Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Thiet-Ke-Phan-Xuong-San-Xuat-Do-Hop-Thit
(123doc) - Thiet-Ke-Phan-Xuong-San-Xuat-Do-Hop-Thit
MỤC LỤC
1
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
2
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Bảng 2.1: Thành phần hóa học chủ yếu của một số loại thịt…………………………………11
Bảng 2.2: Hàm lƣợng khoáng chất và vitamin trong một số loại thịt………………………...12
Bảng 2.3: Thành phần trung bình các acid amin không thay thế trong một số loại thịt……...12
Bảng 2.4: Thành phần hóa học trong gan của một số loại gia súc……………………………13
Bảng 2.5 : Hàm lƣợng khoáng chất và vitamin trong một số loại gan………………………..14
Bảng 2.6: Thành phần acid amin không thay thế của protein gan……………………………14
Bảng 3.1: Chỉ tiêu cảm quan thịt lạnh đông…………………………………………………..18
Bảng 3.2: Chỉ tiêu dƣ lƣợng kim loại nặng trong thịt lạnh đông……………………………..19
Bảng 3.3: Chỉ tiêu vi sinh thịt lạnh đông……………………………………………………..19
Bảng 3.4: Hàm lƣợng kim loại cho phép trong sản phẩm…………………………………….30
Bảng 3.5: Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm……………………………………………………...30
Bảng 4.1: Công thức làm paté hộp……………………………………………………………31
Bảng 4.2: Bảng tính cân bằng vật chất của quá trình sản xuất………………………………..32
Bảng 6.1: Diện tích chiếm chỗ của các máy………………………………………………….42
Bảng 7.1: Tổng kết công suất điện của thiết bị chính trong phân xƣởng…………………….44
3
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
4
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Ngày nay, bên cạnh nhóm
thực phẩm đƣợc chế biến ở quy mô gia đình, nhóm thực phẩm đƣợc chế biến ở quy mô công
nghiệp ngày càng trở nên đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày. Trong đó,
các sản phẩm chế biến từ thịt giữ một vị trí quan trọng bởi đây là nhóm sản phẩm đi từ nguồn
nguyên liệu phong phú, chứa nhiều chất dinh dƣỡng thiết yếu cho cơ thể con ngƣời.
Một sản phẩm thuộc dòng sản phẩm đồ hộp thịt đang đƣợc ƣa chuộng ở nƣớc ta là
paté đóng hộp. Paté là sản phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, mùi vị đặc trƣng, hợp với khẩu vị
của nhiều ngƣời.
Đồ án “Thiết kế phân xƣởng sản xuất đồ hộp thịt” với sản phẩm paté đóng hộp đƣợc
thực hiện nhằm mục đích giúp ngƣời đọc có cái nhìn tổng quát về việc thiết kế một phân
xƣởng sản xuất đồ hộp thực phẩm nói chung và đồ hộp thịt – sản phẩm paté nói riêng cũng
nhƣ các tính chất của sản phẩm này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hiền đã tận tình hƣớng dẫn em hoàn
thành đồ án này.
Trong suốt quá trình hoàn thành đồ án chắc chắn không khỏi có những thiếu sót, em
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đồ án đƣợc hoàn thiện
hơn.
Sinh viên thực hiện
5
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Chương 1: MỞ ĐẦU
Paté là sản phẩm làm từ thịt, gan hay phụ phẩm của ngành chế biến thịt. Paté có nguồn
gốc từ châu Âu với hình thức đóng hộp quen thuộc. Bên cạnh đó, đây cũng là món ăn mà các
phụ nữ Âu Mỹ thƣờng làm để ăn trong gia đình. Từ Âu sang Á, paté đã trở thành món ăn
đƣợc “giao lƣu” giữa các quốc gia với nhau với hƣơng vị rất đặc trƣng của mỗi quốc gia sản
xuất. Hai thƣơng hiệu paté đóng hộp của Việt Nam là Vissan và Hạ Long không xa lạ gì đối
với ngƣời tiêu dùng Âu Mỹ.
Không phải là sản phẩm truyền thống, tuy nhiên paté hiện vẫn là sản phẩm rất quen
thuộc với ngƣời Việt Nam. Tuy không phải là món ăn thƣờng thấy trong mâm cơm của những
gia đình Việt nhƣng paté đƣợc sử dụng rất phổ biến trong bánh mì. Ở nƣớc ta, yêu cầu về
nguồn nguyên liệu và cách chế biến paté tƣơng đối công phu. Do đó, sản phẩm thƣờng có
đƣợc hƣơng vị rất thơm ngon và phù hợp với khẩu vị của ngƣời Việt.
Ngày nay, sản phẩm paté đang đƣợc sản xuất cả ở quy mô công nghiệp và thủ công.
Chúng ta có thể tìm mua sản phẩm ở mọi nơi với giá thành hợp lý. Tuy nhiên, sản phẩm paté
hộp vẫn đang là lựa chọn ƣu tiên của nhiều ngƣời. Một lý do đơn giản là dòng sản phẩm đồ
hộp thƣờng đƣợc xem là sản phẩm an toàn và đáng tin cậy nhất cho việc bảo quản. Không mất
nhiều thời gian nhƣng sản phẩm paté hộp vẫn đảm bảo đƣợc các yêu cầu về vệ sinh an toàn
chất lƣợng.
Chất lƣợng của sản phẩm paté sản xuất công nghiệp thƣờng thấp hơn so với sản phẩm
sản xuất thủ công. Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở tính chất cảm quan, đặc biệt là mùi, vị.
Tuy nhiên, tính tiện dụng của sản phẩm vẫn là đặc điểm làm hài lòng ngƣời tiêu dùng hiện
nay. Đó là lý do chính để sản phẩm paté hộp vẫn đang đƣợc ƣa chuộng nhất trên thị trƣờng.
7
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
1.3 Nguyên tắc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
Địa điểm phải gần vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển và tình trạng hƣ
hỏng ảnh hƣởng chất lƣợng nguyên liệu . Ngoài ra vùng nguyên liệu phải đảm bảo đủ về mặt
số lƣợng và chất lƣợng cho nhà máy hoạt động.
Gần đƣờng giao thông chính: đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng hàng không .
Gần vùng cấp điện, nƣớc.
Nằm trong khu quy hoạch của địa phƣơng hoặc của thành phố.
Đảm bảo an ninh quốc phòng.
Gần khu dân cƣ: vừa tận dụng nguồn lao động vừa có thị trƣờng tiêu thụ lớn.
Gần nơi cung cấp nhiên liệu cho nhà máy.
Địa hình thuận lợi.
Điều kiện địa chất:
- Đất cứng có cƣờng độ chịu lực cao
- Có mạch nƣớc ngầm sâu
- Không có mỏ khoáng sản
- Khu đất phải phù hợp địa hình chúng ta cần bố trí
- Độ dốc nền lớn hơn 1 %
Với những điều kiện nhƣ trên ta có thể chọn địa điểm cụ thể nhƣ sau: Nhà máy đƣợc
xây dựng tại khu công nghiệp Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Khu công
nghiệp này có một số điểm thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy nhƣ sau:
- Khu công nghiệp Tân Tạo tọa lạc phía Tây Nam thành phố với chiều dài mặt tiền
3,5km chạy dọc theo quốc lộ 1A. Đây là con đƣờng huyết mạch nối từ Nam ra Bắc, đi về các
tỉnh miền Tây Nam Bộ.
- Cách trung tâm thành phố khoảng 12km, cách sân bay Tân Sơn Nhất 12km, cách
Cảng Sài Gòn 15km, nằm cạnh vùng đô thị mới, cạnh đƣờng xuyên Á và gần ga, tuyến đƣờng
sắt.
- Là địa điểm đầu mối quan trọng cho phát triển kinh tế, giao thông của các tỉnh miền
Tây, gần khu dân cƣ, lực lƣợng lao động dồi dào.
- Những hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp:
- Có hệ thống đƣờng riêng biệt gồm đƣờng chính và đƣờng phụ đƣợc quy hoạch với
tải trọng lớn.
8
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
- Đƣợc cấp điện từ trạm biến áp 110/15kV Chợ Lớn, trạm biến áp Phú Lâm và hệ
thống cung cấp riêng cho các khu công nghiệp.
- Có hai hệ thống thoát nƣớc riêng biệt: hệ thống thoát nƣớc mƣa và hệ thống thoát
nƣớc thải.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa
dịch vụ, ngân hàng, trạm phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, bảo hiểm, …
Hình 1.2: Vị trí giao thông của khu công nghiệp Tân Tạo.
9
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
- So với các loại gia súc khác, heo vẫn là đối tƣợng đƣợc ngƣời dân chăn nuôi nhiều
nhất và sản phẩm thịt heo đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Ở nƣớc ta thịt heo đƣợc
dùng làm thực phẩm chiếm đến 75% (so với các nguồn nguyên liệu khác). Có hơn 100 món
ăn đƣợc chế biến từ thịt heo. Tất cả đã chứng minh rằng, thịt heo vẫn là nguồn nguyên liệu
chính trong nhiều món ăn của ngƣời dân Việt Nam.
- Hiện nay, tình hình sản xuất, chăn nuôi heo của Việt Nam vẫn đang phát triển rất
nhanh. Sản xuất thịt lợn của nƣớc ta năm 2009 đã vƣợt qua Thái Lan để vƣơn lên đứng thứ
hai châu Á. Nguồn nguyên liệu thịt của nƣớc ta đƣợc đánh giá có chất lƣợng cao, an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Căn cứ vào năng suất tối đa của các máy trong dây chuyền thiết bị.
Chính vì vậy ta chọn năng suất thiết kế là 12000 hộp/ngày (khoảng 2 tấn/ngày) cho
sản phẩm paté đóng hộp.
10
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
2.1 Thịt:
Thịt là một trong những nguồn thức ăn cung cấp protein động vật quan trọng nhất
trong khẩu phần ăn của con ngƣời. Thành phần hóa học của thịt gồm có nƣớc, protein, lipid,
muối khoáng và vitamin. Các chất trích ly trong thịt có tác dụng tạo ra mùi và vị đặc trƣng
cho thịt khi chế biến. Thịt tƣơi có pH = 6 – 6,5. Giá trị thực phẩm của thịt đƣợc xác định theo
thành phần các chất có trong thịt, độ sinh năng lƣợng, các đặc tính về mùi, vị và khả năng tiêu
hóa của thịt.
Thành phần dinh dƣỡng của thịt của một loại gia súc thay đổi tùy theo vị trí của miếng
thịt trên than, thông thƣờng phần nạc lƣng và nạc đùi chứa hàm lƣợng protein cao nhất. Ngoài
ra thành phần dinh dƣỡng của thịt còn phụ thuộc vào giống gia súc, độ tuổi khi giết thịt, thành
phần thức ăn của gia súc khi giết thịt. Thịt của gia súc có sừng có hàm lƣợng protein cao hơn
thịt heo nhƣng ít chất béo hơn. Hàm lƣợng protein ở động vật còn non và béo cao hơn ở già
và gầy. Thú già có lƣợng mỡ cao hơn, nhƣng lƣợng nƣớc, protein và khoáng chất giảm sút,
thớ thịt thƣờng rất dai. Thịt của các con thú bệnh thƣờng có thể ảnh hƣởng đến sức khỏe con
ngƣời, vì vậy không đƣợc sử dung thịt chế biến thức ăn nếu không đƣợc khám nghiệm cho
phép của thú y và không đƣợc xử lý đúng quy định.
Sau đây là thành phần hóa học của một số loại thịt:
Bảng 2.1: Thành phần hóa học chủ yếu của một số loại thịt
Loại thịt Thành phần hoá học (g/100g)
11
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Bảng 2.2: Hàm lượng khoáng chất và vitamin trong một số loại thịt
Ca P Fe A B1 B2 PP C
Heo nạc 9,0 178,0 2,5 0,01 0,93 0,16 2,70 2,00
Bảng 2.3: Thành phần trung bình các acid amin không thay thế trong một số loại thịt
Acid amin không thay thế (g% protein) Thịt heo Thịt bò
12
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Trong thành phần chất khô thịt thì protein đóng vai trò chủ yếu quyết định giá trị và
nguồn dinh dƣỡng của thịt. Protein của thịt là một protein khá hoàn thiện có chứa đầy đủ các
acid amin không thay thế với tỷ lệ khá hoàn hảo. Protein của thịt có thể chia thành ba loại:
- Protein của chất cơ: đó chính là myoglobin có vai trò quyết định màu sắc của thịt.
- Protein của khung mạng: có trong xƣơng, da gân, sụn và trong hệ thống tim mạch.
Trong thịt nạc không chứa loại protein này. Protein của khung mạng chủ yếu gồm collagen và
elastin.
- Protein của tơ cơ: Bao gồm chủ yếu là actin và myosin, troponin, tropomyosin.
Actin và myosin nằm xen kẽ song song liên kết với nhau tạo thành các sợi cơ. Chúng có khả
năng liên kết thuận nghịch với nhau tạo actomyosin.
2.2 Gan:
Trong sản xuất paté, nhất là paté gan, gan là một nguyên liệu quan trọng quyết định
cấu trúc, mùi vị và dinh dƣỡng của sản phẩm.
Gan động vật và nhất là gia súc, gia cầm là kho dự trữ rất nhiều dƣỡng chất nhƣ
glycogen, vitamine (B1, B2, B6, B12, A, D, PP, K, E, H (biotin), acid pantothenic, cholin, acid
folic, acid paraaminobenzoic,…), khoáng vi lƣợng, chất béo,…Ngoài ra trong gan còn chứa
nhiều nội tiết tố không những có giá trị thực phẩm mà còn có giá trị dƣợc liệu. Trong gan có
chứa nhiều enzyme nhƣ protease, lipase, arginase, nuclease, amylase, xantioxidase, catalase,
carotinase. Thành phần dƣỡng chất dự trữ trong gan thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào điều kiện
nuôi dƣỡng, tình trạng sức khỏe của gia súc, gia cầm.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học trong gan của một số loại gia súc
Loại gan Thành phần hóa học (g%) Năng lƣợng cho 100g
ăn đƣợc (cal)
Nƣớc Protein Lipid Chất trích ly Tro
13
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Bảng 2.5 : Hàm lượng khoáng chất và vitamin trong một số loại gan
Ca P Fe A B1 B2 PP C
Gan heo 7,0 353,0 12,0 6,0 0,50 3,50 16,20 18,00
Bảng 2.6: Thành phần acid amin không thay thế của protein gan
Glysine 7,3
Methionine 2,2
Tryptophan 1,6
Phenylalanine 5,4
Threonine 4,4
Valine 6,5
Leucine 8,4
Isoleucine 5,4
Arginine 6,0
Histidine 2,8
2.3 Mỡ:
Mô mỡ là loại mô liên kết biến dạng, chứa nhiều tế bào mỡ. Đây là nơi dự trữ, cung
cấp năng lƣợng cho cơ thể.
Mỡ heo là nguồn cung cấp chất béo. Mỡ có tác dụng làm tăng độ dính, độ béo, độ
bóng, làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, giúp tận dụng nguồn nguyên liệu và làm giảm
giá thành, tăng hiệu quả kinh tế .
14
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Trứng: protein trứng có khả năng tạo gel, giúp tạo cấu trúc cho sản phẩm. Ngoài ra
lòng đỏ trứng có chứa lecithin làm tăng khả năng nhũ hóa, giúp cho sản phẩm có cấu trúc
đồng nhất không bị tách mỡ lỏng sau khi hấp tiệt trùng.
Bột mì: gồm có tinh bột và gluten. Bột mì có tác dụng giữ nƣớc cho sản phẩm và liên
kết các thành phần của sản phẩm tạo nên cấu trúc khối dẻo cho sản phẩm.
Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất tạo cấu trúc khác nhƣ: mono stearin, bánh mì
khô, tinh bột bắp…
Phosphate K7: là hỗn hợp của di, tri, polyphophosphate, có pH = 8 – 8,9. Tác dụng:
- Tăng khả năng giữ nƣớc.
- Đồng nhất khối nhũ tƣơng thịt.
- Tăng khả năng tạo nhũ của khối mỡ.
- Cải thiện cấu trúc mềm mại cho sản phẩm.
- Ngăn cản sự tách lớp của protein – mỡ – nƣớc.
- Giảm sự hao hụt trọng lƣợng.
2.4.3 Nhóm tạo mùi:
Paté là một sản phẩm phổ biến và có nhiều nơi sản xuất, nhƣng một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất của sản phẩm này là phải tạo mùi đặc trƣng và thích hợp với thị hiếu của
khách hàng.
Các hợp chất tạo mùi thƣờng dùng: hành củ, tỏi, húng lìu, ngũ vị hƣơng, hƣơng paté
(nhập từ Pháp),…
Ngoài ra có thể sử dụng nutmeg (hạt nhục đậu khấu) để tạo mùi. Nutmeg có một
hƣơng thơm đặc trƣng dễ chịu, và vị ấm nhẹ. Nó đƣợc dùng để tăng thêm hƣơng vị cho các
loại bánh nƣớng, kẹo, bánh pudding, các loại thịt, sausage, nƣớc sốt và đồ uống. Nutmeg rất
dễ mất hƣơng thơm khi nghiền. Vì vậy chỉ nghiền một lƣợng cần thiết trƣớc khi sử dụng.
15
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
- Thúc đẩy quá trình tạo màu của nitrit, rút ngắn thời gian ƣớp xuống chỉ còn một
ngày.
Gan Thịt
Rã đông Rã đông
Tiệt trùng
Bảo ôn
Sản phẩm
17
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
18
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Vi sinh vật Giới hạn cho phép trong 1 g sản phẩm (cfu/g)
Coliforms 100
Clostridium perfringens 10
Salmonella 0
Clostridium botulinum 0
3.1.2 Gan:
Để sản xuất paté có thể sử dụng gan tƣơi hay đã qua bảo quản lạnh đông, nhƣng phải
đảm bảo là gan còn tƣơi, màu nâu sáng, không bị dập nát, không có màu vàng của nƣớc mật,
không có mùi lạ nhất là mùi ôi. Nếu gan có màu vàng hoặc xuất huyết hay có đốm đỏ, đốm
trắng, vàng xám,… đều là bất thƣờng, thƣờng thấy ở thú bệnh, không đƣợc sử dụng làm
nguyên liệu để sản xuất.
19
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
- Sinh học: có sự phát triển của vi sinh vật. Tuy nhiên do tiến hành trong phòng có
nhiệt độ thấp nên nhiệt độ tâm của khối thịt rã đông thấp, với nhiệt độ này thì vi sinh vật hầu
nhƣ phát triển rất ít và giá trị dinh dƣỡng của thịt hầu nhƣ giảm không đáng kể.
3.2.1.2 Chặt thịt:
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình xay thô
- Trong dây chuyền sản xuất trƣớc khi đƣa vào máy xay thô ta có thể sử dụng thêm
máy chặt thịt để giảm kích thƣớc khối thịt tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình xay.
- Khi sử dụng máy này chỉ cần rã đông thịt đến khi nhiệt độ tâm thịt đạt -1oC, sau đó
đƣa cả khối thịt vào máy chặt. Máy chặt thịt sẽ chặt khối thịt cứng thành từng miếng nhỏ.
Điều này có ý nghĩa quan trọng cho cả quy trình, làm tăng hiệu quả kinh tế hơn, hạn chế sự hƣ
hỏng của nguyên liệu dễ xảy ra trong quá trình rã đông. Đồng thời sử dụng máy chặt thịt còn
đáp ứng đƣợc năng suất cao, không cần tốn nhiều diện tích rã đông.
3.2.1.3 Xay thô:
Mục đích: làm giảm kích thƣớc của khối thịt, tăng diện tích tiếp xúc của thịt, tạo điều
kiện cho việc ƣớp muối và xay nhuyễn.
Các biến đổi trong quá trình xay thô chủ yếu là biến đổi vật lý: sự cắt đứt các mô liên
kết của khối thịt, gia tăng nhiệt độ khối thịt do có sự ma sát giữa vật liệu và dao cắt.
3.2.1.4 Ướp muối:
Mục đích:
- Ổn định màu tự nhiên của thịt .
- Tăng cƣờng và ổn định cấu trúc cho sản phẩm .
- Ức chế và tiêu diệt vi sinh vật .
- Tạo áp suất thẩm thấu trích ly protein .
Các biến đổi trong quá trình ƣớp:
- Vật lý: nhiệt độ khối thịt tăng lên do hoạt động của máy, cấu trúc thịt mềm hơn do sự
cắt đứt các mô liên kết làm giảm kích thƣớc của khối thịt .
- Hoá học:
+ Phản ứng ổn định và tạo màu cho thịt.
+ Cơ chế: màu đỏ của thịt là do myoglobin, cơ chất có chứa Fe2+ trong nhân Hem.
Nếu có tác nhân Oxy hoá nào đó chuyển Fe2+ thành Fe3+ thì màu thịt trở nên tối sậm.Khi ƣớp
muối, dƣới sự có mặt của muối Nitrit và Nitrat sẽ xảy ra các phản ứng:
21
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Vi Khuaå
n khöû
NaNO3 NaNO2
(Nitrat kali) (Nitrite kali)
pH
NaNO2 HNO2
(Nitrite kali) (acid nitrô)
pH vaøvi Khuaå
n khöû
HNO2 NO
(Acid nitrô) (oxyt nitric)
Mb + NO NOMb
(myoglobin) (nitrosomyoglobin)
Nhieä
t ñoä
NOMb Nitrosoheø
m e + globine
(nitrosomyoglobin) (maøu ñoûhoà
ng)
Hình 3.1: Các phản ứng tạo màu xảy ra trong thịt được ướp muối Nitrat
+ Vì vậy màu đỏ hồng của thịt sẽ đƣợc ổn định và duy trì.
+ Tuy nhiên , muối Nitrit có tính độc nên khi sử dụng phải tuân thủ về liều lƣợng .Nếu
sử dụng quá liều sẽ gây các bênh nguy hiểm:
Nitrit dö, chaá
t oxy hoù
a
Hemoglobin Methemoglobin
( gaâ
y ngaït, nhöù
c ñaà
u)
Nitrit dö
Acid amin Nitrosoamin
(taù
c nhaâ
n gaâ
y ung thö gan)
Hình 3.2: Các phản ứng xảy ra khi lượng Nitrit sử dụng vượt quá liều lượng cho phép
- Hoá lý: muối tạo áp suất thẩm thấu làm xảy ra quá trình trích ly protein. Do có sự
chênh lệch về áp suất thẩm thấu, các protein tan, các acit amin tự do, các chất chiết có chứa
hay không chứa nitơ, một số khoáng chất, vitamin có thể chuyển vào dung dịch nƣớc muối. Ở
nồng độ muối thích hợp thì độ hoà tan của protein là thích hợp. Protein trong thịt tiết ra tạo
chất nhầy, điều này rất quan trọng cho việc tạo cấu trúc do khi nấu chín sẽ tạo sự kết dính của
toàn khối sản phẩm.
22
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
- Sinh học: muối nitrit có mặt trong thịt sẽ ức chế hoặc khử hoạt tính của các enzyme,
làm ngừng các phản ứng của quá trình trao đổi chất trong tế bào vi sinh vật. Chính vì vậy, vi
sinh vật trong thịt xay bị nhiễm từ bên ngoài vào là rất ít.
- Cảm quan: thịt có màu đỏ hồng, mùi thơm đặc trƣng.
Thông số công nghệ:
- Nhiệt độ của phòng xay ƣớp : 5 - 10oC .
- Kích thƣớc hạt thịt sau khi xay: 3 - 5 mm.
- Thời gian ƣớp: 24 giờ .
- Nhiệt độ tâm thịt ƣớp phải đạt từ -2 đến 0oC .
Các yếu tố ảnh hƣởng:
- Thời gian ƣớp: phải đạt yêu cầu. Nếu thời gian quá lâu sẽ làm giảm chất lƣợng thịt,
nếu thời gian quá ngắn thì việc ổn định màu, tạo màu và ngấm muối vào trong thịt chƣa hiệu
quả .
- Nhiệt độ của kho lạnh: nếu nhiệt độ kho cao quá sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật phát
triển, nếu nhiệt độ quá thấp sẽ làm cho thịt có khả năng bị đông lạnh lần thứ hai, cấu trúc thịt
bị phá vỡ, protein bị biến tính, ảnh hƣởng đến quá trình chế biến sau này.
3.2.1.5 Xay thô:
Mục đích: làm giảm kích thƣớc của khối thịt, tăng diện tích tiếp xúc của thịt, tạo điều
kiện cho việc ƣớp muối và xay nhuyễn.
Các biến đổi trong quá trình xay thô chủ yếu là biến đổi vật lý: sự cắt đứt các mô liên
kết của khối thịt, gia tăng nhiệt độ khối thịt do có sự ma sát giữa vật liệu và dao cắt.
Thông số kỹ thuật: kích thƣớc hạt thịt sau khi xay: 3 - 5 mm.
3.2.2 Gan:
3.2.2.1 Rã đông:
Trong môi trƣờng không khí nhƣ thịt.
Yêu cầu: Nhiệt độ tại tâm của gan sau khi tan giá phải đạt 5oC, gan hơi mềm.
3.2.2.2 Xay thô:
Mục đích: giảm kích thƣớc của gan để tạo điều kiện cho quá trình ƣớp muối và xay
nhuyễn, trộn đều các cấu tử.
3.2.2.3 Ướp muối:
Gan sau khi xay đƣợc đem đi ƣớp muối.
Mục đích: tạo màu sắc và hƣơng vị cho gan, giúp gan dễ thấm gia vị trƣớc khi đƣa vào
xay nhuyễn.
23
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Phƣơng pháp: trộn đều các loại gia vị gồm muối, diêm tiêu, đƣờng, bột ngọt vào trong
gan.
Thông số kỹ thuật: nếu ở nhiệt độ thƣờng, thời gian ƣớp muối khoảng 1 giờ. Sau khi
ƣớp muối xong nếu đƣa đi bảo quản ở nhiệt độ 2 – 3o C trong vòng 24 giờ thì chất lƣợng paté
sẽ tốt hơn.
3.2.3 Các nguyên liệu phụ khác:
Hành tỏi đƣợc rửa sạch và xay nhuyễn để chuẩn bị cho khâu xay nhuyễn và phối trộn.
- Cảm quan: quá trình tiệt trùng tạo màu sắc, mùi vị thơm ngon đặc trƣng cho sản
phẩm đồng thời làm chín nguyên liệu nên làm thay đổi chất lƣợng sản phẩm.
Chế độ tiệt trùng: phụ thuộc vào mức độ nhiễm và tính chất vi sinh vật, thành phần và
tính chất sản phẩm trong hộp, tính chất bao bì và đặc tính kỹ thuật của thiết bị sử dụng.
- Vi sinh vật:
+ Nhiệt độ và thời gian tiệt trùng phụ thuộc vào loại và lƣợng vi sinh vật nhiễm vào
sản phẩm trƣớc khi tiệt trùng. Lƣợng vi sinh vật càng nhiều, vi sinh vật càng bền nhiệt thì
nhiệt độ càng phải cao, thời gian càng phải dài.
+ Các loại vi sinh vật thƣờng nhiễm vào sản phẩm thịt cá nói chung, paté nói riêng:
Salmonella, Clostridium (đặc biệt là Clostridium botulinum). Đây là loại vi sinh vật gây thối,
có hại đến sức khỏe con ngƣời, lại ƣa nóng nên nhiệt độ tiệt trùng cần đạt 115 – 121o C trong
thời gian 15 – 30 phút. Tại nhiệt độ tiệt trùng này tiêu diệt đƣợc cả tế bào vi sinh vật và bào
tử.
- Thành phần và tính chất sản phẩm:
+ Paté là loại sản phẩm dạng đặc và không có nƣớc rót do đó sự truyền nhiệt chủ yếu
là dẫn nhiệt mà hầu nhƣ không có đối lƣu nhiệt. Vì vậy so với các sản phẩm dạng lỏng hoặc
có nƣớc rót thì khối paté đƣợc đun nóng chậm hơn, thời gian nâng nhiệt lâu hơn; điểm có
nhiệt độ thấp nhất nằm ngay tâm hình học của hộp.
+ Môi trƣờng pH thấp có thể ức chế sự phát triển của vi sinh vật, làm giảm khả năng
chịu nhiệt của chúng nên có thể giảm nhiệt độ và thời gian tiệt trùng. Tuy nhiên sản phẩm
paté hộp cũng nhƣ các sản phẩm thịt cá khác có độ pH khoảng 6 – 7 nên cần nhiệt độ cao hơn
để tiêu diệt vi sinh vật.
+ Ngoài ra, do môi trƣờng sản phẩm giàu dinh dƣỡng thích hợp cho sự phát triển của
vi sinh vật nên cũng làm tăng nhiệt độ tiệt trùng.
+ Sản phẩm paté hộp có thể đƣợc dùng ngay sau khi mở hộp do đó trong quá trình tiệt
trùng cần chọn nhiệt độ đủ cao, thời gian đủ dài để làm biến tính protein, làm chín khối thịt.
Tuy nhiên nếu nâng nhiệt độ lên quá cao ( 140 – 160oC ) thì sản phẩm sẽ bị nát do protein bị
phân hủy; đồng thời tạo ra H2S và NH3, thiếc ở vỏ hộp tác dụng với NH3 đƣa một lƣợng thiếc
vào trong sản phẩm làm sản phẩm có mùi khó chịu,…
- Bao bì:
+ Tùy theo kích cỡ và hình dạng hộp ngƣời ta chọn chế độ tiệt trùng phù hợp. Hộp có
thể tích càng lớn việc đun nóng sản phẩm càng chậm. Hộp nhỏ thì thời gian đun nóng nhanh
do khoảng cách đến vị trí có nhiệt độ thấp nhất trong hộp bé hơn. Thời gian gia nhiệt còn phụ
28
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
thuộc độ dẫn nhiệt của vật liệu làm hộp và chiều dày của thành hộp. Khi truyền nhiệt từ môi
trƣờng đun nóng vào trung tâm hộp, trƣớc hết phải vƣợt qua nhiệt trở của bao bì. Nhiệt trở
càng nhỏ thì thời gian truyền nhiệt càng ngắn. Nhiệt trở tỉ lệ thuận với chiều dày (d) của thành
bao bì và tỉ lệ nghịch với độ dẫn nhiệt (l). Tuy nhiên đối với đồ hộp paté do sản phẩm ở dạng
đặc, có nhiệt trở quá lớn nên tính chất của vật liệu hộp ảnh hƣởng không đáng kể.
+ Trong quá trình tiệt trùng đồ hộp ở nhiệt độ > 100o C, không khí trong hộp dãn nở
và nƣớc trong sản phẩm bay hơi tạo ra một áp suất bên trong hộp. Chênh lệch giữa áp suất
bên trong hộp và áp suất trong thiết bị tiệt trùng nếu vƣợt quá giới hạn cho phép ( gọi là hiệu
số áp suất tới hạn ) sẽ gây phồng hộp, biến dạng quá mức, làm bật nắp và các mối hàn. Vì thế
cần tạo ra một áp suất đối kháng ở trong thiết bị tiệt trùng để chống lại hiệu số áp suất tới hạn.
Ap suất đối kháng phụ thuộc nhiều vào độ đàn hồi của vật liệu làm hộp. Sắt tây là loại vật liệu
đàn hồi, khi tăng áp suất bên trong hoặc ngoài hộp thì đáy hộp phồng lên hoặc lõm vào.
20.20.20
Chế độ tiệt trùng thích hợp cho sản phẩm: , trong đó:
121
+ Nhiệt độ tiệt trùng: 121o C
+ Thời gian nâng nhiệt: 20 phút.
+ Thời gian giữ nhiệt: 20 phút.
+ Thời gian hạ nhiệt: 20 phút.
+ Áp suất đối kháng: 1,5 – 2,5 N/m2.
3.7 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm:
3.7.1. Chỉ tiêu cảm quan:
29
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Bảng 3.4: Hàm lượng kim loại cho phép trong sản phẩm
Asen (As) 1
Chì (Pb) 2
Đồng (Cu) 20
Thiếc (Sn) 40
Kẽm (Zn) 40
Cadimi (Cd) 1
Coliforms 50
Escherichia Coli 3
Clostridium Perfringens 0
Salmonella 0
Bacillus cereus 10
Staphylococcus aureus 10
Clostridium botulinum 0
Độc tố nấm mốc: hàm lƣợng Aflatoxin B1 không lớn hơn 0,005mg/kg.
30
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
31
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Nutmeg 0,41
Tinh bột 0,41
Tổng cộng 100
Chọn tỉ lệ hao hụt của các nguyên liệu qua tất cả các công đoạn là 5%. Ta có:
Tổng khối lƣợng nguyên liệu trong 12000 hộp thành phẩm:
Gt = 12000.0,17 = 2040 (kg)
Mỗi mẻ sản phẩm hoàn thành trong 160 phút, mỗi ngày chỉ làm 2 ca (16 giờ) nên số
16.60
mẻ làm trong một ngày là 6 (mẻ)
160
Gt
Vậy tổng lƣợng nguyên liệu cần cho mỗi mẻ là: Gm = = 340 (kg).
6
Vì tỉ lệ hao hụt của nguyên liệu qua tất cả các công đoạn là 5% nên tổng lƣợng nguyên
Gt
liệu thực sự cần cho mỗi mẻ là: G’m= = 357,9 (kg).
0,95
Dựa vào thành phần (%) của mỗi loại nguyên liệu ta có bảng tính sau:
Bảng 4.2: Bảng tính cân bằng vật chất của quá trình sản xuất
STT Nguyên liệu Tỉ lệ Khối Khối Tỉ lệ Khối lƣợng Khối lƣợng cần
nguyên lƣợng lƣợng 6 hao cần 1 ngày cho 1 mẻ/ngày
liệu/mẻ mỗi mẻ mẻ/ngày hụt (kg) (kg)
(%) (kg) (kg) (%)
1 Heo I 33,21 112,914 677,484 5 713,141 118,857
2 Mỡ 24,56 83,504 501,024 527,394 87,899
3 Nƣớc đá vảy 20,00 68 408 429,474 71,579
4 Gan 20,47 69,598 417,588 439,566 73,261
5 NaCl 0,37 1,258 7,548 7,945 1,324
6 Đƣờng 0,16 0,544 3,264 3,436 0,573
7 Phosphate K7 0,33 1,122 6,732 7,086 1,181
8 Vit C 0,08 0,272 1,632 1,718 0,286
9 Nutmeg 0,41 1,394 8,364 8,804 1,467
10 Tinh bột 0,41 1,394 8,364 8,804 1,467
Tổng cộng 100 340 2040 2147,37 357,9
32
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Hình 5.2: Máy xay thô LKY-102 42# của LEE KING YIH Co, Ltd
34
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Hình 5.3: Máy xay nhuyễn K 506 High – Efficiency Cutter của SEYDELMANN.
35
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Hình 5.4: Máy ghép mí INDOSA – MATIC 131 của công ty INDOSA.
36
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Hình 5.5: Thiết bị tiệt trùng SAT - S0454 của STURDY (Đài Loan).
37
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
38
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Hình 5.8: Máy làm đá vảy MV 1000 của hãng SCOTSMAN (Italia).
39
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Dựa vào kích thƣớc thiết bị, thời gian bảo quản nguyên liệu ta chọn một cách tƣơng
đối diện tích cho phân xƣởng nhƣ sau:
Chiều dài : L = 30 m.
Chiều rộng : B = 18 m.
Diện tích : S = 540 m2
Trong đó bố trí các phòng có kích thƣớc nhƣ sau:
Diện tích làm việc của công nhân: 2 ngƣời . 5 m2/ngƣời = 10 m2.
Diện tích phòng là: (3,84 + 10) . 2 = 27,68 m2
=> Chọn kích thƣớc phòng là: 6 x 6 (m)
41
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
1020,384
- Phosphat K7: 41 bao
25
247,392
- Vitamin C: 10 bao
25
1267, 776
- Nutmeg: 51 bao
25
1267, 776
- Tinh bột: 51 bao
25
46 20 41 10 51 51
Số pallet cần dùng là: 7 pallet
35
Vậy cần dùng 7 pallet.
Khu vực còn lại trong phòng sẽ dành cho việc chuẩn bị các nguyên liệu phụ cho quá
trình chế biến (cân đong…)
Trong phòng này ta ngăn ra một khu vực làm buồng chứa đá vảy. Buồng làm bằng
thép, kích thƣớc 3 x 3 (m).
42
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Diện tích làm việc của công nhân: 15 ngƣời . 5m2/ngƣời = 75 m2.
Diện tích khu vực sản xuất là: (25,78606 + 75) . 2 = 201,57212 m2.
=> Chọn kích thƣớc khu vực sản xuất là: 18 x 15 (m).
43
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
7.1 Điện:
Điện sử dụng trong phân xƣởng nhằm 2 mục đích:
- Để vận hành thiết bị gọi là điện động lực.
- Để thắp sáng và các hoạt động khác gọi là điện dân dụng.
7.1.1 Điện động lực:
Công suất điện động lực đƣợc xác định dựa trên năng suất của động cơ.
Bảng 7.1: Tổng kết công suất điện của thiết bị chính trong phân xưởng
STT Tên Công suất Thời gian hoạt Số lƣợng Tổng công suất
(kWh) động (h/ngày) (kWh)
Công suất điện động lực của phân xƣởng là 99,18 kWh.
7.1.2 Điện dân dụng:
Diện tích phân xƣởng: S = 540 m2
Chọn công suất chiếu sáng riêng: p = 20 W/m2. Suy ra công suất chiếu sáng cho cả
phân xƣởng: P = 540 . 20 = 10800 W.
44
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Chọn bóng đèn loại 75W. Suy ra số bóng đèn trong phân xƣởng: n = 10800:75 = 144.
Chọn số bóng đèn trong phân xƣởng là 150 bóng đèn.
Thời gian sản xuất 1 ngày là 16h. Vậy công suất chiếu sáng:
A = 75. 150. 16 = 180000 Wh = 180 kWh.
Vậy tổng công suất điện phân xƣởng tiêu tốn trong 1 ngày sản xuất là:
99,18 + 180 = 279,18 kWh.
7.2 Nước:
7.2.1 Chỉ tiêu nước sử dụng trong sản xuất thực phẩm:
Chất lƣợng nƣớc đƣợc đánh giá thông qua 3 nhóm chỉ tiêu: cảm quan, hóa lý, vi sinh.
- Chỉ tiêu cảm quan: trong công nghệ sản xuất thực phẩm, nƣớc đƣợc sử dụng trong
sản xuất phải đạt các yêu cầu sau: trong suốt, không màu, không vị.
- Chỉ tiêu hóa lý: chỉ tiêu hóa lý của nƣớc có liên quan đến thành phần các hợp chất
hóa học có trong nƣớc. Hàm lƣợng của chúng thƣờng đƣợc xác định bằng những phƣơng
pháp công cụ.
+ Độ cứng: là do các muối Ca và Mg hòa tan trong nƣớc tạo nên. Trong sản xuất, yêu
cần nƣớc có độ cứng toàn phần nhỏ hơn 300 mg CaCO3/l.
+ Giá trị pH của nƣớc: là do nồng độ các ion H+ tự do quy định nên. Trong sản xuất,
yêu cầu nƣớc có pH nằm trong vùng trung tính pH = 6 – 7.
+ Hàm lƣợng cặn hòa tan trong nƣớc: nhỏ hơn 10mg/l.
- Chỉ tiêu vi sinh:
+ Tổng số vi khuẩn hiếu khí: < 220 khuẩn lạc/ ml.
+ Coliform: không có.
7.2.2 Tính toán lượng nước sử dụng:
Nƣớc sử dụng trong phân xƣởng để phục vụ thiết bị tiệt trùng, vệ sinh thiết bị, nƣớc
dùng để phục vụ sinh hoạt của công nhân.
Nƣớc dùng để làm nƣớc đá vảy: 1 m3/ ngày.
N1 = 1 m3
Nƣớc dùng cho thiết bị tiệt trùng: 6 m3/ ngày.
N2 = 6 m3
Nƣớc để vệ sinh các thiết bị trong phân xƣởng: mỗi thiết bị 1 m3/ ngày
N3 = 6 m3
Nƣớc để rửa hộp: 10 m3/ ngày
45
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
N4 = 10 m3
Nƣớc dùng để vệ sinh các dụng cụ khác (xe chứa bán thành phẩm, xe đẩy…): 10 m3 /
ngày
N5 = 10 m3
Nƣớc dùng cho sinh hoạt của công nhân: mỗi công nhân sử dụng 20l/ngày
N6 = 20 x 38 = 760 l = 0,76 m3
Lấy N6 = 1 m3
Tổng lƣợng nƣớc sử dụng trong phân xƣởng trong một ngày:
N = N1 + N2 + N3 + N4 + N5 + N6 = 34 m3/ ngày
46
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Nƣớc thải
Bể gom
Máy thổi khí
Bể điều hòa
Bể lắng 1
Máy thổi khí
Bể Aerotank
Tuần hoàn bùn
: đƣờng nƣớc
Bể lắng 2
: đƣờng khí
Bể chứa bùn
Nguồn tiếp nhận : đƣờng bùn
47
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Bể lắng 1 là bể lắng ngang hình khối hộp chữ nhật. Tại đây, sạn cát và các chất có tỷ
trọng cao sẽ đƣợc loại bỏ ra khỏi nƣớc thải nhờ hai bơm bơm cặn lắng về bể chứa bùn.
Nƣớc sau bể lắng 1 qua bể sinh học hiếu khí Aerotank, vi sinh vật phân hủy các chất
hữu cơ có trong nƣớc thải thành các chất đơn giản nhƣ CO 2, H2O và bùn sinh khối. Khí đƣợc
cung cấp liên tục nhờ có bơm thổi khí.
Sau khi xử lý sinh học, nƣớc vào bể lắng 2 là bể lắng theo phƣơng bán kính. Sau lắng, bùn
đƣợc bơm tuần hoàn về bể sinh học, nƣớc trong ra máng vào cống khu công nghiệp kết thúc
qui trình xử lý nƣớc thải tại phân xƣởng.
48
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
Sau hơn 12 tuần làm việc, em đã hoàn thành đồ án môn học với đề tài “Thiết kế phân
xƣởng sản xuất đồ hộp thịt”. Đây là một đề tài rất hay và bổ ích vì:
- Việt Nam nói chung, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận nói riêng, đang phát
triển kinh tế mạnh, những năm gần đây tổng sản phẩm quốc nội luôn tăng ở mức cao, đạt từ 7
– 10%. Đời sống kinh tế ngày càng phát triển cùng với nhịp sống công nghiệp hóa nên ngƣời
tiêu dùng đang có xu hƣớng tăng mua thực phẩm chế biến sẵn. Vì vậy việc xây dựng thêm
một phân xƣởng sản xuất đồ hộp thịt trong tƣơng lai là hoàn toàn có tính khả thi.
- Đề tài thiết kế là một đề tài đòi hỏi ở ngƣời thiết kế phải có kiến thức rộng và tổng
quát, điều này giúp em củng cố kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng và tìm hiểu thêm đƣợc nhiều
vấn đề mới. Nhƣng đây là lần đầu tiên thực hiện một đề tài thiết kế xây dựng, trình độ chuyên
môn còn hạn chế, cũng nhƣ chƣa có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất nên bản thiết kế này
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
- Tuy nhiên trong phần chọn thiết bị, do khả năng tìm tài liệu trên mạng internet và ở
sách vở còn hạn chế cũng nhƣ các nhà sản xuất không mong muốn giới thiệu chi tiết các công
nghệ mà họ sản xuất nên một số thiết bị không có thông số kích thƣớc rõ ràng, nguyên lý hoạt
động của một số thiết bị không đƣợc trình bày.
- Bên cạnh đó bản thiết kế có những ƣu điểm sau:
+ Trang thiết bị khá hiện đại, năng suất cao nên giảm đƣợc số công nhân và đảm bảo
tính liên tục của dây chuyền.
+ Có phòng chứa nguyên liệu chính và phụ ở ngay trong phân xƣởng thuận tiện cho
sản xuất.
+ Có bể Clor để khử trùng trƣớc khi vào phân xƣởng, bồn nƣớc để công nhân rửa tay,
vòi nƣớc để vệ sinh thiết bị thƣờng xuyên đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Có các phòng thay quần áo, phòng vệ sinh phục vụ sinh hoạt cho công nhân.
Vì vậy để bản thiết kế tốt hơn em rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn tận tình của quý thầy
cô và các bạn.
49
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
[1] Trần Văn Chƣơng (2001) – Công nghệ bảo quản - chế biến sản phẩm chăn nuôi và cá –
NXB văn hóa dân tộc.
[2] Vũ Văn Cừ (2003) – Quy hoạch khu công nghiệp, thiết kế mặt bằng tổng thể nhà máy nhà
và công trình công nghiệp – NXB Xây dựng.
[3] Hà Huy Khôi (2003) – Dinh dưỡng hợp lý và sức khỏe – Nhà xuất bản Y học.
[4] Đống Thị Anh Đào (2008) – Kỹ thuật bao bì thực phẩm – NXB Đại Học Quốc Gia
TPHCM.
[5] Đống Thị Anh Đào – Bài giảng môn học Quản trị chất lượng thực phẩm – Đại Học Bách
Khoa TPHCM, Tài liệu lƣu hành nội bộ.
[6] Nguyễn Thị Hiền – Công nghệ chế biến thịt cá – Đại Học Bách Khoa TPHCM, Tài liệu
lƣu hành nội bộ.
[7] Nguyễn Thị Hiền – Thiết kế máy và nhà máy thực phẩm – Đại Học Bách Khoa TPHCM,
Tài liệu lƣu hành nội bộ.
[8] Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự (2010) - Công Nghệ Chế Biến Thực Phẩm – NXB Đại Học
Quốc Gia TPHCM.
[9] Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm (2005) – Thiết kế cấp điện – NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
[10] Lê Ngọc Tú (chủ biên) (2001) – Hóa học thực phẩm – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà
Nội.
[11] Lê Bạch Tuyết và cộng sự (1996) – Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất
thực phẩm – NXB Giáo dục, Hà Nội.
[12] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuôn, Hồ Lê Viên (1992) – Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất, tập 1 – NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
[13] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuôn, Hồ Lê Viên (1992) – Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất, tập 2 – NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
[14] TCVN 186 – 66 – Đồ hộp thịt và cá - Phƣơng pháp kiểm nghiệm vi sinh vật.
[15] TCVN 7047: 2002 – Thịt lạnh đông - Qui định kỹ thuật.
[16] Một số website intetnet:
17.1 www.dpi.hochiminhcity.gov.vn (Sở kế hoạch đầu tƣ thành phố Hồ Chí Minh)
17.2 www.argoviet.gov.vn (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn)
17.3 www.vissan.com.vn
17.4 www.foodscience.afisc.csiro.au
17.4 www.defrost.dk
17.5 www.inwestpol.pl
50
Đồ án môn học Công Nghệ Thực Phẩm GVHD: ThS Nguyễn Thị Hiền
17.6 www.kochequipment.com
17.7 www.leekingyih.com
17.8 www.temp.com.ua
17.9 www.dixiecanner.com
17.10 www.boydfood.com
17.11 www.magurit.de
17.12 www.almash.net.md
17.13 www.indosa.ch
17.14 www.fao.org
17.15 www.atecplastic.com
17.16 www.uni-graz.at
17.18 www. scotsmanindustries.com
17.19 www.sturdy.com.tw
17.20 www.seydelmann.com
51