Professional Documents
Culture Documents
Hướng dẫn tuning CMMB
Hướng dẫn tuning CMMB
Hướng dẫn tuning CMMB
Thuật toán auto-tuning sử dụng bảng cài đặt dải tần vòng lặp điều khiển quan hệ với giá trị độ
cứng:
Thông tin
Khi cài đặt cho tỷ lệ độ cứng hoặc quán tính dẫn đến giá trị Kvp lớn hơn
4000, việc tăng độ cứng sẽ không còn hữu ích
Chú ý
Quy trình EASY phải được chạy trước và hoàn thành, trước khi tunE có thể
được sử dụng.
Đo quán tính có thể khiến máy dao động, vui lòng chuẩn bị tắt nguồn bộ
điều khiển ngay lập tức.
Cung cấp đủ không gian cơ học cho dao động của động cơ trong quá trình
đo quán tính để tránh làm hỏng máy.
Thông tin
Lý do cho sự thất bại của điều chỉnh:
Đấu dây không chính xác của hệ thống servo CMMB
Function Chức năng DIN Pre_Enable được định cấu hình nhưng
không hoạt động
Quá nhiều ma sát hoặc ngoại lực tác dụng lên trục cần điều chỉnh
Phản ứng dữ dội quá lớn trong đường dẫn cơ giữa động cơ và tải
Tỷ lệ quán tính quá lớn
Hành trình cơ khí chứa các thành phần quá mềm (dây đai hoặc
khớp nối rất mềm)
Chương 7. Tunning điều khiển hệ thống servo
Hình trên biểu thị sơ đồ khối của hệ thống điều khiển servo. Một hệ thống điều khiển servo nói
chung bao gồm 3 vòng lặp: vòng lặp dòng điện, vòng lặp vận tốc, vòng lặp vị trí.
Quá trình điều chỉnh của hệ thống điều khiển servo được sử dụng để cài đặt hệ số tỉ lệ và các bộ
lọc để phù hợp với các đặc tính cơ học, và cuối cùng để ngăn chặn toàn bộ dao động trong hệ
thống, cho phép nó thực hiện theo lệnh nhanh chóng và loại bỏ nhiễu bất thường.
7.1 Auto-tuning.
Chức năng auto-tuning sẽ cố gắng kích thích động cơ và hệ thống tải bằng một số chuyển động và
có được quán tính của tải. Nếu auto-tuning thành công, độ cứng sẽ được tự động cài đặt theo tỷ lệ
quán tính.
Thận trọng: Auto-tuning làm cho động cơ dao động trong khoảng 1 giây và phạm vi dao động tối
đa là khoảng 0,5 rev: đảm bảo rằng hệ thống máy của bạn có thể chịu được dao động này.
7.1.1 Các tham số cho auto-tuning
Bảng 7.1 – Các tham số chức năng auto-tuning
R: Read
Mặc
Hiển thị Tên Mô tả Dải W: Write
định
S: Save
Độ cứng
tn01 Dải: 0-31. Liên hệ tới bảng độ cứng 12 0-31 RWS
(Stiffness)
(𝐽+𝐽 ) ∗ 10
tn02 Inertia_Ratio 𝐼𝑛𝑒𝑟𝑡𝑖𝑎 = 30 10-500 RWS
𝐽
Ghi 1 để bắt đầu tuning và đo lường
quán tính. Nếu giá trị 1 xuất hiện sau
tn03 Tuning_Method RW
khi tuning, quá trình tuning thành
công.
Đơn vị: 0,01rev
Tham số này cho biết phạm vi lý
thuyết của chuyển động trong quá
trình auto-tuning.
tn04 Safe_Dist 22 0-40 RWS
Đặt tham số này thành giá trị cao hơn
sẽ giảm ảnh hưởng nhiễu và làm cho
kết quả đáng tin cậy hơn, nhưng thay
đổi trong dao động lớn hơn.
Ghi 1 vào TUN CTL (3041.05) và sau đó ghi 1 vào Tuning Method (3040.01). Động cơ dao động
trong thời gian dưới 1s và sẽ hiện kết quả. Nếu Inertia_Get_Result(3040.09) = 1 quá trình tuning sẽ
nhận được 1 giá trị hợp lệ tại Inertia_Ratio(3040.0B). Nếu quá trình tuning thất bại, xem giải thích
lỗi hiển thị. Ghi 1 vào Tuning_Method(3040.01) 1 lần nữa để kiểm trả lại Inertia_Ratio. Nếu không,
cẩn thận tăng dần Safe_Dist(3040.06) để nhận được kết quả chắc chắn. Nếu máy rung lắc quá
mạnh, giảm Safe_Dist để giảm độ rung.
7.1.3 Vấn đề với auto-tuning
Ghi 1 để bắt đầu phương pháp đo lường quán tính auto-tuning. Bộ điều khiển được enable, và
động cơ sẽ thực hiện 1 chuyển động dao động trong thời gian nhỏ hơn 1s.
Nếu tuning thành công, Tuning_Method sẽ hiển thị giá trị bằng 1. Quán tính đo được sẽ được dùng
để xác định tỉ lệ quán tính (Inertia_Ratio). Độ cứng được cài từ 4 tới 12 phụ thuộc vào tỉ lệ quán
tính. Các tham số vòng lặp điều khiển được cài đặt theo độ cứng và tỉ lệ quán tính.
Nếu phương pháp đo quán tính lỗi, Tuning_Method sẽ hiển thị lí do lỗi.
0: Bộ điều khiển không thể enable vì lí do nào đó.
-1: Quán tính không thể đo được do dao động quá nhỏ hoặc dòng quá nhỏ.
-2: Kết quả quán tính đo được ngoài dải hợp lệ.
-3: Giá trị quán tính tỉ lệ(Inertia_Ratio) lớn hơn 250 (tỉ lệ quán tính lớn hơn 25).
-4: Giá trị kết quả Inertia_Ratio lớn hơn 500 (tỉ lệ quán tính > 50).
Trong trường hợp 0, -1, -2, -4 Inertia_Ratio được cài tới 30, trong trường hợp -3 Inertia_Ratio được
cài giá trị đo được, độ cứng được cài 7-10.
Trong bất cứ trường hợp lỗi nào, các tham số vòng lặp điều khiển được cài Inertia_Ratio là 30 và
cài giá trị độ cứng. Để cài tham số Inertia_Ratio trong trường hợp -3 có hiệu lực, giá trị của tn02
phải được xác nhận bởi SET hoặc Inertia_Ratio(3040.0B) phải được ghi 1 lần.
Thông tin
Lý do cho sự thất bại của điều chỉnh:
Đấu dây không chính xác của hệ thống servo CMMB
Function Chức năng DIN Pre_Enable được định cấu hình nhưng không
hoạt động
Quá nhiều ma sát hoặc ngoại lực tác dụng lên trục cần điều chỉnh
Phản ứng dữ dội quá lớn trong đường dẫn cơ giữa động cơ và tải
Tỷ lệ quán tính quá lớn
Hành trình cơ khí chứa các thành phần quá mềm (dây đai hoặc khớp nối
rất mềm)
Nếu không có lý do nào có thể gặp phải, Safe_Dist có thể được tăng lên để khắc phục sự cố. Nếu
auto-tuning vẫn không thành công, tuning thủ công (xem chương 7.2) được khuyến khích thực hiện.
7.1.4 Điều chỉnh sau khi auto-tuning
Sau auto-tuning, độ cứng được cài giá trị từ 4 tới 12. Với tỉ lệ quán tính lớn hơn, giá trị độ cứng sẽ
nhỏ hơn.
Độ cứng nên được điều chỉnh theo yêu cầu thực tế.
Nếu đáp ứng quá chậm -> tăng độ cứng.
Nếu dao động hoặc nhiễu tăng -> giảm độ cứng.
Nếu lệnh từ controller (ví dụ: PLC) không hợp lý hoặc không phù hợp với máy, một số bộ lọc nên
được sửa đổi để giảm dao động (xem chương 7.3 tuning thủ công).
Thông tin
Khi cài đặt độ cứng hoặc tỷ lệ quán tính tăng Kvp lên giá trị lớn hơn 4000, nó
không hữu ích để tăng độ cứng nữa và dải tần sẽ giảm nếu tỷ lệ quán tính tăng
thêm. Nếu thay đổi độ cứng thông qua truyền thông, WriteFUN_CTL (3041.05)
phải được đặt thành 1 trước và được đặt về 0 sau khi độ cứng được thay đổi.
This second order low pass filter circuit has two RC networks, R1 – C1 and R2 – C2 which give the
filter its frequency response properties. The filter design is based around a non-inverting op-amp
configuration so the filters gain, A will always be greater than 1. Also the op-amp has a high input
impedance which means that it can be easily cascaded with other active filter circuits to give more
complex filter designs.
The normalised frequency response of the second order low pass filter is fixed by the RCnetwork
and is generally identical to that of the first order type. The main difference between a 1st and 2nd
order low pass filter is that the stop band roll-off will be twice the 1st order filters at 40dB/decade
(12dB/octave) as the operating frequency increases above the cut-off frequency ƒc, point as shown.