Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

CHỦ ĐỀ 7: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH

THƯƠNG MẠI
I. Khái quát về tranh chấp thương mại: ( Thanh Ngân)
Tranh chấp thương mại là một hiện tượng phổ biến và thường xuyên diễn ra
trong các hoạt động kinh tế. Do tính chất thường xuyên và cũng như hậu quả mà
nó gây ra cho các chủ thể tham gia tranh chấp nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung thì pháp luật Việt Nam đã sớm có những những sự quan tâm nhất định
cũng như những phương thức giải quyết được quy định trong các văn bản :
: -Luật Thương mại 2005
– Luật Trọng tài Thương Mại 2010
– Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP
– Chương 2 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015
– Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung 2014
-Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
-Công ước NEWYORK năm 1958 của LHQ về công nhận và thi hành phán
quyết trọng tài nước ngoài
1. Khái niệm: Tranh chấp thương mại
- Là những xung đột, bất đồng về quyền lợi, lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
trong quá trình xác lập và giải quyết các quan hệ kinh doanh, thương mại.
2. Đặc điểm của tranh chấp trong kinh doanh:
-Thứ nhất , nội dung của tranh chấp kinh doanh thương mại chủ yếu là mâu
thuẫn về lợi ích kinh tế. ( những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong mối quan hệ cụ thể, những quan hệ thường phát sinh là những
quan hệ về tài sản: ví dụ như quan hệ mua bán, cung ứng dịch vụ, phân phối,
tranh chấp về sở hữu trí tuệ, về chuyển giao công nghệ giữa cá nhân tổ chức với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận; cũng có thể là tranh chấp giữa thành viên
với công ty, giữa các thành viên với nhau, liên quan đến việc thành lập, giải thể
hay là sáp nhập, hợp nhất ,…chuyển đổi loại hình công ty…
- Thứ hai, tranh chấp kinh doanh, thương mại, phát sinh, phát triển, gắn liền với
các hoạt động kinh doanh thương mại.( căn cứ vào phát sinh tranh chấp thương
mại như các hành vi vi phạm hợp đồng, hoặc vi phạm về pháp luật. Trong nhiều
trường hợp thì tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng
và xâm phạm lợi ích của nhau. )
- Thứ ba, chủ thể của các quan hệ tranh chấp phát sinh giữa các thương nhân (cá
nhân, tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của các tranh chấp thương mại).
3. Các loại tranh chấp trong kinh doanh:
-Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại
-Tranh chấp phát sinh từ nội bộ công ty
-Tranh chấp liên quan đến phá sản doanh nghiệp
-Tranh chấp liên quan đến mua bán cổ phiếu, trái phiếu
4. Yêu cầu giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại:
-Thứ nhất, tranh chấp Phải được giải quyết một cách kịp thời, khẩn trương.
- Thứ hai, phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy
tín của các bên trong quan hệ tranh chấp.
- Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp phải có chi phí hợp lý về thời gian, cơ hội
và chi phí tiền bạc.
5. Các hình thức giải quyết tranh chấp:
Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định các hình thức giải quyết tranh chấp
bao gồm:
 Thương lượng
 Hòa giải
 Tòa án
 Trọng tài thương mại
Theo đó, khi xảy ra các tranh chấp kinh doanh, các bên có thể trực tiếp giải
quyết tranh chấp thông qua việc tự thương lượng với nhau. Trong trường hợp
không thương lượng được thì việc giải quyết tranh chấp có thể nhờ sự hỗ trợ
của bên thứ 3 bằng các phương thức như hòa giải, trọng tài thương mại, tòa án.
Các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dựa trên nguyên tắc quan trọng
đó là quyền tự định đoạt giữa các bên. Cơ quan nhà nước và trọng tài thương
mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại là các phương phức giải quyết
tranh chấp thương mại không mang ý chí quyền lực của nhà nước mà giải quyết
trên ý chí tự định đoạt giữa các bên tranh chấp, đảm bảo được sự úy tín và bí
mật của các bên tranh chấp, góp phần củng cố duy trì mối quan hệ lâu dài giữa
các bên. Tuy nhiên sự thành công lại phụ thuộc vào thái độ thiện chí, sự hợp tác
giữa các bên và việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào việc thi hành của
các bên, không có cơ chế pháp lý cho việc đảm bảo thi hành
Với phương thức tòa án, đây là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
mang ý chí quyền lực của nhà nước,được tòa án tiến hành theo thủ tục rất
nghiêm ngặt và chặt chẽ.

Vậy thì đặc điểm cụ thể của từng phương thức là như thế nào, chúng có ưu và
nhược điểm gì, xin mời bạn Thanh Tiền tiếp tục phần trình bày:

II.CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP:


1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng(Thanh Tiền)
a. Khái niệm
Thương lượng: là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự dàn
xếp, tự bàn bạc, tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà không cần có sự hỗ trợ hay
phán quyết của bên thứ 3.
Đây là phương thức thông dụng, phổ biến, được các bên áp dụng rộng rãi để
giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt
động thương mại.
Vậy thì thương lượng có đặc điểm gì mà lại được áp dụng phổ biến như vậy ?
b. Đặc điểm
- Không có sự tham gia của bên thứ 3
- Các bên tranh chấp gặp nhau bàn bac, thỏa thuận để tự giải quyết những bất
đồng
- Không chịu sự ràng buộc của bất kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định
mang tính khuôn mẫu
- Kết quả thương lượng phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà
không có bất kì cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi tối đa thỏa thuận các
bên trong quá trình thương lượng
c. Ưu và nhược điểm
 Ưu điểm:
- Thể hiện tối đa quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt của các bên
- Thủ tục thương lượng hoàn toàn do các bên lựa chọn -> rất đơn giản,
hiệu quả và ít tốn kém
- Bảo vệ uy tín của các bên, bảo vệ bí mật kinh doanh và không gây ra
hậu quả xấu trong quan hệ kinh doanh giữa các bên sau khi tranh chấp
Với những uư điểm trên thì thương lượng là phương thức giải quyết
được ưu tiên khi xảy ra tranh chấp.
Bên cạnh đó thì nó cũng có một số nhược điểm
- Nhược điểm:
- Sự thành công phụ thuộc hoàn toàn vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí,
hợp tác của các bên tranh chấp
- Kết quả thương lượng không được đảm bảo thi hành bằng cơ chế pháp
lý mà phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của các bên

Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là sự lựa chọn tiếp theo nếu thương lượng
không thành công
2. Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải:
a. Khái niệm:
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ 3 độc
lập do các bên chỉ định hoặc cùng chấp nhân làm vai trò trung gian để hỗ trợ,
thuyết phục các bên tranh chấp nhằm tìm kiếm giải pháp để giải quyết tranh
chấp.
Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua hòa giải thương
mại là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh do các bên trong
tranh chấp thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa
giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-
CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về Hòa giải thương mại.
b. Đặc điểm:
- Có sự tham gia của bên thứ 3 do các bên tranh chấp lựa chọn để làm
trung gian đàm phán, để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu
nhằm loại trừ tranh chấp. Tuy nhiên bên thứ 3 không có quyền quyết
định hay áp đặt bất kì vấn đề gì, mà quyền quyết định cuối cùng vẫn
thuộc về các bên tranh chấp.
- Quá trình hòa giải không chịu sự bất cứ một nguyên tắc pháp lý hay
những quy định mang tính khuôn mẫu . Cũng tương tự thương lượng
thì Pháp Luật VN ko có bất kì quy định nào ràng buộc,chi phối đến cơ
chế hòa giải
- Kết quả hòa giải phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp
.Việc thực thi kết quả hòa giải có được tiến hành hay không thì phụ
thuộc hoàn toàn vào sự nhất trí của các bên và hòa giải viên không có
quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối
với các bên tranh chấp phải có nghĩa vụ phải thực hiện
c. Ưu và nhược điểm
- Ưu điểm
+ Giải quyết tranh chấp đơn giản, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém, dễ dàng
lựa chọn bất kì người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm để tiến
hành hòa giải
+ Các bên có quyền định đoạt, không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp
tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh doanh được giữ kín.

+ Cơ hội thành công cao hơn vì có bên thứ ba làm trung gian hòa giải

+ Kết quả hòa giả được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ
tuân thủ các cam kết cao hơn.
- Nhược điểm
- Kết quả hòa giải cũng không được pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn toàn
phụ thuộc vào thiện chí của các bên.
- Uy tín bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng một phần do có sự can thiệp
của bên thứ ba

- Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ ba

Phù hợp áp dụng trong những trường hợp:

- Tranh chấp giữ các bên phát sinh từ hoạt động thương mại

- Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại

- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa
giải thương mại

( Điều 2 Nghị Định 22/2017/NĐ-CP)

3.Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua Tòa
Án ( Thùy Dương)
a. Khái niệm:
Là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước được tiến hành theo thủ tục chặt chẽ nhằm đưa ra 1 bản án
hoặc quyết định.
Hay nói khác đi, các tranh chấp kinh doanh, thương mại được giao cho Tòa án
giải quyết theo trình tự gọi là Tố tụng Tòa án.
b. Đặc điểm:
 Có sự tham gia của bên thứ 3 là tòa án mang quyền lực nhà nước
 Cơ chế: Luật quy định trình tự thủ tục chặt chẽ
 Nguyên tắc giải quyết: Công khai, trừ trường hợp xét xử kín
 Kết quả: Phán quyết của tòa án bằng bản án, quyết định nhân danh ý chí,
quyền lực của nhà nước và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của
quyền lực nhà nước hoặc phán quyết của tòa án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định
c.Các tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa ám bao gồm: (Điều 30 BLTTDS)
 Phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có điều kiện kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
 Quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với
nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
 Giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển
nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
 Giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với
người quản lý…
 Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật
d.Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế:

- Thẩm quyền theo cấp xét xử


- Thẩm quyền theo lãnh thổ.
- Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
a. Thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử

TAND cấp Huyện (Đ35 BLTTDS2015):


Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động KD giữa các cá nhân,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có ĐKKD với nhau và đều có mục đích
sinh lợi nhuận trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc
cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện
* TAND cấp tỉnh (Điều 37 BLTTDS):
 Tòa kinh tế của tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền xét xử sơ thẩm tất cả
các tranh chấp kinh doanh thương mại trừ những tranh chấp thuộc thẩm
quyền của tòa cấp huyện, một số trường hợp thì tòa kinh tế của tòa cấp
tỉnh có thể xét xử cả những tranh chấp của tòa cấp huyện ( ví dụ tòa cấp
tỉnh có thể xét xử phúc thẩm những vụ án sơ thẩm chưa có hiệu lực của
tòa cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị…)
 TAND cấp cao: xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của
TAND cấp tỉnh chưa có hiệu lực pluật bị kháng cáo, kháng nghị; giám
đốc thẩm, tái thẩm các bản án, q.định của Toà án thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng
Hội đồng Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán TAND
cấp cao.
 TAND tối cao: Thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án
khác. Tòa này xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
5 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.

-Tổng kết thực tiễn xét xử; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử;
quản lý các Toà án về tổ chức;
-Xây dựng pháp luật theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội. Tòa còn có nhiệm vụ đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực,
trình độ của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án.
b. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ ( Đ39 BLTTDS 2015)
+ Tòa án có thẩm quyền là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc ( nếu là cá nhân),
hoặc nơi bị đơn có trụ sở ( nếu là tổ chức, cơ quan)
(TA có thẩm quyên là TA nơi bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú )
+ đương sự cũng có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc, trụ sở của nguyên đơn giải quyết.
( thỏa thuận yêu cầu TA nơi cư trú, làm việc , trụ sở của nguyên đơn )
+ tranh chấp chỉ liên quan đến bất động sản thì do Tòa án nơi có bất động sản
giải quyết
( Tòa án nơi có BĐS )
+ TA nơi cư trú, trụ sở của người, tổ chức thi hành quyết định trọng tài nước
ngoài
c.Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn (Điều 40
BLTTDS)

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn
có tài sản giải quyết;

Không biết trụ sở của bị đơn → TA nơi bị đơn cư trú, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có
tài sản giải quyết
b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;

tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức → TA nơi tổ chức có trụ sở/ nơi có
chi nhánh để giải quyết

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
Bị đơn không cư trú, làm việc ở VN → TA nơi nguyên đơn cư trú làm việc để giải
quyết

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

Tranh chấp phát sinh quan hệ HĐ → TA nơi thực hiện HĐ

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
giải quyết;

Các bị đơn cư trú, làm việc ở nhiều nơi khác nhau → TA nơi 1 trong các bị đơn cư
trú, làm việc, có trụ sở.

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản
giải quyết.
- Tranh chấp BĐS ở nhiều nơi khác nhau -> TA nơi 1 trong các BĐS.

Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp trong thương mại
( chương II BLTTDS.2015)
- Tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
- Nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng và công khai
- Nguyên tắc tòa không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu nhập chứng
cứ
- Nguyên tắc hòa giải
- Nguyên tắc giải quyết các vụ án kinh tế nhanh chóng, kịp thời
3. Ưu và nhược điểm
Ưu điểm:
- Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi
cao hơn so với trọng tài. Do là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán
quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao. Nếu không chấp hành sẽ bị
cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì quyền lợi của người thắng kiện
sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
- Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân
kinh doanh vi phạm pháp luật.
- Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các
trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập
bên thứ ba đến tòa.
- Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành
chính rất hợp lý.
Nhược điểm:
- Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định
trước đó;
- Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì
hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là
tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là cản trở đối với doanh nhân
khi những bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ và uy tín trên thương trường
bị giảm sút.
Một phương thức giải quyết tranh chấp được nhiều doanh nghiệp ưa
chuộng hiện nay là giải quyết bằng trọng tài thương mại, vậy thì
trọng tài thương mại là gì, trình tự giải quyết bằng hình thức này có
gì đặc biệt, tiến hành như thế nào, xin mời bạn HOA:
3. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
(HOA )
1. Khái niệm:
Là hình thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận lựa chọn thông qua
hoạt động của trọng tài viên nhằm chấm dứt tranh chấp bằng một phán quyết
2. Đặc điểm:
- Sự tham gia của bên thứ 3 là trọng tài viên: không mang quyền lực nhà nước
- Trình tự, thủ tục: do Luật Trọng tài TM 2010 quy định khung và trên cơ sở đó,
các bên thỏa thuận, các trung tâm trọng tài có quy chế riêng

3. Các hình thức trọng tài thương mại


2 hình thức: + trọng tài quy chế
+ trọng tài vụ việc
Đầu tiên:
 Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một trung tâm
trọng tài hoặc tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của
Luật trọng tài thương mại.
 Các đặc trưng cơ bản:
- Thứ nhất, Trọng tài quy chế được tổ chức dưới hình thức các Trung tâm
trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong
hệ thống cơ quan nhà nước, nhưng đồng thời vẫn nhận sự hỗ trợ của nhà
nước ( tức là các trung tâm được thành lập theo sáng kiến của trọng tài
viên khi đc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chứ không phải
được thành lập bởi nhà nước, không nằm trong hệ thống quản lí của nhà
nước, nhà nước chỉ quản lí đối với các trung tâm trọng tài này thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật, tạo cơ sở pháp lí cho việc tổ chức,
hoạt động của trung tâm trọng tài.Ngoài ra nhà nước còn quản lí trong
việc thay đổi cấp đổi, bổ sung hay thu hồi giấy phép thành lập, đk hoạt
động của các trung tâm trọng tài này
- Thứ hai, các Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng (Khoản 1 Điều 27 Luật Trọng tài thương mại năm 2010) và
tồn tại độc lập với nhau. Mỗi trung tâm trọng tài là một pháp nhân, tồn tại
độc lập và bình đẳng với các trung tâm trọng tài khác, giữa các trung tâm
trọng tài không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên hay cấp dưới

- Thứ ba, tổ chức và quản lý ở các Trung tâm trọng tài đơn giản, gọn nhẹ. Cơ
cấu tổ chức của Trung tâm trọng tài bao gồm Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ
cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định.
Ban điều hành và các trọng tài viên . ban điều hành gồm có chủ tịch, phó chủ
tịch trung ương trọng tài, can có tổng thư kí trung ương trọng tài do chủ tịch
trung tâm trọng tài cử ra. Các trọng tài viên trong danh sách trung tâm trọng tài
giải quyết tranh chấp khi được chọn or chỉ định
- Thứ tư, mỗi Trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy
tắc tố tụng riêng. Mỗi Trung tâm trọng tài tự xác định về lĩnh vực hoạt động của
mình tùy thuộc vào khả năng chuyên môn của đội ngũ của trọng tài viên và phải
ghi rõ trong điều lệ của trung tâm trọng tài. Trong quá trình hoạt động thì trung
tâm trọng tài có quyền mở rộng hay thu hẹp phạm vi lĩnh vực hoạt động trên cơ
sở đó là sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và mỗi trung tâm
trọng tài đều có điều lệ riêng đặc bk là quy tắc tố tụng riêng được xây dựng căn
cứ vào đặc thù về tổ chức, hoạt động của trung tâm và ko trái quy định của
pháp luật về trọng tài thương mại. Khi giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài
hay trọng tài viên duy nhất phải tuân thủ quy tắc tố tụng này. Việc xây dựng
quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài thường dựa trên cơ sở đó là 1 số bản quy
tắc trọng tài hay 1 số công ước của quốc tế có liên quan hay cũng như các văn
bản tố tụng của 1 số trung tâm trọng tài quốc tế có uy tín.
- Thứ năm: hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các
trọng tài viên của trung tâm. Mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về
trọng tài viên của trung tâm mình
 Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của
Luật trọng tài thương mại và trình tự, thủ tục do các bên tự thỏa thuận.
Đây là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và đc sử dụng rộng rãi ở
các nước trên thế giới. Trọng tài vụ việc lần đầu tiên đc quy định tại
Việt Nam đó là pháp lệnh trọng tài TM năm 2003

Bản chất của trọng tài vụ việc được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau:
* Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt
hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp. Theo đó, trọng tài chỉ được thành lập
theo thỏa thuận của các bên tranh chấp để giải quyết vụ việc tranh chấp cụ thể
giữa các bên. Khi giải quyết xong tranh chấp, trọng tài tự chấm dứt hoạt động
của mình
* Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và
không có danh sách trọng tài viên riêng. Trọng tài viên được các bên chọn hoặc
được chỉ định có thể là người có tên hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của bất
cứ trung tâm trọng tài nào.
* Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình, mà quy tắc tố
tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải được các bên thỏa thuận xây dựng. Thông
thường, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận lựa chọn bất kỳ một quy tắc tố
tụng phổ biến nào, thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài có uy
tín ở trong nước và quốc tế.
 => Trọng tài vụ việc có một số ưu thế hơn trọng tài thường trực như:
giải quyết nhanh chóng vụ việc tranh chấp, ít tốn kém; các bên có
quyền lựa chọn bất kì trọng tài viên nào trong danh sách trọng tài viên
của bất kì trung tâm trọng tài nào mà ko bị phụ thuộc
 4. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
 Căn cứ điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010, điều kiện giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài thương mại:
 - Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận
trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp.
 - Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết
hoặc mất năng lực hành vi, | thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối
với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Giải quyết tranh chấp bằng TTTM được thực hiện dựa trên một
số nguyên tắc, vậy những nguyên tắc đó là gì, có gì khác so với khi
giải quyết bằng tòa án không, xin mời bạn Ngọc Trâm:
5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: điều 4 luật trọng tài
thương mại 2005 ( NGỌC TRÂM)
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không
vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
Khác vs việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án thì khi giải quyết
bằng trọng tài thương mại thì các bên tranh chấp có quyền tự do thỏa thuận, lựa
chọn hình thức trọng tài, trung tâm trọng tài và trọng tài viên để giải quyết tranh
chấp cho mình. Và việc thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên của các bên được lập
thành văn bản or các hình thức khác có giá trị tương đương văn bản.
+ Thỏa thuận trọng tài là văn bản lựa chọn hình thức trọng tài, trung tâm trọng
tài hay trọng tài viên của các bên để giải quyết tranh chấp cho mình
+ Thỏa thuận trọng tài là hình thức pháp lí ghi nhận sự thỏa thuận của các bên
và căn cứ pháp lý để dựa vào đó bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm
thực hiện nghĩa vụ trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có vị trí và vai trò rất quan
trọng mang tính quyết định đối vs việc áp dụng phương thức giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài.
+ Thỏa thuận trọng tài thể hiện ý chí muốn giải quyết tranh chấp của cả 2 bên có
thể lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp ( được quy định tại khoản 2 điều
3 của Luật trọng tài thương mại, nếu lập trước khi chấp tranh chấp xảy ra thì
thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản của hợp đồng nằm trong hợp đồng
nhưng có tính độc lập vs hợp đồng, việc thay đổi, gia hạn , hủy bỏ HĐ hay là
HĐ vô hiệu thì không làm mất đi hiệu lực của thỏa thuận trọng tài này trừ TH
nguyên nhân dẫn đến HĐ vô hiệu cũng là nguyên nhân dẫn khiến thỏa thuận
trọng tài vô hiệu ( điều 19 Luật trọng tài thương mại) ( vì điều khoản của Trọng
tài là điều khoản về tố tụng ko phải là điều khoản về nội dung HĐ do vậy nó
hoàn toàn độc lập vs HĐ). Nếu lập sau khi tranh chấp phát sinh thì thỏa thuận
trọng tài đc lập dưới hình thức đó là 1 thỏa thuận riêng, thường là văn bản,phụ
lục của HĐ gắn kèm và phát sinh hiệu lực cùng vs giá trị của HĐ chính. Dù lập
trc hay sau khi phát sinh tranh chấp thì thỏa thuận trọng tài cũng có giá trị đó là
trao quyền tranh chấp giữa các bên cho trọng tài và trọng tài phải tôn trọng thỏa
thuận này khi mà đc các bên lựa chọn
+ Là nguyên tắc thể hiện sự tôn trọng ý chí, nguyện vọng chung của các bên,
tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và
trái đạo đức xã hội
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp
luật.
+ đây ko phải là nguyên tắc riêng của trọng tài mà là nguyên tắc chung của tố
tụng
(nguyên tắc này đc ghi nhận tại Hiến Pháp 2013 khoản 2 điều 103, hay luật tổ
chức tòa án nhân dân 2014 khoản 1 điều 9,hay Bộ luật tố tụng dân sự 2015 điều
12)
+ đây là yêu cầu đặt ra đối với các chủ thể giải quyết tranh chấp, nhất là các
trọng tài viên
+ bên thua kiện có thể yêu cầu hủy quyết định trọng tài nếu bên đó chứng minh
được trọng tài viên vi phạm quy tắc độc lập, khách quan, vô tư trong việc giải
quyết tranh chấp
+ là nguyên tắc đảm bảo vụ tranh chấp được giải quyết một cách công bằng,
chính xác và hợp lí nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của các bên tranh
chấp.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có
trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
+ Nguyên tắc các bên tranh chấp bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cũng không
phải là nguyên tắc riêng của trọng tài mà là nguyên tắc chung của tố tụng
( luật tổ chức tòa án nhân dân 2014 cũng có quy định tòa án xét xử theo nguyên
tắc là mọi người bình đẳng trước pháp luật điều 12, bộ luật tố tụng dân sự 2015
cũng có quy định nguyên tắc này ) => việc quy định nguyên tắc này thật sự có ý
nghĩa đối vs các bên tranh chấp , bởi vì nếu ko đảm bảo quyền bình đẳng giữa
các bên trong tố tụng thì quyền lợi giữa các bên tranh chấp ko đc đảm bảo
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc xét xử ko công khai hay còn gọi là xét xử kín của tố tụng trọng tài
được hiểu là mọi phiên giải quyết phiên họp giải quyết tranh chấp của trọng tài
được tiến hành không công khai, chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến vụ tranh chấp mới được quyền tham dự
+ nguyên tắc này khiến việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài có thể đảm bảo
được bí mật và giữ được uy tín của các bên tranh chấp, là ưu điểm của tố tụng
trọng tài so với tố tụng tòa án. Nguyên tắc xét xử ko công khai của tố tụng
trọng tài đối lập với nguyên tắc xét xử công khai của tố tụng tòa án bởi vì
nguyên tắc xét xử của tòa án là kịp thời, công bằng, công khai, mọi người đều
có quyền tham dự trừ 1 số TH đặc biệt ( giữ bí mật nhà nc, bảo vệ người chưa
thành niên, bí mật nghề nghiệp,…)
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm hay nguyên tắc xét xử 1 lần
+ là nguyên tắc đặc trưng của tố tụng trọng tài , đối lập với nguyên tắc xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm của tố tụng tòa án
+ xét xử 1 lần là khi trọng tài đã ra phán quyết, phán quyết trọng tài là chung
thẩm, có hiệu lực thi hành ngay , không có kháng cáo, kháng nghị. Sở dĩ bên
trọng tài không có xét xử sơ thẩm hay phúc thẩm, hay xét xử hai cấp như tòa án
bởi vì do các trung tâm trọng tài thường độc lập với nhau, ko có trọng tài cấp
trên, ko có trọng tài cấp dưới và các trung tâm trọng tài cạnh tranh nhau để thu
hút khách hàng và không có trung tâm nào có thẩm quyền cao hơn để xem xét
lại phán quyết trọng tài của trung tâm nào. Khác vs tòa án tổ chức theo 1 hệ
thống từ tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân câp cao, tòa án nhân dân cấp
tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện
+ Nguyên tắc này khiến việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài kết thúc nhanh
chóng, dứt điểm, tranh dây dưa kéo dài vì phải qua nhiều cấp xét xử
Tuy nhiên mặt nhược điểm của nguyên tắc này là các chủ thể tranh chấp có thể
không thực sự yên tâm vì nếu phán quyết trọng tài sai, phán quyết đó vẫn có
hiệu lực thi hành mà ko có cơ hội sửa như bản án, quyết định của tòa án. Điều
này đòi hỏi các trọng tài viên phải có trình độ, có chuyên môn giỏi, cũng phải
có kĩ năng, kinh nghiệm đạo đức nghề nghiệp để đưa ra các phán quyết chính
xác nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên và giữ gìn uy tín nghề nghiệp trọng
tài viên
 Tóm lại các nguyên tắc giải quyết bằng trọng tài đó là những tư tưởng
chỉ đạo xuyên suốt quá trình hoạt động của trọng tài buộc các trọng tài
viên cũng như các bên tham gia tranh tụng phải tuân thủ nghiêm túc
khi mà giải quyết tranh chấp tại trọng tài
 6 Thủ tục giải quyết tranh chấp Trọng tài thương mại: gồm 5
bước như sau
 Bước 1: Khởi kiện
Trọng tài quy chế Trọng tài vụ việc
Gửi đơn kiện Nguyên đơn gửi đơn kiện đến Nguyên đơn gửi đơn
Trung tâm trọng tài, thông báo kiện đến bị đơn
cho bị đơn (sau 10 ngày)
Thời hiệu khởi
kiện 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích bị xâm phạm

Gửi bản tự bảo Gửi cho Trung tâm trọng tài (sau Gửi cho nguyên đơn,
vệ (có thể) 30 ngày) Trọng tài viên (sau 30
ngày)

Bước 2: Thành lập hội đồng trọng tài

Trọng tài quy chế Trọng tài vụ việc


Số lượng - Theo thỏa thuận, Hội đồng trọng tài có thể bao
trọng tài gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên.
viên - Nếu không thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài bao
gồm ba Trọng tài viên.
3 Trọng tài - 1 do nguyên đơn chọn
viên - 1 do bị đơn chọn
- 2 Trọng tài viên này sẽ chọn 1 Trọng tài viên
khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài
1 Trọng tài
viên - Do 2 bên thỏa thuận

Trường - Do Chủ tịch Trung - Do Tòa án chỉ định


hợp không tâm trọng tài chỉ định
chọn được

 Bước 3: Phiên họp giải quyết tranh chấp
 - Phiên họp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
 - Thành phần:
 + Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện
tham dự
 + Có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp
 + Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài
có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp
 - Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp: do quy tắc tô tụng trọng tài của
Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên
thỏa thuận.
 Bước 4: Phán quyết trọng tài
 - Nguyên tắc ra phán quyết
 1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết
theo nguyên tắc đa số
 2. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết
trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài
 - Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài:
 + Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết
 + Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn
 + Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên
 + Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp
 + Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không
cần nêu căn cứ trong phán quyết
 + Kết quả giải quyết tranh chấp
 + Thời hạn thi hành phán quyết
 + Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
 + Chữ ký của Trọng tài viên.
 - Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
 - Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban
hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng
trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài.
 - Là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
 Bước 5: Thi hành phán quyết trọng tài
 - Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng
tài
 - Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán
quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán
quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm
đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài.
7 Ưu điểm và nhược điểm của trọng tài thương mại:
+ Ưu điểm:
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng, các bên có thể chủ động về thời gian,
địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử.
- Các bên có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài, trọng tài viên theo ý chí của
mình, không giới hạn về lãnh thổ.
- Nguyên tắc xét xử không công khai, thông tin về tranh chấp của các kên được
giữ kín, phần nào giúp các bên giữ được uy tín.
- Trọng tài thương mại được thành lập theo ý chí các bên, xét xử phục vụ mục
đích của các bên không nhân danh quyền lực nhà nước.
+ Nhược điểm:
- Trình tự, thủ tục rắc rối hơn, thời gian kéo dài hơn so với Hòa giải và thương
lượng.
- Chi phí cho giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài khá cao, tùy thuộc vào giá trị
tranh chấp.
- Uy tín, bí mật kinh doanh có thể bị ảnh hưởng do có sự tham gia của bên thứ
ba.
 Phù hợp áp dụng trong những trường hợp:

- Các tranh chấp nhận giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại
- Tranh chấp nhận các bên, có ít nhất một bên có hoạt động thương mại
- Các tranh chấp nhận có nước ngoài yêu cầu trong hoạt động thương mại
III . VÌ SAO CÁC DOANH NGHIỆP THÍCH GIẢI QUYÊT TRANH
CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI HƠN TÒA ÁN
MAI)
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp thương lượng và hòa
giải không thành công, tranh chấp kinh tế có thể được giải quyết bằng 1 trong
2 con đường:
1. giải quyết tại tòa án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự
2. Giải quyết bằng trọng tài theo quy định của luật trọng tài thương mại 2010
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI CÓ GÌ
ĐẶC BIỆT MÀ CÁC DOANH NGHIỆP LẠI LỰA CHỌN
1. Thủ tục nhanh gọn
Thủ tục tố tụng càng ngắn gọn càng tốt là 1 phương châm mà các TTTM
hướng tới, các trung tâm này lập ra vs mục đích kiếm lợi, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng. Cho nên là việc tối ưu hóa dịch vụ, làm cho
khách hàng thoải mái là điều mà trung tâm trọng tài nào cũng muốn làm ko có
trung tâm trọng tài nào muốn xây dựng thủ tục màu mè, rườm rà và mất thời
gian cả
Còn Tòa án là cơ quan tư pháp độc lập, tòa án không sinh ra để kiếm lời cho
nên tuần tự thủ tục phải đúng như luật định, toàn án ko có quyền tự cải tổ thay
đổi thời gian tố tụng cho gọn lại để cạnh tranh với các tòa án khác, điều này ko
thể xảy ra
2. Các bên có quyền lựa chọn cơ quan trọng tài
Nếu khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự thì bắt buộc phải nộp
đơn khởi kiện theo thẩm quyền lãnh thổ được quy định tại BLTTDS
TUY NHIÊN nếu khởi kiện ra trọng tài các bên có quyền thỏa thuận: vd
hai bên ở HN nhưng thấy có một trung tâm trọng tài nào đó ở HCM vừa
uy tín vừa giá rẻ lúc này hai bên có quyền thỏa thuận và lựa chọn trung
tâm trọng tài tại TPHCM để giải quyết tranh chấp
3. Không nhất thiết phải giải quyết tranh chấp tại trụ sở
Khi giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài thì các bên có thể
thỏa thuận địa điểm giải quyết tranh chấp=> điều này thuận lợi cho việc
đi lại, thời gian của các bên
Khác với vs giải quyết tranh chấp tại tòa án các bên phải đến tòa để giải
quyết
4. Phán quyết có giá trị chung thẩm
Khởi kiện, tranh chấp tại tòa án thì phải trải qua nhiều bước : sơ thẩm->
phúc thẩm..
Tranh chấp tại trọng tài thì chỉ có 1 lần, phán quyết của trọng tài có giá
trị chung thẩm , ko có kháng cáo, kháng nghị
5. Đảm bảo tính bí mật
Về nguyên tắc các bên tham gia tranh chấp tại trọng tài thương mại có quyền
thỏa thuận để tranh chấp được giải quyết 1 cách bí mật. Những tranh chấp về
công nghệ hay bí mật thương mại thì thường các DN sẽ thỏa thuận xử kín. Còn
ở tòa án thì các bên ko có quyền thỏa thuận vc đó và việc có xử kín hay ko phụ
thuộc vào nhận định của tòa án
6. Phán quyết của trọng tài được quốc tế công nhận:
Công ước NEWYORK năm 1958 của LHQ về công nhận và thi hành phán
quyết trọng tài nước ngoài đã ra đời như 1 công cụ quan trọng thúc đẩy giải
quyết hiệu quả các tranh chấp thương mại có tính quốc tế. Theo quy định tại
công ước, 1 phán quyết trọng tài đc ban hành tại 1 quốc gia TV sẽ đc các quốc
gia TV khác công nhận và cho thi hành khi đáp ứng các quy định tại công ước
này.
Điều này làm nhiều người ưu tiên chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh
chấp có yếu tố nước ngoài. Nếu chọn tòa án VN để giải quyết vs các tranh chấp
này thủ tục công nhận bản án của VN rất phức tạp tùy theo PL của mỗi nước.
Chính vì vậy mà các DN nước ngoài thích chọn TTTM hơn

ÁNH PHƯƠNG ( GAME )

You might also like