Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 146

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN


CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
- TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ K THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN


CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
- TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh


Mã số đề tài : 15BQTKDBK1-13

LUẬN VĂN THẠC SĨ K THUẬT


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


T.S: ĐNG V TNG

HÀ NỘI - NĂM 2017


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Nguyễn Trung Hiếu, học viên lớp Cao học QTKD - BK01.2015B -
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học do cá nhân
tôi tự tìm hiểu các tài liệu, tự thu thập các thông tin liên quan, quan sát, nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị tôi đang công tác - Ban
quản lý dự án công trình điện miền Bắc - Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý. Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung
của đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Hiếu

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -i- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội.
Lãnh đạo Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc - Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia.
Đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Đng V Tng - Người thày đã
tận tình hướng dn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy gio, cô gio Viện Kinh tế và Quản lý,
Viện Đào tạo sau đại học đã hướng dn, tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập tại trường, cng như c nhng ý kiến đng gp quý báu giúp
tôi hoàn thiện bản luận văn này hơn na.
Xin gi lời cảm ơn chân thành tới sự quan tâm của gia đình, sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị em đồng nghiệp đang công tác tại Tổng công ty Truyền tải
Điện Quốc gia và Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc, sự cổ v động
viên của các bạn học viên trong lớp QTKD - BK01.2015B và nhng người đã tận
tình giúp đỡ tôi trong giai đoạn đáng ghi nhớ này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - ii - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU - HÌNH ẢNH ........................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. - 1 -
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................... - 4 -
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................................................... - 4 -
1.1. Tổng quan về dự n đầu tư và quản lý dự n đầu tư ......................................... - 4 -
1.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư .................................................................... - 4 -
1.1.2. Dự n đầu tư ................................................................................................... - 6 -
1.1.3. Quản lý dự n đầu tư ................................................................................... - 11 -
1.1.4. Cơ s php lý thực hin công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng .......... - 13 -
1.2. Nội dung công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng........................................... - 13 -
1.2.1. Công tc lập kế hoạch .................................................................................. - 13 -
1.2.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng................................................................. - 14 -
1.2.3. Quản lý công tc lựa chọn nhà thầu ........................................................... - 17 -
1.2.4. Quản lý chất lượng công trình .................................................................... - 18 -
1.2.5. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ........................................... - 20 -
1.2.6. Quản lý phạm vi dự n ................................................................................ - 21 -
1.2.7. Quản lý nhân lực .......................................................................................... - 21 -
1.2.8. Quản lý thông tin .......................................................................................... - 21 -
1.2.9. Quản lý ri ro dự n .................................................................................... - 21 -
1.2.10. Quản lý cc bên liên quan trong dự n ...................................................... - 22 -
1.2.11. Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng ................................... - 22 -
1.3. Cc chỉ tiêu đnh gi và cc yếu tố ảnh hưng đến công tc quản lý dự n đầu
tư xây dựng .................................................................................................................... - 22 -
1.3.1. Cc chỉ tiêu đnh gi .................................................................................... - 22 -
1.3.2. Cc yếu tố ảnh hưng bên ngoài ................................................................. - 23 -
1.3.3. Cc yếu tố ảnh hưng bên trong ................................................................. - 25 -
1.4. Quản lý dự n đầu tư xây dựng công trình lưới đin ....................................... - 26 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. - 32 -
CHƯƠNG 2: .................................................................................................................. - 33 -
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC.................. - 33 -

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - iii - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.1. Giới thiu tổng quan về Ban quản lý dự n cc công trình đin miền Bắc .... - 33 -
2.1.1. Giới thiu chung ........................................................................................... - 33 -
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc - 34 -
2.1.3. Mô hình tổ chức quản lý của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc . - 35 -
2.2. Tổng quan về thực hin dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự n cc công
trình đin miền Bắc....................................................................................................... - 42 -
2.2.1. Hin trạng lưới đin Truyền tải quốc gia do EVNNPT quản lý .............. - 42 -
2.2.2. Tình hình triển khai dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự n cc công
trình đin miền Bắc giai đoạn 2015 - 2017 ................................................. - 44 -
2.3. Phân tích thực trạng công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự
n cc công trình đin miền Bắc .................................................................................. - 51 -
2.3.1. Công tc quản lý chi phí dự n ................................................................... - 52 -
2.3.2. Công tc quản lý lựa chọn nhà thầu ........................................................... - 55 -
2.3.3. Công tc quản lý chất lượng dự n ............................................................. - 60 -
2.3.4. Công tc quản lý tiến độ dự n ................................................................... - 71 -
2.3.5. Công tc quản lý tổ chc dự n, tổ chc nhân sự ..................................... - 80 -
2.4. Đnh gi chung về công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự
n cc công trình đin miền Bắc .................................................................................. - 84 -
2.4.1. Cc kết quả đạt được ................................................................................... - 84 -
2.4.2. Nhng tn tại, thiếu st cần khắc phc ...................................................... - 87 -
2.4.3. Nguyên nhân tn tại ..................................................................................... - 90 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. - 92 -
CHƯƠNG 3: .................................................................................................................. - 93 -
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN
BẮC - 93 -
3.1. Định hướng trong công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng cc công trình
truyền tải đin tại Tổng Công ty Truyền tải đin Quốc gia (EVNNPT) .................. - 93 -
3.2. Phương hướng, nhim v ca Ban quản lý dự n cc công trình đin miền Bắc
trong giai đoạn 2016 - 2020 .......................................................................................... - 95 -
3.2.1. Phương hướng pht triển ca đơn vị.......................................................... - 95 -
3.2.2. Nhim v trọng tâm ca đơn vị................................................................... - 97 -
3.3. Một số giải php nhằm hoàn thin công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng cc
công trình truyền tải đin tại Ban quản lý dự n cc công trình đin miền Bắc .. - 100 -
3.3.1. Công tc quản lý chi phí dự n ................................................................. - 100 -
3.3.2. Công tc lựa chọn nhà thầu ....................................................................... - 101 -

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - iv - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

3.3.3. Công tc quản lý chất lượng dự n ........................................................... - 105 -


3.3.4. Công tác quản lý tiến độ dự n ................................................................. - 109 -
3.3.5. Công tc tổ chc quản lý dự n, tổ chc nhân sự ................................... - 112 -
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... - 119 -
KẾT LUẬN .................................................................................................................. - 120 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... - 122 -
PHỤ LỤC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................... - 123 -

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -v- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT Ch viết tắt Nghĩa ca cm từ viết tắt

1 BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi

2 BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi

3 ĐTXD Đầu tư xây dựng

4 ĐZ Đường dây

5 EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam

6 EVNNPT Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia

7 GPMB Giải phóng mặt bằng

8 HTĐ Hệ thống điện

9 KHLCNT Kế hoạch lựa chọn nhà thầu

10 KQLCNT Kết quả lựa chọn nhà thầu

11 MBA Máy biến áp

12 NPMB Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc

13 QLDA Quản lý dự án

14 TBA Trạm biến áp

15 TMĐT Tổng mức đầu tư

16 TKKT - TDT Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

17 TKBVTC Thiết kế bản vẽ thi công

18 VTTB Vật tư thiết bị


19 TVGS Tư vấn giám sát

20 UBND Ủy ban nhân dân

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - vi - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU - HÌNH ẢNH


STT TÊN HÌNH ẢNH Trang
Hình 1.1 Mối quan hệ gia 3 mục tiêu: Thời gian, chi phí, kết quả 23
Hình 1.2 Trình tự đầu tư xây dựng 30
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án các công trình điện
Hình 2.1 36
miền Bắc
Hình 2.2 Bản đồ HTĐ truyền tải Việt Nam năm 2016 43
STT TÊN BẢNG BIỂU Trang
Bảng 2.1 Số dự án NPMB được giao quản lý năm 2015 46
Bảng 2.2 Tổng số dự án của NPMB quản lý năm 2015 47
Bảng 2.3 Số dự án của NPMB quản lý năm 2016 47
Bảng 2.4 Số dự án của NPMB quản lý năm 2017 48
Bảng 2.5 Nhu cầu vốn đầu tư năm 2015 50
Bảng 2.6 Thống kê khối lượng thực hiện ĐTXD và giải ngân năm 2015 50
Bảng 2.7 Nhu cầu vốn đầu tư năm 2016 51
Bảng 2.8 Thống kê khối lượng thực hiện ĐTXD và giải ngân năm 2016 51
Bảng 2.9 Nhu cầu vốn đầu tư năm 2017 52
Bảng 2.10 Khối lượng thực hiện công tác LCNT năm 2015 - 2016 58
Bảng 2.11 Nhng vướng mắc trong quá trình tổ chức LCNT 60
Khối lượng thay đổi thiết kế dự án Thái Bình - Tiền Hải - Trực
Bảng 2.12 65
Ninh
Giá trị phát sinh thay đổi thiết kế dự án Thái Bình - Tiền Hải -
Bảng 2.13 66
Trực Ninh
Bảng 2.14 Công tác phê duyệt các dự án của NPMB năm 2015, 2016 69
Bảng 2.15 Các sai sót trong công tác khảo sát, thiết kế 69

Bả 2 16 Cá ớ ắ à ê hâ t ô tá đề bù GPMB 80
Bảng 2.17 Danh sách các kha đào tạo ngắn hạn đầu năm 2017 tại NPMB 83
Bảng 2.18 Đề xuất số lượng và chức danh nhân sự tại NPMB 118

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - vii - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hin đề tài


Trong nhng năm gần đây, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trở nên
quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, các ngành và đng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã
hội. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng, cả trên phương diện
tài chính cng như hiệu quả kinh tế xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu tư
bao gồm tất cảc các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành
các kết quả đầu tư.
Một trong nhng biện pháp đổi mới công tác quản lý dự án giúp các doanh
nghiệp c điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư là phải
có nhng giải pháp nhằm hạn chế các tình trạng yếu kém đang tồn tại trong từng
giai đoạn trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng. Các giải pháp nhằm
chấn chỉnh các yếu kém tồn tại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng phải được tiến hành
đồng bộ và thường xuyên. Để thực hiện có hiệu quả, trước hết phải xây dựng các
biện pháp nhằm và hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư
xây dựng.
Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) là đơn vị trực thuộc
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) - Tập đoàn điện lực Việt Nam
(EVN). Chức năng, nhiệm vụ chính của Ban quản lý dự án là quản lý đầu tư xây dựng
các dự án lưới điện có cấp điện áp từ 220kV trở lên tại khu vực miền Bắc (Từ Hà Tĩnh
trở ra), nhằm đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định, tin cậy trong lưới điện truyền
tải, phục vụ tốt vấn đề về an ninh năng lượng và an ninh quốc phòng. Các dự án do
Ban quản lý thường là các dự án có quy mô lớn, vì thế công tác quản lý dự án được
xem là một hoạt động rất quan trọng và cấp thiết trong việc điều hành thực hiện thành
công của dự án.
Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để công tác quản lý đạt kết quả tốt hơn và
hiệu quả cao hơn. Hiệu quả của công tác đầu tư phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục trong mỗi bước, mỗi khâu của quá trình đầu tư như từ khâu lên kế hoạch
đầu tư, lựa chọn dự án đầu tư đến khâu khảo sát lựa chọn địa điểm xây dựng trạm
biến áp, chọn tuyến đường dây, chọn quy mô, kết cấu, các giải pháp công nghệ, các
biện pháp thi công phù hợp, cho đến việc lập chi phí đầu tư (dự toán) của từng dự
án và cả khâu tổ chức thực hiện dự án, đến công tác nghiệm thu, giải ngân thanh
quyết toán công trình. Mặt khác, một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -1- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

quản lý dự án được đặt ra là không nhng phải quản lý hiệu quả về vốn đầu tư,
tránh tình trạng lãng phí và thất thoát mà còn phải đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng
thực hiện dự án.
Để giải quyết vấn đề trên, việc nghiên cứu phân tích thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình lưới
điện truyền tải do NPMB quản lý thực sự là một vấn đề có tính cấp thiết nhằm đáp
ứng nhiệm vụ quan trọng của Ban trong công tác quản lý dự án các công trình điện
do Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia giao.
Trên cơ sở kết hợp gia lý thuyết và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, trong
phạm vi hiểu biết của mình tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thin công
tác quản lý dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự n cc công trình đin
miền Bắc - Tổng Công ty Truyền tải đin Quốc gia” để thực hiện bài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mc tiêu nghiên cu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích dự án đầu tư xây dựng lưới điện
tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc trong thời gian qua, luận văn cần
đạt được nhng mục đích nghiên cứu chính như sau:
- Tổng hợp và hệ thống hoá nhng lý luận cơ bản về công tác Quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
- Dựa vào cơ sở lý luận đ, nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng công tác
Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án các công trình điện miền
Bắc trong giai đoạn hiện nay.
- Nhận dạng các nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến công tác Quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá nhng mặt đã đạt được, nhng tồn
tại trong công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các
công trình điện miền Bắc để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án các công trình điện miền
Bắc trong nhng năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào một số hoạt động điển hình trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm:
+ Công tác quản lý chi phí dự án;
+ Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu;
+ Công tác quản lý chất lượng dự án;

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -2- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Công tác quản lý tiến độ dự án;


+ Công tác quản lý tổ chức dự án, quản lý nhân sự.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc trong giai đoạn 2015-
2017 và đề xuất giải pháp thực hiện trong các năm tới đây.
4. Phương php nghiên cu
- Trên cơ sở thu thập các tài liệu về báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, các báo
cáo tổng kết trong giai đoạn từ 2015 - 2017, tác giả vận dụng phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh và đánh giá để đưa ra các
nhận định cng như giải pháp thực hiện;
5. Nhng đng gp ca đề tài:
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa nhng vấn đề cơ sở lý luận về phân tích và
quản lý các dự án đầu tư, đồng thời phát triển một số vấn đề lý luận về công
tác đầu tư xây dựng mang tính đặc thù của ngành điện.
- Về thực tiễn: Đưa ra một số đề xuất và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án công trình điện miền
Bắc.
6. Kết cấu ca luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu... luận văn được kết cấu
gồm c 3 chương:
- CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
- CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
MIỀN BẮC

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -3- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ


VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Tổng quan về dự n đầu tư và quản lý dự n đầu tư


1.1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài
chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp
hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế ni chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành,
cơ quan quản lý và xã hội ni riêng
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đ nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đ. Nguồn lực c thể là
tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được c
thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm nhng hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội nhng kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đ.
Từ đây c khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
Trong thực tế, có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Một trong
nhng tiêu thức thường được sử dụng đ là tiêu thức quan hệ quản lý của đầu tư.
Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.
- Đầu tư gin tiếp là hình thức đầu tư trong đ người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đ người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực
tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển.
- Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đ việc bỏ vốn là
nhằm dịch chuyển quyền sở hu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư
dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản (ví dụ mua lại 1 nhà máy).

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -4- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và
sinh hoạt đời sống xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ và là một quá trình có thời
gian kéo dài với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu
tư lớn và vốn nằm động trong suốt quá trình thực hiện. Các thành quả của loại
đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm , đủ để các lợi ích thu được tương
tứng và lớn hơn nhng nguồn lực đã bỏ ra. Hình thức đầu tư này đng vai trò
rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư trên, đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các
hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn
tại và vận động nếu không c đầu tư phát triển.
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
Tuy ở mỗi gc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau
về đầu tư, nhưng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tư phải bao gồm các đặc trưng
sau đây:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn: Vốn được hiểu là các nguồn lực sinh
lợi, c thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy mc thiết bị, nhà
xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hu công nghiệp, bí quyết
kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn c thể là nguồn vốn Nhà
nước, vốn tư nhân, vốn gp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn
hạn.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất dài: Khác với các hoạt động
thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, hoạt động đầu tư luôn là
hoạt động c tính chất lâu dài. Do đ mọi sự trù liệu đều là dự tính và chịu
một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều
này là một trong nhng vấn đề hệ trọng phải tính đến trong mọi nội dung phân
tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần sự cân nhắc giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai: Đầu tư về một phương diện nào
đ là một sự hy sinh hiện tại để đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có
sự so sánh cân nhắc gia hai loại lợi ích này và Nhà đầu tư chỉ chấp nhận
trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -5- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Hoạt động đầu tư là hoạt động luôn chứa đựng yếu tố rủi ro: Các đặc trưng
ni trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
do chịu xác suất nhất định của nhiều nhân tố biến đổi tác động (rủi ro do không
chắc chắn về kết quả đạt được). Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và thực hiện
trong một thời gian dài không cho phép Nhà thầu tư lường hết nhng thay đổi
có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính.
Nhng đặc trưng ni trên đặt ra cho người thực hiện đầu tư, người phân tích,
đánh giá dự án chẳng nhng quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các
phương pháp, cách thức đo lường, đánh giá để có nhng kết luận cho việc lựa chọn
và đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả.
1.1.2. Dự n đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
a. Dự n
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía
cạnh nào đ:
- Theo định nghĩa của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO, trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự
án được định nghĩa như sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập
hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết
thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy
định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”
- Theo Ngân hàng Thế giới (World Bank): “Dự án là tổng thể nhng chính sách,
hoạt động về chi phí có liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được nhng
mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”
Vì vậy, Dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ c liên quan đến
nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về
ngân sách, nguồn lực và thời gian.
Dự án c các đặc điểm sau:
- Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời
hạn xác định. Dự án c điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn.
Mỗi dự án thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng
buộc chặt chẽ khi chi phí cho dự án là một số thành công then chốt.
- Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi
trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương
lai.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -6- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, dự án và các hoạt động đang tiến hành có nhng điểm chung. Cả hai
đều do con người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế
hoạch, thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành
có tính chất lặp lại, còn dự án thì có thời hạn và là duy nhất.
Hoạt động theo dự án là một hoạt động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo
cho một tiến trình chung với các nguồn lực và môi trường đã được tính toán nhằm
thực hiện nhng mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, tiền đề của sự đổi mới và
phát triển. Nhng năm gần đây, số lượng các dự án tăng lên. Dự án sinh ra nhằm
giải quyết nhng “vấn đề” trên con đường phát triển của một doanh nghiệp, một
quốc gia, một khu vực thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Dự án cho phép hướng mọi
sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra sản phẩm dịch vụ mong muốn. Nhu cầu muốn trở
thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con người. Hoạt động khôn ngoan là
hoạt động theo dự án, nhng hoạt động đã được lên kế hoạch và đủ nguồn lực để
đảm bảo sự thành công.
Các dự án đều c chu trình 4 giai đoạn: Xác định và xây dựng dự án - Lập kế
hoạch - Quản lý thực hiện - Kết thúc dự án.
b. Dự n đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các
hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư
số 67/2014/QH13, ban hành ngày 26/11/2014).
Dự án đầu tư c thể xét từ nhiều gc độ khác nhau:
- Về bản chất: Dự án đầu tư là một tập hợp nhng đề xuất c liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo nhng cơ sở vật chất nhất định
nhằm đạt sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
- Về mt hình thc: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và c hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
nhng kết quả và thực hiện nhng mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mt nội dung: Dự án là một tập hợp các hoạt động c liên quan với nhau:
các chi phí, lịch trình, địa điểm để thực hiện hoạt động bỏ vốn đầu tư, chúng
được lập ra nhằm đạt được một kết quả cụ thể cho từng trường hợp cụ thể.
- Trên gc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn
đầu tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong thời gian
dài.
- Trên gc độ kế hoạch ho: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -7- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Dự án đầu tư gồm các thành phần chính như sau:


- Cc mc tiêu cần đạt được khi thực hin dự n: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại lợi ích gì cho người đầu tư ni riêng và cho nền kinh tế ni chung
- Cc kết quả: Là nhng kết quả c tính định lượng được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục
tiêu của dự án.
- Cc hoạt động: Là nhng nhiệm vụ hoặc hoạt động được thực hiện trong dự
án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch trình và trách nhiệm của
các bộ phận tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Cc ngun lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính, con người. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn
lực này chính là vốn đầu tư cho dự án.
- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được xác định rõ và việc thực
hiện các hoạt động của dự án nhằm hướng tới tiến độ đã đề ra của dự án
Dự án đầu tư được xây dựng, phát triển bởi một quá trình nhiều giai đoạn. Các
giai đoạn này vừa c mối quan hệ gắn b, vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chi làm ba giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Trong đ,
giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định cho sự thành công hay thất bại ở
các giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả
1.1.2.2. Các yêu cầu cơ bản của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình
nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của
dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính
khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn
của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần c cơ sở pháp lý vng chắc, tức là phù hợp
với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ
trương, chính sáchcủa Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động đầu tư.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -8- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Tính đng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với
các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế.
c. Dự n đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất c liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa cha, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định (Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ban
hành ngày 18/06/2014).
Như vậy c thể hiểu dự án đầu tư xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và
hoạt động xây dựng, trong đ hoạt động xây dựng là các hoạt động liên quan đến
lĩnh vực xây dựng trong việc xây dựng mới, sửa cha, cải tạo công trình xây dựng.
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư
C nhiều cách để phân loại dự án đầu tư: phân loại theo mục tiêu của dự án,
phân loại theo phạm vi, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại theo nguồn
vốn, phân loại theo tính chất quy mô của dự án, sau đây là một số cách phân loại dự
án đầu tư:
a. Phân loại dự n đầu tư theo ch đầu tư
- Dự án đầu tư với chủ đầu tư là Nhà nước.
- Dự án đầu tư với chủ đầu tư là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tư
nhân, nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
b. Phân loại theo ngun vốn
- Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý toàn bộ quá
trình đầu tư: Xác định chủ trương đầu tư, Lập dự án đầu tư, Quyết định đầu tư,
Lập thiết kế - tổng dự toán, Lựa chọn nhà thầu, Thi công xây dựng, Nghiệm
thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
- Dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnhNhà nước chỉ quản lý
về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp c dự án tự chịu trách nhiệm
về tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật,
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: Nguồn viện trợ của nước ngoài
ODA; Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
- Dự án đầu tư sử dụng vốn khác, bao gồm cả vốn tư nhân: chủ đầu tư tự quyết
định hình thức và nội dung quản lý dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu -9- Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

c. Phân loại theo sự phân cấp quản lý dự n (theo thẩm quyền quyết định
hoc cấp giấy phép đầu tư)
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4
nhm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư), dự án
nhm A, dự án nhm B, dự án nhm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài được
chia thành 3 nhm: dự án nhm A, dự án nhm B và các dự án phân cấp cho các địa
phương.
d. Phân theo lĩnh vực hoạt động
- Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Nhm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nhm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.
- Nhm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nhm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.
- Nhm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật.
- Các nhóm khác.
e. Phân loại theo tính chất bao gm dự n đầu tư c cấu phần xây dựng và
dự n đầu tư không c cấu phần xây dựng
- Dự án đầu tư c cấu phần xây dựng là các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài
sản, mua trang thiết bị của dự án;
- Dự án đầu tư không c cấu phần xây dựng là các dự án đầu tư mua tài sản,
mua đất đai, mua trang thiết bị, kể cả thiết bị, máy mc không cần lắp đặt, dự
án sửa cha, nâng cấp tài sản, thiết bị.
f. Phân loại theo thời gian thực hin và phát huy tác dng để thu hi đ vốn
đã bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án
đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng,…)
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng cng được phân loại dựa trên cơ sở phân loại dự án
đầu tư phân tích ở trên. Theo đ, dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau
(Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng, ban hành ngày
18/06/2015):
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 10 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

B và dự án nhm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và
được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 1.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa cha, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
- Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án sử dụng vốn khác.
1.1.3. Quản lý dự n đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư
Quản lý trong kinh doanh, quản lý dự án hay quản lý trong các tổ chức nhân
sự ni chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để
thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công tác quản lý bao gồm 5 chức năng (theo
Henry Fayol): Xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong
đ, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công
nghệ và tài nguyên thiên nhiên. Công tác quản lý các dự án xây dựng đòi hỏi phải
có kiến thức về quản lý hiện đại cng như sự am hiểu về quy trình thiết kế và thi
công. Các dự án xây dựng có một tập hợp các mục tiêu và giới hạn đặc trưng riêng,
ví dụ như giới hạn về thời gian thực hiện dự án. Trong khi công nghệ, tổ chức thể
chế hay các quy trình liên quan đến các lĩnh vực khác nhau có sự khác biệt đáng
kể, thì việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng lại có nhiều điểm tương đồng với
công tác quản lý các dự án ở các ngành hoặc lĩnh vực công nghệ rất khác nhau như
hàng không v trụ, dược phẩm hay phát triển năng lượng.
Quản lý dự án là quá trình thực hiện các chức năng quản lý để thực hiện mục
tiêu của dự án.
Quá trình quản lý, chỉ đạo các nỗ lực và các nguồn lực (thời gian, nguyên vật
liệu, nhân sự, tài chính) để hoàn thành một dự án cụ thể một cách hiệu quả nhất
(trong giới hạn về mặt tiến độ, giới hạn về kinh phí), nhằm đạt các mục tiêu đã định
trước của dự án và làm hài lòng các bên liên quan.
Vậy “Quản lý dự án” (Project Management - PM) là công tác hoạch định,
theo dõi và kiểm soát tất cả nhng khía cạnh của một dự án và khuyến khích động
viên mọi thành viên tham gia vào dự án đ, nhằm đạt được nhng mục tiêu của dự
án đúng thời hạn với các chi phí, chất lượng và thời gian dự kiến”. Ni một cách

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 11 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

khác, Quản lý dự án là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý
vào suốt vòng đời của dự án nhằm đạt được nhng mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại, nó khác hoàn
toàn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản
xuất hay một nhà máy bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và
được xác định rõ của công việc. Trong khi đ, công việc của Quản lý dự án và
nhng thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và
không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án c địa điểm khác nhau, không gian
và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi
mục tiêu, ý tưởng từ chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành Quản lý dự án cng luôn
thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
1.1.3.2. Các hình thức quản lý dự án đầu tư
Căn cứ vào quy mô của dự án và năng lực của mình mà chủ đầu tư lựa chọn
hình thức quản lý dự án cho phù hợp, gồm các hình thức sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp Quản lý dự án: hình thức này chủ đầu tư sử dụng các cán
bộ chuyên môn hiện có của mình đủ năng lực theo yêu cầu quản lý dự án để tổ
chức Quản lý dự án. Ưu điểm là tiết kiệm được chi phí và nhân lực, người quản
lý có trách nhiệm cao. Nhưng nhược điểm là thiếu chuyên môn hoá nên chất
lượng công tác không cao chỉ phù hợp với dự án nhỏ, đơn giản.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: Là hình thức mà chủ đầu tư thuê một
pháp nhân độc lập c đủ năng lực làm chủ nhiệm điều hành thay mình. Ưu
điểm của hình thức này: thể hiện tính chuyên nghiệp trong quản lý điều hành
dự án nên chất lượng thực hiện dự án tốt. Nhược điểm là chi phí quản lý dự án
lớn.
- Hình thức chìa khoá trao tay: Là hình thức mà chủ đầu tư được phép tổ chức
đấu thầu chọn một tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án. Ưu điểm là tổng thầu
thay chủ đầu tư tổ chức giám sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án.
Nhược điểm: Chủ đầu tư kh giám sát và quản lý chi phí thực hiện dự án nên
có thể dn đến làm tăng chi phí thực hiện so với mức cần thiết. Hình thức này
chỉ áp dụng đối với dự án có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản.
- Hình thức tự thực hiện dự án: Là hình thức mà chủ đầu tư c đủ năng lực hiện
có của mình để tổ chức thực hiện và quản lý quá trình dự án đồng thời tổ chức
triển khai dự án. Ưu điểm của hình thức là tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí
thực hiện. Nhược điểm: thiếu tính chuyên môn hoá trong việc quản lý cng
như trong khâu thực hiện nên chất lượng công trình không cao.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 12 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

1.1.4. Cơ s php lý thực hin công tc quản lý dự n đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng do các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư
xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện phải dựa trên trên cơ sở tuân thủ các văn
bản luật, các Nghị định của Chính phủ; các thông tư của các Bộ ngành về các lĩnh
vực liên quan đến lĩnh vực xây dựng và hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng:
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
1.2. Nội dung công tác quản lý dự n đầu tư xây dựng
Quản lý dự án là thực hiện các chức năng quản lý đối với một dự án cụ thể.
bao gồm các hoạt động cần được xem xét, thực hiện như sau:
1.2.1. Công tác lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một bộ phận của quản lý dự án, nó bao gồm các quy trình cần
thiết để đảm bảo rằng các thành phần khác nhau của dự án được phối hợp hoàn toàn
thích đáng. N đảm bảo dung hòa gia các mục tiêu (xung đột ln nhau) của dự án
và các lựa chọn để thỏa mãn mong chờ của các bên liên quan đến dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 13 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch dự án lưới điện là công tác quan trọng nhất trong quản lý dự án
lưới điện, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định mục đích, phạm vi và mục tiêu của quản lý dự án lưới điện.
- Xác định phạm vi của từng nội dung trong công tác quản lý dự án: số lượng
công việc cần thực hiện, mảng nghiệp vụ quản lý...
- Xác định thời gian cần hoàn thành từng công việc và toàn bộ dự án lưới điện
làm cơ sở cho công tác quản lý về tiến độ dự án.
- Xác định các nguồn lực cần thiết hoàn thành các công việc của dự án lưới
điện.
- Lập lịch trình về công việc và nguồn lực, chi phí cho các hoạt động của dự án
lưới điện.
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất vì n là cơ sở để thực hiện các
chức năng khác trong tổng thể các chức năng của quản lý. Kế hoạch còn là cơ sở
pháp lý để đánh giá theo dõi giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan nếu xảy ra.
Cng chính bản kế hoạch dự án là căn cứ để huy động vốn, kiểm tra việc sử dụng
vốn.
1.2.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án
đã được phê duyệt, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính
đủ cho từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ
dn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi
phí và khu vực xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị;
chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí
dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Các chi phí của tổng mức đầu
tư được quy định cụ thể như sau:
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà,
công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi
thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí
tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 14 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật
đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;
+ Chi phí xây dựng gồm: chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san
lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình,
xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
+ Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí
nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí
liên quan khác;
+ Chi phí quản lý dự án gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc
quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây
dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình
và các chi phí tư vấn khác liên quan;
+ Chi phí khác gồm chi phí hạng mục chung như chi phí xây dựng nhà tạm để
ở và điều hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và
lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí bảo vệ môi trường cho
người lao động trên công trường, chi phí an toàn lao động....;
+ Chi phí dự phòng gồm: chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh
và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án.
- Dự toán xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công
trình được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công
trình. Nội dung dự toán xây dựng công trình gồm chi phí xây dựng, phí thiết
bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng được quy định cụ thể như sau:
+ Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế
tính trước, thuế giá trị gia tăng;
+ Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh và các chi phí khác có liên quan;

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 15 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí như tiền lương của cán bộ quản lý dự
án, tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng, ứng dụng khoa học công
nghệ, đào tạo nần cao năng lực cán bộ quản lý dự án, mua sắm tài sản phục vụ
quản lý dự án,....
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của công trình gồm chi phí khảo sát, thiết kế,
giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
+ Chi phí khác của công trình gồm chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều
hành thi công tại hiện trường, chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng
lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an toàn lao động, chi phí bảo đảm
an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi trường cho
người lao động trên công trường và môi trường xung quanh, chi phí hoàn trả
mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu có),
chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu và một số chi phí có liên quan khác
liên quan đến công trình;
+ Chi phí dự phòng của công trình gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công
việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây
dựng công trình.
- Dự toán gói thầu là dự toán dựa trên cơ sở công việc thực hiện của từng gói
thầu có trong Kế hoạch lựa chọn Nhà thầu, gồm có:
+ Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và
được thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng. Dự toán gói
thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng; dự toán gói thầu mua
sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình; dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây
dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp:
+ Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng là các chi phí để thực hiện một
hoặc một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng phù hợp với phạm vi công việc
cần thực hiện của gói thầu.
+ Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình gồm chi
phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi
phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác và chi
phí dự phòng.
+ Dự toán gói thầu thi công xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực
hiện thi công xây dựng các công tác, công việc, hạng mục, công trình xây

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 16 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

dựng phù hợp với phạm vi thực hiện của gói thầu thi công xây dựng. Nội dung
dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm chi phí xây dựng, chi phí hạng mục
chung và chi phí dự phòng.
+ Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (gọi tắt là EC) gồm dự toán
các công việc của Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và Dự toán gói
thầu thi công xây dựng.
- Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước
không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết
trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Việc tạm ứng hợp
đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với
hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo
đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo
lãnh tiền tạm ứng (nếu c) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên
đã thỏa thuận.
- Thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp
đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Các bên hợp đồng
thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán
và điều kiện thanh toán.
- Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây
dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên
nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.3. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu
Công tác lựa chọn nhà thầu được thực hiện ở nhiều dự án thuộc các lĩnh vực
khác bao gồm: Tư vấn lập dự án; Tư vấn khảo sát, thiết kế; Xây lắp công trình, mua
sắm hàng hoá, và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu chịu sự điều
chỉnh của rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật Thương mại
(đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm hàng hoá), Luật Xây dựng (đối với lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng), Luật đấu thầu (đối với lựa chọn nhà thầu
thuộc các lĩnh vực). Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng
thầu, thầu phụ c đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm
bảo đảm tính cạnh tranh. Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn
vốn để thực hiện công việc. Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo
đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình. Bên trúng thầu phải có

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 17 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, c giá dự thầu hợp lý. Không được sử dụng
tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua, bán thầu;
dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu dưới giá
thành xây dựng công trình.
Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng.
- Chọn được nhà thầu c đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề và kinh nghiệm thực hiện phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.
- Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch.
Tùy theo tính chất, quy mô và nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết
định đầu tư hoặc Chủ đầu tư sẽ lựa chọn nhà thầu c đủ năng lực thông qua việc sử
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác nhau như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế, chỉ định thầu … để thực hiện các gói thầu xây dựng với giá hợp lý, đáp
ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và mục tiêu của dự án:
- Với các gói thầu đặc biệt: Phải thực hiện việc lựa chọn thầu qua 2 giai đoạn đ
là:
+ Giai đoạn 1: Sơ tuyển để lựa chọn một số nhà thầu
+ Giai đoạn 2: Tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu đã lọt qua vòng sơ tuyển.
- Với các gói thầu bình thường: Chỉ cần thực hiện một số giai đoạn đ là tổ
chức đấu thầu rộng rãi cho tất cả các nhà thầu tham dự. Tuy nhiên, tuỳ theo
gói thầu mà chủ đầu tư thấy cần phải sơ tuyển thì người quyết định đầu tư quy
định trong kế hoạch đấu thầu.
Đấu thầu để lựa chọn được nhà thầu là một bước tiến trong tổ chức xây dựng,
phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu không lựa chọn
được nhà thầu c năng lực, có uy tín trong xây lắp mà chỉ thiên về giá rẻ sẽ gây ra
hậu quả xấu cho công trình xây dựng.
1.2.4. Quản lý chất lượng công trình
Quản lý chất lượng công trình là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý,
là một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu
đề ra. Quản lý chất lượng công trình bao gồm việc xác định các chính sách chất
lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các hoạt động: thiết lập
kế hoạch chất lượng, các quy trình chất lượng cần thiết cng như công cụ kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng nhằm đảm bảo rằng dự án lưới điện sẽ thỏa mãn
nhng sự cần thiết phải thực hiện dự án. Quản lý chất lượng là quá trình liên tục,

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 18 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

gắn bó gia yếu tố bên trong và bên ngoài. Để thực hiện cần có thiết bị, con người,
tổ chức. Không nhng vậy, quản lý chất lượng phải được thực hiện trong suốt chu
kỳ của dự án, từ giai đoạn hình thành cho đến khi kết thúc chuyển sang giai đoạn
vận hành, thực hiện trong mọi quá trình, mọi khâu công việc.
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thuộc dự án lưới
điện:
- Lập kế hoạch chất lượng dự án: xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho dự án
và xác định phương thức để đạt được các tiêu chuẩn đ
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của
dự án, trong đ quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công công
trình trong việc quản lý chất lượng công trình lưới điện;
- Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình,
thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình lưới điện theo
tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế;
- Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;
- Lập và ghi nhật ký thi công công trình lưới điện theo quy định;
- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công
trường;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình lưới điện,
hạng mục công trình lưới điện và công trình lưới điện hoàn thành
- Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng lưới điện theo yêu cầu;
Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình:
- Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình lưới điện theo quy định:
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình và tính
phù hợp của các thiết bị thi công và nhân lực của nhà thầu thi công so với Hợp
đồng đã ký kết với Chủ đầu tư như: nguồn gốc vật liệu, tính đáp ứng của các
thiết bị, máy móc thi công của nhà thầu trước khi đưa vào thi công (đối với
các máy móc yêu cầu được kiểm định); nhân lực của nhà thầu để thi công
công trình (chứng chỉ hành nghề của lực lượng công nhân kỹ thuật, việc bố trí
cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trường...);
- Giám sát, kiểm tra và báo cáo Chủ đầu tư giấy chứng nhận chất lượng của nhà
sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả
kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 19 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
- Thực hiện các công việc về giám sát thi công xây dựng và lắp đặt theo yêu cầu
của hợp đồng kinh tế, đề cương đã được Chủ đầu tư chấp thuận và theo Quy
định tại Điều 23 và Điều 26 của Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình (NĐ số 46/2015/NĐ - CP ngày 12/05/2015);
- Kiểm tra và giám sát sự phù hợp của biện pháp thi công do nhà thầu thi công
xây dựng công trình đệ trình;
- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công
xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra
đều phải ghi nhật ký giám sát của Chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy
định; Nhật ký phải được ghi liên tục từ ngày bắt đầu công việc cho đến khi kết
thúc công việc, nhng ngày không triển khai thi công được ghi rõ lý do như:
nghỉ lễ, hoặc bị dừng thi công,....
- Giám sát, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mà nhà thầu thi công sử dụng để
thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật của Chủ đầu tư.
- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận
công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn
thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
- Bảo quản các sổ sách ghi chép về số liệu về thí nghiệm và theo dõi tiến độ
thực tế.
- Cung cấp kịp thời tất cả các thông tin liên quan đến tranh chấp, bồi thường
thiệt hại và tình hình sự thật có liên quan
- Theo quy định thời gian, báo cáo với kỹ sư phụ trách chung các bộ phận giám
sát thi công xây dựng và lắp đặt các công việc nêu trên.
1.2.5. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình lưới điện trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công công trình lưới điện phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
đã được phê duyệt. Căn cứ tiến độ thực hiện từng hạng mục công việc do Nhà thầu
xây lắp lập trước khi triển khai thi công công trình và tổng tiến độ chung của dự án,
TVGS phải xác định, kiểm tra và giám sát tiến độ thi công phù hợp với tiến độ hợp
đồng xây lắp và tiến độ chung thông qua việc kiểm tra sự phù hợp hạng mục các
công việc đưa vào tiến độ, khối lượng thực hiện từng công việc, các giải pháp công
nghệ, độ dài thời gian thi công cng như đánh giá độ tin cậy của tiến độ.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 20 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Đối với công trình lưới điện có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì
tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Nhà
thầu thi công xây dựng công trình c nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết,
bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với
tổng tiến độ của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và
các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng
công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự
án lưới điện.
1.2.6. Quản lý phạm vi dự n
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận gia
chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai
đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở
nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế,
dự toán công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải
xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ
đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng
phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở
để thanh toán, quyết toán công trình lưới điện.
1.2.7. Quản lý nhân lực
Quản lý nhân lực là việc hướng dn, phối hợp gia các thành phần tham gia
vào công tác quản lý dự án.
Việc xác định và lập tài liệu các vai trò, trách nhiệm trong dự án, các kỹ năng
cần thiết, các quan hệ báo cáo và tạo ra kế hoạch quản lý nhân sự. Lợi ích của việc
này là thành lập các vai trò trách nhiệm rõ ràng trong dự án, sơ đồ tổ chức dự án.
Mặt khác c thể theo dõi hiệu suất của các thành phần tham gia dự án, phản hồi cho
nhân viên, quản lý xung đột và đánh giá sự hiệu quả của từng bộ phận, nhân sự
tham gia dự án.
1.2.8. Quản lý thông tin
Là quá trình đảm bảo các kênh thông tin luôn được thông suốt một cách nhanh
nhất, chính xác nhất gia các thành phần tham gia thực hiện dự án và với các cấp
quản lý khác nhau, theo đ tạo ra cách giao tiếp hiệu quả gia các bên liên quan.
1.2.9. Quản lý ri ro dự n
Quản lý rủi ro xác định các hoạt động cần thực hiện để quản lý rủi ro của dự
án, xác định rủi ro nào c thể ảnh hưởng đến dự án để lượng ha mức độ rủi ro và
c kế hoạch phản ứng, kiểm soát nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro gây ảnh hưởng đến
mục tiêu của dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 21 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

1.2.10. Quản lý cc bên liên quan trong dự n


Là việc xác định các cá nhân, nhm, tổ chức c ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng
đến các quyết định, các hoạt động và kết quả của dự án để c nhng hành động phù
hợp và rõ ràng nhằm tương tác với các bên liên quan đảm bảo sự hỗ trợ từ các bên,
mang lại thành công cho dự án.
1.2.11. Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng
Để kiểm soát và bảo đảm an toàn lao động và môi trường xây dựng phải dựa
vào các bản kế hoạch bảo đảm an toàn và môi trường xây dựng.
Chủ đầu tư phải căn cứ vào bản kế hoạch bảo đảm an toàn lao động và môi
trường xây dựng để phân công cho các đơn vị chuyên trách, đơn vị phối hợp và các
cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể theo dõi, giám sát và quản lý quá trình thi công và
đôn đốc thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn và môi trường.
Quá trình theo dõi, đôn đốc, giám sát và quản lý quá trình thi công về mặt an
toàn và môi trường, cá nhân và đơn vị được phân công phải lập báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất gửi chủ đầu tư xem xét và quyết định xử lý.
Báo cáo định kỳ có thể có chu kỳ là 1 tuần, 1 tháng, 1 quý. Báo cáo đột xuất,
không thường xuyên khi c nguy cơ hoặc khả năng xảy ra sự cố hoặc tai nạn.
1.3. Các chỉ tiêu đnh gi và các yếu tố ảnh hưng đến công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng
1.3.1. Các chỉ tiêu đnh gi
Quản lý dự án huy động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện
mục tiêu đề: Chất lượng - Thời gian - Chi phí. Để đánh giá hiệu quả của công tác
Quản lý dự án trong điều kiện ràng buộc chặt chẽ về thời gian và kinh phí. Có thể
liệt kê ra đây các phương diện đánh giá sự thành công của công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng bao gồm:
- Quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng.
- Quản lý chi phí.
- Quản lý chất lượng.
Các chức năng của quản lý dự án đầu tư xây dựng cho phép tạo ra sự đồng
thuận về nhng gì sẽ được thực hiện và xây dựng, về chi phí hay giá thành của dự
án đầu tư xây dựng, và thời gian khi nào thì sản phẩm của dự án được hoàn thành và
đưa vào sử dụng.
Các dự án khác nhau đặt ra các yêu cầu khác nhau đối với công tác quản lý dự
án. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh giá sự thành công của công tác quản lý dự án
trên các phương diện chung như sau:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 22 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Đạt mục tiêu kỹ thuật đề ra đ là mục tiêu về chất lượng và kết quả của dự án
đã được nêu lên trong báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Công tác quản lý thực hiện một dự án được coi là thành công nếu n đảm bảo
tiết kiệm chi phí. Nhà quản lý phải đảm bảo thực hiện dự án đầu tư trong giới
hạn ngân sách đã được phê duyệt.
- Thời gian cng là một yếu tố đánh giá sự thành công của việc thực hiện quản
lý dự án
Có thể nói mục tiêu của nhà Quản lý dự án đầu tư xây dựng là:
- Hoàn thành dự án trong thời hạn quy định;
- Hoàn thành dự án trong giới hạn chi phí cho phép.
- Đạt được thành quả mong muốn.
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả.

Thành quả

Yêu cầu về
thành quả
Mục tiêu

Chi phí

Giới hạn chi


Thời hạn phí cho
quy định phép

Thời gian

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa 3 mục tiêu: Thời gian, chi phí, kết quả
Nguồn: TS. Từ Quang Phương (2005) - Giáo trình Quản lý dự án đầu tư -
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội
Quản lý dự án đ là việc vận dụng các tri thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật
vào nhng hoạt động của dự án để đạt được nhng yêu cầu đề ra của dự án. Việc
quản lý dự án được thực hiện bằng cách áp dụng về tích hợp các quá trình là khởi
đầu, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm soát và kết thúc.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưng bên ngoài
Môi trường vĩ mô c ảnh hưởng đến sự ra đời và thực hiện dự án. Nghiên cứu
môi trường vĩ mô nhằm đánh giá khái quát quy mô và tiềm năng của dự án trên cơ
sở phân tích các tác động của môi trường vĩ mô như các điều kiện về kinh tế, chính
trị, luật pháp, môi trường xã hội, văn hoá, các điều kiện về tự nhiên có thể ảnh
hưởng triển vọng ra đời và quá trình thực hiện cng như vận hành kết quả dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 23 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

1.3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội


a. Điều kin tự nhiên
Tùy thuộc vào từng dự án mà các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn năng lượng, môi trường tự nhiên được coi là nhng yếu tố quan trọng
và nghiên cứu dưới các mức độ khác nhau trong quá trình thực hiện dự án nhằm
đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu tư.
b. Điều kin kinh tế
Môi trường kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến ý tưởng đầu tư và chi phối hoạt
động của các dự án: Tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án. Điều
kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi không nhng tạo điều kiện cho các dự án ra đời, hoạt
động có hiệu quả mà trong một chừng mực nhất định có thể làm xuất hiện nhng ý
tưởng đầu tư.
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
bao gồm các yếu tố chính như: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân
hàng, tỷ giá hối đoái, chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất nhiệp, đầu tư nước ngoài,…
- Tốc độ tăng trưởng (GDP): Đây là một trong nhng chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ
bản mà các nhà đầu tư cần quan tâm. Động thái và xu thế tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia có thể ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và phát triển của một
ngành, một lĩnh vực và sau đ là kết quả đầu tư của một dự án cụ thể. GDP
tăng trưởng tốt sẽ thu hút các Nhà đầu tư, thuận lợi cho việc huy động vốn,
làm cho nguồn thu NSNN tăng lên, nhu cầu tiêu thụ điện phục vụ cho sản
xuất tăng, quy mô đầu tư cho các dự án lưới điện tăng.
- Tỷ lệ lạm phát: Tỷ lệ lạm phát có thể ảnh hưởng lớn đến sự ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô và c thể ảnh hưởng đến ý định và hành động của các tổ
chức cho vay vốn. Lạm phát có thể là rủi ro tiềm tàng làm suy giảm hiệu quả
dự án.
- Lãi suất: Lãi suất sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn và hệ quả là
hiệu quả dự án. Nếu lãi suất cao hơn, sẽ có ít dự án hơn thoả mãn tiêu chuẩn
hiệu quả khi đánh giá dự án và ngược lại lãi suất thấp hơn thì chi phí sử dụng
vốn sẽ nhỏ hơn và nhiều dự án thoả mãn tiêu chuẩn hiệu quả.
- Tỷ giá hối đoái biến động: là cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu nhưng lại là
nguy cơ hay kh khăn cho hoạt động nhập khẩu). Đối với các dự án xây dựng
lưới điện, đa số các thiết bị liên quan trong nước chưa sản xuất được, do đ
nhà thầu phải nhập khẩu từ các nước có công nghệ sản xuất tiên tiến. Điều này
sẽ đẩy chi phí thực hiện dự án cao hơn so với dự toán được duyệt. Đồng nghĩa
với nó là sẽ gây kh khăn cho công tác Quản lý dự án.
c. Điều kin xã hội
Nội dung nghiên cứu và mức độ nghiên cứu môi trường văn hoá xã hội ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư của từng dự án có thể
khác nhau tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, tính chất và mục tiêu của mỗi dự án cụ
thể.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 24 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Các yếu tố xã hội như: số dân, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, trình độ dân trí, thu nhập bình quân đầu
người, quan điểm, thị hiếu tiêu dùng,... Tất cả nhng yếu tố này đều có thể tạo ra
nhng cơ hội và nguy cơ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Hệ thống chính trị, pháp luật
Sự ảnh hưởng về chính trị cng như đảm bảo về mặt pháp lý liên quan đến
quyền sở hu và tài sản c ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến ý định và hành
vi của tổ chức cho vay vốn. Mặt khác, các dự án đầu tư xây dựng các công trình
lưới điện cng phải được tuân thủ về thể chế, luật pháp, các quy định của Nhà nước,
các chính sách của Chính phủ liên quan đến hoạt động đầu tư (Luật đầu tư trong
nước, Luật đầu tư nước ngoài, chính sách thuế, chính sách đất đai…).
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưng bên trong
1.3.3.1. Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư là một trong nhng yếu tố ảnh hưởng lớn tới quá trình đầu
tư xây dựng, là yếu tố quyết định đến tiến độ của dự án. Nếu dự án được giải ngân
nhanh thì tiến độ thực hiện sẽ nhanh, ngược lại đối với các dự án được giải ngân
chậm thì tiến độ của dự án sẽ chậm. Thực tế cho thấy các dự án được giải ngân
nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự thỏa thuận vốn gia hai bên cho từng công việc
cụ thể.
1.3.3.2. Quy mô dự án đầu tư xây dựng
Quy mô của dự án đầu tư xây dựng là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến dự án, là
yếu tố tác động đến tổng mức đầu tư của dự án, đến thời gian của các giai đoạn
chuẩn bị đầu tư và công tác thực hiện dự án. Quy mô của dự án càng lớn thì công
tác quản lý dự án càng phức tạp và thời gian thực hiện dài.
1.3.3.3. Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác Quản lý dự án đầu tư xây
dựng, nhất là đối với công tác quản lý việc mua sắm thiết bị thi công. Trên thực tế,
công nghệ trong nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các thiết bị sử
dụng trong các dự án đòi hỏi kỹ thuật cao, đa số các thiết bị quan trọng trong dự án
được nhập khẩu. Do đ, môi trường công nghệ c tác động đến dự án, mà cụ thể là
quản lý dự án trong khâu mua sắm thiết bị sử dụng trong thi công. Nếu môi trường
công nghệ trong nước phát triển, đáp ứng được đòi hỏi kỹ thuật của các thiết bị sử
dụng trong dự án c yếu tố công nghệ cao thì công tác quản lý thực hiện mua sắm
thiết bị sẽ dễ thực hiện và mang lại hiệu quả cao hơn đối với trường hợp các thiết bị
sử dụng phải nhập khẩu từ nước ngoài.
1.3.3.4. Cơ chế quản lý các dự án đầu tư
Cơ chế quản lý các dự án đầu tư xây dựng được xây dựng dựa trên các quy
định của nhà nước thông qua các cơ quan c thẩm quyền về các nội dung quản lý
làm chế tài để quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng công trình. Nếu cơ chế quản lý
các dự án đầu tư mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 25 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý đầu tư và ngược lại, nếu
chủ chương đầu tư xây dựng công trình thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra nhng
kh khăn trong công tác quản lý thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng.
Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã c nhiều cố gắng nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện kinh tế thị trường,
song cơ chế chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý dự án đầu tư xây dựng
nói riêng vn chưa theo kịp thực tế cuộc sống. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác quản lý thực hiện đối với các dự án đầu tư xây dựng.
1.3.3.5. Năng lực nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý
Chất lượng công tác quản lý dự án phụ thuộc vào năng lực quản lý, trình độ
chuyên môn, phẩm chất của cán bộ trong bộ máy quản lý. Vì thế, trong tất cả các
khâu của một dự án đầu tư xây dựng công trình đều cần cán bộ c đủ năng lực và
phẩm chất. Ngoài ra, nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý thực hiện dự án phải có
đủ năng lực, trình độ trong việc tiếp cận, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến giúp
cho công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
1.4. Quản lý dự n đầu tư xây dựng công trình lưới đin
1.4.1. Khái nim về quản lý dự n đầu tư xây dựng công trình lưới đin
Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được Đảng và Chính phủ giao cho
nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu điện năng cho sự phát triển kinh tế - xã hội cng như an
ninh năng lượng của đất nước. Hệ thống điện vận hành cơ bản ổn định, an toàn
trong điều kiện truyền tải cao liên tục trên tuyến Bắc - Nam.
Đến cuối năm 2016, tổng công suất đặt nguồn điện toàn hệ thống điện đạt
khoảng 41.400 MW, trong đ các nguồn thuộc EVN đạt 26.200 MW (chiến khoảng
64%). Tổng lượng điện EVN sản xuất và mua năm 2016 đạt 182,9 tỷ kWh, tăng
11,3% so với năm 2015 và tăng 1,72 lần so với năm 2011 (106,50 tỷ kWh). Trong
đ, điện sản xuất của EVN là 107,72 tỷ kWh, chiếm 59,9%; điện mua ngoài là
75,18 tỷ kWh, chiếm 41,1%.
Trong giai đoạn này, EVN cng đẩy mạnh triển khai đầu tư các công trình
nguồn và lưới điện theo mục tiêu thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia
giai đoạn 2011-2020 c xét đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quy
hoạch điện VII). Với mục tiêu xây dựng Hệ thống điện phát triển, ổn định, việc đầu
tư xây dựng các công trình lưới điện rất được chú trọng. Theo đ, để các dự án đầu
tư xây dựng lưới điện mang lại hiệu quả cao thì không thể thiếu vai trò của công tác
Quản lý dự án đầu tư lưới điện.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 26 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình lưới điện là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án lưới điện
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng nhng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.4.2. Đc điểm cơ bản ca các dự n đầu tư xây dựng công trình lưới đin
Nhng đặc điểm cơ bản của các dự án đầu tư xây dựng công trình lưới điện
bao gồm:
1.4.2.1. Dự án lưới điện chịu ảnh hưởng lớn của nhiều điều kiện khách quan
Thứ nhất, các dự án chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn, thời tiết, khí hậu,
do đặc điểm của dự án là trải dài qua nhiều tỉnh thành của cả nước, vì vậy phải tùy
thuộc vào các yếu tố trên để quyết định việc lựa chọn công nghệ xây dựng, lịch
trình xây dựng sao cho phù hợp.
Thứ hai, phải tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của vùng, qui định của pháp luật
đối với từng vùng, miền và văn ha xã hội của nơi đ mà quá trình thực hiện dự án
cng c nhng điều chỉnh để thích hợp với nơi thi công công trình.
1.4.2.2. Dự án chịu ảnh hưởng lớn của các bên liên quan
Trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình lưới điện chịu ảnh
hưởng lớn của các bên liên quan:
- Tính tuân thủ các Quy định pháp luật của Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành
trong các lĩnh vực c liên quan đến việc thực hiện dự án;
- Chủ đầu tư (c thể là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tổng Công ty
Truyển tải Điện Quốc gia (EVNNPT), các Tổng Công ty Điện lực, hoặc các
bên đối tác như WB, ADB...): đưa ra các quyết định về vốn, bỏ vốn và tham
gia giám sát thi công công trình xây dựng;
- Đơn vị Tư vấn thực hiện dự án: lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tư vấn đền
bù, tư vấn giám sát công trình.
- Các nhà thầu xây dựng: nhận nhiệm vụ thi công công trình đã trúng thầu, có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của dự án.
- Các nhà cung cấp vật tư thiết bị: đảm bảo nguồn vật tư thiết bị cho công tác thi
công xây dựng công trình.
1.4.2.3. Các dự án lưới điện thường có quy mô lớn và thời gian xây dựng, khai
thác dài
Để c được một hệ thống lưới điện phân phối trải rộng và đan xen đến từng
phụ tải điện, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện năng phải có vốn
đầu tư rất lớn bởi quy mô các dự án xây dựng hệ thống lưới điện thường rất lớn.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 27 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Trước đây, phần lớn các hệ thống lưới điện phân phối đều do Nhà nước tập trung
đầu tư Công ty đầu, sau đ giao lại cho doanh nghiệp quản lý vận hành. Đến nay,
cùng với việc tăng trưởng chung của nền kinh tế xã hội, nhu cầu phát triển của phụ
tải điện đặc biệt là ở các Tỉnh/Thành phố lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh
phân phối điện phải thường xuyên cải tạo, nâng cấp và phát triển mở rộng lưới điện.
Hàng năm, bên cạnh phần vốn khấu hao và phần vốn do Nhà nước cấp bổ sung,
doanh nghiệp sẽ phải đi vay từ các nguồn tài trợ quốc tế, vay thương mại hoặc tiến
hành huy động vốn theo các kênh khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu hay các
hoạt động kinh doanh tài chính. Điều này dn đến tình trạng số tiền nợ của các
doanh nghiệp kinh doanh phân phối điện ngày một tăng.
Do việc tổ chức kinh doanh sản phẩm điện thực hiện trên địa bàn rất rộng, quy
mô dự án xây dựng hệ thống lưới điện lớn nên thời gian thi công một dự án xây
dựng lưới điện thường kéo dài (có dự án kéo dài đến vài năm). Chính vì vậy, đối
với các dự án này phải chú trọng công tác Quản lý dự án nhằm nâng cao hiệu quả
của dự án.
1.4.2.4. Dự án lưới điện đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng
Do nhng đặc thù của sản phẩm điện năng đòi hỏi hệ thống mạng lưới điện
phải được xây dựng có chất lượng cao, đáp ứng nhng tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe
về công nghệ, đòi hỏi phải có các nhà cung cấp trang thiết bị riêng cho ngành điện.
Đây cng là một thách thức không nhỏ, bởi vì các nhà cung cấp trên thị trường
trong nước hầu hết chỉ cung cấp được các vật tư, thiết bị có yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật, công nghệ ở mức trung bình. Nhng trang thiết bị công nghệ, kỹ thuật cao
cần cho hệ thống điện hiện đại, hầu như chưa sản xuất được trong nước, các doanh
nghiệp phải nhập khẩu từ một số nước tiên tiến trên thế giới. Điều này dễ dn đến
rủi ro khi gặp vướng mắc trong khâu cung ứng vật tư, thiết bị sẽ ảnh hưởng đến tiến
độ, hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng, sửa cha các công trình điện.
1.4.3. Yêu cầu đối với công tác quản lý dự n đầu tư xây dựng công trình lưới
đin
Xuất phát từ nhng đặc điểm của sản phẩm điện mang nhng đặc thù riêng,
đặc điểm của mạng lưới truyền tải và phân phối điện năng làm cho các dự án xây
dựng hệ thống lưới điện có quy mô lớn, thời gian xây dựng và khai thác dài với yêu
cầu chất lượng công trình cao, đáp ứng nhng yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật,
công nghệ... yêu cầu đặt ra với công tác Quản lý dự án lưới điện như sau:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 28 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

1.4.3.1. Yêu cầu nghiêm ngặt về đảm bảo chất lượng, các thông số kỹ thuật
Điều này xuất phát từ đặc điểm các dự án lưới điện đòi hỏi yêu cầu cao về chất
lượng và kỹ thuật. Việc tổ chức kinh doanh điện diễn ra trên địa bàn rất rộng, dựa
trên nhng kênh phân phối là hệ thống lưới điện cùng với các thiết bị điện được liên
kết theo nhng tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt để dn điện đến tận nơi sử dụng của
khách hàng. Do đ, khi thực hiện các dự án lưới điện cần phải chú ý quản lý chất
lượng của dự án.
1.4.3.2. Yêu cầu tiến độ thực hiện dự án
Điều này xuất phát từ đặc điểm của ngành điện có ảnh hưởng đến hầu hết các
ngành kinh tế, công nghiệp và mọi mặt đời sống xã hội. Thêm vào đ, do yêu cầu
về tính ổn định, an toàn của Hệ thống điện Quốc gia trong điều kiện truyền tải điện
liên tục với việc phát triển nhanh chóng về các nguồn điện, phụ tải nên yêu cầu đảm
bảo về tiến độ thực hiện dự án các công trình lưới điện rất được quan tâm.
Mặt khác, do điện năng là một trong các sản phẩm thuộc loại nhu cầu thiết
yếu, không thể thiếu đối với dân sinh và mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, nên
khách hàng của ngành điện vừa lớn về số lượng, lại vừa đa dạng: từ cơ quan, doanh
nghiệp đến các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư.
Bên cạnh đ, dự án lưới điện có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài nên khi
không đảm bảo tiến độ sẽ dn đến tính hiệu quả của dự án không cao do việc chi phí
của dự án bị đẩy lên cao, gây lãng phí vốn đầu tư, gây thiệt hại tài chính cho chủ
đầu tư.
Vì vậy, khi thực hiện các dự án lưới điện nếu không đảm bảo tiến độ sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng tới tính đồng bộ, vận hành an toàn, ổn định của Hệ thống điện
Quốc gia cng như tới việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4.4. Trình tự đầu tư xây dựng công trình lưới đin
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư được trải qua ba giai đoạn:
chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
Quá trình này bao gồm các nội dung: lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
và xin phép đầu tư hoặc Lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. (Xem hình 1.2)

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 29 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý

- CHỦ TRƯƠNG XÁC ĐỊNH CHUẨN BỊ XÁC ĐỊNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐƯỢ
- QUY HOẠCH ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ
- NHÀ ĐẦU TƯ CHỦ ĐẦU TƯ CHỦ ĐẦU TƯ NGHIỆM TH

- Quy hoạch chi tiết (1/2000, 1/500) - Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có) - Vận h
- Lập, thẩm định, phê duyệt BCNCKT - Lập và trình duyệt phương án đền bù GPMB hướn
(nếu có) - Lập và trình duyệt phương án tái định cư, rà phá bom trình
- Báo cáo kinh tế kỹ thuật (tôn giáo, mìn (nếu có) - Quyế
nhỏ) - Đền bù giải phòng mặt bằng, tái định cư (nếu có) - Bảo h
- Thẩm định, phê duyệt BCNCKT - Xin giấy phép xây dựng - Bảo t
hoặc Báo cáo Kinh tế kỹ thuật - Khảo sát xây dựng - Phê d
- Quyết định đầu tư và thực hiện các - Lập Thiết kế kỹ thuật, Tổng dự toán (TKKT - TDT)
công việc liên quan đến chuẩn bị dự - Thẩm định, phê duyệt TKKT - TDT
án.
- Tổ chức lựa chọn Nhà thầu (Thiết bị, Xây lắp, bảo
hiểm...)
- Ký kết hợp đồng với các Nhà thầu để thực hiện dự án
- Thi công xây dựng công trình
- Tạm tứng, thanh toán khối lượng hoàn thành
- Nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành
- Bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng
- Chuyển giao công nghệ
- Vận hành, chạy thử

Hình 1.2: Trình tự đầu tư xây dựng


Nguồn: Quản lý dự án - Nhà xuất bản Xây dựng

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 30 - Lớp:


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành
phần trong đ mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng
hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện
như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải
được quy định trong nội dung quyết định đầu tư.
Căn cứ theo điều kiện cụ thể của dự án mà người quyết định đầu tư quyết định
việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện
dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 31 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong Chương 1 của luận văn, tác giả đã đề cập đến các khái niệm đầu tư, dự
án, dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Quản lý dự án đầu tư là một hoạt động
phức tạp, bao gồm nhiều công việc đan xen, c mối quan hệ ràng buộc ln nhau và
phải được thực hiện trong cùng một thời gian mới có thể đạt được tính hiệu quả của
dự án.
Mặt khác làm rõ nhng nội dung liên quan đến công tác quản lý dự án trong
mô hình đặc thù của ngành điện, bao gồm: khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình lưới điện; Đặc điểm cơ bản của các dự án đầu tư xây dựng công trình
lưới điện; Trình tự đầu tư xây dựng và yêu cầu đặt ra với công tác quản lý dự án
công trình lưới điện; Nội dung trong công tác quản lý dự án lưới điện; Các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án lưới điện; Các chỉ tiêu đánh giá công tác
quản lý dự án đầu tư lưới điện.
Đây là nhng tiền đề quan trọng để làm rõ, phân tích thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
dự án các công trình điện miền Bắc - Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia cho
các chương sau này.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 32 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC
CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
2.1. Giới thiu tổng quan về Ban quản lý dự n cc công trình đin miền Bắc
2.1.1. Giới thiu chung
2.1.1.1. Thông tin chung
Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (viết tắt là NPMB) là đơn vị
trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (khi mới thành lập viết tắt là NPT,
sau đổi thành viết tắt là EVNNPT), được thành lập theo Quyết định số 116/QĐ-NPT
ngày 30/06/2008 của Hội thành viên EVNNPT.
- Tên gọi đầy đủ : Ban quản lý dự n cc công trình đin miền Bắc
- Tên giao dịch quốc tế : The Northern VietNam Power Projects
Management Board
- Tên tiếng Anh viết tắt : EVNNPT - NPMB
- Trụ sở giao dịch : Số 04 phố Nguyễn Khắc Nhu, phường Trúc
Bạch, quận Ba Đình, TP. Hà Nội
- Website : http://nppmb.vn
- Logo :

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án các công trình
điện miền Bắc
Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) được thành lập từ
15/7/1995, trên cơ sở sát nhập hai đơn vị là Ban quản lý công trình điện miền Bắc
(thuộc Công ty Điện lực 1) và Ban quản lý đường dây 500 kV Bắc - Nam trực
(thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) và được lấy tên là Ban quản lý dự án công
trình điện miền Bắc trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam (Theo quyết định
số 492/ĐVN/TTCB-LĐ ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Tổng công ty điện lực Việt
nam về việc thành lập Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc), nay là Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, viết tắt là EVN).

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 33 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Đến ngày 01/06/2008, Tập đoàn Điện lực tiến hành điều chỉnh về cơ cấu tổ
chức trong tập đoàn, tách Tổng Công ty Truyển tải điện Quốc gia (EVNNPT) ra
thành đơn vị c tư cách pháp nhân riêng. Ngày 30/6/2008, đơn vị lấy tên là Ban
quản lý dự án các công trình điện miền Bắc sau khi trực thuộc Tổng công ty Truyền
tải điện Quốc gia. (Theo quyết định số 116/QĐ-NPT ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Hội đồng thành viên Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia về việc thành lập Ban
quản lý dự án các công trình điện miền Bắc).
Trong quá trình hình thành và phát triển, NPMB không ngừng lớn mạnh về cơ
cấu tổ chức, năng lực chuyên môn, trong suốt 28 năm hoạt động NPMB luôn hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Ban quản lý dự án công trình điện miền Bắc hiện có một đội ng quản lý dao
động từ 150 đến 175 chuyên viên, cán bộ trong đ nhiều người c trình độ thạc sỹ
và hầu hết c trình độ kỹ sư và cử nhân. Đội ng cán bộ công nhân viên đã công tác
lâu năm trong ngành quản lý do đ c nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý dự
án các công trình điện từ cấp điện áp 110kV đến 500kV kể cả các công trình có cấp
điện áp nhỏ từ 0,4 kV, 10 kV hoặc 35 kV.
Với nhng đng gp đáng kể cho ngành Điện gp phần vào sự nghiệp Công
nghiệp ha, hiện đại ha đất nước Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
đã được Nhà nước tặng Huân chương Lao động hạng ba và nhiều Bằng khen, Cờ thi
đua của Chính phủ, Bộ Năng Lượng, Bộ Công nghiệp, Bộ Công Thương, Tổng
công ty Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2.1.2. Chc năng, nhim v ca Ban quản lý dự n cc công trình đin miền
Bắc
Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) được tổ chức và hoạt
động dưới hình thức chi nhánh công ty trách nhiệm hu hạn một thành viên theo quy
định của Luật Doanh Nghiệp, các quy định của pháp luật c liên quan và các Quy chế
của EVNNPT.
NPMB được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho
bạc Nhà nước, hoạt động theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của
EVNNPT. Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc chịu trách nhiệm trước
pháp luật và EVNNPT theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.1.2.1. Chức năng của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Chức năng chính của NPMB là thay mặt EVNNPT quản lý các dự án lưới điện
do EVNNPT là chủ đầu tư theo các quy định tại Luật xây dựng và các văn bản quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ, EVN và EVNNPT

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 34 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

khi được EVNNPT giao nhiệm vụ; Thực hiện công tác tư vấn đầu tư xây dựng, tư
vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công, tư vấn thẩm tra dự toán và tổng dự
toán; tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu các công trình lưới điện, tổ chức
công tác đền bù giải phóng mặt bằng....
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
NPMB có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch điều chỉnh
theo quy chế, quy định của EVN và EVNNPT trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao và nguồn lực thực tế của đơn vị, trình EVNNPT phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
Mặt khác, NPMB phải thực hiện các nhiệm vụ sau theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước, EVN và EVNNPT về quản lý đầu tư xây dựng:
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng (nếu có), tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc
xây dựng công trình;
- Tổ chức lập và trình hồ sơ thiết kế, hồ sơ môi trường, tái định cư thuộc các giai
đoạn, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để EVNNPT tổ chức thẩm định,
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt theo quy định;
- Tổ chức lập và trình hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo ủy quyền của EVNNPT ;
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình khi c đủ điều kiện
năng lực;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh
môi trường của công trình xây dựng;
- Nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đưa vào sử dụng, khai thác;
2.1.3. Mô hình tổ chc quản lý ca Ban quản lý dự n cc công trình đin
miền Bắc
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 35 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý L

PHÒNG TỔNG H Ợ
P1

PHÒNG KẾ HOẠC
P2

PHÒNG TC - KT
PHÓ GIÁM ĐỐC P3

Ông Hoàng Văn Tuyên


PHÒNG ĐẤU THẦ U
P7

PHÒNG K THUẬ
P5

GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC


Ông Trần Kim V PHÒNG THẨM ĐỊN
Ông Phan Lương Thin
P8

PHÒNG ĐỀN BÙ
P6
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG VẬT TƯ
Ông Trần Quang Vinh
P4

KHO
THƯỢNG ĐÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
Nguồn: Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (2015) - Quy định chức năng nhiệm vụ các phòng

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 36 - Lớp: QT


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của lãnh đạo và các phòng chức năng
a. Giám đốc NPMB
Giám đốc NPMB là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của NPMB, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và EVNNPT về mọi hoạt động của NPMB và do Hội
đồng thành viên EVNNPT quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều
động, miễn nhiệm, thuê và chấm dứt lao động, khen thưởng, kỷ luật, mức tiền lương
và phụ cấp sau khi c văn bản chấp thuận của EVN;
Trên cơ sở đ, giám đốc NPMB có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ký nhận các nguồn lực do EVNNPT giao cho NPMB bao gồm quỹ đất, tài
sản, nguồn vốn, nợ và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng theo chức năng,
nhiệm vụ và mục tiêu kế hoạch đã được EVNNPT duyệt;
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của NPMB trình
EVNNPT phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi mặt công tác của NPMB trong quá trình
chuẩn bị đầu tư dự án, thực hiện đầu tư, kết thức và đưa công trình và vận hành theo
đúng mục tiêu, chất lượng, tiến độ xây dựng công trình và tuân thủ các quy định
hiện hành của Nhà nước, EVN và EVNNPT về công tác quản lý đầu tư xây dựng;
- Được quyết định các dự án đầu tư, các hợp đồng mua, bán tài sản, hợp đồng
thuê, cho thuê, hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác theo các quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên EVNNPT;
- Được quyền kiến nghị với EVNNPT và các cơ quan, tổ chức Nhà nước có liên
quan để thực hiện yêu cầu kỹ thuật, kinh tế, chất lượng và an toàn của các
công trình;
- Đề nghị EVNNPT quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động,
từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp, thuê và
chấm dứt hợp đồng đối với các vị trí Ph Giám đốc, Kế toán trưởng của
NPMB. Phân giao nhiệm vụ, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả công tác
của các Ph giám đốc, Kế toán trưởng của NPMB;
Theo đ, Giám đốc NPMB chỉ đạo chung mọi mặt hoạt động của NPMB, trực
tiếp phụ trách các khâu:
- Tổ chức cán bộ và đào tạo;
- Lao động tiền lương

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 37 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Kế hoạch đầu tư
- Tài chính kế toán
- Công tác đấu thầu
- Công tác đối ngoại
- Ký kết, thanh lý các loại hợp đồng chức năng của NPMB
- Quyết toán vốn ĐTXD công trình
- Thanh tra, pháp chế, bảo vệ an ninh, quốc phòng
- Thi đua, khen thưởng và kỷ luật
b. Các Phó giám đốc NPMB
Ph giám đốc NPMB cho Tổng giám đốc EVNNPT quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, điều động, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức
tiền lương và phụ cấp, thuê và chấm dứt lao động sau khi được Hội đồng thành viên
EVNNPT chấp thuận bằng văn bản;
Ph giám đốc NPMB giúp Giám đốc NPMB điều hành NPMB theo sự phân
công và ủy quyền lại của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc NPMB,
EVNNPT và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Trên cơ sở đ, các Ph giám đốc NPMB phụ trách công tác chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư các dự án được phân công bởi Giám đốc NPMB:
- Tổ chức thẩm tra Báo cáo đầu tư xây dựng (BCĐTXD); Dự án đầu tư xây
dựng (DAĐTXD); Thiết kế cơ sở - Tổng mức đầu tư (TKCS-TMĐT), Thiết kế
kỹ thuật - Tổng dự toán (TKKT - TDT); Thiết kế bản vẽ thi công
(TKBVTC)...báo cáo Giám đốc NPMB kết quả thẩm tra trước khi trình
EVNNPT phê duyệt;
- Tổ chức thẩm định TKKT - TDT; TKBVTC, dự toán các dự án được
EVNNPT phân cấp, trình Giám đốc NPMB phê duyệt;
- Tham gia thương thảo các hợp đồng tư vấn thiết kế, bồi thường giải phóng mặt
bằng (GPMB), mua sắm vật tư thiết bị (VTTB) và xây lắp dự án;
- Quản lý thực hiện công tác đền bù, GPMB phục vụ thi công;
- Quản lý tiến độ, chất lượng, khối lượng thi công xây lắp của dự án;
- Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển và cấp phát VTTB cung cấp cho dự án;
- Quyết toán công trình;

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 38 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

c. Các phòng chức năng:


Ngoài Ban lãnh đạo nêu trên, NPMB còn có các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo của NPMB trong việc quản lý,
điều hành NPMB.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng tham mưu cho lãnh đạo được trình bày
như sau:
Phòng Tổng hợp (P1):
✓ Chức năng: Phòng Tổng hợp là đơn vị chức năng của NPMB chịu trách
nhiệm tham mưu giúp Giám đốc quản lý trong công tác: Tổ chức, quản lý
nhân sự; Lao động tiền lương; Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ; Văn phòng
và quản trị hành chính ; Công nghệ thông tin; Thanh tra, bảo vệ, pháp chế; Thi
đua khen thưởng, ký luật; Y tế, môi trường làm việc.
✓ Nhiệm vụ:
- Công tác tổ chức, nhân sự;
- Công tác lao động tiền lương;
- Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
- Công tác văn phòng và hành chính quản trị;
- Công tác thanh tra, pháp chế và bảo vệ;
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật;
- Công tác y tế, môi trường;
- Quản lý hoạt động công nghệ thông tin;
Phòng Kế hoạch (P2):
✓ Chức năng: Phòng Kế hoạch là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong các lĩnh vực: Công tác kế hoạch; Lập, thẩm tra, trình dự toán công trình;
Chủ trì tổ chức thương thảo, hoàn thiện ký kết hợp đồng; Thanh, quyết toán
khối lượng (trong công tác khảo sát, thiết kế, xây lắp, thí nghiệm, thi công hệ
thống thông tin, chuẩn bị sản xuất); Hợp tác quốc tế; Thu xếp vốn đầu tư nước
ngoài (ODA).
✓ Nhiệm vụ:
- Công tác lập kế hoạch;
- Chủ trì lập, thẩm tra, trình dự toán các gói thầu;
- Chủ trì tổ chức thương thảo, hoàn thiện ký kết hợp đồng (Khảo sát, thiết kế,
xây lắp, thí nghiệm, thi công hệ thống thông tin, SCADA, chuẩn bị sản
xuất);

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 39 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Công tác thanh, quyết toán;


- Hợp tác quốc tế;
- Thu xếp vốn đầu tư nước ngoài (ODA);
Phòng Tài chính - Kế ton (P3)
✓ Chức năng: Phòng Tài chính và Kế toán là đơn vị chức năng tham mưu giúp
Giám đốc trong các lĩnh vực: Quản lý hoạt động tài chính của NPMB; Kiểm
tra việc tuân thủ chế độ, chính sách tài chính kế toán; Thanh quyết toán vốn
đầu tư xây dựng.
✓ Nhiệm vụ:
- Công tác tài chính kế toán;
- Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ, chính sách tài chính kế toán;
- Thanh quyết toán vốn ĐTXD;
Phòng Vật tư (P4):
✓ Chức năng: Phòng Vật tư là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc trong
các lĩnh vực: thương thảo và thực hiện hợp đồng (Cung cấp, vận chuyển, tiếp
nhận, bảo quản, cấp phát và quyết toán VTTB, giao dịch quốc tế); Quản lý kho
tàng, VTTB tại kho Thượng Đình.
✓ Nhiệm vụ:
- Thương thảo và thực hiện hợp đồng;
- Tiếp nhận, di chuyển, bảo quản và cấp phát VTTB;
- Quản lý đất đai, kho tàng, VTTB tại kho Thượng Đình.
Phòng Kỹ thuật (P5):
✓ Chức năng: Phòng Kỹ thuật là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong các lĩnh vực: Quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng xây lắp, VTTB do
NPMB cấp tại công trình; Quản lý môi trường thi công xây dựng, kỹ thuật an
toàn và bảo hộ lao động; Lập hợp đồng và quản lý thực hiện hợp đồng Tư vấn
giám sát (TVGS); Thẩm tra, trình duyệt Thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC).
✓ Nhiệm vụ:
- Quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng xây lắp, VTTB do NPMB cấp tại công
trình;
- Quản lý môi trường thi công xây dựng, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động;
- Lập hợp đồng và quản lý thực hiện hợp đồng Tư vấn giám sát (TVGS);
- Thẩm tra, trình duyệt Thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC);

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 40 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Phòng Đền b (P6)


✓ Chức năng: Phòng Đền bù là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong các lĩnh vực: Quản lý việc thực hiện các hợp đồng phục vụ công tác thu
hồi đất, giao đất, bồi thường giải phòng mặt bằng; Tổ chức thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng các dự án; Quản lý an toàn về môi trường, xã hội và tái
định cư.
✓ Nhiệm vụ:
- Quản lý việc thực hiện các hợp đồng phục vụ công tác khảo sát, lập phương án
dự toán thi công rà phá bom mìn, vật nổ; đo đạc, trích đo bản đồ địa chính
phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất, bồi thường giải phòng mặt bằng;
- Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) các dự án;
- Quản lý an toàn về môi trường, xã hội và tái định cư;
Phòng Đấu thầu (P7)
✓ Chức năng: Phòng Đấu thầu là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực: Quản lý và thực hiện việc lựa chọn Nhà thầu tham gia xây
dựng các dự án nằm trong kế hoạch đấu thầu của NPMB;
✓ Nhiệm vụ:
- Đối với các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu:
+ Chuẩn bị đấu thầu và tổ chức công tác lựa chọn Nhà thầu;
+ Tổ chức lập HSMT, HSYC đối với các gi thầu tự lập hồ sơ; Thẩm tra
HSMT, HSYC do Nhà thầu tư vấn thiết kế lập, trình cấp thẩm quyền phê
duyệt;
+ Tổ chức công tác mời thầu: Phát hành HSMT, làm rõ HSMT khi Nhà thầu
yêu cầu làm rõ; Tổ chức mở thầu, tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu;
+ Đề cử danh sách tổ chuyên gia xét thầu trình Giám đốc phê duyệt;
+ Đánh giá xếp hạng hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng theo quy định;
+ Trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trình cấp c thẩm quyền phê duyệt; Thông
báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Đối với các gói thầu thực hiện hình thức lựa chọn khác:
+ Phải căn cứ vào Kế hoạch đấu thầu (KHLCNT) được thẩm quyền phê duyệt
và tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu đối với các hình thức lựa chọn;
Phòng Thẩm định (P8)
✓ Chức năng: Phòng Thẩm định là đơn vị chức năng tham mưu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực: Thẩm tra, thẩm định các dự án Đầu tư xây dựng (ĐTXD);
Quản lý công tác khảo sát, thiết kế xây dựng công trình.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 41 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

✓ Nhiệm vụ:
- Thẩm tra, thẩm định các dự án ĐTXD;
- Quản lý công tác khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
2.2. Tổng quan về thực hin dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các
công trình đin miền Bắc
2.2.1. Hin trạng lưới đin Truyền tải quốc gia do EVNNPT quản lý
Hệ thống lưới điện truyền tải Việt Nam bao gồm hai cấp điện áp: 220kV và
500kV. Lưới điện 500kV là xương sống của Hệ thống điện Việt Nam, chạy suốt từ
Bắc vào Nam với mạch dài hơn 1500km và đng một vai trò vô cùng quan trọng
trong cân bằng năng lượng toàn quốc và ảnh hưởng tới độ tin cậy cung cấp điện của
từng miền. Lưới điện 220kV là xương sống cho hệ thống điện của từng miền và
đảm bảo việc cung cấp điện an toàn và liên tục tới các lưới điện của miền và khu
vực.
Việc đầu tư, phát triển lưới điện truyền tải quốc gia phải phù hợp với quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực của địa phương đã
được phê duyệt và các thỏa thuận đấu nối, từng bước cải tạo, nâng cấp và hiện đại
ha lưới điện truyền tải nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, nâng cao chất
lượng điện năng và giảm tổn thất điện năng trên lưới truyền tải; đảm bảo vận hành
hệ thống lưới điện truyền tải an toàn, liên tục và ổn định.
Tính đến hết năm 2016, tổng chiều dài đường dây truyền tải điện do EVNNPT
quản lý là 23.516 km; số lượng các trạm biến áp (TBA) vận hành là 130 trạm, trong
đ c 25 TBA cấp điện áp 500kV và 105 TBA cấp điện áp 220kV với tổng công
suất đặt tương ứng là 28.200MVA và 43.573 MVA.
Trong nhng năm gần đây, EVNNPT đã xây mới, đưa vào vận hành thêm 15
TBA 500/220 kV và 57 TBA 220/110 kV, tổng công suất trạm tăng thêm 47.472
MVA. Tốc độ tăng trưởng công suất TBA truyền tải hàng năm khoảng 12%, cao
hơn tốc độ gia tăng trung bình của phụ tải điện (11,7%/năm trong cùng giai đoạn).
Về khối lượng đường dây truyền tải, EVNNPT đã đưa vào vận hành thêm 12.734
km đường dây, trong đ c 4.009 km ĐZ 500 kV và 8.725 km ĐZ 220 kV. Hiện
nay, EVNNPT đang quản lý 266 lộ tuyến đường dây truyền tải, với 50 lộ 500 kV và
216 lộ 220 kV. Nếu xét theo số mạch, EVNNPT đang quản lý vận hành tổng cộng
493 mạch ĐZ, gồm 78 mạch 500 kV và 415 mạch 220 kV.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 42 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Khối lượng lưới truyền tải quản lý vận


hành của EVNNPT:

Hạng mc Đơn vị Khối lượng

ĐZ 500 kV km 8.010

ĐZ 220 kV km 16.496

TBA 500 kV Số TBA/ số MVA 25/28.200

TBA 220kV Số TBA/ số MVA 105/43.537

ĐZ 500 kV
ĐZ 220 kV
TBA 500 kV
TBA 220 kV
Hình 2.2: Bản đồ HTĐ truyền tải Việt Nam năm 2016
Nguồn: Viện Năng lượng (2016) - Chiến lược phát triển Tổng Công ty Truyền
tải điện Quốc gia (Dự thảo) - Hà Nội

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 43 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.2.2. Tình hình triển khai dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các
công trình đin miền Bắc giai đoạn 2015 - 2017
2.2.2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng của EVNNPT
Trong năm 2015, EVNNPT đã vận hành lưới điện truyền tải cơ bản ổn định,
an toàn, góp phần cùng EVN đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và đời sống của nhân dân, với sản lượng điện truyền tải đạt 139,76 tỷ
kWh, bằng 102,4% so với KH được giao, tăng 12,6% so với năm 2014.
Trong năm 2016, EVNNPT đã vận hành lưới điện truyền tải đạt 156,16 tỷ
kWh, bằng 100,1% so với KH được giao, tăng 11,7% so với năm 2014.
a. Giá trị khối lượng thực hin đầu tư xây dựng (ĐTXD) và giải ngân
Về khối lượng thực hiện ĐTXD năm 2015, EVNNPT và các đơn vị cng đã
tập trung thực hiện và đạt một khối lượng đầu tư xây dựng lớn nhất từ trước đến
nay, cụ thể: toàn Tổng công ty đã thực hiện khối lượng đầu tư đạt 18.848 tỷ đồng,
đạt 96,6% kế hoạch Tập đoàn giao, trong đ: Giá trị đầu tư thuần thực hiện năm
2015 là 14.450 tỷ đồng, đạt 95,5% kế hoạch. Giá trị trả gốc và lãi vay thực hiện
năm 2015 là 4.397 tỷ đồng, đạt 100,4% kế hoạch. Giải ngân đạt 17.417 tỷ đồng, đạt
92,4% khối lượng thực hiện trong đ giải ngân trả nợ gốc và lãi vay đạt 4.397 t ỷ
đồng, đạt 100% giá trị khối lượng thực hiện, giải ngân đầu tư thuần đạt 13.019,6 tỷ
đồng, đạt 90,1% giá trị khối lượng thực hiện. Đến năm 2016, EVNNPT đã hoàn
thành một khối lượng ĐTXD lớn nhất từ trước đến nay với khối lượng đầu tư đạt
19.944 tỷ đồng, đạt 101,4% kế hoạch được giao. Giải ngân đạt 18.973 tỷ đồng, đạt
95,1% khối lượng.
b. Kết quả thực hin kế hoạch đầu tư xây dựng
EVNNPT đã thực hiện đầu tư các công trình lưới điện truyền tải với khối
lượng đầu tư lớn, đảm bảo đấu nối, truyền tải công suất của các nguồn điện, tăng
cường năng lực truyền tải của toàn hệ thống; đã kết nối khép kín mạch vòng 500 kV
tại khu kinh tế trọng điểm miền Bắc, miền Nam. Cụ thể là:
- Lưới điện 500 kV được phát triển mạnh, qua đ đã gp phần nâng cao độ ổn
định, tin cậy cung cấp điện của hệ thống truyền tải điện như: Mạch vòng 500
kV Sơn La - Hòa Bình - Nho Quan - Thường Tín - Quảng Ninh - Hiệp Hòa -
Sơn La ở khu vực miền Bắc, mạch vòng Phú Lâm - Cầu Bông - Tân Định -
Sông Mây - Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm ở khu vực miền Nam. Hoàn thành
liên kết lưới điện miền Tây với miền Đông Nam bộ qua đường dây 500 kV
Nhà Bè - Ô Môn và Phú Lâm - Ô Môn. Hoàn thành đưa vào vận hành nhiều
công trình nâng cao năng lực hệ thống truyền tải điện như: Nâng dung lượng
tụ bù dọc toàn tuyến 500 kV Bắc Nam từ 1000 A lên 2000 A, đường dây 500
kV Pleiku - Mỹ Phước - Cầu Bông,.. qua đ đã đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ chính trị được giao trong việc đảm bảo cung cấp điện cho đất nước, đặc
biệt là đảm bảo cấp điện cho khu vực miền Nam.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 44 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Lưới điện 220 kV đã được tập trung đầu tư và hoàn thành đưa vào vận hành
các dự án phục vụ cung cấp điện cho Hà Nội và TP Hồ Chí Minh như các trạm
biến áp 220 kV: Vân Trì, Thành Công, Đức Hòa; các đường dây 220 kV: Vân
Trì - Sc Sơn, Vân Trì - Chèm, Hà Đông - Thành Công, Cầu Bông - Đức Hòa,
Cầu Bông - Hóc Môn rẽ Bình Tân; đã hoàn thành xây mới, nâng công suất các
trạm biến áp 220 kV đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp điện cho phát triển
phụ tải và giải quyết tình trạng quá tải tại các địa phương trên toàn quốc.
- Tất cả các công trình lưới điện đấu nối với các nguồn điện đã đưa vào vận hành
đồng bộ với tiến độ phát điện, qua đ phát huy tối đa hiệu quả vận hành của các
nhà máy điện, như lưới điện đồng bộ các nhà máy điện Sơn La, Lai Châu, Huội
Quảng, Bản Chát, Quảng Ninh, Mông Dương, Vng Áng, Vĩnh Tân, Duyên Hải,
Nghi Sơn cùng các dự án nhiệt điện và thủy điện trên địa bàn toàn quốc.
Về khối lượng đầu tư xây dựng: trong giai đoạn 5 năm 2011 - 2015, Tổng
công ty đã hoàn thành đưa vào vận hành 213 công trình 220 - 500kV (trong đ gồm
47 công trình 500kV, 166 công trình 220kV) với tổng chiều dài đường dây 8.105 km,
tổng dung lượng các máy biến áp đạt 28.426 MVA. Giá trị khối lượng thực hiện đạt
74.632 tỷ đồng (đầu tư thuần đạt 56.117 tỷ đồng), đạt gấp 2,9 lần so với khối lượng
thực hiện giai đoạn 2008 - 2010. Đối chiếu với nhiệm vụ đầu tư lưới điện truyền tải
giai đoạn 2011 - 2015 (theo Quyết định số 854/QĐ-TTg và 673A/QĐ-EVN), khối
lượng lưới điện truyền tải 220 - 500kV hoàn thành đạt 93% về số công trình
(213/228); công suất máy biến áp tăng thêm đạt 89%, chiều dài ĐZ đạt 92%. Trong
đ, khối lượng hoàn thành lưới điện 500 kV đạt cao (tương ứng 104%, 99% và
90%). Khối lượng chưa đầu tư so với dự kiến kế hoạch 5 năm chủ yếu do tiến độ
một số dự án nguồn điện do các chủ đầu tư ngoài EVN chậm tiến độ hoặc chưa triển
khai, ngoài ra do tốc độ tăng trưởng phụ tải thấp so với dự báo (thực tế tăng trưởng
bình quân năm là 10,6% so với mức dự báo theo Quy hoạch điện VII là 14,1%) nên
nhiều dự án chưa cần thiết phải đầu tư hoặc giãn tiến độ sau năm 2015. Với kết quả
đầu tư lưới điện truyền tải đã đạt được trong 5 năm 2011 - 2015 đã đáp ứng nhu cầu
đấu nối các công trình nguồn điện, nâng cao vượt bậc năng lực truyền tải của hệ
thống điện và đáp ứng được nhu cầu phát triển lưới điện truyền tải để phục vụ phát
triển kinh tế xã hội của đất nước và đời sống của nhân dân trong nhng năm qua.
Đến năm 2016, EVNNPT đã khởi công xây dựng được 44/50 công trình (gồm
8 công trình cấp điện áp 500kV, 36 công trình cấp điện áp 220kV). Trong đ có
nhiều dự án quan trọng như các TBA 500kV: Việt Trì, Tây Hà Nội; Nâng công suất
các TBA 500kV: Tân Định, Thường Tín; Các ĐZ 500kV: Mỹ Tho - Đức Hòa; đấu
nối NĐ Thăng Long, đấu nối NĐ Vinh Tân 4; Các TBA 220kV Phú Thọ, Lưu Xá,
Nông Cống, Phù Mỹ; Các dự án đường dây 220kV mạch 2 Đồng Hới - Đông Hà,
Đồng Hới - Huế....Hoàn thành đng điện 56/63 công trình (gồm 10 công trình cấp
điện áp 500kV, 16 công trình cấp điện áp 220kV).

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 45 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Có thể nói, với khối lượng ĐTXD và các dự án khởi công, hoàn thành trong
năm 2016 đã thể hiện sự cố gắng nỗ lực rất lớn của Tổng Công ty và các đơn vị, qua
đ gp phần không nhỏ cùng EVN trong việc đảm bảo cung cấp điện cho phát triển
kinh tế xã hội của Đất nước.
2.2.2.2. Số lượng dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2015 - 2017
Trước nhng kết quả đầu tư lưới điện truyền tải đã đạt được nêu trên của
EVNNPT, với chức năng của mình Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
đã được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý đầu tư xây dựng các công trình lưới điện
truyền tải khu vực phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra) với khối lượng lớn và đã đạt được
nhng kết quả đáng ghi nhận.
a. Năm 2015
Đầu năm 2015, NPMB được EVNNPT giao quản lý 72 dự án, với tổng giá trị
được thể hiện như trong hình 2.3. Đến thời điểm cuối năm giao thêm 18 dự án, tổng
số lượng dự án do NPMB quản lý đến thời điểm năm 2015 quản lý 90 dự án.

Các dự án 500kV Các dự án khác Các dự án 220kV


Tổng mc đầu tư
(Triu đng)
22,500
20,806
20,000

17,500

15,000 14,362

12,500

10,000

7,500

5,000

2,500
1,066

0
Cc dự n triển khai năm 2015
Hình 2.3: Khối lượng dự n NPMB được giao quản lý năm 2015
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 46 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

b. Năm 2016
Đến năm 2016, trong bối cảnh công tác đầu tư xây dựng tiếp tục gặp nhiều
kh khăn khi áp dụng Luật xây dựng, Luật Đầu tư công cùng các văn bản hướng
dn mới ban hành, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ngày càng kh khăn,
phức tạp nhưng nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia, cộng với sự nỗ lực của NPMB mà
công tác đầu tư xây dựng tại NPMB đã đạt được nhng kết quả đáng ghi nhận. Cụ
thể, năm 2016 được EVNNPT giao quản lý dự án với tổng số 88 dự án:

Các dự án 500kV Các dự án khác Các dự án 220kV


Tổng mc đầu tư
(Tỷ đng)
55,000
50,232
50,000

45,000

40,000

35,000

30,000

25,000
21,888
20,000

15,000

10,000

5,000
1,424
0


Hình 2.4: Khối lượng dự n NPMB được giao quản lý năm 2016
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
c. Năm 2017
Bước vào thực hiện kế hoạch năm 2017, năm thứ hai của kế hoạch 5 năm 2016
- 2020, số lượng dự án đầu tư xây dựng do NPMB quản lý là 101 dự án:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 47 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Các dự án 500kV Các dự án khác Các dự án 220kV


Tổng mc đầu tư
(Tỷ đng)
20,000
17,968
17,500
15,604
15,000

12,500

10,000

7,500

5,000

2,500
600
0
Cc dự n triển khai năm 2017
Hình 2.5: Khối lượng dự n NPMB được giao quản lý năm 2017
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Có thể nói, với số lượng dự án do NPMB quản lý ngày càng nhiều, mức độ
phức tạp của dự án ngày càng cao, song với sự cố gắng nỗ lực rất lớn từ Ban giám
đốc cng như từ cán bộ, chuyên viên mà NPMB đã cơ bản thực hiện tốt kế hoạch
được EVN, EVNNPT giao cho, góp phần đảm bảo vào việc thực hiện mục tiêu
chung của EVNNPT.
Tuy nhiên, các đơn vị thực hiện quản lý dự án đã gặp không ít nhng khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án như: số lượng dự án
đầu tư xây dựng nhiều, thời gian chuẩn bị ĐTXD dài song thời gian thi công ngắn
gây nên tiến độ gấp của dự án; Hệ thống chính sách quản lý Nhà nước về doanh
nghiệp liên tục biến động và chưa kịp định hướng được chiến lược phát triển cụ thể
trong dài hạn nên gây nên sự khập khiễng, không bắt kịp gia chính sách đầu tư
phát triển và cơ chế hoạt động của các doanh nghiệp trong hệ thống quản lý nhà
nước về đầu tư ni chung; Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ngày càng khó
khăn, phức tạp.....

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 48 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Chính vì vậy, cần phải nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án và dự
án đạt hiệu quả kinh tế cao, cần phân tích kỹ nhng gì đã đạt được, nhng gì còn
tồn tại trong các bước thực hiện dự án để tìm ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của dự án.
2.2.2.3. Khối lượng thực hiện ĐTXD
Với tổng nhu cầu vốn đầu tư năm 2015 là 4.133.269 triệu đồng.
Bảng 2.1: Nhu cầu vốn đầu tư năm 2015
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác

Lưới 500kV 1.886.058 1.544.716 99.527 241.815


Lưới 220kV 2.246.011 1.560.234 366.858 318.919
Khác 1.200 - - 1.200

Tổng cộng 4.133.269 3.104.950 466.385 561.935

Với sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo Tổng Công ty, sự phối hợp kịp thời của
các Ban trong Tổng Công ty, cùng sự nỗ lực khắc phục nhng kh khăn của tập thể
Lãnh đạo, CBCNV trong NPMB, đến thời điểm năm 2015 NPMB đã thực hiện
được 101% khối lượng kế hoạch giao và giải ngân đạt 86%.
Bảng 2.2: Thống kê khối lượng thực hin ĐTXD và giải ngân năm 2015
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Khối lượng thực hin Giải ngân


Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác

Lưới 500kV 1.963.644 1.795.355 68.852 99.437 1.653.919

Lưới 220kV 2.195.970 1.506.887 407.458 281.625 1.464.351


Khác 360 - - 360 26.872

Tổng cộng 4.159.973 3.302.242 476.309 381.422 3145142.09

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 49 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Đến năm 2016, tổng nhu cầu vốn là 4.051.822 triệu đồng, NPMB chỉ thực
hiện được khối lượng ĐTXD là 2.749.264 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 68% so với kế
hoạch được giao. Giá trị giải ngân vốn thanh toán cho khối lượng thực hiện theo kế
hoạch năm 2016 đạt tỷ lệ 73%:
Bảng 2.3: Nhu cầu vốn đầu tư năm 2016
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác


Lưới 500kV 1.776.044 1.096.942 383.935 295.167
Lưới 220kV 2.276.312 1.238.086 733.143 305.083

Khác 2.856 - - 2.856


Tổng cộng 4.055.211 2.335.027 1.117.078 603.105

Bảng 2.4: Thống kê khối lượng thực hin ĐTXD và giải ngân năm 2016
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Khối lượng thực hin Giải ngân

Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác


Lưới 500kV 1.031.377 553.206 290.727 187.444 807.222
Lưới 220kV 1.717.887 1.064.715 353.376 299.797 1.201.134

Khác - - - - -
Tổng cộng 2.749.264 1.617.921 644.103 487.241 2.008.356

Nhng kh khăn, vướng mắc trong công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng, thực
hiện đầu tư xây dựng là nhng nguyên nhân dn đến việc không đạt kế hoạch khối
lượng được giao:
- Nhà thầu tư vấn thiết kế cung cấp sản phẩm chất lượng chưa cao, nhất là trong
công tác thỏa thuận với các địa phương và ban ngành c liên quan theo quy
định dn đến quá trình thẩm tra, thẩm định của cấp có thẩm quyền còn nhiều
kiến nghị phải chỉnh sửa.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 50 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Việc triển khai các thủ tục để tiến hành lựa chọn nhà thầu tư vấn lập
BCNCKT, TKBVTC-TDT còn chậm dn đến chưa bắt kịp được kế hoạch
giao.
- Công tác quản lý đất đai và quy hoạch của các địa phương còn biến động
nhiều dn đến rất kh khăn cho công tác thỏa thuận địa điểm, hướng tuyến của
dự án. Công tác thỏa thuận với các Bộ chuyên ngành như Bộ Quốc phòng, Tài
nguyên môi trường, Bộ GTVT… gặp nhiều kh khăn do các dự án điện không
chỉ chiếm đất mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến công trình công cộng và dân cư
dưới hành lang an toàn.
- Kế hoạch giao các giai đoạn tương đối ngắn, trong khi phải thực hiện qua
nhiều bước nên không đáp ứng về thời gian kế hoạch giao.
Chính vì vậy, trên cơ sở số liệu thực hiện kế hoạch 2016 và nhiệm vụ được
EVNNPT giao năm 2017 như sau:
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn đầu tư năm 2017
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Tổng số Xây lắp Thiết bị Khác
Lưới 500kV 1.150.151 539.865 306.216 304.069
Lưới 220kV 2.124.423 1.196.893 600.408 327.122
Khác 14.460 8.700 3.900 960
Tổng cộng 3.274.574 1.736.758 906.624 631.191

Để triển khai tốt công tác ĐTXD, c nhiều các mảng công việc cần được quan
tâm chi tiết, rà soát và đưa ra phương hướng thực hiện, đặc biệt trong công tác quản
lý chi phí dự án, công tác quản lý lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý tiến độ của dự
án và hoàn thiện quản lý tổ chức dự án, nhân sự. Trước khi đi vào phân tích công
tác ĐTXD tại NPMB thông qua các mảng công việc ĐTXD nêu trên, để có cái nhìn
khái quát nhất, chi tiết nhất về tình hình thực hiện công tác ĐTXD tại EVNNPT nói
chung và tại NPMB nói riêng trong các năm gần đây, phần tiếp theo sẽ đi sâu vào
việc phân tích thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD tại NPMB thông qua các
mảng công việc nêu trên.
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự n đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý dự án các công trình đin miền Bắc

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 51 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.3.1. Công tác quản lý chi phí dự n


Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi
phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số
liệu và báo cáo nhng thông tin về chi phí.
Trong quản lý dự án, điều chỉnh tiến độ thời gian thực hiên các công việc có
thể làm tăng hoặc giảm nguồn lực liên quan khác. Nhiều trường hợp muốn rút ngắn
thời gian thực hiện một công việc thì cần tăng thêm chi phí và ngược lại muốn giảm
bớt chi phí cho công việc phải kéo dài thêm thời gian thực hiện.
Nhiệm vụ của quản lý chi phí dự án là làm sao cho dự án hoàn thành đúng tiến
độ, chất lượng đảm bảo với chi phí càng thấp càng tốt. Như đã nêu ở trên, thời gian
hoàn thành dự án có thể được rút ngắn song song với việc đẩy chi phí lên cao. Chi
phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Nếu thời gian thực hiện dự án
được rút ngắn thì chi phí gián tiếp càng ít. Để quản lý chi phí có hiệu quả, cần cân
nhắc mối quan hệ gia chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và thời gian thực hiện
công việc. Với việc lợi dụng mối quan hệ mật thiết gia 3 nhân tố trên, ta có thể đưa
ra một kế hoạch điều chỉnh chi phí sao cho tổng chi phí thực hiện dự án là thấp nhất.
Công tác quản lý chi phí tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc
luôn luôn đảm bảo nguyên tắc:
- Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo công trình
phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư,
tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình.
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án luôn được lập và quản lý trên cơ
sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây
dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách c liên quan do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Quản lý chi phí vốn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề luôn
được quan tâm đặc biệt. Trong công tác quản lý chi phí vốn, vấn đề kh khăn
nhất là kiểm soát nguồn vốn và đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn.
Hiện tại, NPMB được giao trực tiếp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và
chuyển tiền cho nhà thầu. Trong trường hợp cần thiết thì EVNNPT chuyển tiền trực
tiếp cho nhà thầu trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn vị. Đối với nguồn vốn vay các
tổ chức tín dụng trong nước, NPMB kiểm tra hồ sơ lên phiếu giá, nhận nợ thanh
toán cho nhà thầu. Còn đối với nguồn vốn nước ngoài, sau khi kiểm tra hồ sơ lên
phiếu giá gửi đơn vị kiểm soát chi, NPMB c văn bản đề nghị EVNNPT nhận nợ
thanh toán cho nhà thầu. Công tác lập và giao kế hoạch vốn đầu tư hàng năm cho
NPMB có thể được điều chỉnh theo quy định của EVN, EVNNPT. Trong trường

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 52 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

hợp việc thanh toán vốn đầu tư gia các dự án trong kế hoạch có sự thay đổi so với
kế hoạch (tăng hoặc giảm), căn cứ vào yêu cầu tiến độ và khả năng thực hiện của dự
án thì NPMB sẽ cân đối và làm văn bản báo cáo EVNNPT để các Ban chức năng
báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh vốn gia các dự án với nhau nhưng tổng số vốn
thanh toán cho các dự án không được lớn hơn tổng số vốn đầu tư trong năm đã được
giao.
Để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát vốn đầu tư, các dự án phải c đầy
đủ các tài liệu cơ sở, bao gồm:
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư
được phê duyệt; Văn bản phê duyệt KQLCNT theo quy định của Luật đấu
thầu; Hợp đồng gia NPMB và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
như phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan.
- Đối với dự án thực hiện đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng (hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật), Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu và quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền; Dự toán, quyết định phê duyệt dự toán của cấp có
thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình.
Trong công tác chuẩn bị đầu tư, Tổng dự toán được lập dựa trên báo cáo khảo
sát, và thiết kế kĩ thuật của công trình. Dự toán sẽ bao gồm ngân sách dành cho dự
án và ngân sách cho các hoạt động không theo dự án (ngân sách này liên quan đến
hoạt động không theo dự án, liên quan đến chi phí quản lý dự án):
- Đơn giá xây dựng, bảng giá nhân công xây dựng và phụ cấp.
- Chi phí nguyên liệu, vật tư, thiết bị.
- Chi phí dành cho tư vấn lập khảo sát, Thiết kế dự toán, lập hồ sơ mời thầu, tư
vấn giám sát.
- Chi phí dành cho giải phóng mặt bằng.
- Chi phí dành cho thi công công trình theo từng hạng mục...
Tiếp theo, đối với việc tạm ứng vốn đầu tư xây dựng:
Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu
lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và được quy định như sau:
- Đối với họp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trịnh của hợp
đồng bố trí cho việc phải thuê tư vấn, trong trường hợp đặc biệt mức tạm ứng
không quá 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với gói thầu thi công xây dựng thì mức tạm ứng vốn là 20% giá trị hợp
đồng với hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, 15% giá trị hợp đồng với hợp
đồng có giá trị từ 10 đến 50 tỷ đồng và 10% giá trị hợp đồng với hợp đồng có
giá trị trên 50 tỷ đồng.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 53 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Đối với việc mua sắm thiết bị, tùy theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn
do hai bên thỏa thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số
cấu kiện trong xây dựng có giá trị lớn thường phải đươc sản xuất trước để đảm
bảo tiến độ thi công xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự
tr theo mùa được tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của
việc sản xuất, nhập khẩu là dự tr các loại vật tư ni trên.
Đối với việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
- Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ
công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt
động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và
nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã kí kết.
- Do sử dụng vốn nhà nước nên sau khi đng điện nghiệm thu công trình thì
phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản
tiền gi lại theo quy định để bảo hành công trình.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc ,kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán
hợp lệ theo quy định, phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện
cho nhà thầu.
Đối với việc quyết toán vốn đầu tư:
- NPMB có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu
của Tập đoàn Điện lực hoặc Tổng công ty Truyển tải điện Quốc gia.
- Do dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nên vốn đầu tư được quyết toán
phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê quyệt.
- NPMB chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để
trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6
tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành đưa bào khai
thác sử dụng.
Ưu điểm của công tác quản lý chi phí các dự án tại NPMB là:
- Việc quản lý chi phí của NPMB do phòng Kế hoạch và phòng Tài chính kế
toán phối hợp thực hiện và chịu trách nhiệm. Ta biết rằng để quản lý chi phí
của dự án tốt thì chủ đầu tư phải cần tiến hành phân bổ vốn đầu tư cho các
công việc hợp lý, phải xác định được nguồn vốn để đảm bảo đúng tiến độ của
công trình.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 54 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Trong quá trình thực hiện đầu tư, NPMB sẽ quản lý chi phí dựa trên kế hoạch
chi phí đã được phe duyệt, thường xuyên có sự kiểm toán vốn đầu tư hàng
năm, nếu thấy có phát sinh thêm chi phí thì phải làm báo cáo lên cấp có thẩm
quyền.
Tuy nhiên nhược điểm của công tác quản lý chi phí các dự án tại NPMB:
- Trong từng công tác, NPMB mặc dù cố gắng nhưng vn thực hiện chậm tiến
độ thi công gây ra gia tăng thêm chi phí phát sinh.
- Bên cạnh đ, NPMB giám sát chưa thực sự chặt chẽ quá trình thi công của nhà
thầu, dn tới còn tồn tại tình trạng thất thoát và đồng thời ảnh hưởng tới chất
lượng của hạng mục, phát sinh sự cố phải sửa cha, gây tốn kém.
- Mặt khác, công tác quyết toán còn chậm, chưa ưu tiên bố trí cán bộ c năng
lực vào các khâu then chốt của công tác quyết toán, chưa chú trọng và xây
dựng chương trình kế hoạch ngay từ khi bắt đầu thực hiện dự án, đến giai đoạn
cuối mới tập hợp xử lý hồ sơ nên gặp kh khăn do lưu tr, thay đổi nhân sự
quản lý...
- Chế độ chính sách trong ĐTXD c nhiều thay đổi trong quá trình thực hiện dự
án nhưng các bên không kịp thời cập nhật lúc nghiệm thu thanh toán giai đoạn
nên dồn công việc cho giai đoạn quyết toán, Nhà thầu và Ban quản lý có nhiều
tranh chấp về khối lượng thực hiện, đặc biệt là các khối lượng xây dựng,
không thống nhất được định mức đơn giá, các chế độ áp dụng để thanh quyết
toán giá trị khối lượng thực hiện, các chi phí phát sinh trong quá trình thực
hiện chậm được giải quyết, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng kéo
dài....
- Các dự án mặc dù đã đưa vào vận hành nhưng vn còn khối lượng dở dang
tiếp tục thực hiện. Còn tồn tại công trình mặc dù đã tổ chức nghiệm thu đng
điện nhưng chưa bàn giao được cho đơn vị quản lý vận hành do còn nhiều
khiếm khuyết chưa được xử lý dứt điểm sau khi đng điện công trình;
- Dự án thi công c TMĐT hiệu chỉnh nhiều lần, thay đổi phương án thiết kế,
dự toán dn đến kh khăn trong công tác quyết toán.
2.3.2. Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu
2.3.2.1. Tổng quan chung
Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu (LCNT) tại NPMB thực hiện trên cơ cở
tuân thủ các quy định của Pháp luật, Luật đấu thầu, các Nghị định hướng dn Luật
đấu thầu, và các yêu cầu quy định, quy trình về đấu thầu do EVN cng như

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 55 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

EVNNPT ban hành để lựa chọn được các nhà thầu c uy tín, c năng lực đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật, tài chính, tiến độ … để thực hiện các dự án.
Trên cơ sở Tổng mức đầu tư (TMĐT)/Tổng dự toán (TDT) được duyệt,
NPMB đã lên kế hoạch phân chia ra các gói thầu, giá gói thầu, hình thức lựa chọn
nhà thầu, thời gian đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng và
nguồn tài chính phù hợp với quy định của pháp luật để trình EVNNPT phê duyệt
theo quy định. Việc xác định đúng đắn kế hoạch đấu thầu sẽ giúp cho quá trình tổ
chức đấu thầu được thuận lợi, mang lại hiệu quả kinh tế khi thực hiện dự án.
Hiện tại, các gói thầu do NPMB mời thầu sử dụng chủ yếu nguồn vốn vay
thương mại trong nước và vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB), Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật bản (JICA), Ngân hàng tái thiết Đức (KfW). Hình thức lựa chọn nhà
thầu chủ yếu là đấu thầu rộng rãi, chỉ áp dụng hình thức chỉ định thầu với các gói
thầu nhỏ thuộc hạn mức cho phép hoặc trường hợp khác theo quy định của Luật
Đấu thầu. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu chủ yếu theo phương pháp giá thấp
nhất; phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mua sắm máy biến
áp.
Ngay sau khi các quy định có hiệu lực thi hành (Luật Đấu thầu 43 có hiệu lực
từ ngày 01/7/2014, Nghị định 63 có hiệu lực từ ngày 15/8/2014, Quy chế đấu thầu
số 600/QĐ-EVN ngày 04/9/2014 của EVN có hiệu lực từ ngày 15/9/2014), NPMB
tuyệt đối tuân thủ theo các quy định này. Về công tác lập và trình phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu: Tuân thủ theo các quy định của Bộ kế hoạch và đầu tư ban
hành kèm theo thông tư số 10/2015/TT - BKHĐT ngày 26/10/2015. Về mu Hồ sơ
mời thầu: Các gói thầu dịch vụ tư vấn tuân thủ theo mu HSMT/HSYC do Bộ kế
hoạch và đầu tư ban hành kèm theo thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày
14/02/2015; Các gói thầu xây lắp tuân thủ theo mu HSMT do Bộ kế hoạch và đầu
tư ban hành kèm theo thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015; Các gi
thầu mua sắm hàng hóa tuân thủ theo mu HSMT do Bộ kế hoạch và đầu tư ban
hành kèm theo thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015; Các gi thầu chỉ
định thầu và chào hàng cạnh tranh tuân thủ theo mu HSYC do Bộ kế hoạch và đầu
tư ban hành kèm theo thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015. Về công
tác đánh giá hồ sơ dự thầu trong thời gian tới sẽ tuân thủ theo mu báo cáo do Bộ kế
hoạch và đầu tư ban hành kèm theo thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày
21/12/2015 và có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
Kết quả thực hiện việc đăng tải thông tin trong đấu thầu: Xác định việc công
khai minh bạch thông tin trong đấu thầu là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nên

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 56 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

NPMB tuân thủ tuyệt đối công tác đăng tải các thông tin trong đấu thầu theo quy
định của Luật đấu thầu, Nghị định của Chính phủ và theo hướng dn của thông tư
số 07/2015/TTLT - BKHĐT - BTC ngày 08/9/2015 và các yêu cầu của nhà tài trợ.
Các thông tin được NPMB cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại
Website: muasamcong.mpi.gov.vn. Sau đ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tự
động chuyển thông tin sang Báo Đấu thầu để phát hành trên báo giấy. Ngoài việc
đăng tải theo quy định, các thông tin trong đấu thầu cng được NPMB đăng tải trên
website của EVNNPT và NPMB để có thêm nhiều kênh thông tin.
Với công tác lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu, NPMB thông báo
cho một số đơn vị c năng lực, kinh nghiệm và ngành nghề phù hợp với gói thầu, có
uy tín thực hiện các dự án trong ngành điện để các đơn vị đ nếu quan tâm thì gửi
hồ sơ năng lực, đơn xin nhận thầu và dự toán để NPMB, đánh giá, lựa chọn nhà
thầu đáp ứng đủ yêu cầu đã đặt ra về kinh nghiệm, năng lực và tối ưu nhất về kinh
tế, kỹ thuật.
Đối với công tác lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi, tùy theo
các gói thầu trong Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHLCNT) đã được EVNNPT phê
duyệt của từng dự án, NPMB tiến hành lập hoặc thẩm tra Hồ sơ yêu cầu (HSYC),
Hồ sơ mời thầu (HSMT) đối với các gói thầu do đơn vị tư vấn thiết kế lập (Các gói
thầu xây lắp, mua sắm hàng ha) để trình EVNNPT phê duyệt HSMT.
Hàng năm, với số lượng dự án do NPMB quản lý là tương đối nhiều, do vậy
mà số lượng các gói thầu thực hiện rất lớn, ví dụ như trong năm 2015, 2016, số
lượng và giá trị các gói thầu thực hiện tại Ban quản lý dự án các công trình điện
miền Bắc như sau:
Bảng 2.6: Khối lượng thực hin công tc LCNT năm 2015 - 2016
Nguồn: Phòng Đấu thầu NPMB
STT Gói thầu Xây lắp Mua sắm Dịch v Hỗn hợp
hàng hóa tư vấn và
Giá (Tỷ đng) phi tư vấn

Năm 2015
1 Số lượng gói thầu 43 42 86 -
2 Tổng giá gói thầu 4.932,228
3 Tổng giá trúng thầu 1.703,826 1.611,468 98,039 -
4 Tổng cộng giá trúng thầu 3.413,334

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 57 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Gói thầu Xây lắp Mua sắm Dịch v Hỗn hợp
hàng hóa tư vấn và
Giá (Tỷ đng) phi tư vấn

5 Tỷ lệ tiết kiệm (%) 30


Năm 2016
1 Số lượng gói thầu 7 25 98 3
2 Tổng giá gói thầu 2.125,427
3 Tổng giá trúng thầu 611,150 672,016 175,474 4,766
4 Tổng cộng giá trúng thầu 1.463,406
5 Tỷ lệ tiết kiệm (%) 32

2.3.2.2. Những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện công tác LCNT
a. Năng lực, kinh nghiệm nhà thầu
Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu là một công tác quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình cng như tiến độ thi công và chi phí
thi công. Nếu lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm, công tác triển
khai thực hiện công trình sẽ diễn ra suôn sẻ, giảm thiểu được nhng nguyên nhân
gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án. Đồng thời, phía bên mời thầu
cng sẽ không mất quá nhiều công sức để giám sát, thời gian, chi phí để sửa cha
nhng sai sót từ phía nhà thầu gây ra. Mặt khác, nếu như công tác lựa chọn nhà thầu
diễn ra không tốt, nhà thầu được chọn không đủ năng lực và kinh nghiệm sẽ dn
đến chất lượng và tiến độ của công trình không được đảm bảo, khi đ bên mời thầu
phải mất thời gian tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu lại, gây ra việc chậm tiến độ
và phát sinh thêm chi phí cho dự án.
Trên thực tế trong nhng năm vừa qua, công tác quản lý lựa chọn nhà thầu tại
NPMB gặp nhng kh khăn trong quá trình triển khai thực hiện như việc có nhiều
rất nhiều nhà thầu bỏ giá rẻ, thậm chí chỉ đạt 50 - 70% giá trị gói thầu theo
KHLCNT mà không tính toán kỹ về biện pháp thi công, không tính toán đến việc
giá nguyên vật liệu trên thị trường có biến động mạnh trong quá trình thi công, hoặc
do nhà thầu đang không c việc làm nên họ đã đưa ra giá dự thầu thấp hơn giá được
phê duyệt rất nhiều với mục đích được trúng thầu. Điều này làm ảnh hưởng đến
chất lượng và tiến độ của dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 58 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ như gi thầu số 5 - Xây lắp (bao gồm cả vận chuyển cáp quang, cách
điện và phụ kiện) thuộc dự án: “Đường dây 220kV đấu nối NMTĐ Huội Quảng” do
nhà thầu Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á thực
hiện, Nhà thầu đã thực hiện chậm tiến độ thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ đng
điện dự án. Mặc dù dự án đã đng điện từ năm 2012 nhưng tính đến thời điểm
2015, nhà thầu vn chưa thực hiện phần kè một số vị trí móng cột dn đến việc
không thực hiện được quyết toán công trình.
Hay đối với gói thầu số 2: “Cung cấp và vận chuyển cột thép”, thuộc dự án:
“Đường dây 220kV đấu nối NMTĐ Bản Chát”; Gi thầu số 1: “Cung cấp cột thép”,
thuộc dự án: “Các đường dây 220kV đấu nối NĐ Mạo Khê vào hệ thống điện”, vn
với Nhà thầu trúng thầu là Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công
nghiệp Việt Á thì Nhà thầu đã không thực hiện một phần hợp đồng nên dn đến
việc NPMB phải tiến hành lựa chọn nhà thầu khác thay thế để thực hiện tiếp hợp
đồng cung cấp cột thép, gây ảnh hưởng đến chậm tiến độ dự án.
Mặt khác, là tình trạng thông thầu gia các nhà thầu bằng cách nâng giá thầu
thông qua nhng cuộc cạnh tranh không lành mạnh, đây chính là nguyên nhân làm
thất thoát vốn đầu tư của nhà nước, không mang lại hiệu quả cao trong đầu tư xây
dựng. Để được trúng thầu với giá cao gần bằng giá gói thầu đã được phê duyệt, các
nhà thầu đã c sự dàn xếp không lành mạnh như hoặc bỏ giá cao hơn hoặc tạo ra lỗi
cơ bản khi tham dự thầu.
Bên cạnh đ, một số dự án công tác chuẩn bị đấu thầu chưa được tốt do nhng
sai sót trong quá trình lập dự án, quá trình khảo sát, thiết kế hay phê duyệt dự toán
gói thầu mà thiếu tính chặt chẽ từ khâu chuẩn bị hồ sơ thầu bao gồm công tác khảo
sát, thiết kế, bóc tách khối lượng ... dn đến trong quá trình khi thực hiện hợp đồng
phải thay đổi thiết kế, phát sinh khối lượng, kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, thay đổi giá hợp đồng...
Theo thống kê của phòng Đấu thầu NPMB, nhng kh khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện công tác LCNT tại NPMB trong nhng năm gần đây như sau:
Bảng 2.11: Nhng vướng mắc trong quá trình tổ chc LCNT
Nguồn: Phòng Đấu thầu NPMB
TT Cc vướng mắc Mc độ Mc độ tc động Nguyên nhân ca
thường gp xuất hin Tiến độ Chi phí cc vướng mắc

1 Có nhiều nhà thầu 51% Chậm 1 - 3 Tăng 200 - Các nhà thầu cố
tham gia gây khó tháng triệu đồng - gắng thắng thầu

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 59 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

TT Cc vướng mắc Mc độ Mc độ tc động Nguyên nhân ca
thường gp xuất hin Tiến độ Chi phí cc vướng mắc

khăn cho chọn (52/101 1 tỷ đồng bằng mọi giá, mặc


thầu dự án) dù nhiều khi năng
2 Giá bỏ thầu quá > 32% Chậm 6 - lực không đảm bảo
yêu cầu.
thấp (33/101 tháng -
- Nhà thầu năng
dự án) > 2 năm
lực hạn chế, không
3 Liên kết gia các > 50% Chậm 1 - 3 Tăng 300
vượt qua được yêu
nhà thầu để tạo ưu (54/101 tháng triệu đồng - cầu sơ tuyển tối
tiên cho một nhà dự án) > 1 tỷ đồng
thiểu.
thầu
- Có các tiêu cực
4 Nhà thầu không đủ > 10% Chậm 3 - Tăng 300 trước, trong và sau
năng lực (12/101 > 1 năm triệu đồng - khi đấu thầu đặc
dự án) 1 tỷ đồng biệt là hình thức

5 Không có cạnh > 15% Chậm 3 - - thông thầu gia


tranh bình đẳng (16/101 > 1 năm một nhóm các nhà
gia các nhà thầu thầu
dự án)

6 Sai sót, chậm trễ 30% Chậm 6 -


trong quá trình (30/101 tháng -
chuẩn bị đầu tư dự án) > 1 năm
(thiết kế, trình
duyệt...)
2.3.3. Công tác quản lý chất lượng dự án
Quản lí chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là
một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiên
đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng,
mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động kiểm soát,
giám sát chất lượng trong hệ thống.
NPMB thực hiện quản lý chất lượng dự án trong suốt giai đoạn thực hiện đầu
tư, từ lúc bắt đầu các công việc của công tác chuẩn bị đầu tư, trong công tác thực
hiện đầu tư và đến công tác kết thúc đầu tư. Việc đảm bảo chất lượng của từng giai
đoạn đảm bảo được chất lượng của công trình cng như chi phí, tiến độ thực hiện.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 60 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, quản lý chất lượng dự án bao gồm:
- Quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế;
- Quản lý chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế;
- Quản lý chất lượng công tác thi công xây dựng công trình.
2.3.3.1. Quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác khảo sát, thiết kế, lập dự toán công
trình gi vai trò rất quan trọng, đặt nền móng cho chất lượng, tiến độ cng như chi
phí cho dự án. Vì vậy quản lý chất lượng của công tác này phải thật sự đảm bảo để
không gây kh khăn cho quá trình thực hiện đầu tư sau này.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng công tác khảo sát thiết kế có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công trình tốt hay không tốt, an toàn hay không an toàn,
tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay kh khăn, tiến độ thi công
nhanh hay chậm ... Giai đoạn này được coi có vai trò quan trọng nhất trong các giai
đoạn của quá trình đầu tư.
Hiện tại, công tác khảo sát, thiết kế các dự án công trình lưới điện tại NPMB
đều được giao cho do các đơn vị thiết kế có kinh nghiệm và năng lực tốt, uy tín
trong thực hiện thông qua hình thức lựa chọn Nhà thầu tư vấn thiết kế, ví dụ như
các Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Xây dựng điện (PECC1, PECC2, PECC3,
PECC4), Viện Năng lượng.
a. Công tác khảo sát xây dựng công trình:
Chất lượng công tác khảo sát có ảnh hưởng nhiều đến hồ sơ thiết kế và chi phí
của dự án, do vậy công tác khảo sát xây dựng công trình luôn đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng công việc, từng giai đoạn
thiết kế.
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế địa hình, địa chất,
địa mạo và khí tượng thủy văn của công trình.
- Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác khảo sát xây dựng
phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quản lý chất lượng công tác khảo sát xây
dựng công trình của các dự án tại NPMB còn tồn tại một số nhng nội dung như
sau:
- Công tác khảo sát phục vụ lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật một số công trình
có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dn đến phát sinh khối

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 61 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

lượng trong quá trình thi công rất lớn. Một số đơn vị Tư vấn đã khảo sát qua
loa, không đúng quy trình kỹ thuật, vì lợi nhuận nhiều đơn vị khảo sát đã bỏ
qua một số mi khoan theo yêu cầu, dùng phương pháp nội suy để có các số
liệu về địa chất ...từ đ dn đến số liệu khảo sát không chính xác, không đúng
với thực tế gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác thiết kế sau này.
Ví dụ như dự án: “Đường dây 220kV Hòa Bình - Tây Hà Nội”, đơn vị khảo
sát đánh giá, phân cấp đất đá tại các lớp địa tầng không thống nhất: Cng là
lớp 3a, ký hiệu địa tầng edQ4 - đất cấp 3 tại hố khoan K1 (Vị trí G1) nhưng là
đất cấp 4 tại hố khoan KT2 (vị trí 49), dn đến giải pháp thiết kế móng có thể
khác nhau và khối lượng kèm theo biện pháp tổ chức xây dựng có liên quan
đến phân cấp đất - đá không chuẩn xác.
Hay như đối với dự án: “Đường dây 220kV Hải Hà - Cẩm Phả”, giải pháp kè
móng vị trí 201 không đúng với tình hình thực tế, không có bản vẽ bình đồ vị
trí trong tập báo cáo khảo sát, làm cơ sở để đề xuất giải pháp thiết kế kè móng
hợp lý.
- Trong công tác khảo sát xây dựng công trình của một số dự án có chất lượng
chưa đảm bảo, chủ yếu xuất hiện trong các dự án đường dây, công tác địa hình
tuyến đường dây có nhiều sai lệch dn đến trong quá trình triển khai các dự án
phải thay đổi tuyến rất nhiều. Kết quả khảo sát địa chất chưa chính xác ảnh
hưởng đến chất lượng thiết kế móng, nhất là tại các vị trí c địa hình phức tạp
hay khu vực đô thị, đặc biệt xảy ra với hình thức móng cọc.
Ví dụ như đối với dự án: “Trạm biến áp 220kV Bỉm Sơn và đấu nối” do đơn vị
khảo sát không thực hiện đúng yêu cầu công tác khảo sát xây dựng công trình
tại một số vị trí khoan, dn đến việc khi thi công gặp phải đá mồ côi trong khi
báo cáo khảo sát là loại đá khác, việc này dn đến phải thay đổi phương án
thiết kế, gây ảnh hưởng đến tiến độ và làm tăng chi phí phát sinh của dự án.
Theo đ, Nhà thầu tư vấn thiết kế của công trình này đã bị NPMB thực hiện
hình thức phạt hợp đồng với giá trị rất lớn.
b. Công tác thiết kế xây dựng công trình:
Song hành với công tác khảo sát thiết kế xây dựng, công tác thiết kế chi tiết
cng phải đảm bảo:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến
trúc, dự án đầu tư xây dựng công trình đã được duyệt.
- Tính tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình và các quy định
của Nhà nước, của chủ đầu tư.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 62 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công
trình có thiết kế công nghệ.
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng
bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu và chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan, giá
thành hợp lý.
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành; đồng bộ với các
công trình liên quan.
- Các phương án thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài
chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng. Phải chú ý đến khả
năng cải tạo và mở rộng sau này.
Công tác thiết kế các dự án về cơ bản đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy
định; thiết kế kỹ thuật tương đối bám sát mục tiêu dự án. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện quản lý chất lượng công tác thiết kế các dự án tại NPMB còn tồn tại một
số nhng nội dung như sau:
- Tại một số dự án, đơn vị Tư vấn thiết kế vn để xảy ra tình trạng thiết kế mà
áp dụng các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, Quy phạm và các quy định đã hết hiệu
lực để làm cơ sở thiết kế cho các dự án; Tính tuân thủ các quy định theo yêu
cầu của Chủ đầu tư chưa cao, như việc chưa cập nhật các tiêu chuẩn quốc tế
cho thiết bị điện (IEC) phiên bản mới nhất trong hồ sơ thiết kế khi thực hiện
một số dự án.
- Công tác thỏa thuận với các địa phương, Ban ngành và tổ chức có liên quan
đến công trình thực hiện còn chậm, đặc biệt là thỏa thuận vị trí đặt Trạm biến
áp, hướng tuyến đường dây. Việc thỏa thuận chưa đảm bảo theo các yêu cầu
của chủ đầu tư trong các giai đoạn thực hiện thiết kế dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật. Ví dụ như dự án: “Trạm biến áp 220kV Than Uyên và đấu nối”, đơn vị
Tư vấn thiết kế đã nộp dự án đầu tư và đã tổ chức họp nhiều lần nhưng vn
chưa c văn bản thỏa thuận đấu nối đường vào trạm với Cục quản lý đường
bộ.
Hay như dự án: “Trạm biến áp 220kV Văn Điển”, đơn vị tư vấn chưa thực
hiện thỏa thuận với Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố Hà Nội do chưa đưa ra
được phương án thiết kế phù hợp (phương án thiết kế đường dây đấu nối sử
dụng dây trên không và phương án dùng cáp ngầm yêu cầu trong khu vực đô
thị).
- Trong công tác lập dự toán công trình, dự toán gói thầu, các đơn vị tư vấn thiết
kế rất nhiều lần lập dự toán, dự toán gói thầu trên cơ sở các quy định về đầu tư

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 63 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

xây dựng đã hết hiệu lực hoặc đã điều chỉnh, không cập nhật các quy định mới
về định mức, đơn giá từng thời điểm, dn đến việc phải nhiều lần chỉnh sửa;
Dự toán gói thầu lập còn nhiều thiếu sót (thiếu khối lượng, áp sai đơn giá, định
mức...).
- Chất lượng lập hồ sơ thiết kế còn nhiều sai sót, phải điều chỉnh nhiều lần gây
ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và chi phí của dự án, ví dụ như dự án: “Lắp
máy biến áp thứ 2 Trạm biến áp 220kV Lào Cai”, NPMB đã trả lại đơn vị Tư
vấn thiết kế hồ sơ thiết kế dự án đầu tư lần thứ 3 mà vn chưa đạt yêu cầu.
Ví dụ như đối với dự án: “Đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền Hải -
Trực Ninh” (TB-TH-TN), trong quá trình phục hồi và bàn giao tim mốc ngoài
thực địa phục vụ công tác đo vẽ, lập hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng do có
nhng thay đổi trên thực địa (sau thời điểm khảo sát kỹ thuật) như xuất hiện
trong hành lang tuyến một số công trình xây dựng mới, tránh khu quy hoạch
dân cư đang phát triển của địa phương mà phải điều chỉnh lại tuyến cng như
phương án thiết kế chi tiết như sau:
Bảng 2.7: Khối lượng thay đổi thiết kế dự án Thái Bình-Tiền Hải-Trực Ninh
Nguồn: Phòng Thm định NPMB
VT VT TKKT được phê duyt Sau điều chỉnh
c mới Cột Móng Cột Móng
17 17 2.DdL+3(A) MB5.65-13.5-15 2.Dd3+3 MB8.9-18.5x20
18 18 2.DdL+0(A) MB5.2-13x14.5 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
19 19 2.Dd9 MC2.Dd9 2.Dd9+9 MC 2.Dd9+9
24 24 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
25 25 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
30 30 2.DdL+12(B) MB7-15.5x17.5 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
31 31 2.DdL+9(B) MB6.55-15x17 2.DdL+9(B) MB6.55-15x17

32 32 2 DdL+6(B) MB6 1-14 5x16 5 2 DdL+6(B) MB6 1-14 5x16 5


33 33 2.Dd6+3 MB 8.9-20.5x21.5 2.Dd6+9 MB10.7-22x22
34 34 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5 .DdL+12(B) MB7-15.5x17.5
45 45 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16 2.Dd3 MB8-18x19.5
46 46 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16 2.Dd6+3 MB 8.9-20.5x21.5
46A 2.Dd6+3 MB 8.9-20.5x21.5

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 64 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

VT VT TKKT được phê duyt Sau điều chỉnh


c mới Cột Móng Cột Móng
47 47 2.DdL+3(A) MB5.65-13.5x15 2.Dd3+3 MB8.9-18.5x20
63 63 2.Dd6+9 MB10.7-22x22 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16
64 64 2.Dd6+3 MB 8.9-20.5x21.5 2.Dd3 MB8-18x19.5
65 65 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16 2.DdL+6(B) MB6.1-14.5x16.5
66 66 2.DdL+6(B) MB6.1-14.5x16.5 2.DdL+9(B) MB6.55-15x17
67 67 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
86 86 2.Dd6 MB8.0-20x21 Không thay đổi
87 87 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16 2.DdL+12(A) MB7-15x16.5
88 88 2.DdL+3(B) MB5.65-14x16 2.DdL+12(B) MB7-15.5x17.5
89 89 2.DdL+6(B) MB6.1-14.5x16.5 2.DdL+3(B) MB5.65-14x16
90 90 2.DdL+6(B) MB6.1-14.5x16.5 2.Dd3+3 MB8.9-18.5x20
91 91 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5 2.DdL+9(A) MB6.55-14.5x16
92 92 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5 2.DdL+0(A) MB5.2-13x14.5
93 93 2.DdL+0(A) MB5.2-13x14.5 2.DdL+0(A) MB5.2-13x14.5
94 94 2.DdL+3(A) MB5.65-13.5x15 2.DdL+6(A) MB6.1-14x15.5
95 95 2.Dd3+6 MB9.8-19x20.5 2.Dd3+9 MB10.7-19.5x21.5
107 107 2.DdE1(B) MC2.DdE1(B)SNC 2.DdE1(B) MC2.DdE1(B)SNC
Do c điều chỉnh về các giải pháp kỹ thuật điều chỉnh các đoạn tuyến nêu trên,
phần kinh tế của toàn bộ dự án c thay đổi như sau:
Bảng 2.8: Giá trị pht sinh thay đổi thiết kế dự án Thái Bình-Tiền Hải-Trực Ninh
Nguồn: Phòng thm định NPMB
Đơn vị: Đồng

TT Nội dung TDT Giá trị Chênh lch


được duyt sau điều chỉnh
1 Dự toán chi phí xây 584.199.142.000 607.399.996.000 23.200.854.000
dựng công trình
- Các đơn vị Tư vấn thiết kế thường xuyên giao nộp hồ sơ thiết kế chậm theo
các mốc tiến độ trong hợp đồng hoặc tại các văn bản điều hành của NPMB.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 65 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.3.3.2. Quản lý chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế:
Sau khi báo cáo khảo sát, hồ sơ thiết kế, dự toán công trình được đơn vị Tư
vấn thiết kế hoàn thành và giao nộp cho NPMB, phòng Thẩm định của đơn vị sẽ
tiến hành thẩm tra hồ sơ thiết kế, trước khi trình EVNNPT hay cấp cao hơn phê
duyệt dự án. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng, n ảnh hưởng đến chất lượng và tính hiệu quả của dự án. Nếu công tác
này làm không tốt thì đến khi thi công sẽ thường xuyên phải thay đổi bản vẽ, điều
chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công trình.Vì vậy, đối với
mỗi dự án thì quy trình thẩm định thiết kế và dự toán c khác nhau nhưng trong quá
trình thẩm định tại NPMB luôn phải đảm bảo:
- Đảm bảo việc thẩm tra, thẩm định dự án trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình và các quy định của Nhà nước, của EVN cng
như EVNNPT;
- Tuân thủ quy chế phân cấp của EVNNPT cng như chức năng, quyền hạn của
và thẩm tra, thẩm định dự án.
- Việc thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác và cơ
quan tiến hành thẩm định phải hoàn toàn khách quan với cơ quan lập dự án.
- Các cán bộ, chuyên viên thẩm tra, thẩm định của các dự án phải chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về các kết luận thẩm định của mình.
Nhìn chung công tác thẩm tra, trình phê duyệt các dự án tại NPMB tương đối
tuân thủ theo các yêu cầu trên. Tuy nhiên, công tác này còn tồn tại một số nhng
hạn chế bởi nhng nguyên nhân như sau:
- Chất lượng dự án cần thẩm định do các đơn vị Tư vấn thiết kế lập còn chưa
tốt, nhiều dự án được lập không đầy đủ về nội dung, chưa đáp ứng được
nhng yêu cầu cơ bản đặt ra cng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất
lượng của công tác thẩm định. Hiệu quả của công tác thẩm định phụ thuộc vào
chất lượng của hồ sơ dự án trình duyệt. Dự án được lập với đầy đủ nội dung,
đáp ứng yêu cầu, chất lượng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm
định dự án. Ngược lại, nếu chất lượng dự án được lập không tốt, không đầy đủ
các nội dung cần thiết sẽ gây kh khăn cho công tác thẩm định. Hiện tại, công
tác thẩm định chủ yếu dựa trên các nội dung được bên tư vấn lập, trên cơ sở
hồ sơ dự án trình, việc tham khảo, đi thực tế để đối chứng, kiểm tra còn thiếu.
Thực trạng chưa nêu rõ yêu cầu và nội dung thẩm định trong từng giai đoạn
lựa chọn, đánh giá dự án. Do vậy, lựa chọn cuối cùng chưa c yêu cầu, nội
dung đối với từng loại dự án, yêu cầu và nội dung thẩm định đối với cơ quan,

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 66 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

tổ chức thẩm định theo chức năng. Nhiều giải pháp thiết kế gần như theo lối
mòn, dự án trước đây như nào thì dự án sau tương tự như vậy, thiếu sự cập
nhật quy trình - quy phạm, các giải pháp mới đã được áp dụng khá phổ biến.
- Các dư án được thực hiện phải luôn tuân thủ thực hiện theo các quy định của
Chính phủ về Luật xây dựng, Luật đấu thầu mới ban hành (2015), trong khi
các Bộ chưa kịp thời ban hành các Nghị định, thông tư hướng dn nên cng
gay ra sự lúng túng, kh khăn trong công tác trình, phê duyệt.
- Công tác trình, duyệt hồ sơ phải thông qua nhiều cấp phê duyệt, trong khi đ
thời gian quy định về việc xử lý không rõ ràng, đồng nhất, dn đến việc thẩm
tra, phê duyệt dự án bị kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
- Bộ phận thẩm định nhiều khi do phải đảm nhận cùng một lúc nhiều dự án
trong khi thời gian thì ngắn nên việc thẩm định chất lượng của một số hồ sơ
không cao. Hiện tại, nhân sự thẩm tra hồ sơ thiết kế của phòng Thẩm định của
NPMB chủ yếu do một số chuyên viên thực hiện, trong đ là kỹ sư hệ thống
điện, kỹ sư xây dựng và cử nhân kinh tế. Do đ bị hạn chế trong lĩnh vực cần
thẩm định khác ngoài chuyên môn của mình nên khi thẩm tra hồ sơ thiết kế
mà không kiểm tra được tính hợp lý của hồ sơ, không chú trọng đến công tác
thiết kế khác ngoài chuyên môn của mình hoặc chấp nhận phương án thiết kế
của đơn vị tư vấn, đặc biệt là một số hạng mục đặc thù, ví dụ như việc thẩm
tra hạng mục thiết kế hệ thống viễn thông, hạng mục phòng cháy cha cháy
trong trạm biến áp.
- Tại một số dự án xảy ra tình trạng hồ sơ thiết kế sai sót, công tác thẩm định
mang tính hình thức chưa kiểm soát hết được sự bất hợp lý, không đồng nhất
trong hồ sơ thiết kế làm mất rất nhiều thời gian phải chỉnh sửa, gây ảnh hưởng
đến tiến độ chung của dự án, kh khăn trong công tác đấu thầu và tổ chức thi
công. Trên thực tế công tác thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng tại NPMB hiện
nay mới chú trọng đến kiểm tra về mặt hồ sơ thiết kế c đúng thiết kế cơ sở đã
được duyệt hay không, khối lượng gia thiết kế và dự toán có phù hợp không,
còn về tính hiệu quả của dự án chưa được chú trọng đến, tính phản biện đối
với hồ sơ thiết kế của đơn vị tư vấn chưa cao.
- Bên cạnh đ, sau khi thẩm tra dự án tại NPMB, công tác trình duyệt cấp c
thẩm quyền phê duyệt chưa thực sự hiệu quả. Chuyên viên quản lý dự án còn
bị động, chưa bám sát các đơn vị cấp trên c thẩm quyền phê duyệt dự án để
cập nhật thông tin, xử lý ngay các sai st, khiếm khuyết trong công tác thiết kế
mà trong quá trình thẩm tra tại NPMB chưa phát hiện ra. Nguyên nhân gây

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 67 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

nên sự chậm trễ trong thủ tục phê duyệt dự án cng do kế hoạch giao các giao
đoạn tương đối ngắn, trong khi phải thực hiện trình cấp thẩm quyền phê duyệt
qua nhiều thủ tục và có nhiều vướng mắc khi phải thực hiện các qui định mới
của pháp luật. Việc này gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả thực hiện dự án, ví
dụ như số lượng dự án được phê duyệt là ít so với số lượng dự án phải duyệt
theo kế hoạch của năm 2015, 2016 của NPMB như sau:
Bảng 2.9: Công tc phê duyt cc dự n ca NPMB năm 2015, 2016
Nguồn: Phòng Kế hoạch NPMB
TT Năm thực hin Dự n được phê duyt Dự n được phê duyt
BCNCKT ĐTXD/ Dự n TKKT - TDT/ Dự n
phải phê duyt BCNCKT phải phê duyt TKKT -
ĐTXD theo kế hoạch TDT theo kế hoạch
1 Năm 2015 2/8 8/17
2 Năm 2016 13/27 7/20
Tổng hợp nhng sai st thường xảy ra trong công tác thiết kế các dự án tại
NPMB được thể hiện trong bảng 2.15:
Bảng 2.10: Các sai sót trong công tác khảo st, thiết kế
Nguồn: Phòng Thm định NPMB

TT Các sai sót Mc độ xuất hin Ảnh hưng đến Nguyên nhân ca
thường gp thời gian thi công cc vướng mắc
1 Sai st trong quá 30% Chậm 6 tháng đến - Nhà thầu tư vấn
trình khảo sát xây (30/101 dự án) 1 năm thiết kế chưa chăm
dựng công trình chút nhiều cho sản
phẩm của mình,
2 Sai sót trong các > 50% Chậm 1,5 tháng
chưa thể hiện được
bản vẽ thiết kế (52/101 dự án) đến 4 tháng
tính chuyên nghiệp
3 Thiết kế chưa tính 6% Chậm 1 tháng đến trong công tác tư
đến các quy hoạch (7/101 dự án) 3 tháng vấn thiết kế dự án.
tương lai hoặc vượt - Công ty Tư vấn
quá yêu cầu, gây muốn đảm bảo an
lãng phí vốn xây toàn bằng cách tăng
dựng hệ số an toàn.
4 Thiếu thiết kế chi > 50% Chậm 6 tháng đến - Công tác thẩm tra,
tiết (52/101 dự án) 1 năm thẩm duyệt thiết kế

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 68 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

TT Các sai sót Mc độ xuất hin Ảnh hưng đến Nguyên nhân ca
thường gp thời gian thi công cc vướng mắc
5 Thiếu dự toán, chi 52% Chậm 2 tháng đến tại một số dự án
tiết (52/101 dự án) 1 năm chưa tốt.
- Năng lực của
6 Dự toán không 41% Chậm 2 tháng đến
chuyên viên thẩm tra
chính xác, sai (41/101 dự án) 1 năm
còn hạn chế ở một
7 Thiết kế không 25% Chậm 1 tháng đến chuyên môn đặc thù.
đồng bộ, tương (25/101 dự án) 1 năm
thích gia các bộ
phận
8 Dự toán xây dựng 50% Chậm 1 tháng đến
c đơn giá không (52/101 dự án) 1 năm
phù hợp với giá thị
trường hiện tại
2.3.3.3. Quản lý chất lượng công tác thi công xây dựng công trình
Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được bắt đầu thực
hiện ngay đã lựa chọn được các nhà thầu xây lắp, nhà thầu thiết bị. Đây là công tác
quan trọng nhất để thực hiện dự án, chiếm một thời gian dài nhất trong toàn bộ chu
trình quản lý dự án và điều quan trọng hơn là quyết định chất lượng công trình xây
dựng, thời hạn xây dựng theo kế hoạch. Hiện tại, các dự án thực hiện tại NPMB đều
do các nhà thầu xây lắp trong nước đảm nhiệm c năng lực, nhiều kinh nghiệm như:
Công ty Cổ phần xây lắp điện 1; Công ty trách nhiệm hu hạn một thành viên xây
lắp điện 2, 4; Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam; Công ty Lắp máy
thuộc Tổng Công ty lắp máy Việt Nam....Tuy nhiên cng còn một số đơn vị xây lắp
thi công chậm và chất lượng chưa cao, nguyên nhân chủ yếu như: Các nhà thầu xây
lắp do phải thi công nhiều công trình tại cùng một thời điểm nên lực lượng thi công
của các nhà thầu bị dàn trải, thiếu cán bộ chủ chốt và công nhân lành nghề, điều này
đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện đã cam kết. Do số lượng dự án nhiều, khối
lượng công việc lớn nên khả năng đáp ứng theo yêu cầu của chủ đầu tư về nhân lực,
máy móc thiết bị, về tiến độ là hết sức kh khăn.
Trong quá trình thi công, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có
vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu như quản lý chất lượng các công tác khảo sát, thiết
kế hoặc thẩm tra, trình duyệt, đấu thầu là gián tiếp thì quản lý chất lượng công trình
trong giai đoạn thi công xây lắp là trực tiếp, mang tính chất quan trọng trong việc

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 69 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

ảnh hưởng đến chất lượng thi công xây dựng công trình. Chính vì vậy, để đảm bảo
chất lượng của công trình được tốt nhất mà không làm chậm tiến độ dự án cng như
tăng chi phí dự án, NPMB luôn thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng song
song với công tác thi công. Chỉ c như vậy, NPMB mới đảm bảo được việc thi công
sẽ luôn liên tục, ít xảy ra sai sót, và sẽ khắc phục được sai sót ngay sau khi phát
hiện, không mất thời gian cng như chi phí trong việc tìm kiếm, rà soát lại.
Công tác giám sát thi công xây dựng các công trình tại NPMB bao gồm:
- Đảm bảo thực hiện công việc giám sát công trình tuân thủ các quy định,
TCXDVN, TCVN về chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình, công
tác nghiệm thu hiện hành. Đặc biệt, phải tuân thủ và đáp ứng các nội dung quy
định trong Quy định giám sát thi công và nghiệm thu công trình Truyền tải
điện trong EVNNPT.
- Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình và tính
phù hợp của các thiết bị thi công và nhân lực của nhà thầu thi công so với Hợp
đồng đã ký kết với NPMB như: nguồn gốc vật liệu, tính đáp ứng của các thiết
bị, máy móc thi công của nhà thầu trước khi đưa vào thi công (đối với các máy
móc yêu cầu được kiểm định); nhân lực của nhà thầu để thi công công trình
(chứng chỉ hành nghề của lực lượng công nhân kỹ thuật, việc bố trí cán bộ kỹ
thuật, chỉ huy công trường...);
- Kiểm tra các khuyết tật (nếu có) của thiết bị, vật tư, vật liệu trong thi công.
- Kiểm tra các việc định vị cao độ, vị trí các hạng mục công trình có phù hợp
bản vẽ thiết kế.
- Bảo quản các sổ sách ghi chép về số liệu về thí nghiệm và theo dõi tiến độ
thực tế.
- Cung cấp kịp thời tất cả các thông tin liên quan đến tranh chấp, bồi thường
thiệt hại và tình hình sự thật có liên quan.
- Theo quy định thời gian, báo cáo với kỹ sư phụ trách chung các bộ phận giám
sát thi công xây dựng và lắp đặt các công việc nêu trên.
Hiện tại, công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng các công trình tại
NPMN do phòng Kỹ thuật của đơn vị đảm nhiệm. Tùy theo tính chất của từng dự
án, cng như với năng lực và kinh nghiệm của các chuyên viên mà NPMB được
đảm nhiệm công tác giám sát thi công xây dựng công trình. Khi đ các chuyên viên
kỹ thuật giám sát của NPMB phải thường xuyên có mặt tại hiện trường để thực hiện
chức năng giám sát thường xuyên, liên tục trên công trường để theo dõi, kiểm tra về
chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá
trình thi công dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 70 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Công tác giám sát thi công xây dựng công trình do các chuyên viên k ỹ thuật
của đơn vị đã thực hiện tương đối tốt trách nhiệm giám sát của mình. Tuy nhiên, do
số lượng dự án tương đối nhiều và do tính chất và độ phức tạp của từng dự án là
khác nhau (tuyến đường dây trải dài qua nhiều tỉnh/thành), trong khi lực lượng
chuyên viên kỹ thuật của phòng Kỹ thuật của NPMB còn mỏng, một số chuyên viên
còn trẻ chưa c nhiều kinh nghiệm nên việc thực hiện công tác giám sát tại công
trường còn bộc lộ nhng hạn chế dn đến chất lượng thi công xây dựng công trình
chưa cao, chính vì vậy có nhng dự án NPMB tiến hành đấu thầu lựa chọn Nhà thầu
tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình để lựa chọn nhà thầu có kinh nghiệm
và năng lực trong lĩnh vực này. Đồng thời NPMB bố trí các chuyên viên phòng K ỹ
thuật tham gia phối hợp cùng giám sát thi công để nâng cao chất lượng của công
trình.
Trên thực tế các đơn vị Tư vấn giám sát đã thực hiện tương đối tốt trách nhiệm
của mình, tuy nhiên trong một số dự án công tác này thực hiện còn mang tính hình
thức chưa mang lại hiệu quả cao. C trường hợp cán bộ giám sát đã ký biên bản
chuyển bước thi công và nghiệm thu, nhưng sau khi chuyên viên kỹ thuật của
NPMB kiểm tra thì phát hiện sai sót, phải xử lý mất nhiều thời gian và rất tốn kém.
Mặt khác, tại một số dự án có tình trạng vừa giám sát công trình này lại vừa tham
gia thực hiện giám sát các công trình khác do đ các đơn vị tư vấn giám sát thường
chỉ bố trí số lượng cán bộ có hạn, chỉ cử số ít các chuyên gia giám sát có mặt tại
công trường nên dn đến chất lượng của một số hạng mục công trình chưa đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật cng như ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
Bên cạnh đ, để nắm bắt được kịp thời công tác thi công ngoài công trường,
NPMB đã yêu cầu đơn vị tư vấn giám sát và các nhà thầu gửi báo cáo định kỳ hàng
tuần về tình hình tiến độ, chất lượng thi công, khối lượng thực hiện cng như cập
nhật nhật ký công trình, tuy vậy công tác này được thực hiện chưa tốt, còn mang
tính hình thức.
2.3.4. Công tác quản lý tiến độ dự án
Công tác quản lý về tiến độ và thời gian thực hiện dự án là quá trình quản lý
bao gồm việc thiết lập hệ thống công việc, xác định tương đối được thời gian thực
hiện từng hạng mục công việc cng như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực
hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và nhng yêu cầu về
chất lượng đã định.
Mục đích của quản lý thời gian là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng nhng yêu cầu đã định về
chất lượng. Quản lý tiến độ thực hiện dự án là cơ sở để giám sát chi phí, các nguồn
lực khác cng như xác định tính hiệu quả của dự án. Do đ, NPMB rất chú trọng
đặc biệt đến công tác này.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 71 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Hiện tại, đầu mối chung thực hiện công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại
NPMB do phòng Kế hoạch đảm nhiệm. Tiến độ thực hiện dự án được lập bắt đầu từ
khi thực hiện chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc dự án, đưa dự án vào vận hành.
Vì vậy, việc hình thành tiến độ của dự án được xây dựng trên cơ sở tiến độ của từng
công việc thực hiện, do đ c sự góp mặt của nhiều phòng chức năng trong đơn vị
cùng tham gia như: phòng Kế hoạch, phòng Thẩm định, phòng Đấu thầu, phòng Vật
tư, phòng Kỹ thuật. Trên cơ sở tiến độ thực hiện do từng phòng chức năng đảm
nhiệm và đặc thù riêng của từng dự án mà phòng Kế hoạch lập tiến độ thực hiện dự
án. Công cụ quản lý tiến độ thực hiện dự án tại NPMB chủ yếu là sơ đồ GANTT,
kết hợp với hệ thống các báo cáo tiến độ được theo dõi qua từng tuần, tháng, quý,
năm thông qua hình thức họp giao ban, họp triển khai thực hiện dự án.
Tùy theo từng dự án, số lượng công việc cng như độ phức tạp của các công
việc có thể khác nhau nhưng trong hầu hết tất cả các dự án mà NPMB quản lý đều
có nhng mảng công việc cơ bản như sau:
- Công tác quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế
- Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu
- Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình
- Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng
Trong các phần trên của luận văn, tác giả đã nêu nhng thực trạng và phân tích
sự ảnh hưởng đến tiến độ dự án của các công tác quản lý chất lượng công tác khảo
sát, thiết kế; Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu và công tác quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình. Trong phần này, tác giả nêu thực trạng, phân tích nhng
khó khăn của công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng, có ảnh hưởng không nhỏ đến
tiến độ của dự án:
Công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng: đây là công tác vô cùng kh khăn, phức
tạp và nhạy cảm quyết định đến tiến trình thực hiện một dự án mà trong đ khâu
đền bù giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng nhất.
- Xin giao đất.
- Xin cấp phép xây dựng.
- Lập và trình duyệt phương án đền bù giải tỏa.
- Lập và trình duyệt phương án tái định cư.
- Đền bù, giải phóng mặt bằng.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 72 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Trong đ, công tác xin giao đất, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng là một
trong nhng nhiệm vụ quan trọng, phức tạp trong quá trình thực hiện dự án, bởi nó
tác động trực tiếp đến quyền lợi vật chất và tinh thần của các chủ tài sản bị ảnh
hưởng do việc phải di dời nhà cửa đi nơi khác, đồng thời phải làm nhiều thủ tục qua
nhiều cơ quan xét duyệt nên thường xảy ra vướng mắc làm chậm tiến độ xây dựng
công trình vì vậy n cng quyết định đến tiến trình thực hiện một dự án. Hiện nay,
công tác này là một trong nhng vấn đề gặp kh khăn nhiều nhất làm ảnh hưởng
đến tiến độ thi công công trình trong các dự án lưới truyền tải.
2.3.4.1. Công tác xin giao đất
Để làm được điều này, NPMB phải xác định chính xác diện tích đất của từng
hộ gia đình hay tổ chức bị thu hồi trong sự kiểm tra, thống nhất của Ủy ban nhân
dân (UBND) quận/huyện, Sở tài nguyên môi trường tỉnh/thành, sau đ tổng hợp
trình UBND tỉnh/thành thu hồi và giao đất để xây dựng công trình. Công việc này
không phải thực hiện một lần duy nhất mà phải kiểm tra, điều chỉnh nhiều lần vì nó
vừa ảnh hưởng đến việc quản lý đất đai tại địa phương vừa liên quan đến việc điều
chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ gia đình bị ảnh hưởng.
Khi triển khai công tác xin giao đất xây dựng công trình trạm biến áp thường
gặp các vướng mắc, kh khăn sau:
- Các đơn vị tư vấn xây dựng điện thường bỏ qua khâu xin chứng chỉ quy hoạch
mặt bằng xây dựng trạm biến áp. Việc thiết kế thường chỉ dựa vào văn bản
chấp thuận của UBND các tỉnh về vị trí, địa điểm để khảo sát. Vì thế khi triển
khai lập hồ sơ xin giao đất NPMB phải thực hiện việc xin chứng chỉ quy
hoạch mặt bằng trạm biến áp. Công việc này thường kéo dài khoảng từ 3 đến 5
tháng. Có nhng công trình không đáp ứng quy hoạch của địa phương phải
điều chỉnh lại thiết kế.
- Trong giai đoạn lập qui hoạch xây dựng ni chung và qui hoạch điện ni
riêng, việc vạch vị trí các trạm biến áp mới chỉ chỉ mang tính định hướng. Đối
với vấn đề này, khi thực hiện các bước tiếp theo ở nhng khu vực nông thôn
miền núi đất rộng, c thể c nhiều phương án để lựa chọn. Riêng đối với các
đô thị, nội thị, ngay trong giai đoạn lập qui hoạch, do không c bước khảo sát
lập qui hoạch chi tiết mà hiện chỉ vạch vị trí trạm sơ bộ trên bản đồ nên tính
khả thi còn thấp. Sau khi các đề án qui hoạch điện được duyệt, địa phương lại
chưa kịp thời dành quĩ đất cần thiết cho các công trình điện. Đến giai đoạn lập
dự án, khi cơ quan tư vấn làm việc với địa phương xin thoả thuận địa điểm thì

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 73 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

không tìm được địa điểm thích hợp do các qui hoạch chi tiết khác đã được
duyệt không dành đất xây dựng công trình điện.
- Quỹ đất liên vùng để tạo hành lang xây dựng lưới điện truyền tải hết sức hạn
hẹp, thường thay đổi theo điều chỉnh qui hoạch chung và không c độ dự
phòng phát triển dài hạn theo tổng sơ đồ và các qui hoạch cải tạo phát triển
điện lực tỉnh, thành phố được duyệt.
- Quá trình các bên liên quan thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính pháp
lý thoả thuận tuyến đường dây, địa điểm trạm như qui trình đo đạc, thoả thuận
chỉ giới đỏ, thoả thuận vị trí cột, hành lang tuyến... kéo dài. Nhiều qui định đo
đạc, khảo sát của thành phố tỉnh, không tương thích với qui trình khảo sát
chuyên ngành điện (như thành phố Hà Nội đòi hỏi phải lập khảo sát đo đạc tỷ
lệ 1/500), gây phát sinh kinh phí vượt kinh phí cho phép của dự án.
- Kh khăn trong việc xin giao đất đối với các dự án được thực hiện khu vực đô
thị, đặc biệt là với khu vực thuộc thành phố Hà Nội. Ngoài ra trước khi thỏa
thuận về vị trí đặt trạm biến áp, hướng tuyến đường dây phải được sự đồng ý
của nhiều ban ngành, ví dụ như Cục tác chiến - Binh chủng Phòng không
không quân về vấn đề an ninh quốc phòng, Cục quản lý đê điều của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Việc thỏa thuận được với các Sở, Ban, ngành
và địa phương mấy khá nhiều thời gian, vì vậy tiến độ thực hiện dự án cng sẽ
bị ảnh hưởng.
- Đối với lưới điện truyền tải mang đặc thù là các công trình qui hoạch xây
dựng liên tỉnh, nhưng việc phối hợp ủng hộ xây dựng công trình gia các địa
phương chưa rõ ràng. Ví dụ: C quan điểm cho rằng trạm biến áp đặt ở Hà
Nội, cấp điện cho Hà Nội thì đường dây điện phải đi trên đất Hà Nội. Đây
cng là nguyên nhân gây kh khăn cho đơn vị tư vấn khi đi làm việc với địa
phương lựa chọn thoả thuận tuyến đường dây. Ngược lại, khi trạm biến áp đặt
ở tỉnh lân cận Hà Nội, nếu phải cấp nguồn từ Hà Nội sẽ không được Hà Nội
ủng hộ.
- Thời gian kể từ khi được UBND các tỉnh thỏa thuận địa điểm mặt bằng trạm,
hướng tuyến đường dây đến khi c quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật,
Tổng dự toán của công trình thường kéo dài trong khoảng từ 2 năm trở lên.
Nên khi triển khai thực hiện công tác xin thu hồi đất, giao đất xây dựng công
trình thường gặp phải việc điều chỉnh tuyến đường dây, mặt bằng trạm do
trùng với quy hoạch của địa phương.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 74 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Như vậy vướng mắc từ công tác xin giao đất mà phải thay đổi cả dự án, làm
chậm tiến độ, công tác tư vấn thiết kế thay đổi, các công nghệ được sử dụng cng
thay đổi, trượt giá, từ đ phát sinh chi phí và làm tổng mức đầu tư của dự án thay
đổi theo và làm chậm tiến độ của dự án hoặc c khi phải thay đổi cả dự án.
2.3.4.2. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
Công tác tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng là một trong nhng
nhiệm vụ quan trọng, phức tạp trong quá trình thực hiện dự án, bởi n tác động trực
tiếp đến quyền lợi vật chất và tinh thần của các chủ tài sản bị ảnh hưởng do việc
phải di dời nhà cửa đi nơi khác, đồng thời phải làm nhiều thủ tục qua nhiều cơ quan
xét duyệt nên thường xảy ra vướng mắc làm chậm tiến độ xây dựng công trình.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng, từ khâu xác định mốc giới, kiểm kê, áp
giá, thoả thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập và trình duyệt
phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền là một chuỗi công
việc phức tạp, kéo dài trong suốt thời gian xây dựng dự án. Trên cơ sở đ, công tác
đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc đền bù phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân c liên quan. Các hộ gia đình bị thu hồi đất c đủ điều
kiện để được bồi thường thì được bồi thường; Trường hợp không đủ điều kiện
để được bồi thường thì UBND tỉnh, thành bố trực thuộc trung ương (UBND
cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
- Việc đền bù được thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các hình thức bằng
tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà và phải đảm bảo công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục
đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới c cùng mục đích sử
dụng, nếu không c đất để bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm c quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu c chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch
đ được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Chủ sở hu tài sản gắn liền với khu vực đất NPMB thu hồi phục vụ dự án mà
bị thiệt hại thì được bồi thường.
- Chủ sở hu tài sản gắn kiền với đất khi thu hồi mà đất đ thuộc đối tượng
không được bồi thường thì tùy tường trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc
hỗ trợ tài sản.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 75 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Nhà, các công trình khác gắn liền với đất được xây dụng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công nghiệp công bố mà không được cơ quan nhà nước c
thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi c quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy mc dây chuyền sản xuất c thể tháo dời và di chuyển được, thì
chỉ được bối thường các chi phí tháo dỡ, vn chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi
tháo dỡ, vn chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do UBND cấp tỉnh, quy định
phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
- Khi tổ chức giải phng mặt bằng xây dựng, NPMB tiến hành thành lập Hội
đồng đền bù giải phng mặt bằng xây dựng bao gồm các cán bộ đền bù của
Ban kết hợp cùng các cán bộ của UBND, của hội phụ n, đoàn thể…của địa
phương nhằm tạo ra sự thuận lợi khi triển khai thực hiện.
- Trên thực tế hiện nay, cho dù NPMB đã phải tiến hành đền bù, giải phng mặt
bằng theo nhiều giai đoạn để c thể đáp ứng được tiến độ nhanh nhất phục vụ
xây dựng dự án nhưng c rất nhiều các dự án bị chậm do nhng kh khăn,
vướng mắc trong công tác đền bù, giải phng mặt bằng khi triển khai thực
hiện, đặc biệt là đối với các dự án đường dây do tính chất tuyến trải dài qua
nhiều tỉnh/thành, số lượng công việc nhiều, phức tạp. Ví dụ như đối với năm
2016, số lượng dự án theo kế hoạch được giao phải thực hiện đng điện là 19
dự án, song trên thực tế chỉ thực hiện đng điện được 9/19 dự án, trong số các
dự án chưa hoàn thành c 3 dự án công trình đường dây thì cả 3 dự án này đều
bị vướng mắc kh khăn trong công tác đền bù, giải phng mặt bằng, cụ thể:
Đường dây 500/220kV Hiệp Hòa - Đông Anh - Bắc Ninh 2: Thi công xong
107/148 mng, dựng xong 69/148 cột. Công tác kéo dây chưa thực hiện. Đang
c kh khăn, vướng mắc về công tác bồi thường GPMB mng, và một số vị trí
phải thực hiện thủ tục phê duyệt điều chỉnh. Đối với dự án Đường dây 220kV
Hòa Bình - Tây Hà Nội: Đã thi công xong 110/126 mng, dựng xong 103/126
cột, kéo dây xong 14,9/51,7km. Hiện đang còn vướng mắc về công tác bồi
thường giải phng mặt bằng của 7 vị trí mng và hành lang kéo dây còn dự án
Đường dây 220kV Bảo Thắng – Yên Bái: Đã thi công kéo dây xong
96,32/119,61km. Phần còn lại đang gặp kh khăn, vướng mắc về công tác bồi
thường GPMB hành lang (đoạn trên địa phận tỉnh Yên Bái).
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng cho các dự án tại NPMB hiện tại do
phòng Đền bù đảm nhiệm, việc làm tốt công tác này hay không có ảnh hưởng rất

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 76 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

lớn đến tiến độ của dự án. Mặc dù cán bộ, chuyên viên của phòng đã c nhng cố
gắng và được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo NPMB nhưng hầu hết các
dự án đều bị vướng mắc ở công tác này. Sau đây là các vướng mắc, nguyên nhân
trong quá trình thực hiện đền bù làm ảnh hướng đến tiến độ dự án tại NPMB:
- Trong giai đoạn chuẩn bị, thành lập và triển khai các Hội đồng đền bù theo
quy định, sau khi c quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ thuật của cấp c thẩm
quyền, Ban QLDA sẽ tiến hành họp để báo cáo và thống nhất với UBND các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và các sở liên quan đến giải phng mặt
bằng. Tuy nhiên, so với dự án đường dây và trạm biến áp c nét khác biệt cơ
bản, ranh giới giải tỏa các dự án trên rất hu hình, dựa vào kết quả khảo sát
ban đầu của đơn vị Tư vấn hay của Trung tâm đo đạc địa phương thực hiện đã
xác định chính xác số hộ và diện tích bị ảnh hưởng. Còn hành lang tuyến của
đường dây điện thường tương đối trừu tượng đặc biệt khi chưa hoàn tất công
tác kéo dây, việc xác định hành lang tuyến c thể c nhng sai st, thiếu st
dn đến việc xác định sai đối tượng để đền bù. Vì vậy khi triển khai đền bù
các dự án đường dây điện các địa phương chỉ thuận lợi trong quá trình đền bù
giải phng mặt bằng mng trụ điện nhưng thường gặp một số vướng mắc nhất
định khi giải phng hành lang tuyến như nhà nào được tồn tại hoặc không; đất
trong hành lang tuyến phải đền bù ra sao đối với hộ di dời nhà đi nơi khác, cây
nào phải đền bù hoặc chặt bỏ.
- Đơn giá đền bù đất đai của khu đất bị giải toả chưa theo cơ chế thị trường,
chưa phân biệt giá đất đai giành cho công trình công cộng và đất đai giành cho
công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Giá đất đền bù thường c xu hướng
thấp hơn giá đất thị trường tại thời điểm giải phn mặt bằng dn đến búc xúc
trong người dân bị thu hồi đất.
Ví dụ như đối với dự án Đường dây 220kV Hải Hà - Cẩm Phả và TBA 220kV
Khu công nghiệp là 2 công trình quan trọng trong việc phát triển kinh tế và
chính trị, có nhiệm vụ truyền tải công suất đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải
của Khu công nghiệp Hải Hà, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và các khu vực
lân cận thuộc tỉnh Quảng Ninh. Công trình nhận được sự quan tâm đặc biệt
của lãnh đạo EVN và EVNNPT và đặc biệt là Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Quảng Ninh. Mặc dù nhận được sự quan tâm giúp đỡ của UBND tỉnh cng
như các Sở, Ban, Ngành của tỉnh trong việc triển khai dự án song trong công
tác đền bù giải phóng mặt bằng còn có nhng vướng mắc, cụ thể: Đối với
phần móng cột: Đã chi trả tiền đền bù và bàn giao 202/203 vị trí móng, có 1

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 77 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

hộ dân chưa nhận tiền do kiến nghị đơn giá thấp. Trong khi đ đối với phần
hành lang tuyến, tại địa phận huyện Hải Hà có 1 hộ dân chưa đồng ý cho kiểm
đếm do kiến nghị đơn giá bồi thường thấp, tại địa phận huyện Tiên Yên mới
chỉ tiến hành kiểm kê được 25/37 hộ (trong đ c 20 hộ có nhà), huyện Cửa
Ông tiến hành kiểm kê được 02/31 hộ (trong đ c 20 hộ có nhà)....
- Việc kiểm định tài sản cần giải toả và nhận các giấy tờ pháp lý liên quan NPMB
cng gặp rất nhiều kh khăn. Sự phối, kết hợp trong công việc của cán bộ đền bù
Ban quản lý dự án và cán bộ của đơn vị tư vấn lập hồ sơ đền bù giải phóng mặt
bằng chưa chặt chẽ, kịp thời. Từ khi đơn vị lập dự án đầu tư trình duyệt đến khi
có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật để triển khai dự án thường khá dài (2-3
năm), trong khoảng thời gian này các hộ dân vn có quyền xây dựng, cơi nới,
trồng trọt cây cối trên diện tích đất hợp pháp gia đình quản lý, nên khi triển khai
kê kiểm tài sản bị ảnh hưởng của các hộ dân sẽ phát sinh thêm một số tài sản phải
đền bù, có thể sẽ không còn một số tài sản mang tính kém bền (như chòi tranh,
chuồng tại tạm …) mà thay vào đ là nhng tài sản có giá trị cao hơn.
Ví dụ như dự án: “Đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền Hải - Trực
Ninh đã được EVNNPT phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán. Tuy
nhiên, trong quá trình phục hồi, bàn giao tim mốc ngoài thực địa và thực hiện
công tác đo vẽ, lập hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng; trong hành lang
tuyến có một số công trình kiến trúc mới xây dựng và một số khu dân cư mới
(khu dãn dân) của xã. Để giảm thiểu ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong
xã và thuận lợi hơn cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cng như thi
công công trình, UBND các xã có công trình kiến trúc mới xây dựng, có khu
dân cư mới đã đề nghị xem xét điều chỉnh cục bộ tuyến một số vị trí gây ảnh
hưởng đến tiến độ chung của dự án.
- Công tác quản lý đất đai, quản lý xây dựng, quản lý nhân khẩu … tại các địa
phương chưa chặt chẽ và không đồng bộ. Trên thực tế có nhng trường hợp
đất do dân thực sự sử dụng lớn hơn hay nhỏ hơn diện tích đất được giao theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà mua bán/cho nhượng chỉ bằng giấy
viết tay … Để c cơ sở tính đền bù, hỗ trợ theo quy định, Hội đồng đền bù và
NPMB phải mất rất nhiều thời gian và nhiều công sức hướng dn nhân dân
hoàn tất thủ tục, làm kéo dài công tác đền bù giải phóng mặt bằng và ảnh
hưởng đến tiến độ công trình.
- Việc quy định hạn mức đất ở cng gây nên sự thắc mắc của một hộ dân do
diện tích mảnh đất đang ở họ đã sử dụng lâu đời và c diện tích lớn hơn rất
nhiều so với hạn mức đất ở được các tỉnh quy định.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 78 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Chính quyền ở một số địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến công tác
đền bù giải phóng mặt bằng. Thêm vào đ phần lớn cán bộ của các huyện
tham gia Hội đồng bồi thường giải phng mặt bằng kiêm nhiệm, nên họ không
thể dành toàn bộ thời gian trong giờ làm việc để tham gia công tác kiểm kê tài
sản, lập phương án bồi thường. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực
hiện công tác bồi thường giải phng mặt bằng.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà vn còn hiện tượng quan liêu, trì trệ trong
việc giải quyết các thủ tục. Hơn na lại có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều
cấp nên mất thời gian để đi đến thống nhất ý kiến.
- Ngoài ra còn hiện tượng không phù hợp gia kế hoạch đã được phê duyệt và
giai đoạn thực tế đã phát sinh thêm nhng văn bản pháp lý mới dn đến phải
chỉnh sửa cho phù hợp nên bị chậm về thời gian dự án
- Công tác cập nhật thông tin, tài liệu các địa phương để phục vụ cho công tác
giải phóng mặt bằng còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Do năng lực giám sát của cán bộ còn yếu kém.
- Công tác phối hợp linh hoạt với chính quyền địa phương để phục vụ cho công
tác giải phóng mặt bằng chưa được đáp ứng yêu cầu.
Tổng hợp một số các vướng mắc, nguyên nhân cơ bản khi thực hiện công tác
đền bù giải phng được thể hiện trong bảng 2.16 như sau:
Bảng 2.11: Cc vướng mắc, nguyên nhân trong công tc đền bù, GPMB
Nguồn: Phòng Đền bù

TT Nhng vướng mắc thường gp Mc độ xuất Ảnh hưng đến
hin thời gian thi công
1 Chậm giải phóng mặt bằng > 80% Chậm 6 tháng đến
(82/101 dự án) hơn 1 năm

2 Quy định và khung pháp lý cho di > 65% Chậm 3 tháng đến
dời dân, giải phóng mặt bằng thiếu (65/101 dự án) hơn 1 năm
và không rõ ràng
3 Chi phí giải phóng mặt bằng quá 75% Chậm 1 tháng đến
lớn, vượt quá dự toán (76/101 dự án) hơn 1 năm

4 Vướng các công trình hạ tầng kỹ > 60% Chậm 6 tháng đến
thuật khác (62/101 dự án) 1 năm

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 79 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

TT Nhng vướng mắc thường gp Mc độ xuất Ảnh hưng đến
hin thời gian thi công
5 Liên quan tới quá nhiều cơ quan, 100% Chậm 3 tháng đến
cấp công quyền. Thủ tục hành (101/101 dự án) hơn 1 năm
chính rườm rà
7 Xung đột với người dân sống xung > 80% Chậm 1 tháng đến
quanh công trình (83/101 dự án) hơn 1 năm

8 Tái chiếm đất sau giải toả > 50% Chậm 1 tháng đến
(57/101 dự án) hơn 1 năm

2.3.5. Công tc quản lý tổ chc dự n, tổ chc nhân sự


2.3.5.1. Tổ chức quản lý dự án
NPMB thực hiện công tác quản lý dự án theo mô hình Ban quản lý dự án
chuyên nghiệp, Ban đã thực hiện công tác đầu tư xây dựng các công trình điện phù
hợp với các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Trong quá trình hoạt động,
Ban luôn củng cố và nâng cao trình độ quản lý xây dựng chuyên nghiệp, quản lý
nhiều dự án đầu tư xây dựng, do đ trong thời gian qua mặc dù số lượng dự án đầu
tư xây dựng c khối lượng công việc lớn, giá trị đầu tư xây dựng hàng năm lớn
nhưng NPMB cơ bản đã hoàn thành được yêu cầu, đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề
ra.
Công tác quản lý dự án cần được thực hiện theo một thủ tục nhất định do Ban
quản lý đặt ra nhằm hệ thống ha một cách khoa học các công việc của công tác
quản lý dự án và yêu cầu mọi cán bộ, nhân viên cần phải tuân theo. Do đ cần thiết
phải hoàn thiện các quy định, quy chế quản lý nội bộ tại Ban quản lý dự án.
Như đã nêu trong phần đầu của chương này, mô hình tổ chức bộ máy quản lý
dự án của NPMB bao gồm: Giám đốc, giúp việc cho giám đốc c các Ph giám đốc,
kế toán trưởng và 8 phòng chức năng. Theo đ, sự phân công công việc, chức năng
và nhiệm vụ của từng thành phần tham gia công tác quản lý dự án tại NPMB là khác
nhau. Tuy nhiên, trong nhng năm gần đây do số lượng dự án do NPMB quản lý là
tương đối nhiều nhưng lực lượng cán bộ, chuyên viên tham gia trực tiếp vào công
tác quản lý dự án chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, một phần nguyên nhân đến từ việc
chồng chéo trong xử lý công việc, bố trí thực hiện phần công việc chuyên môn chưa
thực sự khoa học, logic, tính phối hợp gia các phòng chức trong đơn vị chưa cao.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 80 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ, như hiện tại việc quản lý hợp đồng và tiến độ thực hiện Tư vấn thiết kế (Các
giai đoạn BCNCKT, TKKT, TKBVTC) hiện do phòng Kế hoạch phụ trách, nhưng
không quản lý về mặt nội dung thực hiện. Phần việc này do phòng Thẩm định phụ
trách, ngoài ra phòng Thẩm định cng còn phụ trách về tiến độ thực hiện hợp đồng
của dự án, điều này dn đến việc chồng chéo trong công việc thực hiện do không có
một đầu mối chung để quản lý các đơn vị tư vấn thiết kế. Hay ví dụ như đối với các
hợp đồng Tư vấn giám sát dự án xây dựng công trình, việc trực tiếp quản lý Nhà
thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình do phòng Kỹ thuật đảm nhiệm,
tuy nhiên phần hợp đồng đối với các Nhà thầu này lại do phòng Kế hoạch quản lý,
điều này gây nên nhng kh khăn trong việc điều hành, quản lý.
Bên cạnh đ, trong phân công công việc thực hiện chưa thực sự hợp lý, có thể
dn tính hiệu quả thực hiện công việc không cao, có nhiều thiếu sót, gây ảnh hưởng
đến chi phí, tiến độ chung của dự án. Ví dụ như đối với công tác quản lý tư vấn thiết
kế trong giai đoạn lập BCNCKT, phòng Thẩm định là đơn vị trực tiếp quản lý khối
lượng cng như chất lượng hồ sơ thiết kế, tuy nhiên trong giai đoạn đầu của dự án
thì phần lập đề cương khối lượng cần thực hiện của tư vấn thiết kế lại do phòng Kế
hoạch lập, việc này dn đến có thể thiếu khối lượng trong khảo sát, khối lượng công
việc của nhà thầu tư vấn thiết kế cần thực hiện, gây kh khăn trong kiểm soát thực
hiện của phòng Thẩm định.
Bên cạnh đ, để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản lý dự án, NPMB
đang thực hiện sử dụng phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng của EVN, qua đ
c đầy đủ mọi thông tin cng như tình hình triển khai hoạt động quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc sử dụng hệ thống phần mềm quản
lý đầu tư xây dựng tại Ban còn có nhng thiếu sót:
- Việc cập nhật thông tin còn thiếu nhiều hoặc không chính xác như: các văn
bản trình duyệt, các quyết định phê duyệt BCNCKT, TKKT, KHLCNT …
Nhiều thông tin còn chưa đưa kịp thời lên cơ sở d liệu của hệ thống.
- Việc sử dụng, khai thác phần mềm trong thông tin, báo cáo các đánh giá tình
hình thi công, đề xuất các kiến nghị cần thiết hoặc thông báo các công việc
cần lưu ý vn chưa được sử dụng triệt để thông qua công cụ báo cáo tuần,
công cụ điều hành dự án hàng ngày, công cụ nhật ký thi công hàng ngày; Các
thông tin nhận xét đánh giá tổng hợp còn sơ sài, các vướng mắc không được
tổng hợp đầy đủ …

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 81 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

2.3.5.2. Tổ chức nhân sự


a. Tình hình định biên lao động
Định biên lao động trong doanh nghiệp là cơ sở để lập kế hoạch tuyển dụng,
sử dụng lao động và tổ chức lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cải tiến hợp lý hóa quy trình sản xuất, tiêu
chuẩn kỹ thuật và năng suất; làm cơ sở để xây dựng quỹ tiền lương, trả lương gắn
với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động; và phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.
Là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị của Tập đoàn đã
xây dựng Tập định mức, định biên lao động. Tuy nhiên cho đến nay, NPMB là đơn
vị trực thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia chưa quy định định mức/định
biên lao động. Để phù hợp với yêu cầu của quản lý trong công tác tuyển dụng, sử
dụng có hiệu quả và đáp ứng các thay đổi của chính sách lao động, việc xây dựng
định biên lao động cho các Ban Quản lý dự án các công trình điện của Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia là cần thiết.
Mặt khác, trong công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại NPMB hiện nay
bị hạn chế cng bởi do nguyên nhân thời gian thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư dài
dn đến việc thời gian thi công xây dựng công trình bị rút ngắn, gây nên áp lực về
tiến độ thi công, có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng và chi phí của dự án. Vì vậy,
với mong muốn thực hiện tốt công tác quản lý tiến độ của dự án, cần phải tăng năng
suất lao động trong công tác thực hiện.
b. Công tc đào tạo nhân sự
Trong nhng năm gần đây, công tác đào tạo tại NPMB rất được chú trọng, cụ
thể như trong 6 tháng đầu năm 2017, NPMB cử 57 người tham dự đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn. Trong đ, 07 người tham dự 2 khóa do EVN tổ chức, 38 người
tham dự 9 kha đào tạo do EVNNPT tổ chức, 12 người tham dự 2 kha đào tạo do
đơn vị ngoài ngành tổ chức:
Bảng 2.12: Danh sch cc kha đào tạo ngắn hạn đầu năm 2017 tại NPMB
Nguồn: Phòng Tổng hợp

STT Nội dung/Chương trình đào tạo Số lượng Thời gian


(Người) học

I Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ


Đào tạo về Nâng cao năng suất lao động do
1 1 3 ngày
EVN tổ chức

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 82 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Nội dung/Chương trình đào tạo Số lượng Thời gian


(Người) học

2 Tập huấn cấp chứng chỉ Y tế lao động 1 5 ngày


17 buổi ngoài
Kha nghiệp vụ báo chí cơ bản cho bộ phận
3 1 giờ hành
tuyên truyền
chính
Đào tạo nhập số liệu, lập báo cáo tài chính
4 20 27/2 - 10/4
trên hệ thống ERP
Kha đào tạo Quản lý dự án (lấy chứng chỉ
5 QLDA quốc tế PMP, viện QLDA Hoa Kỳ 1 2/3 - 18/4
PMI cấp
6 Kha đào tạo về đánh giá rủi ro các công trình 1 6 ngày
Đào tạo theo hợp đồng ký gia TTĐ3 với LD
Cty CP Telematic và Cty CP Kỹ thuật Toàn
7 Cầu gi 1: Cung cấp, lắp đặt thiết bị công 1 2 ngày
nghệ thông tin thuộc dự án trang bị hạ tầng
công nghệ thông tin
Kha tập huấn NĐ 42/2017/NĐ-CP, TT
8 10 1 buổi sáng
01/2017/TT-BXD, QĐ 79/QĐ-BXD
9 Hội thảo lĩnh vực năng lượng 2 1 ngày
Chiều thứ 6
Kha đào tạo nâng cấp nghiệp vụ lái xe ô tô từ
10 2 và ngày thứ 7,
hạng C sang hạng D
CN
Kha đào tạo Quản lý dự án trung cấp do
11 10 4 ngày
World Bank tổ chức
II Đào tạo khác
Kha đào tạo cán bộ quản lý cấp 3 khu vực
1 1 23 ngày
phía Bắc
2 Đào tạo Trung cấp Lý luận Chính trị 6 1 năm
Tổng cộng: 57
Với đặc thù quản lý nhiều dự án, trải rộng khắp các tỉnh phía Bắc, thậm chí có
nhng công trình ở nơi xa xôi, đường sá kh khăn nên việc một số chuyên viên phải
thực hiện công tác giám sát thi công tại công trường trong một thời gian dài sẽ gặp

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 83 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

kh khăn trong việc tham gia các kha đào tạo. Các cán bộ này gặp áp lực lớn về
tiến độ, yêu cầu phải thường xuyên phải bám công trình nên việc bố trí thời gian
tham gia các kha đào tạo là tương đối kh khăn, đặc biệt khi các kha đào tạo này
ở xa công trường. Mặt khác các kha đào tạo do EVN hay EVNNT, NPMB tổ chức
chưa phải là các kha đào tạo chuyên sâu, đối tượng tập trung vào lãnh đạo là chủ
yếu, do đ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý dự án ít c cơ hội được học tập
chuyên sâu về quản lý dự án. Các kha đào tạo cử cán bộ đi học chủ yếu là cập nhật
các thay đổi trong các văn bản pháp quy, quy định, chính sách nhà nước về quản lý
dự án mà chưa trang bị các kiến thức, kỹ năng tiên tiến trên thế giới về lĩnh vực này.
2.4. Đnh gi chung về công tác quản lý dự n đầu tư xây dựng tại Ban quản
lý dự n cc công trình đin miền Bắc
2.4.1. Các kết quả đạt được
Triển khai nhiệm vụ và kế hoạch được giao, trong nhng năm gần đây, với
tinh thần quyết tâm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được Tập đoàn điện lực Việt
Nam ni chung và Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) ni riêng giao
cho, NPMB đã đề ra nhiệm vụ trọng tâm và các nhóm giải pháp cần tập trung triển
khai thực hiện. Bám sát mục tiêu và phương hướng trong các năm tiếp theo do EVN
đề ra là “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng suất lao động” cng như
chủ đề do EVNNPT đề ra là “Nâng cao năng lực quản trị và nâng cao chất lượng”,
Ban lãnh đạo NPMB đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện trong nhng năm
tới đây;
Trong nhng năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chủ động, sâu sát và quyết
liệt của lãnh đạo NPMB, đặc biệt được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của EVN,
EVNNPT, chính quyền địa phương cùng các đối tác, các đơn vị bạn, NPMB đã
hoàn thành tương đối tốt nhiệm vụ đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam cng như
EVNNPT giao trong việc thay mặt EVN, EVNNPT quản lý đầu tư xây dựng các dự
án lưới điện truyền tải khu vực phía Bắc, nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện cho
phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua.
Bên cạnh đ, cùng tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo, sự cố gắng nỗ lực
và quyết tâm cao độ của tập thể cán bộ công nhân viên mà NPMB đã đạt được
nhng kết quả đáng kể:
- Công tc đầu tư xây dựng đã đạt được khối lượng lớn cả về quy mô và gi
trị, cc công trình trọng điểm, cấp bch đã được đưa vào vận hành kịp
thời:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 84 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Trong bối cảnh công tác đầu tư xây dựng gặp nhiều kh khăn khi áp dụng
của Luật xây dựng, Luật đấu thầu sửa đổi, Luật Đầu tư công cùng các văn bản
hướng dn mới ban hành, công tác GPMB ngày càng kh khăn, phức tạp
nhưng NPMB đã hoàn thành khối lượng ĐTXD lớn với khối lượng đầu tư đạt
ở mức cao so với kế hoạch được giao (năm 2015: 4.066 tỷ đồng, đạt 101%
khối lượng kế hoạch được giao; Năm 2016: đạt 3.945 tỷ đồng, đạt 97% so với
kế hoạch) ;
+ Khởi công và đng điện được nhiều dự án quan trọng nhằm đảm bảo tiến độ
giải tỏa công suất các dự án nguồn điện, tăng cường năng lực truyền tải, giải
quyết tình trạng quá tải tại các khu vực, đảm bảo cấp điện cho miền Bắc, thành
phố Hà Nội, ví dụ như: Đối với lưới điện 500kV, NPMB đã hoàn thành các dự
án quan trọng phục vụ giải tỏa công suất nguồn điện, nâng cao năng lực lưới
điện truyền tải và cung cấp điện cho miền Nam, điển hình như: các ĐD 500kV
Sơn La - Lai Châu, Bắc Ninh 2 - Phố Nối Hoàn thành đưa vào vận hành các
dự án nâng cao năng lực truyền tải HTĐ 500kV để tăng cường cấp điện như:
Nâng dung lượng tụ bù dọc ĐZ 500kV Nho Quan - Hà Tĩnh; TBA 500kV Phố
Nối, Đông Anh, NCS TBA 500kV Sơn La, ĐZ 500kV Đông Anh - Hiệp Hòa -
Bắc Ninh 2... . Đối với lưới điện 220kV, NPMB đã đưa vào vận hành các công
trình lưới điện đồng bộ đảm bảo giải tỏa công suất các nhà máy điện như:
TBA 220kV Bắc Kạn, ĐZ 220kV Bắc Kạn - Cao Bằng, ĐZ 220kV đấu nối
nhiệt điện Mạo Khê, ĐZ 220kV NĐ Thái Bình - Thái Bình. Hoàn thành đưa
vào vận hành các dự án đảm bảo cung cấp điện cho khu vực Hà Nội và các
khu vực kinh tế trọng điểm như: Lắp MBA số 2 TBA 220kV Thành Công, ĐZ
220kV Vân Trì - Chèm, Thường Tín - Kim Động, TBA 220kV Hải Dương 2,
Bắc Ninh 2; lắp MBA 220kV TBA 500kV Hiệp Hòa.... hoàn thành các dự án
cấp điện cho phụ tải quan trọng như TBA 220kV Hải Hà, ĐZ 220kV Hải Hà -
Cẩm Phả...
+ Công tác chuẩn bị đầu tư của NPMB đã từng bước nắm bắt được định
hướng kế hoạch dài hạn của Bộ công thương, EVN cng như EVNNPT được
duyệt, đề xuất kế hoạch chuẩn bị dự án, chủ động liên hệ, phối hợp với địa
phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công việc cụ thể của từng dự
án trong việc khảo sát địa hình, địa chất, các bước thiết kế dự án, tổng dự
toán…
- Công tc lựa chọn nhà thầu: Với khối lượng công tác đầu tư xây dựng tăng
đáng kể trong nhng năm qua đòi hỏi phải tăng cường hiệu quả của công tác

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 85 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

đấu thầu trong tất cả các khâu từ đào tạo đội ng cán bộ, quy chế, quy định
của công tác đấu thầu, với giải pháp quyết liệt và đồng bộ, công tác đấu thầu
của NPMB được EVNNPT đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và hiệu quả,
việc này được thể hiện rõ nét thông qua số liệu thống kê về tỷ lệ tiết kiệm
trong nhng năm gần đây như trong bảng 2.9.
- Công tc quản lý tiến độ:
+ Tính tuân thủ về thời gian thực hiện các phần việc do đơn vị tư vấn thiết kế
thực hiện từng bước được cải thiện, đáp ứng cơ bản các mốc tiến độ thực hiện
theo yêu cầu trong hợp đồng.
+ Trong quá trình thi công xây dựng, các công trình đều được lập tiến độ thi
công, phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án đã được các cấp thẩm quyền phê
duyệt. Đối với các công trình c quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài,
NPMB đã phối hợp cùng đơn vị tư vấn và nhà thầu lập tiến độ thi công, kèm
theo biện pháp thi công, biểu đồ nhân lực, thiết bị thi công;
- Công tc quản lý chất lượng dự án:
+ Đã hướng dn, kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thi công công tác thực hiện bản
vẽ thi công, tổ chức thực hiện xây lắp thường xuyên đảm bảo mục tiêu, chất
lượng kỹ thuật, NPMB hành các văn bản xử lý kĩ thật…thẩm định, phê duyệt
biện pháp, tiến độ thi công chi tiết các gói thầu do nhà thầu lập, kiểm tra hồ sơ
trình duyệt thiết kế điều chỉnh, bổ sung và xử lý các phát sinh trong quá trình
xây dựng.
+ Đôn đốc, kiểm tra định kì, đột xuất các nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế
thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy
định về hồ sơ, nhất ký thi công, nhật ký giảm sát, quy định về nghiệm thu, tiêu
chuẩn kĩ thuật, quy trình quy phạm biên pháp tổ chức thi công, an toàn lao
động.
- Công tc quản trị nhân lực:
+ Trong quá trình thực hiện quản lý các dự án, trình độ của các cán bộ công
nhân viên chức của NPMB đã và đang dần được nâng cao đáng kể cả về lý
thuyết ln thực tiễn. Ban quản lý luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên
của mình học hỏi, trau dồi kiến thức, cử cán bộ dự án đi học các lớp nghiệp
vụ, dự các cuộc hội thảo... để cập nhật thông tin, nắm bắt nhng thay đổi để có
sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 86 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Cán bộ, công nhân viên chức của NPMB được chăm lo đời sống tinh thần,
vật chất và sức khỏe. Tiền lương, thu nhập được ổn định, phù hợp với mức
tăng năng suất lao động và chế độ tiền lương của Nhà nước.
2.4.2. Nhng tn tại, thiếu st cần khắc phc
Bên cạnh nhng kết quả đã đạt được trong nhng năm gần đây, công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của NPMB, cng còn nhiều công việc
chưa hoàn thành, còn gặp nhiều kh khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
NPMB cng đã nghiêm túc nhìn nhận, xác định rõ nhng kh khăn, tồn tại và hạn
chế như sau:
- Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyt thiết kế, dự toán:
+ Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình điện phải pheo các quy
định của hàng loạt các văn bản Luật sửa đổi (2014, 2015) như Luật Xây dựng,
Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, cng như các Nghị định hướng dn Luật,
các thông tư hướng dn Nghị định mà thủ tục trình tự và thời gian thực hiện
công tác chuẩn bị đầu tư bị kéo dài, đặc biệt đối với các dự án dự kiến sử dụng
nguồn vốn vay của các tổ chức quốc tế, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai
các dự án;
+ Tình trạng khảo sát không đầy đủ, dùng phương pháp nội suy để có các số
liệu về địa chất dn đến không sát với thực tế. Bên cạnh đ các đơn vị Tư vấn
thiết kế do khảo sát không kỹ, dn đến việc phải thay đổi phương án thiết kế,
trong đề án không so sánh phương án để có lựa chọn phương án tối ưu.
+ Chất lượng công tác tư vấn thiết kế còn hạn chế. Chất lượng từ khaao khảo
sát đến khâu lập hồ sơ thiết kế các giai đoạn BCNCKT, TKKT, TKBVTC
chưa cao, hoặc hồ sơ không đầy đủ, dn đến việc nhiều hồ sơ phải chỉnh sửa
nhiều lần. Tình trạng có nhiều dự án trình duyệt để lấy ngày dn tới việc phát
sinh nhiều trong các bước tiếp theo thực hiện.
+ Phải tổ chức đấu thầu tư vấn thẩm tra các giai đoạn BCNCKT, TKKT (đối
với các dự án vượt hạn mức chỉ định thầu) dn đến thời gian thực hiện bị kéo
dài.
+ Công tác thẩm định còn nhiều khiếm khuyết dn đến nhiều dự án đầu tư
phải điều chỉnh lại tổng dự toán, tổng mức đầu tư nhiều lần trong quá trình
thực hiện dự án do số lượng dự án nhiều, thời gian thẩm định ngắn và hạn chế
về số lượng cán bộ thẩm định.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 87 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Dự toán gói thầu lập còn chưa chuẩn xác, cách thức lập không đồng nhất.
Đơn giá chưa hợp lý, dn đến việc nhiều gói thầu có giá trị cao so với thực tế
chào, song có nhiều gói thầu có giá trị thấp, dn đến việc phải xử lý tình
huống trong quá trình lựa chọn Nhà thầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ chung
của dự án.
- Công tác quản lý chi phí dự án:
+ Công tác lập, quản lý chi phí của một số dự án còn có sự chênh lệch lớn gia
các giai đoạn lập TMĐT, TDT, DTGT. Ví dụ như dự toán giảm nhiều so với
TMĐT của dự án Đường dây 500kV đấu nối NMNĐ Thăng Long.
+ Một số dự toán còn sai sót do nguyên nhân từ biện pháp tổ chức xây dựng
và lỗi số học.
+ Chưa thật sự chú trọng trong công tác quyết toán, chưa ưu tiên cán bộ trí cán
bộ c năng lực vào các khâu then chốt của công tác quyết toán, chưa xây dựng
chương trình kế hoạch ngay từ khi bắt đầu thực hiện dự án, đến giai đoạn cuối
mới tập hợp hồ sơ xử lý nên gặp kh khăn do lưu tr, thay đổi nhân sự quản
lý.
- Công tác tổ chc đấu thầu lựa chọn nhà thầu:
+ Đối với các dự án sử dụng vốn vay ODA của WB, ADB: KHLCNT thường
được thỏa thuận trước trong các hiệp đinh vay vốn, trước khi trình duyệt chính
thức cho các cấp có thẩm quyền quyết định (đi ngược quy trình thông thường);
+ Chưa c phân tích sâu sắc về tính hợp lý khi phân chia gói thầu/lô thầu
nhằm tăng tính cạnh tranh, dn đến tình trạng có một số tình huống khi tổ
chức đấu thầu, số lượng gói thầu/lô thầu vừa bằng hoặc nhiều hơn so với số
lượng nhà thầu có thể đáp ứng các yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực, đặc biệt
là đối với các gói thầu/lô thầu xây lắp đường dây.
+ Các mốc thời gian trong KHLCNT như thời gian tổ chức đấu thầu, thời gian
thực hiện hợp đồng đôi khi còn chưa phân tích lựa chọn để đảm bảo tính đồng
bộ về thời gian thực hiện gia các gói thầu khác nhau trong cùng dự án.
+ Chưa c công cụ quản lý phù hợp để có thể kiểm tra việc bố trí nhân sự chủ
chốt như chủ nhiệm dự án, hay trang thiết bị máy móc thi công, nhân lực thi
công khi phân tích đánh giá LCNT để tránh việc các nhà thầu có thể sử dụng
trùng nhân sự, máy móc, nhân lực để chào thầu cho đồng thời nhiều gói thầu
cùng một lúc hoặc đang thực hiện một hợp đồng khác mà tham gia chào thầu.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 88 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Hệ thống quản lý chồng chéo, qua nhiều lớp (EVN - EVNNPT - NPMB/Tư
vấn), phân cấp mạnh mà chưa được rà soát để rút kinh nghiệm. Chế tài xử lý
vi phạm của Nhà thầu chưa rõ ràng, hiệu quả dn đến công tác quản lý chưa
đạt hiệu quả như mong muốn là chưa đáp ứng được yêu cầu về tiến độ.
+ Công tác đấu thầu hiện nay còn thiếu lành mạnh, còn phổ biến hình thức
“quân xanh - quân đỏ” trong đấu thầu dn đến hiệu quả đầu tư thấp, gây lãng
phí, thất thoát vốn đầu tư. Một số nhà thầu bỏ giá rất thấp so với giá được
duyệt để được trúng thầu, cách làm này rất phổ biến làm rối loạn các khâu tiếp
theo sau khi thực thi dự án dn đến tăng vốn đầu tư hoặc là chất lượng công
trình không đảm bảo về chất lượng và tiến độ.
- Công tc đền bù giải phóng mt bằng ca nhiều dự án bị vướng mắc:
+ Chính sách đền bù chưa thoả đáng, đơn giá đền bù thường c xu hướng thấp
hơn giá bán tại thời điểm giải phóng mặt bằng làm cho người dân búc xúc, gây
cản trở trong công tác giải phóng, thực hiện dự án.
+ Công tác kiểm tra, kiểm đếm việc giải phóng mặt bằng chưa cao dn tới phát
sinh khối lượng đền bù.
+ Thời gian thẩm định và trình duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng
của các cấp thẩm quyền kéo dài.
+ Cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác đền bù giải phóng mặt bằng chưa
phối hợp thường xuyên, liên tục với chính quyền địa phương, chưa bám sát
các thành viên trong Hội đồng đền bù của địa phương để thực hiện và giải
quyết các kh khăn, vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế chính sách. Hiệu
quả trông công việc chưa cao.
+ Việc giao cho các Ph giám đốc phụ trách công tác này nên quyền hạn và
trách nhiệm chưa cao.
- Công tác quản lý chất lượng, quản lý tiến độ dự án:
+ Công tác kiểm tra định kỳ tính tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
thi công công trình còn bị hạn chế, chưa thường xuyên.
+ Tại một số công trình dạng tuyến, số lượng công trình nhiều, thi công trong
cùng một thời điểm trong khi số lượng chuyên viên giám sát ít nên kh đáp
ứng được yêu cầu đảm bảo giám sát thường xuyên có tính hệ thống trên công
trường.
+ Thành lập Ban nghiệm thu kỹ thuật/ Tiểu ban nghiệm thu chưa phù hợp với
tiến độ thi công.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 89 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Công tác ghi chép hồ sơ nhật ký thi công xây dựng còn sơ sài, chưa ghi đầy
đủ các nội dung theo quy định, một số thông tin chưa chính xác. Công tác cập
nhật tình hình tiến độ, công việc tại công trường trên phần mềm quản lý dự án
còn bị buông lỏng, thực hiện chưa tốt.
+ Công tác giám sát thi công còn rất hạn chế, mang tính hình thức tác dụng
không đáng kể. Tình trạng dễ dãi với các nhà thầu của tư vấn giám sát và của
chủ đầu tư là một trong nhng nguyên nhân gây nên chất lượng kém và tạo
điều kiện thất thoát vốn đầu tư.
+ Thời gian lập, phê duyệt BCNCKT, TKKT, LCNT thường bị kéo dài so với
kế hoạch đề ra, dn đến thời gian dành cho thi công xây dựng công trình bị rút
ngắn, gây áp lực cho công tác quản lý chất lượng và tiến độ thi công.
+ Chưa thường xuyên trong việc phối hợp với nhà thầu thi công, tư vấn giám
sát lập tiến độ thi công chi tiết theo giai đoạn tuần/tháng/quý, kèm theo biểu
đồ nhân lực, thiết bị thi công để đôn đốc, điều hành trên công trường.
+ Ngoài ra, các nhà thầu cng như tư vấn giám sát chưa tuân thủ nghiêm ngặt
đúng quy trình, quy phạm và thiết kế kỹ thuật nên công trình không đảm bảo
chất lượng.
2.4.3. Nguyên nhân tn tại
Nhng tồn tại này là do nhng nguyên nhân khách quan và chủ quan:
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan:
+ Số lượng dự án đầu tư xây dựng, khối lượng công việc, giá trị đầu tư xây
dựng hàng năm lớn;
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ngày càng kh khăn, phức tạp.
+ Hệ thống chính sách quản lý Nhà nước về doanh nghiệp liên tục biến động
và chưa định hướng được hướng phát triển cụ thể trong dài hạn. Chế độ của
nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành chậm, thiếu đồng bộ là hạn chế việc
thực hiện ở các cấp các ngành…Sự phối hợp gia các bộ các ngành và các tỉnh
trong quá trình chuẩn bị đầu tư dự án đặt biệt là sự chậm trễ trong công tác
giải toả mặt bằng.
+ Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư xây dựng còn
thiếu, thường xuyên thay đổi nhng vn chưa sát thực tiễn yêu cầu.
+ Áp lực lớn về tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án cấp bách do yêu
cầu đảm bảo nhu cầu cung cấp điện.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
+ Thời gian chuẩn bị đầu tư xây dựng rất dài nhưng thời gian thi công rất ngắn
do bị mất quá nhiều thời gian cho khâu thực hiện đầu tư, c rất nhiều áp lực về
tiến độ thực hiện.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 90 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Năng lực của một số nhà thầu tư vấn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
cầu cả về lượng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp đến
tiến độ thực hiện dự án cng như chất lượng hiệu quả và chi phí của dự án.
+ Tình trạng yếu kém của các nhà thầu xây dựng cng là nguyên nhân ảnh
hưởng tới công tác đầu tư xây dựng của ngành. Xây dựng các công trình
đường dây lưới điện c đặc tính, đặc thù phức tạp và kh khăn hơn nhiều so
với xây dựng dân dụng, vì vậy cng đòi hỏi nhng nhà xây dựng phải chuyện
nghiệp.
+ Năng lực của một số cán bộ trong ban quản lý dự án còn hạn chế, vn làm
việc theo tư duy c, lối mòn trong cách thực hiện. Tính thụ động trong công
việc còn khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân còn chưa được làm minh bạch nên
dễ dn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong công việc.
+ Công tác chuẩn bị và thực hiện dự án xây dựng được quan tâm nhiều hơn
công tác giám sát đầu tư (trong đ bao gồm cả việc theo dõi, đánh giá hiệu quả
dự án) còn bị xem nhẹ.
+ Mối liên hệ với cộng đồng của các dự án còn rất hạn chế, thông tin về dự án
còn chưa đến với cộng đồng được hưởng lợi cng như bị ảnh hưởng để nhận
về và xử lý các phản hồi. Nếu thực hiện tốt các vấn đề này thì sẽ làm tăng sự
đồng thuận của dân chúng, việc giải phóng mặt bằng sẽ diễn ra nhanh chóng
hơn, đồng thời sẽ tạo được kênh cho sự giám sát cộng đồng.
+ Số lượng cán bộ, chuyên viên trực tiếp tham gia thực hiện công tác quản lý
dự án còn mỏng, thiếu kinh nghiệm nên hiệu quả công việc chưa cao. Bên
cạnh đ Ban chưa tạo được môi trường làm việc năng động chuyên nghiệp để
phát huy tính sáng tạo của cán bộ, chuyên viên trong đơn vị.
+ Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng công trình còn chậm đổi mới.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 91 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 của đề tài đã nêu được một cách tổng quan tình hình hoạt động của
Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) trong nhng năm gần đây
(giai đoạn 2015 - 2017). Đồng thời phân tích thực trạng công tác Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các dự án truyền tải điện tại NPMB trong giai đoạn này thông qua các
mảng công việc thực hiện trong công tác quản lý dự án như công tác quản lý chi
phí, công tác quản lý lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý chất lượng, tiến độ và
công tác quản lý tổ chức dự án, nhân sự. Qua đ đánh giá chất lượng công tác Quản
lý dự án đầu tư xây dựng dự án truyền tải điện tại NPMB lưới điện thông qua các
mảng công việc nêu trên.
Mặt khác, trong chương này, luận văn cng đã nêu lên nhng kết quả đạt được
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại NPMB trong nhng năm gần đây,
cần được gi vng và phát huy. Bên cạnh nhng kết quả đạt được, trong công tác
quản lý dự án tại NPMB vn còn c nhng tồn tại, thiếu st cần phải được khắc
phục. Luận văn cng đi sâu phân tích nhng hạn chế, nguyên nhân gây nên nhng
tồn tại đ, đồng thời đề xuất các phương hướng cần thực hiện để khắc phục, hoàn
thiện công tác quản lý dự án tại NPMB.
Trên cơ sở các phân tích tại chương này, trong chương 3 luận văn sẽ đề xuất
một số các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng các dự án
truyền tải điện tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc trong thời gian
tới đây, góp phần hoàn thiện công tác đầu tư và xây dựng tại đơn vị đạt kết quả tốt
nhất.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 92 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN MIỀN BẮC
3.1. Định hướng trong công tác quản lý dự n đầu tư xây dựng các công trình
truyền tải đin tại Tổng Công ty Truyền tải đin Quốc gia (EVNNPT)
Để thực hiện nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra trong nhng năm tới
đây, EVNNPT đã xác định mục tiêu trọng tâm là phải tập trung mọi nỗ lực đảm bảo
truyền tải điện an toàn, liên tục, ổn định cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước
và đời sống nhân dân, hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng để đưa vào vận hành
các dự án lưới điện truyền tải đảm bảo chất lượng và theo đúng tiến độ, đẩy mạnh
ứng dụng khoa học, công nghệ mới, công nghệ thông tin, xây dựng mô hình tổ
chức, quản trị chuyên nghiệp, hiệu quả cao, EVNNPT đã đề ra các nhiệm vụ và
nhm giải pháp cần tập trung để triển khai thực hiện, trong đ c công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
Để thực hiện thành công kế hoạch đầu tư xây dựng trong các năm tới đây, các
đơn vị thành viên tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm các nhiệm vụ đầu tư,
công tác chỉ đạo điều hành phải bám sát trọng tâm, trọng điểm và tiến độ yêu cầu
của các dự án theo kế hoạch được phê duyệt. Thực hiện các giải pháp trong đầu tư
xây dựng, trong đ đồng bộ trong tất cả các khâu từ chuẩn bị đầu tư, thu xếp vốn,
thực hiện đầu tư theo kế hoạch điều hành tổng thể đã được phê duyệt cho từng dự
án. Các nhm giải pháp theo từng giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Trên cơ sở kế hoạch điều hành tổng thể đã được phê duyệt, các đơn vị xây
dựng tiến độ chi tiết, cụ thể đối với từng giai đoạn đối với từng dự án để có
căn cứ chỉ đạo, điều hành một cách cụ thể, chính xác và kịp thời.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan để thực hiện đầu tư xây dựng các
dự án một cách đồng bộ và hiệu quả. Thường xuyên rà soát để điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phù hợp với thực tế.
- Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt BCNCTKT, BCNCKT, TKKT, nâng cao chất
lượng tư vấn thiết kế; chất lượng và thời gian thẩm định phê duyệt của đơn vị
và EVNNPT. Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng công tác khảo sát, lập và phê duyệt BCNCKT, TKKT.
- Hoàn thiện Quy định và từng bước chuẩn hóa các nội dung liên quan đến lập
BCNCKT, TKKT làm cơ sở nâng cao hiệu quả phê duyệt và đánh giá kết quả
công tác tối ưu ha chi phí trong lĩnh vực thẩm tra, thẩm định BCNCKT,
TKKT.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 93 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Triển khai rộng rãi công nghệ khảo sát GIS 3D, tăng cường giải pháp đường
dây nhiều mạch, nhiều cấp điện áp để giảm thiểu diện tích chiếm đất. Sớm có
quy định về Hồ sơ chỉ dn kỹ thuật, đặc biệt chú trọng giải pháp chống sét cho
đường dây truyền tải điện. Ứng dụng phần mềm trong công tác lập dự toán,
qua đ nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn tuyến và xây dựng TMĐT, TDT
sát với thực tế. Tập trung hoàn thành các chỉ tiêu kỹ thuật và thiết kế, hợp
đồng mu để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và giảm thiểu thời gian tác
nghiệp đối với các Ban và đơn vị trong quá trình kiểm tra, thẩm tra dự án.
- Tiếp tục hoàn thiện các bộ Định mức chuyên ngành trong công tác khảo sát,
xây lắp và chế tạo các thiết bị trong nước để sát với thực tế và phù hợp với các
ứng dụng công nghệ mới hiện nay đang áp dụng; Tập trung xây dựng hoàn
thiện thiết kế chuẩn cho trạm biến áp và đường dây.
- Tiếp tục chuẩn hóa và nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét
thầu, tăng cường công tác quản lý hợp đồng và quản lý chất lượng các nhà
thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị. Kiên quyết loại bỏ các nhà thầu không
đủ năng lực làm ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ của dự án.
- Xem xét tổ chức hội thảo và triển khai hướng dn đến các đơn vị trong toàn
Tổng công ty các Nghị định và Thông tư hướng dn các nội dung liên quan
đến công tác thẩm tra, thẩm định và phê duyệt BCNCKT, TKKT cng như các
thu tục mua sắm liên quan đến Luật Xây dựng và Đầu tư công.
- Trên cơ sở các quy định của các Bộ ngành và Chính phủ, xem xét hoàn thiện
để thống nhất các quy định và nội dung cần thực hiện trong công tác thỏa
thuận khi lập DADT và TKKT.
- Hoàn thiện Quy định và từng bước chuẩn hóa các nội dung liên quan đến công
tác lập BCNCKT, TKKT làm cơ sở nâng cao hiệu quả phê duyệt và đánh giá
kết quả công tác tối ưu ha chi phí trong lĩnh vực thẩm tra, thẩm định
BCNCKT, TKKT.
- Từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét
thầu để thuận lợi trong việc phê duyệt và lựa chọn các nhà thầu c năng lực
mạnh trong việc tham gia xây lắp và cung cấp VTTB cho các dự án lưới điện
truyền tải. Xem xét có giải pháp hu hiệu để ngăn ngừa các nhà thầu kém
năng lực hoặc cung cấp VTTB kém chất lượng tham gia và trúng các gói thầu
đối với các dự án của Tổng công ty.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp công tác lập tổng tiến độ, bồi
thường giải phóng mặt bằng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu. Rà

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 94 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

soát, sửa đổi mu hợp đồng liên quan để phù hợp với các quy định mới, trong
đ phải quy định rõ hình thức, mức độ xử phạt đối với các trường hợp vi phạm
hợp đồng. Tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng
được giao, đặc biệt cần tập trung nâng cao chất lượng giám sát thi công,
nghiệm thu, mua sắm VTTB và tăng cường công nghệ thông tin vào công tác
quản lý đầu tư xây dựng.
- Chủ động bám sát các địa phương để thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng. Thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng sau khi dự án đầu
tư được phê duyệt.
- Tăng cường công tác điều hành dự án. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng
công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành, thanh toán và giải ngân vốn.
- Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, để đảm bảo tính tuân thủ trong
thực hiện đầu tư qua đ rút kinh nghiệm điều hành, triển khai đối với từng dự
án cụ thể.
3.2. Phương hướng, nhim v ca Ban quản lý dự n cc công trình đin miền
Bắc trong giai đoạn 2016 - 2020
3.2.1. Phương hướng phát triển ca đơn vị
Căn cứ vào các mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, căn cứ định
hướng phát triển ngành điện của EVN và EVNNPT, trên cơ sở các thành tích đã đạt
được cng như nhng mặt còn hạn chế cần được khắc phục, Ban quản lý dự án các
công trình điện miền Bắc định hướng phát triển với các mục tiêu chung:
- Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2017 cả về giá trị đầu tư và mục
tiêu khối lượng, thực hiện thanh toán trên 95% giá trị được giao, góp phần
hoàn thành mục kế hoạch chung của EVNNPT đã đề ra là bảo đảm vận hành
hệ thống điện truyền tải an toàn, liên tục và ổn định đáp ứng được nhu cầu
điện năng cho phát triển nền kinh tế quốc dân với tốc độ tăng trưởng nhu cầu
điện từ 11% - 12%/năm;
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đồng bộ để tăng tính hiệu quả
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng được giao,
đặc biệt cần tập trung nâng cao chất lượng công tác giám sát thi công, nghiệm
thu, mua sắm VTTB và tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Tiếp tục hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình vận hành. Xây dựng hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý vận hành.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 95 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Hoàn thiện Quy định và từng bước chuẩn hóa các nội dung liên quan đến công
tác lập BCNCKT, TKKT làm cơ sở nâng cao hiệu quả phê duyệt và đánh giá
kết quả công tác tối ưu ha chi phí trong lĩnh vực thẩm tra, thẩm định
BCNCKT, TKKT.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ tiên tiến như ứng dụng công nghệ GIS 3D và
ảnh chụp hàng không trong việc khảo sát tuyến, ứng dụng phần mềm trong
công tác lập dự toán qua đ nâng cao hiệu quả công tác lựa trọn tuyến và xây
dựng TMĐT và TDT sát với thực tế.
- Từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn xét
thầu, tăng cường công tác quản lý hợp đồng và quản lý chất lượng các nhà
thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị. Xem xét có giải pháp hu hiệu để ngăn
ngừa các nhà thầu kém năng lực hoặc cung cấp VTTB kém chất lượng tham
gia và trúng các gói thầu đối với các dự án của Tổng công ty.
- Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư trong các khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án
đầu tư, thẩm định phê duyệt. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế,
phương án lựa chọn công nghệ, phương thức mua sắm; Hạn chế tối đa các
trường hợp chỉ định thầu.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng đề án thiết kế và chất lượng thi công
lắp đặt, thí nghiệm thiết bị và tổ chức nghiệm thu các công trình trạm biến áp
và đường dây. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng VTTB đưa lên lưới điện truyền
tải. Kiên quyết không cho phép đng điện và không tiếp nhận đối với các công
trình không đủ tiêu chuẩn vận hành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
lập tổng tiến độ, bồi thường giải phóng mặt bằng, giám sát thi công xây dựng
và nghiệm thu. Rà soát, sửa đổi mu các hợp đồng liên quan để phù hợp với
các quy định mới.
- Quản lý chặt chẽ tiến độ và chất lượng công trình. Kiểm soát chặt chẽ chi phí
đầu tư thực hiện dự án, giảm tối thiểu phát sinh khối lượng do phải thay đổi
thiết kế, xử lý chất lượng dn đến kéo dài hoàn thành công trình, tăng chi phí
đầu tư và chi phí quản lý dự án.
- Chủ động bám sát các địa phương để thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng. Thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng sau khi dự án đầu
tư được phê duyệt.
- Tăng cường công tác điều hành dự án. Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng
công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành, thanh toán và giải ngân vốn.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 96 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, để đảm bảo tính tuân thủ trong
thực hiện đầu tư qua đ rút kinh nghiệm điều hành, triển khai đối với từng dự
án cụ thể.
- Chính quyền và Công đoàn phối hợp chặt chẽ để đảm bảo công nhân viên
chức và người lao động trong đơn vị có việc làm, đời sống ổn định yên tâm
công tác, đặc biệt trong quá trình thực hiện sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức,
áp dụng định mức định biên lao động mới và các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động sẽ triển khai trong năm
2016 và các năm tiếp theo.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
các các cán bộ, chuyên viên trong đơn vị và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, thực hiện tốt và hiệu quả các chương trình đào tạo nâng cao về quản lý,
quản trị doanh nghiệp, lý luận cho cán bộ chủ chốt và cán bộ trong diện quy
hoạch. Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên gia kỹ thuật, đào tạo chuyển giao
công nghệ trong quá trình thực hiện các hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đáp ứng các điều kiện làm việc nhằm
nâng cao hiệu quả, điều kiện làm việc cho người lao động.
- Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 sau khi được Tập đoàn phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính đảm bảo hoàn thành đúng theo kế
hoạch đã đề ra trong Chương trình cải cách hành chính của Tổng công ty và
các đơn vị. Tiếp tục hoàn thành sửa đổi, bổ sung hệ thống quy chế, quy định
quản lý nội bộ trong Tổng công ty phù hợp với Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của EVN, EVNNPT và các quy chế, quy định của EVN và các quy định mới
của pháp luật.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai văn ha doanh nghiệp của EVNNPT sâu rộng tới
từng CBCNV và người lao động trong Tổng công ty, làm nền tảng cho sự phát
triển lâu dài và bền vng của EVNNPT.
3.2.2. Nhim v trọng tâm ca đơn vị
Bên cạnh việc phấn đấu hoàn thành về giá trị đầu tư xây dựng thì mục tiêu
hoàn thành đng điện đưa công trình vào vận hành đúng tiến độ phải được xem là
mục tiêu quan trọng hàng đầu, tiếp đến là các mục tiêu khởi công, quyết toán công
trình …, cụ thể:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 97 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Trên cơ sở số liệu ước thực hiện kế hoạch 2016, NPMB đang trình Tổng Công
ty phê duyệt và dự kiến kế hoạch 2017 với tổng số dự án giao 93 dự án với các mục
tiêu chính như sau:
- Dự án đã hoàn thành: 37 dự án.
- Dự án chuyển tiếp đng điện: 11 dự án.
- Dự án khởi công mới: 16 dự án.
- Dự án chuẩn bị đầu tư: 30 dự án.
Trong đ nhiệm vụ trong tâm cần đạt được, cụ thể như sau:
a. Các dự n đng đin
Tập trung chỉ đạo quyết liệt để đng điện theo kế hoạch các dự án trọng điểm
cấp điện Hà Nội, truyền tải công suất các nhà máy điện và chống quá tải như:
- ĐZ 500/220kV Hiệp Hòa – Đông Anh – Bắc Ninh 2: Hoàn thiện, đng điện cả
dự án: Quí I.
- ĐZ 500kV đấu nối Nhà máy Nhiệt điện Thăng Long: Qúi I
- TBA 220kV Thái Thụy: Quí I.
- TBA 220kV Bắc Ninh 3 và đấu nối: Quí I.
Cụm dự án nhà máy đồng bộ nhiệt điện Thái Bình, Nam Định gồm:
- TBA 220kV Trực Ninh: Quí II.
- ĐZ 220kV Trực Ninh cắt Ninh Bình – Nam Định. Quí II.
- ĐZ 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền Hải - Trực Ninh. Quí II.
- ĐZ 220kV Ninh Bình - Nam Định. Quí IV.
Nâng công suất cho các trạm đang vận hành, gồm:
- Lắp máy biến áp thứ 2 TBA220kV Đông Anh. Quí IV.
- Lắp máy biến áp thứ 2 TBA220kV Cao Bằng. Quí IV.
Khu vực phía Tây Hà Nội.
- ĐZ 220kV nhánh rẽ TBA220kV Tây Hà Nội. Quí IV.
- TBA 500kV Tây Hà Nội: Quí IV.
Dự kiến năm 2017 đng điện: 15 dự án
Để có thể đạt được mục tiêu trên, ngay từ đầu năm phải tập trung chú trọng
cho công tác giải quyết dứt điểm các vướng mắc về GPMB để đảm bảo tiến độ thi
công và cung cấp đủ VTTB cho các nhà thầu xây lắp theo tiến độ
b. Các dự án khi công
Năm 2017 dự kiến khởi công: 14 dự án, để thực hiện được cần phải:

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 98 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Đôn đốc các nhà thầu tư vấn thiết kế, kiểm soát về chất lượng thiết kế để các
hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt đạt chất lượng, giảm thiểu số
lần chỉnh sửa, góp phần rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư dn đến khởi công
được các dự án theo kế hoạch
- Bám cơ quan, ban nghành hoàn thiện các thủ tục (nếu cần) để phê duyệt.
- Thực hiện sớm các thủ tục về GPMB để khi có nhà thầu xây lắp có thể khởi
công ngay được dự án.
c. Các dự án chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng
- Đôn đốc đơn vị tư vấn khẩn trương giao hồ sơ đáp ứng tiến độ đăng ký.
- Đối với các dự án đang triển khai trình duyệt đề cương giai đoạn BCNCKT
ĐTXD cần trình duyệt xong trong tháng 12/2016.
Ngoài ra, còn có các nhiệm vụ khác như tiếp tục hoàn thiện hệ thống nội quy,
quy chế của cơ quan, thực hiện tốt quy chế dân chủ, thực hành tiết kiệm chống tham
nhng, lãng phí, tiếp tục cải thiện nâng cấp hệ thống thông tin của đơn vị, bước đầu
đưa thông tin vào công tác quản lý văn thư, duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động, cần cân đối nhiệm vụ gia tự thực hiện và thuê tư vấn thực hiện để
đơn vị vừa hoàn thành nhiệm vụ của EVN cng như của EVNNPT giao, vừa đảm
bảo nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
Để có thể đạt được mục tiêu thực hiện tốt công tác ĐTXD cho nhng năm tới
đây, NPMB đã đặt ra nhng nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện như:
- Phải tập trung chú trọng cho công tác giải quyết dứt điểm các vướng mắc về
GPMB để đảm bảo tiến độ thi công và cung cấp đủ VTTB cho các nhà thầu
xây lắp theo tiến độ.
- Đôn đốc các nhà thầu tư vấn thiết kế, kiểm soát về chất lượng thiết kế để các
hồ sơ trình cấp thẩm quyền thẩm định phê duyệt đạt chất lượng, giảm thiểu số
lần chỉnh sửa, góp phần thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng đối với khảo
sát, thiết kế cng như chi phí của dự án, đồng thời rút ngắn thời gian chuẩn bị
đầu tư dn đến khởi công được các dự án theo kế hoạch;
- Bám cơ quan, ban nghành hoàn thiện các thủ tục (nếu cần) để phê duyệt.
- Thực hiện sớm các thủ tục về GPMB để khi có nhà thầu xây lắp có thể khởi
công ngay được dự án
- Đôn đốc việc triển khai phê duyệt trong các giai đoạn của dự án....
- Thực hiện tốt công tác Quản lý chất lượng, tiến độ công trình.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 99 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Để triển khai tốt công tác ĐTXD, c nhiều các mảng công việc cần được quan
tâm chi tiết, rà soát và đưa ra phương hướng thực hiện, đặc biệt trong công tác quản
lý chi phí dự án, công tác quản lý lựa chọn nhà thầu, công tác quản lý tiến độ của dự
án và hoàn thiện quản lý tổ chức dự án, nhân sự
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thin công tác quản lý dự n đầu tư xây
dựng các công trình truyền tải đin tại Ban quản lý dự án các công trình
đin miền Bắc
Công tác quản lý dự án đạt được hiệu quả tốt đ là sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả và hu hiệu nhằm hoàn thành các mục tiêu: Chi phí, tiến độ và chất
lượng. Trong nhng năm gần đây, công tác quản lý dự án tại NPMB đã đạt được
nhng kết quả tốt, song bên cạnh đ còn c nhng hạn chế, kh khăn cần phải khắc
phục. Căn cứ vào nhng mặt còn hạn chế như đã nêu và phân tích ở chương 2, tác
giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại đơn vị trong thời gian tới đây như sau:
3.3.1. Công tc quản lý chi phí dự n
Dự án hoàn thành đúng tiến độ đề ra sẽ hiệu quả hơn nếu tổng chi phí thực
hiện dự án không vượt chi phí dự toán. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý chi phí dự án
là làm sao đảm bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng được đảm bảo và chi
phí là thấp nhất, do vậy cần phải thực hiện công tác quản lý chi phí dự án c hiệu
quả:
+ Nâng cao trách nhiệm đơn vị tư vấn bằng các quy định cụ thể trong hợp
đồng dịch vụ tư vấn và phối hợp chặt chẽ gia đơn vị tư vấn thiết kế và Ban
quản lý dự án nhằm mục đích đưa ra các phương án đầu tư hợp lý và dự toán
chuẩn xác.
+ Xác định chuẩn xác TMĐT, TDT biện pháp tổ chức xây dựng bằng việc áp
đơn giá vật tư, vật liệu điện, thiết bị trong TMĐT, TDT, DTGT chính xác. Mặt
khác, ngoài việc tham khảo giá trúng thầu các dự án tương tự cần so sánh với
giá chung của thị trường để tính đơn giá cho phù hợp;
+ Về thẩm tra việc cập nhật định mức, đơn giá vật tư, vật liệu, thiết bị; chế độ,
chính sách,...phải được thực hiện ngay từ khi c hồ sơ của đơn vị tư vấn thiết
kế và căn cứ vào thực tế thi công từ các dự án, theo dõi, rà soát để hiệu chỉnh
các định mức, chế độ chính sách không phù hợp, trình cấp c thẩm quyền ban
hành, hiệu chỉnh.
+ Nâng cao năng lực và quản trị tốt về quản lý chi phí, phải có sự liên kết,
phối hợp gia các bộ phận kỹ thuật - kinh tế trong thiết kế, tổ chức xây dựng
và lập chi phí để c phương án kinh tế, kỹ thuật hiệu quả cho dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 100 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Thực hiện kiểm tra các biện pháp thi công đưa vào dự toán phù hợp với địa
hình, địa chất. Cập nhạt các quy định của pháp luật về công tác lập dự toán,
đơn giá, giá VTTB gần nhất với thời điểm đấu thầu để giá gi thầu sát với điều
kiện và thời điểm thực hiện, giảm việc mua VTTB dự phòng trong các gi
thầu để giảm khối lượng VTTB còn lại sau đầu tư, tăng hiệu quả đầu tư. Đảm
bảo lập dự toán phù hợp với nội dung công việc trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được phê duyệt.
+ Thực hiện các thủ tục vốn, giải ngân nguồn vốn vay tín dụng thương mại
trong nước và nước ngoài theo đúng kế hoạch. Tiến hành kiểm tra hồ sơ ngay
sau khi nhận được hồ sơ tạm ứng, thanh quyết toán. Phối hợp nhanh gia
phòng Tài chính với các phòng chức năng khác và các nhà thầu để hoàn thiện
đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác xin vốn, vay vốn thương mại hoặc vốn
nước ngoài trong thời gian sớm.
+ Chủ động đối chiếu công nợ đối với nhà thầu, cng như công nợ nội bộ
trong NPMB, tiến hành làm thủ tục xin vốn để trả nhà thầu hoặc tiến hành thu
hồi công nợ sau khi đã hoàn thiện hồ sơ.
- Đối với công tác quyết toán công trình hoàn thành phải triển khai từ thời
điểm dự án bàn giao đưa vào sử dụng. Đảm bảo việc lập, trình duyệt báo cáo
quyết toán vốn đầu tư đúng thời gian quy định và thực hiện bàn giao giá trị tài
sản cho đơn vị quản lý vận hành. Thời gian quy định tối đa 09 tháng đối với
công trình đặc biệt và nhm A; 6 tháng đối với công trình nhm B và 3 tháng
đối với công trình nhm C.
+ Tăng cường công tác kiểm tra hiện trường dự án, kiểm tra sự phù hợp gia
hồ sơ thiết kế với hiện trường, đánh giá đúng đắn gia thiết kế, khối lượng c
liên quan đến giải pháp tổ chức xây dựng.
3.3.2. Công tác lựa chọn nhà thầu
Công tác lựa chọn nhà thầu (LCNT) được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo
sự canh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng gia các nhà thầu nhằm tạo cơ hội
trúng thầu dựa trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư.
Công tác LCNT vốn dĩ là công tác phức tạp, mang tính chất nhạy cảm, vì thế
nên có thể xảy ra nhng tiêu cực từ nhiều phía. Để hạn chế tình trạng này, đơn vị
phải nỗ lực hết mình bằng cách luôn đảm bảo nhng yêu cầu cơ bản trong công tác
LCNT, từ khâu lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHLCNT) đến lập Hồ sơ mời
thầu/Hồ sơ yêu cầu (HSMT/HSYC), đánh giá lựa chọn nhà thầu nhằm nâng cao
công tác LCNT.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 101 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Hoàn thiện công tác lập KHLCNT


KHLCNT là cơ sơ để thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu, do đ KHLCNT
cần phải được xây dựng rõ ràng, cụ thể, tránh gây nhầm ln cho các đơn vị tham gia
dự thầu.
Trong công tác lập KHLCNT, cần làm việc với các tổ chức tài chính quốc tế
cho vay để thống nhất phương án phân chia gi thầu hợp lý, đảm bảo tính cạnh
tranh cao trong công tác LCNT đối với các dự án sử dụng vốn vay ODA. Mặt khác,
cần xem xét so sánh hiệu quả kinh tế gia các gi thầu vay vốn ODA với việc các
gi thầu sử dụng vốn trong nước c cùng quy mô và tính chất để c đề xuất nhằm
đảm bảo hiệu quả lớn nhất cho Chủ đầu tư.
Trong KHLCNT gồm có các nội dung chính cần phải xác định đ là:
+ Tên gói thầu;
+ Giá gói thầu;
+ Nguồn vốn;
+ Hình thức lựa chọn nhà thầu;
+ Phương thức đấu thầu;
+ Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Loại hợp đồng;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
Tất cả các nội dung trên nằm trong mối quan hệ mật thiết với nhau được thiết
lập trên cơ sở mục tiêu tổng hợp được xác định trong bước dự án đầu tư của dự án
và là cơ sở quan trọng để dự án thực hiện các bước tiếp theo.
Trong KHLCNT cần có nhng phân tích sâu sắc về tính hợp lý khi phân chia
gói thầu/lô thầu nhằm tăng tính cạnh tranh gia các nhà thầu. Mặt khác, áp dụng tối
đa hình thức đấu đấu thầu rộng rãi trong quá trình LCNT và đặc biệt hạn chế việc
chỉ định thầu, là chỉ xem xét áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu có
giá trị không quá 200 triệu đồng, trừ các gói thầu khảo sát và thi công rà phá bom
mìn, vật nổ, tư vấn thẩm tra BCNCKT, TKKT có giá trị không quá hạn mức chỉ
định thầu. Bên cạnh đ, nhằm rút ngắn thời gian thực hiện các bước, giảm thiểu
khối lượng công việc cng như tiết kiệm chi phí khi thực hiện công tác đấu thầu,
cần xem xét việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng nhiều gi thầu c quy mô
nhỏ hơn na trong thời gian tới.
Mặt khác, các mốc thời gian trong KHLCNT như thời gian tổ chức đấu thầu,
thời gian thực hiện hợp đồng cần phải phân tích lựa chọn nhằm đảm bảo tính đồng
bộ về thời gian thực hiện gia các gói thầu khác nhau trong cùng dự án.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 102 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu


Hồ sơ mời thầu là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả lựa
chọn nhà thầu (KQLCNT). HSMT phải đảm bảo chất lượng để tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu.
Trong hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng và phù hợp với quy chế đấu
thầu và các văn bản c liên quan, không c các điểm trừu tượng dễ phát sinh tranh
chấp sau này. Khi xây dựng hồ sơ mời thầu (đối với đấu thầu quốc tế ) cần lưu ý các
văn bản quy định về thuế xuất nhập khẩu, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu...
Việc lập HSMT phải tuyệt đối tuân thủ các theo các văn bản Luật, Nghị định,
thông tư hướng dn hiện hành của Chính phủ, Ban ngành cng như các quy chế,
quy định về công tác đấu thầu của EVN và EVNNPT. Mặt khác, công tác lập
HSMT cần quy định chặt chẽ trong HSMT về năng lực kinh nghiệm, tài chính,
tránh đặt ra nhng tiêu chí không cần thiết, không phù hợp hoặc hạn chế nhà thầu.
Các tiêu chí phải được sắp xếp khoa học, dễ hiểu để các nhà thầu dễ dàng hơn trong
việc thực hiện làm hồ sơ dự thầu cng như thuận tiện cho công tác đánh giá lựa
chọn nhà thầu sau này.
Bên cạnh đ, cần bám sát các thông tin, khối lượng mời thầu trong các quyết
định phê duyệt như TKKT - TDT, DTGT. Trong quá trình thẩm tra hồ sơ, chuyên
viên thực hiện nếu thấy có nhng điểm bất cập, bất hợp lý cng như sai khác về
thông tin cần phải báo cáo ngay với cấp lãnh đạo có thẩm quyền biết để xử lý kịp
thời, tránh để tồn tại gây ảnh hưởng đến giai đoạn sau.
- Nâng cao chất lượng đánh giá thầu
Đây là công tác rất quan trọng vì nếu đánh giá không chính xác thì sẽ không
lựa chọn được đúng nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực, tài chính và giá dự thầu tốt
nhất. Do vậy, cần phải thành lập tổ chuyên gia xét thầu bao gồm nhng cán bộ có
kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Các thành viên trong tổ xét thầu phải được
đào tạo, tập huấn qua các lớp về đấu đầu và phải có chứng chỉ về đấu thầu theo quy
định của Luật đấu thầu. Một số các gói thầu của dự án có quy mô lớn, phức tạp,
công nghệ hiện đại nên một số chuyên viên sẽ gặp phải nhiều kh khăn trong xét
thầu, vì vậy cần phải mời thêm các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này
tham gia vào tổ xét thầu để công việc được thực hiện chính xác, đúng quy định của
Nhà nước và lựa chọn được nhà thầu thực hiện công việc một cách tốt nhất về kỹ
thuật, về tài chính thì mới mang lại hiệu quả cho dự án đầu tư.
Khi đánh giá lựa chọn nhà thầu, đầu tiên cần kiểm tra năng lực kỹ các năng
lực kỹ thuật, kinh nghiệm xem c đáp ứng được theo hồ sơ mời thầu hay không.
Hiện nay, nhiều nhà thầu thường hay tự khai tăng năng lực của mình để cho phù

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 103 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

hợp với yêu cầu của gói thầu, nên đơn vị cần có biện pháp xác minh gia năng lực
thực tế của các nhà thầu với hồ sơ kê khai xem c phù hợp hay không. Không nên
quá xem trọng giá dự thầu thấp mà phải đánh giá xem giá nào là phù hợp, bởi vì đã
có nhiều đơn vị để muốn nhận được thầu bằng mọi cách nên đã hạ giá dự thầu
xuống rất thấp để được trúng thầu. Đây cng là một biện pháp nhằm giảm thiểu tình
trạng nhà thầu tham dự thầu bỏ giá rẻ, có thể gây nên nhng ảnh hưởng không tốt
đến quá trình thực hiện hợp đồng cng như ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ
chung của dự án.
Trong quá trình đánh giá lựa chọn nhà thầu, nếu xuất hiện nhng hiện tượng
bất thường như nghi ngờ việc các nhà thầu thông đồng với nhau để nâng giá thầu,
“quân xanh, quân đỏ” thì cần phải có nhng biện pháp xác minh điều tra làm rõ, nếu
phát hiện có nhng hành vi như vậy cần phải cảnh cáo, thậm chí cấm nhà thầu tham
gia dự thầu các gói thầu tại đơn vị.
- Nâng cao chất lượng cán bộ xét thầu
+ Để chất lượng công tác đấu thầu được nâng cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ng cán bộ làm công tác đấu thầu rất cần thiết. Họ phải là nhng người am
hiểu về các quy định c liên quan đến đấu thầu, do đ phải có các chuyên gia giỏi
về các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, pháp lý…
+ Phải tổ chức, đào tạo, trang bị kiến thức về đấu thầu bằng các cuộc hội nghị,
hội thảo, thập huấn, các kha đào tạo ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước. Đội
ng làm công tác đấu thầu không nhng cần phải c năng lực, kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn mà cng cần phải c đạo đức nghề nghiệp.
- Biện pháp khác:
+ Thực hiện tốt công tác thiết kế, thẩm tra dự án vì giai đoạn TKKT - TDT là
cơ sở để xác định DTGT, nếu công tác này làm không tốt sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng HSMT.
+ Quy định rõ tiêu chí đánh giá về kinh nghiệm, năng lực cng như cơ chế xử
lý trong HSMT các gói thầu tư vấn thiết kế, xây lắp công trình tuân thủ theo
các quy định để có thể kiểm tra việc bố trí nhân sự chủ chốt như chủ nhiệm dự
án, hay trang thiết bị máy móc thi công, nhân lực thi công khi phân tích đánh
giá LCNT để tránh việc các nhà thầu có thể sử dụng trùng nhân sự, máy móc,
nhân lực để chào thầu cho đồng thời nhiều gói thầu cùng một lúc hoặc đang
thực hiện một hợp đồng khác mà tham gia chào thầu.
+ Cần tổ chức tổng kết công tác đấu thầu trong thời gian vừa qua để đánh giá
thực trạng thị trường, thực trạng các nhà thầu tiềm năng để đưa ra giải pháp
nhằm tăng hiệu quả công tác đấu thầu;

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 104 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Mặt khác nên xem xét, nghiên cứu áp dụng công nghệ thông trong công tác
quản lý LCNT như các phần mềm quản lý đầu tư, quản lý dự án, quản lý đấu
thầu nhằm nâng cao hiệu quả công tác LCNT, đồng thời có thể dễ dàng tham
chiếu về năng lực, kinh nghiệm, tình hình, kết quả thực hiện hợp đồng của các
Nhà thầu tham dự thầu tại các đơn vị khác nhằm giảm tải việc rà soát, tra cứu
thông tin, d liệu.
Lợi ích ca thực hin giải pháp
Thực hiện tốt công tác LCNT sẽ giúp chủ đầu tư đảm bảo tiến độ dự án, chọn
ra được nhà thầu c năng lực, kinh nghiệm. Việc chọn nhà thầu c năng lực ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng vật tư thiết bị, tiến độ cấp hàng (đối với nhà thầu cấp
hàng), chất lượng và tiến độ thi công (đối với nhà thầu thi công), từ đ ảnh hưởng
đến tiến độ chung của cả dự án. Ngoài ra, việc thực hiện tốt công tác LCNT có thể
chọn ra được nhà thầu đáp ứng yêu cầu và có giá thành hợp lý nhất, điều này sẽ làm
giảm thiểu chi phí của toàn dự án.
3.3.3. Công tc quản lý chất lượng dự n
Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định là nhng công tác ảnh hưởng trực tiếp
đến nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ dự án. Để xây dựng được công trình có
chất lượng cao đồng thời thoả mãn điều kiện thời gian xây dựng ngắn, chi phí lao
động, vật tư tiền vốn ít thì việc thiết kế công trình phải tiến hành trên cơ sở khảo sát
xây dựng kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại cng như
các phương tiện thi công tiên tiến. Chất lượng thiết kế tốt sẽ làm thời gian thẩm
định được rút ngắn:
- Quản lý chất lượng công tác khảo sát, thiết kế:
+ Công tác khảo sát có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng
thiết kế của các dự án. Do vậy, việc giám sát chất lượng khảo sát cần phải
được nghiêm túc kiểm điểm, xem xét bố trí lại nguồn nhân lực trong công tác
giám sát khảo sát hoặc thuê tư vấn giám sát. Chi tiết hóa và tổ chức kiểm tra
các biên bản khảo sát. Rút kinh nghiệm các công trình sau này nếu không có
biên bản khảo sát sẽ không được thanh toán.
+ Yêu cầu các đơn vị tư vấn nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát, giám sát các quy
trình thực hiện trong nội bộ đơn vị để chất lượng khảo sát được đảm bảo, giảm
thiểu sai lệch. Hồ sơ khảo sát cần thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung
khảo sát theo quy định hiện hành của EVN và các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức của công tác khảo sát.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 105 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Hồ sơ khảo sát cần thể hiện đầy đủ, chính xác nội dung khảo sát theo quy
định và các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức của công tác khảo sát.
+ Bố trí đủ nhân lực để giám sát chặt chẽ công tác khảo sát địa chất, địa hình
ngoài hiện trường của nhà thầu trong các giai đoạn. Đảm bảo nhà thầu sẽ thực
hiện đầy đủ khối lượng, chất lượng theo đúng như phương án kỹ thuật khảo
sát được duyệt, hợp đồng được ký kết. Đối với các dự án mới hoặc các dự án
đang trong giai đoạn BCNCKT, trước khi chuyển sang giai đoạn TKKT sẽ
thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn giám sát công tác khảo sát phục
vụ thiết kế dự án.
+ Yêu cầu nhà thầu và cán bộ giám sát phải c đầy đủ các hồ sơ tài liệu như:
nhật ký thi công, nhật ký giám sát, biên bản kiểm tra ngoài hiện trường.....
+ Thực hiện nghiêm việc áp dụng công nghệ 3D cho công tác chọn tuyến
đường dây và công tác thiết kế đường dây/trạm biến áp, đồng thời tổng kết rút
kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện việc áp dụng công nghệ mới trong khảo
sát - thiết kế.
+ Tổ chức đào tạo cho cán bộ tham gia công tác giám sát khảo sát, đặc biệt là
khảo sát địa chất.
+ Chấn chỉnh các đơn vị tư vấn thiết kế, yêu cầu khắc phục hạn chế, nâng cao
chất lượng công tác quản lý, giám sát các quy trình thực hiện trong nội bộ đơn
vị để chất lượng thiết kế được cải thiện, giảm thiểu lỗi, đảm bảo đủ điều kiện
để trình duyệt hồ sơ.
+ Yêu cầu các đơn vị tư vấn thiết kế tích cực hơn na trong công tác thỏa
thuận với các cơ quan chức năng trong công tác thỏa thuận chuyên ngành. Sau
khi ký kết hợp đồng tư vấn, các đơn vị phải c văn bản báo cáo tiến độ chi tiết
quá trình thực hiện và cam kết hoàn thành đúng thời hạn.
+ Yêu cầu các đơn vị tư vấn thiết kế phối hợp đầy đủ với NPMB trong việc
cung cấp hồ sơ, tài liệu và dự toán, đặc biệt là chất lượng bản vẽ thiết kế để
đảm bảo do bóc khối lượng chính xác, biện pháp tổ chức xây dựng để đảm bảo
tính đủ chi phí. Mặt khác tăng cường kiểm soát nội bộ, cập nhật các quy định
mới để lập dự toán chính xác và đầy đủ.
+ Trong hợp đồng tư vấn cần c quy định rõ nội dung thưởng - phạt để c chế
tài xử lý với các nhà thầu khảo sát, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát trong
trường hợp các nhà thầu này thực hiện hợp đồng không đảm bảo như chất
lượng hồ sơ thiết kế kém, phải chỉnh sửa nhiều lần hoặc đối với nhà thầu xây
lắp không đảm bảo tiến độ, chất lượng. Tùy theo mức độ c thể xem xét từ
hình thức phạt tiền đến hạn chế cho đến việc cấm không được tham gia dự
thầu các dự án đầu tư xây dựng do NPMB quản lý.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 106 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Quản lý chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định thiết kế
+ Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả
trên cơ sở nhng quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của Tổng công
ty. Cần thiết phải xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án, phổ
biến đến từng cá nhân, phòng ban. Cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án
cần xác định rõ nội dung các công việc phải thực hiện, nhiệm vụ cụ thể đối với
các phòng ban có liên quan, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong công
việc.
+ Ngoài các yếu tố khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thẩm tra, trình phê
duyệt gây ảnh hưởng đến tiến độ phê duyệt dự án thì cần phải ban hành kế
hoạch, giải pháp chi tiết để rút ngắn thời gian giải quyết công việc các bước
thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, là cơ sở để đánh giá
kết quả hoàn thành của từng phòng chức năng cng như từng cá nhân.
+ Do đang c tình trạng đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện theo quy cách riêng,
gây kh khăn trong công tác thẩm tra, thẩm định nên cần xây dựng chuẩn
trong công tác thiết kế chi tiết các dự án xây dựng đường dây và trạm biến áp
cho các cấp điện áp.
+ Kiểm soát kỹ chất lượng hồ sơ thiết kế ngay từ khi đơn vị tư vấn thiết kế bắt
đầu thực hiện hợp đồng để hạn chế tối đa thời gian chỉnh sửa, bổ sung sau này.
Cố gắng rút ngắn thời gian thẩm tra tại NPMB so với quy định bằng cách có
thể thẩm tra hồ sơ dự thảo hoặc file điện tử mà không cần chờ đến khi có hồ
sơ chính thức.
+ Kể từ khi có tờ trình lên EVNNPT cán bộ, chuyên viên phụ trách dự án cần
phải theo dõi, bám sát, kịp thời cùng cơ quan tư vấn giải quyết nhng vấn đề
có liên quan một cách nhanh nhất các bước thẩm tra, thẩm định theo yêu cầu
của các cấp có thẩm quyền, đặc biệt đối với các dự án thẩm định cấp Bộ, EVN
+ Nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của
chuyên viên thẩm tra, thẩm định dự án nhằm kiểm soát kỹ chất lượng hồ sơ do
Tư vấn lập khi duyệt/trình duyệt.
+ Nâng cao năng lực quản trị về quản lý chi phí, phải có sự liên kết, phối hợp
gia bộ phận kỹ thuật - kinh tế trong thiết kế, tổ chức xây dựng và lập chi phí
để c phương án kinh tế, kỹ thuật hiệu quả nhất cho dự án.
+ Nâng cao trách nhiệm đơn vị tư vấn bằng các quy định cụ thể trong hợp
đồng dịch vụ tư vấn, xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phần trong công tác
thẩm tra, thẩm định.
+ Sử dụng hiệu quả chương trình quản lý ĐTXD trong việc kiểm soát chất
lượng công tác khảo sát.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 107 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Quản lý chất lượng công tác thi công xây dựng công trình.
+ Thành lập sớm Ban nghiệm thu kỹ thuật/ Tiểu ban nghiệm thu ngay khi thực
hiện hợp đồng, phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình để tổ chức
nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn, hoàn thành công trình
theo quy định.
+ Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch được giao, cần phải tổ chức hợp lý, đủ cán bộ kỹ
thuật c kinh nghiệm, c đủ giấy phép hành nghề theo quy định để theo dõi
hợp đồng, giám sát tiến độ thi công và chất lượng công trình, đặc biệt là khi
thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát định kỳ của NPMB với các thành
phần tham gia quản lý tiến độ, chất lượng công trình.
+ C điều khoản quy định kiểm tra sau cùng và chất lượng các dự án, trình tự
thực hiện trong trường hợp cần thiết.
+ Chấn chỉnh công tác quản lý chất lượng như việc ghi chép hồ sơ nhật ký thi
công xây dựng công trình đầy đủ các nội dung theo quy định, cập nhật đầy đủ
nội dung các d liệu thông tin, hình ảnh, hiện trạng thực tế trên công trường
thông qua phần mềm quản lý dự án, thường xuyên kiểm tra nhân lực, máy
mc thi công của nhà thầu đưa vào công trường so với hợp đồng, kiểm tra hồ
sơ năng lực của các nhà thầu phụ (thiết kế cấp phối bê tông, thí nghiệm đầm
nén, thí nghiệm vật liệu xây dựng, cung cấp vật liệu xây dựng...) và c văn bản
chấp thuận trước khi nhà thầu chính ký hợp đồng với nhà thầu phụ, yêu cầu
phải c giải pháp và biện pháp kiểm soát để nhà thầu huy động nhân lực, thiết
bị và các nguồn lực khác cho việc thực hiện hợp đồng theo đúng cam kết trong
hợp đồng.
+ Phổ biến, quán triệt với nhà thầu thi công, tư vấn giám sát thực hiện đầy đủ
công tác nhật ký giám sát, tuân thủ mu nhật ký thi công, biên bản nghiệm thu
nội bộ. Nghiệm thu giai đoạn chuyển bước thi công, phiếu kiểm tra cốt liệu
đầu vào đủ điều kiện chất lượng thi công, chứng chỉ kiểm tra chất lượng, an
toàn cho máy móc, dụng cụ thi công đầu vào.
+ Tăng cường công tác quản lý hồ sơ chất lượng dự án, đảm bảo hồ sơ công
việc xây dựng được lập phù hợp về thời gian thực hiện thực tế tại công trường;
+ Tăng cường kiểm tra cả nhà thầu thi công và TVGS để kịp thời phát hiện,
chấn chỉnh các sai sót trong quá trình thi công.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu c phát sinh khối lượng thì phải
kiểm tra kịp thời, phê duyệt khối lượng phát sinh và dự toán để làm căn cứ
nghiệm thu, thanh toán theo quy định.
+ Xây dựng và ban hành bộ hồ sơ chuẩn về hồ sơ quản lý chất lượng đối với
từng đặc thù của công trình đường dây, trạm biến áp.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 108 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Song song với việc rà soát lại các tiêu chuẩn áp dụng để đảm bảo chất lượng
công trình là ban hành các quy trình hướng dn trong công tác thực hiện đầu
tư xây dựng (giám sát chế tạo, sản xuất VTTB, kiểm định, bảo quản VTTB, thí
nghiệm hiệu chỉnh, chạy thử thiết bị; lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu trong
quá trình thi công xây lắp, cập nhật d liệu lên chương trình quản lý đầu tư
xây dựng...).
+ Tăng cường công tác quản lý hồ sơ chất lượng dự án, đảm bảo hồ sơ công
việc xây dựng được lập phù hợp về thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
+ Nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của
chuyên viên quản lý giám sát dự án, thể hiện vai trò giám sát của Chủ đầu tư.
+ Nghiêm túc thực hiện công cụ quản lý công tác thực hiện đầu tư xây dựng,
cập nhật đầy đủ thông tin, d liệu lên phần mềm quản lý đầu tư xây dựng của
EVN để kịp thời xử lý các vướng mắc, sai sót trong quá trình thi công.
Lợi ích ca vic thực hin giải php
+ Chất lượng và thời gian thực hiện khảo sát, lập thiết kế giảm xuống, chất
lượng các bản thiết kế kỹ thuật tăng lên sẽ tránh được tình trạng phải điều
chỉnh, hiệu chỉnh bản vẽ nhiều lần làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ và phát
sinh chi phí. Làm tốt công tác này cng là tiền đề thực hiện tốt công tác đấu
thầu, thi công sau này.
+ Việc hoàn thiện công tác thẩm định, thời gian thẩm định dự án đầu tư giảm
xuống, bên cạnh đ làm tăng chất lượng thẩm định, người có thẩm quyền đầu
tư sẽ c cơ sở chắc chắn ra quyết định, tránh được tình trạng phải điều chỉnh
và phê duyệt lại nhiều lần gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
+ Công tác thi công xây dựng là khâu ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng,
tiến độ của dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ rút ngắn được tiến độ thực
hiện dự án, giám sát sát sao được chất lượng, hạn chế các vướng mắc, sai sót
trong quá trình thi công, đảm bảo chất lượng công trình. Từ việc rút ngắn tiến
độ sẽ không làm phát sinh chi phí.
3.3.4. Công tác quản lý tiến độ dự n
- Công tác quản lý tiến độ chung:
+ Tăng cường công tác quản lý Tổng tiến độ của dự án, c giải phá để rút ngắn
thời gian trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác lựa chọn nhà thầu để đảm
bảo c đủ thời gian cho giai đoạn giải phng mặt bằng và thi công xây dựng.
+ C quy định về tiến độ thi công trong hợp đồng xây dựng, bao gồm cả mốc
hoàn thành và các mốc trung gian quan trọng để chủ động kiểm soát tiến độ
trong quá trình thực hiện. Thực hiện việc rà soát tiến độ thường xuyên, cập
nhật các mốc quan trọng và nếu cần phải phê duyệt tiến độ chi tiết thi công

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 109 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

hàng năm, trong đ thể hiện các mục tiêu, tiến độ chính phải hoàn thành trong
năm để đôn đốc thực hiện nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành công trình, dự
án theo các mốc tiến độ đã được phê duyệt.
+ Căn cứ tiến độ thi công đã quy định trong hợp đồng, tiến độ hàng năm do
EVNNPT phê duyệt mà NPMB phối hợp với nhà thầu thi công lập tiến độ thi
công chi tiết theo từng giai đoạn (tuần/tháng/quý), kèm theo biểu đồ nhân lực,
thiết bị thi công để đôn đốc, điều hành trên công trường nhằm đạt được các
mục tiêu tiến độ năm đã được phê duyệt. Tiến độ này phải được các bên cập
nhật thường xuyên trên công trường.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các gi thầu xây lắp, cung cấp VTTB,
... khi c thời hạn hoàn thành các mốc tiến độ trung gian chậm, NPMB phải
cùng với các nhà thầu đàm phán tìm giải pháp khắc phục và làm rõ trách
nhiệm của các bên liên quan đối với nhng thiệt hại do chậm tiến độ gây ra
theo quy định trong hợp đồng và tiến hành các thủ tục gia hạn tiến độ hợp
đồng đồng bộ với các nội dung quy định về giải pháp kỹ thuật, thương mại kịp
thời, theo đúng quy định.
Công tc quản lý tiến độ đối trong vic bi thường giải phng mt bằng:
Như đã nêu và phân tích trong phần trước, công tác bồi thường giải phng mặt
bằng c sự ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý tiến độ của dự án. Vì vậy, việc làm
tốt công tác này đòi hỏi phải nỗ lực hết mình cùng với sự phối hợp chặt chẽ với địa
phương, ban ngành...:
- Công tác xin giao đất:
+ Đơn vị Tư vấn thiết kế cần lập ngay bản vẽ mặt bằng chiếm đất của dự án và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở để xin địa phương cấp đất cho
công trình ngay sau khi dự án đầu tư được Tổng công Ty Truyền tải Điện
Quốc gia phê duyệt. Mặt khác, NPMB cần kiến nghị ngay với địa phương để
thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cho dự án song song với thủ
tục thu hồi đất.
+ Các đơn vị tư vấn cần thỏa thuận ngay với chính quyền địa phương cấp
tỉnh/thành phố, huyện/xã về vị trí mặt bằng trạm, vị trí hướng tuyến đường
dây. Đến khi triển khai thực hiện giai đoạn tiếp theo của dự án, đơn vị tư vấn
cần thông qua lại với chính quyền địa phương về vị trí dự án đã được phê
duyệt ở giai đoạn trước nhằm tránh việc chồng quy hoạch. Ngoài ra còn phải
thỏa thuận đầy đủ với các Bộ, Ngành có liên quan các văn bản thỏa thuận khác
theo quy định như thỏa thuận với Cục đê điều - Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Cục tác chiến - Bộ Quốc phòng.....

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 110 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:


+ Thông báo công khai cho nhân dân địa phương biết về khu vực đất c dự án
ngay sau khi c quyết định giao đất của chính quyền địa phương. Đồng thời
phải làm tốt công tác tuyên truyền, dân vận tốt để người dân hiểu rõ, đồng tình
và tự giác chấp hành, sớm bàn giao mặt bằng. Tuy nhiên, cng cần phải tranh
thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương mà thực hiện công tác bồi thường
giải phng mặt bằng một cách cương quyết, quyết liệt và dứt điểm.
+ Cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác đền bù giải phóng mặt bằng cần
phối hợp thường xuyên, liên tục với chính quyền địa phương, bám sát các
thành viên trong Hội đồng đền bù của địa phương để thực hiện và giải quyết
các kh khăn, vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế chính sách.
+ Nâng cao chất lượng thẩm định phương án đền bù của cơ quan liên quan, áp
dụng cơ chế chính sách phải tuyệt đối chính xác để tránh sự bất bình đẳng gia
các hộ dân phải di dời.
+ NPMB cần phải thực hiện tốt vai trò là thành viên của Hội đồng đền bù
trong các công việc, các giai đoạn tổ chức thực hiện công tác đền bù giải
phóng mặt bằng của Hội đồng như: Phát tờ khai, họp công bố dự án và
phương thức đền bù cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng, kiểm kê, lắp giá, chi
trả tiền đền bù và ngay cả phối hợp với các ngành liên quan để giải thích, vận
động và trả lời khiếu nại (nếu có), tự tháo dỡ công trình trong khu vực dự án
khi đã nhận tiền đền bù …
+ Thường xuyên đôn đốc Hội đồng đền bù hoàn thiện phương án đền bù và
trình thẩm định, không để thời gian giải quyết các thủ tục này kéo dài. Nâng
cao chất lượng hoạt động của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, giám sát
kiểm tra kỹ khối lượng phải đền bù giải toả, áp giá, chính sách áp dụng phù
hợp với các quy định của Nhà nước, áp dụng các chính sách về bồi thường, hỗ
trợ theo quy định của Nhà nước.
+ NPMB có trách nhiệm phối hợp cùng với Hội đồng đền bù, UBND các cấp
giải quyết thấu đáo các khiếu nại trong công tác bồi thường, giải phng mặt
bằng (nếu c). Các khiếu nại đúng phải được điều chỉnh, bổ sung kịp thời và
công khai trước nhân dân. Trên thực tế, vấn đề khiếu nại có thể rất nhỏ hay
không đúng nhưng ảnh hưởng của n đến tiến độ xây dựng công trình là vô
cùng lớn nếu không giải quyết kịp thời.
Lợi ích ca vic thực hin giải php
+ Thực hiện tốt các công tác đền bù giải phng mặt bằng sẽ giải quyết được
khâu vướng mắc nhất, phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án.
+ Trên cơ sở tiến độ chi tiết cng như tổng tiến độ của một dự án đang được
triển khai mà biết được rõ nét nhng kh khăn, vướng mắc ở công việc nào để

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 111 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

c thể kịp thời điều hành, đôn đốc thực hiện cng như đề ra nhng biện pháp
giải quyết.
+ Mặt khác, việc gắn chặt quyền lợi, lợi ích của các đơn vị tham gia dự án
(Nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu cung cấp VTTB...) cng
gp phần nâng cao chất lượng thực hiện hợp đồng, hạn chế nhng sai st xảy
ra c thể gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án.
3.3.5. Công tác tổ chc quản lý dự n, tổ chc nhân sự
3.3.5.1. Tổ chức quản lý dự án
Công tác quản lý dự án cần được thực hiện theo một thủ tục nhất định do Ban
quản lý đặt ra nhằm hệ thống ha một cách khoa học các công việc của công tác
quản lý dự án và yêu cầu mọi cán bộ, nhân viên cần phải tuân theo. Với việc xây
dựng thủ tục quản lý dự án, mọi thành viên trong quá trình quản lý dự án c thể
tham khảo để thực hiện công tác quản lý dự án một cách nhanh chng, tránh khỏi
các công việc bị chồng chéo, gây kh khăn cho công tác quản lý dự án. Rõ ràng khi
đã c một thủ tục xác định, công tác quản lý dự án sẽ được thực hiện theo một trình
tự nhất định, giúp cho người quản lý dự án c thể tìm thông tin một cách nhanh nhất
để quản lý dự án. Do đ cần thiết phải rà soát, sửa đổi, bổ sung, hệ thống ha và xây
dựng các quy chế quản lý nội bộ liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Ban cng
như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nhằm mục đích thống nhất và ổn định về cơ chế
quản lý điều hành cng như nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư xây dựng. Ngoài
ra, NPMB cng cần phải hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý dự án của
NPMB, kèm theo đ là sự phân công công việc, chức năng và nhiệm vụ của từng
thành phần tham gia công tác quản lý dự án tại NPMB hợp lý trên cơ sở nguồn lực
hiện c nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành và thực hiện,
tránh chồng chéo trong xử lý công việc.
Mặt khác, nhằm nâng cao hiệu quả công việc cần có nhng giải pháp kiểm
soát và rút ngắn thời gian giải quyết công việc so với quy định cho tất cả các khâu,
cng như cải cách công tác thủ tục hành chính nhằm làm giảm công việc trung gian
khi thực hiện công việc, đ là:
+ Tiếp tục sử dụng các trang thiết bị CNTT, các phần mềm ứng dụng dùng
chung của EVN (E-Office, ERP, HRMS, Quản lý nguồn vay, Quản lý dự án
đầu tư xây dựng, Hệ thống đầu thầu qua mạng, Quản lý Đảng viên...) vào các
hoạt động quản lý, điều hành giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, tăng năng suất
công việc. Hàng năm, thực hiện đầy đủ công tác đánh giá chất lượng sử dụng
và bảo trì phần mềm dùng chung của EVN và đăng ký người dùng cho năm kế
tiếp.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 112 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Tiếp tục triển khai sử dụng phần mềm E-Office để thực hiện luân chuyển,
xử lý công văn, công việc trên mạng đạt hiệu quả cao, nhanh chóng, tiết giảm
chi phí phô tô - in ấn. Hiện nay, hầu hết văn bản nội bộ được triển khai trên
mạng, các văn bản đi nếu gửi tới các đơn vị nội bộ thì chuyển cho các đơn vị
nội bộ trên mạng. Do đ, tiết kiệm được chi phí giấy và mực in, cán bộ NPMB
tiếp nhận và xử lý thông tin nhanh chóng, hiệu quả. Việc điều chỉnh độ phân
giải của các văn bản scan về dạng đen trắng nhằm giảm thiểu dung lượng lưu
tr và tăng cường thời gian luân chuyển văn bản qua mạng. Bên cạnh đ,
NPMB đã triển khai tiếp nhận và xử lý thông báo họp qua email nội bộ do
EVNNPT xây dựng. Triển khai xem các thông báo kết luận giao ban tuần,
tháng, quý và các Thông báo cuộc họp mang tính chất điều hành công việc cụ
thể của Lãnh đạo Tổng công ty trên chuyên mục “Thông tin giao ban” tại
website nội bộ của Tổng công ty.
Bên cạnh đ, để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản lý dự án, NPMB
cần phải thực hiện tốt việc sử dụng các phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng
của EVN, qua đ c đầy đủ mọi thông tin cng như tình hình triển khai hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3.3.5.2. Tổ chức nhân sự
Hiện tại, số lượng cán bộ công nhân viên làm việc tại NPMB có tổng số là 145
người, thực hiện nhiều các công việc khác nhau:
Bảng 2.13: Đề xuất số lượng và chc danh nhân sự tại NPMB
Số lượng Số lượng
TT Chc danh đề xuất
hin tại đề xuất
Tổng số (BGĐ, lãnh đạo, chuyên môn 145 151
nghip v, lái xe, bảo v, tạp v, phc v)
Tổng số lao động quản lý, chuyên môn 125 134
nghip v (bao gm BGĐ)
Tổng số lao động lái xe, bảo v, tạp v, 20 17

Tổng số lãnh đạo quản lý, chuyên môn,


121 130
nghip v (không bao gm BGĐ)
Ban gim đốc 4 4
Giám đốc 1 1
Ph giám đốc 3 3
I Phòng tổng hợp 11 11
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 3 3

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 113 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Số lượng Số lượng
TT Chc danh đề xuất
hin tại đề xuất
1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 2 2
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 8 8
2.1 Chuyên viên tổ chức nhân sự, đào tạo 1 1
2.2 Chuyên viên lao động tiền lương 1 1
2.3 Chuyên viên thanh tra pháp chế 1 1
2.4 Chuyên viên công nghệ thông tin 3 1
2.5 Chuyên viên truyền thông 0 1
2.6 Nhân viên văn thư 2 2
2.7 Chuyên viên thi đua khen thưởng (kiêm) 0 0
2.8 Nv hành chính quản trị 1
Lao động trực tiếp 10 8
2.9 Lái xe 8 8
2.10 Bảo vệ 0 0
2.11 Phục vụ, tạp vụ 2 0
II Phòng kế hoạch 8 10
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 3 3
1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 2 2
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 5 7
2.1 Chuyên viên kế hoạch tổng hợp (báo cáo, tiến 1 1
độ)
2.2 Chuyên viên dự án 3 5
2.3 Chuyên viên quan hệ quốc tế 1 1
III Phòng vật tư 20 19

1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 4 3


1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 3 2
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 16 16
2.1 Chuyên viên thương thảo hợp đồng 2 3
2.2 Chuyên viên theo dõi thực hiện hợp đồng và 7 7

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 114 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Số lượng Số lượng
TT Chc danh đề xuất
hin tại đề xuất
cung ứng VTTB
2.3 Chuyên viên thông quan hàng hóa 1 1
2.4 Chuyên viên thống kê vật tư thiết bị 2 2
2.5 Thủ kho 2 1
2.6 Phụ kho, lao động kho, thống kê kho 2 2
2.7 Nhân viên lái xe nâng 1 1
2.8 Bảo vệ kho 9 8
IV Phòng tài chính 13 14
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 3 3
1.1 Trưởng phòng (Kiêm kế toán trưởng) 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 2 2
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 10 11
2.1 Kế toán tổng hợp 1 1
Kế toán vật tư và tài sản cố định 1
Kế toán thuế 1 1
2.2 Kế toán thanh quyết toán dự án 5 4
Kế toán công nợ 1 1
2.3 Kế toán thanh toán ngân hàng, tiền mặt, tiền 1 1
lương và bảo hiểm
Thủ quỹ 1 1
2.4 Kế toán kế hoạch tài chính và nguồn vốn 1
V Phòng kỹ thuật 20 23
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 4 4
1.1 Trưởng phòng 1 1

122 Ph ở hòmôn, nghiệp vụ


Nhóm chuyên 3
16 3
19
2.1 Chuyên viên kỹ thuật 16 19
VI Phòng đền bù 25 29
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 4 4
1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 3 3

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 115 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

Số lượng Số lượng
TT Chc danh đề xuất
hin tại đề xuất
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 21 25
Chuyên viên bồi thường và giải phóng mặt
2.1 18 22
bằng
2.2 Chuyên viên môi trường 2 2
2.3 Chuyên viên tổng hợp, thống kê 1 1
VII Phòng đấu thầu 11 12
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 3 3
1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Ph trưởng phòng 2 2
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 8 9
2.1 Chuyên viên đấu thầu 8 9
VIII Phòng thẩm định 13 12
1 Nhóm lãnh đạo, quản lý 4 4
1.1 Trưởng phòng 1 1
1.2 Phó trưởng phòng 3 3
2 Nhóm chuyên môn, nghiệp vụ 9 8
2.1 Chuyên viên thẩm định 9 8
Trong nhng năm gần đây do số lượng dự án do NPMB quản lý là tương đối
nhiều nhưng lực lượng cán bộ, chuyên viên tham gia trực tiếp vào công tác quản lý
dự án chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về số lượng nhân sự cng chất lượng công việc
thực hiện. Do đ mà công tác quản lý dự án vn còn gặp nhiều vướng mắc, chưa
thực sự hiệu quả như mong muốn. Vì vậy để hiệu quả trong công việc, trên cơ sở
danh sách nhân sự và phân công công việc như bảng trên, cần thiết phải sắp xếp lại
tổ chức nhân sự cng như phân công công việc, thực hiện bằng cách tăng số lượng,
tinh nhuệ ha năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, chuyên viên tham gia trực
tiếp vào công tác quản lý dự án, đồng thời giảm bớt số lượng lao động gián tiếp, ví
dụ như giảm số lượng thủ kho (2 người), bảo vệ tại kho Thượng Đình (9 người)
hoặc yêu cầu lao động gián tiếp phải thực hiện kiêm nhiệm cùng một lúc nhiều công
việc khác nhau.
Mặt khác, việc bố trí, sắp xếp lao động ra sao cng là cả một nghệ thuật. Vì
vậy phòng quản lý dự án cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định phân
công công việc cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Đồng thời công ty
nên có kế hoạch cụ thể để bố trí công việc một cách hiệu quả, nhằm tận dụng tối đa
trí tuệ và khả năng sáng tạo của người lao động.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 116 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

3.3.5.3. Công tác khác


- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, chuyên viên quản lý dự án trong
đơn vị cng là một vấn đề quan trọng mà Ban quản lý dự án cần phải chú ý cải
thiện. Nhìn chung, các cán bộ chuyên viên quản lý dự án của NPMB hầu hết
được đào tạo chuyên môn về các mặt kinh tế kỹ thuật (Xây dựng, hệ thống
điện, kinh tế…) nhưng chưa được đào tạo thực sự chính thức về nghiệp vụ
quản lý dự án một cách hệ thống và khoa học. Chủ yếu các cán bộ quản lý dự
án dựa trên kinh nghiệm làm việc lâu năm và theo các hướng dn trong văn
bản và thông tư của nhà nước. Bởi vậy, một chính sách về đào tạo chuyên
môn cho các cán bộ quản lý dự án là hết sức cần thiết. Chính sách này bao
gồm các nội dung cụ thể như sau:
+ Tổ chức các kha đi học bồi dưỡng nghiệp vụ theo kế hoạch do NPMB đề ra
và thông báo cho các cán bộ có nhu cầu được đào tạo.
+ Có chế độ ưu tiên đối với nhng cán bộ đã hoàn thành tốt khóa bồi dưỡng và
tạo điều kiện để họ có thể phát huy nhng kiến thức mà mình đã học được.
+ Thực hiện mở các lớp đào tạo đa dạng, theo nhiều hình thức (kết hợp gia
đào tạo tập trung và đào tạo trực tuyến, các kha đào tạo ngắn ngày) và nội
dung cho nhiều cấp cán bộ, chuyên viên khác nhau. Ví dụ như các lớp đào tạo
về nghiệp vụ về quản lý dự án, quản lý đầu tư, quản lý lao động tiền lương,
bảo hiểm xã hội...cng như trang bị cho các cán bộ chuyên viên đầy đủ các
chứng chỉ nghiệp vụ theo các quy định, thông tư của Chính phủ, Bộ ban
ngành như chứng chỉ nghiệp vụ đấu thầu, chứng chỉ chỉ huy trưởng công
trường, chứng chỉ giám sát....Các lớp này được mở ra với sự giảng dạy của
nhng chuyên gia c uy tín được Ban quản lý dự án mời về, khuyến khích
toàn thể cán bộ, chuyên viên trong Ban quản lý dự án tham gia, học hỏi và
nâng cao kiến thức bản thân.
- Ngoài việc tổ chức đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, Ban
quản lý dự án cần phải tạo môi truờng làm việc khẩn trương và c hiệu quả để
các cán bộ có thể phát huy sự sáng tạo và khả năng của bản thân, tránh việc
nhng kiến thức đã học được lại bị mai một dần do không được sử dụng gây
ra sự lãng phí nhân tài trong công tác quản lý dự án. Đồng thời cng phải nâng
cao ý thức tự giác và trách nhiệm của họ đối với công việc.
- Mặt khác, vấn đề nâng cao ý thức lao động của cán bộ, chuyên viên trong Ban
quản lý dự án cng cần được chú trọng. Cần có một cơ chế thưởng phạt rõ
ràng, tăng cường tính kỷ luật trong lao động, đặc biệt là việc chấp hành

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 117 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

nghiêm chỉnh nhng nội quy của Ban quản lý dự án. Bên cạnh đ, nhằm
khuyến khích động viên người lao động, Ban quản lý nên có chế độ khen
thưởng kịp thời đối với các cá nhân, phòng chức năng thực hiện xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
- Bên cạnh đ, chính quyền và công đoàn NPMB cần phải đảm bảo việc làm,
chế độ phúc lợi và nâng cao đời sống của cán bộ, chuyên viên trong đơn vị
bằng cách đảm bảo việc làm một mức lương phù hợp với trình độ của mỗi
người sẽ kích thích được tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ quản lý dự án,
tạo cho họ ảm hứng làm việc tốt hơn vì thành quả được hưởng tương ứng với
sức lao động mà mình bỏ ra. Chế độ về tiền lương là một chính sách rất quan
trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Ban quản lý.
- Tạo môi trường giao lưu văn ha gia các thành viên trong Ban quản lý để xây
dựng tình đồng nghiệp và tôn trọng ln nhau, khi đ người lao động c cơ hội
thi đua làm việc, học tập và tự rèn luyện bản thân, cùng nhau xây dựng Ban
quản lý ngày một phát triển. Việc tổ chức quán triệt quy tắc ứng xử văn hoá
doanh nghiệp của EVNNPT, thường xuyên nhắc nhở và hướng dn mọi cán bộ
công nhân viên lao động ứng xử và hành động c văn hoá, tạo mối quan hệ tốt
đẹp trong cơ quan, hoà nhã, thân thiện cùng giúp đỡ nhau hoàn thành các
nhiệm vụ kế hoạch chung của Ban quản lý dự án đang được thực thi mạnh mẽ.
Đồng thời, đẩy mạnh vai trò hoạt động của tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, hội Phụ n để động viên cán bộ, chuyên viên tham gia tích cực vào công
việc chung của Ban quản lý dự án.
Lợi ích ca vic thực hin giải php
+ Từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức, các quy định, quy chế để từng bước
thống nhất và ổn định về cơ chế điều hành cng như từng bước nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án các
công trình điện miền Bắc.
+ Bố trí nhân sự, chức danh nhiệm vụ, sự phân công công việc hợp lý, khoa
học gp phần nâng cao năng suất lao động, gp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý dự án.
+ Nâng cao công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, chuyên viên
trong Ban quản lý dự án nhằm hệ thống ha kiến thức về quản lý dự án cng
như tiếp cận các kiến thức mới so với chuyên môn của từng cá nhân.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 118 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Dựa trên cơ sở hệ thống ha các cơ sở lý luận về đầu tư, quản lý dự án đã trình
bày ở Chương 1 và nhng kết quả phân tích thực trạng, đánh giá nhng mặt còn tồn
tại, yếu kém trong công tác quản lý dự án các công trình truyền tải điện tại Ban
quản lý dự án các công trình điện miền Bắc trong thời gian vừa qua, tại chương 3
của luận văn, tác giả đã đề cập đến phương hướng phát triển, phương hướng trong
công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc. Trên cơ
sở đ đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án các công
trình truyền tải điện tại đơn vị trong thời gian sắp tới thông qua các mảng công việc
chính:
- Công tác quản lý chi phí dự án
- Công tác lựa chọn nhà thầu
- Công tác quản lý chất lượng dự án
- Công tác quản lý tiến độ dự án
- Công tác tổ chức quản lý dự án, tổ chức nhân sự.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 119 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Công tác quản lý dự án là một yêu cầu rất quan trọng trong lĩnh vực quản lý
hoạt động đầu tư. Quản lý dự án giúp nâng cao hiệu quả đầu tư, cả trên phương diện
tài chính cng như hiệu quả kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu
tư bao gồm tất cả các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành
khai thác kết quả đầu tư.
Nhận thức rõ được điều này, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ của
mình với mục đích đề xuất các giải pháp thực hiện trong công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng, nhằm góp phần hoàn thiện đáp ứng các yêu cầu đang được thực tế đặt
ra. Luận văn của tác giả đã giải quyết được nhng nội dung khoa học sau đây:
- Đã hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án nói
chung và đối với công tác quản lý dự án các công trình lưới điện truyền tải nói
riêng. Từ đ, làm rõ nhng nội dung liên quan đến công tác quản lý dự án
trong mô hình đặc thù của ngành điện, bao gồm: khái niệm quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình lưới điện; Đặc điểm cơ bản của các dự án đầu tư xây
dựng công trình lưới điện; Trình tự đầu tư xây dựng và yêu cầu đặt ra với công
tác quản lý dự án công trình lưới điện; Nội dung trong công tác quản lý dự án
lưới điện; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án lưới điện; Các chỉ
tiêu đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư lưới điện.
- Nêu và phân tích thực trạng công tác quản lý dự án các công trình lưới điện
truyền tải tại Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc - Tổng Công ty
Truyền tải điện Quốc gia trong nhng năm gần đây (2015-2017), qua đ đánh
giá chất lượng, nêu nhng kết quả đã đạt được cng như nhng tồn tại, hạn
chế cần phải khắc phục của công tác quản lý dự án các công trình lưới điện
truyền tải tại đơn vị thông qua các mảng công việc chính như: Công tác quản
lý chi phí dự án; Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu; Công tác quản lý chất
lượng; Công tác quản lý tiến độ dự án và Công tác quản lý tổ chức dự án, tổ
chức nhân sự.
- Trên cơ sở nhng phân tích và đánh giá đ, tác giả đã đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
các công trình điện miền Bắc - Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia thông
qua nhng mảng công việc chính của công tác quản lý dự án, cụ thể:
+ Công tác quản lý chi phí dự án;

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 120 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

+ Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu;


+ Công tác quản lý chất lượng;
+ Công tác quản lý tiến độ dự án;
+ Công tác quản lý tổ chức dự án, tổ chức nhân sự.

Một lần na em xin chân thành cảm ơn sự hướng dn tận tình của thầy giáo
hướng dn TS. Đặng V Tùng, các thầy cô Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo
sau Đại học thuộc Đại học Bách Khoa Hà Nội cng như sự giúp đỡ tận tình và cung
cấp số liệu của các anh chị đồng nghiệp tại Ban quản lý dự án các công trình điện
miền Bắc, Tổng công ty Truyền tải Điện Quốc gia. Hơn hết, tác giả mong muốn
nhận được nhng ý kiến đng gp của các thày cô, bạn bè để bản luận văn được
hoàn thiện hơn na.
Xin chân thành cảm ơn.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 121 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
2. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam.
3. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
4. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
5. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
6. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
7. Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
8. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
9. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
10. TS. Từ Quang Phương (2005) - Giáo trình Quản lý dự án đầu tư - Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
11. Ban quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (2015) - Quy định chức năng
nhiệm vụ các phòng - Hà Nội.
12. Viện Năng lượng (2016) - Chiến lược phát triển Tổng Công ty Truyền tải điện
Quốc gia (Dự thảo) - Hà Nội.
13. Các văn bản quy định, quy chế của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công
ty truyền tải điện Quốc gia về công tác đầu tư và xây dựng.

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 122 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

PHỤ LỤC CỦA LUẬN VĂN


PHỤ LỤC 1: DANH MỤC DỰ ÁN CỦA NPMB QUẢN LÝ NĂM 2015
STT Danh mc công trình Số Tổng mc
lượng đầu tư
(Triu đng)
I. Các công trình trả nợ khối lượng và quyết toán 26
I.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 3 1.279.498
1. ĐZ 500kV Quảng Ninh - Mông Dương 965.082
2. Lắp máy biến áp thứ 2 tại trạm 500kV Hà Tĩnh 164.108
3. Mở rộng trạm biến áp 500kV Thường Tín 150.308
I.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 22 6.043.234
1. Nâng công suất trạm biếp áp 220kV Sc Sơn 79.053
2. Đường dây 220kV Thanh Hóa - Vinh (mạch 2) 972.535
3. Các đường dây 220kV đấu nối NĐ Mạo Khê vào Hệ
232.508
thống điện
4. Kéo dây mạch 2 Đường dây 220kV Thái Bình - Nam
29.805
Định
5. Nâng công suất trạm biếp áp 220kV Phố Nối 50.979
6. Nâng công suất trạm biếp áp 220kV Bắc Ninh 57.375
7. Đường dây 220kV Hà Đông - Thành Công và mở rộng
766.584
2 ngăn thiết bị 220kV tại trạm 220kV Hà Đông
8. Trạm biến áp 220/110kV Thành Công 443.101
9. Trạm biến áp 220kV Bỉm Sơn và đấu nối 308.227
10. Trạm biến áp 220kV Tuyên Quang 276.966
11. Đường dây 220kV Thường Tín - Kim Động 469.133
12. Trạm biến áp 220kV Kim Động 325.197

14. Trạm biếến áp 220kV Bảoi Thắng 462.782


15. Mở rộng trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 46.770
16. Cải tạo và nâng công suất trạm biếp áp 220kV Đồng
58.177
Hòa
17. Đường dây 220kV Bản Lả - Vinh và mở rộng 2 ngăn lộ
596.094
tại TBA 220KV Hưng Đông

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 123 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
18. Đường dây 220kV TX Sơn La - Trạm 500kV Sơn La 138.332
19. Mở rộng trạm biến áp 220kV Vật Cách 88.630
20. Trạm biến áp 220kV Đình V 160.508
21. Mở rộng trạm biến áp 220kV Tràng Bạch 40.267
22. Mở rộng trạm biến áp 220kV Nghi Sơn 46.927
I.3. Các dự án khác 1 466.312
1. Mua sắm MBA500-220kV và các VTTB dự phòng lưới
trên lưới truyền tải điện, sử dụng nguồn vốn ADB 466.312
(khoản vay 2225-VIE)
II. Các công trình chuyển tiếp 15
II.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 3 6.760.147
1. Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 - Phố Nối 1.194.531
2. Trạm biến áp 500kV Phố Nối và các đường dây đấu nối 1.495.414
3. Đường dây 500kV Sơn La - Lai Châu và mở rộng trạm
4.070.202
500kV Sơn La
II.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 12 5.681.741
1. Đường dây 220kV Vân Trì - Chèm 574.678
2. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 2 và đấu nối 303.489
3. Trạm biến áp 220kV Bắc Kạn 302.464
4. Đường dây 220kV Bắc Kạn - Cao Bằng 454.072
5. Đường dây 220kV NĐ Thái Bình - Trạm 220kV Thái
616.039
Bình và mở rộng ngăn lộ tại trạm 220kV Thái Bình
6. Đường dây 220kV Bảo Thắng - Yên Bái 1.229.039
7. Đường dây 220kV đấu nối thuỷ điện Trung Sơn vào Hệ
452.760
thống điện Quốc gia
8. Trạm biến áp 220kV Sơn Tây và đấu nối 364.742
9. Lắp máy biến áp 220kV tại trạm 500kV Nho Quan và
151.787
mở rộng các ngăn lộ
10. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 220kV
91.083
Thành Công

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 124 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
11. Trạm biến áp 220kV Khu công nghiệp Hải Hà 255.786
12. Đường dây 220kV Hải Hà - Cẩm Phả 885.802
III. Các công trình khi công mới 17
III.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 3 2.634.336
1. Trạm biến áp 500kV Đông Anh 501.191
2. Đường dây 500/220kV Hiệp Hoà - Đông Anh - Bắc
1.709.906
Ninh 2
3. Nâng cấp hệ thống điều khiển, bảo vệ các trạm biến áp
423.239
500kV, 220kV khu vực Miền Bắc.
III.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 14 5.008.806
1. Trạm biếp áp 220kV Than Uyên và đấu nối 445.268
2. Trạm biến áp 220kV Long Biên và đấu nối 424.114
3. Trạm biến áp 220kV Đông Anh 460.247
4. Trạm biến áp 220kV Tây Hà Nội 450.849
5. Đường dây 220kV Hoà Bình - Tây Hà Nội 526.746
6. Đường dây 220kV nhánh rẽ trạm biến áp 220kV Tây Hà
476.338
Nội
7. Đường dây 220kV Thái Bình - Kim Động 523.880
8. Trạm biến áp 220kV Trực Ninh 278.205
9. Đường dây 220kV Trực Ninh cắt đường dây 220kV
466.866
Ninh Bình - Nam Định
10. Trạm biến áp 220kV Thái Thụy 346.449
11. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 3 và đấu nối 394.831
12. Lắp máy thứ 2 Trạm biến áp 220kV Bỉm Sơn 81.584
13. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Yên Bái 58.611
14. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 500kV Hà
74.818
Tĩnh
IV. Các công trình chuẩn bị đầu tư 14
IV.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 4 3.687.822
1. Trạm biến áp 500kV Tây Hà Nội 454.767

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 125 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
2. Đường dây 500kV đấu nối Nhà máy Nhiệt điện Thăng
158.021
Long
3. Đường dây 500/220kV Nho Quan - Phủ Lý - Thường
2.218.571
Tín
4. Đường dây 500kV Tây Hà Nội - Thường Tín 856.463
IV.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 8 4.071.740
1. Đường dây 220kV Ninh Bình - Nam Định 633.357
2. Đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền Hải -
736.018
Trực Ninh
3. Đường dây 220kV Nho Quan - Phủ Lý 2 mạch 854.743
4. Trạm biến áp 220kV Thanh Nghị 327.868
5. Đường dây 220kV Nho Quan - Thanh Nghị 482.705
6. Trạm biến áp 220kV Phú Thọ 359.000
7. Trạm biến áp 220kV Quỳnh Lưu 326.049
8. Trạm biến áp 220kV Thủy Nguyên 352.000
IV.3. Các dự án khác 2 600
1. Xây dựng kho bảo quản vật tư thiết bị tại trạm biến áp
500kV Phố Nối 500
2. Xây dựng kho lưu tr của EVNNPT, NPMB và TTĐ1
tại trạm biến áp 500kV Phố Nối 100

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 126 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC DỰ ÁN CỦA NPMB QUẢN LÝ NĂM 2016


STT Danh mc công trình Số Tổng mc
lượng đầu tư
(Triu đng)
I. Các công trình trả nợ khối lượng và quyết toán 32
I.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 5 11.305.213
1. Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 - Phố Nối 1.194.531
2. Đường dây 500kV Sơn La - Lai Châu và mở rộng trạm 4.070.202
500kV Sơn La
3. Đường dây 500kV Quảng Ninh - Thường Tín và TBA 1.844.750
Quảng Ninh
4. Đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hoà (Sc Sơn) 3.230.648
5. ĐZ 500kV Quảng Ninh - Mông Dương 965.082
I.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 25 9.306.183
1. Đường dây 220kV Thanh Hóa - Vinh (mạch 2) 972.535
2. Các đường dây 220kV đấu nối NĐ Mạo Khê vào Hệ 232.508
thống điện
3. Đường dây 220kV Hà Đông - Thành Công và mở rộng 2 766.584
ngăn thiết bị 220kV tại trạm 220kV Hà Đông
4. Trạm biến áp 220/110kV Thành Công 443.101
5. Đường dây 220kV Thường Tín - Kim Động 469.133
6. Trạm biến áp 220kV Kim Động 325.197
7. Trạm biến áp 220kV Hải Dương 2 393.284
8. Trạm biến áp 220kV Bảo Thắng 462.782
9. Đường dây 220kV Vân Trì - Chèm 574.678
10. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 2 và đấu nối 303.489
11. Trạm biến áp 220kV Bắc Kạn 302.464

12. Đường dây 220kV Bắc Kạn - Cao Bằng 454.072


13. Đường dây 220kV NĐ Thái Bình - Trạm 220kV Thái 616.039
Bình và mở rộng ngăn lộ tại trạm 220kV Thái Bình
14. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 220kV 91.083
Thành Công
15. Trạm biến áp 220kV Khu công nghiệp Hải Hà 255.786

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 127 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
16. Đường dây 220kV Hải Hà - Cẩm Phả 885.802
17. Trạm biến áp 220kV Cao Bằng 264.201
18. Đường dây 220kV Nho Quế 3 - Cao Bằng 461.937
19. Đường dây 220kV Vân Trì - Sóc Sơn và Hai ngăn thiết bị 254.153
220kV Sc Sơn
20. Trạm biến áp 220kV Phủ Lý và đấu nối ĐZ- 166.264
220kV,110kV vào trạm
21. Mở rộng trạm biến áp 220kV Bắc Giang 71.125
22. Trạm biến áp 220kV Sơn La và đấu nối 178.525
23. Trạm biến áp 220kV Hải Dương 126.879
24. Trạm biến áp 220kV Vân Trì 155.509
25. Nâng công suất trạm biếp áp 220kV Sc Sơn 79.053
I.3. Các dự án khác 2 824.240
1. Mua sắm MBA500-220kV và các VTTB dự phòng lưới 466.312
trên lưới truyền tải điện, sử dụng nguồn vốn ADB (khoản
vay 2225-VIE)
2. Lập Quy hoạch đấu nối các Trung tâm nhiệt điện trên 357.928
toàn quốc vào hệ thống điện Quốc gia
II. Các công trình chuyển tiếp 20
II.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 3 3.7006.511
1. Trạm biến áp 500kV Phố Nối và các đường dây đấu nối 1.495.414
2. Trạm biến áp 500kV Đông Anh 501.191
3. Đường dây 500/220kV Hiệp Hoà - Đông Anh - Bắc Ninh 1.709.906
2

II 2 Các dự án cấp đin áp 220kV 17 6 730 796


1. Đường dây 220kV Bảo Thắng - Yên Bái 1.229.039
2. Đường dây 220kV đấu nối thuỷ điện Trung Sơn vào Hệ 452.760
thống điện Quốc gia
3. Trạm biến áp 220kV Sơn Tây và đấu nối 364.742
4. Lắp máy biến áp 220kV tại trạm 500kV Nho Quan và mở 151.787
rộng các ngăn lộ

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 128 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
5. Trạm biếp áp 220kV Than Uyên và đấu nối 445.268
6. Trạm biến áp 220kV Long Biên và đấu nối 424.114
7. Trạm biến áp 220kV Đông Anh 460.247
8. Trạm biến áp 220kV Tây Hà Nội 450.849
9. Đường dây 220kV Hoà Bình - Tây Hà Nội 526.746
10. Đường dây 220kV Thái Bình - Kim Động 523.880
11. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 3 và đấu nối 394.831
12. Lắp máy biến áp thứ 2 Trạm biến áp 220kV Bỉm Sơn 81.584
13. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Yên Bái 58.611
14. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 500kV Hà 74.818
Tĩnh
15. Trạm biến áp 220kV Thái Thụy 346.449
16. Trạm biến áp 220kV Trực Ninh 278.205
17. Đường dây 220kV Trực Ninh cắt đường dây 220kV Ninh 466.866
Bình - Nam Định
III. Các công trình khi công mới 15
III.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 4 1.892.490
1. Nâng cấp hệ thống điều khiển, bảo vệ các trạm biến áp 423.239
500kV, 220kV khu vực Miền Bắc
2. Đường dây 500kV đấu nối Nhà máy Nhiệt điện Thăng 158.021
Long
3. Trạm biến áp 500kV Tây Hà Nội 454.767
4. Đường dây 500kV Tây Hà Nội - Thường Tín 856.463
III.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 11 3.659.233
1. Đường dây 220kV nhánh rẽ trạm biến áp 220kV Tây Hà 476.338
Nội
2. Đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền Hải - Trực 736.018
Ninh
3. Đường dây 220kV Ninh Bình - Nam Định 633.357
4. Nâng công suất TBA220kV Nghi Sơn từ 57.598
(125+250)MVA lên 2x250MVA và MR 02 ngăn lộ

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 129 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
5. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 220kV Lào 78.990
Cai
6. Trạm biến áp 220kV Thanh Nghị 265.545
7. Trạm biến áp 220kV Phú Thọ 280.811
8. Trạm biến áp 220kV Quỳnh Lưu 313.017
9. Trạm biến áp 220kV Thủy Nguyên 348.489
10. Đường dây 220kV Nho Quan - Thanh Nghị 391.049
11. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Kim Động 78.021
IV. Các công trình chuẩn bị đầu tư 21
IV.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 4 27.804
1. Đường dây 500/220kV Nho Quan - Phủ Lý - Thường Tín 13.824
2. Đường dây 500kV Công Thanh - Nghi Sơn 939
3. Đường dây 500kV NĐ Nam Định 1 - Phố Nối 9.355
4. Đường dây 500kV NĐ Nam Định 1 - Thanh Hóa 3.686
IV.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 15 2.191.792
1. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Than Uyên 84.843
2. Lắp máy biến áp thứ 2 Trạm biến áp 220kV Đông Anh 70.815
3. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 2 87.673

4. Mở rông trạm biến áp 220kV Đình V 150.000


5. Trạm biến áp 220kV Dương Kinh 468.000
6. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Cao Bằng 91.414
7. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Đô Lương 128.623

8. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Tây Hà Nội 80.031
9. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Hải Dương 2 72.297
10. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Trực Ninh 97.625
11. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 3 72.249

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 130 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc


lượng đầu tư
(Triu đng)
12. Đường dây 220kV Hủa Na - Bỉm Sơn 455.267
13. Treo dây mạch 2 đoạn Thanh Hóa - Nghi Sơn - Quỳnh 132.998
Lưu trên đường dây 220kV Thanh Hóa - Vinh
14. Đường dây 220kV NĐ Hải Dương - trạm 500kV Phố Nối 573.684
(bao gổm cả ĐZ220kV NĐ Hải Dương - rẽ Phả Lại - Hải
Dương 2)
15. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Hà Giang, 199.384
Tuyên Quang, Bảo Thắng
IV.3. Các dự án khác 2 600
1. Xây dựng kho bảo quản vật tư thiết bị tại trạm biến áp 500
500kV Phố Nối
2. Xây dựng kho lưu tr của EVNNPT, NPMB và TTĐ1 tại 100
trạm biến áp 500kV Phố Nối

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 131 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

PHỤ LỤC 3: DANH MỤC DỰ ÁN CỦA NPMB QUẢN LÝ NĂM 2017


STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư
lượng (Triu đng)
I. Các công trình trả nợ khối lượng và 31
quyết toán
I.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 6 12.320.999
1. Đường dây 500/220kV Bắc Ninh 2 - Phố Nối 1.194.531
2. Đường dây 500kV Sơn La - Lai Châu và mở 4.070.202
rộng trạm 500kV Sơn La
3. Đường dây 500kV Quảng Ninh - Thường Tín 1.844.750
và TBA Quảng Ninh
4. Đường dây 500kV Sơn La - Hiệp Hoà (Sóc 3.230.648
Sơn)
5. Trạm biến áp 500kV Đông Anh 210.962
6. Đường dây 500/220kV Hiệp Hòa - Đông Anh 1.769.906
- Bắc Ninh 2
I.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 25 8.066.501
1. Đường dây 220kV Hà Đông - Thành Công và 766.584
MR 2 ngăn thiết bị 220kV tại trạm 220kV Hà
Đông
2. Trạm biến áp 220kV Bảo Thắng 462.782
3. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 2 và đấu nối 303.489
4. Đường dây 220kV Bắc Kạn - Cao Bằng 454.072
5. Đường dây 220kV TĐ Tuyên Quang - Yên Bái -
6. Trạm biến áp 220kV Tuyên Quang 276.966

7. Trạm biến áp 220kV Bỉm Sơn và đấu nối 308.227


8. Kéo dây mạch 2 đường dây Thái Bình - Nam -
Định
9. Đường dây 220kV NĐ Thái Bình - TBA 616.039
220kV Thái Bình, MR ngăn lộ tại TBA 220kV
Thái Bình

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 132 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư


lượng (Triu đng)
10. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 91.083
220kV Thành Công
11. Trạm biến áp 220kV Khu công nghiệp Hải Hà 255.786
12. Đường dây 220kV Hải Hà - Cẩm Phả 885.802
13. Đường dây 220kV đấu nối TĐ Trung Sơn vào 452.760
Hệ thống điện quốc gia
14. Trạm biến áp 220kV Sơn Tây và đấu nối 364.742
15. Lắp MBA 220kV tại TBA 500kV Nho Quan 151.787
và mở rộng các ngăn lộ
16. Trạm biến áp 220kV Than Uyên và đấu nối 445.268
17. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 81.584
220kV Bỉm Sơn
18. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 58.611
220kV Yên Bái
19. Lắp MBA 220kV tại TBA 500kV Hà Tĩnh 74.818
20. Đường dây 220kV Thái Bình - Kim Động 523.880
21. Trạm biến áp 220kV Tây Hà Nội 450.849
22. Trạm biến áp 220kV Long Biên và đấu nối 424.114
23. Trạm biến áp 220kV Đông Anh 460.247
24. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 78.021
220kV Kim Động
25. Lắp máy biến áp 220kV thứ 2 Trạm biến áp 78.990
220kV Lào Cai

II. Các công trình chuyển tiếp 22 4.752.409


II.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 12 612.788
1. Trạm biến áp 500kV Tây Hà Nội 454.767
2. Đường dây đấu nối NMNĐ Thăng Long 158.021
II.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 10 4.139.621

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 133 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư


lượng (Triu đng)
1. Đường dây 220kV Hoà Bình - Tây Hà Nội 526.746
2. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 3 và đấu nối 394.831
3. Đường dây 220kV Bảo Thắng - Yên Bái 1.229.039
4. Trạm biến áp 220kV Thái Thụy 346.449
5. Trạm biến áp 220kV Trực Ninh 278.205
6. Đường dây 220kV Trực Ninh cắt đường dây 466.866
220kV Ninh Bình - Nam Định
7. Đường dây 220kV nhánh rẽ trạm biến áp 476.338
220kV Tây Hà Nội
8. Đường dây 220kV mạch kép Thái Bình - Tiền 736.018
Hải - Trực Ninh
9. Đường dây 220kV Ninh Bình - Nam Định 633.357
10. Trạm biến áp 220kV Phú Thọ 280.811
III. Các công trình khi công mới 17
III.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 4 1.524.905
1. Nâng cấp hệ thống điều khiển, bảo vệ các trạm 423.239
biến áp 500kV, 220kV khu vực Miền Bắc
2. Lắp MBA thứ 2 TBA 500kV Phố Nối 231.379
3. Đường dây 500/220kV Nho Quan - Phủ Lý - 13.824
Thường Tín
4. Đường dây 500kV Tây Hà Nội - Thường Tín 856.463

III 2 Cá d á ấ đi á 220kV 12 3 659 233


1. Lắp máy biến áp thứ 2 Trạm biến áp 220kV 70.815
Đông Anh
2. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 91.414
Cao Bằng
3. Trạm biến áp 220kV Thủy Nguyên 348.489
4. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 87.673

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 134 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư


lượng (Triu đng)
Bắc Ninh 2
5. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Đô 128.623
Lương
6. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 84.843
Than Uyên
7. Nâng công suất TBA220kV Nghi Sơn từ 57.598
(125+250)MVA lên 2x250MVA và MR 02
ngăn lộ
8. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Hà 199.384
Giang, Tuyên Quang, Bảo Thắng
9. Đường dây 220kV Nho Quan - Thanh Nghị 391.049
10. Trạm biến áp 220kV Thanh Nghị 265.545
11. Trạm biến áp 220kV Quỳnh Lưu 313.017
12. Lắp MBA 220kV TBA 220kV Bắc Kạn, Sơn -
Tây, Nho Quan, Phú Thọ, Vân Trì
III.3. Các dự án khác 1 100
1. Xây dựng kho lưu tr của EVNNPT, NPMB 100
và TTĐ1 tại trạm biến áp 500kV Phố Nối
V. Các công trình chuẩn bị đầu tư 31
IV.1. Các dự án cấp đin áp 500kV 5 1.145.694
2. Đường dây 500kV Công Thanh - Nghi Sơn 939
3. Đường dây 500kV NĐ Nam Định 1 - Phố Nối 9.355
4. Đường dây 500kV NĐ Nam Định 1 - Thanh 3.686
Hóa
5. Lắp MBA 500kV thứ 2 TBA 500kV Đông 193.653
Anh
6. Nâng công suất TBA 500kV Quảng Ninh -
IV.2. Các dự án cấp đin áp 220kV 25 2.102.151

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 135 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư


lượng (Triu đng)
2. Trạm biến áp 220kV Dương Kinh 468.000
3. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 80.031
Tây Hà Nội
4. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV Hải 72.297
Dương 2
5. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 97.625
Trực Ninh
6. Lắp máy biến áp thứ 2 trạm biến áp 220kV 72.249
Bắc Ninh 3
7. Mở rông trạm biến áp 220kV Đình V 150.000
8. Đường dây 220kV Hủa Na - Bỉm Sơn 455.267
9. Treo dây mạch 2 đoạn Thanh Hóa - Nghi Sơn - 132.998
Quỳnh Lưu trên đường dây 220kV Thanh Hóa
- Vinh
10. Đường dây 220kV NĐ Hải Dương - trạm 573.684
500kV Phố Nối (bao gổm cả ĐZ220kV NĐ
Hải Dương - rẽ Phả Lại - Hải Dương 2)
11. Trạm biến áp 220kV Yên Mỹ và đấu nối Đang triển khai lựa
12. Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh 4 và đấu nối chọn Nhà thầu Tư
vấn thiết kế.
13. Trạm biến áp 220kV Văn Điển và đấu nối
14. Nâng công suất TBA 220kV Hải Dương 1
15. Trạm biến áp 220kV Yên Hưng và đấu nối
16. Trạm biến áp 220kV Yên Thủy và đấu nối

17. Trạm biến áp 220kV Khe Thần và đấu nối


18. Trạm biến áp 220kV Bá Thiện và đấu nối
19. Trạm biến áp 220kV Mê Linh và đấu nối
20. Trạm biến áp 220kV Tam Điệp và đấu nối
21. Nâng khả năng tải ĐZ 220kV Việt Trì - Vĩnh

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 136 - Lớp: QTKD - BK01.2015B


Đại học Bách Khoa Hà Nội - Viện Kinh tế và Quản lý Luận văn tốt nghiệp

STT Danh mc công trình Số Tổng mc đầu tư


lượng (Triu đng)
Yên - Sc Sơn; Việt Trì - Yên Bái; Thái
Nguyên - Bắc Giang
22. Nâng khả năng tải ĐZ 220kV Hòa Bình -
Chèm; Hà Đông - Chèm
23. Nâng khả năng tải ĐZ 220kV Phả Lại - Bắc
Ninh; Phả Lại - Hiệp Hòa
24. Bổ sung quy hoạch và quản lý dự án ĐZ
220kV Lào Cai - Bảo Thắng và mở rộng ngăn
lộ 110kV Trạm 220kV Bảo Thắng
25. Cải tạo, nâng khả năng tải ĐZ 220kV Đồng
Hòa - Thái Bình và ĐZ 220kV Sơn Tây - Hòa
Bình
26. Bổ sung quy hoạch và quản lý dự án ĐZ
220kV Thường Tín - Hà Đông và ĐZ 220kV
Thường Tín - Phố Nối
IV.3. Các dự án khác 1 500
2. Xây dựng kho bảo quản vật tư thiết bị tại trạm 500
biến áp 500kV Phố Nối

Học viên: Nguyễn Trung Hiếu - 137 - Lớp: QTKD - BK01.2015B

You might also like