố được đưa ra trong [45].
Tài liệu [45] đưa ra một phương pháp đánh giá lựa chọn xác suất rủi ro
có thể sử dụng cho tin cậy về kinh tế của hệ thống theo phương pháp độ rủi ro
cơ sở. Trong [45], độ rủi ro được tính toán:
RI =Pi I i (3.33)
i
Trong công thức (3.33) P i biểu diễn xác suất trạng thái và Ii biễu diễn
những tác động do trạng thái đó gây ra.
Trong công thức (3.33) xác suất trạng thái miêu tả sự kiện khởi đầu
hoặc trạng thái kích động có thể dẫn đến vi phạm trong giới hạn an toàn vận
hành những nguyên nhân dẫn đến những tác động đó.
Trong [45] nêu ra phương pháp tính toán giới hạn an toàn cho các sự cố
của mỗi phần tử riêng rẽ trong hệ thống điện. Những giới hạn an toàn có xác
suất trạng thái được xác định bằng sự cố của phần tử tương ứng. Những xác
suất trạng thái này được sử dụng để tính toán khả năng trạng thái ở biên giới
an toàn bị hạn chế bởi sự cố tương ứng của thiết bị trong hệ thống.
Các tác động của những trạng thái trên được tính toán thông qua giá trị
kinh tế về độ tin cậy trong trạng thái vận hành.
Trong tài liệu [45] trình bày một phương pháp đòi hỏi người vận hành
phải cân đối độ rủi ro của hệ thống với tính kinh tế (chẳng hạn như tăng độ rủi
ro kết hợp với việc tăng lợi ích tương ứng [15]) ngoài phạm vi vận hành và
tiêu chuẩn trạng thái ngẫu nhiên tiền định.
- 53 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 54 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Không
Hội tụ? Sa thải phụ tải
Có
Vi phạm Có
Nhận dạng hiệu chỉnh
giới hạn?
Không
Hình 3.6: Chu trình phép lặp đơn trong mô phỏng Monte Carlo [31]
Trong một khoảng thời gian vận hành thì thời tiết có thể được dự báo.
Những ảnh hưởng của dự báo thời tiết có thể được phản ánh qua xác suất xảy
ra các sự kiện ngẫu nhiên khác nhau.
- 55 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Không
Hội tụ? Sa thải phụ tải
Có
Mô phỏng cắt dây chuyền
Có
Có cắt không?
Không
Có vi phạm Nhận dạng tác động
giới hạn? hiệu chỉnh
Có
Không
Các chi phí tính toán
Hình 3.7: Chu trình tính toán đã làm giảm bớt hiện tượng phụ thuộc
thời gian trong chu trình tính toán ở hình 3.6
3.6.2 Mô hình đánh giá kinh tế của an toàn hệ thống
3.6.2.1 Mô hình mạng điện
Mô hình này yêu cầu những dữ liệu về hệ thống điện để tính toán là: [24]
• Trạng thái mạng điện đầu vào là sơ đồ hiện trạng của lưới điện và nhu
cầu của phụ tải.
• Các tham số mạng điện yêu cầu để tính toán dòng công suất.
- 56 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Dữ liệu nút:
Số lượng nút, tên nút, số vùng, số khu vực, loại nút (chẳng hạn nút PV,
PQ, nút điều chỉnh tần số, nút có SVC), điện áp định mức, góc lệch điện áp
định mức, công suất tác dụng và công suất phản kháng tại nút, điện áp cơ sở
của nút, điện dẫn song song, dung dẫn song song, điện áp cực đại của nút
SVC, điện áp cực tiểu của nút SVC.
Dữ liệu đường dây:
Đường dây nối vào nút nào, số lượng vùng, số lượng miền, số mạch
của đường dây (chẳng hạn như nếu đường dây đơn thì số 1, nếu đường dây
kép thì số 1 cho đường 1 và số 2 cho đường dây còn lại), điện kháng nối tiếp,
điện trở nối tiếp, dung dẫn song song, chế độ khẩn cấp ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn, tỷ lệ đầu phân áp, góc lệch pha, đầu phân áp nhỏ nhất, lớn nhất, bước
nhảy của đầu phân áp, trạng thái (đang làm việc, không làm việc, không
tải…).
Dữ liệu nguồn phát:
Tên nguồn phát, tên các nút kết nối với nguồn, loại nguồn (chẳng hạn
như nút nguồn điều chỉnh tần số, thủy điện, nhiệt điện, hạt nhân, nguồn phát
công suất phản kháng…), lịch phát công suất tác dụng, công suất tác dụng
phát cực đại, công suất ổn định cực tiểu, tốc độ khởi động và dừng máy phát,
công suất phản kháng phát cực tiểu, giá điện cao nhất tại thời điểm phát.
• Kế hoạch phát công suất.
• Dữ liệu xác suất để đánh giá trạng thái các phần tử khi xảy ra những
kích động ngẫu nhiên, chẳng hạn như xác suất sự cố các phần tử (đường dây,
máy biến áp, nút, thiết bị bù, nhà máy điện), xác suất cắt của đường dây, xác
suất mất ổn định tĩnh…
- 57 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
• Dữ liệu về khôi phục tải, chẳng hạn như tốc độ khôi phục những phụ
tải bị sa thải, dùng phương pháp khôi phục liên tiếp với tốc độ không đổi hay
là dùng phương pháp khôi phục tải theo từng bước với tốc độ tăng dần.
• Dữ liệu tính toán chi phí, chẳng hạn như yêu cầu về tính toán giá trị
mất tải (Value of Lost Load-VOLL) cũng như sự bồi thường thiệt hại cho
khách hàng cho từng khu vực (Sector Customer Damage Function-SCDF)…
• Dữ liệu về thời tiết chẳng hạn như mối quan hệ của sự cố (F i) với thời
tiết bình thường (Tni) của những đường dây liên vùng.
3.6.2.2 Kiểm tra điền kiện cân bằng của trạng thái ban đầu.
Với các dữ liệu đầu vào, đầu tiên sử dụng phương pháp dòng tải A.C để
kiểm tra điều kiện cân bằng của mạng điện trong trạng thái cơ sở với một kịch
bản vận hành. Để đánh giá giá trị an toàn thì phương pháp dòng tải AC phải
hội tụ và không vi phạm giới hạn trong trạng thái cơ sở. Nếu trạng thái cơ sở
này được thỏa mãn thì chu trình Monte Carlo sẽ bắt đầu.
3.6.2.3 Mô hình trạng thái ngẫu nhiên
Máy phát số ngẫu nhiên phát ra một số bất kỳ để đánh giá trạng thái
của các phần tử trong những kích động ngẫu nhiên. Máy này phát ra một số
ngẫu nhiên “hạt giống” xác định tại thời điểm bắt đầu khởi động mô phỏng
Monte Carlo. Mỗi phần tử trong hệ thống được nhận một số ngẫu nhiên nằm
trong khoảng giữa [0,1]. Nếu số ngẫu nhiên tương ứng với phần tử nào mà
nhỏ hơn xác suất hỏng hóc của nó thì phần tử đó được xem là hỏng hóc.
Ngược lại nếu số ngẫu nhiên đó lớn hơn xác suất hỏng hóc thì phần tử đó
được xem là vận hành tốt. Xác suất sự cố của một phần tử trong hệ thống
được tính toán sử dụng phân bố Poisson. Xác suất p i(t) của phần tử i bị hỏng
hóc tại thời điểm t được tính toán sử dụng công thức (3.34) [38]
pi (t ) = 1 − e −i t (3.34)
- 58 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó i là cường độ hỏng hóc của phần tử i trong một năm, i được
xem là không đổi trong chu kỳ tính toán t.
3.6.2.4 Mô hình các điều kiện thời tiết
Có 5 trạng thái thời tiết được định nghĩa cho việc tính toán giá trị an
toàn bao gồm:
1. Thời tiết bình thường
2. Bão có sấm sét
3. Giá lạnh do mưa và ẩm ướt
4. Gió mạnh
5. Tình trạng khô hanh do sương mù.
Những trạng thái thời tiết trên được phân loại thành 2 trạng thái cơ bản
là trạng thái bình thường (không có hại) và trạng thái thời tiết có hại. Trạng
thái thời tiết phải được xác định theo từng vùng để mô phỏng những điều kiện
thời tiết khác nhau trong hệ thống. Tỷ lệ hỏng hóc của phần tử n trong mạng
điện nhận được ở mỗi trạng thái thời tiết được tính bởi công thức [38].
T n
F in = i i (3.35)
T n
Trong đó:
Fi n Tỷ lệ hỏng hóc của phần tử n trong điều kiện thời tiết i
n Cường độ hỏng hóc trung bình của phần tử n
ni Cường độ hỏng hóc của thành phần n trong trạng thái thời tiết i
Ti Thời gian tồn tại trạng thái i
T Tổng của tất cả thời gian tồn tại các trạng thái thời tiết.
Fi n không phải là giá trị không đổi. Giá trị trung bình (F i) cho mỗi lớp
phần tử (chẳng hạn như các đường dây 500kV) có thể đạt được từ tập hợp dữ
liệu trên toàn hệ thống. Bởi vậy, cường độ hỏng hóc riêng của mỗi phần tử ni
được tính toán theo công thức (3.36).
- 59 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1 T
i
n
= i n =w fi n (3.36)
Fi T
Ta thấy, cường độ hỏng hóc trung bình được hiệu chỉnh bởi hệ số w×f i
do sự phụ thuộc của thời tiết với cường độ hỏng hóc. Hiệu chỉnh này chỉ được
ứng dụng cho đường dây trên không bởi vì loại phần tử này phụ thuộc rất
nhiều đến điều kiện thời tiết. Mỗi vùng có đường dây đi qua có thể có những
điều kiện thời tiết khác nhau do đó các hệ số hiệu chỉnh w×f cần được áp
dụng.
Cường độ hỏng hóc của đường dây phụ thuộc vào chiều dài của đường
dây đó và điều kiện thời tiết của mỗi vùng nơi mà đường dây đó đi qua.
m l
ni =n j
w fi
(3.37)
j =1 L
Trong đó:
m Là số lượng vùng mà đường dây đi qua
lj Độ dài đường dây trong vùng j
L Tổng chiều dài đường dây
Theo cách này, cường độ hỏng hóc phụ thuộc vào thời tiết được phát triển và
ứng dụng cho tính toán giá trị an toàn.
- 60 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
sẽ là vùng lớn nhất những nút nào không được kết vùng cô lập này mà vẫn
tiếp tục làm việc thì được xem là một vùng cô lập mới. Vậy nếu có n nút vẫn
làm việc mà không được kết nối bới vùng cô lập lớn nhất thì mạng điện sẽ có
n+1 vùng cô lập.
3.6.2.6 Kiểm tra điều kiện cân bằng của mỗi vùng cô lập
Sử dụng phương pháp dòng tải AC cho mỗi vùng cô lập để kiểm tra
điều kiện cân bằng của mỗi vùng cô lập này. Có ba khả năng trong việc tính
toán cho mỗi vùng cô lập.
• Dòng công suất hội tụ và trạng thái của hệ thống không biểu hiện bất
cứ một vi phạm về giới hạn nào trong các giới hạn vận hành bình thường
(chẳng hạn như vi phạm về giới hạn nhiệt, hoặc vi phạm về giới hạn điện áp).
Trạng thái ngẫu nhiên này không yêu cầu bất cứ một tác động hiệu chỉnh nào.
Tuy nhiên, nếu có một số phụ tải không được cung cấp điện do sự cố của nút
đó hoặc do việc cắt đường dây dẫn đến phụ tải bị sa thải, thì nó sẽ sinh ra
những chi phí an toàn. Ngược lại thì chi phí này sẽ bằng không.
• Dòng công suất hội tụ nhưng có một vài vi phạm về giới hạn vận
hành. Tác động hiệu chỉnh được thực hiện để đưa hệ thống vào trong giới hạn
cho phép. Chẳng hạn như thay đổi công suất phát, sa thải phụ tải…
• Dòng công suất phân kỳ. Nó chỉ ra rằng sự kiện của trạng thái ngẫu
nhiên xảy ra sẽ dẫn đến một vài vấn đề. Trong trạng thái nguy cấp, sa thải phụ
tải được thực hiện để ngăn chặn sự sụp đổ hoàn toàn điện áp của hệ thống.
Dựa trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm của những người vận hành, phương pháp
chuyên gia được phát triển để xác định phương pháp và tỷ lệ của phụ tải bị cắt
để khôi phục cân bằng cho hệ thống.
Theo phương pháp này, phụ tải bị sa thải với block 5% của tổng phụ tải
trong khu vực nơi có nút bị sự cố lớn nhất. Sa thải phụ tải cho đến khi hệ
- 61 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
thống đạt được sự hội tụ. Trạng thái này cũng được xem như là một trạng thái
nguy cấp. Nếu phụ tải bị sa thải đến 20 lần mà không đạt thì vùng đó bị cắt.
Sau đó những phụ tải những vùng lân cận sẽ tiếp tục bị sa thải với block 5%
của tổng phụ tải khu vực này. Nếu sau 100 bước sa thải mà vẫn không hội tụ
thì hệ thống được xem là bị sụp đổ.
- 62 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó t 1 là khoảng thời gian tồn tại của giai đoạn thứ nhất . T là thời
gian kỳ vọng của giai đoạn đầu tiên cho hệ thống cắt ra theo kinh nghiệm thì
giá trị hợp lý của T là 30 phút. Cơ sở để tính khoảng thời gian này được tính
toán trong [39].
- 63 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong khoảng thời gian của giai đoạn thứ 2 (giai đoạn khôi phục) được
tính toán sử dụng công thức (3.39) trong đó P shed và P T là phụ tải bị sa thải và
tổng phụ tải của hệ thống. t2 là khoảng thời gian của giai đoạn phục hồi và
Rrest là tốc độ khôi phục MW/ min.
Pshed
t2 = (3.39)
Rrest
- 64 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
khác nhau để đền bù cho khách hàng trong mỗi khu vực là khác nhau (sector
customer damage function-SCDF). Trong lĩnh vực y hệ số điều kính phụ tải là
LFy , giá trị tương ứng trong thời gian gián đoạn tj là C y(tj ) nó được tính toán
bởi công thức (3.40). [25]
CLy (t j )
C y (t j ) = £/MWh (3.40)
LFy 8,76
Trong đó C Ly(tj ) là giá trị SCDF mà không quan tâm đến hệ số điều kín
đồ thị phụ tải. Định nghĩa về SCDF cũng giống như CCDF nhưng nó thường
được sử dụng cho các lĩnh vực riêng biệt hơn là sử dụng cho những phụ tải
hỗn hợp. Giá trị của SCDF được sử dụng để tính toán giá trị CCDF. Công
thức (3.41) thể hiện giá trị của CCDF thông qua giá trị C y(tj ) của thời gian
gián đoạn tj, tỷ lệ tiêu thụ năng lượng thông thường tương ứng với các lĩnh
vực riêng. [25]
ny
Ey
C (t j ) = C y (t j ) ny £/MWh (3.41)
Ey
y
y
Trong đó Ey là điện năng lượng tiêu thụ của khu vực y và ny là số khu
vực được nối với hệ thống. Trong công thức (3.41) điện năng tiêu thụ được
dùng như là hệ số điều hòa cho những thông tin về độ sẵn sàng, trong điều
kiện phụ tải cực đại cũng có thể được sử dụng. Công thức (3.42) sử dụng hệ
số điền kín đồ thị phụ tải (LF) để tính toán giá trị CCDF. [26]
E y 1
C(t j ) = CLy (t j ) £/MWh (3.42)
yny E y LF 8,76
yny
- 65 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Trong đó LF xem là hệ số điền kín đồ thị phụ tải của hỗn hợp các phụ
tải.
Trong phương pháp thứ 2, từ giá trị SCDF và giá trị phụ tải bị mất của
mỗi khu vực tương ứng với khoảng thời gian sự cố được tìm ra. Công thức
tính toán VOLL tương ứng khoảng thời gian tj (giờ) cho một khu vực chung y
được tính toán bởi công thức (3.44).[26]
- 66 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
C Ly (t j )
VOLLy (t j ) = (£/kWh) (3.44)
t j LFy
Việc tính toán giá trị an toàn thường sử dụng phương pháp thứ 2. Bởi
vậy chi phí an toàn trong một bước được tính toán sử dụng công thức (3.45).
n
Cs =(VOLLy (t j ) t j Pshed ( j)) (3.45)
j =1
Trong đó:
Cs Chi phí an toàn trong mỗi bước kiểm tra trên thực tế
VOLLy(tj) Giá trị mất tải cho khoảng thời gian gián đoạn t tại sự cố j
đối với khu vực y
tj Tổng thời gian gián đoạn (chẳng hạn t1 +t 2) tương ứng trong sự cố j
Pshed Lượng phụ tải không được kết nối
t1 Thời gian của giai đoạn đầu (giai đoạn điều khiển) của phục hồi tải
t2 Thời gian của giai đoạn phục hồi tải tức là giai đoạn để nối lại
những phụ tải đã bị cắt trước đó.
n Số lượng sự cố
3.6.3.3 Chi phí cho năng lượng
Chi phí năng lượng trong thời gian xảy ra gián đoạn j là tích số giữa giá
tiền của hệ thống (system marginal price-SMP) và tổng công suất tác dụng
được phát sau những kích động ngẫu nhiên tương ứng (chẳng hạn tổng công
suất phát sau khi hệ thống quay lại bình thường ). Trong đó SMP là giá phát
công suất cao nhất để đáp ứng dự báo nhu cầu của phụ tải cho từng ½ giờ [34]
(Ở Việt Nam bắt đầu sử dụng công tơ hai giá). Công thức (3.46) đưa ra cách
tính toán chi phí năng lượng trong khoảng thời gian gián đoạn j trong mỗi
bước lặp.
Cej = PG j (SMP) (3.46)
Trong đó:
- 67 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
C ej Chi phí năng lượng trong khoảng thời gian gián đoạn j trong mỗi
bước lặp.
PGj Tổng công suất phát tương ứng trong khoảng thời gian gián đoạn
j trong mỗi bước lặp
3.6.4 Tiêu chuẩn dừng
Chu trình đánh giá mô tả trong hình 3.6 là chu trình đơn mô phỏng
Monte Carlo. Khi chu trình mô phỏng Monte Carlo được thực hiện thì số
bước thử phải được giới hạn để thu được kết quả tin được. Vì vậy cần có các
tiêu chuẩn giới hạn chu trình mô phỏng Monte Carlo để đạt được những kết
quả mong muốn trong khi đánh giá. Tiêu chuẩn đó được gọi là những tiêu
chuẩn dừng.
Có bốn tiêu chuẩn được sử dụng để đánh giá giá trị đạt được. Tiêu
chuẩn đầu tiên sẽ làm giảm tối đa các bước được thực hiện trong mô phỏng
Monte Carlo. Tiêu chuẩn thứ hai kiểm tra những sự cố trước đó của hệ thống.
Tiêu chuẩn này cũng có thể đạt được một kết quả tương tự là cực tiểu số bước
trong tiêu chuẩn thứ nhất. Tiêu chuẩn thứ ba kiểm tra đánh giá nằm trong giới
hạn tin cậy được với độ tin cậy chấp nhận được ().
Khoảng (L) được tính bởi công thức (3.47) trong đó X là giá trị đánh
giá, X là độ lệch quân phương tiêu chuẩn của đánh giá, và là yếu tố tương
ứng với yêu cầu phân bố thường của độ tin cậy ( ).
L =[ X − X , X + X ] (3.47)
Để phù hợp với tiêu chuẩn thứ ba thì phải thỏa mãn những hạn chế sau:
X X L (3.48)
Tuy nhiên, nếu mô phỏng không đạt được hai trong ba tiêu chuẩn thì nó
phải thỏa mãn tiêu chuẩn thứ tư, tiêu chuẩn này sẽ làm cho số bước thử của
mô phỏng Monte Carlo là cực đại.
- 68 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Chương 4
TÍNH TOÁN AN TOÀN Ở CHẾ ĐỘ XÁC LẬP
ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN AN TOÀN ĐIỆN ÁP CHO
LƯỚI ĐIỆN 220KV VIỆT NAM.
4.1. Các phương pháp và tiêu chuẩn tính toán lưới điện.[16]
Như những chương trên ta đã biết, một hệ thống điện an toàn là hệ
thống khi vận hành không có bất cứ một tham số nào vi phạm giới hạn mà
vẫn cung cấp được đầy đủ nhu cầu cho các phụ tải.
Để đánh giá hệ thống người ta thường sử dụng 2 tham số đó là điện áp
tại các nút và dòng điện đi qua các thiết bị.
Có hai phương pháp đánh giá là phương pháp tiền định và phương pháp
xác suất.
Có hai tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hệ thống điện an toàn,
đó là tiêu chuẩn N-1 và tiêu chuẩn N-2 (Trong đó N là số phần tử được liên
kết với hệ thống).
Tiêu chuẩn N-1 được pháp biểu như sau: Hệ thống điện được gọi là an
toàn theo tiêu chuẩn N-1 nếu hệ thống sau khi mất đi bất kỳ một phần tử
(hoặc hai phần tử có liên kết với nhau) thì hệ thống vẫn vận hành bình thường
tức là không có bất cứ một tham số nào của hệ thống bị vi phạm giới hạn và
không phải sa thải bất cứ phụ tải nào.
Phân tích các trạng thái ngẫu nhiên thường được sử dụng để xem xét hệ
thống sẽ bị ảnh hưởng như thế nào trong trạng thái đó, thông thường thì tiêu
chuẩn N-1 được sử dụng để xem xét các tác động của tất cả những trạng thái
ngẫu nhiên có thể xảy ra mà chấp nhận được. Trong phân tích người ta tập
trung nghiên cứu giới hạn điện áp các nút, quá tải đường dây, máy biến áp,
- 69 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
máy phát và mất ổn định điện áp, và chúng có thể không gây ra sự cố dây
chuyền hay không? [16]
Các sự cố đó chẳng hạn như:
a) Sự cố một mạch của đường dây truyền tải
b) Sự cố mạch đường dây kép
c) Sự cố một máy biến áp truyền tải
d) Sự cố một máy phát
Tiêu chuẩn N-2 được pháp triển từ tiêu chuẩn N-1để hệ thống an toàn
hơn: Hệ thống điện được gọi là an toàn theo tiêu chuẩn N-2 nếu hệ thống sau
khi mất đi bất kỳ hai phần tử (hoặc nhiều phần tử có liên kết với nhau) thì hệ
thống vẫn vận hành bình thường tức là không có bất cứ một tham số nào của
hệ thống bị vi phạm giới hạn và không phải sa thải bất cứ phụ tải nào. [16]
Tham khảo tài liệu [16] ta thấy giới hạn an toàn điện áp được trình bày
ở bảng 4.1
Hệ thống truyền tải phải giữ điện áp trong giới hạn cho phép. Những
giới hạn được thể hiện trong bảng sau:
Điện áp định mức Cực đại Cực tiểu
(kV) (%) (kV) (%) (kV)
500 105 525 95 475
220 110 245 90 198
132 110 145 90 119
66 110 72,5 90 59,4
Bảng 4.1: Giới hạn an toàn điện áp trong hệ thống điện [16]
Trong luận văn này vì điều kiện thời gian có hạn nên chỉ tập trung
nghiên cứu giới hạn về điện áp các nút điện áp 220 kV của hệ thống điện
truyền tải Việt Nam vào tháng 10 năm 2004 vào ba thời điểm trong ngày đó là
khi phụ tải cực đại, khi phụ tải cực tiểu và khi phụ tải cực đại vào buổi sáng.
Có nhiều chương trình tính toán phân tích hệ thống điện có thể được sử dụng
- 70 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
để tính toán phân tích hệ thống, nhưng trong đồ án này đã sử dụng phần mềm
tính toán PSS/E 29 (Power System Simulator for Engineering - version 29),
chương trình tính toán này sẽ được giới thiệu ở phần tiếp theo của đồ án.
4.2. Giới thiệu chung về PSS/E [36]
Chương trình tính toán PSS/E là chương trình tính toán phân tích hệ
thống điện của Mỹ. Đây là một chương trình tính toán rất mạnh, trong chương
trình này được chia thành hai phần chính là tính toán hệ thống điện ở chế độ
tĩnh và tính toán hệ thống điện ở chế độ động.
Chương trình tính toán hệ thống điện PSS/E được tổ chức theo sơ đồ
khối chính như sau:
Bắt đầu
Chọn phương pháp giải Thay đổi dữ liệu trào lưu công suất
Dừng
- 71 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
4.2.1. Cách nhập số liệu tính toán trào lưu công suất
Trong PSS/E có hai cách để nhập số liệu:
Cách thứ nhất: Với số nút tương đối ít thì sử dụng cách nhập trực tiếp
theo từng bước như sau:
Bước 1: Chạy chương trình PSS/E.
Bước 2: Vào menu file/new để lập một file dữ liệu mới (*.sav).
Bước 3: Nhập hai dòng chú thích và công suất cơ sở (thường chọn
100MWA) cho file số liệu sắp lập.
Bước 4: Vào menu edit/loadflow data để nhập số liệu theo lần lượt.
Đầu tiên nhập dữ liệu về nút, ta vào edit/loadflow data/bus.
Sau đó nhập dữ liệu về phụ tải, ta vào edit/loadflow data/loads.
Tiếp theo nhập dữ liệu về máy phát, ta vào edit/loadflow
data/plant&machine.
Nhập dữ liệu về nhánh không có máy biến áp, ta vào edit/loadflow
data/branch.
Nhập dữ liệu về nhánh có máy biến áp, ta vào edit/loadflow data/2
winding transformer(3winding transformer).
Đối với một bài toán đơn giản thì số liệu chỉ cần nhập đến đây. Trong
nhiều trường hợp phức tạp hơn thì bài toán phải nhập thêm một số dữ liệu
sau:
Nhập dữ liệu về các miền, vùng, dữ liệu đầu cuối của đường dây một
chiều, dữ liệu đường dây một chiều, các dữ liệu về shunt (các thiết bị bù tĩnh),
dữ liệu về hiệu chỉnh trở kháng của máy biến áp, dữ liệu về đường dây nhiều
phân đoạn, dữ liệu về trao đổi công suất của các miền, dữ liệu về các chủ sở
hữu, sữ liệu về các thiết bị bù có điều khiển (Facts control device).
Các thông số của các dữ liệu trên được thể hiện rõ trong cách nhập dữ
liệu thứ hai.
- 72 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Cách thứ 2: Cách thứ hai người ta thường sử dụng cho những hệ thống
lớn. Ta lập ra một file dữ liệu dạng thô (*.raw) (file này có thể lập được bằng
các chương trình đánh văn bản như Notepad, Word, … sau đó ghi lại dưới
phần mở rộng là raw thông thường người ta thường sử dụng Excel để vào số
liệu cho rõ ràng sau đó đưa sang file văn bản).
Những dữ liệu trong file raw phải thực hiện tuần tự như sau: (với chú ý
rằng sau để kết thúc một khối dữ liệu thì phải kết thúc bằng số 0).
Trong file raw bắt buộc phải có hai dòng chú thích đầu file. Mỗi dòng
không được quá 60 ký tự.
Chú ý: nếu chỉ nhập một dòng thì chương trình sẽ nhận dòng tiếp theo của
file thành dòng chú thích từ đó sẽ dẫn đến số liệu bị sai.
- 73 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Để vào số liệu về nút cần nhập các thông số lần lượt như sau:
I, 'BUS NAME', BASKV, IDE, GL, BL, AREA, ZONE, VM, VA, OWNER
.....
I VMVA
0
GL+jB L
- 74 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
PL+jQL
IQ: Thành phần công suất phản kháng của phụ tải cho ở dạng
dòng điện không đổi (MVAr)
YP: Thành phần tác dụng của phụ tải cho ở dạng tổng dẫn không
đổi (MW)
- 75 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
YQ: Thành phần phản kháng của phụ tải cho ở dạng tổng dẫn
không đổi (MVAr)
OWNER: Chủ sở hữu của phụ tải (mặc định trùng với chủ nút)
0 Kết thúc các bản ghi dữ liệu phụ tải
..... I VMVA
0
PG+jQG
- 76 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 77 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Fi: Hệ số chiếm hữu của các chủ sở hữu, trước khi nhập vào
chương trình thì tổng của các Fi phải bằng 1.
....
0
R+jX
I J
B GI+jBI B
GI+jBI j j
2 2
- 78 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
GJ, BJ: Shunt đường dây nối vào nút J, tính bằng điện dẫn (pu),
mặc định bằng 0
ST: Trạng thái của nhánh đường dây đó
0 : Nhánh đó không làm việc (hoặc open)
1 : Nhánh đó đang làm việc (hoặc closed)
Mặc định bằng 1
LEN: Chiều dài của đường dây, nhập vào ở đơn vị tùy người
dùng. Mặc định bằng 0
Oi, Fi Giống như thông tin nút.
0 Kết thúc phần dữ liệu về nhánh đường dây
....
I R X J
0
Hình 4.6: MBA hai cuộn dây điển hình trong PSS/E [36]
Máy biến áp ba cuộn dây nhập dữ liệu trong một khối năm bản ghi.
I, J, K, CKT, CW, CZ, CM, MAG1, MAG2, NMETR, 'NAME', STAT, Oi,Fi/
- 79 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
R1-2, X1-2, SBASE1, R2-3, X2-3, SBASE2, R3-1, X3-1, SBASE3, VMSTAR,
ANSTAR/
WINDV1, NOMV1, ANG1, RATA1, RATB1, RATC1, COD, CONT, RMA, RMI,
VMA, VMI, NTP, TAB, CR, CX/
WINDV2, NOMV2, ANG2, RATA2, RATB2, RATC2/
WINDV3, NOMV3, ANG3, RATA3, RATB3, RATC3/
....
0 I R1 +jX1 J
R2 +jX2
Gm+jB m R3 +jX3
Hình 4.7: MBA ba cuộn dây điển hình trong PSS/E [36]
Trong đó:
Bản ghi này là chung cho cả hai loại máy biến áp.
I: Là nút thứ nhất có chứa cuộn dây thứ nhất của máy biến áp,
chỉ có cuộn dây này có điều áp dưới tải.
J: Nút có chứa cuộn dây thứ hai của máy biến áp
K: Nút có chứa cuộn dây thứ ba của máy biến áp. Giá trị K=0 nếu
như đó là máy biến áp hai cuộn dây. Mặc định bằng 0
CKT: Số hiệu của nhánh
CW: Mã vào dữ liệu cho các trường tiếp theo để xác định đơn vị
cho các thông số WINDV1, WINDV2, WINDV3
- 80 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 81 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 82 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
định bằng 1, những thông số này được khai báo trong MBA 3
cuộn dây, bỏ trống nếu nó là MBA 2 cuộn dây
ANSTAR Góc điện áp của nút trung tính (nút giả) , những thông số này
được khai báo trong MBA 3 cuộn dây, bỏ trống nếu nó là
MBA 2 cuộn dây
- 83 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 84 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
NTP Số lượng nấc biến áp, cho phép 2 đến 9999, mặc định bằng 33
TAB Chỉ số của bảng hiệu chỉnh trở kháng máy biến áp theo nấc
biến áp. Mặc định bằng 0
CR, CX Trở kháng bù tổn thất điện áp cho máy biến áp điều chỉnh điện
áp, tính bằng đơn vị tương đối trên SBASE. Mặc định bằng 0.
Hai trường số liệu đầu tiên chung cho cả hai loại máy biến áp, các
trường tiếp theo chỉ áp dụng cho máy biến áp ba cuộn dây.
WINDV2 Tương tự WINDV1
NOMV2 Tương tự NOMV1
ANG2 Tương tự ANG1
RATA2, RATB2, RATC2: Mức mang tải cho phép của cuộn dây thứ hai.
Bản ghi thứ năm chỉ dành cho máy biến áp ba cuộn dây
WINDV3: Tương tự WINDV1
NOMV3: Tương tự NOMV1
ANG3: Tương tự ANG1
RATA3, RATB3, RATC3: Mức mang tải cho phép của cuộn dây thứ ba.
- 85 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
4.2.1.8 Nhập số hiệu tên, dữ liệu trao đổi công suất của các miền.
I, ISW, PDES, PTOL, 'AREA NAME'
.....
0
Trong đó:
I: Số hiệu của miền
ISW: Số nút, hoặc tên mở rộng nằm trong dấu ngoặc đơn của khu
vực có chứa nút cân bằng để điều khiển công suất giữa các
khu vực. Mặc định bằng 0.
PDES: Mức công suất mong muốn trao đổi của khu vực với lưới
Mặc định bằng 0
PTOL: Sai số tính toán trao đổi công suất MW, mặc định bằng 10
'AREA NAME' : Tên của miền, chứa 8 ký tự
0 Kết thúc phần dữ liệu miền
4.2.1.9 Nhập dữ liệu đường dây một chiều, bao gồm ba bản ghi.
I, MDC, RDC, SETVL, VSCHD, VCMOD, RCOMP, DELTI, METER, DCVMIN,
CCCITMX, CCCACC/
IPR, NBR, ALFMX, ALFMN, RCR, XCR, EBASR, TRR, TAPR, TMXR, TMNR,
STPR, ICR, IFR, ITR, IDR, XCAPR/
IPI, NBI, GAMMX, GAMMN, RCI, XCI, EBASI, TRI, TAPI, TMXI, TMNI,
STPI, ICI, IFI, ITI, IDI, XCAPI/
.....
0
- 86 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
....
0 I J
Hình 4.8: Các thiết bị bù tĩnh điển hình trong PSS/E [36]
Trong đó:
I: Số hiệu nút có shunt
MODSW: Phương thức điều khiển đóng cắt
0: Cố định
1: Rời rạc
2: Liên tục
VSWHI: Ngưỡng điện áp trên muốn giữ (pu). Mặc định VSWHI= 1.
VSWLO, Ngưỡng điện áp dưới muốn giữ (pu). Mặc định VSWLO=1.
SWREM: Nút cần được giữ điện áp trong giới hạn VSWHI đến
VSWLO. Mặc định bằng 0.
BINIT: Công suất ban đầu của shunt, tính bằng MVAr trên điện áp
tương đối bằng 1
Ni: Số lượng bước điều chỉnh của khối thứ i. Mặc định bằng 0
Bi: Lượng gia tăng điện dung dẫn cho từng bước của khối i. Mặc
định bằng 1.
0 Kết thúc phần dữ liệu
- 87 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
4.2.1.11 Nhập dữ liệu hiệu chỉnh trở kháng máy biến áp.
I, T1, F1, T2, F2, T3, F3, ... T11, F11
.....
0
Trong đó:
I: Chỉ số bảng hiệu chỉnh trở kháng theo đặc tính từ hóa tương
ứng với sự thay đổi nấc biến áp.
Ti: Tỷ số biến thế ở pu khác với nấc danh định
Fi: Hệ số tỷ lệ mà trở kháng danh định của máy biến thế sẽ nhân
với nó nhằm đạt được trở kháng tương ứng với nấc biến thế Ti
0 Kết thúc phần dữ liệu bảng điều chỉnh trở kháng
4.2.1.12 Nhập dữ liệu về đầu cuối của đường dây một chiều.
......
0
....
I D1 D2 D3 J
0
C1 C2 C3 C4
Hình 4.9: Đường dây phân đoạn điển hình trong PSS/E [36]
Trong đó:
I: Nút đầu
- 88 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
J: Nút cuối
ID: Chỉ số
DUMi Tên chỉ những điểm giữa các phân đoạn
0 Kết thúc phần dữ liệu đường dây nhiều phân đoạn
....
0
I: Số hiệu của vùng
ZONENAME: Tên của vùng zone, cho phép có 8 ký tự
0 Kết thúc phần dữ liệu về các vùng zone
4.2.1.15 Nhập dữ liệu về trao đổi công suất giữa các miền.
ARFROM, ARTO, TRID, PTRAN
.....
0
ARFROM: Miền xuất khẩu (miền bán)
ARTO: Miền nhập khẩu (miền mua)
TRID: Ký tự (0 đến 9 hoặc A đến Z) dùng để phân biệt khi có
nhiều cặp trao đổi công suất giữa các khu vực.
PTRAN: Công suất MW tưng ứng với trao đổi này.
0 Kết thúc phần dữ liệu trao đổi công suất giữa các miền
- 89 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
I, 'OWNER NAME'
.....
0
Trong đó
I: Số hiệu của chủ sở hữu
OWNER NAME Tên của chủ sở hữu, cho phép có 8 ký tự
0 Kết thúc phần dữ liệu về sở hữu
.....
0
4.2.2 Ví dụ minh họa:
Cách nhập một hệ thống điện đơn giản bằng file *.raw.
3
1 300+j112 7
300+j225
- 90 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
biến áp đầu cực máy phát để tăng điện áp lên 220kV, các nút 3, 4, 5 là các nút
phụ tải có công suất được thể hiện trên hình vẽ.
Các thông số của mạng điện đã được tính toán dưới đơn vị tương đối
(được cho trong các bảng sau) với công suất cơ sở là 100MW và điện áp cơ
sở là điện áp định mức tại nút đó.
Ở mạng điện trên có 3 cấp điện áp là : Nút 7: 10,5 kV, nút: 23kV và các
nút còn lại là 220kV.
- 91 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Nhập số liệu của hệ thống trên theo cách thứ hai ta có file *.raw như sau:
0, 100.00 / PSS/E-29.0
LUOI DIEN MINH HOA 7 NUT
NGUOI LAP : TA HUU HUNG
1,'Nguon 1', 23.0000,3, 0.000, 0.000, 1, 1,1.1000, 0.0000, 1
2,'Nut 2 ', 220.0000,1, 0.000, 0.000, 1, 1,1.0000, 0.0000, 1
3,'Nut 3 ', 220.0000,1, 0.000, 0.000, 1, 1,1.0000, 0.0000, 1
4,'Nut 4 ', 220.0000,1, 0.000, 0.000, 1, 1,1.0000, 0.0000, 1
5,'Nut 5 ', 220.0000,1, 0.000, 0.000, 1, 1,1.0000, 0.0000, 1
6,'Nut 6 ', 220.0000,1, 0.000, 0.000, 1, 1,1.1000, 0.0000, 1
7,'Nguon 7', 15.5000,2, 0.000, 0.000, 1, 1,1.1000, 0.0000, 1
0 / END OF BUS DATA, BEGIN LOAD DATA
3,'1 ',1, 1, 1, 200, 150.0, 0.000, 0.000, 0.000, 0.000, 1
4,'1 ',1, 1, 1, 300, 225.0, 0.000, 0.000, 0.000, 0.000, 1
5,'1 ',1, 1, 1, 150, 112.5, 0.000, 0.000, 0.000, 0.000, 1
0 / END OF LOAD DATA, BEGIN GENERATOR DATA
1,'1 ', 270.000, 137.000, 170.000, 0.000,1.10000, 2, 396.000, 0.00000,
0.20600, 0.00000, 0.12000,1.00000,1, 100.0, 300.000, 150.000, 1,1.0000
1,'2 ', 270.000, 137.000, 170.000, 0.000,1.10000, 2, 396.000, 0.00000,
0.20600, 0.00000, 0.12000,1.00000,1, 100.0, 300.000, 150.000, 1,1.0000
7,'1 ', 105.000, 38.000, 60.000, -22.000,1.10000, 6, 117.600, 0.00000,
0.18000, 0.00000, 0.12000,1.00000,1, 100.0, 100.000, 25.000, 1,1.0000
7,'2 ', 105.000, 38.000, 60.000, -22.000,1.10000, 6, 117.600, 0.00000,
0.18000, 0.00000, 0.12000,1.00000,1, 100.0, 100.000, 25.000, 1,1.0000
0 / END OF GENERATOR DATA, BEGIN BRANCH DATA
2, 3,'1 ', 0.00900, 0.04780, 0.08010, 343.00, 343.00, 343.00, 0.00000, 0.00000,
0.00000, 0.00000,1, 57.50, 1,1.0000
2, 4,'1 ', 0.00646, 0.00343, 0.05305, 343.00, 343.00, 343.00, 0.00000, 0.00000,
0.00000, 0.00000,1, 40.00, 1,1.0000
2, 5,'1 ', 0.03556, 0.05930, 0.19470, 271.00, 271.00, 271.00, 0.00000, 0.00000,
- 92 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 93 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 94 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 95 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
-LIST: Liệt kê số liệu trào lưu công suất. Trong lệnh này có rất nhiều
lựa chọn có thể liệt kê theo nút, theo nhà máy, theo nhánh, theo máy biến áp,..
Ví dụ khi ta dùng lệnh LIST liệt kê dữ liệu trào lưu công suất của nhà
máy ta có :
PTI INTERACTIVE POWER SYSTEM SIMULATOR--PSS/E TUE, SEP 27 2005 0:39
LUOI DIEN VI DU 7 NUT GENERATING
NGUOI LAP : TA HUU HUNG PLANT DATA
BUS# NAME BSKV COD MCNS PGEN QGEN QMAX QMIN VSCHED VACT. PCT Q REMOTE
1 NGUON 1 23.0 3 2 477.2 373.1 400.0 0.0 1.0000 1.0000 100.0
7 NGUON 7 15.5 -2 2 190.0 140.0 140.0 -44.0 1.1000 1.0009 100.0
- Lệnh EXAM: Dùng để liệt kê trào lưu công suất của một hay nhiều
nút theo chỉ định
- Lệnh GENS là lệnh liệt kê các điều kiện của máy phát điện
- Lệnh SHNT dùng để liệt kê các thiết bị bù
- Lệnh AREA : Thông tin chung về trào lưu công suất theo miền…
- 96 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
4.3. Tính toán an toàn điện áp hệ thống điện Việt Nam năm 2004.
4.3.1 Hiện trạng của hệ thống điện của Việt Nam.
Hiện nay, hệ thống truyền tải Việt Nam bao gồm ba cấp điện áp: 500kV,
220kV và 110kV, được quản lý và vận hành bởi bốn công ty truyền tải điện 1,
2, 3 và 4 phân chia theo khu vực địa lý. [4]
Mục tiêu phát triển lưới truyền tải của Tổng công ty Điện lực Việt Nam từ
nay đến 2010 là xây dựng lưới truyền tải có khả năng truyền tải công suất lớn,
đảm bảo tính an toàn và ổn định cao của hệ thống điện, đáp ứng những tiêu
chuẩn kỹ thuật tiên tiến, từng bước kết nối hệ thống truyền tải điện Việt Nam
với các nước trong khu vực.
Để đạt được mục tiêu trên, từ nay đến 2010, Tổng công ty sẽ xây dựng
thêm 14.524 km đường dây truyền tải (trong đó 2401 km đường dây 500kV,
5174 km đường dây 220kV và 6949 km đường dây 110kV) và bổ sung
38.265 MVA công suất máy biến áp truyền tải.
Tổng chiều dài hệ thống đường dây truyền tải do Tổng công ty quản lý
năm 2002 tăng 8% so với năm 2001, bao gồm 1.530,26 km đường dây
500kV, 4.187,60 km đường dây 220kV, 8.410,64 km đường dây 110kV và
62,5 km đường dây 66kV. Tổng dung lượng lắp đặt các trạm biến áp truyền
tải năm 2002 tăng 18,1% so với năm 2001, lên đến 22.300 MVA.
Bảng 4.5: Kế hoạch phát triển hệ thống truyền tải 2001-2010 [4]
Đơn vị 2001-2005 2006-2010 2011-2020 Tổng cộng 2001-2020
1. Đường dây
500 kV km-mạch 2001 800 1550 4351
- 97 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Do điều kiện lịch sử để lại, hiện nay, hệ thống lưới điện phân phối của
Việt Nam bao gồm nhiều cấp điện áp khác nhau, cả ở thành thị và nông thôn,
do bảy công ty điện lực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý.
Nhằm nâng cao độ tin cậy trong việc cung cấp điện, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng của khách hàng và giảm tổn thất điện năng của toàn
hệ thống tới khoảng 10% vào năm 2010, Tổng công ty thường xuyên đầu tư
mở rộng, nâng cấp và cải tạo lưới điện phân phối trên phạm vi cả nước. Theo
kế hoạch phát triển, từ nay đến năm 2010, lưới điện phân phối của Tổng công
ty sẽ được xây dựng thêm 282.714 km đường dây trung và hạ áp (tăng 183%
so với khối lượng hiện nay) và 19.010 MVA công suất máy biến áp phân phối
(tăng 78,9% so với hiện nay).
Dưới sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên của Tổng công ty, các công ty
phân phối điện đã triển khai nhiều biện pháp quản lý nhằm giảm tối đa tổn
thất điện năng khu vực cũng như nâng cao chất lượng trong việc cung cấp
điện cho khách hàng.
Nguồn điện của hệ thống điện Việt Nam những loại chính như sau: [4]
1. Thủy điện.
Các nhà máy thủy điện có hai loại chính là thủy điện cột nước cao (ví
dụ như các thủy điện Thác Mơ, Đa Nhim, Vĩnh Sơn) và thủy điện cột nước
thấp (ví dụ như các thủy điện Hòa Bình, Thác Bà, Trị An). Các nhà máy thủy
điện có mức độ tự động hóa, thiết bị, công nghệ khác nhau. Có nhà máy đã tự
động hóa cao như thủy điện Vĩnh Sơn, cũng có nhà máy sử dụng hệ thống
điều khiển kích từ thuộc loại hiện đại nhất của thế giới như nhà máy thủy điện
Hòa Bình. Bên cạnh đó, có nhiều nhà máy có các thiết bị lạc hậu của những
năm 60. Trong tương lai, các nhà máy với hệ thống điều khiển lạc hậu sẽ
được nâng cấp thay thế bằng các thiết bị hiện đại được chế tạo ở các nước tiên
tiến nhằm đạt được độ tin cậy cao hơn. [4]
2. Nhiệt điện
- 98 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Nhiệt điện than: lò phun than, tuabin cao áp. Riêng nhà máy Ninh Bình
là tuabin trung áp. Nhiệt điện dầu: công suất nhỏ, lò hơi trung áp. Các thiết bị
của nhiệt điện than và dầu đã lạc hậu, vận hành quá lâu, cần cải tạo nâng cấp
và hiện đại hóa. [4]
3. Tuốc bin khí.
Các tổ máy chủ yếu từ thế hệ F5-F9. Nhà máy điện Phú Mỹ mới xây
dựng có mức độ công nghệ cao của thế giới. Ðến nay tất cả các nhà máy mới
có các tổ tuabin khí, Tổng công ty đang triển khai xây dựng các lò thu hồi
nhiệt và tuabin hơi để tạo thành các cụm tuabin khí hỗn hợp để nâng cao hiệu
suất. [4]
4.3.2 Tính toán an toàn lưới điện 220 kV.
Do điền kiện về thời gian và tài liệu nên chỉ thực hiện nghiên cứu tính
toán và đánh giá an toàn điện áp cho hệ thống truyền tải 220 kV Việt Nam
theo tiêu chuẩn N-1, trong đó những phần tử bị cắt ra là các đường dây thuộc
lưới 220kV. Số liệu tính toán được lấy từ trung tâm điều độ quốc gia A 0. Chế
độ nghiên cứu là trong trường hợp hệ thống điện vận hành bình thường, số
liệu nghiên cứu được lấy tại các thời điểm khác nhau trong ngày đó là: thời
điểm phụ tải cực đại, thời điểm phụ tải cực tiểu và thời điểm phụ tải đạt đỉnh
buổi sáng. Số liệu được lấy vào tuần thứ 39 năm 2004.
Để thực hiện tính toán hệ thống tối sử dụng công cụ tính toán PSS/E và
thực hiện theo các bước tính toán hệ thống được thực hiện như sau:
Bước 1: Khởi động PSS/E nhập số liệu trạng thái hiện tại của hệ thống
điện.
Bước 2: Cắt một mạch trên hệ thống truyền tải 220 kV ra khỏi hệ
thống.
Bước 3: Tính toán trào lưu công suất hệ thống điện còn lại bằng các
phương pháp Newton Raphson.
Bước 4: Kiểm tra điều kiện an toàn điện áp của hệ thống. Nếu hệ thống
- 99 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
có nút nào vượt qua giới hạn cho phép (10%) thì đưa ra cảnh báo và lưu lai
trường hợp đó, sau đó chuyển bước 5. Nếu hệ thống vẫn vận hành an toàn thì
ta chuyển sang bước 5.
Bước 5: Kiểm tra xem còn đường dây 220kV nào chưa cắt không, nếu
còn thì tiếp tục cắt và quay về bước 2. Nếu đó là đường dây cuối cùng thì kết
thúc công việc tính toán.
Bước 6: Tổng kết lại các kết quả tính toán và đưa ra nhận xét.
Các bước tính toán ở trên được mô tả dưới dạng thuật toán ở hình 4.11.
Bắt đầu
i=1
Đúng
Kết thúc
Hinh 4.11: Quá trình tính toán an toàn điện áp hệ thống.
Sau khi tính toán an toàn điện áp cho lưới điện 220 kV của hệ thống
điện Việt Nam ta thu được kết quả trong bảng 4.5. Bảng tổng kết này đưa ra
kết quả những nút vượt qua giới an toàn điện áp của hệ thống khi một lộ
đường dây bị cắt. (số liệu trong bảng kết quả là điện áp của nút đó ở đơn vị
tương đối).
- 100 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Bảng 4.6: Bảng tổng kết kết quả tính toán cho lưới 220kV hệ thống
điện Việt Nam 2004 ở tuần 39 nămg 2004.
Đường dây bị cắt Kết quả
CĐ
STT Lộ CĐ CĐ
Nút đi Nút đến Đỉnh
cực đại buổi cực tiểu
sáng
1 1002 Chèm 1402 Hà Đông 1 Tốt Tốt Tốt
- 101 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 102 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 103 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
82 8502 Đà Nẵng 9042 Dốc Sỏi 1 Dốc Sỏi Dốc Sỏi Tốt
0,7796 0,8666
83 8582 Hòa Khánh 8702 Huế 1 Tốt Tốt Tốt
84 9102 Quy Nhơn 9502 Pleicu 1 Tốt Tốt Tốt
85 9342 Nha Trang 9612 Krong Buk 1 Tốt Tốt Tốt
86 9502 Pleicu 9612 Krong Buk 1 Tốt Tốt Tốt
Những kết quả về những nút mất an toàn điện áp được PSS/E thể hiện:
X------ BUS -----X AREA V(PU) V(KV) X------ BUS -----X AREA V(PU) V(KV)
2422 THAIBINH220 6 0.8131 178.87 2602 NAMDINH220 6 0.8140 179.08
- 104 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 105 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- Để khắc phục những điểm yếu về điện áp của hệ thống điều kiện
cần là có đủ công suất phản kháng để cấp cho phụ tải và có khả năng tiêu thụ
công suất phản kháng thừa ở bất cứ điểm nào trên hệ thống. Điều kiện đủ là
các nguồn công suất và các thiết bị phân bố lại công suất phản kháng có thể
điều chỉnh được. [1]
Các phương pháp điều chỉnh điện áp bao gồm: [1]
• Điều chỉnh kích từ máy phát điện.
• Điều chỉnh dưới tải máy biến áp.
• Thay đổi phương thức vận hành để thay đổi dòng công suất phản
kháng tại các nút.
• Điều chỉnh điện áp ở các máy biến áp bổ trợ chuyên dùng điều
chỉnh điện áp.
• Điều chỉnh công suất phản kháng của các nguồn công suất phản
kháng đặt trên lưới.
• Điều chỉnh điện áp ở các máy biến áp cố định, điều chỉnh theo
mùa .
Khi các biện pháp điều khiển vẫn chưa đưa được điện áp vào trong giới
hạn an toàn thì ta phải khắc phục bằng cách đặt bù công suất phản kháng tại
các nút có sự cố về điện áp. Hiện nay xu thế chung là thay máy bù đồng bộ
bằng máy bù tĩnh (tổ hợp tụ kháng điện) phải đủ để giữ điện áp nút ở trong
giới hạn an toàn cho phép khi xảy ra các trạng thái ngẫu nhiên N-1.
- 106 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Hệ thống điện là hệ thống phức tạp liên tục phát triển theo thời gian và
mở rộng theo không gian. Do hệ thống ngày một phức tạp và mở rộng nên
yêu cầu về tính ổn định, an toàn, chất lượng điện năng ngày một trở nên quan
trọng. Mặt khác ngày càng có nhiều phụ tải quan trọng nên yêu cầu về chất
lượng điện năng đòi hỏi rất cao. Để giữ được điện năng đạt chất lượng thì cần
nghiên cứu tính toán rất nhiều vấn đề của hệ thống điện chẳng hạn như nghiên
cứu về độ tin cậy, ổn định, các phương pháp điều chỉnh hệ thống… việc
nghiên cứu và tính toán an toàn hệ thống điện là một hướng nghiên cứu tương
đối mới và quan trọng đối với hệ thống điện lớn.
Trong luận văn này đã nêu ra các vấn đề về an toàn hệ thống điện:
- Đầu tiên là những lý thuyết chung về an toàn hệ thống bao gồm
những khái niệm, phân loại và các yếu tố tác động đến an toàn hệ thống. Ở
phần này cũng đưa ra hai phương pháp phân tích sự cố hệ thống điện.
- Phần tiếp theo của luận văn đưa ra những phương pháp đánh giá an
toàn trong hệ thống điện. Sử dụng phương pháp tiền định và phương pháp xác
suất để đánh giá an toàn tĩnh, an toàn động và đánh giá độ rủi ro xảy ra trong
hệ thống điện. Tiếp theo luận văn trình bày những đánh giá về kinh tế của an
toàn hệ thống điện, các chi phí tính toán khi mất an toàn và các tiêu chuẩn
đánh giá về kinh tế trong vận hành.
- Phần cuối của luận văn đã áp dụng tính toán an toàn điện áp cho lưới
điện truyền tải 220kV của Việt Nam năm 2004 ở các chế độ phụ tải cực đại,
phụ tải cực tiểu và chế độ phụ tải cực đại buổi sáng. Trong phần này cũng giới
thiệu về chương trình tính toán phân tích lưới điện PSS/E 29.
- 107 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Do hạn chế về thời gian và công cụ tính toán nên nhiều vấn đề về an
toàn hệ thống điện chưa đề cập hoặc chưa đi sâu trong luận văn này. Vì vậy
hướng nghiên theo để tiếp tục cứu tiếp trong tương lai là sẽ tập trung đi sâu
những vấn đề đã được nêu ra và một số vấn đề quan trọng khác của an toàn hệ
thống điện chẳng hạn như: Xác định được chỉ số an toàn của hệ thống, xác
định biên giới an toàn của hệ thống khi đánh giá cùng một lúc 2 tham số, 3
tham số hoặc nhiều hơn 3 tham số, từ đó xác định được độ stress của hệ thống
(tức là hệ thống vận hành ở gần hay xa so với giới hạn an toàn). Đưa ra những
đánh giá chính xác về thiệt hại của các phụ tải khi các tham số của hệ thống
vượt qua giới hạn an toàn.
- 108 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 109 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 110 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
Electric Power Systems," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 12, pp.
1210-1217, 1997.
[20] J. D. McCalley, V. Vital, A. V. Acker, and N. Abi-Samra, "Risk Based
Transient Stability Assessment," IEEE PES Summer Meeting, Edmonton,
Canada, 1999.
[21] J. D. McCalley, V. Vittal, and N. Abi-Samra, "An Overview of Risk
Based Security Assessment," Proceedings of the IEEE Power Engineering
Society Summer Power Meeting, pp. 173-178, 1999.
[22] J. Endrenyi, "Power System Reliability Concepts," Ontario Power
Technologies, Toronto 2000.
[23] J. McCalley, M. Bhavaraju, R. Billinton, A. Breipohl, H. Chao, J. Chen,
J.Endrenyi, R. Fletcher, C. Grigg, G. Hamoud, R. Logan, A. P. Meliopoulos,
N.Rau, M.Schilling, Y.Ychlumberger, A.Schneider, and C.Singh,
"Comparison Between Deterministic and Probabilistic Study Methods in
Security Assessment for Operations," A task force organized by the IEEE PES
Reliability, Risk, and Probability Applications Subcommittee, 2001.
[24] K. Bell and M. Rios, "Value of Security - User Guide," Manchester
Centre for Electrical Energy, Manchester, UK, October 1999.
[25] K. K. Kariuki and R. N. Allan, "Applications of Customer Outage Costs
in System Planning Design and Operation," IEE Proceedings on Generation
Transmission and Distribution, vol. 143, pp. 305-312, 1996.
[26] K. K. Kariuki and R. N. Allan, "Evaluation of Reliability Worth and
Value of Lost Load," IEE Proceedings on Generation Transmission and
Distribution, vol. 143, pp. 171-180, 1996.
[27] L. Fink and K. Carlsen, "Operating Under Stress and Strain," IEEE
Spectrum, vol. 15, pp. 48-53, 1978.
- 111 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 112 -
ĐÁNH GIÁ AN TOÀN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
- 113 -
Phụ lục 2
Số liệu chế độ vận hành hệ thống điện Việt Nam vào thời điểm
cực đại tuần 39 năm 2004 dưới dạng file *.raw của chương trình PSS/E.