Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 41

File thoại và bản dịch Offline

Giáo trình Eng Breaking


Lesson 01: Introduction

Topic 01: Introducing a Friend

Script Bản dịch


Anna Hey, Peter! How’s it going? Chào, Peter! Dạo này cậu thế nào?

Peter Hi, Anna! Good. How are you? Chào Anna! Tôi rất tốt. Cậu khỏe không?

Anna Great! This is my friend, Felice Lachlan. Tuyệt quá! Đây là bạn của tôi, Felice
Felice, this is Peter. Lachlan. Felice, đây là Peter.

Felice Nice to meet you, Peter. Rất vui được gặp cậu, Peter..

Peter Nice to meet you too, Felice. That’s a Rất vui được gặp cậu, Felice. Đó là một
pretty name. How do you spell that? cái tên đẹp. Cậu đánh vần nó như thế
nào?

Felice F-E-L-I-C-E. It means “happy” in Latin. F-E-L-I-C-E. Nó có nghĩa là “hạnh phúc”


trong tiếng Latin.

Peter Oh, are you Latin? Ồ, cậu là người Latin à?

Felice No, but I am happy. Không, nhưng tôi hạnh phúc.

Peter Are you from around here? Cậu có ở gần đây không?

Felice No, Australia. I’m just here on holiday. Không, tôi ở Úc. Tôi chỉ đến đây vào kỳ
nghỉ.

Anna Well, we’d better get going. Nào, chúng ta nên đi thôi.

Peter Yeah, me too. Gotta hit the books, as Ừ, tôi cũng thế. Phải dùi mài đèn sách
they say. thôi, như người ta vẫn nói.

Felice It was great meeting you, Peter. Thật tuyệt khi gặp cậu, Peter.

Peter You too, Felice. Thật tuyệt khi gặp cậu, Felice.

Anna Catch ya later! Gặp nhau sau nhé!

Peter Good day, mateys! Chúc các cậu một ngày tốt lành!
Felice Peace. Tạm biệt.

Topic 02: Where Do You Live?

Script Bản dịch


Jennifer meets Yoshi, a newcomer for Jennifer lần đầu tiên gặp Yoshi, một nhân
the first time, so she’s eager to know viên mới, vì thế cô ấy háo hức muốn biết
more about him. thêm về anh ấy.

Jennifer Are you the new employee? Cậu có phải là nhân viên mới không?

Yoshi Yes, I’m Yoshi. Vâng, tôi là Yoshi.

Jennifer My name is Jennifer, but you can call Tôi tên là Jennifer, nhưng cậu có thể gọi
me Jennie. Where are you from? tôi là Jennie. Cậu đến từ đâu?

Yoshi I’m from Japan. Are you American? Tôi đến từ Nhật Bản. Chị có phải là người
Mỹ không?

Jennifer No, I’m British. Where are you staying? Không, tôi là người Anh. Cậu đang ở
đâu?

Yoshi I’m staying in a hotel, but I’m looking for Tôi đang ở một khách sạn, nhưng tôi
an apartment. Where do you live? đang tìm một căn hộ. Chị sống ở đâu?

Jennifer I live by the park. It’s a very nice, safe Tôi sống ở gần công viên. Đó là một nơi
and quiet place. rất đẹp, an toàn và yên tĩnh.

Yoshi That’s great. My room is quite noisy. Tuyệt quá. Phòng của tôi thì khá ồn ào.

Jennifer Well, I prefer quiet places. Tôi thích những nơi yên tĩnh hơn.

Yoshi Same here. Are there any apartments Tôi cũng thế. Có căn hộ nào gần công
available by the park? viên không?

Jennifer I’ll check. Do you have a business card? Tôi sẽ kiểm tra xem. Cậu có danh thiếp
không?

Yoshi Sorry, not yet, but you can contact me Xin lỗi, tôi chưa có, nhưng chị có thể liên
via yoshi1@gmail.com or at this phone hệ với tôi qua địa chỉ yoshi1@gmail.com
number, 215-034-6890. My phone hoặc số điện thoại này, 215-034-6890. Số
number doesn’t have 7. I always try to điện thoại của tôi không có số 7. Tôi luôn
avoid 7. cố tránh số 7.

Jennifer Oh. Why? Ồ. Tại sao?

Yoshi Because 7 “ate” 9. Bởi vì 7 “ăn” 9.Chơi chữ: Ate. Từ đồng


âm: Eight. (Ở đây chỉ cần hiểu đơn giản
là cách nói đùa của Yoshi.)

Topic 03: What is Your Job?

Script Bản dịch


Ellie is dancing passionately. Suddenly, Ellie đang nhảy một cách say mê. Đột
she falls down and twists her ankle. nhiên, cô ngã xuống và bị trật mắt cá
chân.

Will You look beat, what’s wrong? Cô trông có vẻ mệt mỏi, có chuyện gì
vậy?

Ellie My foot hurts. I was dancing and I fell Tôi bị đau chân. Tôi đang nhảy thì bị ngã.
over.

Will Can I check? I’m sort of an expert. Tôi có thể kiểm tra không? Tôi đại loại
cũng là một chuyên gia.

Ellie Wow, really? Are you a doctor? Wow, thật sao? Anh là bác sĩ à?

Will Yes, I’m a foot doctor. Đúng, tôi là bác sĩ chuyên về chân.

Ellie Great. It’s very kind of you. Tuyệt quá. Anh thật tốt bụng.

Will Hmm… Your foot is OK, but your pants Hmm … Chân của cô thì ổn, nhưng quần
are torn. của cô bị rách rồi.

Ellie Oh no, this is my favorite pair. Wait, are Ôi không, đây là cái mà tôi yêu thích
you sewing them? nhất. Đợi đã, anh đang may nó lại à?

Will Yes, I also work as a tailor. Đúng, tôi cũng làm việc như một thợ may.

Ellie I’m wondering what exactly your job is. Tôi tự hỏi chính xác thì công việc của anh
là gì.

Will Well, I’m a superman. Tôi là một siêu nhân.

Lesson 02 - People

Topic 01: Jack’s Family Portrait


Script Bản dịch
Lisa and Jack are talking about Jack’s Lisa và Jack đang nói về bức ảnh chân
family portrait on the wall. dung gia đình Jack treo trên tường.

Lisa Oh, is this your family? Ồ, đây có phải là gia đình cậu không?

Jack It is. These are my grandparents at their Đúng rồi. Đây là ông bà tôi ở nhà cũ của
old house in Thailand. họ ở Thái Lan.

Lisa Do they live there? Họ có sống ở đó không?

Jack No, they were just visiting. They moved Không, họ chỉ ghé thăm thôi. Họ chuyển
to the US when my dad and aunt were đến Mỹ khi bố và cô tôi còn nhỏ.
babies.

Lisa Wow, I didn’t know that. Chà, tôi không biết đấy.

Jack Yeah. My grandfather was a doctor in Ừ. Ông tôi là một bác sĩ ở Thái Lan,
Thailand, but when they moved here, he nhưng khi họ đến đây, ông phải làm việc
had to work as a cleaner. như một lao công.

Lisa Your dad’s a doctor, right? Bố cậu là bác sĩ, đúng không?

Jack He is. He wanted to follow in his dad’s Đúng rồi. Ông ấy muốn đi theo con
footsteps. And those are my parents. đường của cha mình. Và đó là bố mẹ tôi.

Lisa That’s really inspiring. Điều đó thực sự truyền cảm hứng đấy.

Jack Yes, my sister and I wanna be doctors, Ừ, em gái tôi và tôi cũng muốn là bác sĩ.
too. I guess it’s in our blood. Tôi đoán nó đã ngấm vào máu của chúng
tôi.

Lisa Hey, are you in this picture? Is this you? Này, cậu có mặt trong bức ảnh này
không? Đây có phải là cậu không?

Jack No, that’s my cousin. I’m over here. Không, đó là anh họ của tôi. Tôi ở đây
cơ.

Lisa That’s your mom! Đó là mẹ cậu!

Jack Yep, pregnant with me! Đúng, đang mang thai tôi!

Ghi chú: Từ “Pregnant” trong tình huống


hài hước này của hội thoại được phát âm
với tone cao hơn một chút so với cách
đọc thông thường. Cách đọc theo từ điển
sẽ được đề cập tại phần luyện từ và mẫu
câu chủ đạo ở ngày 09.
Topic 02: A High School Reunion

Script Bản dịch


Angela joins a high school reunion Angela tham gia một cuộc họp mặt
where she meets her two old school trường trung học nơi cô gặp hai người
friends. They haven’t met for more than bạn học cũ của mình. Họ đã không gặp
10 years. nhau trong hơn 10 năm.

Angela Rose? Is that you? Oh, you look Rose? Là cậu đúng không? Ôi, trông cậu
fantastic! tuyệt quá!

Rose Angie! It’s so good to see you! How long Angie!(Cách gọi thân mật của Angela).
has it been, 15 years? Thật tốt khi gặp lại cậu! Đã bao lâu rồi
nhỉ, 15 năm à?

Angela I feel like we were in calculus class just Tôi cảm thấy như chúng ta ngồi làm toán
yesterday! với nhau chỉ mới hôm qua thôi!

Edward Hi, honey. Hi Angela, how are you? Chào vợ yêu. Chào Angela, cậu khỏe
chứ?

Angela Edward, how are you doing? Time flies. Edward, cậu dạo này thế nào? Thời gian
I’m so happy to see that you two got trôi đi thật nhanh. Tôi rất vui mừng khi
married! You are always such a good thấy hai người đã kết hôn! Hai người
couple. luôn luôn là một cặp rất đẹp đôi.

Edward Thank you. Cảm ơn cậu.

Angela Where is your daughter? She looks so Con gái cậu đâu? Cô bé trông rất dễ
cute in the pictures online. thương trong mấy bức hình trên mạng.

Rose She’s at home tonight. Do you know if Tối nay con bé ở nhà. Cậu có biết là liệu
Nick is coming to the reunion? I Nick có đến cuộc họp mặt không? Tôi
remember you two were not just nhớ hai người không chỉ là bạn học cùng
classmates but … a couple in high lớp, mà còn là… một cặp đôi ở trường
school. trung học.

Angela Well, we didn’t go to the gym. Xem nào, chúng tôi đã không đến phòng
tập thể dục.

Edward …Uh…huh? … Ừ… hả?

Angela Our relationship didn’t work out. Mối quan hệ của chúng tôi đã không đi
đến đâu.

Trong trường hợp này, Angela dùng phép


chơi chữ, nói “work out” với 2 nghĩa:

1. Tập thể dục


2. Tiến triển tốt, đến đâu, tới đâu

Topic 03: Just in Time for the Company Trip

Script Bản dịch


Howie and Tom are going together, then Howie và Tom đang đi với nhau thì họ
they meet Jenny, a new staff in R&D gặp Jenny, nhân viên mới trong nhóm
team. So, Howie introduces Jenny to Nghiên cứu và Phát triển. Vì vậy, Howie
Tom. giới thiệu Jenny với Tom.

Howie Hey Tom, have you met Jenny? She Này Tom, anh đã gặp Jenny chưa? Cô ấy
just started two weeks ago. vừa mới bắt đầu làm việc từ hai tuần
trước.

Tom Nice to meet you, Jenny. I work in sales. Rất vui được gặp em, Jenny. Anh làm
What department are you in? việc ở bộ phận bán hàng. Em thuộc bộ
phận nào?

Jenny Hello Tom, I’m in R&D. Chào Tom, em ở bộ phận Nghiên cứu và
Phát triển.

Tom Are you going to join the company trip Em có tham gia chuyến du lịch công
next week, Jenny? tyvào tuần tới không, Jenny?

Jenny I’m not sure. Are newcomers allowed to Em không chắc lắm. Người mới có được
come? phép đi không?

Howie Of course. We want everyone there for Tất nhiên. Bọn anh muốn tất cả mọi
the team building. người ở đó để tham gia xây dựng đội
nhóm.

Jenny Well, I am always up for a beach trip. Vâng, em luôn luôn muốn một chuyến du
lịch biển.

Tom It’s going to be great. I think everybody Nó sẽ rất tuyệt. Anh nghĩ rằng tất cả mọi
is eager for a little relaxation. người đều háo hức cho một chút thư
giãn.

Jenny Could I bring my husband with me? Em có thể đưa chồng đi cùng được
không?

Howie What? You said you haven’t got a Cái gì? Em nói em không có bạn trai?
boyfriend?

Jenny Yes, it’s so true! Đúng, đó là sự thật!


Lesson 03 - Time

Topic 01: The Triathlete

Script Bản dịch


Janet was very surprised at Jackson’s Janet rất ngạc nhiên với kế hoạch thi
plan to compete in a triathlon next week. đấu ở cuộc thi ba môn phối hợp vào
She’s also curious about his triathlon tuần tới của Jackson. Cô cũng tò mò về
training schedule. lịch tập luyện ba môn phối hợp của anh
ấy.

Janet I can’t believe you’re really doing a Tôi không thể tin được là cậu thực sự
triathlon next week! How are you training sẽ tham gia một cuộc thi ba môn phối
for it? hợp vào tuần tới! Cậu tập luyện cho
cuộc thi thế nào?

Jackson I get up early every day to run. Usually Tôi dậy sớm mỗi ngày để chạy. Thông
I’m awake by 4:30 or 5:00, and then I run thường Tôi thức dậy lúc 4:30 hoặc 5:00
10 miles. và sau đó tôi chạy 10 dặm.

Janet Wow. What time do you finish running? Woa. Mấy giờ thì cậu chạy xong?

Jackson I run for about an hour, and then I swim Tôi chạy trong khoảng một giờ, và sau
until it’s time to go to work. đó tôi bơi cho tới khi đến giờ đi làm.

Janet Where do you swim? Cậu bơi ở đâu?

Jackson Thankfully, there’s a pool near my office, Thật may mắn, có một hồ bơi gần văn
so I use that. phòng của tôi nên tôi sử dụng nó.

Janet What about cycling? Còn môn đạp xe thì sao?

Jackson I cycle on the weekends.I spend pretty Tôi đạp xe vào những ngày cuối tuần.
much all of Saturday and Sunday cycling Tôi dành gần như cả ngày thứ bảy và
around my neighborhood. Chủ nhật để đạp xe quanh khu nhà
mình.

Janet What if it rains? Thế nếu trời mưa thì sao?

Jackson Well, I go to the gym and use an exercise Ồ, tôi đến phòng tập thể dục và sử
bike on rainy days. dụng xe đạp thể dục vào những ngày
mưa.

Janet Wow, good luck Jackson! Wow, chúc may mắn nhé Jackson!

Jackson Why don’t you join me next time? It would Sao cậu không tham gia cùng với tôi
be fun to have a workout buddy! trong lần tới nhỉ? Sẽ rất thú vị khi có
một người bạn tập đó!

Janet Sure, just let me know if they ever start Chắc chắn rồi, hãy cho tôi biết khi nào
my kind of triathlon: sleeping, eating and họ bắt đầu cuộc thi ba môn phối hợp
binge watching TV. Because I’m already theo kiểu của tôi: ngủ, ăn và say sưa
in perfect shape for that! xem tivi. Bởi vì tôi đã ở trạng thái hoàn
hảo cho cuộc thi đó rồi!

Topic 02: Invitation to What?

Script Bản dịch


Robert wants to invite Sharon to his Robert muốn mời Sharon đến bữa tiệc
party. Unfortunately, she has another của anh ấy. Thật không may, cô ấy có
appointment at that time. một cuộc hẹn khác vào thời điểm đó.

Robert Hey Sharon, what time will you be at the Chào Sharon, mấy giờ cậu sẽ có mặt ở
party? bữa tiệc?

Sharon Party? What party? Bữa tiệc? Bữa tiệc nào nhỉ?

Robert My party. It’s at 8:00 PM tomorrow night. Bữa tiệc của tôi. Lúc 8:00 tối mai. Tôi,
Me, you, an Italian restaurant. Are you cậu, tại một nhà hàng Ý. Cậu có rảnh
free? không?

Sharon Is this a party … or … are you inviting Đây có phải là một bữa tiệc… hay… là
me to dinner, Robert? cậu đang mời tôi đi ăn tối, Robert?

Robert It’s a party. I’ll pick you up at seven, Đó là một bữa tiệc. Tôi sẽ đón cậu vào
okay? lúc 7 giờ, được chứ?

Sharon Uhhhhh…. Uhhhhh…

Robert That sounds like a yes. Is that … that a Có vẻ như đó là một lời đồng ý. Là… là
yes? đồng ý đúng không?

Sharon Thanks, but I’m afraid I’m busy Cảm ơn, nhưng tôi e là ngày mai tôi bận
tomorrow. I’m going to a real party. rồi. Tôi sẽ tham gia một bữa tiệc thật sự.

Robert Oh… Okay. Well, call me later, or Ồ… Được rồi. Vậy, hãy gọi cho tôi sau,
something… hay gì đó…

Sharon It’s kind of short notice, ya know… Đó là một lời báo mời hơi gấp, cậu biết
đấy…

Robert Yeah, no. I understand. Maybe another Ừ. Tôi hiểu. Có lẽ để lần khác vậy.
time.
Sharon Well… Would you like to come with me? Mà… Cậu có muốn đi với tôi không?

Robert You bet! What time? … And … where? Chắc chắn rồi! Mấy giờ? … Và… ở đâu?

Sharon Let’s meet here tomorrow at noon. Bring Chúng ta hãy gặp nhau ở đây vào trưa
something to grill. How’s that sound? mai nhé. Mang theo vài thứ để nướng.
Nghe ý đó thế nào?

Robert That sounds great! Should I wear a Nghe tuyệt đấy! Tôi có nên mặc một bộ
suit? vest?

Sharon Uhm… A swimsuit. There’s a pool. Uhm… Một bộ đồ bơi. Có một bể bơi ở
đó.

Robert Got it! I’m looking forward to it! Tôi hiểu rồi! Tôi rất trông đợi bữa tiệc
đấy!

Sharon Yeah, same! … Oops! What time is it? Ừ, tôi cũng thế! … Ối! Mấy giờ rồi?

Robert It’s 10:30. Bây giờ là 10:30.

Sharon Oh, I’ve gotta go. See ya. Ồ, tôi phải đi đây. Hẹn gặp lại.

Topic 03: Why didn’t you Come to My Party?

Script Bản dịch


Three friends are talking about how they Ba người bạn đang nói về cách họ muốn
want to celebrate their birthdays. tổ chức sinh nhật của mình.

Christina Tom, isn’t your birthday coming up Tom, không phải là sinh nhật cậu sắp tới
soon? sao?

Tom Yeah, it’s March 21st. Đúng, vào ngày 21 tháng 3.

Christina And you’re turning… 43? Và cậu đang bước sang tuổi… 43?

Tom 37. I was born in 1981. 37. Tôi sinh năm 1981.

Christina Well, are we going to have a big party? Vậy, chúng ta sẽ có một bữa tiệc lớn
chứ?

Tom No, I think this year my girlfriend and I Không, tôi nghĩ năm nay tôi và bạn gái sẽ
are going to the beach for a romantic đi biển cho một cuối tuần lãng mạn bên
weekend together. nhau.

Christina Oh, okay! … Liam, when is your Ồ, được rồi! … Liam, khi nào sinh nhật
birthday again? cậu ấy nhỉ?
Liam It’s on February 19th, so about a month Ngày 19 tháng 2, vậy khoảng một tháng
away. nữa.

Christina Awesome! How are we going to Tuyệt vời! Chúng ta sẽ chúc mừng như
celebrate? thế nào đây?

Liam I always just celebrate my birthday with Tôi luôn luôn chỉ tổ chức sinh nhật với gia
my family. I don’t like big parties or bars. đình mình. Tôi không thích những bữa
tiệc lớn hay các quán bar.

Christina No offense, but you guys are boring. I Không có ý gì đâu, nhưng các cậu thật
always throw a huge party for my nhàm chán. Tôi luôn luôn tổ chức một
birthday! bữa tiệc lớn cho sinh nhật của tôi!

Liam When is your birthday, Christina? Khi nào sinh nhật cậu, Christina?

Christina It was last week, the 10th. Vào tuần trước, ngày mùng 10.

Tom The party was great, wasn’t it? Bữa tiệc hẳn là tuyệt vời phải không?

Christina No, it wasn’t. Nobody showed up. Không, không hề. Không ai xuất hiện cả.

Lesson 04: Renting And Shopping

Topic 01: Apartment Hunting

Script Bản dịch


Mary and Howard like an apartment. Mary và Howard thích một căn hộ.
The Realty Agent takes them round the Chuyên viên Bất động sản (BĐS) đưa họ
apartment before they decide to rent it. đi xem căn hộ trước khi họ quyết định
thuê nó.

Realty This is the living room. It has a nice view Đây là phòng khách. Nó có một tầm nhìn
Agent of the park from that window. đẹp ra công viên từ cửa sổ đó.

Mary How nice, our cats would love it. Oh, by Thật tuyệt làm sao, mấy chú mèo của
the way, are pets allowed? chúng tôi sẽ thích nó. À, nhân tiện, thú
cưng có được phép nuôi không?

Realty Of course, but you need to pay an extra Tất nhiên, nhưng anh chị cần phải trả
Agent fee of 50 dollars per month. một khoản phụ phí là 50 đô la mỗi tháng.

Howard That sounds doable. Is the Nghe có vẻ thực hiện được. Khu dân cư
neighborhood safe? có an toàn không?

Realty There is some crime in the park, but một số tội phạm ở công viên, nhưng
Agent nothing serious. Would you like to see không có gì nghiêm trọng. Anh chị có
the bedrooms? muốn xem các phòng ngủ không?

Mary Yes, please! Có, cảm ơn anh!

Realty Let’s go upstairs then… This is the Hãy đi lên tầng trên rồi… Đây là phòng
Agent master bedroom, with its own bathroom. ngủ chính, với phòng tắm riêng.

Mary It’s cozy. Thật ấm cúng.

Realty And this is the second bedroom. You Và đây là phòng ngủ thứ hai. Anh chị
Agent could also use it as a home office. cũng có thể sử dụng nó như là một văn
phòng tại nhà.

Mary Where is the second bathroom? Phòng tắm thứ hai ở đâu?

Realty It’s downstairs. Nó ở tầng dưới.


Agent

Howard And how much is the rent? Và tiền thuê nhà là bao nhiêu?

Realty It’s $800 a month… plus $50, if you 800 đô la một tháng… cộng với 50 đô la,
Agent have pets. nếu anh chị có vật nuôi.

Howard Sounds good. Let’s sign the lease. Nghe có vẻ tốt đấy. Hãy ký hợp đồng
thuê thôi.

Mary Okay. My purse is like an onion, opening Ok. Ví của em giống như một củ hành,
(Sigh) it makes me cry!!! mở nó ra khiến em bật khóc!

Topic 02: The Super Shopper

Script Bản dịch


Mary goes to a local supermarket. Mary đến một siêu thị trong vùng. Thật
Unfortunately, she has to pay a little too không may, cô ấy phải trả quá nhiều cho
much for what she wants to buy. những gì cô ấy muốn mua.

Cashier Your total will be seventy two. How Của chị tổng cộng là bảy mươi hai đô la.
would you like to pay? Chị muốn thanh toán như thế nào?

Mary That’s more than I expected. How Số đó nhiều hơn tôi nghĩ. Lọ mứt nhiều
much is that fancy jelly? màu kia bao nhiêu tiền?

Cashier The organic jelly is sixteen dollars. Mứt hữu cơ có giá là mười sáu đô la.

Mary Oh no. My daughter likes it, but that’s Ôi không. Con gái tôi thích nó, nhưng nó
too much. I’ll have to put that back. quá đắt. Tôi phải để nó lại.
Cashier That’s actually on sale now, buy one Thật ra thì cái đó đang được giảm giá,
get one half off. Would you like to do mua một tặng một nửa. Chị có muốn
that? nhận ưu đãi đó không?

Mary Well, sixteen dollars is a little steep for Để xem, mười sáu đô la cho một lọ thì
one, but twenty-four dollars for two quá đắt, nhưng hai tư đô la cho hai lọ thì
might be worth it. đáng giá.

Cashier So your new total is eighty dollars. Như vậy tổng số mới của chị là tám mươi
đô la.

Mary And I have some coupons… Và tôi có vài phiếu giảm giá…

Cashier Would you like to use all of those? Chị có muốn sử dụng tất cả chúng
không?

Mary Yes. Có.

Cashier …So your new total is … 1 dollar. How … Tổng số mới của chị là… 1 đô la. Chị
would you like to pay? Cash or credit? muốn thanh toán như thế nào? Tiền mặt
hay thẻ tín dụng?

Mary Cash, please. Tiền mặt, làm ơn.

Tổng giá tiền ban đầu: $72 (Đã bao


gồm Fancy Jelly)
Tuy nhiên, Fancy Jelly có giá $16 =>
Mary thấy đắt, định không mua. =>
Tổng giá trừ đi Fancy Jelly = $72 – $16
= $56
Nhưng Fancy Jelly đang được khuyến
mãi: “Mua 1 tặng 0.5” => Mary mua 2
Fancy Jelly với giá: $16 + $16/2 = $24
=> Tổng giá: $56 + $24 = $80
Sau khi trừ bỏ tiền Coupon, số tiền còn
lại là $1.

Topic 03: What’s Your Style?

Script Bản dịch


Sonya and Alice are walking on the Sonya và Alice đang đi bộ trên phố thì bị
street, then they’re attracted by a cute thu hút bởi một bộ đồ kiểu tomboy dễ
tomboy outfit in the window of a nearby thương ở cửa sổ của một cửa hàng gần
shop. đó.

Sonya Oh my gosh, look at this outfit. Isn’t it Ôi trời ơi, nhìn bộ đồ này đi. Không phải
great? nó rất tuyệt sao?
Alice Maybe for a guy, but not girls. Có thể là tuyệt với con trai, nhưng không
phải với con gái.

Sonya What’s wrong? You don’t like the Sao thế? Cậu không thích phong cách
tomboy look? tomboy à?

Alice Erm. I like the tomboy look like how I Xem nào. Tôi thích phong cách tomboy,
like fast food… And I don’t eat fast giống như cách tôi thích đồ ăn nhanh…
food… It’s trendy, but I think women Và tôi không ăn đồ ăn nhanh… Nó hợp
should dress like women. thời, nhưng tôi nghĩ rằng phụ nữ thì nên
mặc giống phụ nữ.

Sonya I respect that. I think it’s fun and cool to Tôi tôn trọng điều đó. Tôi cho là thỉnh
be a little different sometimes. Some thoảng thay đổi một chút cũng rất thú vị.
guys like it, too. Một vài anh chàng cũng thích thế mà.

Alice You’re right. But my shoulders are too Cậu nói đúng. Nhưng vai của tôi quá
wide to pull it off. I look like a man. rộng nên không thể mặc cái này đẹp
được. Trông tôi như một người đàn ông
vậy.

Sonya No! I wish I had your shoulders. Không! Tôi ước tôi có đôi vai của cậu. Dù
Anyway, do you want to go shopping? sao thì, cậu có muốn đi mua sắm không?

Alice Yes. Maybe I’ll try on some tomboy-ish Có chứ. Có lẽ tôi sẽ thử vài đồ kiểu
stuff. Who knows, I might like it. tomboy. Ai mà biết được, có thể tôi sẽ
thích.

Sonya It sounds like someone is going to have Nghe có vẻ như ai đó sắp có một phong
a whole new style! cách hoàn toàn mới kìa!

Lesson 05: Hobbies

Topic 01: You Listen to What?!

Script Bản dịch


Roland invited Gemma to a “secret” Roland mời Gemma tham gia một
music show. chương trình âm nhạc “bí mật”.
Now, they’re in the show. Period! Bây giờ, họ đang ở buổi biểu diễn. Chấm
hết!

Gemma Wow! It’s so cold here! Chà! Ở đây lạnh quá!

Roland Cuz there’re a lot of fans! Yeah!! Bởi vì có rất nhiều quạt! Yeah!!

Gemma Oh my gosh, is that Black-Two?Are Trời ơi, đó là Black-Two hả? Cậu thích
you into K-pop? nhạc Hàn Quốc à?

Roland Yes, promise you won’t tell anyone, Ừ, làm ơn hứa là cậu sẽ không nói cho ai
okay? biết nhé?

Gemma Of course. You’re not the only one. I Tất nhiên rồi. Tất nhiên rồi. Cậu không
think K-pop is cool, too. What other phải là người duy nhất. Tôi nghĩ là nhạc
kinds of music do you like? Hàn cũng tuyệt mà. Cậu có thích loại
nhạc nào khác nữa không?

Roland Actually, K-pop is the only kind of Thật ra thì K-pop là loại nhạc duy nhất
music I listen to. Yoon Yojong is my mà tôi nghe. Yoon Yojong là thần tượng
idol. But please keep this a secret, all của tôi. Nhưng làm ơn giữ bí mật nhé, tất
of my friends only listen to hip hop. cả bạn bè của tôi chỉ nghe nhạc hip hop
thôi.

Gemma I understand how you feel. I used to be Tôi hiểu cảm giác của cậu. Tôi đã từng
embarrassed about liking folk music. thấy xấu hổ khi thích nhạc dân ca.

Roland Really? What do you like about folk Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi
music? thấy nó hay.

Gemma Folk music is really meaningful to me, Nhạc dân ca rất có ý nghĩa với tôi, và tôi
and I think that it’s beautiful. thấy nó hay.

Roland Yeah. I feel the same way about Đúng, tôi cũng cảm thấy như vậy đối với
K-pop… The whole meaningful thing. nhạc Hàn… Rất có ý nghĩa.

Gemma You think so? Cậu nghĩ thế à?

Roland I know so Tôi biết là vậy.

Gemma Maybe I’ll have to listen to more of it Có lẽ sau này tôi sẽ phải nghe nó nhiều
then. hơn nữa.

Roland Okay now! Put your hands up in the Được rồi! Giờ thì hãy cháy hết mình thôi
air!!! Yeah!!! nào! Yeah!!!

Topic 02: I Prefer Comedies

Script Bản dịch


Lauren invites Carl to go see The Ring, Lauren mời Carl đi xem The Ring – Vòng
a new horror movie, but Carl isn’t a fan tròn định mệnh, một bộ phim kinh dị mới,
of this genre. nhưng Carl không phải là một fan hâm
mộ của thể loại phim này.

Lauren Hey, Carl, do you like scary movies? Này, Carl, cậu có thích phim kinh dị
không?

Carl It depends. What movie are you talking Cũng tùy. Cậu đang nói đến phim nào?
about?

Lauren Well, I really want to see The Ring, it Xem nào, tôi thực sự muốn xem The
just came out. Do you want to see it Ring – phim vừa mới ra. Cậu có muốn đi
with me? xem với tôi không?

Carl Oh gosh, I don’t know… that sounds a Trời ơi, tôi không biết nữa… nó nghe hơi
little too scary for me. đáng sợ với tôi.

Lauren Wait a second, are you a chicken? Chờ chút, cậu nhát gan thế sao?

Carl No way! I just prefer comedies. To me, Không đời nào! Chỉ là tôi thích các bộ
the whole point of movies is to make phim hài hơn. Với tôi, mục đích cuối cùng
people laugh. của các bộ phim là để khiến mọi người
cười.

Lauren Well what about dramas, do you like Thế còn những bộ phim truyền hình thì
those? sao, cậu thích chúng không?

Carl They’re okay, I guess. Are there any Cũng được, tôi đoán vậy. Có bộ phim
good dramas out right now? truyền hình nào hay đang chiếu không?

Lauren I know that a French one is showing at Tôi thấy một bộ phim của Pháp đang
the little movie theater downtown. chiếu ở một rạp chiếu phim nhỏ chỗ trung
tâm thành phố.

Carl A foreign film? So I’ll have to read Phim nước ngoài à? Vậy là tôi sẽ phải
subtitles the whole time? … What time đọc phụ đề suốt bộ phim? … Mấy giờ
is the The Ring? chiếu The Ring?

Topic 03: My Favorite Sport (Không Bắt Buộc)

Script Bản dịch


Someone asked me the other day, what my Một ngày nọ có người hỏi tôi, môn thể thao
favorite sport is and I realized, I don’t have a yêu thích của tôi là gì và tôi nhận ra, tôi không
favorite sport. có một môn thể thao yêu thích nào cả.

Some of my friends are really into American Một số bạn bè của tôi cực kỳ thích bóng đá
football. I guess it’s fun – if you like getting kiểu Mỹ (bóng bầu dục Mỹ). Tôi nghĩ là nó thú
crushed by a guy who’s the size of a vị – nếu như bạn thích bị đè bẹp bởi một anh
refrigerator. chàng to như cái tủ lạnh.

I have another friend who’s absolutely crazy Tôi có một người bạn khác thì điên cuồng vì
about badminton. That’s right, “crazy” about it, cầu lông. Đúng vậy, “phát điên” vì nó, nhưng
but it’s true. The guy lives for badminton! I, on đó là sự thật. Anh chàng đó sống vì cầu lông!
the other hand, get bored out of my mind Tôi, mặt khác, thì thấy chán ngán khi phải
chasing a little “birdie” around the backyard. chạy theo một “chú chim” nhỏ (ý nói “quả cầu
Although, now that I think about it, I’d rather flail lông”) ở sân sau. Dù vậy, sau khi cân nhắc, tôi
around the backyard chasing a little birdie than thà chạy quanh sân sau đuổi theo một chú
become a birdbrain after getting crushed by a chim nhỏ còn hơn là trở thành một kẻ ngốc
tank on the football field! sau khi bị một cỗ xe tăng trên sân bóng (ý nói
“anh chàng to như cái tủ lạnh”) đè bẹp!
(Ý nói: Người kể không thích cầu lông, nhưng
thà chơi cầu lông còn hơn là chơi bóng bầu
dục.)

Swimming is fun – mostly, but it’s challenging. Bơi lội hay đấy – nói chung là thế, nhưng cũng
When it’s not fun, I feel like I’m drowning, that’s đầy thách thức. Khi mà bơi không có gì thú vị,
no fun! On the other hand, if I learn how to tôi cảm giác như mình sắp chết đuối, thế thì
swim and someone else is drowning, I might be chẳng vui gì cả! Mặt khác, nếu tôi học bơi và
able to save a life. That’d be fun có ai đó sắp chết đuối, tôi có thể cứu một
mạng sống. Đó sẽ là niềm vui đấy.

Maybe I’ll just learn how to play Gin Rummy, Có thể thay vào đó tôi sẽ chỉ học cách chơi bài
instead. Without the Rummy part, that is. Why Gin Rummy. Hoặc ý tôi là bỏ phần “Rummy”
complicate things?Life’s too short for sports. đi. Tại sao phải phức tạp hóa mọi thứ? Cuộc
sống quá ngắn ngủi để chơi thể thao.

Lesson 06: Food

Topic 01: I Have a Bit of a Sweet Tooth

Script Bản dịch


There is a new family-owned restaurant Có một nhà hàng gia đình mới ở gần nhà
near Kathy’s house. She and her của Kathy. Cô ấy và mấy người hàng
neighbors decide to have dinner there xóm quyết định cùng nhau đi ăn tối ở đó.
together.

Waiter Hi, welcome to Mario’s Italian Chào mừng quý khách đến với nhà hàng
Restaurant. Would you like some time Ý Mario’s. Chị có cần thời gian để xem
to look over the menu? qua thực đơn không?

Kathy No thanks. We already know what we’d Không cần đâu, cảm ơn. Chúng tôi đã
like. Could we start with some biết là muốn ăn gì rồi. Chúng tôi có thể
appetizers for the table, please? bắt đầu với các món khai vị được không?

Waiter Of course, today’s special is garlic Tất nhiên rồi, món đặc biệt của ngày hôm
bread. Would you like that? nay là bánh mì bơ tỏi. Chị có muốn món
đó không?
Kathy Yes, please. Do you think one portion is Có, cảm ơn. Anh có nghĩ rằng một phần
enough for everyone? là đủ cho tất cả mọi người không?

Waiter It should be. If you’d like, you could also Có thể. Nếu chị muốn, chị có thể gọi một
get a salad to share. phần rau trộn để ăn chung với nhau.

Kathy That’s a good idea. But I’m worried Đó là một ý hay. Nhưng tôi lo lắng (e
that’s too much. We all want to order a rằng) như vậy là quá nhiều. Chúng tôi
main dish as well. vẫn muốn gọi một món chính.

Waiter How do you feel about ordering a few Chị thấy sao nếu gọi vài món ăn kiểu gia
family style dishes? If it’s too much, you đình? Nếu quá nhiều, chị có thể mang về
can take it home. nhà.

Kathy I hadn’t thought of that. What do you all Tôi đã không nghĩ ra điều đó. Các cậu
think? Does it sound like enough? nghĩ sao? Như vậy có vẻ đủ chưa?

Waiter And if you’re still hungry, you can Và nếu các chị vẫn còn đói, chị luôn có
always order dessert. We have our thể gọi món tráng miệng. Hôm nay chúng
famous cheesecake today. tôi có món bánh phô mai nổi tiếng.

Kathy Oh no, I shouldn’t eat anything too Ôi không, tôi không nên ăn bất cứ thứ gì
sweet, I’m watching my weight. quá ngọt, tôi đang giảm cân.

Waiter A little cake never hurt anyone… Một chút bánh sẽ không sao đâu…

Kathy You’re right. Actually, let’s start with Anh nói đúng. Thực ra, chúng ta hãy bắt
dessert. I’ll have one cheesecake, đầu với món tráng miệng. Làm ơn cho tôi
please. một bánh phô mai.

Waiter Sorry, do you mean one slice? Xin lỗi, ý chị là một lát bánh phải không?

Kathy No. The whole thing. Không. Cả cái bánh.

Topic 02:Home Cooking

Script Bản dịch


The mother spent hours preparing Người mẹ đã dành hàng giờ để chuẩn bị
dinner for her family, but her son would bữa tối cho gia đình, nhưng cậu con trai
like to eat out with his friend at lại muốn ra ngoài ăn với bạn bè của mình
McBurgers, which often serves junk ở McBurgers, nơi thường phục vụ đồ ăn
foods. nhanh.

Mom Where are you going? We’re about to Con đang đi đâu thế? Chúng ta sắp ăn
have dinner. tối rồi.

Son Sorry, I’d like to stay Mom, but I have Con xin lỗi, con muốn ở nhà mẹ ạ, nhưng
plans with a friend tonight. con có kế hoạch với một người bạn tối
nay.

Mom Well you should at least eat a little Thế thì ít nhất con nên ăn một chút trước
before you go. khi đi.

Son Actually we’re going to work over Thực ra bọn con sẽ làm việc trong bữa
dinner. Thanks, though. ăn tối. Dù sao thì cũng cảm ơn mẹ.

Mom Oh, where are you going? Ồ, con đi đâu?

Son We’re meeting at McBurgers. Bọn con định gặp nhau ở McBurgers.

Mom Burgers again? You’ve been eating fast Lại bánh mì kẹp thịt sao? Con ăn đồ ăn
food way too often. You know it’s not nhanh một cách quá thường xuyên rồi
good for you. đấy. Con biết là nó không tốt cho con mà.

Son I know it’s not good for me, but it tastes Con biết là không tốt cho con, nhưng nó
so good! Nothing can compare to a lại rất ngon! Không gì có thể so sánh
McBurger… Mom. I like your food, too. được với McBurger… Mẹ. Con cũng thích
đồ ăn mẹ nấu nữa.

Mom Well no offense to you, but you’re Xem nào, mẹ không có ý gì đâu nhưng
beginning to look like a McBurger. If you con đang bắt đầu trông giống như một
eat junk food all the time, you will need chiếc McBurger. Nếu con cứ ăn đồ ăn
to exercise more. nhanh suốt như thế, thì con sẽ phải tập
thể dục nhiều hơn nữa.

Son Mom! Mẹ!

Mom Really, when’s the last time you ate a Thật đấy, lần cuối con ăn rau là khi nào
vegetable? vậy?

Son Burgers have vegetables, like lettuce Bánh mì kẹp thịt có các loại rau như rau
and tomatoes. You know french fries are xà lách và cà chua. Mẹ biết là khoai tây
potatoes, and they’re sort of healthy, chiên cũng là khoai tây, và nó cũng tốt
too. You should try it Mom, I bet you cho sức khỏe mà. Mẹ nên thử ăn đi, con
would like it. cá là mẹ sẽ thích nó.

Mom No thanks, all the salt and fat they use Không, cảm ơn con, tất cả muối và chất
is bad for my skin. béo họ sử dụng đều có hại cho làn da
của mẹ.

Son How would you know if you’ve never Làm sao mà mẹ biết nếu mẹ chưa bao
had it? giờ thử?

Mom Because I can see it on you! Now let’s Bởi vì mẹ có thể nhìn thấy điều đó ở con!
go eat and tell your friend to come here. Bây giờ hãy ngồi ăn và bảo bạn con đến
đây đi.

Son Okay… Vâng…


Topic 03: Easy as Pie (Không Bắt Buộc)

Script Bản dịch


Well that was a disaster. It turns out ordering Vâng, đó là một thảm họa. Hóa ra việc gọi đồ
out is a lot easier than cooking at home. And ở bên ngoài dễ hơn nấu ăn ở nhà nhiều. Và
cooking is much more difficult than it looks in nấu ăn thì khó hơn khi xem trong các video rất
videos. I wanted to make a cake for my nhiều. Tôi muốn làm một chiếc bánh cho sinh
husband’s birthday. How complicated could it nhật của chồng tôi. Có thể phức tạp đến mức
be? It’s just cake and icing, I thought. nào chứ? Chỉ là bánh và phủ kem thôi, tôi đã
nghĩ vậy.

I put my phone on the kitchen counter and Tôi đặt điện thoại lên trên kệ bếp và làm theo
followed the video instructions. The woman in video hướng dẫn. Người phụ nữ trong clip luôn
the clip kept saying “You’re doing great!” and nói rằng “Bạn đang làm rất tốt!” và “Trông nó
“Doesn’t that look delicious?” but my cake không ngon sao?” nhưng nhìn bánh của tôi, và
looked, and smelled,like rotten soup, and my ngửi mùi của nó đi, như thể súp bị thiu, và cả
kitchen’s fire alarm went off! việc thiết bị báo cháy trong bếp đổ chuông
nữa!

Thankfully, the icing wasn’t tricky, so the cake May sao, phần kem phủ không phức tạp cho
didn’t look that bad. But when my husband took lắm, thế nên cái bánh nhìn không quá tệ.
the first bite, his face scrunched up like he just Nhưng khi chồng tôi thử miếng đầu tiên, mặt
bit into a lemon. Then he started laughing. anh ấy nhăn như khỉ ăn ớt, và sau đó anh ấy
“Thank you so much for the cake!” he said, “I bắt đầu cười phá lên. “Cảm ơn em rất nhiều về
love it… but let’s go get one from a bakery, chiếc bánh!”, anh ấy nói, “Anh thích nó…
yeah?” nhưng chúng mình hãy đi mua một cái khác ở
cửa hàng bánh được không?”

Lesson 07: Guide

Topic 01: Wrong Way!

Script Bản dịch


Don is on the way to Bernadette’s Don đang trên đường đến nhà
house, but he seems to get lost and Bernadette, nhưng anh dường như bị lạc
has to call Bernadette to ask for và phải gọi cho Bernadette để hỏi đường.
directions.

Done Hey Bernadette, it’s Don. I’m on my Chào Bernadette, Don đây. Tôi đang trên
way to your party but I’m a bit lost. đường đến bữa tiệc của cậu,nhưng tôi
Can you help me? hơi lạc một chút. Cậu có thể giúp tôi
không?
Bernadette Sure. Where are you now? Are you Chắc chắn rồi. Giờ cậu đang ở đâu? Có
near town? gần thị trấn không?

Don Um… I’m not sure. Let me ask. Ừm… tôi không chắc lắm. Để tôi hỏi. Xin
Excuse me, how far am I from lỗi, tôi cách thị trấn bao xa?
town?

Gas Station Town’s about fifteen minutes west Thị trấn cách đây khoảng mười lăm phút
Attendant from here. You’re on the I-95 now. về phía Tây. Giờ anh đang ở điểm I-95.

Don Did you hear that Bernadette? Cậu đã nghe thấy chứ Bernadette?

Bernadette Yes. You want to head west. At the Rồi. Cậu hãy đi thẳng về phía Tây. Đến
second traffic light, take a left. Then đèn giao thông thứ hai, rẽ trái. Sau đó thì
my house is right after the park, nhà tôi ở ngay sau công viên, phía sau
behind the shopping center. Trung tâm mua sắm.

Don Okay, I’m passing one traffic light… Được rồi, tôi đang đi qua một đèn giao
and here’s the second one. You thông… và đây là cái thứ hai. Cậu bảo rẽ
said turn left? trái phải không?

Bernadette Right. Phải.

Don Oh, okay. Turning right now… I’ll Ờ, được rồi. Rẽ phải đây… Tôi sẽ gặp
see you soon! Bye! cậu sớm! Tạm biệt!

Bernadette Wait! Don! Donald! You were Đợi đã! Don! Donald! Cậu đã được dặn là
supposed to turn left! Don! Oh rẽ trái cơ mà! Don! Ôi Chúa ơi…
gosh…

“You want to head west” = “Head west”


(Hãy đi về phía tây).
Cách nói “you want to do something” rất
phổ biến trong các tài liệu, khóa học
hướng dẫn của người nước ngoài (Đặc
biệt là người Mỹ).

Topic 02: Family Trip

Script Bản dịch


Sarah is booking flight tickets for her Sarah đang đặt vé máy bay cho chuyến
family trip to Hawaii. đi gia đình đến Hawaii.

Sarah Hi, I’d like to ask about tickets from Xin chào, tôi muốn hỏi về vé bay từ
Philadelphia to Hawaii. Philadelphia đến Hawaii.

Clerk Certainly, when are you traveling? Chắc rồi, khi nào chị đi du lịch?
Sarah This summer. Mùa hè này.

Clerk And how many tickets would you like to Vậy chị muốn mua bao nhiêu vé?
purchase?

Sarah Five. I’m traveling with my family. Năm vé. Tôi đi du lịch với gia đình.

Clerk And will those be economy, business Vậy vé sẽ là hạng phổ thông tiết kiệm,
class, or first class? thương gia hay hạng nhất?

Sarah Hmm, could I have four economy Ừm, tôi có thể mua bốn vé phổ thông, và
tickets, and one first class, please? một vé hạng nhất được không?

Clerk Certainly. And would you like to Tất nhiên rồi. Và chị muốn mua vé khứ
purchase round trip tickets now? hồi bây giờ luôn chứ?

Sarah Actually… could you make that four Thực ra… anh có thể lấy cho tôi bốn vé
round trip tickets and one one-way khứ hồi và một vé một chiều được
ticket? không?

Clerk That’s not a problem. Không vấn đề gì.

Sarah And what are your baggage Vậy yêu cầu về hành lý của anh là gì?
requirements?

Clerk Every passenger is entitled to one Mỗi hành khách được quyền mang một
carry-on and one checked bag of no hành lý xách tay (mang theo) và một
more than twenty pounds for domestic hành lý ký gửi nặng không quá hai mươi
flights. pao cho các chuyến bay nội địa .

Sarah Is there a fine for going over that? I’m Nếu vượt mức đó có bị phạt tiền không?
planning on bringing a lot with me… Tôi đang định mang theo rất nhiều đồ …

Topic 03: Rest Stop

Script Bản dịch


My very first bus trip in a foreign country was an Chuyến đi xe buýt đầu tiên ở nước ngoài của
unforgettable experience. I was in the tôi là một trải nghiệm khó quên. Tôi đã ở
mountains of Morocco, and I wanted to get to những ngọn núi của Ma-Rốc, và tôi muốn đi ra
the beach but I didn’t have a lot of money, so I biển, nhưng tôi đã không có nhiều tiền, vì vậy
decided to take the bus instead of the train. tôi quyết định đi xe buýt thay vì xe lửa.

The bus picked me up at my hotel, which was Xe buýt đón tôi tại khách sạn, nơi thực sự tiện
really convenient, but as soon as we got on the nghi, nhưng sau khi chúng tôi lên đường cao
highway, the trouble started. I felt so tốc, rắc rối bắt đầu ập đến. Tôi cảm thấy buồn
sleepy…and meanwhile… I really needed to ngủ … và trong khi đó… Tôi rất cần sử dụng
use the bathroom, and buses, unlike trains, nhà vệ sinh, còn xe buýt, không giống như xe
don’t have bathrooms. lửa, không có nhà vệ sinh.

And you know? I’m scared of seeing a Và bạn biết không? Tôi rất sợ nhìn thấy nhà vệ
bathroom in my dream. It’s a trap! sinh trong giấc mơ của tôi. Đó là một cái bẫy!
So… Vì vậy…
I had to solve my problem! Tôi phải giải quyết vấn đề của mình!

The thing is… I didn’t speak the language, and Vấn đề là… tôi không biết nói ngôn ngữ đó, và
no one could speak English. Thankfully, the không ai có thể nói tiếng Anh cả. Rất may,
woman sitting next to me was very kind. She người phụ nữ ngồi cạnh tôi rất tốt bụng. Cô ấy
understood my problem by reading my body hiểu vấn đề của tôi qua vài ngôn ngữ cơ thể và
language and spoke to the bus driver for me. nói với tài xế xe buýt giúp tôi.

To be honest, I had never spoken to anyone on Nói thật, tôi chưa bao giờ nói chuyện với ai
a bus before, but this woman really helped me trên xe buýt trước đây, nhưng người phụ nữ
out. The bus driver sped to the next stop and let này thực sự đã giúp đỡ tôi. Người tài xế xe
me off for a few minutes. Crisis averted! buýt tăng tốc đến điểm dừng tiếp theo và cho
tôi xuống một vài phút. Khủng hoảng được
ngăn chặn!

Lesson 08: Travel

Topic 01: The World Tour

Script Bản dịch


A husband and wife are planning their Một người chồng và một người vợ đang
family’s “world tour”. They both love lên kế hoạch cho “tour du lịch thế giới”
traveling, but while she wants to go to của gia đình họ. Cả hai đều thích đi du
Asia to enjoy some remote, rugged lịch, nhưng trong khi cô ấy muốn đi đến
wilderness, he wants to sit street side Châu Á để tận hưởng sự hoang dã, gồ
and sip some bowl sized cappuccinos in ghề, xa xôi, anh ấy lại muốn ngồi bên
“Gay Paree.” đường và nhâm nhi một tách cappuccino
cỡ cái bát ở “Gay Paris.”

Marty Alright, let’s do this! Let’s plan our world Được rồi, hãy tiến hành thôi! Hãy lên kế
tour! hoạch cho tour thế giới của chúng ta!

Amy Haha, “world tour,” really? Aren’t you Haha, “tour thế giới” thật sao? Không
getting a little ahead of yourself? phải anh đang hơi quá vội vàng đấy chứ?
Charlotte and Daisy don’t even have Charlotte và Daisy thậm chí còn không
passports. có hộ chiếu.

Marty Okay, so the first stop is the post office! Được rồi, vậy điểm dừng đầu tiên sẽ là
Do you know where their birth bưu điện! Em có biết giấy khai sinh của
certificates are? chúng ở đâu không?

Amy Yes dear, they’re downstairs. And, after Có, anh thân yêu, chúng ở tầng dưới.
the post office? Vậy sau bưu điện thì sao?

Marty Probably the travel agency… Có lẽ là công ty du lịch…

Amy Don’t be silly! We can just book all the Đừng ngốc nghếch như vậy! Chúng ta
tickets online. But where should we go? chỉ cần đặt tất cả vé trực tuyến. Nhưng
chúng ta nên đi đâu?

Marty Well, seeing Europe would be neat. We Để xem, đi châu Âu sẽ rất đơn giản.
could visit our ancestors’ homeland. Chúng ta có thể ghé thăm quê hương tổ
tiên.

Amy But is it safe? I’d rather go to Asia so Nhưng có an toàn không? Em muốn đi
our kids can see a totally different đến Châu Á hơn để con trẻ chúng ta có
culture. We could go to Mongolia and thể thấy một nền văn hóa hoàn toàn khác
camp in the remote wilderness. That biệt. Chúng ta có thể đi đến Mông Cổ và
would really open our kids’ eyes to the cắm trại ở chốn hoang dã xa xôi. Điều đó
world. sẽ thực sự mở mang tầm mắt của bọn trẻ
với thế giới.

Marty You think that’s safer than a little cafe in Em nghĩ rằng như thế an toàn hơn một
Paris? chút café ở Paris sao?

Amy Oh, don’t worry so much, it’ll be fine. Ôi, đừng lo lắng quá nhiều, mọi chuyện
Anyway, I’ve already booked the tickets. sẽ ổn thôi. Dù sao thì em cũng đặt vé rồi.

Marty What? Cái gì?

Amy Come on, let’s go get those passports, Thôi nào, hãy đi lấy hộ chiếu thôi, Mông
Mongolia awaits us! Cổ đang chờ đón chúng ta!

Topic 02: Can I Upgrade, Please?

Script Bản dịch


Fred and his son are traveling and Fred và con trai ông đang đi du lịch và
staying at a hotel, but he’s got some lưu trú tại một khách sạn, nhưng ông đã
complaints about the room that need có một số khiếu nại về phòng cần phải
to be resolved. Fortunately, he knows được giải quyết. May mắn thay, ông biết
that patience and kindness is always rằng sự kiên nhẫn và lòng tốt luôn luôn là
the best approach. phương pháp tốt nhất.

Reception Good morning. This is Michelle Xin chào. Tôi là Michelle. Tôi có thể giúp
speaking. How may I help you today? gì cho ông hôm nay?
Fred Hi Michelle. This is Fred Parker. I’ve Chào Michelle. Tôi là Fred Parker. Tôi
just checked into room 13 and I’m vừa mới vào phòng 13 và tôi thấy mình
already feeling a little unlucky. không may mắn cho lắm.

Reception Oh…Well…Mr. Parker. What seems Ồ… Vâng… Ông Parker. Có vấn đề gì ạ?


to be the problem?

Fred Well, the air conditioner isn’t working Vâng, điều hòa không khí không hoạt
and the room’s quite hot. động và phòng khá nóng.

Reception Oh, I’m so sorry to hear that, Sir. I’ll Ồ, tôi rất tiếc khi nghe điều đó, Thưa ông.
send someone up immediately! Tôi sẽ đưa người lên đó ngay lập tức!

Fred I would appreciate that. We’re about Tôi đánh giá cao điều đó. Chúng tôi dự
to head to the pool, but we’ll be back định sẽ ra hồ bơi, nhưng chúng tôi sẽ trở
in an hour. về trong một giờ nữa.

Michelle I’ll get right on it, Mr. Parker. Tôi sẽ khắc phục ngay, ông Parker.

Fred Thanks, Michelle. Oh, wait, wait… Cảm ơn, Michelle. Ô, chờ đã, chờ đã, …
Michelle? Michelle?

Michelle Yes, Sir? Vâng, thưa ông?

Fred’s son Dad! Dad! The toilet is overflowing! Bố! Bố! Nhà vệ sinh đang tràn!
cries out
from the
bathroom

Fred Uhhh, also… my son just told me that Ôi, lại nữa sao? Con trai tôi vừa bảo nhà
the toilet is overflowing. vệ sinh tràn.

Reception I am so sorry. I’ll make sure Tôi rất xin lỗi. Tôi sẽ đảm bảo tất cả mọi
everything’s fixed before you return thứ sẽ được giải quyết trước khi ông ở hồ
from the pool. bơi về.

Fred Thank you. Cảm ơn.

Reception Of course. Is there anything else I can Tất nhiên rồi. Còn điều gì khác tôi có thể
help you? giúp ông không?

Fred Yes. We were really hoping to have a Có. Chúng tôi đã thực sự hy vọng có một
sea view, but our window is tầm nhìn ra biển, nhưng cửa sổ của
overlooking the parking lot. chúng tôi nhìn từ trên cao xuống lại thấy
bãi đậu xe.

Reception I understand. Currently the only room Tôi hiểu. Hiện nay phòng duy nhất có
with a sea view that’s available is a tầm nhìn ra biển mà chúng tôi có là
suite. phòng hạng sang

Fred I don’t mind upgrading. Tôi không ngại phải nâng cấp.
Reception Okay. It will be available in an hour. Vâng ngài, Phòng đó sẽ sẵn sàng phục
Would you like us to move your things vụ sau một giờ nữa. Ông có muốn chúng
there while you enjoy the pool? tôi di chuyển đồ của ông tới đó, trong khi
ông thư giãn ở bể bơi không?

Fred Yes, please do. Thank you, Michelle. Vâng, xin vui lòng. Cảm ơn chị, Michelle.

Reception My pleasure. It’s the least we can do Rất hân hạnh. Đó là điều nhỏ nhất chúng
for your troubles today. tôi có thể làm để khắc phục rắc rối cho
ông hôm nay.

Topic 03: A Tropical Hideaway

Script Bản dịch


There I was, taking a long overdue holiday, Tôi đã ở đó, tận hưởng kỳ nghỉ dài ngày, lưu
staying in a luxurious hotel with a picturesque trú tại một khách sạn sang trọng với một cảnh
landscape spanning every direction from my quan đẹp như tranh vẽ bao trùm mọi hướng từ
balcony. And all I could focus on was the trash ban công của tôi, và tất cả những gì tôi có thể
filled, rocky beach below. I felt like such a snob, tập trung vào là bãi biển đầy rác, đá bao phủ ở
but it made me feel bad for the environment phía dưới. Tôi cảm thấy như một tên ngốc,
and for me. This was not what I’d planned for nhưng nó khiến tôi cảm thấy thật tệ cho môi
my once a year vacation. I asked the trường và cho tôi. Đây không phải là những gì
receptionist if there was another beach nearby tôi đã lên kế hoạch cho kỳ nghỉ một năm một
that was better. That’s when she told me there lần, vì vậy tôi hỏi nhân viên tiếp tân xem có bãi
was, in fact, a beautiful beach, but it was biển nào khác gần mà tốt hơn không. Và cô ấy
difficult to reach. Well, I’m not one to turn down nói với tôi là có, thực ra, có một bãi biển xinh
a challenge, so I got directions, rented a bike, đẹp, nhưng đó là một điểm đến rất khó tới
and started cruisin’ the coast. được. Xem nào, tôi không phải người dễ từ
chối một thách thức, vì vậy tôi đã hỏi đường đi,
thuê một chiếc xe đạp, và bắt đầu dạo chơi
dọc bờ biển.

Turns out, the receptionist was right. If not for Hóa ra,nhân viên lễ tân đã đúng. Nếu không
the lush tropical scenery, and a convenience phải vì nó có cảnh quan nhiệt đới tươi tốt, và
store for replenishing food and water on my một cửa hàng tiện lợi để bổ sung thêm thức ăn
way, this would have been the bicycle ride from và nước uống trên đường, thì đây có lẽ đã là
hell. chuyến đạp xe địa ngục.

I was determined to reach my destination, Tôi đã hạ quyết tâm tới được đích đến, dù sao
though, and it was worth it. Just as the sun was đi chăng nữa, và nó đã thật sự xứng đáng. Chỉ
setting. The beach came into view. Sunlight khi mặt trời vừa mới bắt đầu lặn, tôi có thể
danced across the sea and the grains of sand nhìn thấy bãi biển ngay trước mắt mình. Ánh
glistened like white crystals. It was calling my mặt trời rải khắp trên biển và các hạt cát lấp
name, so I leaned my bike against a palm tree lánh trên bãi biển như những tinh thể trắng.
and walked to the water’s edge. Dipping my Biển đang gọi tên tôi, nên tôi để xe đạp tựa
toes into the clear cool water, I sat on the vào một tán cây cọ và bước đến mép nước.
shore. I watched the sun as it fell off the edge Vùi những ngón chân mình vào làn nước mát
of the horizon and a crescent moon appeared rượi trong veo, tôi ngồi trên bờ biển, ngắm
from behind the shadows. It was breathtaking, nhìn mặt trời dần biến mất khỏi đường chân
and I was in awe. trời và mặt trăng lưỡi liềm xuất hiện từ phía
sau bóng tối. Cảnh tượng thật ngoạn mục, và
tôi đắm chìm trong niềm kinh ngạc.

Lesson 09: Emotion

Topic 01: Woe is Me!

Script Bản dịch


Sarah What’s wrong, Susan? You look Có chuyện gì vậy, Susan? Trông cậu đau
miserable. Are you crying? khổ vậy. Cậu đang khóc đấy à?

Susan I have something terrible to tell you: I Tôi có một chuyện tồi tệ muốn kể với
broke my iPhone. cậu: tôi đã làm vỡ iPhone của mình rồi.

Sarah Well, don’t feel too bad about that, Đừng cảm thấy quá tệ về điều đó, Susan.
Susan. You can take it to a store to Cậu có thể mang nó đến một cửa hàng
have it fixed. để sửa.

Susan No, Sarah, I feel empty inside! And my Không, Sarah, tôi cảm thấy trống rỗng!
contact list is empty, too. Và danh sách liên lạc của tôi cũng trống
rỗng luôn.

Sarah I’m a little surprised you’re being so Tôi hơi ngạc nhiên khi thấy cậu lại sướt
dramatic, Susan. You know what they mướt như vậy, Susan. Cậu biết là có câu,
say, it’s no use crying over spilled milk. đừng tiếc rẻ con gà quạ tha.

Susan This is not “spilled milk,” this is a Đây không phải là “con gà quạ tha,” đây
dropped iPhone! And now I have to buy là một chiếc iPhone bị vỡ! Và bây giờ tôi
a new one, but I’ve been saving my phải mua một cái mới, nhưng tôi đang tiết
money for a vacation to Bali! kiệm tiền cho kỳ nghỉ ở Bali!

Sarah Well what about buying a less Vậy sao cậu không mua một chiếc điện
expensive phone? thoại rẻ hơn?

Susan Ew! No way! If I buy a cheap phone, I Eo ơi! Không đời nào! Nếu tôi mua một
won’t be as trendy. chiếc điện thoại giá rẻ, tôi sẽ không sành
điệu.

Sarah I’m surprised that you’re worried about Tôi ngạc nhiên là cậu còn lo lắng về việc
looking fashionable. trông hợp thời trang.
Susan What do you mean? Why are you Ý cậu là gì? Sao cậu lại nói thế?
saying that?

Sarah Susan, maybe you should check a Susan, có lẽ cậu nên nhìn vào gương
mirror. xem.

Susan Oh this is terrible! My shirt has a giant Ôi thật là kinh khủng! Áo sơ mi của tôi có
coffee stain on it! This is my favorite một vết cà phê lớn trên nó! Đây là chiếc
shirt, and I was planning on wearing it to áo yêu thích của tôi, và tôi đã dự định
dinner with John tonight! mặc nó cho bữa ăn với John tối nay!

Sarah Remember Susan, don’t cry over spilled Nhớ này Susan, đừng tiếc rẻ con gà quạ
milk… coffee stains on shirts… or tha… hoặc cà phê trên áo sơ mi… hoặc
iPhones. iPhone.

Susan I feel empty. Everything I love is leaving Tôi cảm thấy trống rỗng. Tất cả mọi thứ
me. tôi yêu thích đều bỏ tôi mà đi.

Sarah You are still going to see John, tonight, Cậu vẫn sẽ gặp John tối nay, đúng
right? không?

Susan Oh. Suddenly, things are looking up. Ôi. Bỗng nhiên, mọi thứ sáng sủa hẳn
lên.

Topic 02: Rock n’ Roll n’ Feelings

Script Bản dịch


Working together in groups is always Làm việc cùng nhau trong nhóm luôn
challenging. There are as many luôn là thách thức, có bao nhiêu người
personalities as there are people in the trên thế giới thì có bấy nhiêu cá tính.
world. This makes playing in the Điều này khiến cho việc chơi trong dàn
orchestra especially difficult, but as long nhạc giao hưởng đặc biệt khó khăn,
as everyone does their personal best for nhưng miễn là tất cả mọi người làm tốt
the sake of the music, personalities can nhất phần cá nhân của họ vì lợi ích của
blend as beautifully and as naturally as âm nhạc, cá tính có thể hài hòa đẹp đẽ
the sounds of the instruments. và tự nhiên như âm thanh của những
nhạc cụ.

Mick, for instance, plays first violin, Mick, ví dụ, chơi vĩ cầm chính, nó hoàn
which totally fits his personality. He’s toàn phù hợp với cá tính của anh ấy. Anh
extremely decisive and a little abrasive ấy vô cùng quyết đoán và đôi khi hơi thô
at times, but he’s a perfectionist. That ráp, nhưng anh ấy là một người cầu toàn.
probably explains why he’s been first Điều đó có thể giải thích tại sao anh ấy là
chair forever. đội trưởng mãi mãi.

Tommy is one of the best percussionists Tommy là một trong những người chơi
I’ve ever heard, but he is super trống hay nhất tôi từng nghe, nhưng anh
stubborn and his inflexibility can be ấy siêu cứng đầu và tính cứng nhắc của
super annoying because music is so anh ấy có thể làm người khác siêu khó
precise in rhythm and timing. Billy, on chịu vì âm nhạc chính xác đến từng nhịp
the other hand, balances all of us out. điệu và thời gian. Billy, mặt khác, lại cân
Like the slide of his trombone, he’s bằng tất cả chúng ta. Giống như mặt
even-tempered and easy going, making nghiêng của chiếc kèn trombon của anh
everyone laugh when things get ấy, anh ấy rất bình tĩnh và cởi mở, khiến
intense. mọi người cười khi mọi việc trở nên căng
thẳng.

Fortunately, we have Mary, who feels May mắn thay, chúng ta có Mary, người
more like a mom than an orchestra chúng tôi cảm thấy như một người mẹ
director. She’s like an emotional mind hơn là một nhạc trưởng. Cô ấy giống như
reader, she can sense our moods when một người đọc tâm lý tình cảm, cô ấy
we walk into the room. No matter what cảm nhận những tâm trạng của chúng tôi
kind of day we’re having, she knows ngay khi chúng tôi bước vào phòng. Cho
how to pull us all together and unite us dù ngày hôm đó của chúng tôi diễn ra thế
in our music. She’s also incredibly nào, cô ấy biết làm thế nào để kéo chúng
sensitive, like me. One day, she sensed tôi lại với nhau và gắn kết chúng tôi trong
I was agitated. I was. I’ve been âm nhạc của chính chúng tôi. Cô ấy cũng
challenging Mick on the violin forever, cực kỳ nhạy cảm, giống như tôi. Một
but I’ve never moved up to first chair. ngày nọ, cô ấy cảm thấy tôi đang tức
She picked up on it right away and giận. Đúng vậy. Tôi đã luôn luôn thách
encouraged me not to take things so thức Mick về vĩ cầm, nhưng tôi chưa bao
personally. Reminding me to stay out of giờ lên đến được chiếc ghế đội trưởng.
my head, she said: “It’s about the Cô ấy nhận thấy điều đó ngay lập tức và
music, get your ego out of the way and khuyến khích tôi đừng suy nghĩ cá nhân
put your feelings into the music, the rest như vậy, nhắc nhở tôi đừng suy nghĩ
will take care of itself.” nhiều, cô nói: “Điều quan trọng là âm
nhạc, hãy bỏ cái tôi của cậu ra và đưa
những cảm xúc của cậu vào âm nhạc,
điều gì phải đến cũng sẽ đến.”

She was right. At the end of the day, I’m Cô ấy đã đúng. Vào cuối ngày, tôi tự hào
proud of how well we work together as về cách chúng tôi hòa hợp như một dàn
an orchestra. We’ve also become better nhạc. Chúng tôi cũng trở thành những
musicians and better people because of nhạc công tốt hơn và con người tốt hơn
Mary, which is probably why we’ve done nhờ Mary, mà có lẽ cũng là lý do tại sao
so well as a group. chúng tôi đã làm tốt như vậy với nhau
như một nhóm.

Topic 03: Social Media Depression (Không Bắt Buộc)

Script Bản dịch


Your old high school classmate is getting Bạn cùng lớp trung học cũ của bạn đã kết hôn,
married, your college friend is vacationing bạn bè đại học của bạn thì đi nghỉ mát ở nước
abroad, and you’re at home looking at their ngoài, và bạn đang ở nhà nhìn ảnh của họ trên
pictures online… mạng…
… How do you feel? … Bạn cảm thấy thế nào?

Some researchers have coined the term “social Một số nhà nghiên cứu đã đặt ra thuật ngữ
media depression”… “trầm cảm mạng xã hội“…
… to describe the feelings of jealousy and … để mô tả cảm giác ghen tị và tội lỗi…
guilt… … mà một số người cảm thấy khi họ sử dụng
… that some people feel when they use social phương tiện truyền thông xã hội quá nhiều.
media too much.

Researchers have actually coined a new pop Các nhà nghiên cứu đã thực sự đặt ra một
culture term that describes what happens to our thuật ngữ văn hóa phổ biến mới mô tả những
emotional psyche from using SM too much. gì sẽ xảy ra với thần kinh tình cảm của chúng
It’s called, “social media depression.”… ta khi sử dụng mạng xã hội quá nhiều.
…Instead of feeling more connected to people, Nó được gọi là, “trầm cảm mạng xã hội.”
we feel jealous and inadequate. Thay vì cảm thấy kết nối nhiều hơn với mọi
It creates unrealistic expectations that lead to người, chúng ta cảm thấy ghen tị và thiếu thốn.
feelings of depression, which then leads us to Nó tạo ra những kỳ vọng không thực tế dẫn
disconnecting and isolating more. đến cảm giác trầm cảm, mà sau đó khiến
chúng ta để ngừng kết nối và cô lập nhiều hơn.

At least we’re becoming aware of this now. Ít nhất chúng ta đang ngày càng trở nên nhận
More and more researchers are recommending thức được điều này cho đến nay.
that people turn off their devices, and social Ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đề xuất rằng
media altogether, they can get outside and mọi người nên cùng nhau tắt thiết bị và
connect with people face-to-face, or with phương tiện truyền thông xã hội để có thể đi ra
nature. ngoài và kết nối với người khác mặt đối mặt,
hoặc với thiên nhiên.

Daymond John (the CEO and founder of The Daymond John (Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Shark Group) even suggests we avoid checking người sáng lập của Tập đoàn Shark) thậm chí
social media for the first hour of the day, we can gợi ý rằng chúng ta nên tránh việc kiểm tra
center our minds on the things that matter phương tiện truyền thông xã hội trong giờ đầu
most:… tiên trong ngày, để chúng ta có thể tập trung
… our personal relationships. tâm trí vào những điều quan trọng nhất:
những mối quan hệ cá nhân.

Snap out of it! Put your device down and ask a Hãy trút bỏ nó ra khỏi người! Bỏ điện thoại
friend to meet you face-to-face for an ice xuống và rủ một người bạn gặp bạn trực tiếp đi
cream… so you can talk. ăn kem. Sau đó, bạn có thể nói chuyện.
The key to overcoming this negative evolving Chìa khóa để vượt qua trạng thái tiêu cực tăng
state of mind is …to trust that you are good dần này là bạn phải tin tưởng rằng bạn đủ tốt
enough and perfect và hoàn hảo,
…just the way you are. theo cách riêng của mình.

Lesson 10: Workplace

Topic 01: Knocking it Out of the Park

Script Bản dịch


Maya Hey Colin, do you want to finish our Này Colin, anh có muốn hoàn thành bài
marketing presentation this afternoon? thuyết trình tiếp thị của chúng ta trong
chiều nay không?

Colin That’s a good idea. Actually, are you Đó là một ý hay. Thực ra, bây giờ chị có
free to talk about it now? rảnh để nói về nó không?

Maya Sure. I’m really worried about it. Chắc chắn rồi. Tôi thực sự lo lắng về
chuyện này.

Colin We’ll be fine. Everyone is interested in Chúng ta sẽ ổn thôi. Mọi người đều quan
what we have to say. tâm tới những gì chúng ta nói.

Maya That’s a good point. But can I ask you Đó là một điểm tốt. Nhưng tôi có thể hỏi
one thing? anh một điều không?

Colin Go ahead! Cứ hỏi đi!

Maya What is our marketing plan again? Kế hoạch tiếp thị của chúng ta là gì nhỉ?

Colin What? I’m confused. I thought you Cái gì? Tôi bối rối đấy. Tôi nghĩ là chị
knew. biết.

Maya I’m confused, too, because I thought Tôi cũng bối rối, vì tôi nghĩ anh biết. Ồ
you knew. Oh no. không.

Colin Okay. Don’t panic. We’re going to be Ok. Đừng hoảng sợ. Chúng ta sẽ ổn thôi.
fine.

Maya I’m panicking a little bit. We need to Tôi hơi hoảng sợ một chút. Chúng ta cần
make a polished and exciting marketing phải làm ra một kế hoạch tiếp thị trau
plan in… one day. chuốt và thú vị trong vòng… một ngày.

Colin And we need to make a thrilling Còn về phần thuyết trình, chúng ta cần
presentation. If our presentation is làm cho bài thuyết trình hấp dẫn. Nếu
boring, we’re going to get fired. phần trình bày nhàm chán, chúng ta sẽ bị
sa thải.
Maya That’s so true… Oh no, here comes the Đó là sự thật… Ôi không, sếp đang đến!
boss!

Colin Look relaxed! Trông thật thoải mái vào!

Maya I can’t look relaxed when I feel so Tôi không thể tỏ ra thoải mái khi tôi đang
stressed! rất căng thẳng!

Boss Hi you two, I’m looking forward to Chào hai người, tôi rất trông đợi vào
seeing your presentation! phần trình bày của hai người đấy!

Colin Uh huh. Vâng.

Boss Do you need any support from IT? Hai người có cần bất cứ sự hỗ trợ nào về
công nghệ không?

Maya Nope, we’re all set. Không, chúng tôi tất cả đều đã sẵn sàng.

Boss Great to hear. I think our entire quarter Tuyệt lắm. Tôi nghĩ rằng cả quý của
comes down to your marketing plan, chúng ta trông đợi vào kế hoạch tiếp thị
and everyone feels the same way. I của hai người, và tất cả mọi người đều
hope you guys knock it out of the park cảm thấy như vậy. Tôi hy vọng hai người
this afternoon. sẽ thể hiện thật xuất sắc buổi chiều nay.

Colin This afternoon? Chiều nay sao?

Boss Oh, we decided to move it up a bit. I À,chúng tôi quyết định chuyển lịch lên
hope you don’t mind. một chút. Tôi hy vọng hai người không
phiền.

Colin Nope. No problem at all… Không. Không có vấn đề gì…

Topic 02: Not “Management Material”

Script Bản dịch


“You son, are an idiot!” Said the “Con trai, cậu là đồ ngốc!” Người quản lý
manager to the ‘managee.’ “You’re nói với “người bị quản lý”.’ “Anh bị sa
fired!” thải!”
“And you Sir, are an idiom!” Said the “Và thưa ông, ông cũng là đồ ngốc!”
‘managee.’ “You can’t fire me, I quit!” “Người bị quản lý” nói.’ “Ông không thể
sa thải tôi, tôi bỏ việc!”

If only we could all be as quick-witted as Giá như tất cả chúng ta đều có thể nhanh
Steve Martin’s Clouseau in the Pink trí như nhân vật Clouseau của Steve
Panther, when it comes to our Martin trong hoạt hình Pink Panther, khi
managers at work. nhắc đến những người quản lý của chúng
ta ở nơi làm việc

I have no doubt that being a manager is Tôi chắc chắn quản lý là một công việc
a tough job. It’s a balancing act. How khó khăn. Đó là một công việc cân bằng.
does a leader motivate employees to do Làm thế nào một nhà lãnh đạo thúc đẩy
their work best and still maintain nhân viên làm việc tốt nhất mà vẫn duy
professional boundaries and mutual trì sự chuyên nghiệp và tôn trọng lẫn
respect? For example, my new nhau? Ví dụ, người quản lý mới của tôi là
manager is a nice guy, but instead of một người tốt, nhưng thay vì cho tôi thời
allowing me the time and space I need gian và không gian để làm công việc của
to do my job, he’s constantly in my face, tôi, ông ta liên tục ở trước mặt tôi, cố
trying to micromanage everything I do. gắng kiểm soát từng chi tiết nhỏ tất cả
To be honest, I’d like to smash him in mọi thứ. Nói thật, tôi muốn đập vào mặt
the face with a frying pan. But all I have ông ta bằng một cái chảo, nhưng tôi chỉ
is a lousy stapler on my desk so I’m có cái dập ghim rởm trên bàn làm việc, vì
trying to figure out how I can staple his vậy tôi đang cố gắng tìm cách làm thế
mouth shut before he comes back to nào để có thể dập ghim cái miệng của
hover again. ông ta lại trước khi ông ta lại lượn lờ lần
nữa

I know he’s under a lot of pressure. He Tôi biết ông ấy đang chịu rất nhiều áp
has to report to his boss, the same way lực. Ông ấy phải báo cáo với sếp của
I have to report to him… but he got up mình, theo cùng một cách tôi phải báo
and started grilling me about a report cáo với ông ta… nhưng ông ấy đã đứng
that wasn’t even due for three weeks. I dậy và bắt đầu tra tấn tôi về cái báo cáo
couldn’t believe it. My head started chưa đến hạn trong ba tuần nữa. Tôi
spinning and I’m pretty sure my eyes không thể tin được. Đầu tôi bắt đầu quay
were bulging out of my head too. cuồng và tôi khá chắc chắn rằng mắt tôi
cũng muốn nhảy ra khỏi đầu của tôi quá.

I’ve never really thought about this Tôi chưa bao giờ thực sự nghĩ về điều
before, but I know I need to make some này trước đây, nhưng tôi biết tôi cần phải
sacrifices if I want to move up in the hy sinh một chút nếu tôi muốn thăng tiến
world. There’s no doubt in my mind that trong thế giới này. Trong tâm trí tôi không
I can, or that I will. But one thing I know nghi ngờ gì là tôi có thể, tôi sẽ làm được,
for sure is when I do? I want to be a nhưng một điều tôi biết chắc chắn là khi
friend to my colleagues, not a bossy tôi làm được, là gì? Tôi muốn là một
one either. I really feel bad for the guy’s người bạn với đồng nghiệp của tôi, không
dog. phải là một người bạn hách dịch. Tôi thực
sự cảm thấy tội cho con chó của ông ta.

Topic 03: Office Gossip: It’s Not All Bad (Không Bắt Buộc)

Script Bản dịch


Is it gossip, or authentic assessment? Có phải đó là thị phi, hay sự đánh giá chân
thực?
It’s true, no one likes a gossiper, but research Đó là sự thật, không ai thích một người đưa
shows that the rumor mill is a good place for chuyện, nhưng nghiên cứu cho thấy rằng
passing out information, especially if the rumor phạm vi tin đồn là một nơi tốt để truyền thông
mill is your place of work. “Informal tin, đặc biệt nếu phạm vi tin đồn là ở nơi làm
communication” that can help spread việc của bạn. “Giao tiếp không chính thức” có
information more quickly than formal channels thể giúp lan truyền thông tin nhanh hơn so với
of communications, like company e-mails or các kênh truyền thông chính thức, như e-mails
staff meetings, can be beneficial. công ty hoặc các cuộc họp nhân viên, nó có
thể có lợi.

I’m sure everybody has experienced this Tôi chắc rằng tất cả mọi người đã trải qua
first-hand: a manager makes an important chuyện này: một người quản lý đưa ra thông
announcement, only to find out that half the báo quan trọng, chỉ để biết rằng một nửa công
company already knew about it. More likely, ty đã biết về nó. Khả năng là đã có nhiều
many knew, even before he did! người biết, thậm chí trước cả ông ấy!

While gossip is frustrating and fraught with Mặc dù buôn chuyện gây khó chịu và đầy rẫy
negative consequences, it’s also a sign of what những hậu quả tiêu cực, đó cũng là dấu hiệu
companies care about. So yes, pay attention, của điều mà công ty quan tâm. Vì vậy, đúng,
but ALWAYS consider your source. Ask hãy chú ý, nhưng phải luôn cân nhắc nguồn
yourself: What is the motivation behind the của bạn. Hãy tự hỏi: động lực đằng sau các
information being given? Is it just a disgruntled thông tin được đưa ra là gì? Nó chỉ là một
co-worker who’s mean? Or, is the water cooler đồng nghiệp bất bình đang trở nên hẹp hòi?
talk you’re hearing, a legendary story that offers Hay là câu chuyện phiếm mà bạn đang nghe,
valuable insight for navigating your life? lại là một câu chuyện huyền thoại cho bạn cái
nhìn sâu sắc đáng giá để định hướng cuộc
sống của mình?

Lesson 11: Life Experience

Topic 01 Why don’t You Try Writing a Bucket List?

Script Bản dịch


Terry advises Liz to write her own Terry khuyên Liz viết ra danh sách việc
bucket list, which starts with singing in a muốn làm của chính cô ấy, bắt đầu bằng
local show. việc hát trong một chương trình địa
phương.

Liz Ugh. Did you see Dave’s pictures from Ugh. Cậu có thấy ảnh của Dave ở Ấn Độ
India? I’m so jealous! không? Tôi thật ghen tị!

Terry Don’t be jealous, you’ve also done lots Đừng có ghen tị, cậu đã làm được rất
of cool stuff. nhiều việc hay ho.

Liz I wish. The most interesting place I’ve Giá mà được như vậy. Nơi thú vị nhất tôi
ever been is… work. từng đến là… chỗ làm.

Terry Well, if you want to do more interesting Xem nào, nếu cậu muốn làm những điều
things, you should make a bucket list. thú vị hơn, cậu nên tạo một danh sách
That way you can keep track of your việc muốn làm, bằng cách đó cậu có thể
goals. theo dõi các mục tiêu của mình.

Liz A bucket list? Like a list of things I want Một danh sách việc muốn làm? Giống
to do? như một danh sách viết ra những điều tôi
muốn làm?

Terry Exactly. I’ve felt way more fulfilled since Chính xác. Tôi cảm thấy thỏa mãn hơn
I started writing my goals down. mỗi ngày khi tôi bắt đầu ghi lại mục tiêu
của mình.

Liz That’s an interesting idea. How has it Đó là một ý tưởng thú vị. Nó đã thay đổi
changed you? cậu như thế nào?

Terry For one thing, I’ve wasted less time. I Trước hết, tôi lãng phí thời gian ít hơn.
knew that I wanted to write a book, so I Tôi biết rằng tôi muốn viết một cuốn
worked harder on that goal. Do you sách, vì vậy tôi đã làm việc chăm chỉ hơn
have any big goals like that? với mục tiêu đó. Cậu có mục tiêu nào lớn
như vậy không?

Liz My biggest goal is to become the most Mục tiêu lớn nhất của tôi là trở thành ca
famous singer in the world! sĩ nổi tiếng nhất trên thế giới!

Terry Hmm… If I were you, I would start with Hmm… Nếu tôi là cậu, tôi sẽ bắt đầu với
a slightly smaller goal. For example, mục tiêu nhỏ hơn một chút. Ví dụ, bạn đã
have you ever sung in front of anyone bao giờ hát trước ai chưa?
before?

Liz Not yet. Chưa.

Terry So maybe you can try to sing in a local Vậy có lẽ cậu có thể cố gắng hát trong
show first. But the most important thing một buổi diễn ở địa phương trước. Nhưng
to do is to work on your goal a little bit điều quan trọng nhất cần làm là làm việc
every day. vì mục tiêu của cậu một chút mỗi ngày.

Liz Ugh, but that’s not as exciting as being Ugh, nhưng điều đó không thú vị như
the most famous singer in the world! việc trở thành ca sĩ nổi tiếng nhất trên thế
giới!

Terry You’re right, but it’s always good to start Cậu nói đúng, nhưng bắt đầu từ việc nhỏ
small, right? lúc nào cũng tốt , phải không?

Liz I guess you’re right. OK, do you want to Tôi đoán là cậu nói đúng. Được rồi, cậu
hear me sing? có muốn nghe tôi hát không?
Terry Um… Ừm…

Topic 02 The Most Unforgettable Summer

Script Bản dịch


All of my friends are more adventurous Tất cả bạn bè của tôi đều thích phiêu lưu
than I am, so even though I’d like to hơn tôi, vì vậy, mặc dù tôi rất muốn đi du
travel with them this summer, I’m going lịch với họ vào mùa hè này, nhưng tôi sẽ
to stay home. lại ở nhà.

Ideally, what I’d like to do is helping Lý tưởng nhất, điều tôi muốn làm là giúp
other people, so I’m volunteering at an đỡ người khác, vì vậy tôi đi tình nguyện ở
old folks’ home. một nhà dưỡng lão.

So far, this summer has been the most Cho đến nay, mùa hè này là trải nghiệm
unforgettable experience of my life. khó quên nhất trong cuộc đời tôi.

At first I just visited once a week, but Lúc đầu, tôi chỉ đến một lần một tuần,
spending time with the elderly was the nhưng dành thời gian với người cao tuổi
most interesting thing I had ever done, là điều thú vị nhất tôi từng làm, vì vậy tôi
so I wound up going every day! rốt cục là ngày nào cũng đến!

I had been longing for a meaningful Tôi đang khao khát có một trải nghiệm có
experience, and I finally found it there. ý nghĩa, và tôi cuối cùng đã tìm thấy ở
đây.

What I really loved about going there Điều tôi thực sự thích khi đến đây là
was talking about all sorts of things with được nói chuyện về tất cả mọi thứ với
the people I met. những người tôi đã gặp ở đây.

Some had traveled a lot and others had Một số người đã đi du lịch rất nhiều và
spent their whole lives in my little town. những người khác thì dành toàn bộ cuộc
Even so, all of them had gone on such đời của họ ở thị trấn nhỏ của tôi, nhưng
incredible journeys, which included: tất cả bọn họ đã trải qua những chặng
raising kids, learning skills, and đường tuyệt vời như nuôi nấng con trẻ,
overcoming challenges. học hỏi kỹ năng và vượt qua những thách
thức.

To be honest, I’ve traveled to the Thật lòng mà nói, tôi đã được đi du lịch
farmost corners of the world and been đến các góc xa nhất của thế giới và đã
on the most incredible journeys, through trải qua những hành trình kỳ diệu nhất,
the stories that my friends have told me, thông qua những câu chuyện mà những
both young and old. It’s both peaceful người bạn ấy đã kể cho tôi, cả người già
and fulfilling and I wouldn’t trade it for và người trẻ. Điều đó thật bình yên và
anything, neither would my friends thỏa mãn và tôi sẽ không đánh đổi nó
because they know I’ll always be here cho bất cứ điều gì, các bạn của tôi cũng
for them when they return… sẽ như vậy bởi vì họ biết tôi sẽ luôn luôn
ở đây vì họ khi họ trở về…

Topic 03 What is a Gap Year? (Không Bắt Buộc)

Script Bản dịch


Excited, but afraid to go to college because Bạn háo hức, nhưng lại sợ đi học đại học bởi
you’ve spent the last four years sleeping vì bạn đã dành bốn năm qua để ngủ ở các lớp
through classes? học?

You’re not alone. Không phải chỉ mình bạn đâu.

Everyone sleeps through classes, especially Tất cả mọi người ai cũng ngủ trong các lớp
during senior year. Dreaming of lazy, hot học, đặc biệt là năm cuối cấp. Mộng mơ về
summer days filled with friends, romance and những ngày hè nóng nực lười biếng, được lấp
tiny parasols garnishing your virgin banana đầy bởi những người bạn, sự lãng mạn và
daiquiri glass. There’s still time to fill in the gap! những chiếc ô che nắng nhỏ bên cạnh ly
cốc-tai chuối virgin daiquiri, vẫn còn thời gian
để bạn lấp đầy khoảng trống đó!

Each year, in fact, more and more students are Mỗi năm, trong thực tế, ngày càng có nhiều
taking a year off between high school and học sinh đang nghỉ học một năm giữa trung
college to enjoy a “gap year,” and you can too! học và đại học để tận hưởng một “năm học thứ
mười ba“, và bạn cũng có thể!

To be honest, the world needs you, your Nói thật, thế giới cần bạn, cần ước mơ, trí
dreams, your crazy imagination, your curiosity tưởng tượng điên rồ, sự tò mò và những ý
and your creative ideas. The world needs more tưởng sáng tạo của bạn. Thế giới cần có thêm
artists and poets, who don’t know it. những nghệ sĩ và nhà thơ, những người không
biết điều này.

Yes, college can wait, even your parents can Đúng vậy, trường đại học có thể chờ đợi, thậm
wait, but the world cannot. chí cha mẹ của bạn có thể chờ đợi, nhưng thế
giới thì không thể.

See the world NOW, while you’re still young, Hãy đi ra thế giới NGAY BÂY GIỜ, trong khi
beautiful and determined to make a difference. bạn đang còn trẻ, đẹp và quyết tâm tạo nên sự
khác biệt.

We all want to make a difference and feel like Tất cả chúng ta đều muốn tạo nên sự khác
we belong. We all want to give our lives biệt và cảm thấy chúng ta thuộc về cái gì đó.
meaning. Don’t be afraid to venture into the Tất cả chúng ta đều muốn làm cho cuộc sống
unknown or explore the landscape of your của mình có ý nghĩa. Đừng ngại phiêu lưu đến
imagination. những nơi chưa từng ai biết hoặc khám phá
thế giới tưởng tượng của chính bạn.

As exciting as a year off before college may Dù một năm nghỉ ngơi trước đại học nghe có
sound, there are several important questions to thú vị đến đâu, có một số câu hỏi quan trọng
ask yourself before pulling the trigger: để bạn tự hỏi mình trước khi “kéo cò
súng”(chốt quyết định) :

● Will you independently design your gap year ● Bạn sẽ tự thiết kế “năm học thứ mười ba”
or use a professional service? của mình hay sử dụng một dịch vụ chuyên
nghiệp?

● Have you already been accepted by a ● Bạn đã được trường đại học nào chấp nhận
college, or will you apply during/after your gap chưa, hay bạn sẽ đăng ký trong /sau “năm học
year? thứ mười ba” của bạn?

● Can you earn college credits for your gap ● Bạn có thể tìm được tín chỉ đại học cho năm
year? học thứ mười ba của bạn không?

Here’s to minding the gap and to making a Trên đây là những lưu ý để bạn chú ý trong
difference. It matters because YOU matter. You năm này và tạo sự khác biệt. Nó quan trọng
are the difference! bởi vì bạn quan trọng. Bạn là sự khác biệt!

P.S. Don’t tell your parents I said they can wait! PS: Đừng kể cho cha mẹ bạn rằng tôi nói họ
có thể chờ đợi nhé!

Lesson 12: Future Goal

Topic 01 What are You Planning?

Script Bản dịch


A student shares his long and Một sinh viên chia sẻ mục tiêu dài và
short-term goals with his professor, ngắn hạn của mình với giảng viên của
about his plans to graduate and his anh ấy, về kế hoạch tốt nghiệp và kế
plans for the future. hoạch cho tương lai.

Student Excuse me, sir … Sir? Excuse me. Xin lỗi, thưa thầy… Thưa thầy? Xin lỗi.

Professor Oh, sorry, Paul. I didn’t hear you. I’m Oh, xin lỗi, Paul. Tôi không nghe thấy
reading about anti-gravity and… well, em. Tôi đang đọc về chống trọng lực
it’s really hard to put it down. What can I và… thực là khó có thể đặt nó xuống. Tôi
help you with? có thể giúp gì cho em?

Student I’d like to ask you some questions and Em muốn hỏi thầy một số câu hỏi và xin
get your opinion about my final research ý kiến của thầy về bài nghiên cứu cuối
project. cùng của em.

Professor Okay. Have you decided what you’re Được thôi. Em đã quyết định chủ đề em
doing it on yet? làm chưa?
Student To be honest, Professor, I’m torn Thực ra, thưa thầy, em đang bị giằng xé
between doing something on the giữa làm một việc gì đó về ngành ngân
banking industry or the hospitality hàng hay làm một việc gì đó trong ngành
industry. khách sạn.

Professor Oh? Well, those are two very different Hả? Đó là hai việc rất khác nhau. Em đã
things. Have you thought about your nghĩ về mục tiêu dài và ngắn hạn của
long and short-term goals? mình chưa?

Student Well, my short-term goal is to work at a Vâng, mục tiêu ngắn hạn của em là làm
bank and go to graduate school, but việc tại một ngân hàng và đi học sau đại
long-term, I want to open up my own học, nhưng về lâu dài, em muốn mở
hotel. khách sạn riêng.

Professor What do you want to study in graduate Em muốn theo học ngành gì ở trường
school? sau đại học?

Student Hospitality Management, of course. Quản lý khách sạn, tất nhiên rồi.

Professor Of course… Why do you wanna work at Tất nhiên rồi… Sao em lại muốn làm việc
a bank? ở một ngân hàng?

Student I can learn how to save money. Em có thể học cách tiết kiệm tiền.

Professor Hmm, you wanna work at a bank to Hmm, em muốn làm việc tại một ngân
learn how to save money… How do you hàng để học cách tiết kiệm tiền… Em
plan on paying for grad school? định lên kế hoạch về việc trả tiền cho
trường sau đại học như thế nào?

Student Uhhh, I hadn’t thought about that… I Dạ, em chưa nghĩ về điều đó… Em đoán
guess I’ll have to take out some loans. em sẽ phải gánh một vài khoản vay.

Professor You want to work at a bank to save Em muốn làm việc tại một ngân hàng để
some money, to eventually go to tiết kiệm một số tiền, để có thể trang trải
graduate school, where you’ll study – và đi học sau đại học – nơi em sẽ học
Hospitality Management, your ultimate ngành quản lý khách sạn, chính là mục
goal. tiêu cuối cùng của em.

Student Exactly! Chính xác!

Professor So what if you look for a job in the Xem nào, thay vào đó sao em không tìm
hospitality industry, instead? The một công việc trong ngành khách sạn?
starting pay will be comparable to that Lương khởi điểm sẽ tương đương với
of a bank. You can learn how to save công việc ở ngân hàng. Em có thể học
money that way, and use the bank to cách tiết kiệm bằng cách đó, và dùng
keep it. ngân hàng để giữ tiền em kiếm được.

Student Wow! That makes a lot of sense, Chà! Điều đó thực sự rất có ý nghĩa.
actually.

Professor That’s why they pay me the big bucks, Đó là lý do tại sao họ trả nhiều tiền cho
Paul. tôi, Paul.
Student Thanks, Professor. Cảm ơn giáo sư.

Professor Now, back to your research project. You Bây giờ, quay lại bài nghiên cứu của em.
can come see me anytime. My door’s Em có thể đến gặp tôi bất cứ lúc nào.
always open. Cánh cửa của tôi luôn rộng mở.

Student Will do… Oh, and someday, when I do Vâng… À, và một ngày nào đó, khi em
open my own hotel, be sure to mention mở khách sạn riêng, thầy chắc chắn phải
my name. I’ll make sure you get a good nhắc tên em. Em đảm bảo thầy sẽ được
discount. giảm giá mạnh.

Professor (Laughing) Thanks, Paul. That’s quite Cảm ơn Paul. Em thật hiếu khách đấy.
hospitable of you.

Topic 02 Time Management

Script Bản dịch


I have really been struggling with time Gần đây, tôi đã thực sự đánh vật với việc
management, lately. It seems like there quản lý thời gian. Cứ như thể không có
aren’t enough hours in the day. đủ số giờ trong ngày. Tôi liên tục chạy
Constantly racing, I spread myself too đua, tôi chia bản thân mình ra quá nhiều,
thin, doing nothing well. Then, I feel cũng không làm được gì tốt đẹp. Sau đó,
completely overwhelmed. Like I’m a tôi cảm thấy hoàn toàn bị choáng ngợp.
jack of all trades and a master of none. Tôi cảm thấy tôi như là một nghề sống
đống nghề chết.

A good friend once suggested that I Một người bạn tốt đã một lần gợi ý rằng
keep a calendar. I had always been tôi nên lập một lịch công việc. Tôi đã luôn
reluctant because it was one more thing luôn do dự bởi vì đó là một việc nữa trên
on my to-do list, and, one more thing to danh sách việc cần làm, và một điều nữa
carry around, but then she showed me cần mang theo, nhưng sau đó, cô ấy đã
how to use the calendar on my phone. chỉ cho tôi thấy cách sử dụng lịch trên
điện thoại.

I can actually add alerts to it so they go Tôi thực sự có thể thêm chuông báo để
off accordingly, reminding me to stop nó đổ chuông cho phù hợp, nhắc nhở tôi
what I’m doing and move on. It’s the ngừng làm gì và chuyển sang việc khác.
best thing ever. I never had the patience Đó là điều tốt nhất trước nay. Tôi chưa
to set it up ’til now, or even to use an bao giờ có kiên nhẫn để cài đặt nó cho
old- fashioned calendar because I was đến bây giờ, hoặc thậm chí sử dụng một
constantly racing against the clock, but cái lịch kiểu cũ bởi vì tôi không ngừng
it was worth taking a little extra time to chạy đua với thời gian, nhưng nó đúng là
plan. It actually saves me tons of time đáng để dành ra thêm một chút thời gian
because I’m more efficient now! lên kế hoạch. Nó thực sự đã tiết kiệm cho
tôi rất nhiều thời gian bởi vì giờ đây tôi
làm việc hiệu quả hơn!
And, arranging and prioritizing all the Còn nữa, việc sắp xếp và phân loại ưu
things I have to do and all the things I tiên tất cả những điều tôi phải làm và tất
want to do makes me feel so much cả những điều tôi muốn làm làm cho tôi
happier and in control of my choices cảm thấy hạnh phúc hơn rất nhiều cũng
and my productivity. For instance, I như kiểm soát sự lựa chọn và năng suất
know that Mondays are usually really của mình. Ví dụ, tôi biết rằng thứ hai tôi
hectic at work, so I put “Workout” on my thường vô cùng bận rộn công việc, vì vậy
calendar every Monday morning tôi đặt “sự tập luyện” trên lịch của mình
because I generally work late. mỗi buổi sáng thứ hai bởi vì tôi thường
làm việc muộn.

On the other hand, Wednesdays are Mặt khác, thứ tư thường là ngày làm việc
usually light work days, so I leave nhẹ nhàng, vì vậy tôi thường để các tối
Tuesday nights open to hang out with thứ ba trống để đi chơi với bạn bè. Tôi
friends. I also block off several hours on cũng để trống vài giờ vào cuối tuần để
the weekends to work on my true dành cho đam mê thật sự của tôi: vẽ
passion: painting. tranh.

That’s when it’s really important to use Đó lại là khi việc sử dụng lịch rất quan
my calendar though, because I can trọng, bởi vì tôi có thể vẽ cả ngày, mỗi
paint all day, everyday, without stopping. ngày, mà không phải dừng lại. Mặc dù vẽ
Even though painting is my passion, I’m tranh là niềm đam mê của tôi, tôi luôn
always more energized and inspired if I cảm thấy tràn đầy sinh lực và cảm hứng
set an alert to stop and take a break. nếu tôi đặt một chuông báo để tạm dừng
và nghỉ ngơi.

Oops, that’s my calendar alert. I have to Ối, đó là chuông báo lịch của tôi. Tôi phải
stop writing and move on, but I’ll be ngừng viết và làm việc khác đây, nhưng
back… tôi sẽ trở lại…

Topic 03 The Obstacle in our Path

Script Bản dịch


Once upon a time, there was a very wealthy, Ngày xửa ngày xưa, có một vị vua rất giàu có
very kind King, who worried about the future và tốt bụng, ngài luôn lo lắng về những kỳ
expectations of his kingdom. Concerned about vọng tương lai cho Vương Quốc của mình. Lo
the ambitions of his courtiers, he placed a big ngại về những tham vọng của các quan lại của
boulder in the middle of the road leading to the mình, ông đặt một tảng đá lớn ở giữa con
palace. Curious to see what this roadblock đường dẫn đến cung điện. Tò mò xem chướng
would do to their days’ journeys, he hid nearby ngại vật này sẽ ảnh hưởng gì đến chuyến đi
to see if anyone would stop to remove the ban ngày của họ, ông đã trốn gần đó để xem
obstacle from the road. có ai sẽ dừng lại để bỏ chướng ngại ra khỏi
con đường không.

The first people to stumble upon it were some Những người đầu tiên vấp ngã lên nó là một
of the King’s richest merchants, but instead of số thương gia giàu có nhất của nhà vua,
moving the boulder, they walked around it. A nhưng thay vì di chuyển tảng đá, họ đi vòng
few, even laughed, blaming the King for not quanh nó. Một số ít, thậm chí còn cười, đổ lỗi
maintaining the roads properly. Not one of cho nhà vua không bảo trì tốt các con đường.
them, however, attempted to move it, making it Tuy nhiên, không một ai trong số họ, cố gắng
easier for those who would surely stumble upon di chuyển nó, để khiến mọi thứ dễ dàng hơn
it later. cho những người chắc chắn sẽ vấp ngã vào
nó sau này.

Finally, a peasant whose arms were burdened Cuối cùng, một nông dân, cánh tay ông ấy
with heavy vegetables that would later become đang gánh nặng với đầy rau quả, chúng sẽ trở
part of the King’s feast, came upon the obstacle thành một phần bữa ăn của nhà vua, cũng gặp
in his path. Putting his vegetables gently to the phải trở ngại trên con đường của mình. Đặt
side of the road, he made a noble attempt to chỗ rau của mình nhẹ nhàng bên đường, ông
remove it. It was an extraordinary achievement ấy đã thực hiện một nỗ lực cao quý để bê nó
for any man, let alone this one, and his ra. Đó là một thành tựu phi thường cho bất cứ
weariness showed. Gathering up the King’s ai, chưa nói đến người này, và sự kiệt sức của
feast, he continued on his way when he saw a ông ấy lộ rõ. Bê lại thức ăn của nhà vua, ông
satchel in the road where the boulder had been. tiếp tục đi trên con đường của mình và nhìn
Covered in dirt, he wiped it clean and looked thấy một chiếc túi đeo trên đường ở chỗ cũ
inside. Blinded by the brilliance of something của tảng đá. Chiếc túi phủ đầy bụi đất, ông lau
shiny, he found out it was stuffed with gold sạch và nhìn vào bên trong. Bị lóa mắt bởi thứ
coins and a note from the King that read: “To gì đó sáng rực, ông phát hiện ra rằng nó được
the man who doth pass on a golden nhồi đầy các đồng tiền vàng và lời nhắn từ nhà
opportunity, he has lost his way in the world, to vua nói rằng: “Gửi đến người đàn ông đã bỏ
the man who hath helped to improve the human qua cơ hội vàng này, ông đã lạc lối trong thế
condition, the riches of the kingdom will be giới này, gửi đến người đàn ông đã giúp cải
yours forever more. thiện tình trạng của con người, sự giàu sang
Love, của Vương Quốc này sẽ ở bên ông mãi mãi.”
Trân trọng,
The King”
Nhà vua”

You might also like