Professional Documents
Culture Documents
T NG H P NG Phap HSK 3
T NG H P NG Phap HSK 3
Bổ ngữ
a. Bổ ngữ khả năng (BNKN)
- Bổ ngữ khả năng nói về động tác có thể thực hiện được hay không.
VD: 我 看 得 很清楚你写的汉字。: Tôi nhìn rất rõ ràng chữ Hán mà bạn viết
VD: 我 找 不 到 我的男朋友了。: Tôi không tìm được bạn trai của mình
Nghi vấn: Chủ ngữ + động từ + 得 + BNKN + động từ + 不 + BNKN + tân ngữ?
1. Động từ + 得/不+ 动:
Động từ “动/dòng/” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có làm thay đổi vị trí người hoặc
vật hay không.
2. Động từ +得/不+好:
Hình dung từ “好” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có thể đạt tới sự hoàn thiện, làm
người ta vừa ý không.
VD: 我担心这个节目演不好。: Tôi lo rằng chương trình sẽ diễn ra không tốt đẹp.
1
(玉)
/Wǒ dānxīn zhè ge jiémù yǎn bùhǎo./
3. Động từ + 得/不+住:
Động từ “住/zhù/” làm bổ ngữ khả năng biểu thị động tác có thể làm người hoặc vật cố định
hay tồn tại ở một vị trí nào đó hay không.
VD: 他的车停不住了。/Tā de jūtíng bùzhù le./: Xe của anh ấy không thể dừng lại.
Lưu ý:
1. Trong câu chữ 把/bǎ/ và câu chữ 被/bèi/, không thể dùng bổ ngữ khả năng. Để biểu thị
khả năng trong các loại câu này, nên dùng 能/néng/ hoặc 不能/bùnéng/.
VD: 你不能把这事拖延下去了。: Bạn không thể kéo dài chuyện này thêm nữa.
/Nǐ bùnéng bǎ zhè shì tuōyán xiàqùle./
X: 你把这事拖延不下去了。
2. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn. Còn hình thức khẳng
định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán
đoán không chắc chắn.
3. Khi sử dụng bổ ngữ khả năng, phải làm rõ điều kiện chủ quan, khách quan.
VD: 作业太多了,一个小时都做不完。
/Zuòyè tài duōle, yígè xiǎoshí dōu zuò bù wán./
Bài tập nhiều quá, một tiếng đồng hồ không thể làm xong được.
4. Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ khả năng, cũng có thể đặt đầu
câu làm chủ ngữ, nhưng không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ.
动 /dòng /
+ Biểu thị khả năng di chuyển một vật nào đó ra khỏi vị trí ban đầu
2
(玉)
VD: 我们俩抬不动这般沙发: Hai người chúng tôi nhấc không nổi cái bộ sofa này.
+ Biểu thị không còn đủ sức để làm việc gì (thường dùng ở dạng phủ định)
VD: 整天要走路,我的腿好疼啊!现在走不动了。
/Zhěng tiān yào zǒulù, wǒ de tuǐ hǎo téng a! Xiànzài zǒu bù dòngle./
Cả ngày trời phải đi bộ, chân của tôi đau quá rồi! giờ đi không nổi nữa rồi.
着 / zháo /
VD: 今天邻居有事,很吵,我睡不着。
Hôm nay nhà hàng xóm có việc, nên rất ồn, làm tôi chẳng thể nào ngủ được.
+ Biểu thị không đạt được mục đích hoặc kết quả nào đó.
VD: 我找不着你的钥匙。: Tôi không thể tìm thấy cái chìa khóa của cậu.
了 /liǎo /
VD: 我今天在家工作有事我去不了: Hôm nay nhà tớ có việc nên không thể đi được rồi.
住 /zhù /: biểu thị thông qua động tác để kết thúc hoặc cố định
3
(玉)
b. Bổ ngữ phương hướng đơn.
- Miêu tả phương hướng của động tác đến gần hay ra xa người nói.
- Động từ 去,来 đặt sau động từ khác làm bổ ngữ để biểu thị xu hướng gọi là bổ ngữ xu
hướng đơn.
Lưu ý:
1. Động từ vừa có tân ngữ vừa có bổ ngữ xu hướng đơn, nếu tân ngữ chỉ địa điểm sẽ đặt giữa
động từ và bổ ngữ xu hướng đơn.
外边下雨了,快进屋里来吧。: Bên ngoài mưa rồi, mau vào trong nhà đi.
2. Nếu tân ngữ không chỉ nơi chốn (chỉ sự vật) thì tân ngữ đặt trước hoặc sau bổ ngữ xu
hướng đều được.
- Miêu tả phương hướng của động tác đến gần (来) hay ra xa (去) người nói và miêu tả
cụ thể hành động.
4
(玉)
Động từ + bổ ngữ phương hướng phức tạp
VD: 她从外边跑进来。/tā cóng wàibian pǎo jìnlái./ : Cô ấy từ bên ngoài chạy vào.
上 下 进 出 回 过 起
/shàng/ /xià/ /jìn/ /chū/ /huí/ /guò/ /qǐ/
Lên Xuống Vào Ra Trở về Qua Lên
来 上来 下来 进来 出来 回来 过来 起来
/lái/ /shànglái/ /xiàlái/ /jìnlái/ /chūlái/ /huílái/ /guòlái/ /qǐlái/
(Hướng Đi lên Đi xuống Vào Ra ngoài Quay về Đi qua Lên
về phía trong
người
nói)
去 上去 下去 进去 出去 回去 过去
/qù/ /shàngqù/ /xiàqù/ /jìnqù/ /chūqù/ /huíqù/ /guòqù/
(Hướng Đi lên Đi xuống Vào Ra ngoài Quay về Đi qua
ra xa trong
người
nói)
Các động từ chỉ phương hướng + 来/去 = BNXHK
VD: 听了他讲的话,大家都笑起来了。
/Tīng le tā jiǎng de huà, dàjiā dōu xiào qǐlái le./
Nghe anh ấy nói, mọi người đồng loạt bật cười
5
(玉)
+ Biểu thị phân tán đến tập trung
VD: 解放以后,越南各个行业都组织起来了
/Jiěfàng yǐhòu, yuènán gège hángyè dōu zǔzhī qǐlái le/
Sau giải phóng, các ngành nghề ở nước ta đều được tổ chức lại
VD: 我想起来了,这件事儿是你亲口告诉我嘛
/Wǒ xiǎng qǐláile, zhè jiàn shì er shì nǐ qīnkǒu gàosù wǒ ma/
Tôi nhớ ra rồi, câu chuyện đó chính anh kể với tôi còn gì.
VD: 请你说下去,我们都等着听呢。
/Qǐng nǐ shuō xiàqù, wǒmen dōu děngzhe tīng ne./
Anh nói tiếp đi, chúng tôi đang nghe anh nói đây.
+ Nói về sự thay đổi trạng thái mạnh sang yếu, nhanh sang chậm, chuyển động sang ngừng
lại…
VD: 那辆车越开越慢,现在停下来了。
/Nà liàng chē yuè kāi yuè màn, xiànzài tíng xiàláile./
Chiếc xe kia càng đi càng chậm, bây giờ dừng lại rồi
Động từ + 出来
+ Biểu thị rằng nhờ động tác mà động từ trước biểu thị có thể nhận biết, có thể nhận ra.
Ví dụ: 这台电脑的毛病,你找出来了没?
/Zhè tái diànnǎo de máobìng, nǐ zhǎo chūlái le méi/
Cậu đã tìm ra bệnh của cái máy tính này chưa vậy?
VD: 他从包里拿出一本杂志来
6
(玉)
+ Biểu thị kết quả của động tác từ không đến có, từ ẩn kín đến rõ ràng( 弄/nòng/,编/biān/,
洗/xǐ/,印研究/yìn yánjiū/,清理/qīnglǐ/ )
VD: 我想出来解决这个问题的方法了
Động từ + 出去
Biểu thị động tác đã được thực hiện và kết quả từ trong hướng ra ngoài
Động từ + 过去
Biểu thị từ trạng thái tốt, bình thường chuyển sang không tốt, không bình thường, thường
dùng với nghĩa tiêu cực
+ Biểu thị hướng đến người nói ( hoặc đối tượng kể ) từ chỗ nào đó.
+ Biểu thi trạng thái không tốt, không bình thường chuyển sang trạng thái tốt, dùng với nghĩa
tích cực.
VD: 他的坏习惯已经改过来了 : Thói quen xấu của cậu ta đã sửa đổi được rồi
+ Biểu thị tình huống đã thay đổi từ lúc trước kia đến nay
7
(玉)
Lưu ý:
1.Động từ vừa có bổ ngữ xu hướng kép vừa có tân ngữ, nếu tân ngữ chỉ nơi chốn phải đặt
trước 来 và 去.
Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ xu hướng kép + Tân ngữ ( nơi chốn ) + 来/去
2. Nếu tân ngữ là sự vật không chỉ nơi chốn, để trước hay sau 来 và 去 đều được.
VD: Anh ấy lấy một quyển sách tiếng Hoa từ trên giá sách xuống.
3. Trong trường hợp động từ không mang theo tân ngữ thì “了” có thể đặt ở phía sau động
từ , phía trước bổ ngữ, cũng có thể đặt ở cuối câu.
Vừa tan học, các bạn học sinh đều chạy ra ngoài cả.
4. Nếu như phía sau động từ có tân ngữ chỉ nơi chốn, “了” nên đặt ở cuối câu.
VD: 同学们都走进教室去了: Các bạn học sinh đều đi vào trong lớp hết rồi.
5. Nếu phía sau động từ có tân ngữ chỉ sự vật, “了” đặt ở phía trước tân ngữ và phía sau
BNXHK.
8
(玉)
d. Bổ ngữ chỉ kết quả (2) - BNKQ
+ Biểu thị động tác kéo dài đến một thời điểm: 看,工作,学习,等,休息,写,延迟,
睡觉…..
+ Biểu thị đạt được số lượng hoặc mức độ nào đó: 增加,减少,长…..
Số học sinh trung học của thành phố đã tăng lên 11234 em trong năm nay.
在 / zài/ : ở
VD: 你站在这儿等我。/Nǐ zhàn zài zhèr děng wǒ./ : Cậu đứng đây đợi tôi.
见 /jiàn/ : thấy
9
(玉)
Biểu thị kết quả các động tác của thính giác, khứu giác, thị giác như: 看,听,瞧,望,
闻…hoặc các động từ như: 遇,梦,碰…..
VD: 你听见我的话了没?/Nǐ tīngjiàn wǒ dehuàle méi/ : Cậu nghe thấy lời tôi nói không?
着 /zháo/ : được
Biểu thị đạt được mục đích (có thể thay thế bằng 到)
住 /zhù/
Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật trở nên cố định: 记,站,停, 抓,拿,….
VD: 我的话你要记住。/Wǒ dehuà nǐ yào jì zhù./ : Lời tôi nói cậu phải nhớ kĩ.
上 /shàng/
+ Biểu thị hai sự vật tiếp xúc với nhau, gắn kết (ngược lại với 开): 关,闭,合,系….
VD: 他今年考上了北京大学。: Anh ấy năm nay đã thi đỗ đại học Bắc Kinh rồi.
VD: 我们四个人,加上你就成一队了。
Chúng mình có bốn người rồi, thêm bạn nữa là đủ một đội rồi.
+ Biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục :交, 爱,喜欢…..
VD: 他来中国以后交上了很多朋友。
Sau khi anh ấy đến Trung Quốc thì quen được rất nhiều bạn bè.
10
(玉)
开 /kāi/ : ra
完 / wán/ : xong
VD: 他写完汉字了。/Tā xiě wán hànzìle/ : Cậu ấy viết xong chữ hán rồi.
好 / hǎo/ : xong
Biểu thị động tác có kết quả rất tốt, làm hài lòng.
VD: 我做好饭了。/Wǒ zuò hǎo fànle/ : Tôi nấu cơm xong rồi
错 /cuò/ : sai
VD: 这个作业你做错了。/Zhège zuòyè nǐ zuò cuòle./ : Cậu làm sai bài này rồi.
对 /duì/ : đúng
VD: 这个问题你猜对了。/Zhège wèntí nǐ cāi duìle./ : Câu hỏi này cậu đoán đúng rồi.
Biểu thị sự biến đổi từ cái này thành cái kia hoặc đạt được mục đích: 做,看,写,建,
当,翻译….
VD: 你把这个文件翻译成英语吧。: Cậu dịch văn bản này ra tiếng anh đi.
懂 / dǒng/ : Hiểu
VD: 我听懂你的话了。/Wǒ tīng dǒng nǐ dehuà le./ : Tôi hiểu lời anh nói rồi.
11
(玉)
掉 /diào/ : Mất
走 /zǒu/ : đi
够 / gòu/ : đủ
满 /mǎn/ : đầy
倒 /Dǎo/ : đổ
Biểu thị người hoặc vật đang đứng thẳng thì bị đổ ngang ra: 刮,滑,累,病…..
下 / xià/ : ở lại
12
(玉)
+ Biểu thị số lượng có thể dung nạp được:坐,放,装……
起 / qǐ/ : lên
VD: 每次说起这事,他都很愤怒。: Mỗi lần nhắc tới chuyện này, anh ấy đều rất tức giận.
给 / gěi/ : cho
Biểu thị thông qua động tác để đưa cho ai: 留,传,递,交,送,寄…..
Giới từ
a. Giới từ 给/gěi/: cho
- Giới từ 给 kết nối giữa động từ và đối tượng của hành vi hoặc người tiếp nhận động tác.
VD: 给我发邮件吧 /gěi wǒ fā yóujiàn ba/ : Gửi email cho tôi nhé.
A + động từ + 给 +B.
VD: 我先给大家介绍一下 : Tôi giới thiệu trước cho mọi người một chút.
/wǒ xiān gěi dàjiā jièshào yīxià/
13
(玉)
b. Giới từ 跟/gēn/: cùng
- Vừa là giới từ, đồng thời là danh từ, chỉ ra đối tượng của động tác, biểu thị cùng với
người nào đó tiến hành một động tác nào đó:
A 跟 B (一起)+ động từ
VD: 我 跟 老朋友去书店买书。: Tôi cùng bạn cũ đến tiệm sách mua sách.
VD: 妈妈跟我说: “早一点休息” : Mẹ nói với tôi “Hãy nghỉ sớm một chút”
Chủ ngữ chịu tác động + 被(让/叫)+ đối tượng tác động + động từ + thành phần khác
Lưu ý:
1. Chủ ngữ trong câu bị động phải đước xác định, không mang ý nói ước chừng.
Không thể nói: 一本词典被他借走了(“1 cuốn từ điển” là tân ngữ chưa xác định)
2. Phó từ phủ định 没, 不, trạng ngữ chỉ thời gian, động từ năng nguyện 能, 应该…, phó từ
一直, 已经…đều đặt trước 被.
14
(玉)
3. Sau động từ vị ngữ phải thêm các thành phần khác như: trợ từ động thái 了, 过(nhưng
không thêm 着), bổ ngữ (nhưng không dùng bổ ngữ khả năng).
VD: 他被朋友请走了/Tā bèi péngyǒu qǐng zǒule/ : Anh ta được bạn mời đi rồi.
4. 被, 给, 叫, 让 đều biểu thị bị động. Khi dùng 被, 给 tân ngữ của nó có thể lược bỏ. Khi
dùng 叫, 让 tân ngữ của nó nhất định không thể lược bỏ. Trường hợp không biết hoặc không
muốn nói ra thì có thể dùng “人” làm tân ngữ.
VD: 钱包被偷走了/Qián bāo bèi tōu zǒu le/ : Ví bị trộm mất rồi
钱包叫人偷走了 /Qián bāo jiào rén tōu zǒu le./ : Ví bị trộm mất rồi
5. Cấu trúc “为 + danh từ 所 + động từ ” cùng biểu thị ý nghĩa bị động, thường dùng trong
văn viết.
VD: 我们都为她的话所感动: Chúng tôi đề bị cảm động bởi câu chuyện của cô ấy
- Thường dùng để đưa ra mệnh lệnh, đề nghị…, dùng để chỉ hành động khiến cho một sự
vật nào đó có sự thay đổi hoặc nảy sinh kết quả nào đó.
+ Khẳng định:
Chủ ngữ + 把+ đối tượng tiếp nhận (tân ngữ) + động từ + thành phần khác
+ Phủ định:
- Nếu để biểu thị giả thiết hoặc chủ thể chưa sẵn sàng làm việc gì đấy ta có thể thêm phó
từ 不 trước giới từ 把 như sau:
Hôm nay tôi không hiểu vấn đề này, nên không ngủ được.
VD:我把 你的衣服 放 进 行李箱了。 Tôi để quần áo của bạn vào trong vali rồi.
Lưu ý:
1. Chủ ngữ nhất định phải là chủ thể phát ra hành động.
Sự xác định này có thể là chỉ rõ hoặc ám chỉ. Chỉ rõ tức là phía trước tân ngữ có đại từ chỉ
thị “这/那” hoặc định ngữ xác định; ám chỉ tức là phía trước tân ngữ không có những từ xác
định này, nhưng vật hay người được nói đến đã được định rõ trong đầu của người nói, trong
ngữ cảnh nhất định, người nghe hiểu được ý của người nói.
VD: 你把昨天的作业做完了吗?: Bạn đã làm xong bài tập hôm qua chưa?
3. Phía sau động từ bắt buộc phải có thành phần khác, nói rõ kết quả hay ảnh hưởng do hành
động gây ra.
VD: 把要托运的行李放上来吧。: Đem hành lí cần vận chuyển đặt lên trên đi.
我把桌子擦擦。/Wǒ bǎ zhuōzi cā cā/ : Tôi lau bàn 1 chút. (Động từ trùng điệp)
4. Phó từ phủ định 没 hoặc động từ năng nguyện phải đặt phía trước chữ 把, không được đặt
phía trước động từ.
VD: 我没把昨天的作业做完。: Tôi chưa làm xong bài tập hôm qua.
17
(玉)
Phó từ
a. Các phó từ mức độ:
特别 + tính từ/động từ
Bố tôi rất thích nuôi động vật, đặc biệt là thích nuôi chó.
Sau 越来越 là hình dung từ hoặc động từ biểu thị tâm lý dùng để diễn tả sự thay đổi về mức
độ theo thời gian.
Chú ý: Trước hình dung từ và động từ biểu thị tâm lý đều không thể thêm phó từ chỉ mức độ.
VD: 我越来越喜欢学汉语。: Tôi càng ngày càng thích học tiếng Trung
18
(玉)
c. Phó từ 又/yòu/: lại
* Phân biệt với 再/zài/ + động từ : Hành động được lặp lại nhưng chưa xảy ra.
VD:今天学汉语,明天再学汉语。
Hôm nay học tiếng Trung, ngày mai lại học tiếng Trung.
Diễn tả hai hoặc trên hai đặc điểm, trạng thái, động tác, tính chất cùng tồn tại 1 lúc
VD: 我的妹妹又聪明又可爱。: Em gái tôi vừa thông minh vừa đáng yêu.
d. So sánh 还 - 再 - 又
还 再 又
Diễn tả hành động lặp lại Hành động lặp lại đó chưa Hành động lặp lại đó đã xảy
chưa thực hiện nhưng hành xong, sắp xảy ra trong tương
ra, đã hoàn thành. Sự lặp lại
động đó sẽ xong sớm. lai. Không thể hiện khi nàođó thường mang tính quy
VD: 他昨天来过,明天还 xong. luật.
要来。 VD: 他昨天来过,下午两 VD: 他昨天来过,今天又
/Tā zuótiān láiguò, míngtiān 点再来一次。 来了。
hái yào lái./ /Tā zuótiān láiguò, xiàwǔ /Tā zuótiān láiguò, jīntiān
Anh ấy tới hôm qua và sẽ liǎng diǎn zàilái yīcì./ yòu láile./
quay lại vào ngày mai. Anh ấy đến hôm qua và sẽ Anh ấy đã ở đây ngày hôm
đến lại vào lúc hai giờ chiều.
qua, và anh ấy lại ở đây hôm
nay.
Có thể dùng trong câu nghi Khi dùng ở thể nghi vấn, phải có những thành phần khác như
vấn. bổ ngữ, trợ động từ kèm theo.
VD: 你怎么还不走? VD:
/Nǐ zěnme hái bù zǒu?/ 1. 你能再说一遍吗?: Bạn có thể nhắc lại điều đó được ko?
Tại sao bạn vẫn không rời đi? / Nǐ néng zàishuō yībiàn ma?/
19
(玉)
2. 你又睡不着阿?: Bạn không thể lại ngủ à?
/Nǐ yòu shuì bùzháo ā?/
Không dùng trong câu cầu Có thể dùng trong cấu cầu Không dùng trong câu cầu
khiến. khiến. khiến.
VD: 你别喝了,再喝要吐
了。
/ Nǐ bié hēle, zài hē yào tǔle./
Bạn đừng uống nữa, sẽ nôn
sau khi uống lại.
Không có cách dùng này. Biểu thị hai hành động lần Biểu thị hai hành động lần
lượt xảy ra. Hành động đó có lượt xảy ra. Hành động đó
thể chưa xảy ra hoặc đang phải là đã xảy ra hoặc đã
xảy ra. Dịch là “sau đó”. hoàn thành xong.
VD: 你洗好澡,再吃饭。 VD: 他 在 推 荐 信 上 签 了
/Nǐ xǐ hǎo zǎo, zài chīfàn./ 名,又盖上章。
Anh tắm rửa sạch sẽ sau đó /Tā zài tuījiàn xìn shàng
ăn cơm. qiānle míng, yòu gài shàng
zhāng./
Anh ấy đã ký và đóng dấu
vào thư giới thiệu.
Không có cách dùng này. Có thể chỉ hai hoặc nhiều
tính chất cùng xuất hiện, hai
hoặc nhiều việc cùng xảy ra
cùng lúc.
VD: 这种苹果又香又甜。
/Zhè zhǒng píngguǒ yòu
xiāng yòu tián./
Loại táo này rất thơm và
ngọt.
2. Câu so sánh
20
(玉)
So sánh hơn:A 比 B + tính từ (多了/得多/一些/一点儿/…)
VD:我跟我弟弟一样。/Wǒ gēn wǒ dìdì yīyàng/: Tôi với em trai tôi giống nhau
-才 nghĩa là “mới”
才 + động từ
VD: 我每天八点起床,今天我九点才起床。
Mỗi ngày 8 giờ tôi dậy, hôm nay 9 giờ mới dậy.
-才 nghĩa là “chỉ”
Nó ngụ ý rằng một cái gì đó nhỏ hoặc ít về số lượng. Khi được sử dụng theo cách này, nó
rất thường đi kèm với một lượng từ và một số. Theo cách này, nó có thể diễn tả rằng “chỉ có
x thứ đó thôi”.
VD: 我才有两个!/Wǒ cái yǒu liǎng gè!/ : Tôi chỉ có hai cái!
Khi được sử dụng theo cách này, 才 luôn được theo sau bởi một động từ hoặc cụm động
từ. Khi 才 có nghĩa là “không phải cho đến khi mà”, thì điều đó thường có nghĩa là sự kiện
này được dự kiến hoặc dự đoán.
21
(玉)
VD: 他明天才走。/Tā míngtiān cái zǒu./ : Anh ấy sẽ không rời đi cho đến ngày mai.
-才 có thể được sử dụng cùng thành ngữ để nói về việc mọi thứ có đủ điều kiện hoặc đáp
ứng các tiêu chuẩn nhất định.
VD: 到北方才能吃到真正的饺子!Chỉ ở miền bắc bạn mới có thể ăn bánh bao thật!
/Dào běifāng cáinéng chī dào zhēnzhèng de jiǎozi!/
Ngụ ý rằng sự kiện đáng lẽ phải xảy ra trước đó. Tức là, người nói cho rằng điều đó đã
không xảy ra cho đến tận bây giờ.
VD: 我才接到他的电话。Tôi chỉ vừa mới nhận được cuộc gọi của anh ấy.
/Wǒ cái jiēdào tā de diànhuà./
VD: 我才不会呢!/Wǒ cái bù huì ne/ : Tôi sẽ không bao giờ làm điều đó!
VD: 你先吃饭,再去商店买点儿水果,然后回家做作业。
Bạn ăn cơm trước, rồi đi mua hoa quả, sau đó về nhà làm bài tập
VD: 除了游泳以外,什么运动我都会。
Trừ bơi lội, thể loại vận động nào tôi cũng biết.
22
(玉)
VD: 除了汉语以外,我也会说英语,日语。
Trừ tiếng Trung, tôi còn biết nói tiếng Anh, tiếng Nhật.
VD: 她头发长长的,眼睛大大的,可爱极了!
/Tā tóufǎ zhǎng zhǎng de, yǎnjīng dàdà de, kě'ài jíle!/
VD: 他高高兴兴地告诉我,他考上大学了。
Anh ấy vui mừng nói với tôi, anh ấy đỗ đại học rồi
(慌张慌张/huāngzhāng huāngzhāng/,...)
23
(玉)
7. Cấu trúc:只要/zhǐyào/…, (S) 就/jiù/…: Chỉ cần…, thì…
VD: 只要有时间,我一定就跟你去旅游。
Chỉ cần có thời gian thì tôi nhất định đi du lịch cùng bạn
8. Giới từ 关于/guānyú/
关于 + danh từ
Giới thiệu, dẫn ra đối tượng muốn nói đến (danh từ thường là danh từ phức tạp).
VD: 关于你的意见,我们正在研究 。Về ý kiến của bạn chúng tôi đang xem xét.
VD: 快点儿,我都等你半个小时了。Nhanh lên, tôi đã đợi cậu nửa tiếng đồng hồ rồi.
VD: 你每天不运动,能不胖吗?Cậu ngày nào cũng không vận động, có thể không béo à?
24
(玉)
/Nǐ měitiān bù yùndòng, néng bù pàng ma?/
VD: 你不喜欢学习,能学好吗?: Cậu không thích học thì có thể học tốt không?
还是: hay là. Dùng trong câu hỏi hoặc câu có hình thức nghi vấn.
VD:你喜欢茶还是咖啡? /Nǐ xǐhuān chá háishì kāfēi/ : Bạn thích trà hay là cà phê
1. Biểu thị sự duy trì hành vi, trạng thái không thay đổi.
VD: 天气凉了还是多穿点儿吧。: Thời tiết lạnh rồi, nên mặc thêm quần áo vào.
VD: 没想到这事儿还是真难办。: Không ngờ việc này lại khó làm đến vậy.
VD: 给我一杯茶或者咖啡也行: Cho tôi một cốc trà hoặc là cà phê cũng được
25
(玉)
13. Diễn tả số ước lượng
Số + lượng từ + 左右/zuǒyòu/
VD: 这个铅笔三四 块. /Zhège qiānbǐ sānsì kuài./ : Cái bút chì này 3, 4 tệ.
một…..cũng không…
Lưu ý: Khi vị ngữ là hình dung từ thường dùng cấu trúc với tính từ:
那 được dùng ở đầu câu để chỉ kết quả hay nhận xét dựa vào nội dung được đề cập trước đó.
26
(玉)
VD:
VD: 我下了课就吃饭。/Wǒ xià le kè jiù chīfàn./: Tôi tan học xong thì ăn cơm.
Lưu ý: Nếu câu có hai chủ ngữ thì đặt chủ ngữ thứ hai trước 就。
VD: 你下了课我们就去书店。: Bạn tan học xong thì chúng ta đến nhà sách.
/Nǐ xià le kè wǒmen jiù qù shūdiàn./
VD: 别担心,我会照顾好自己。: Đừng lo lắng, tôi sẽ chăm sóc tốt bản thân.
/Bié dānxīn, wǒ huì zhàogù hǎo zìjǐ./
- Dùng ở cuối câu trần thuật để chỉ sự thay đổi trong một tình huống hoặc sự xuất hiện
của một tình huống mới. Biểu thị ngữ khí khẳng định
VD: 我前几天有点儿发烧,现在好多了。
/Wǒ qián jǐ tiān yǒudiǎnr fāshāo, xiànzài hǎo duō le./
Tôi mấy ngày trước có chút sốt, bây giờ đỡ nhiều rồi.
27