Professional Documents
Culture Documents
Rock and Fluid Properties
Rock and Fluid Properties
Rock and Fluid Properties
Reservoir Rock
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 1
Machine Translated by Google
1. GIỚI THIỆU
Bản chất của đá vỉa có chứa dầu và khí đốt quyết định số lượng chất lỏng bị mắc kẹt
trong không gian trống của những tảng đá này, khả năng chảy qua đá và các tính chất vật
lý liên quan khác. Phép đo không gian rỗng được định nghĩa là độ rỗng của đá, và phép
đo khả năng truyền chất lỏng của đá được gọi là độ thấm. Kiến thức về hai đặc tính này
là cần thiết trước khi có thể trả lời các câu hỏi liên quan đến loại chất lỏng, lượng
chất lỏng, tốc độ dòng chảy và ước tính thu hồi chất lỏng. Các phương pháp đo độ xốp và
độ thấm có nhiều trong các tài liệu kỹ thuật của ngành dầu khí. Các đặc tính quan trọng
khác của vỉa bao gồm kết cấu, điện trở suất của đá và chất lỏng chứa trong nó đối với
dòng điện, hàm lượng nước như một hàm của áp suất mao dẫn, và bản chất quanh co của các
kẽ hoặc kênh lỗ.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 2
Machine Translated by Google
chất cơ bản của đá có thể được phân loại như sau: 1. Vỏ. "Bộ xương" của
đá bị ảnh hưởng bởi quá trình trầm tích
môi trường và các quá trình khác nhau của trái đất sau quá trình lắng đọng.
2. Động. Điều này liên quan đến sự tương tác của đá và chất lỏng trong
Hồ chứa.
Các đặc tính của xương được các kỹ sư vỉa quan tâm bao gồm độ xốp, sự phân bố kích
thước lỗ rỗng, khả năng chịu nén và độ thấm tuyệt đối của đá.
Các đặc tính động hoặc tương tác của đá bị ảnh hưởng bởi bản chất và sự tương tác giữa
các chất lỏng, cũng như giữa chất lỏng và bề mặt đá.
Chúng bao gồm khả năng thấm ướt, áp suất mao quản, độ bão hòa và độ thấm tương đối.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 3
Machine Translated by Google
Đá cacbonat. Được hình thành từ các cấu tử hữu cơ và kết tủa hóa học. Chúng bao gồm đá dolomit, đá
rạn, đá vôi và đá phấn.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 4
Machine Translated by Google
Đơn vị của độ xốp là không thứ nguyên. Trong tài liệu về mỏ dầu, độ xốp cũng là
được báo cáo theo phần trăm khối lượng lớn của tảng đá.
Ở đâu:
Theo định nghĩa này, độ xốp của các vật liệu xốp có thể có bất kỳ giá trị nào,
nhưng độ xốp của hầu hết các loại đá trầm tích thường thấp hơn 50%.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 5
Machine Translated by Google
2,2
Giá trị độ xốp trong hồ chứa có thể thu được bằng các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đối với các mẫu
lõi, bản ghi độ xốp của đường dây (độ xốp âm học và neutron), các công cụ khai thác gỗ trong khi khoan
(LWD) và các nghiên cứu địa chấn. Việc xác định độ xốp trong phòng thí nghiệm được mô tả như sau. Nhật ký
đường dây và khảo sát địa chấn được mô tả ngắn gọn trong các phần sau.
Một công cụ ghi nhật ký trong khi khoan bao gồm các dãy cảm biến để ghi lại các đặc tính đá khác nhau
xuống lỗ, chẳng hạn như điện trở suất, độ xốp, mật độ và sự phát tia gamma. Công cụ là
được đặt phía trên cổ máy khoan trong quá trình khoan. Dữ liệu đã thu thập được lưu trữ trong công cụ và sau đó
truyền lên bề mặt thông qua các xung áp suất trong hệ thống bùn. Công cụ này là một phần của
hệ thống đo trong khi khoan (MWD) được thiết kế để theo dõi áp suất, nhiệt độ và
quỹ đạo giếng khoan. Các phương pháp thống kê địa lý được sử dụng để xây dựng mô hình độ xốp của
hồ chứa, cố gắng dự đoán giá trị độ xốp từ giếng dựa trên dữ liệu giếng, đá
loại và mức độ không chắc chắn.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 6
Machine Translated by Google
VÍ DỤ 2.0
Một mẫu lõi khô và sạch có trọng lượng 425 g đã bão hòa 100% với 1,07 cụ thể
trọng lực (γ) ngâm nước muối. Trọng lượng mới là 453 g. Mẫu lõi có chiều dài 12 cm và 4
đường kính cm. Tính độ xốp của mẫu đá.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 7
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 9
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
Ngược lại, độ xốp hữu hiệu có thể được xác định bằng cách cho phép chất lỏng có
tỷ trọng đã biết đi vào các lỗ rỗng của lõi khô. Thể tích chất lỏng đi vào lõi
có thể dễ dàng biết được từ sự gia tăng trọng lượng của lõi bão hòa và khối
lượng riêng của chất lỏng. Không cần phải nói, chất lỏng chỉ có thể đi vào các
lỗ rỗng liên kết với nhau của đá, và Công thức 2.3 có thể được sử dụng để tính
toán độ xốp hiệu quả.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 14
Machine Translated by Google
E 2.1.
Tính khối lượng hạt của bao cát. Tính khối lượng hạt và độ xốp của bao cát. Dữ
liệu có sẵn được đưa ra như sau: length = 20 in .; đường kính = 2,4 in; trọng
lượng cát khô = 6,1 lbs; và trọng lượng riêng của cát khô = 2,6 (nước = 1,0).
E 2.2.
Tính toán mật độ hạt và độ xốp của mẫu lõi. Tính độ xốp và mật độ hạt của lõi.
Thông tin thu được từ phân tích cốt lõi có thể được sử dụng để ước tính dầu khí
tại chỗ không? Dữ liệu lõi và chất lỏng có sẵn bao gồm những thông tin sau:
đường kính lõi = 3,8 cm; chiều dài của lõi = 10,0 cm; khối lượng khô của lõi =
275 g; trọng lượng lõi 100% bão hòa nước muối = 295 g; và tỷ trọng nước muối =
1,05 g / cm3.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 15
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 18
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 19
Machine Translated by Google
điểm quan trọng cần lưu ý về độ xốp bao gồm những điều sau: 1. Đá chứa phải có mạng lưới
các lỗ rỗng liên kết với nhau, hoặc độ xốp hữu hạn hữu hạn, để giữ chất lỏng dầu mỏ cuối cùng được tạo
ra.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như khi chất lỏng được chứa trong một mạng lưới
2. Dạng hình học lỗ rỗng và mô hình ngẫu nhiên hoặc lặp lại của nó trong suốt đá, được quyết định bởi
kích thước, hình dạng và cách phân loại của các hạt hoặc hạt đá, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các đặc
3. Độ rỗng hữu hiệu của đá có thể thấp hơn độ rỗng tuyệt đối, vì không phải tất cả các lỗ rỗng đều tạo
thành các kênh liên tục để truyền chất lỏng dầu mỏ về phía lòng giếng.
4. Trong các thành tạo cacbonat, độ xốp thứ cấp có thể phát triển sau khi lắng đọng làm tăng thêm tính
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 20
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 21
Machine Translated by Google
Các trung bình theo diện tích, thẳng đứng và thể tích của
các đặc tính của đá Kiến thức về các đặc tính cơ bản của đá có thể dẫn đến ước tính
tổng thể tích của dầu hoặc khí trong một vỉa. Cần phải nhấn mạnh rằng độ xốp và các
đặc tính đá khác được sử dụng để ước tính khối lượng dầu mỏ dưới bề mặt phải thể
hiện các đặc tính của vỉa càng chính xác càng tốt. Bên cạnh việc tính toán trung
bình cộng của một số giá trị độ xốp một cách đơn giản, các phương pháp tiếp cận
chính xác hơn dựa trên diện tích vỉa, độ dày hoặc thể tích có thể được sử dụng để
ước tính độ xốp trung bình. Cần phải biết các biến thể theo chiều dọc và theo phương
của độ xốp và độ bão hòa chất lỏng, thu được từ một số giếng. Độ chính xác cao hơn
trong tính toán thường đạt được khi nhiều giếng được khoan và có sẵn một lượng lớn dữ liệu
Một phương trình cổ điển để tính giá trị trung bình của độ rỗng của đá được đưa ra
như sau:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 22
Machine Translated by Google
Các trung bình theo diện tích, thẳng đứng và thể tích của các đặc tính của đá
2,4
2,5
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 23
Machine Translated by Google
E 2.3.
Độ xốp trung bình trọng số theo chiều dày của hệ tầng. Tính giá trị trung bình
độ xốp của một hệ tầng địa chất có tổng độ dày là 9 ft.
dữ liệu cần thiết được lấy từ nhật ký điện và được lập bảng như sau:
Độ dày, ft Độ xốp, phần nhỏ
0,5 0,10
0,5 0,12
1,0 0,14
2,0 0,16
3,5 0,18
1,5 0,20
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 24
Machine Translated by Google
Các kỹ sư hồ chứa quan tâm đến kiến thức về độ xốp trong việc xác định những điều sau đây, trong số những điều
khác:
Khối lượng hydrocacbon, dầu hoặc khí ban đầu tại chỗ
2,6
Một trong những phương pháp đơn giản nhất để
tính toán hàm lượng dầu vỉa được gọi là phương
pháp thể tích. Biểu thức toán học cho dầu tại
chỗ ban đầu (N, tính bằng bbl) theo phương pháp
này là:
trí khí ban đầu trong bình chứa thể tích được cho
bởi:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 27
Machine Translated by Google
Một bình chứa khí ở thể tích có các đặc điểm sau:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 28
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 30
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 31
Machine Translated by Google
Hình 2.2 Thiết lập thí nghiệm của Henry Darcy để nghiên cứu các
đặc tính của dòng chất lỏng qua một lớp đóng gói
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 32
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 33
Machine Translated by Google
Hình 2-3. Dòng chảy tuyến tính của chất lỏng qua môi trường xốp
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 34
Machine Translated by Google
Phương trình trên thường được sử dụng trong phòng thí nghiệm để ước tính độ thấm của mẫu lõi. Các giả
định quan trọng là chất lỏng không thể nén được và dòng chảy là trạng thái ổn định. Ngoài ra, các
điều kiện sau đây phải được đáp ứng: 1. Dòng chất lỏng xảy ra theo phương ngang.
2. Dòng chảy xảy ra ở chế độ tầng mà không có bất kỳ tác động nhiễu loạn nào.
3. Chỉ có một chất lỏng hiện diện trong hệ thống chiếm toàn bộ không gian lỗ rỗng.
4. Không có phản ứng hóa học giữa đá và chất lỏng.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 35
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 36
Machine Translated by Google
Ví dụ 2.4. Tính toán độ thấm của lõi dựa trên dòng không khí.
Tính độ thấm của lõi trong ví dụ 3.1. Dữ liệu có sẵn là
cho như sau: tốc độ dòng khí = 30 cm3 / giây; áp suất đầu vào = 10 psig; chỗ thoát
áp suất = 1 atm (14,7 psia); và độ nhớt không khí ở nhiệt độ cao =
0,0198 cp.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 37
Machine Translated by Google
Dòng chảy tuyến tính trong hệ
thống phân tầng Do sự thay đổi của môi trường bồi tụ theo quy mô thời gian địa
chất, nhiều vỉa được cấu tạo từ nhiều lớp có đặc điểm riêng biệt, bao gồm cả tính
thấm của đá. Độ thấm trung bình của hệ thống phân lớp có thể được ước tính bằng
cách lưu ý những điều sau: 1. Tổng tốc độ dòng chảy qua hệ thống phân lớp là tổng
tốc độ dòng chất lỏng trong mỗi lớp.
2. Sự sụt giảm áp suất xảy ra trong mỗi lớp là như nhau trong điều kiện trạng thái
ổn định.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 39
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 40
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 41
Machine Translated by Google
Ví dụ 2.5. Khả năng thấm từng lớp trung bình và riêng lẻ của một lớp
hệ thống. Xem xét dòng chảy thẳng của dầu qua một môi trường xốp bao gồm
Hai lớp. Tính toán sau:
(a) Độ thấm trung bình của toàn bộ hệ thống
(b) Sự đóng góp của từng lớp vào lưu lượng thể tích.
Giả sử rằng định luật Darcy là hợp lệ trong các điều kiện hiện hành và không
có sự đan xen giữa các lớp. Dữ liệu sau được cho: k, = 100 mD; k, = 50 mD; h,
= 5 ft; h, = 10 ft; L = 200 ft; w = 150 ft; Ap = 125 psi; và p = 2,1 cp.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 42
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 44
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 45
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 46
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 47
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 48
Machine Translated by Google
Thấm đá
mối tương quan
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 49
Machine Translated by Google
Hình 2-7. Độ xốp và độ thẩm thấu trong các thành tạo địa chất khác nhau. Hồ chứa A cho thấy nhiều biến thể trong
độ thấm trong một phạm vi hẹp của độ xốp, cho thấy tính không đồng nhất nghiêm trọng. Các khu vực trong cùng một hồ chứa có thể
chỉ ra các xu hướng thẩm thấu khác nhau rõ ràng, tùy thuộc vào sự thay đổi của môi trường trầm tích. Lớp 1 và
2 trong Hồ chứa B minh họa hiện tượng này.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 50
Machine Translated by Google
2. Nước hình thành là chất lỏng thấm ướt, nó không bị dịch chuyển khỏi các lỗ nhỏ hơn khi dầu di
chuyển vào vỉa trong thời gian địa chất, dẫn đến độ bão hòa nước cao.
(Khả năng thấm ướt của đá sẽ được thảo luận ở phần sau.)
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 51
Machine Translated by Google
Hình 2-8. Ảnh hưởng của tính dị hướng thấm đến hình dạng của ngân hàng chất lỏng xung quanh giếng tiêm
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 52
Machine Translated by Google
Hình 2-9. Các vệt thấm cao trong một hệ tầng được xác định bằng sự gia tăng đáng kể độ thấm trong các
trình tự địa tầng nhất định
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 53
Machine Translated by Google
2. Sự di chuyển của các hạt mịn ra khỏi hệ tầng tương đối ít chặt hơn có thể làm tắc nghẽn các kênh
dòng chảy.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 54
Machine Translated by Google
Các nguồn thông tin về độ thấm và tích hợp dữ liệu Trong các
hồ chứa có chương trình thu thập dữ liệu rộng rãi, thông tin
về độ thấm của đá có thể được lấy từ một số nguồn, bao gồm
các nguồn sau: 1. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đối với
các mẫu lõi 2. Nhật ký cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 3. Máy
khoan và các thử nghiệm thoáng qua áp suất khác 4. Kiểm tra
sự hình thành sau khi khai thác lỗ hở 5. Các mô hình toán học
hoặc các phép tương quan nhằm dự đoán độ thấm từ độ rỗng,
thạch học và các dữ liệu khác 6. Phương pháp ngẫu nhiên hoặc
địa thống kê để tạo ra các mô hình thấm cho hồ chứa
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 55
Machine Translated by Google
3. Trong các trường hợp cụ thể, chẳng hạn như với các thành tạo cát kết gần đồng nhất, xu hướng
thấm của vỉa có thể tương quan với độ rỗng một cách đơn giản. Nhật ký độ thấm được vẽ biểu đồ
dựa trên các giá trị độ rỗng tương ứng để thu được đường thẳng với độ chính xác hợp lý. Ngược
lại, các đá vôi thể hiện mức độ không đồng nhất cao có thể cho thấy sự thay đổi đáng kể về độ
thấm ngay cả trong một phạm vi hẹp của độ xốp.
4. Độ xốp tương đối thấp và độ bão hòa nước cao thu được từ các nghiên cứu log có thể chỉ ra một
phạm vi độ thấm của đá thấp.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 56
Machine Translated by Google
8. Thông tin liên quan đến khả năng thẩm thấu tuyệt đối và hiệu quả của đá có thể được thu thập và xác
nhận từ một số nguồn bao gồm các nghiên cứu cốt lõi, kiểm tra giếng, đối sánh lịch sử sản xuất và
các mối tương quan có thể áp dụng. Tất cả thông tin có sẵn sau đó được tích hợp trong các nghiên
cứu hồ chứa khác nhau.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 57
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 58
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 59
Machine Translated by Google
Độ bão hòa của từng pha riêng lẻ nằm trong khoảng từ 0 đến 100 phần
trăm. Theo định nghĩa, tổng số bão hòa là 100%, do đó Sg + So + Sw
= 1,0 (4 -15)
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 60
Machine Translated by Google
Độ bão hòa nước liên kết (xen kẽ) Swc quan trọng chủ yếu vì nó
làm giảm lượng không gian có sẵn giữa dầu và khí. Nó thường không
phân bố đồng đều trong toàn bộ hồ chứa mà thay đổi theo độ thấm,
thạch học và chiều cao trên mực nước ngầm tự do.
Một giai đoạn bão hòa cụ thể khác được quan tâm được gọi là độ bão
hòa tới hạn và nó được liên kết với mỗi chất lỏng chứa. Định nghĩa
và ý nghĩa của độ bão hòa tới hạn cho mỗi pha được mô tả dưới đây.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 61
Machine Translated by Google
ĐỘ Bão hòa Độ
bão hòa dầu tới hạn , Độ
bão hòa dầu dư, Sor Độ bão
hòa dầu chuyển động, Som Độ
bão hòa khí tới hạn, Sgc Độ
bão hòa nước tới hạn, Swc Độ
bão hòa nước tới hạn, độ bão hòa nước tổng hợp và độ bão hòa nước
không thể thay đổi được sử dụng rộng rãi thay thế cho nhau để xác
định độ bão hòa nước tối đa tại mà pha nước sẽ bất động.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 62
Machine Translated by Google
SỰ THỎA MÃN
Độ bão hòa trung bình
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 63
Machine Translated by Google
SỰ THỎA MÃN
Ví dụ 4-3
Tính toán lượng dầu trung bình và độ bão hòa nước từ
các phép đo sau:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 64
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 66
Machine Translated by Google
Các điểm chính - khả năng thấm ướt: Tóm lại, các điểm sau được tóm tắt: 1. Đá
thể hiện một đặc tính được gọi là tính thấm ướt, trong đó chất lỏng này ưu tiên
bám vào bề mặt lỗ hơn chất lỏng kia. Hiện tượng xảy ra do sự tồn tại của sức
căng bề mặt giữa các chất lỏng không trộn lẫn, cũng như giữa chất lỏng và bề
mặt lỗ rỗng.
2. Tính thấm ướt của đá chứa hydrocacbon có tác động sâu sắc đến dòng chảy ưu
tiên của chất lỏng này so với chất lỏng khác. Pha chất lỏng thấm ướt có xu hướng
chiếm các lỗ rỗng nhỏ hơn trong đá và ở đó trong điều kiện vỉa động.
3. Tất cả các yếu tố đều giống nhau, đá ướt nước sẽ hoạt động tốt hơn khi nước
được bơm vào bể chứa để thay thế dầu tại chỗ, vì đá ướt có ít hoặc không có xu
hướng bám vào bề mặt đá.
4. Các nghiên cứu chỉ ra rằng đá vỉa có thể biểu hiện các đặc tính thấm ướt
trung bình, ngoài việc ướt nước hoặc ướt dầu. Hơn nữa, khả năng thấm ướt của đá
có thể thay đổi theo thời gian khi một số chất lỏng nhất định tiếp xúc với bề
mặt lỗ rỗng.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 67
Machine Translated by Google
Khi xử lý các hệ thống nhiều pha, cần phải xem xét ảnh hưởng của
Các lực tại mặt phân cách khi hai chất lỏng bất phân hủy tiếp xúc với nhau. Khi nào
hai chất lỏng này là chất lỏng và chất khí, thuật ngữ sức căng bề mặt được sử dụng để
mô tả các lực tác dụng lên mặt phân cách. Khi giao diện giữa
hai chất lỏng, lực tác dụng được gọi là lực căng mặt ngoài.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 68
Machine Translated by Google
chứa dầu khí là kết quả của tác động tổng hợp của lực căng bề mặt và bề
mặt của đá và chất lỏng, kích thước lỗ rỗng và hình học, và các đặc tính
thấm ướt của hệ thống. Bất kỳ bề mặt cong nào giữa hai chất lỏng không thể
trộn lẫn đều có xu hướng co lại thành diện tích nhỏ nhất có thể trên một
đơn vị thể tích. Điều này đúng cho dù chất lỏng là dầu và nước, nước và
khí (thậm chí là không khí) hay dầu và khí. Khi hai chất lỏng không thể
trộn lẫn tiếp xúc với nhau, áp suất tồn tại giữa hai chất lỏng, điều này
phụ thuộc vào độ cong của bề mặt phân cách chất lỏng. Chúng tôi gọi sự
chênh lệch áp suất này là áp suất mao dẫn và nó được gọi bằng pc.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 69
Machine Translated by Google
ÁP SUẤT VỐN
Biểu thị áp suất trong chất lỏng thấm ướt bằng pw và trong chất lỏng
không thấm bằng pnw, áp suất mao quản có thể được biểu thị
như:
Áp suất mao quản = (áp suất của giai đoạn không chín) - (áp suất của
giai đoạn thấm ướt) pc = pnw - pw (4-24)
Có ba loại áp suất mao quản: • Áp suất mao
quản dầu-nước (ký hiệu là Pcwo) • Áp suất mao
quản dầu-khí (ký hiệu là Pcgo) • Áp suất mao quản
khí-nước (ký hiệu là Pcgw)
Áp dụng định nghĩa toán học của áp suất mao quản được biểu thị
bằng công thức 4-24, ba loại áp suất trong mao quản có thể được viết
dưới dạng ???
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 70
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 72
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 73
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-4
Tính độ chênh lệch áp suất, tức là mao quản
áp suất và sự gia tăng mao dẫn trong hệ thống dầu-nước
từ dữ liệu sau:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 74
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 76
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 77
Machine Translated by Google
Từ đường cong áp suất mao quản có thể tính được kích thước trung bình của các
lỗ tạo thành một phần nhỏ đã nêu của tổng không gian lỗ. Gọi pc là áp suất mao
quản trung bình cho 10% giữa độ bão hòa 40 và 50%.
Bán kính mao quản trung bình thu được từ
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 78
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 79
Machine Translated by Google
Một ứng dụng quan trọng của khái niệm áp suất mao quản liên quan đến
phân phối chất lỏng trong bể chứa trước khi khai thác. Dữ liệu bão hòa áp suất
mao quản có thể được chuyển đổi thành dữ liệu bão hòa độ cao bằng cách sắp xếp
Phương trình 4-29 và giải cho độ cao h trên mặt nước tự do.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 80
Machine Translated by Google
Phân bố bão hòa ban đầu trong hồ chứa Hình 4-8 cho thấy
biểu đồ của phân bố bão hòa nước như một hàm của khoảng cách từ mực nước tự do
trong hệ thống dầu-nước. Tại thời điểm này, điều cần thiết là phải giới thiệu
và xác định bốn khái niệm quan trọng: • Vùng chuyển tiếp • Tiếp xúc với nước-
dầu (WOC) • Tiếp xúc với dầu-khí (GOC) • Mực nước tự do (FWL)
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 81
Machine Translated by Google
Phân bố bão hòa ban đầu trong hồ chứa Hình 4-9 minh họa
sự phân bố khí, dầu và nước được lý tưởng hóa trong hồ chứa. Hình này chỉ ra
rằng độ bão hòa đang dần dần sạc từ 100% nước trong vùng nước đến bão hòa nước
bất khả kháng một khoảng cách theo phương thẳng đứng phía trên vùng nước. Vùng
thẳng đứng này được gọi là vùng chuyển tiếp, vùng này phải tồn tại trong bất kỳ
hồ chứa nào có mực nước ngầm dưới đáy. Vùng chuyển tiếp sau đó được xác định là
độ dày thẳng đứng mà trên đó độ bão hòa nước nằm trong khoảng từ độ bão hòa 100%
đến độ bão hòa nước không thể điều chỉnh được Swc. Khái niệm quan trọng đạt được
từ Hình 4-9 là không có sự thay đổi đột ngột từ 100% nước đến độ bão hòa dầu
tối đa. Việc tạo ra vùng chuyển tiếp dầu-nước là một trong những tác động chính
của lực mao dẫn trong bể chứa dầu khí.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 82
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 83
Machine Translated by Google
Phân bố bão hòa ban đầu trong bể chứa Tương tự, tổng độ
bão hòa chất lỏng (tức là dầu và nước) thay đổi thuận lợi từ 100% trong vùng
dầu sang bão hòa nước riêng trong vùng nắp khí. Một quá trình chuyển đổi tương
tự cũng tồn tại giữa khu vực dầu khí. Hình 4-8 dùng để định nghĩa các tiếp điểm
khí-dầu và nước-dầu có nghĩa là gì. WOC được định nghĩa là “độ sâu trên cùng của
hồ chứa, nơi có độ bão hòa nước 100%.” GOC được định nghĩa là “độ sâu cực nhỏ
mà tại đó chất lỏng 100%, tức là dầu + nước, độ bão hòa tồn tại trong bể chứa.”
Phần A của Hình 4-10 cho thấy một minh họa sơ đồ của một lõi được thể hiện bằng
năm kích thước lỗ khác nhau và hoàn toàn bão hòa với nước, tức là giai đoạn
thấm ướt. Giả sử rằng chúng ta đặt lõi vào dầu (giai đoạn không kết dính) với
áp suất tăng dần cho đến khi một lượng nước bị dịch chuyển khỏi lõi, tức là áp
suất dịch chuyển pd. Sự dịch chuyển nước này sẽ xảy ra từ kích thước lỗ xốp lớn
nhất. Áp suất dầu sẽ phải tăng lên để chuyển nước trong lỗ rỗng lớn thứ hai.
Quá trình tuần tự này được thể hiện trong phần B và C của Hình 4-10.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 84
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 85
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 86
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-5 Dữ
liệu bão hòa áp suất mao quản của vỉa chứa Big Butte Oil được
thể hiện bằng đồ thị trong Hình 4-11. Diễn giải nhật ký địa
vật lý và phân tích cốt lõi thiết lập WOC ở 5023 ft.
Các dữ liệu bổ sung sau đây có sẵn: • Mật
độ dầu = 43,5 lb / ft3 • Mật độ nước = 64,1
lb / ft3 • Sức căng giữa các bề mặt = 50
dyne / cm Tính: • Độ bão hòa nước tổng hợp
(Swc) • Độ sâu đến FWL • Độ dày của vùng
chuyển tiếp • Độ sâu đạt đến độ bão hòa
nước 50%
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 87
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-5
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 88
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 99
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-7
Một thử nghiệm áp suất mao quản
trong phòng thí nghiệm được thực
hiện trên mẫu lõi lấy từ Cánh đồng
không tên. Lõi có độ xốp và độ thấm
tương ứng là 16% và 80 md. Dữ liệu
bão hòa áp suất mao quản được đưa
ra như sau:
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 100
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-7
Lực căng mặt ngoài được đo ở 50 dynes / cm. Thêm nữa
phân tích kỹ thuật hồ chứa chỉ ra rằng hồ chứa tốt hơn
được mô tả ở giá trị độ xốp 19% và độ thấm tuyệt đối
của 120 md. Tạo dữ liệu áp suất mao dẫn cho bể chứa.
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 101
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 103
Machine Translated by Google
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 104
Machine Translated by Google
Ví dụ 4-15
Tính độ giảm thể tích lỗ xốp của bể chứa do a
giảm áp suất 10 psi. Thể tích lỗ ban đầu của vỉa là một
triệu thùng với khả năng nén hình thành ước tính là 10 *
10-6 psi-1
2022 Thái Bá Ngọc - Khoa Địa chất & Công trình Dầu khí - ĐHBK 106