Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4 Mobile TV Và Hiệu Suất Của Mobile TV Qua WiMAX Di Động
Nhóm 4 Mobile TV Và Hiệu Suất Của Mobile TV Qua WiMAX Di Động
TIỂU LUẬN
Mobile TV và “hiệu suất của Mobile TV qua WiMAX di động
khi xem xét kỹ thuật điều chế và mã hóa khác nhau”
Nhóm tiểu luận: 04
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 4
Chương 1: Tổng quan về Mobile TV ......................................................................... 5
1.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 5
1.2. Công nghệ trong Mobile TV.......................................................................... 5
1.2.1. Mobile TV sử dụng nền tảng 3G ................................................................... 5
1.2.1.1. Dịch vụ Unicast ............................................................................................... 6
1.2.1.2. Dịch vụ phát đa hướng và phát sóng ............................................................ 7
1.2.2. Mobile TV sử dụng mạng phát sóng mặt đất .............................................. 7
1.2.3. Mobile TV sử dụng mạng phát sóng vệ tinh ................................................ 8
1.2.4. Mobile TV sử dụng các công nghệ khác như WiMAX hoặc WiBro ......... 8
1.3. Nội dung của Mobile TV................................................................................ 8
1.3.1. Nội dung của khách hàng tạo ........................................................................ 8
1.3.2. Video theo yêu cầu ......................................................................................... 8
1.3.3. Công nghệ đẩy video ...................................................................................... 9
1.4. Mobile TV qua WiMAX ............................................................................... 9
Chương 2: Mobile TV qua WiMAX di động .......................................................... 10
2.1. Giới thiệu về Mobile TV qua WiMAX di động ......................................... 10
2.2. Cơ sở và sơ bộ ............................................................................................... 11
2.3. Chỉ số hiệu suất video .................................................................................. 14
2.4. Truyền video qua WiMAX .......................................................................... 16
Chương 3: Mô hình và kết quả ................................................................................. 18
3.1. Mô hình Mobile TV qua WiMAX .............................................................. 18
3.2. Kết quả .......................................................................................................... 19
3.2.1. Trường hợp 1: Nút di động với tốc độ khác nhau..................................... 19
3.2.2. Trường hợp 2: Nút di động có tổn hao đường truyền khác nhau ........... 21
3.2.3. Trường hợp 3: Nút di động các lớp khác nhau ......................................... 23
KẾT LUẬN................................................................................................................. 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 26
1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ Định nghĩa
3G 3rd Generation Công nghệ truyền thông thế hệ thứ 3
Asymmetric Digital Subscriber Đường dây thuê bao kỹ thuật số bất
ADSL
Line đối xứng
Adaptive Modulation and
AMC Điều chế và mã hóa thích ứng
coding
AWGN Tạp âm Gauss trắng cộng
2
Multimedia Broadcast end Dịch vụ Broadcast end Multicast đa
MBMS
Multicast Service phương tiện
MOS Mean Opinion Score Số dư trung bình
MPEG Motion Picture Experts Group Nhóm chuyên gia hình ảnh động
Orthogonal Frequency- Đa truy nhập phân chia theo tần số
OFDMA
Division Multiple access trực giao
PD Packet delay Trễ gói
PDA Personal Digital Assistant Hỗ trợ số cá nhân
PLR Packet loss ratio Tỷ lệ mất gói tin
PSNR Peak signal to noise ratio Tỷ số tín hiệu cực đại trên nhiễu
PHY Physical Lớp vật lý
Qualcomm Code Exceted Mã hóa dự đoán tuyến tính kích thích
QCELP
Linear Predictive Code của mã Qualcomm
QoE Quality of experience Chất lượng trải nghiệm
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
Signal to Interference plus
SINR Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu-cộng-nhiễu
Noise Ratio
SVC Static VAR Compensator Tụ bù tĩnh có dung lượng thay đổi
Terrestrial Digital Multimedia
T-DMB Truyền hình di động số mặt đất
Broadcasting
UL Up link Đường lên
Universal Mobile
UMTS Dịch vụ viễn thông di động toàn cầu
Telecommunications Service
VBR Variable bit rate Tốc độ bit thay đổi
VoD Video on demand Video theo yêu cầu
VQM Video quality metric Chỉ số chất lượng video
Wideband Code Devision Đa truy nhập phân chia theo mã băng
WCDMA
Multiple Access rộng
WiBro Wireless Broadband Băng thông rộng không dây
3
LỜI NÓI ĐẦU
Truyền hình di động (Mobile TV) đã và đang được thử nghiệm thành công ở nhiều
Quốc gia trên thế giới. Mobile TV là công nghệ vô tuyến được thiết kế để có thể truyền tải
được tín hiệu truyền hình trong môi trường vô tuyến di động có băng thông hạn chế và
thường xuyên chịu ảnh hưởng của Fading, nhiễu và tạp âm, trong khi phải đáp ứng được
khả năng hiển thị tín hiệu tốt trên máy đầu cuối cầm tay di động có kích thước màn hình
nhỏ công suất pin tiêu thụ bị hạn chế. Các công nghệ truyền tải tín hiệu Mobile TV bao
gồm: Mobile TV truyền tải qua mạng di động 3G, Mobile TV phát qua phát qua mạng
quảng bá đa phương tiện số (DMB), Mobile TV phát qua mạng Media FLO, Mobile TV
phát qua mạng quảng bá số các dịch vụ tích hợp mặt đất (DAB – IP) và Mobile TV phát
qua các mạng WiFi và Media FLO được nghiên cứu, tiêu chuẩn hóa và sử dụng phổ biến.
Sự phát triển của các công nghệ Mobile TV thực sự đem lại cho sự thay đổi lớn trong lĩnh
vực truyền thông đa phương tiện số, khi mà người sử dụng có thể xem tín hiệu truyền hình
ở bất kỳ địa điểm nào được phủ sóng di động chỉ với một máy di động cầm tay có kích
thước nhỏ.
Với mong muốn nghiên cứu các công nghệ truyền hình di động cơ bản và qua đó có
cơ sở đánh giá từng công nghệ từ đó có những đề xuất hướng lựa chọn công nghệ phù hợp
với tình hình phát triển ở nước ta.
Tóm lại, nghiên cứu các công nghệ truyền hình di động để đề xuất hướng lựa chọn
cho phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các công nghệ truyền hình di động cũng là một
vấn đề phức tạp, đòi hỏi qua trình nghiên cứu kỹ lưỡng và nghiêm túc.
4
Chương 1: Tổng quan về Mobile TV
1.1. Định nghĩa
Mobile TV là việc truyền các chương trình TV hoặc video cho một loạt các thiết bị
không dây, từ điện thoại có hỗ trợ TV di động đến PDA và các thiết bị đa phương tiện
không dây. Các chương trình có thể được truyền ở chế độ phát sóng tới mọi người xem
trong vùng phủ sóng hoặc được truyền phát trực tiếp để phân phối đến người dùng theo yêu
cầu.
Việc truyền phát sóng có thể thông qua phương tiện mặt đất giống như truyền hình
tương tự hoặc kỹ thuật số, hoặc chúng có thể được truyền qua vệ tinh công suất cao trực
tiếp đến điện thoại di động.
Mobile TV khác biệt với truyền hình vệ tinh:
Mobile TV là công nghệ được thiết kế đặc biệt để phù hợp với thế giới di động có
băng thông và điện năng hạn chế, màn hình nhỏ, đồng thời bổ sung thêm các tính
năng mới như tương tác qua mạng di động.
Mobile TV sử dụng các thuật toán nén hiệu quả như MPEG-4 hoặc Windows Media
để nén video và âm thanh cũng như với các cấu hình đơn giản trực quan. Nén âm
thanh hiệu quả cho giọng nói đã là đặc điểm nổi bật của mạng di động và những
công nghệ này được tiếp tục phát triển trong Mobile TV với việc sử dụng mã hóa âm
thanh trong đa tốc độ thích ứng, QCELP hoặc mã hóa âm thanh nâng cao dựa trên
MPEG-2 hoặc MPEG-4.
Mobile TV đã tạo ra bộ tiêu chuẩn riêng cho việc phân phối mạng di động trên mặt
đất, vệ tinh và 3G
5
Hình 1.1: Công nghệ Mobile TV
6
1.2.1.2. Dịch vụ phát đa hướng và phát sóng
Truyền hình trực tiếp có thể được cung cấp bởi một mạng ở chế độ phát sóng, trong
đó tất cả các bộ định tuyến ở biên của mạng lặp lại quá trình truyền đến các thiết bị đầu
cuối được kết nối. Ngoài ra, nó có thể được cung cấp ở chế độ đa hướng, trong đó chỉ những
thiết bị đầu cuối được chọn mới nhận được truyền. Cả mạng được phát triển bởi 3G-GSM
và mạng do CDMA phát triển đều hỗ trợ phát và phát đa hướng nội dung được phân phối
dưới dạng TV di động.
- Mạng 3G (UMTS-WCDMA) theo 3GPP: MBMS
- Mạng CDMA và 3G phát triển theo 3GPP2: BCMCS
7
1.2.3. Mobile TV sử dụng mạng phát sóng vệ tinh
Một số nhà khai thác đã phóng vệ tinh có chùm tia hội tụ công suất rất cao để cung
cấp truyền trực tiếp Mobile TV tới thiết bị cầm tay. Các tiêu chuẩn được phát triển cho dịch
vụ này dựa trên công nghệ DMB và các dịch vụ được ký hiệu là DMB-S hoặc SDMB.
1.2.4. Mobile TV sử dụng các công nghệ khác như WiMAX hoặc WiBro
WiBro (Wireless Broadband - Băng thông rộng không dây) là dịch vụ truy cập Internet
không dây tốc độ cao. Nó sử dụng các dải tần WiMAX (ví dụ: 2,3 GHz ở Hàn Quốc). Nó
có thể cung cấp truy cập Internet trong khi bộ thu đang chuyển động với tốc độ lên đến 60
km/h. Trong một cách triển khai điển hình, WiBro có thể cung cấp tốc độ đường xuống 512
Kbps đến 3 Mbps và tốc độ đường lên 128 Kbps đến 1 Mbps với băng thông kênh là 10
MHz. Các ứng dụng điển hình cho WiBro là âm thanh và video theo yêu cầu, tải nhạc
chuông và thương mại điện tử.
1.3. Nội dung của Mobile TV
1.3.1. Nội dung của khách hàng tạo
Mobile TV là một phương tiện nội dung cá nhân và sự khác biệt với các mạng truyền
hình thuần túy mang lại cơ hội cho nội dung do người dùng tạo ra có thể được chia sẻ trên
toàn cầu hoặc nội dung nhóm được chia sẻ trong các nhóm. Điều này có nghĩa là vận chuyển
ảo của các dịch vụ nhắn tin và blog đến môi trường di động.
Khách hàng có thể tải video của chính họ lên mạng. Người dùng được trả 10% doanh
thu khi clip của họ được tải xuống.
3G News Mobile Studio là sản phẩn nhận nội dung video và âm thanh trực tiếp từ
thiết bị cầm tay 3G lưu trữ trên máy chủ và truyền lại ở các định dạng TV tiêu chuẩn trong
thời gian thực. Điều này cho phép hình ảnh khách hàng yêu cầu xuất hiện trên Tv trong các
chương trình trực tiếp. Điều này cũng cho phép nội dung tin tức được gửi thông qua điện
thoại di động 3G và bất kỳ người nào đóng vai trò là nhà báo.
1.3.2. Video theo yêu cầu
Video theo yêu cầu trong các mạng di động đã nổi lên như một trong những loại nội
dung quan trọng nhất. Video theo yêu cầu cho phép người dùng nhận nội dung phát trực
tuyến hoặc tải xuống theo lựa chọn của họ, có thể xem theo ý muốn. Các dịch vụ video theo
yêu cầu bao gồm lựa chọn nội dung từ các kênh truyền hình yêu thích, thể thao, tin tức, thời
tiết, giải trí và nội dung cao cấp trong hầu hết các triển khai.
Thực tế, phân phối video theo yêu cầu sẽ cung cấp giao diện giống như VCR với các
chức năng tua đi, tua lại và tạm dừng.
8
1.3.3. Công nghệ đẩy video
Ngược lại với video theo yêu cầu là các công nghệ đẩy đưa video clip đến điện thoại
di động, sau đó người dùng có thể xem theo ý muốn. Thường thì các clip sẽ được mã hóa
và việc xem chúng sẽ yêu cầu loại giao dịch trả tiền cho mỗi lần xem. (Đẩy video sử dụng
sửa lỗi chuyển tiếp để phân phối video một cách không có lỗi).
1.4. Mobile TV qua WiMAX
Tiêu chuẩn WiMAX di động được phát triển dựa trên tiêu chuẩn WiBro của Hàn Quốc
theo IEEE 802.16e. Nhận thức được bản chất không đối xứng của việc truyền dữ liệu, các
tiêu chuẩn mới dựa trên một kỹ thuật điều chế được gọi là OFDMA có thể mở rộng. Các
tiêu chuẩn cho WiMAX di động, được hoàn thiện vào năm 2006, tính di động trên mỗi giây
với tốc độ lên đến 150 km/h và có các tính năng như hỗ trợ ăng-ten đa hướng, đây là tiêu
chuẩn trong các thiết bị đầu cuối di động. WiMAX di động (IEEE 802.16e) cung cấp tốc
độ dữ liệu lên đến 15 Mbps trên phạm vi khoảng 10 km.
WiMAX di động đã mở ra một khía cạnh mới trong việc sử dụng các dịch vụ đa
phương tiện di động do:
Phần lớn các công nghệ phân phối đa phương tiện di động dựa trên IP unicast hoặc
multicast. Ví dụ như các công nghệ 3G, sử dụng mạng 3G; Các dịch vụ đa hướng
MBMS; DVB-H với truyền dữ liệu IP; DAB-IP; ....
Công nghệ WiMAX cung cấp một phương tiện thay thế cho phân phối đa phương
tiện dựa trên IP và được coi là có khả năng hữu ích trong môi trường hạn chế của
phổ 3G và DVB-H.
Điện thoại di động đã bắt đầu cung cấp giao diện Wi-Fi (802.16b), WiMAX hoặc
WiBro (chẳng hạn như Samsung i730 cho Wi-Fi và Samsung M800 cho WiMAX,
Hàn Quốc).
Có sẵn các ứng dụng có thể cung cấp Mobile TV qua WiMAX hoặc băng thông rộng
không dây với khả năng tương thích toàn cầu.
Điện thoại hỗ trợ WiBro hoặc WiMAX đã được nhiều nhà khai thác thử nghiệm
Chúng được đặc trưng bởi quyền truy cập liên tục vào Internet, khả năng thực hiện cuộc
gọi điện video tới một hoặc nhiều người nhận và truyền phát các dịch vụ video và âm thanh.
9
Chương 2: Mobile TV qua WiMAX di động
2.1. Giới thiệu về Mobile TV qua WiMAX di động
Thách thức chính đối với các hệ thống truyền thông hiện tại và tương lai đó chính là
khả năng vẫn chuyển những nội dung đa phương tiện qua nhiều mạng khác nhau một cách
hiệu quả ở các điều kiện kênh và dung lương băng thông khác nhau với các yêu cầu khác
nhau của QoS. Worldwide Interoperability for Microwave Access (WiMax) là một trong
những công nghệ truyền thông trong tương lai với khả năng cung cấp QoS cao với tốc độ
dữ liệu cao qua mạng IP.
Tốc độ dữ liệu cao và chất lượng dịch vụ (QoS) được cung cấp bởi tiêu chuẩn này đã
làm cho tiêu chuẩn này trở nên khả thi vềmặt thương mại để hỗ trợ các ứng dụng đa phương
tiện như gọi video, trò chơi điện tử và phát sóng truyền hình di động. Kiến trúc hệ thống để
hỗ trợ phát video độ nét cao (như MPEG-X,H.264/AVC và SVC) cung cấp khả năng di
động với tốc độ 30 km/h trong môi trường đô thị và cận đô thị đã được phát triển.
Mobie TV là công nghệ cho phép người dùng truyền và nhận dữ liệu chương trính TV
thông qua mạng có dây và không dây dự trên IP. Người dùng có thể tận hưởng các dịch vụ
IPTV ở bất kì đâu và bất kì lúc nào bằng thiết bị di động. Bốn loại phương pháp tiếp cận
truyền hình di động là:
Truyền hình di động qua IP (sẽ được thảo luận ở chương này)
IPTV qua thiết bị truyền tín hiệu
IPTV di động
IPTV internet
Tuy nhiên với sự thích ứng nhanh chóng với yêu cầu người sử dụng thì Mobie TV sẽ
là ưu việt trong tương lai. Những người dùng có thể truy cập dịch vụ IPTV thông qua các
mạng không dây khác nhau với các thiết bị di động một cách thuận tiện hơn
Trong truyền thông di động, chất lượng tín hiệu thu được từ thiết bị của người sử dụng
phụ thuộc vào một số yếu tố cụ thể là khoảng cách giữa người dùng mong muốn và các
trạm gốc, tỉ lệ mất gói, che tối, rayleigh fading và nhiễu. Để cải thiện dung lượng hệ thống,
tốc độ dữ liệu cao nhất và độ tin cậy của vùng phủ sóng, tín hiệu được truyền bởi một người
dùng cụ thể được sửa đổi để giải thích cho sự thay đổi chất lượng tín hiệu thông qua một
quá trình thường được gọi là thích ứng liên kết. Theo truyền thống, các hệ thống CDMA
đã sử dụng kiểm soát công suất như là phương pháp ưu tiên để thích ứng liên kết.
Gần đây, Điều chế và Mã hóa Thích ứng (AMC) đã đưa ra một phương pháp thích
ứng liên kết thay thế hứa hẹn nâng cao năng lực hệ thống tổng thể. Dựa trên điều kiện kênh,
sơ đồ có thể được thay đổi trên mỗi khung hình và trên cơ sở người dùng. Để tối đa hóa
thông lượng trong một kênh khác nhau theo thời gian, có thể sử dụng mã hóa thích ứng và
điều chế AMC cung cấp sự linh hoạt để phù hợp với sơ đồ mã hóa điều chế với mức trung
bình điều kiện kênh cho từng người dùng. Với AMC, sức mạnh của tín hiệu đã truyền giữ
10
không đổi trong một khoảng thời gian khung và định dạng điều chế và mã hóa được thay
đổi để phù hợp với kênh hoặc chất lượng tín hiệu nhận được hiện tại điều kiện. Trong hệ
thống có AMC, người dùng gần với BS thường được chỉ định điều chế bậc cao hơn với tỷ
lệ mã cao hơn (ví dụ: 64 QAM với R = 3/4 mã turbo), nhưng thứ tự điều chế và/hoặc tốc
độ mã sẽ giảm khi khoảng cách từ BS tăng lên.
2.2. Cơ sở và sơ bộ
Phần này cung cấp thông tin cơ bản và sơ đồ liên quan liên quan đến hỗ trợ QoS và
lớp vật lý trên các sơ đồ mã hóa và điều chế WiMAX. Lớp vật lí Wimax dựa trên ghép kênh
phân chia theo tần số trực giao (OFDM). OFDM là sơ đồ truyền dẫn được lựa chọn để cho
phép dữ liệu, video và truyền thông đa phương tiện tốc độ cao và được sử dụng bởi nhiều
hệ thống băng thông thương mại bao gồm DSL,WiFi, truyền phát video kỹ thuật số cầm
tay (DVB-H). Tiêu chuẩn được định nghĩa trong OFDM là một sơ đồ hiệu quả để truyền
dữ liệu tốc độ cao trong môi trường đường truyền bị che khuất hoặc đa đường. Năm giao
diện lớp PHY theo tiêu chuẩn IEEE 802.16 gồm:
Wireless MAN-SC: SC hoạt động trong điều kiện LOS với tần số từ 10 - 66 GHz.
Wireless MAN-SC: SCa hoạt động trong điều kiện NLOS ở tần số tự do dưới 11
GHz.
Wireless MAN-OFDM: OFDM hoạt động trong điều kiện NLOS ở tần số thấp 11
GHz.
MAN-OFDMA không dây: OFDMA hoạt động trong điều kiện NLOS ở tần số dưới
11 GHz và giao diện PHY.
Lớp vật lý cuối cùng là hệ thống không dây HUMAN hoạt động ở tần số 11 GHz
WiMAX hỗ trợ nhiều loại điều chế và mã hóa và cho phép sơ đồ thay đổi trên cơ sở
từng đợt trên mỗi liên kết, tùy thuộc vào điều kiện kênh. Sử dụng chỉ số phản hồi chất lượng
kênh giúp di động cung cấp cho trạm cơ sở phản hồi về chất lượng kênh đường xuống. Đối
với đường lên, trạm gốc có thể ước tính chất lượng kênh dựa trên chất lượng tín hiệu.
Điều chế và mã hóa thích ứng làm tăng đáng kể dung lượng hệ thống tổng thể, vì nó
cho phép thời gian thực đánh đổi giữa thông lượng và độ mạnh mỗi liên kết. Điều chế được
sử dụng trong WiMAX là ghép kênh phân chia theo tần số trực giao (OFDM). WiMAX
OFDM có nhiều sóng mang con khác nhau, từ tối thiểu là 256 đến 2048, mỗi loại được điều
chế với Điều chế QPSK, 16 QAM hoặc 64 QAM, trong đó 64 QAM là tùy chọn trên kênh
đường lên. Lợi thế của tính trực giao là nó giảm thiểu sự tự can thiệp, nguồn lỗi chính trong
việc nhận tín hiệu trong mạng không dây thông tin liên lạc.
Các sơ đồ mã hóa kênh được sử dụng để giúp giảm yêu cầu SINR bằng cách khôi
phục các gói bị hỏng có thể đã bị mất do lỗi cụm hoặc fading lựa chọn tần số. Các sơ đồ
này tạo ra các bit dư thừa để đi kèm với các bit thông tin khi truyền qua một kênh. Các sơ
đồ mã hóa bao gồm mã hóa chập (CC) ở các tỷ lệ mã hóa khác nhau (1/2, 2/3 và 3/4) cũng
như mã turbo thông thường (CTC) như các tỷ lệ mã hóa khác nhau. Tốc độ mã hóa khả
11
dụng cho một sơ đồ điều chế nhất định với tốc độ tín hiệu trên nhiễu tối thiểu và tốc độ dữ
liệu UL và DL đỉnh cho WiMAX di động kênh 5 MHz với các bit / ký hiệu thông tin khác
nhau được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1: Tốc độ dữ liệu WiMAX PHY di động và SINR cho kênh 5 MHz
SINR Tốc độ Tốc độ
Sơ đồ Bit / ký hiệu
Mã hóa tối thiểu tải xuống tải lên
điều chế thông tin
(dB) (Mbps) (Mbps)
1/2 1 5 3,17 2,18
QPSK
3/4 1,5 8 4,75 3,43
1/2 2 10,5 6,34 4,57
16 QAM
3/4 3 14 9,5 6,85
1/2 3 16 9,5 6,85
64 QAM 2/3 4 18 12,6 9,14
3/4 4 20 14,26 10,28
Tính năng chính của điều chế là làm tăng phạm vi để sử dụng sơ đồ điều chế bậc cao
hơn vì hệ thống có thể linh hoạt với thực tế điều kiện kênh fading, trái ngược với việc có
một sơ đồ cố định được lập ngân sách cho các điều kiện trường hợp xấu nhất. Hai bộ lược
đồ AMC: AMC-1 và AMC-2, được khuyến khích sử dụng trong DL trong phần mô phỏng.
Mỗi AMC về cơ bản được đặc trưng bởi hai tham số ngưỡng, một là ngưỡng công suất và
một là ngưỡng đầu vào tối thiểu cho các sơ đồ điều chế khác nhau. Hệ thống thoát lệnh bắt
buộc là SINR bằng hoặc thấp hơn nơi cấu hình, cụm này không thể được sử dụng nữa và
khi cần thay đổi cấu hình cụm mạnh mẽ hơn (nhưng có tần suất sử dụng ít hơn) và ngưỡng
nhập tối thiểu là SINR tối thiểu để sử dụng cấu hình liên tục khi thay đổi cấu hình liên tục
mạnh mẽ hơn.
AMC-2 là AMC thận trọng vì nó đang sử dụng MCS bậc thấp hơn hầu hết thời gian.
WiMAX hỗ trợ các băng thông tín hiệu khác nhau, từ 1,25 đến 20 MHz để tạo điều kiện
truyền tải trên phạm vi dài hơn trong các môi trường đa đường khác nhau. Trong hệ thống
liên lạc không dây, thông tin được truyền giữa máy phát và ăng-ten máy thu bằng sóng điện
từ. Trong quá trình lan truyền, sóng điện từ tương tác với môi trường, do đó làm giảm cường
độ tín hiệu. Một yếu tố hạn chế khác đối với thông lượng duy trì cao hơn trong truyền thông
không dây, đặc biệt là khi các nút đầu cuối có tính di động, là do phản xạ giữa bộ phát và
bộ thu, viz, một đường truyền giữa bộ chuyển phát và bộ thu được coi là. Đường truyền
giữa máy phát và máy thu có thể thay đổi từ đường ngắm đơn giản (LOS) đến rất phức tạp
do nhiễu xạ, phản xạ và tán xạ . Các mô hình suy hao đường dẫn mô tả sự suy giảm tín hiệu
giữa một ăng ten phát và một ăng-ten thu như một hàm của khoảng cách truyền và các tham
số khác cung cấp chi tiết về cấu hình địa hình cần thiết để ước tính sự suy giảm các tín hiệu.
12
Bảng 2: Hồ sơ AMC
AMC - 1 AMC - 2
Chương trình
Ngưỡng thoát Ngưỡng đầu Ngưỡng thoát Ngưỡng đầu
điều chế và mã
bắt buộc vào tối thiểu bắt buộc vào tối thiểu
hóa
(dB) (dB) (dB) (dB)
QPSK 1/2 -20 2,0 -20 2,0
QPSK 3/4 5 5,9 11 11,9
16 QAM 1/2 8 8,9 14 14,9
16 QAM 3/4 11 11,9 17 17,9
64 QAM 1/2 14 14,9 20 20,9
64 QAM 2/3 17 17,9 23 23,9
64 QAM 3/4 19 19,9 25 25,9
Các mô hình tổn hao đường truyền đại diện cho một tập hợp các phương trình và thuật
toán toán học áp dụng cho dự đoán truyền tín hiệu vô tuyến trong một số môi trường nhất
định. Suy hao đường dẫn phụ thuộc nhiều vào mô hình lan truyền, các mô hình lan truyền
phổ biến là Không gian tự do, Khu đô thị cố định (Erceg), Môi trường từ ngoài trời đến
trong nhà và người đi bộ và Môi trường xe cộ được đưa ra trong Bảng 3. Các mô hình này
được sử dụng trong WiMAX di động theo đánh giá hình thức thông qua mô phỏng OPNET.
Bảng 3: Mô hình tổn hao đường truyền
Mô hình lan
Công thức toán học Mô tả
truyền
Nếu không xét đến hiệu ứng
Mô hình không 2 2
Prx(r)=PtxGtxGrx/((4π) r L. mờ dần do lan truyền đa đường
gian trống
thì khó có thể áp dụng
Dựa trên dữ liệu thử nghiệm
PL=H+10γlog10(d/d0)+Xf+Xh+s mở rộng được thu thập ở tốc độ
H là điểm chặn và được cho bởi 1,9 GHz trong 95 ô macro của
suy hao đường đi trong không các khu vực ngoại ô trên khắp
Mô hình cố định gian tự do ở tần số mong muốn Hoa Kỳ. Kích thước ô rất lớn,
ở ngoại ô Erceg trên khoảng cách d0 = 100 m. Xf các trạm gốc có công suất
và Xh lần lượt là hệ số tương quan truyền dẫn cao và chiều cao
của mô hình đối với tần số hoạt ăng ten cao hơn.
động và chiều cao anten MS Các trạm thuê bao có tính di
động rất thấp
Kích thước ô nhỏ, các trạm gốc
Môi trường mất có độ cao ăng ten thấp và công
PL=40log10R+30log10f+49.
lối đi từ ngoài trời suất truyền thấp được đặt ở
R là khoảng cách trạm gốc và
đến trong nhà và ngoài trời trong khi người dùng
trạm di động
người đi bộ đi bộ ở trên đường phố và bên
trong các tòa nhà và khu dân cư
13
PL=40(1-4×10-3×∆hb)log10R -
Các ô lớn hơn, công suất cao
18log10∆hb - 21log10f+80dB.
Môi trường xe cộ hơn. Tất cả các thuê bao có tính
∆hb là chiều cao anten của trạm
di động cao
gốc
2.3. Chỉ số hiệu suất video
Các thước đo hiệu suất của quá trình truyền video có thể được phân loại là các thước
đo chất lượng khách quan và chủ quan. Các biện pháp khách quan quan sát quá trình truyền
gói bao gồm mất gói, trễ gói, chập chờn gói và tốc độ thông lượng tải lưu lượng.
Các chỉ số khách quan khác cố gắng định lượng nhận thức về chất lượng video bao
gồm:
Chỉ số chất lượng video ITU (VQM)
Tỷ số tín hiệu cực đại trên nhiễu (PSNR)
Chất lượng video chủ quan là một đặc điểm chủ quan của chất lượng video. Nó liên
quan đến cách người xem cảm nhận video và đưa ra quan điểm của họ về một chuỗi video
cụ thể. Ý tưởng chính của việc đo lường chất lượng video chủ quan giống như trong số dư
trung bình (MOS). Yêu cầu QoS là rất quan trọng để triển khai IPTV và VoD như các dịch
vụ thời gian thực qua mạng WiMAX. Để đánh giá hiệu suất của hệ thống truyền video một
bộ số liệu hiệu suất có liên quan đã được xác định để đánh giá hệ thống một cách thích hợp.
Việc triển khai video theo yêu cầu (VoD) qua WiMAX bị ảnh hưởng bởi băng thông thay
đổi theo thời gian, độ trễ gói và mất mát. Vì người dùng mong đợi chất lượng dịch vụ cao
bất kể cơ sở hạ tầng mạng bên dưới, một số chỉ số được sử dụng chung để đo lường hiệu
suất phát trực tuyến nội dung video nhằm đảm bảo tuân thủ và chất lượng trải nghiệm
(QoE). Các thước đo mục tiêu sau đây, được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu suất nội
dung video được sử dụng, là tỷ lệ mất gói tin (PLR), trễ gói (PD), độ giật gói và thông
lượng tối thiểu. Các thông số hiệu suất ảnh hưởng đến video đã được trình bày trong Bảng
4.
14
Bảng 4: Các tham số hiệu suất triển khai trong VoD
Chấp nhận
Số liệu Công thức Mô tả
được
15
2.4. Truyền video qua WiMAX
Để cung cấp dịch vụ IPTV thích hợp cho người dùng cuối, phần này mô tả kiến trúc
của IPTV qua WiMAX. Các nhà cung cấp IPTV phải có mạng IP thích hợp để đảm bảo
QoS ở cấp độ dịch vụ. Kiến trúc IPTV qua mạng WiMAX chia thành bốn hệ thống con:
16
Thông số hiệu suất của WiMAX di động liên quan đến các sơ đồ mã hóa và điều chế khác
nhau. Hiệu suất của chúng đã được đánh giá về thông lượng trung bình, dữ liệu bị giảm
trung bình, giá trị MOS của ứng dụng thoại và mức sử dụng BW về mức sử dụng loạt dữ
liệu UL khi triển khai VoIP trên Mạng WiMAX. Họ đã quan sát thấy rằng sử dụng các sơ
đồ mã hóa và điều chế bậc thấp hơn, hệ thống cung cấp hiệu suất tốt hơn về thông lượng,
giảm dữ liệu và MOS với chi phí sử dụng BW cao hơn.
Việc cung cấp IPTV qua WiMAX gồm những thách thức đối với các yêu cầu QoS.
Ngoài ra, việc truyền các dịch vụ IPTV thông qua công nghệ WiMAX và tác động tới các
tham số khác nhau trong mạng WiMAX khi triển khai dịch vụ này. Một bộ điều khiển thông
minh đã được thiết kế dựa trên logic mờ để phân tích các yêu cầu QoS để cung cấp IPTV
qua WiMAX. Ngoài ra, một bộ điều khiển thông minh dựa trên logic mờ được sử dụng để
phân tích ba tham số: jitter, tổn thất và độ trễ ảnh hưởng đến QoS, để cung cấp dịch vụ
IPTV. Mục đích là xác định giá trị tối đa của việc sử dụng liên kết giữa các liên kết của
mạng.
Ví dụ:
Telagarapu và đồng nghiệp đã phân tích lớp vật lý của WiMAX với các kỹ thuật
điều chế khác nhau như BPSK, QPSK, QAM và so sánh điều chế QPSK có và không
có phương pháp sửa lỗi chuyển tiếp. Singh và đồng nghiệp cung cấp phân tích tỷ lệ
lỗi Bit với SNR và tỷ lệ lỗi khối với SNR đường cong sử dụng QPSK, 16 QAM và
64 QAM trong kênh AWGN với các tham số được phân tích cho các tỷ lệ mã khác
nhau. Người ta thấy rằng số lượng ký hiệu được truyền trên mỗi khối càng lớn thì
chất lượng truyền càng giảm.
Rehman và đồng nghiệp đã sử dụng công cụ Simulink để đánh giá hệ thống WiMAX
dưới sự kết hợp khác nhau của điều chế kỹ thuật số và các kênh truyền thông khác
nhau AWGN và các kênh mờ dần. Cả bộ mã Reed-Solomon (RS) với bộ mã chập
với các mã định mức 1/2 và 2/3 trong mã hóa kênh FEC đều được tích hợp trong hệ
thống WiMAX.
17
Chương 3: Mô hình và kết quả
3.1. Mô hình Mobile TV qua WiMAX
Hình 3.1: a) Độ giật Video trung bình; (b) Độ trễ trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối của gói.
Về mặt trực quan, tốc độ rơi dữ liệu ngày càng tăng bị ảnh hưởng bởi tốc độ của SS.
Tuy nhiên, khi tốc độ của SS tăng lên, tần số ngắt kết nối tăng lên, dẫn đến tăng dữ liệu bị
rơi và do đó giảm thông lượng. Như có thể thấy từ Hình 3.2 (a), mức rơi dữ liệu trung bình
cao hơn đáng kể khi SS di chuyển với tốc độ lớn hơn 150 km/h. Ảnh hưởng của việc rơi dữ
liệu tự nhiên làm giảm thông lượng WiMAX trung bình như được hiển thị trong Hình 3.2
(b). Từ Hình 3.2 (a), quan sát thấy rằng dữ liệu giảm xuống rất thấp đối với các sơ đồ điều
chế 16 QAM 3/4 và 64 QAM 1/2 và thay đổi theo tốc độ.
Hình 3.2: (a) Dữ liệu gói trung bình bị giật đối với nút SS; (b) Thông lượng
WiMAX trung bình cho nút SS.
Khi SS đang di chuyển qua ô, nó phải đối mặt với một giá trị SINR khác tùy thuộc
vào khoảng cách từ BS và môi trường lan truyền. Với khoảng cách ngày càng tăng, SINR
giảm và MCS bậc cao cho nhiều BLER hơn MCS bậc thấp hơn với cùng một giá trị SINR.
Hình 3.3 cho thấy BLER cho các MCS khác nhau dưới 150 km/h, đường màu vàng trong
hình cho thấy 64 QAM 3/4 có nhiều BLER hơn các MCS khác. Thông lượng trung bình
20
được lấy làm thước đo sẽ cung cấp mức trung bình của thông lượng quan sát được ngay
trong quá trình mô phỏng. Do đó, bậc cao hơn của MCS 16 QAM 3/4, 64 QAM 1/2 và 64
QAM 2/3 có hiệu suất (thông lượng) tốt nhất như được quan sát trong Hình 3.2 (b). Theo
kết quả như trong Hình 3.2 (a) và (b), quan sát thấy rằng WiMAX sử dụng 64 QAM 1/2 và
16 QAM 3/4 vì các kỹ thuật điều chế cho thấy hiệu suất tốt hơn (thông lượng cao) so với
các kỹ thuật điều chế khác.
Hình 3.4: (a) Dữ liệu gói trung bình bị rơi đối với nút SS; (b) Thông lượng WiMAX trung
bình cho nút SS.
Hình 3.5: (a) Độ giật video trung bình; (b) Độ trễ trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối
của gói tin
Do mô hình lan truyền từ ngoài trời đến trong nhà và cho người đi bộ trải qua sự sụt
giảm gói tin rất cao so với các mô hình khác, nó cho thông lượng thấp nhất so với các mô
hình lan truyền khác như có thể quan sát được từ Hình 3.4 (b). Đối với mô hình lan truyền
không gian trống, 16 QAM và 64 QAM có cùng thông lượng dưới sự mã hóa khác nhau
như trong Hình 3.4 (b).
22
3.2.3. Trường hợp 3: Nút di động các lớp khác nhau
Nút di động của các lớp khác nhau trình bày kết quả mô phỏng của 36 kịch bản: tốc
độ và tổn hao đường đi không đổi. Tốc độ của SS được chọn là 50 km/h trong khi mô hình
suy hao đường truyền như không gian trống được xem xét. Các lớp dịch vụ khác nhau được
sử dụng trong trường hợp này dưới nhiều điều chế và lược đồ mã hóa khác nhau để có được
các số liệu hiệu suất: biến thiên độ trễ gói, độ trễ đầu cuối đến đầu cuối của gói, dữ liệu bị
rơi cho một nút di động và thông lượng WiMAX cho nút di động.
UGS và ertps đã được thiết kế để hỗ trợ VoIP. Tuy nhiên, UGS được sử dụng cho
CBR, trong khi A/V Mobile TV có VBR, nó không thể sử dụng UGS trong mô phỏng của
chúng tôi. Vì vậy, các lớp UGS không được hỗ trợ trong nghiên cứu điển hình của chúng
tôi. Mặt khác, ertps được thiết kế để hỗ trợ các ứng dụng thời gian thực tạo ra lưu lượng tốc
độ bit thay đổi và được thiết kế cho dịch vụ VoIP với khả năng phát hiện hoạt động. Kết
quả thu được cho thấy rằng lớp này có hiệu suất kém hơn trong tất cả các phép đo như được
thể hiện trong Hình 3.6 và 9, nó có thông lượng thấp hơn, jitter cao hơn và độ trễ gói E2E
cao hơn. Hình 3.6 (a) và (b) cho thấy độ giật gói và độ trễ gói E2E cho các lớp dịch vụ khác
nhau: rtPS, nrtPS, ertPS và BE. rtps, nrtps và BE đã cho hiệu suất tốt nhất, điều này cho
thấy rằng để điều chế và mã hóa cao hơn, tất cả các lớp dịch vụ đều cho thông lượng bằng
nhau, độ trễ bằng nhau và độ trễ gói E2E bằng nhau. Trong Hình 3.7 (b), có thể quan sát
thấy rằng các trình cung cấp của các lớp rtps có thông lượng lớn hơn các lớp khác, nrtPS
và BE. Lý do là rtPS được thiết kế để phát trực tuyến Âm thanh hoặc Video.
Hình 3.6: (a) Độ giật video trung bình; (b) Độ trễ trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối
của gói tin.
23
Hình 3.7: (a) Dữ liệu gói trung bình bị rơi đối với nút SS; (b) Thông lượng WiMAX trung
bình cho nút SS.
24
KẾT LUẬN
Bài tiểu luận trình bày một nghiên cứu so sánh về hiệu suất của Mobile TV qua mạng
WiMAX di động liên quan đến các sơ đồ điều chế và mã hóa khác nhau dưới các tham số
khác nhau bao gồm tốc độ của nút di động, mô hình mất đường và các lớp dịch vụ MAC.
Hiệu suất đã được đánh giá về độ giật gói trung bình, độ trễ gói E2E trung bình, thông
lượng trung bình và dữ liệu được cập nhật trung bình. Sử dụng mô phỏng OPNET đã chứng
minh rằng các sơ đồ mã hóa và điều chế bậc cao hơn (cụ thể là 16 QAM và 64 QAM) cung
cấp hiệu suất tốt hơn. Ngoài ra, nó đã chỉ ra rằng các sơ đồ AMC (cụ thể là AMC-1 và
AMC-2) cho hiệu suất tương đối so sánh với sơ đồ 64 QAM 3/4. Trong nghiên cứu này,
kết quả mô phỏng cho thấy rằng việc suy hao đường truyền trong không gian trống là tốt
nhất để triển khai ứng dụng video A/V trên các tốc độ nút di động khác nhau, trong khi
“ngoài trời đến trong nhà” là trường hợp xấu nhất với tỷ lệ rớt gói cao nhất. Hơn nữa, mô
phỏng của chúng tôi cho thấy rằng lớp dịch vụ lập lịch rtPS là dịch vụ lập lịch thích hợp
nhất cho ứng dụng video A/V.
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mobile TV DVB-H DMB 3G Systems and Rich Media Applications.pdf – Amitabh
kumar
[2] “Ad - vances in Multimedia Communications”, International Journal of
Communication Systems, Vol. 24, No. 10, 2011
[3] “Path Loss Compensation Technique for WiMAX Technology Based
Communication System,” International Journal of Engineering Science and
Technology, 2011
[4] “Using AMC and HARQ to Optimize System Capacity and Application Delays in
WiMAX Networks,” Journal of Telecommunications, Vol. 2, No. 2, 2010
[5] “Performance Study of Mobile WiMAX Network with Changing Scenarios under
Different Modulation and Coding,” International Journal of Communication
Systems, Vol. 24, No. 8, 2011
[6] Analysis of QoS Requirements for Delivering IPTV over WiMAX Technology,”
Proceedings of International Conference on Software, Telecommunications and
Computer Networks (Soft-COM), 2010
[7] “Analysis of Coding Techniques in WiMAX,” International Journal of Computer
Applications, Vol. 22, No. 3, 2011
26