Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 32

1

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN


KHOA CHÍNH TRỊ HỌC
-------------------------

TIỂU LUẬN
CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Cấu trúc và hoạt động của ASEAN –


Những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN trong 10 năm trở lại đây.

Sinh viên: NGUYỄN LÊ THUỲ LINH


Mã số sinh viên: 2151070023
Lớp Chính trị học đại cương: 41.12
Giảng viên hướng dẫn: Dương Thị Thục Anh
Lớp hành chính: Truyền thông quốc tế K41

Hà Nội, tháng 3 năm 2022


2

MỤC LỤC
I. Mở đầu
1.1. Lý do lựa chọn đề tài…………………………….……………….3
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………….3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………..4
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………5
II. Nội dung
I. CHƯƠNG I: Cấu trúc và hoạt động của ASEAN – những sáng
kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở
lại đây: Những vấn đề lý luận…………………………………..6
1. Tiết 1: Khái niệm và đặc điểm của ASEAN…………………………6
2. Tiết 2: Sự gia nhập vào ASEAN của Việt Nam……………………..8
II. CHƯƠNG II: Cấu trúc và hoạt động của ASEAN…………..11
1. Tiết 1: Cấu trúc của ASEAN……………………………………….11
2. Tiết 2: Hoạt động của ASEAN……………………………………..14
III. CHƯƠNG III: Những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam
cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây…………………………19
IV. CHƯƠNG IV: Đánh giá về những sáng kiến, đóng góp của
Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây – một số định
hướng phát triển của Việt Nam trong ASEAN trong tương lai.
1. Tiết 1: Những đánh giá về những sáng kiến, đóng góp của Việt Nam
cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây…….…………………………23
2. Tiết 2: Một số định hướng phát triển của Việt Nam trong ASEAN
trong tương lai……………………………………………………….27

III. Kết luận……………………………………………………………….30


IV. Tài liệu tham khảo……………………………………………………32
3

I. Mở đầu

1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Thế giới hiện nay đang có nhiều chuyển biến về chính trị - văn hoá – xã hội,
những biến chuyển ấy diễn ra hàng ngày, hàng giờ và ảnh hưởng không nhỏ
về mặt tích cực lẫn tiêu cực đến đời sống của người dân. Tiêu biểu và gần đây
nhất có thể kể đến xung đột giữa Nga và Ukraine, đã có ảnh hưởng rõ rệt tới
cuộc sống người dân Việt Nam với biểu hiện là giá xăng dầu hiện đã lên tới
mức cao so với bình thường (29.000 đồng/lít, cập nhật ngày 21/3/2022). Để
có thể góp phần duy trì sự ổn định về nhiều mặt cho đất nước nói riêng và khu
vực nói chung, không thể không nói tới tầm quan trọng của các tổ chức liên
kết khu vực, mà một trong số đó là “Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á” hay
còn được biết tới với cái tên ASEAN.

Trước nhiều triển vọng và thách thức đặt ra cho thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng trong kỷ nguyên hội nhập và phát triển, việc nhìn nhận lại quá
trình hoạt động của ASEAN cùng những đóng góp của Việt Nam là rất quan
trọng, nhằm nắm chắc mục tiêu, nhìn lại những bài học kinh nghiệm đồng thời
đưa ra những định hướng phát triển đúng đắn cho đất nước và khu vực. Đó là
lý do em chọn “Cấu trúc và hoạt động của ASEAN – những sáng kiến và đóng
góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây” làm đề tài nghiên
cứu cho bài tiểu luận lần này.

1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

1.2.1. Mục đích nghiên cứu:


4

Bài tiểu luận này được thực hiện với mục đích nhìn nhận lại cấu trúc và quá
trình hoạt động của ASEAN cùng những đóng góp của Việt Nam cho ASEAN
trong 10 năm trở lại đây, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm đồng
thời đưa ra một số định hướng phát triển đúng đắn cho đất nước.

1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Những nhiệm vụ đề ra cho bài tiểu luận này bao gồm:

• Định nghĩa các vấn đề lý luận trong chủ đề “Cấu trúc và hoạt động của
ASEAN – những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN
trong 10 năm trở lại đây”.
• Phân tích cấu trúc và hoạt động của ASEAN.
• Chỉ ra và làm rõ những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN trong 10 năm trở lại đây.
• Đánh giá về những sáng kiến, đóng góp của Việt Nam cho ASEAN
trong 10 năm trở lại đây – đưa ra một số định hướng phát triển của Việt
Nam trong ASEAN trong tương lai.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:

- Cấu trúc và hoạt động của ASEAN.


- Những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm
trở lại đây.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
5

Bài tiểu luận thực hiện nghiên cứu trên phạm vi:
- Cấu trúc và hoạt động của tổ chức ASEAN.
- Những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm
trở lại đây.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Ở bài tiểu luận này, sinh viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết: được sử dụng xuyên
suốt các chủ đề trong bài tiểu luận.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: được sử dụng xuyên suốt
các chủ đề trong bài tiểu luận.
- Phương pháp lịch sử: được sử dụng chủ yếu ở phần “Sơ lược lịch sử
của Việt Nam trong khối ASEAN”.
6

II. Nội dung

I. CHƯƠNG I: Cấu trúc và hoạt động của ASEAN – những sáng kiến
và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây:
Những vấn đề lý luận.
1. Tiết 1: Khái niệm và đặc điểm của ASEAN.
• Khái niệm:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast
Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hoá
và xã hội trong khu vực Đông Nam Á. ASEAN hiện đặt trụ sở tại Jakarta –
thủ đô của Indonesia, với tổng thư ký là Surin Pitsuwan. Tổng diện tích của
các nước thành viên trong ASEAN là 4.480.000 km2.

Tổ chức này được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu
tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore và Phillipines, nhằm mục
đích tỏ rõ tình đoàn kết bác ái giữa các nước trong cùng khu vực với nhau,
đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành
viên. Sau Hội nghị Bali năm 1976, tổ chức này bắt đầu chương trình cộng tác
kinh tế, nhưng các hợp tác bị thất bại vào giữa thập niên 1980. Hợp tác kinh
tế chỉ thành công trở lại khi Thái Lan đề nghị khu vực thương mại tự do vào
năm 1991. Hàng năm, các nước thành viên đều tổ chức các cuộc họp chính
thức để trao đổi hợp tác.
• Danh sách thành viên:

Hiện nay, ASEAN có tổng cộng 10 thành viên chính thức, được liệt kê theo
ngày gia nhập:
7

- Indonesia, Malaysia, Phillipines, Singapore, Thái Lan: 8/8/1967 (sáng


lập viên)
- Brunei: 8/1/1984
- Việt Nam: 28/7/1995
- Lào, Myanmar: 23/7/1997
- Campuchia: 30/4/1999.
• Mục đích hoạt động:
Tuyên bố ASEAN (hay còn gọi là Tuyên bố Bangkok) năm 1967 nêu rõ mục
tiêu và mục đích của ASEAN như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong
khu vực thông qua những sáng kiến chung trên tinh thần bình đẳng và
hợp tác nhằm củng cố nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và hoà
bình của các quốc gia Đông Nam Á.
- Thúc đẩy hoà bình và ổn định khu vực thông qua tôn trọng công lý và
pháp quyền trong mối quan hệ giữa các quốc gia trong khu vực và tuân
thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên Hợp Quốc.
- Thúc đẩy hợp tác tích cực và hỗ trợ lẫn nhau về các vấn đề cùng quan
tâm trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá, kỹ thuật, khoa học và
hành chính.
- Hỗ trợ lẫn nhau dưới các hình thức đào tạo và cơ sở vật chất phục vụ
nghiên cứu trong các lĩnh vực giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành
chính.
- Hợp tác hiệu quả hơn nhằm sử dụng tốt hơn ngành nông nghiệp và công
nghiệp mở rộng thương mại, bao gồm việc nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến thương mại hàng hoá quốc tế, cải thiện các phương tiện giao
thông, liên lạc, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân;
- Thúc đẩy nghiên cứu về Đông Nam Á; và
8

- Duy trì hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực
có tôn chỉ và mục đích tương tự, và tìm kiếm các phương thức để có
thể hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này.
• Nguyên tắc hoạt động:
ASEAN hoạt động dựa trên nguyên tắc về quan hệ song phương và đa
phương: Tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào nội bộ của nhau, tiến
tới tuân thủ các quy định trong Hiến chương ASEAN khi Hiến chương này
được tất cả mười thành viên trọng Khối phê chuẩn và có hiệu lực. Hiến chương
này được xem là Hiến pháp của toàn Khối.
2. Tiết 2. Sự gia nhập vào ASEAN của Việt Nam.
• Nguyên nhân khách quan:
a. Bối cảnh quốc tế:
Sau sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu, hệ thống xã hội chủ nghĩa tạm thời
suy thoái. Các nước tư bản chủ nghĩa lúc đó tìm mọi cách để gây sức ép chính
trị, kinh tế, quân sự, dùng diễn biến hoà bình, áp đặt các giá trị dân chủ, nhân
quyền nhằm gây ảnh hưởng đối với các nước xã hội chủ nghĩa còn lại. Các
nước đang phát triển có xu hướng đoàn kết lại chống sự áp đặt của các nước
lớn.

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng thông tin phát triển mạnh,
gây tác động lớn đến chính trị, kinh tế, xã hội các nước. Các quốc gia dần có
xu hướng ảnh hưởng và phụ thuộc lẫn nhau, ranh giới chủ quyền quốc gia suy
giảm, xuất hiện ngày càng nhiều các vấn đề toàn cầu.

Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế thế giới tiếp tục gia tăng. Thị trường
kinh tế thế giới trở thành một khối thống nhất và liên minh kinh tế, hội nhập
kinh tế trở thành xu thế tất yếu. Một loạt tổ chức khu vực ra đời như khu vực
9

tự do thương mại ASEAN (AFTA), khu vực tự do thương mại Bắc Mỹ


(NAFTA),…

b. Bối cảnh khu vực:

Giai đoạn 1992-1995, sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu kéo theo sự sụp đổ
của trật tự hai cực trong quan hệ quốc tế, đưa đến những thay đổi trong cán
cân lực lượng trên thế giới và khu vực. Việc giảm sự có mặt về quân sự của
Hoa Kỳ và Nga đã tạo ra những chỗ trống quyền lực ở khu vực. Một vài cường
quốc trong khu vực cố gắng đẩy mạnh vai trò chính trị, kinh tế, quân sự đã
làm tăng mối lo ngại cho các nước ASEAN và các nước Đông Nam Á khác.
Thêm vào đó, sự rút lui của Hoa Kỳ đã làm trống chỗ dựa truyền thống về an
ninh của các nước ASEAN, trong khi vấn đề Campuchia chưa được giải quyết,
các vấn đề xung đột lại nảy sinh,… Đó là những thách thức rất lớn đối với
ASEAN, buộc họ phải tìm một cơ chế bảo đảm an ninh, giữ gìn nền hoà bình
mỏng manh mới giành được của khu vực.

• Nguyên nhân chủ quan:


a. Tình hình trong nước:
1986-1996, dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên lĩnh vực kinh tế
nhưng Việt Nam vẫn là nền kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ ở mức trung
bình của các nước đang phát triển. Trong các doanh nghiệp, trang thiết bị công
nghệ phần lớn lạc hậu, năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao, chất
lượng sản phẩm không đủ sức cạnh tranh ngay cả thị trường trong nước. Trình
độ phát triển của nước ta so với các nước trong khu vực bị thu hẹp.

Thời kỳ này, Mỹ thi hành chính sách cấm vận với Việt Nam đã ngăn chặn các
khoản viện trợ và đầu tư của tổ chức đa phương IMF, WB. Ngoài ra, các lực
10

lượng thù địch đẩy mạnh chính sách diễn biến hoà bình. Tình trạng này buộc
Việt Nam phải quan hệ kinh tế với các nước trong khu vực.

Chính vì vậy, việc nước ta cần làm để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu là phát triển
quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á-Thái Bình Dương, phấn đấu cho
một Đông Nam Á hoà bình, hữu nghị, hợp tác.

b. Lợi ích của Việt Nam khi gia nhập:

Về kinh tế, hội nhập ASEAN giúp Việt Nam có điều kiện tăng cường hợp tác
kinh tế khu vực, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường, hội nhập
với thế giới. Thêm vào đó, Việt Nam có điều kiện tranh thủ nguồn lực từ bên
ngoài và phát huy nguồn lực trong nước. Hơn nữa, ASEAN là tổ chức quan
hệ rộng rãi và chặt chẽ với các cường quốc và tổ chức kinh tế như Mỹ, Nhật
Bản, Canada, EU,… nên khi gia nhập, quan hệ Việt Nam với các nước trên sẽ
được mở rộng. Mặt khác, Việt Nam và các nước trong khối có điều kiện tương
đồng về tài nguyên thiên nhiên, nông sản nhiệt đới,… nên gia nhập ASEAN,
Việt Nam sẽ có điều kiện phát huy lợi thế, so sánh, khắc phục hạn chế, tăng
cường cạnh tranh và hợp tác của nước ta với các nước và khu vực trên thế
giới.

Về chính trị, xã hội, đó là việc tăng cường hiểu biết, sự tin tưởng lẫn nhau
giữa các thành viên, củng cố hoà bình, ổn định và hạn chế những nhân tố dẫn
tới sự bất hoà, mất ổn định trong khu vực. Đông Nam Á là nơi có nền văn hoá
đậm đà bản sắc, mang những nét tương đồng, gần gũi với Việt Nam. Chính vì
vậy, việc gia nhập ASEAN là điều kiện tiếp thu tinh hoa văn hoá của các nước,
làm giàu thêm văn hoá dân tộc. Hội nhập là để phát triển nước Việt Nam đậm
đà bản sắc dân tộc.
11

Ngày 28/7/1995, Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 28 diễn ra
ở thủ đô Bandar Seri Begawan của Brunei Darussalam, Việt Nam chính thức
gia nhập ASEAN – ghi dấu mốc quan trọng trong tiến trình hộp nhập khu vực
và thế giới của Việt Nam. Với ASEAN, việc kết nạp thành viên thứ 7 giúp
đẩy nhanh quá trình mở rộng Hiệp hội ra cả 10 nước trong khu vực, qua đó
củng cố hoà bình, ổn định ở một khu vực có tầm quan trọng đặc biệt về địa –
chính trị và địa – kinh tế, là trung tâm kết nối Thái Bình Dương và Ấn Độ
Dương.

II. CHƯƠNG II: Cấu trúc và hoạt động của ASEAN

1. Tiết 1. Cấu trúc của ASEAN


Theo Hiến chương ASEAN được thông qua ngày 20/11/2007 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 15/12/2008, bộ máy hoạt động của ASEAN hiện nay gồm
có các cơ quan sau:

- Hội nghị Cấp cao ASEAN (ASEAN Summit): gồm những người đứng
đầu nhà nước hoặc Chính phủ của các quốc gia thành viên, là cơ quan
hoạch định chính sách tối cao của ASEAN, xem xét, đưa ra các chỉ đạo
và quyết định các vấn đề then chốt liên quan đến việc thực hiện các mục
tiêu của ASEAN và lợi ích của các Quốc gia thành viên ASEAN. Hội
nghị cấp cao ASEAN được họp hai lần một năm, do Quốc gia Thành
viên giữ chức Chủ tịch ASEAN chủ trì tổ chức và có thể được triệu tập
khi cần thiết như là các cuộc họp đặc biệt hoặc bất thường tại thời điểm
được tất cả các Quốc gia Thành viên nhất trí.
- Hội đồng Điều phối ASEAN (ASEAN Coordinating Council) gồm các
Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, có chức năng chuẩn bị cho các cuộc
12

họp Cấp cao ASEAN; xem xét theo dõi tổng thể tất cả các hoạt động
của ASEAN với sự trợ giúp của Tổng thư ký ASEAN. Hội đồng Điều
phối ASEAN họp ít nhất hai lần một năm.
- Các Hội đồng Cộng đồng ASEAN (ASEAN Community Councils)
gồm Hội đồng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN, và Hội đồng
Cộng động Văn hoá – Xã hội ASEAN. Các Hội đồng Cộng đồng
ASEAN có nhiệm vụ đảm bảo việc thực hiện các quyết định có liên
quan của Hội nghị Cấp cao ASEAN, điều phối công việc trong các lĩnh
vực phụ trách, và những vấn đề có liên quan đến các Hội đồng Cộng
đồng khác.
- Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành (ASEAN Sectoral Ministerial
Bodies) là các Hội nghị Bộ trưởng ASEAN trên tất cả các lĩnh vực
hợp tác, có nhiệm vụ thực hiện các thỏa thuận và quyết định của Hội
nghị Cấp cao ASEAN trong phạm vi phụ trách, và kiến nghị lên các
Hội đồng Cộng đồng liên quan các giải pháp nhằm triển khai và thực
thi các quyết định của Hội nghị Cấp cao ASEAN.
- Tổng Thư ký ASEAN và Ban thư ký ASEAN (Secretary-General of
ASEAN /ASEAN Secretariat) là cơ quan thường trực nhất của ASEAN,
có nhiệm vụ triển khai thực thi các quyết định, thỏa thuận của ASEAN,
hỗ trợ và theo dõi tiến độ thực hiện các thỏa thuận và quyết định của
ASEAN, và đệ trình báo cáo hàng năm về các hoạt động của ASEAN
lên Hội nghị Cấp cao ASEAN;
- Ủy ban Đại diện thường trực bên cạnh ASEAN (Committee Of
Permanent Representatives to ASEAN) gồm Đại diện thường trực có
hàm Đại sứ bên cạnh ASEAN đặt tại Gia-các-ta, và có nhiệm vụ đại
diện cho các nước thành viên điều hành công việc hàng ngày của
ASEAN.
13

Theo Hiến chương ASEAN, Ủy ban đại diện thường trực ASEAN có các
chức năng sau: i) hỗ trợ các Hội đồng Điều phối và các Hội nghị Bộ trưởng
chuyên ngành; ii) phối hợp hoạt động với các Ban thư ký ASEAN quốc
gia và Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành; iii) phối hợp với Tổng thư ký
ASEAN và Ban thư ký ASEAN về tất cả các vấn đề có liên quan; iv) hỗ
trợ các hoạt động đối ngoại của ASEAN; v) nhận các nhiệm vụ khác mà
Hội đồng Điều phối giao phó.

- Ban thư ký ASEAN quốc gia (ASEAN National Secretariats)là đầu mối
điều phối và phối hợp hoạt động hợp tác ASEAN trong phạm vi mỗi
quốc gia. Ban Thư ký ASEAN quốc gia của Việt Nam do Vụ ASEAN,
Bộ Ngoại giao đảm nhiệm.

Chức năng nhiệm vụ của các Ban thư ký ASEAN quốc gia được nêu tại
Điều 13 Hiến chương ASEAN bao gồm: (i) đầu mối quốc gia về các hoạt
động hợp tác ASEAN; (ii) là trung tâm thông tin quốc gia về tất cả các
vấn đề liên quan tới ASEAN; (iii) điều phối việc thực hiện các quyết định
của ASEAN trong phạm vi quốc gia; (iv) điều phối và hỗ trợ công tác
chuẩn bị trong nước để tham gia các Hội nghị ASEAN; (v) khuếch trương
bản sắc và nhận thức về ASEAN ở cấp quốc gia; và (vi) đóng góp vào việc
xây dựng Cộng đồng ASEAN.

- Ủy ban liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) có nhiệm vụ


thúc đẩy nhận thức về quyền con người trong các tầng lớp nhân dân
ASEAN, và tăng cường hợp tác giữa chính phủ các nước thành viên
ASEAN với mục tiêu bảo vệ các quyền con người.

Đây là một cơ quan liên chính phủ và có tính chất tham vấn, chỉ gồm các
nước thành viên ASEAN, mỗi Chính phủ cử một đại diện hoạt động theo
14

nhiệm kỳ 3 năm và có thể được tái bổ nhiệm thêm 1 nhiệm kỳ. Chủ tịch
của Ủy ban trong mỗi năm là thành viên Ủy ban của nước Chủ tịch ASEAN
trong năm đó. Các thành viên Ủy ban được hưởng các quyền ưu đãi miễn
trừ theo quy định của Hiến chương ASEAN. Ủy ban họp ít nhất 2 lần mỗi
năm và có thể họp bất thường nếu cần thiết. Phương thức ra quyết định của
Ủy ban là tham khảo và đồng thuận, như đã được Hiến chương ASEAN
quy định. Báo cáo của Ủy ban sẽ được đệ trình lên Các Bộ trưởng Ngoại
giao ASEAN xem xét.

- Quỹ ASEAN (ASEAN Foundation) có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng thư ký


ASEAN và hợp tác với các cơ quan liên quan của ASEAN để phục vụ
xây dựng Cộng đồng ASEAN, thông qua việc nâng cao nhận thức về
bản sắc ASEAN, quan hệ tương tác giữa người dân với người dân, và
sự hợp tác chặt chẽ trong giới doanh nghiệp, xã hội dân sự, các nhà
nghiên cứu và các nhóm đối tượng khác trong ASEAN.

Nguồn tài trợ cho Quỹ ASEAN được khuyến khích lấy từ các khoản đóng
góp của khu vực tư nhân như các doanh nghiệp, nhà từ thiện, các cá nhân
hào phóng cả trong và ngoài ASEAN. Một số nhà tài trợ chính của quỹ
ASEAN (ngoài 10 nước thành viên ASEAN) còn có Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Canada, Pháp, Tập đoàn Microsoft, Tập đoàn HP.

2. Tiết 2. Hoạt động của ASEAN

Với ba trụ cột chính là Chính trị - An ninh, Kinh tế, Văn hóa - Xã hội, Cộng
đồng ASEAN hứa hẹn sẽ tăng cường sự liên kết của 10 nước thành viên; đồng
thời đưa toàn khối phát triển hơn, hội nhập sâu rộng hơn trên trường quốc tế.
Sau đây là những mốc tiêu biểu trong chặng đường 67 năm hình thành và phát
triển của ASEAN:
15

Ngày 8/8/1967: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập
trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc với mục tiêu là tăng cường hợp tác kinh tế, văn
hoá-xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều kiện cho các nước hội nhập sâu
hơn với khu vực và thế giới.

Năm 1971: ASEAN ra Tuyên bố về Khu vực Hòa bình, Tự do và Trung lập
(ZOPFAN), nhấn mạnh quyết tâm của các nước ASEAN trong việc đảm bảo
việc công nhận và tôn trọng Đông Nam Á là một khu vực hòa bình, tự do và
trung lập, không có sự can thiệp dưới bất kỳ hình thức và phương cách nào
của các nước ngoài khu vực. Theo đó, các quốc gia Đông Nam Á cũng cam
kết phối hợp nỗ lực mở rộng các lĩnh vực hợp tác để góp phần tăng cường sức
mạnh, tình đoàn kết và mối quan hệ gắn bó hơn nữa.

Năm 1976: Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á ( TAC) và Tuyên
bố về sự Hòa hợp ASEAN. Mong muốn thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực
thông qua việc tôn trọng công lý và luật pháp và nâng cao khả năng tự cường
khu vực của các nước ASEAN tiếp tục được thể hiện trong Hiệp ước về Thân
thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC), được các Nhà lãnh đạo ký thông qua
ngày 24/2/1976 tại Bali, In-đô-nê-xia nhân dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần
thứ nhất.
Năm 1992: Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN và thỏa
thuận về Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA): Trong quá trình hội nhập
và phát triển của Hiệp hội, hợp tác kinh tế luôn là một trụ cột quan trọng, mở
đầu với việc ký kết “Hiệp định Khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN”
vào dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ tư, tổ chức tại Xinh-ga-po từ ngày
27-28/1/1992.
Năm 1994: Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) được thành lập: Hợp tác về
chính trị-an ninh trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác cũng ngày
16

càng được củng cố và phát triển. Một trong những kết quả tiêu biểu của quá
trình này là Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) được khởi xướng và đi vào
hoạt động từ tháng 7/1994, với sự tham gia của 18 nước trong và ngoài khu
vực (bao gồm 6 nước thành viên ASEAN, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Nga,
Canađa, Liên minh châu Âu, Ôxtrâylia, Niu Dilân, Việt Nam, Lào, Hàn Quốc
và Papua Niu Ghinê).
Năm 1995 ký kết Hiệp ước về khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân
(SEANWFZ): Một trong những thành tố cơ bản của Tuyên bố Cua-la Lăm-
pơ năm 1971 là ý tưởng thiết lập khu vực Đông Nam Á không có vũ khí hạt
nhân. Tuy nhiên, do những khó khăn nội bộ của các nước thành viên cũng như
bối cảnh chính trị của khu vực, đề xuất chính thức của ý tưởng này chỉ được
đưa ra vào giữa những năm 1980. Sau 10 năm đàm phán, Hiệp ước về Khu
vực Đông Nam Á không có Vũ khí Hạt nhân được chính thức ký tại Băng-cốc
ngày 15/12/1995, nhân dịp Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ năm.
Tháng 12/1997 ASEAN đã thông qua Tầm nhìn ASEAN 2020: nhân kỷ niệm
30 năm ngày thành lập Hiệp hội, Hội nghị cấp cao ASEAN không chính thức
lần II (Kua-la Lăm-pơ, Ma-lai-xi-a, tháng 12/1997) đã thông qua văn kiện
quan trọng Tầm nhìn ASEAN 2020, nêu định hướng phát triển lớn của
ASEAN trong những thập kỷ đầu thế kỷ 21, hướng tới mục tiêu xây dựng một
tập hợp hài hòa các dân tộc ở Đông Nam Á, sống trong hòa bình, ổn định và
thịnh vượng, gắn kết chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ đối tác năng động
và một cộng đồng của các xã hội đùm bọc lẫn nhau.
Năm 2002: ASEAN và Trung Quốc ký Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC) : Trước những căng thẳng do tranh chấp trên biển Đông
giữa một số nước thành viên ASEAN và Trung Quốc, Ngoại trưởng 10 nước
ASEAN và Trung Quốc đã tiến hành đàm phán và ký Tuyên bố về Cách Ứng
xử của các bên ở biển Đông (DOC) vào ngày 4/11/2002 tại Phnôm Pênh.
Tuyên bố nêu cam kết của các bên ký kết giải quyết bằng biện pháp hòa bình
17

các tranh chấp, không sử dụng vũ lực và thông qua đàm phán giữa các bên
liên quan.
Năm 2005: Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS) : Một mốc lớn khác trong tiến
trình hội nhập và phát triển của ASEAN là Hội nghị Cấp cao Đông Á (EAS)
lần thứ nhất, được tổ chức tại Cua-la Lăm-pơ, Ma-lai-xia tháng 12/2005, với
sự tham gia của nguyên thủ các nước thành viên ASEAN, Ốt-xtrây-li-a, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Niu-Dilân. Tại Hội nghị này, Lãnh đạo
các nước đã ký Tuyên bố chung về Cấp cao Đông Á, trong đó đề ra mục tiêu,
nguyên tắc, lĩnh vực và các phương thức chính cho hoạt động của EAS. Theo
đó, EAS sẽ là diễn đàn của các Lãnh đạo đối thoại về các vấn đề chiến lược
nhằm hỗ trợ mục tiêu xây dựng cộng đồng ở khu vực Đông Á; là một tiến
trình mở và thu nạp, trong đó ASEAN giữ vai trò chủ đạo; bổ sung và hỗ trợ
cho các diễn đàn khu vực khác hiện có, họp hàng năm do ASEAN chủ trì nhân
dịp Cấp cao ASEAN.
11/2007: Hướng tới mục tiêu xây dựng cộng đồng, ASEAN đã nỗ lực xây
dựng và Hiến chương ASEAN được ký ngày 20 tháng 11 năm 2007 tại Hội
nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 13. Hiến chương ra đời, tạo tư cách pháp nhân
cho ASEAN là một tổ chức hợp tác khu vực; đồng thời cũng tạo cơ sở pháp
lý và khuôn khổ thể chế để gia tăng liên kết và hợp tác ASEAN, giúp xây
dựng ASEAN trở thành một tổ chức gắn kết hơn và hoạt động hiệu quả hơn,
trước mắt là hỗ trợ mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN.
Ngày 15/12/2008: Hiến chương ASEAN có hiệu lực.

Tháng 2/2009: Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN được các nhà Lãnh đạo
ASEAN thông qua tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 tại Hủa hỉn, Thái
Lan, bao gồm các Kế hoạch tổng thể xây dựng các Cộng đồng trụ cột Chính
trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa Xã hội ASEAN.
18

Năm 2009: Uỷ ban Liên chính phủ ASEAN về Nhân quyền (AICHR) được
thành lập.

Năm 2010: Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC): Để hỗ trợ đắc
lực cho tiến trình hội nhập và xây dựng Cộng đồng ASEAN, đồng thời đảm
bảo vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực năng động đang hình
thành, các nước ASEAN đã nhất trí tăng cường kết nối ASEAN và giữa
ASEAN với khu vực.

Năm 2010 cũng là năm Việt Nam hoàn thành xuất sắc trọng trách Chủ tịch
ASEAN. Với những đóng góp chủ động, tích cực và có trách nhiệm vào các
mục tiêu chung của ASEAN. Năm Chủ tịch ASEAN 2010 của Việt Nam đã
góp phần duy trì đoàn kết ASEAN; trực tiếp đóng góp vào Lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN và triển khai Hiến chương, đưa ASEAN đến năm 2015
trở thành một cộng đồng đoàn kết, gắn bó, liên kết chặt chẽ về kinh tế vì mục
tiêu hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực; nâng cao và làm sâu
sắc hơn quan hệ nội khối ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác, vì hòa
bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực.
Năm 2011: Thông qua “Tuyên bố Bali về Cộng đồng ASEAN trong Cộng
đồng các quốc gia toàn cầu”.
Năm 2015: Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 27 tại Thủ đô Cu-a-la Lăm-
pơ (Ma-lai-xi-a) cuối tháng 112015, các nhà lãnh đạo ASEAN đã ký Tuyên
bố Kuala Lumpur về việc thành lập Cộng đồng ASEAN vào ngày 31/12/2015.
Tại hội nghị, các nhà lãnh đạo ASEAN cũng đã thông qua Kế hoạch tổng thể
AEC 2025, tiếp tục củng cố cộng đồng với các đặc trưng như hội nhập và liên
kết kinh tế ở mức độ cao; xây dựng một ASEAN cạnh tranh, sáng tạo và năng
động; một ASEAN tăng cường kết nối và hợp tác sâu rộng hơn; một ASEAN
19

mạnh mẽ, toàn diện, hướng tới người dân, lấy người dân làm trung tâm; và
một ASEAN toàn cầu.
Ngày 31/12/2015: Cộng đồng ASEAN chính thức ra đời.

Xây dựng Cộng đồng ASEAN là một giai đoạn của tiến trình phát triển, do đó
mốc 31/12/2015 không phải là đích cuối cùng của sự liên kết ASEAN, mà là
sự khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới của Hiệp hội.

Với vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2017, Philippines đã thông báo chủ đề hợp
tác ASEAN năm 2017 là “Chung tay tạo đổi thay, kết nối với toàn cầu” và
đề xuất 6 định hướng ưu tiên, gồm: Xây dựng ASEAN hướng tới người dân
và lấy người dân làm trung tâm; thúc đẩy hòa bình, ổn định ở khu vực; tăng
cường an ninh và hợp tác hàng hải; thúc đẩy tăng trưởng bao trùm và dựa trên
sáng tạo; nâng cao năng lực tự cường của ASEAN; đưa ASEAN trở thành
hình mẫu hợp tác khu vực và thúc đẩy vai trò toàn cầu của ASEAN.

III. CHƯƠNG III: Những sáng kiến và đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN trong 10 năm trở lại đây.

Nhìn chung, trong 10 năm trở lại đây, Việt Nam đã có những đóng góp rất
quan trọng cho ASEAN.

Thứ nhất, là một nước tầm trung trong khu vực, với dân số đứng thứ 3, diện
tích đứng thứ 4 ở Đông Nam Á, việc Việt Nam tham gia ASEAN đã giúp cho
tổ chức này lớn mạnh về tiềm lực, phạm vi cũng như vững mạnh về tổ chức,
giúp ASEAN trở thành một tổ chức vững mạnh, chấm dứt những nghi kỵ, chia
rẽ, đối đầu, mở ra một thời kỳ phát triển mới của hòa bình, ổn định, hợp tác
và phát triển.
20

Thứ hai, Việt Nam đã tích cực tham gia và đóng góp vào xây dựng định
hướng phát triển và các quyết sách lớn của ASEAN, trong đó có thể kể đến
Hiến chương ASEAN, Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN 2025 và các Kế hoạch
Tổng thể kèm theo, Kế hoạch Tổng thể về Kết nối ASEAN (MPAC), Sáng
kiến Hội nhập ASEAN (IAI)…

Thứ ba, Việt Nam đóng góp tích cực và có trách nhiệm vào việc triển khai
thực hiện các quyết định chung của ASEAN. Chúng ta tham gia triển khai đầy
đủ và sâu rộng các hoạt động hợp tác trong các lĩnh vực chính trị- an ninh,
văn hóa- xã hội và kinh tế cũng như chủ trì tổ chức các sự kiện có liên quan
theo nghĩa vụ thành viên. Việt Nam là một trong số những nước đạt tỷ lệ thực
thi cao các chương trình, biện pháp liên kết kinh tế của ASEAN.

Vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu, chỉ 3 năm sau khi gia nhập ASEAN, Việt
Nam đã tổ chức thành công Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 6 tại Hà Nội
(12/1998); tiếp đó, đã hoàn thành xuất sắc vai trò Chủ tịch ASEAN năm 2010,
tạo tiền đề quan trọng cho nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN năm 2020.

Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã đóng góp vào việc hình thành, củng cố, phát
triển các thể chế do ASEAN thành lập và dẫn dắt. Có thể kể đến quyết định
mở rộng Cấp cao Đông Á (EAS) để kết nạp thêm Mỹ và Nga, lần đầu tiên tổ
chức Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+), vận động
để đại diện cho ASEAN dự Hội nghị Thượng đỉnh G20 tại Hàn Quốc và
Canada...

Đặc biệt, năm 2020 đánh dấu 25 năm gia nhập ASEAN, Việt Nam đã chứng
tỏ bản lĩnh và vai trò dẫn dắt, chủ động của nước Chủ tịch luân phiên. Dưới
sự chủ trì của Việt Nam, ASEAN đã tổ chức một loạt hội nghị trực tuyến nhằm
thảo luận cách ứng phó với dịch, như tổ chức thành công hai hội nghị cấp cao
21

ASEAN 36 và ASEAN 37; Hội nghị cấp cao đặc biệt ASEAN và ASEAN+ 3
về đại dịch COVID-19.

Có thể kể đến những nỗ lực và sáng kiến tiêu biểu của Việt Nam cho ASEAN
trong công cuộc phòng, chống dịch COVID-19:

- Tích cực, chủ động dẫn dắt và điều phối các nỗ lực chung của ASEAN
và hợp tác với các Đối tác kiểm soát, ngăn chặn lây lan và giảm thiểu
tác động kinh tế-xã hội của dịch bệnh.
- Phối hợp với các nước ra Tuyên bố Chủ tịch về ứng phó của ASEAN
trước dịch COVID-19.
- Phối hợp tổ chức nhiều cuộc họp với các Đối tác nhằm cùng nhau sớm
đẩy lùi và khống chế dịch bệnh.
- Thúc đẩy tổ chức họp theo hình thức trực tuyến. Đây là một giải pháp
nhằm linh hoạt và phù hợp, giúp ASEAN phản ứng nhanh và kịp thời
trước đại dịch COVID-19.
- Thúc đẩy việc thành lập và tổ chức cuộc họp đầu tiên bằng hình thức
trực tuyến của Nhóm công tác liên ngành Hội đồng điều phối ASEAN
về ứng phó các tình trạng y tế công cộng khẩn cấp 31/3/2020.
- Đề xuất hình thành kho dự phòng của khu vực về trang thiết bị y tế và
nhu yếu phẩm để đáp ứng các yêu cầu khẩn cấp, xây dựng quy trình
ứng phó chung của ASEAN trong các tình huống dịch bệnh.

Nhiều sáng kiến về hợp tác ứng phó với COVID-19 và phục hồi sau đại dịch
đã được công bố và đưa vào triển khai trong năm 2020 như Quỹ ASEAN ứng
phó COVID-19, Kho dự phòng vật tư y tế khẩn cấp ASEAN, Khung chiến
lược ASEAN về các tình huống khẩn cấp, Khung phục hồi tổng thể ASEAN
và kế hoạch triển khai, Tuyên bố ASEAN về Khung thoả thuận hành lang đi
22

lại của ASEAN,.. thể hiện cách tiếp cận tổng thể, đồng bộ mang tính “cả Cộng
đồng” của ASEAN trong ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh, thích ứng và từng
bước phục hồi toàn diện.

Năm 2021, Việt Nam đã đóng góp hết sức trách nhiệm vào việc xây dựng
khoảng 100 văn kiện đệ trình lên các nhà Lãnh đạo thông qua, ghi nhận tại
Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 38, 39 và các Hội nghị cấp cao liên quan
(tháng 10/2021). Liên quan đến dịch bệnh của COVID-19, những phát biểu
của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về chiến lược mới với cách tiếp
cận toàn dân để thích ứng an toàn, ứng phó linh hoạt, kiểm soát hiệu quả đại
dịch COVID-19, song song với đẩy mạnh phục hồi và phát triển kinh tế-xã
hội cũng như người dân và doanh nghiệp vừa là trung tâm vừa là chủ thể trong
nỗ lực ứng phó dịch bệnh và cả trong phục hồi kinh tế và phát triển kinh tế-xã
hội đã được các nước hoan nghênh, hưởng ứng. Những đề xuất của Việt Nam
liên quan tới phục hồi bền vững nhận được sự quan tâm và chia sẻ của các
nước tại hội nghị.

Cách tiếp cận thẳng thắn, chân thành, minh bạch của Việt Nam về các vấn đề
khu vực và quốc tế, trong đó có Biển Đông, thúc đẩy phát triển tiểu vùng gắn
với tổng thể phát triển chung của ASEAN, đẩy mạnh liên kết khu vực đã được
phản ánh đầy đủ trong văn kiện của các hội nghị. Những sáng kiến này đã góp
phần giúp ASEAN đứng vững trước đại dịch COVID-19 và sớm đi vào phục
hồi, bảo đảm cho định hướng phát triển của ASEAN.

Quan trọng hơn, thông qua hợp tác chống COVID-19 và phục hồi kinh tế, sự
gắn kết trong ASEAN càng bền chặt. Đây là những “dấu son” mang đậm dấu
ấn của Việt Nam và góp phần tô đẹp bức tranh thành công toàn diện của
ASEAN.
23

CHƯƠNG IV: Những đánh giá về những sáng kiến, đóng góp của Việt
Nam cho ASEAN– một số định hướng phát triển của Việt Nam trong
ASEAN trong tương lai.

Tiết 1. Những đánh giá về những sáng kiến, đóng góp của Việt Nam cho
ASEAN

Theo giáo sư Carl Thayer thuộc Đại học New South Wales (Australia) đánh
giá, Việt Nam đã có những đóng góp có ý nghĩa cho sự phát triển của ASEAN.
Trong 25 năm qua, Việt Nam đã đảm bảo nền chính trị ổn định và một nền
kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, từ đó có nền tảng vững chắc để tạo ra những
đóng góp ý nghĩa cho ASEAN và sự phát triển của Hiệp hội.

Theo Giáo sư Carl Thayer, Việt Nam đã có ít nhất bốn đóng góp lớn cho
ASEAN. Thứ nhất, vào năm 1998, khi làm Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã
soạn thảo Kế hoạch hành động Hà Nội để thúc đẩy sự phục hồi sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á. Cùng với những nỗ lực khác, kế hoạch này nhằm khắc
phục khoảng cách phát triển giữa các quốc gia thành viên ASEAN.

Thứ hai, vào năm 2010, khi Việt Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN,
Việt Nam đã thúc đẩy những gì các nhà quan sát ngoại giao gọi là “văn hóa
thực hiện”. Nói cách khác, Việt Nam đã thúc đẩy việc hoàn thành các hoạt
động thiết thực sau khi ASEAN thông qua các tuyên bố và kế hoạch hành
động.

Thứ ba, Việt Nam đã sử dụng kinh nghiệm ngoại giao của mình để thúc đẩy
quan hệ ASEAN với các cường quốc. Việt Nam đã tổ chức Hội nghị Bộ trưởng
Quốc phòng ASEAN mở rộng đầu tiên. Việt Nam cũng thúc đẩy thành công
việc mở rộng thành viên Hội nghị thượng đỉnh Đông Á, bao gồm thêm cả Liên
bang Nga và Mỹ.
24

Và cuối cùng, Việt Nam đã thể hiện trò quan trong việc ASEAN xử lý các
tranh chấp ở Biển Đông giữa các thành viên và Trung Quốc. Việt Nam ủng
hộ mạnh mẽ Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002. Mới đây
nhất, trong năm 2020, với tư cách là Chủ tịch ASEAN lần thứ ba, sự lãnh đạo
của Việt Nam đã mang lại sự thừa nhận mạnh mẽ đối với Công ước Liên hợp
quốc (LHQ) về Luật Biển (UNCLOS 1982) tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần
thứ 36. Theo Tuyên bố của Chủ tịch Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 36,
UNCLOS 1982 đặt ra khuôn khổ pháp lý cho tất cả các hoạt động trên biển
và đại dương.

Đánh giá các hoạt động của Việt Nam trên cương vị Chủ tịch ASEAN năm
2020, Giáo sư Carl Thayer cho rằng, Việt Nam bắt đầu nhiệm kỳ Chủ tịch
ASEAN bằng cách công bố chủ đề “Gắn kết và chủ động thích ứng” và đề ra
năm mục tiêu cơ bản. Tuy nhiên, sự bùng nổ của đại dịch viêm đường hô hấp
cấp COVID-19 đã buộc Việt Nam phải dừng các nội dung thường lệ và tập
trung vào quản lý khủng hoảng thông qua hội nghị trực tuyến.

Việt Nam đã nhanh chóng tổ chức cuộc họp của các quan chức y tế ASEAN
để tái kích hoạt các biện pháp hợp tác được xây dựng để đối phó với các đại
dịch trước đó và khởi xướng việc hợp tác trên cơ sở khu vực. Việt Nam đã
hoãn Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 36 và thay vào đó tập trung vào việc
tổ chức Hội nghị cấp cao ASEAN đặc biệt về bệnh COVID-19, sau đó là một
Hội nghị thượng đỉnh trực tuyến ASEAN+ 3 (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn
Quốc). Việt Nam cũng đã tổ chức được Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 36
theo hình thức trực tuyến, tập trung vào việc quản lý COVID-19 và các kế
hoạch chuẩn bị cho việc phục hồi hậu COVID-19.

Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Việt Nam trong cương vị Chủ tịch
ASEAN năm 2020 là “tăng cường hợp tác toàn cầu của ASEAN vì hòa bình,
25

ổn định và phát triển bền vững”. Với mục tiêu này, Việt Nam đã tranh thủ
được các đối tác đối thoại để hợp tác và hỗ trợ ASEAN trong việc phòng
chống đại dịch.

Ngoài ra, Việt Nam đã triển khai 2 sáng kiến quan trọng thông qua vai trò kép
là Chủ tịch ASEAN và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ.
Việt Nam đã đề xuất một cuộc thảo luận tại LHQ về việc tuân thủ Hiến chương
LHQ. Việt Nam cũng đã đề xuất các cuộc thảo luận đầu tiên giữa LHQ và
ASEAN.

Ngoài ra, Giáo sư Malaysia Yeah Kim Leng, chuyên gia kinh tế tại Đại học
Sunway kiêm Giám đốc Chương trình Nghiên cứu Kinh tế Jeffrey Cheah
(Malaysia) đánh giá rằng, trong 25 năm qua, kinh tế Việt Nam phát triển nhanh
và đóng góp to lớn vào sự năng động và hấp dẫn của nền kinh tế ASEAN đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Ông khẳng định, Việt Nam đã trở thành một
trong những quốc gia ASEAN đi đầu trong thu hút đầu tư nước ngoài tại khu
vực.

Theo ông, Việt Nam sở hữu tiềm năng tăng trưởng lớn trong những năm tới,
vì được coi là quốc gia hấp dẫn nhất trong Cộng đồng kinh tế ASEAN khi quá
trình tái định vị chuỗi cung ứng toàn cầu đang trở nên đa dạng hóa.

Giáo sư Yeah Kim Leng cũng nhấn mạnh vai trò của Việt Nam trong thu hút
đầu tư nước ngoài tại khu vực; đồng thời cho rằng, Việt Nam cũng đã thể hiện
được khả năng điều hành giúp khu vực gắn kết và duy trì tốc độ tăng trưởng,
phát triển kinh tế nhanh hơn sau khi 10 nước thành viên thành lập Cộng đồng
kinh tế ASEAN vào năm 2015.

Ông cũng lưu ý, Việt Nam đã đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi khu vực đang phải đối mặt với nhiều thử thách, trong đó đã
26

đảm bảo tất cả các quốc gia thành viên ASEAN có thể phối hợp các nỗ lực,
nguồn lực, cùng thúc đẩy toàn diện kế hoạch phục hồi kinh tế hậu dịch
COVID-19.

Giáo sư Yeah Kim Leng đánh giá, Việt Nam đóng vai trò kết nối ASEAN để
có thể tổ chức hội nghị thượng đỉnh thành công. Về Năm Chủ tịch ASEAN
2020 của Việt Nam, Giáo sư Yeah Kim Leng nêu rõ, các bên đã đạt được một
thành tựu rất quan trọng đó là tại hội nghị lần này, các nước ASEAN đã cùng
nhau hành động nhằm thúc đẩy kế hoạch hợp tác phục hồi kinh tế.

Bên cạnh đó, ông cũng nhấn mạnh đóng góp của Việt Nam trong giải quyết
các thách thức khu vực. Theo ông, Việt Nam có những đóng góp quan trọng,
cả về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trong duy trì hòa bình khu vực. Vai trò
của Việt Nam ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy chương trình nghị sự
của ASEAN, vốn được công nhận là một trong những khu vực tăng trưởng
kinh tế năng động nhất và cũng là khu vực hòa bình, thịnh vượng để đầu tư và
nguồn lực để phát triển.

Cuối cùng, đánh giá về vai trò và những đóng góp của Việt Nam trong suốt
25 năm qua, Đại sứ Trần Đức Bình, trưởng phái đoàn Việt Nam bên cạnh
ASEAN cho biết: “Trong 25 năm qua và trong thời gian gần đây, Việt Nam
là một quốc gia thành viên có trách nhiệm, chủ động, tích cực trong tất cả các
hoạt động của ASEAN. Chúng ta có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển và lớn mạnh của cộng đồng ASEAN. Chúng ta luôn nằm trong nhóm
nước có tỷ lệ cao nhất trong việc thực hiện kế hoạch tổng thể về xây dựng
cộng đồng ASEAN. Việt Nam ngày càng tham gia tích cực trong các hoạt
động hợp tác của ASEAN, tăng cường củng cố đoàn kết, thống nhất trong
ASEAN và củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong duy trì hợp tác, hoà
bình và ổn định trong khu vực.”
27

Tiết 2. Một số định hướng phát triển của Việt Nam trong ASEAN trong
tương lai.

Để cùng các nước ASEAN chung tay xây dựng một khu vực hòa bình, ổn định
và thịnh vượng, tích cực đóng góp cho các mục tiêu chung của Hiệp Hội hiện
nay, cũng như nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác ASEAN trong tình hình
mới, nhằm vừa bảo đảm lợi ích quốc gia, vừa bảo đảm lợi ích chung của khu
vực, Lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đã xác định tham gia hợp tác ASEAN
trong thời gian tới có tầm quan trọng chiến lược với phương châm như sau:
i) Tham gia hợp tác ASEAN theo tinh thần thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, chính sách đa phương
hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập.

ii) Giữ vững độc lập, chủ quyền, đảm bảo lợi ích quốc gia, kết hợp hài hòa lợi
ích quốc gia với lợi ích chung của Hiệp hội.

iii) Hợp tác ASEAN đặt dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của của Thủ
tướng Chính phủ, với sự tham gia và phối hợp chặt chẽ của các Bộ/Ngành
trong và ngoài nước có liên quan.

iv) Kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác đa phương và hợp tác song phương, trong
khi tham gia hợp tác ASEAN ta đồng thời thúc đẩy quan hệ hợp tác song
phương giữa ta và các nước trong ASEAN cũng như các đối tác của ASEAN,
nhất là các nước láng giềng và các nước lớn.

v) Tham gia hợp tác ASEAN với phương châm“tích cực, chủ động và có trách
nhiệm”, theo đó định hướng tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam trong
thời gian tới là:

Chủ động đề xuất các sáng kiến và ý tưởng mới, có tính khả thi, nhằm thúc
đẩy hợp tác và tăng cường liên kết nội khối ASEAN cũng như mở rộng quan
28

hệ đối ngoại và củng cố vai trò trung tâm của Hiệp hội trong cấu trúc khu vực
đang định hình.

Tích cực cùng ASEAN chung tay giải quyết các vấn đề khó khăn, phức tạp
trong nội khối cũng như các thách thức khu vực và toàn cầu, đe doạ đến hoà
bình, an ninh, ổn định khu vực, nhằm duy trì sức sống, giá trị cũng như góp
phần nâng cao vị thế của Hiệp hội trong hoàn cảnh mới;

Có trách nhiệm cùng ASEAN nỗ lực thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, hiệu quả
các thỏa thuận và cam kết đã đề ra, với ưu tiên hàng đầu hiện nay là xây dựng
thành công một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, thống nhất và gắn kết.

Về định hướng chung trong giai đoạn tới, Việt Nam sẽ tiếp tục coi trọng và
nâng cao hiệu quả hợp tác ASEAN, tích cực thúc đẩy hình thành Cộng đồng
ASEAN trên cơ sở Hiến chương ASEAN và phù hợp với lợi ích của đất nước;
tích cực tham gia Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, Kế hoạch tổng thể
về Kết nối ASEAN và các chương trình hợp tác khác của ASEAN. Bên cạnh
đó, tiếp tục chủ động thúc đẩy hợp tác ASEAN với các bên đối thoại, nhất là
về kinh tế, thương mại; ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc
khu vực đang định hình, tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam hội nhập khu
vực và quốc tế.

Việt Nam tiếp tục tiến hành các biện pháp đồng bộ để nâng cao và thống nhất
nhận thức chung của các Bộ/Ngành của tham gia hợp tác ASEAN về tầm quan
trọng chiến lược và định hướng hợp tác ASEAN của ta trên cơ sở Đề án
"Phương hướng và Chính sách Việt Nam Tham gia Hợp tác ASEAN đến năm
2015" và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Đề án này. Đồng
thời tiếp tục củng cố và cải thiện hiệu quả tổ chức bộ máy cũng như tăng
cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các Bộ/Ngành tham gia hợp tác
ASEAN trên cở sở "Quy chế Làm việc và Phối hợp Hoạt động giữa các Cơ
29

quan Tham gia Hợp tác ASEAN của Việt Nam" đã được Thủ tướng Chính
phủ ban hành từ năm 2009 trong giai đoạn phát triển mới của ASEAN sau khi
Hiến chương ASEAN có hiệu lực, nhằm nâng cao chất luợng và hiệu quả công
tác phối hợp trong bộ máy các cơ quan tham gia ASEAN của Việt Nam.

Trên cơ sở chỉ đạo tập trung thống nhất của Chính phủ, trong thời gian tới,
các Bộ/Ngành tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng cường
phối hợp, đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi về ASEAN và sự tham gia
của Việt Nam trong ASEAN để nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ các
cấp, người dân, doanh nghiệp, nhằm huy động sự tham gia và đóng góp của
các tầng lớp nhân dân vào tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN.

Bên cạnh đó, các Bộ/Ngành sẽ tiếp tục có sự quan tâm và đầu tư thích đáng
về nhân lực, xây dựng năng lực và dành nguồn tài chính ổn định, hợp lý cho
các hoạt động tham gia hợp tác ASEAN của Việt Nam, nhất là đề xuất và triển
khai những sáng kiến mà đất nước có những thế mạnh và lợi ích trực tiếp.

Là một bộ phận hữu cơ, không tách rời của ASEAN, Việt Nam sẽ tiếp tục
đồng hành và phát triển cùng ASEAN cùng hướng tới một Cộng đồng ASEAN
liên kết chặt chẽ, tự cường, giàu bản sắc, hướng tới nhân dân, có quan hệ đối
ngoại rộng mở, có vai trò và vị thế quốc tế quan trọng, là động lực thúc đẩy
hợp tác và là trung tâm kết nối các mối liên kết khu vực ở nhiều tầng nấc khác
nhau trong một kiến trúc khu vực đang định hình, vì hòa bình, ổn định và thịnh
vượng ở khu vực.
30

III. Kết luận

Trong giai đoạn thế giới bước vào thời kỳ hội nhập toàn cầu, có thể thấy rằng,
việc duy trì sự phát triển của những tổ chức liên kết khu vực mà cụ thể một
trong số đó là ASEAN là điều vô cùng quan trọng, nó góp phần giữ vững ổn
định về nhiều mặt kinh tế - chính trị - xã hội của khu vực nói riêng và thế giới
nói chung. Trong quá trình phát triển đó, những đóng góp của các nước thành
viên là không thể thiếu, mà tiêu biểu là những đóng góp từ Việt Nam trong 10
năm trở lại đây. Đó là những cống hiến, sáng kiến quan trọng, không chỉ mang
lại lợi ích chung cho cả ASEAN lẫn Việt Nam, mà còn góp phần thể hiện sức
mạnh, vị thế và đồng thời là cả bản sắc dân tộc của đất nước trên trường quốc
tế.

Thời gian tới, với việc rút ra bài học từ quá trình cống hiến trước đây và bền
vững đi theo những định hướng đúng đắn sẽ giúp Việt Nam nâng cao vị thế
trong khối liên kết khu vực, và cũng là bàn đạp cho sự phát triển của đất nước.
31

Lời cảm ơn

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên Dương
Thị Thục Anh. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Chính trị học, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô.
Cô đã giúp em tích luỹ được nhiều kiến thức để có cái nhìn hoàn thiện hơn
trong cuộc sống. Thông qua bài tiểu luận này, em đã trình bày lại những gì mà
mình đã tìm hiểu về vấn đề “Cấu trúc và hoạt động của ASEAN - Những sáng
kiến và đóng góp của Việt Nam cho ASEAN trong 10 năm trở lại đây” gửi
đến cô.

Thực tế, kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người
lại luôn tồn tại những hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình hoàn thiện bài
tiểu luận, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong
nhận được những lời góp ý đến từ cô và các giảng viên khác để bài tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn, và tích luỹ kinh nghiệm cho các bài tập trong
tương lai.

Kính chúc cô sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp
giảng dạy.
32

IV. Tài liệu tham khảo

1. Sách “Việt Nam gia nhập ASEAN từ năm 1995 đến nay, thành tựu, vấn
đề và triển vọng”, tác giả Nguyễn Thị Quế - Nguyễn Hoàng Giáp, NXB
Chính trị quốc gia Sự thật.

2. Sách “Vai trò của Việt Nam trong ASEAN”, tác giả Phùng Đăng Bách,
NXB Thông tấn.

3. Sách “Việt Nam – ASEAN quan hệ đa phương và song phương”, tác


giả Vũ Dương Ninh, NXB Chính trị quốc gia.

4. Các bài viết trong chủ đề “Vietnam in ASEAN: Toward Cooperation


for Mutual Benefits” – nhóm tác giả “The ASEAN Secretariat”.

5. Các bài viết trong chủ đề “The Future ASEAN – Vietnam Perspective”
– nhóm tác giả PwC Vietnam.

6. Một số nguồn tài liệu khác.

You might also like