Professional Documents
Culture Documents
Unit 1: thiên thần
Unit 1: thiên thần
UNIT 1
1. Coram familia : trước mặt gia đình
2. Ad missam : đến dự thánh lễ
3. A missa : rời khỏi thánh lễ- ra về
4. Cum papa : cùng với Đức Giáo hoàng
5. Pro ecclesia : ủng hộ Giáo hội
6. Ab ecclesia : bên ngoài Giáo hội
7. Ad gloriam : tiến tới vinh quang
8. Papae ad gloriam; ad gloriam papae : tiến tới vinh quang của Đức Giáo hoàng
9. De vita; de familiae vita : về cuộc sống; về cuộc sống gia đình
10. Natura; in natura : thiên nhiên; trong thiên nhiên
11. E terris : bởi đất, từ các nước
12. In ecclesiarum terris : ở đất Giáo hội, ở vùng Giáo Hội địa phương
13. In terras : trong đất
14. Sine familia et ecclesia : không có gia đình và Giáo hội
15. Et vita et aqua : cả cuộc sống và nước uống
16. Vita aquaque : cuộc sống và nước
17. Super terram; super terra : trên mảnh đất
18. Cum gloria: cùng với vinh quang
19. Sine culpa: không mắc tội
20. Ecclesiae pro doctrinis: ủng hộ việc dạy dỗ của Giáo hội.
UNIT 2
1. Aqua est in terra: nước thì ở trên mặt đất.
2. Ecclesia est in terra: Giáo hội hiện diện trên trần gian.
3. Discipuli Christi sunt in Judaea: các môn đệ Chúa Kitô ở miền Giudea
4. Nam Agnus Dei est: vì Ngài là Chiên Thiên Chúa
5. Et potentia et justitia sunt in terra: có cả quyền bính và công lý ở trên trần gian
6. Petrus non est in agris: Phêrô không ở ngoài cánh đồng
7. Hodie pueri non sunt in ecclesia: hôm nay những đứa trẻ trai không ở trong nhà thờ
8. Maria est ancilla Domini: Đức Maria là nữ tì của Thiên Chúa
9. De terra non sunt angeli archangelique : từ trần gian không có thiên thần và tổng lãnh
thiên thần
10. Ministri Dei sumus: chúng ta là thừa tác viên của Thiên Chúa
11. In psalmis: trong thánh vịnh
12. Trans agros: qua cánh đồng
13. Ab apostolis: bởi các tông đồ
14. Coram servo: trước mặt các đầy tớ
15. De pueris: về các cậu con trai
16. Ad filium: đến với con
17. Cum episcopo: cùng với đức giám mục
18. Sine populo Dei: không có dân của Chúa
19. In gloria et potentia: trong vinh quang và quyền năng
UNIT 3
1. Potentia et gloria sunt Christo: Chúa Ki tô có quyền năng và vinh quang
2. Mysterium aquae et vini est: bí tích là nước và rượu
3. Regnum Dei erit in saecula saeculorum: nước Thiên Chúa bền vững đến muôn đời
4. Apostoli erant ministri Christi: các tông đồ đã là những thừa tác viên Chúa Ki tô
5. Erit gaudium in caelis: trên thiên đàng sẽ vui mừng
6. Sabbatum est festum Domini: sabat là ngày dành cho Thiên Chúa
7. In libro sunt et hymni et cantica: trong sách vừa có thánh thi vừa có thánh ca
8. In saeculo sunt odium et peccatum: thế gian vừa có ghen ghét vừa có tội lỗi
9. Evangelium est populo donum Dei: tin mừng là quà tặng Chúa ban cho người trần
10. Maria est Regina Caeli: Đức Maria là Nữ Vương Trời Đất
11. Hic et verum Dei: đây là lời Thiên Chúa
2
12. Praemium ibi erit viro: ở đó sẽ có phần thưởng cho người đàn ông
13. Gaudium est choro angelorum: vui mừng dành cho ca đoàn thiên thần
14. Deo et populo est testamentum: Thiên Chúa và dân Ngài ký kết giao ước
15. Pueri erunt discipuli Domini: các trẻ trai là môn đệ của Chúa
16. Filii viri erant verbi ministri: những đứa con của người đàn ông là những thừa tác viên
Lời
17. Sacrificium Christi erat donum Dei: hiến lễ của Chúa Ki tô là hồng ân Thiên Chúa
18. Christus erat et est et erit Dominus universi: Đức Ki tô hôm qua, hôm nay, mãi mãi là
Chúa của vũ trụ.
19. Odium peccati non est vitium: chê ghét tội lỗi không phải là nếtt xấu
20. Papae est gratia Dei: ân sủng của Thiên Chúa có cho Giáo hoàng
21. Populus justitiae sumus in terra: chúng ta là dân công chính trên mặt đất
UNIT 4
1. Ubi sunt multi discipuli ? : các môn đệ ở đâu?
2. Mea ecclesia est tua ecclesia; mea ecclesia tua ecclesia; mea ecclesia tua: Giáo hội của
tôi cũng là Giáo hội của bạn
3. Beati servi Domini: hạnh phúc thay những người tôi tớ của Chúa
4. Dominus Deus Sabaoth est sacer: Đức Chúa các đạo binh là Đấng thánh
5. Multum gaudium est sacro populo Dei: dân thánh Chúa có sự vui mừng lớn
6. Modus mundi est et bonus et malus; modi mundi sunt boni et mali: cung cách của trần
gian vừa tốt vừa xấu
7. Magnus est numerus angelorum: thiên thần thì vô số
8. Novum testamentum est Dei verbum: tân ước là Lời của Thiên Chúa
9. Christus est Dominus et vivorum et mortuorum: Đức Kitô là Chúa của kẻ sống và kẻ
chết
10. Dei mysteria sunt aeterna: những mầu nhiệm của Thiên Chúa thì vĩnh cửu
11. Clarum in terra et in caelo Domini verbum: lời Chúa sáng tỏ dưới đất cũng như trên trời
12. Deo est pius filius in aeternum: Thiên Chúa có người con hằng cửu
13. Animus viri est baetus et bonus: tinh thần người đàn ông vừa hạnh phúc vừa tốt lành
14. Christus erat Petri et apostolorum magister: Đức Kitô là thầy dạy Phê rô và các tông đồ
khác nữa
15. In cenaculo aurum erit puero: trong nhà tiệc ly có vàng cho đứa trẻ
16. Gladius Petri erat impius: lưỡi gươm Phê rô thì vô tình
17. Hic est nostrum sacramentum: đây là bí tích của chúng ta
18. Nostra natura donum Dei: bản chất của chúng ta là hồng ân Chúa ban
19. Cena Domini est nostro populo: bữa ăn của Chúa dành cho dân chúng ta
20. Multi in Judaea erant discipuli Christi: tại miền Giudea có nhiều môn đệ Chúa Ki tô
21. De novo testamento; in magnis caelis; sine multis culpis nostris; coram Deo: về tân ước,
trên các tầng trời, chúng ta không có nhiều tội lỗi gì, trước nhan Chúa.
22. Aurum non est apostolo. Vàng không có cho các Tông đồ
23. Mea doctrina non est mae: những điều tôi nói không bởi do tôi
24. Non est discipulus super magistrum nec (nor) servus super dominum: trò không hơn
thầy, tớ không hơn chủ.
UNIT 5
1. Sanctus, Sanctus, Sanctus Dominus Deus Sabaoth: Thánh, Thánh, Thánh, Chúa là Thiên
Chúa các đạo binh.
2. Apostolos Christus vocat: Đức Ki tô kêu gọi các Tông đồ
3. In Missa populus Dei Dominum laudat: trong thánh lễ, dân ca tụng Thiên Chúa
4. Malis viris dona non damus: chúng ta không trao cho những người xấu những món quà
5. In via Domini ambulamus: chúng ta tiến bước trong đường lối Chúa
6. Merito Dominum collaudamus; sanctus enim et bonus est: chúng ta ca ngợi Chúa thật là
chính đáng, vì Ngài thánh thiện và tốt lành
7. Episcopus quoque pro ecclesia Deum invocat: Đức giám mục cầu nguyện cùng Thiên
Chúa cho giáo phận của Ngài
3
8. Dominus populum a malo semper liberat: Chúa luôn giải thoát dân khỏi sự dữ
9. In nostris animis Christus semper regnat: Chúa Ki tô luôn ngự trị trong lòng chúng ta
10. Discipuli cum apostolis operant: các môn đệ cùng hoạt động với các tông đồ
11. Psalmum coram Domino cantamus: chúng ta hát một bài thánh vịnh trước nhan Chúa
12. Oramus pro mundi vita: chúng ta cầu nguyện cho đời sống của mọi người
13. Minister ad cenam Domini populum vocat: thừa tác viên kêu gọi dân tới bàn tiệc của
Chúa
14. Stellam in caelo famulus laudat: người tôi tớ khen ngợi ngôi sao ở trên trời
15. Verba impiorum numquam justi observamus: là người công chính chúng ta không nghe
theo những lời quân bất lương
16. Merito enim Christum, filium Dei, collaudas: anh ca ngợi Chúa Ki tô, con Thiên Chúa,
thật là chính đáng
17. Clarum Mariae documentum est populo: học thuyết sáng tỏ về đức Maria cho dân
18. Nunc benedicti sabbatum consecrant: giờ đây những người được chúc lành thánh hiến
ngày Sabat
19. Ex agris Petrus pueros evocat: Phê rô gọi các đứa trẻ chơi ngoài đồng về
20. Ecclesiae donamus et pro populo operamus: chúng ta cống hiến cho Giáo hội và cũng
ủng hộ cho dân chúng
21. Tu es Christus filius Benedicti ? ngài có phải là Đức Kitô con Thiên Chúa đấng đáng
chúc tụng không ?
TRANSLATE TO LATIN
UNIT 6
1. Pro Hebraeis Dominus Aegyptios fugat: Chúa đánh đuổi người Ai Cập trước măt người
Do thái
2. Deo gratias semper agimus: chúng ta luôn cảm tạ Thiên Chúa
3. Aeternis praeceptis Dominus populum monet: Chúa dạy dân chúng bằng những luật
vĩnh cửu
4. Maria natum in templo invenit: Đức Maria tìm thấy con trẻ trong đền thờ
5. Episcopus populum in ecclesiam inducit: đức giám mục đưa dân chúng vào nhà thờ
6. Petrus cum discipulis ad donum advenit: Phê rô cùng các môn đệ vào nhà
7. Cum gaudio vinum bibimus vitae ? ta có uống rượu hằng sống với sự vui mừng không?
8. Quare apostolus Christum malis tradit ? tại sao một tông đồ dám trao Chúa Ki tô cho
quân dữ ?
9. Famulus malus puerum auro seducit: tên tôi tớ xấu quyến rũ đứa bé bằng vàng
10. In gloria Christus populum conjungit: Đức Kitô kết hiệp dân Ngài trong vinh quang
11. Praeceptis papa ecclesiam ducit: ĐGH dùng lệnh truyền dẫn dắt Giáo hội
12. Nunc minister cum aqua vinum miscet: giờ đây, thừa tác viên lấy nước pha vào rượu
4
13. Populus Dei in ecclesiam convenit et Missam agit noster episcopus: dân Chúa vào nhà
thờ và ĐGM của chúng ta bắt đầu dâng thánh lễ
14. Aut psalmo aut sacrificio gloriam collaudamus Domini: chúng ta cùng nhau ca ngợi
vinh quang Thiên Chúa bằng thánh vịnh hoặc bằng của lễ
15. Semper credunt electi in Deum ? có phải những người được chọn luôn luôn tin kính
Thiên Chúa?
16. Magno gaudio Christiani doctrinas Christi audimus: người Ki tô hữu chúng ta lắng nghe
đạo lý chúa Ki tô với niềm phấn khởi lớn lao
17. Sacrificio Filii Deus peccata delet populi: nhờ hy lễ Chúa Con, Thiên Chúa đã xóa bỏ
tội cho dân
18. Sine Christo deficimus; populum enim servat: chúng ta sẽ thất bại hoàn toàn nếu không
có Chúa Ki tô, vì Người trợ giúp cho dân
19. Adhuc aurum ab impiis capiunt ? Impii pios exemplo bono non afficiunt: những người
bất lương đã lấy vàng phải không? Nhưng người bất lương không làm gương cho người
tốt
20. Beati et audiunt et conservant verba Domini: những người lành thánh vừa nghe vừa giữ
lời Chúa
21. Ducitne servus meus trans agrum ad domum puerum ? liệu đầy tớ của tôi có dẫn đứa bé
đi qua cánh đồng mà về nhà không?
22. In Christo habemus pium axemplum: trong Đức Ki tô chúng ta có mẫu gương thánh
thiện
23. Cum Christo mala numquam facimus (agimus): cùng với Đức Kitô chúng ta không làm
điều tệ hại
24. Deum habemus bonum et sanctum: chúng ta có Thiên Chúa là đấng tốt lành thánh thiện
25. Vinum minister magistro dat ? người phục vụ có trao rượu cho thầy giáo không?
26. Christus gaudio populum afficit: Chúa Ki tô ảnh hưởng trên dân bằng sự vui mừng
27. Principium Evangelii puer capit ? đứa trẻ có nắm bắt nguyên tắc của Tin mừng không?
28. In donum indocit ancilla tuum natum: người tớ gái dắt đứa con trai của bà vào nhà
29. Vinum non habent . Jn. ii, 3 : họ hết rượu rồi
30. Venit hora, et nunc est: đã đến giờ, và chính là lúc này
1. Postquam turbae satis manducaverunt, apostoli ierunt et omnes panes relictos collegerunt. Sau
khi đám đông đã ăn no nê, các tông đồ đi và thu lại những bánh thừa.
16
2. Qui enim voluerit animam suam salvam facere, perdet eam, qui autem perdiderit animam suam
propter me et evangelium, salvam faciet eam. Mk viii, 35. Vì chưng kẻ nào muốn cứu lấy mạng
sống mình thì phải chết, còn kẻ nào dám đánh mất mạng sống mình vì Thầy và vì Phúc âm thì kẻ ấy
giữ được mạng sống mình.
3. Vere dignum et justum est, invisibilem Deum Patrem omnipotentem Filiumque unigentum,
Dominum nostrum Jesum Christum, personare.
Việc ca tụng thật phải đạo và chính đáng, đó là ca tụng Chúa Cha với hình, quyền năng và Người
Con Một là Đức Gie-su Ki- tô Chúa chúng ta.
4. 1a.Jesus in mundum inivit in remissionem peccatorum nostrorum, et pro omnibus crucifixus est.
Cha Gi-su đã đi vào trần gian để xoá bỏ tội chúng ta, ngài đã chịu dóng đinh vì mọi người.
b. Jesus, qui in mundum inivit in remissionem peccatorum, pro omnibus hominibus crucifixus est.
Cha Gie-su, Đấng đã đi vào trần gian để xoá bỏ tội, Ngài đã chịu đóng đinh vì mọi người.
Jesus Salvator, iniens in mundum in remissionem peccatorum, voluntatem Patris clementis fecit.
Đấng Cứu Thế, khi đã đi vào trần gian để xoá bỏ tội, Người đã thực hiện ý muốn của Cha nhaân
laønh.
Jesus, qui in mundum inivit in remissionem peccatorum, pro omnibus hominibus crucifixus est.
Chúa Giê-su, Đấng đã đi vào trần gian để xoá bỏ tội, Ngài đã chịu đóng đinh vì mọi người.
c. Jesus Salvator, iniens in mundum in remissionem peccatorum, voluntatem Patris clementis fecit.
Đấng Cứu Thế, khi đã đi vào trần gian để xoá bỏ tội, Người đã thực hiện ý muốn của Cha nhân
lành.
6. Credo in unum Deum, Patrem omnipotentem, factorem caeli et terrae, visibilium omnium et
invisibilium. Tôi tin kính một Thiên Chúa là Cha toàn năng, Đấng tạo thành trời đất muôn vật hữu
hình và vô hình.
7. Supplices igitur volumus ad Dominum pietatis acceptabile sacrificium facere. Vì vậy chúng ta hạ
mình khẩn thiết mong muốn của lễ của chúng ta được chấp nhận bởi Chúa Nhân Lành.
8.Angelus Domini ad Mariam annuntiavit: Quod mater Dei eris. Thần sứ của Đức Chúa đến loan
báo cho cô Ma-ri-a: Này Bà sẽ là Mẹ Thiên Chúa.
9. Paulo autem volente intrare in populum, non permiserunt discipuli. Acts xix, 30. Vì chưng khi
Phao-lô muốn đi đến với các dân tộc thì các môn đệ của người cản trở.
10. Libri veteris testamenti ac novi, in numero multi, prosunt omnibus credentibus in Deum.
Những sách của Cựu ước và Tân ước có nhiều cuốn sinh ích lợi cho tất cả mọi người tin kính
Thiên Chúa.
11. Jesus circuibat Galilaeam, et populum monebat. Postea rediit Hierosolymam, ubi dixit
apostolis de morte et resurrectione. Đức Gie-su thì đi rảo quanh khắp miền Giuđa, và Ngài
dạy dỗ dân. Sau khi Ngài trở về Jêrusalem, nơi ấy Ngài đã nói các tông đồ về sự chết và sự
phục sinh của Người.
12. Sciebat autem et Judas, qui tradebat eum, locum. Jn xviii, 2. vì chưng Giuđa, kẻ nộp Đức
Gie-su cũng biết nơi ấy.
17
13. Scriptum est in libro veteris testamenti primo quoniam Deus spiritum emisit et vivificavit
Adam. Khởi đầu trong sách Kinh thnh Cựu ước đã viết, Thiên Chúa thổi hơi vào làm cho A-
đam được sống.
14. Diaconus, deprecationes pro populo effundens, laudem cerei diligenter implevit. Thầy phó
tế, khi đọc lên lời cầu nguyện cho dân chúng, đã kết thúc bằng việc châm nến.
15. Paulus, adventum gloriosum Filii nuntians, confundebat Judaeos qui in templo aderant.
Phaolô đã làm xấu hổ những người Do-thái có mặt trong đền thờ, khi loan báo cuộc quang
lâm của Chúa Con.
16. Sanctus Petrus, servus et apostolus Jesu Christi, Romae primus episcopalem potentiam
habebat. Thánh Phê-rô, tôi tớ và tông đồ của Chúa Giêsu Kitô là người đầu tiên làm Giám
mục ở Roma.
17. Volo ergo viros orare in omni loco. ITim ii, 8. Vậy tôi muốn những người đàn ông cầu
nguyện ở mọi nơi.
18. Noster panis, fructus telluris, a sacerdote beneditus, erit omnibus panis vitae aeternae.
Bánh của chúng ta, là hoa màu ruộng đất đã được chúc lành bởi linh mục thì sẽ trở nên bánh
trường sinh cho mọi người.
20. Ob felicem culpam Adae, Jesus venit in mundum atque Patri omnes filios Adae placavit.
Vì tội hồng phúc của Ađam mà Đức Giê-su đã đến thế gian để làm cho tất cả con cái của A-
đam được trở nên đẹp lòng Thiên Chúa Cha.
21. Apostoli, a Jesu amissi, male habentes sanare et peccata remittere valebant. Các tông đồ là
những người được Chúa Giê-su sai đi, các ông ra đi chữa lành những người bệnh tật và tội lỗi.
22. Petrus autem et Joannes ascendebant in templum ad horam orationis noam. Acts iii,1. Vì chưng
Phero và Gio-an đã lên đền thờ vào giờ cầu nguyện thứ chín.
Unit 18
Quicumque facit legem secundum Patris voluntatem ad aeternam gloriam perventurus est in regno
caelorum. Bất cứ ai mà tuân giữ lề luật theo thánh ý Thiên Chúa Cha thì sẽ đi vào vinh quang vĩnh
cửu trong Nước Chúa.
Ritu incepto, devoti conveniunt circum festum altare Domini, arte humanitatis factum. Khi bắt đầu
nghi thức, những người sốt sắng cùng nhau đến quanh bàn thờ của Chúa được làm nên bởi bàn tay
khéo của con người.
Non veni solvere Legem aut Prophetas: non veni solvere, sed adimplere. Mt v, 17. Tôi không đến
để huỷ bỏ lề luật hay lời các ngôn sứ; tôi không đến để huỷ diệt nhưng để hoàn trọn.
Pater benignus humanitati panem cotidianum semper dat. Cha nhân lành luôn ban cho loài người
bánh ăn hàng ngày.
Post Jesu ascensionem apostoli Galilaeae astiterunt, aspicientientes in caelos. Sau khi Đức Giêsu
lên trời, các tông đồ vẫn cứ ở Galilê, mắt hướng về trời.
18
Prima Lectione lecta, principium Evangelii secundum Lucam Levitae legendum erat. Lectione
finita, populus acclamavit. Khi đã đọc xong bài đọc thứ nhất, khởi đầu Tin mừng theo thánh Luca,
đáng được thầy Lêvi đọc lên. Khi đọc xong bài đó, giáo dân tung hô.
Vir autem, Jesum intendens, exclamavit: Qui me (‘me’) salvum facere postes. Concedes igitur
indigno homini clementiam tuam? Nhưng người đàn ông hướng về phía Đức Giê-su mà kêu lớn
tiếng, Ngài có thể chữa lành cho tôi. Xin Ngài thương mà ban cho người tôi tớ bất xứng này được
không?
Sapientia clementiaque Dei omnibus Christianis semper et ubique laudandae sunt. Đức khôn ngoan
và lòng nhân lành của Thiên Chúa thì đáng được các tín hữu ca tụng mọi lúc mọi nơi.
Etsi in tenebris incedentes, tamen Christum, lumen indeficiens, havemus. Qui enim populo viam
seper ostendit. Mặc dù đang bước đi trong bóng tối, chúng ta vẫn có Chúa Kitô là nguồn ánh sáng
không bao giờ tàn lụi, vì chưng Ngài luôn tỏ bày con đường cho con người ta.
Dominus Jesus apostolis saepe ostendebat quod mors ejus (‘his’) in salutem mundi suffectura erat.
Chúa Kitô thường tỏ cho các tông đồ biết rằng cái chết của Người được thể hiện để đem lại ơn cứu
độ cho trần gian.
Ubi de monte descendit et supervenit Jesus, statim incepit apostolis venturam mortem ostendere.
Khi Chúa Giêsu xuống khỏi núi và ngài đến, tức khắc Người tỏ bày cho các tông đồ về cái chết sắp
đến.
Jesus autem non volebat in Judaea circuire, qui Judaei dicebant quod interficiendus erat. Nhưng
Đức Giêsu không muốn đi rảo quanh xứ Giuđêa, vì chưng người Do Thái nói rằng Ngài sẽ đáng
phải bị giết chết.
Ut apostoli in cenaculo conclusi sunt, Jesus, vinculis mortis solutis, accessit et dixit: Ecce adsum.
Khi các tông đồ đang tụ họp ở trong nhà Tiệc Ly, Đức Giêsu, Đấng đã phá tung xiềng xích của tử
thần, Ngài đến và nói: chính Thầy đây.
Baptizatus autem Jesu, confestim (=statim) ascendit de aqua. Mt.iii,16. Sau khi Đức Giêsu đã chịu
phép rửa, thì tức khắc Người lên khỏi dòng sông.
15. Missa icepta, sacerdos dicebat: Introibo ad altare Dei. Khi Thánh lễ bắt đầu, thì linh mục xướng
lên: tôi sẽ bước tới bàn thờ Thiên Chúa.
16. Joannes baptista dixit quoniam Jesu baptizandus fuit. Gioan Tẩy Giả đã nói rằng chính ông phải
được rửa bởi Đức Giêsu.
17.Postquam autem resurrexero, praecedam vos (you) in Galilaeam. Mt.xxvi, 32. Vì sau khi Thầy
sống lại, Thầy sẽ đi đến Galilê trước anh em.
18.Tunc sacerdos, manibus extensis, dicit orationem. Bấy giờ linh mục, giang tay ra, đọc lời
nguyện.
19. Et respiciens Jesum ambulantem dicit: “Ecce agnus Dei.” Jn.i,36. Và khi nhìn Đức Giêsu đang
đi thì ông nói: “Đây là chiên Thiên Chúa”.
20. Credimus in Spiritum Sanctum, Dominum et vivificantem, qui ex Patre Filioque procedit.
Chúng tôi tin kính Chúa Thánh Thần, Ngài là Đức Chúa, là Đấng tác sinh. Ngài phát xuất từ Đức
Chúa Cha và Đức Chúa Con.
19
21. Corpus Christi custodiet me (me) in vitam aeternam. Mình Chúa Kitô sẽ giữ gìn tôi sống muôn
đời.
22. Perficere autem bonum, non invenio. Vì chưng tôi không tìm thấy một ai làm điều tốt.
23. Inde angelus Domini accessurus est ad pastores in agris greges custoridientes. Từ đó sứ thần của
Chúa đến với những người mục đồng đang chăn giữ đoàn vật ở ngoài cánh đồng.
24. Ecce enim evangelizo vobis (to you) gaudium magnum, quod erit omni populo. Evangelium
secundum Lucam ii, 10. Vì chưng, này đây tôi loan báo một tin vui cho anh em, cho tất cả mọi
người. Tin mừng theo thánh Luca.
25. Ego (I) sum Alpha et Omega, dicit Dominus Deus, qui est et qui erat et qui venturus est,
Omnipotens. Rev.i,8. Thiên Chúa là Đức Chúa nói, Ta là Alpha và Omêga, Đấng đã có, đang có và
sẽ đến, là Đấng toàn năng.
26. Beati qui ambulant in lege Domini. Hạnh phúc thay những ai bước theo lề luật Chúa.
UNIT 19
(ghi ch mu: Adj. - Verb - Present Active Participle – Nom. – Voc. - Gen. – Dat. – Acc. -
Abl.)
1. Agnus Dei, qui tollis peccata mundi, dona nobis pacem.
Ơi Chin của Thin Cha, Đấng xĩa bỏ tội của trần gian, xin ban bình an cho chng con
Unit 20
1. Filius (n.s) hominis (gen.s) traditur (3s pres.pass.ind) in manus (abl.pl) peccatorum
(gen.pl).
Con người bị trao nộp vo tay của những kẻ tội lỗi.
2. Praeceptis (abl.pl) salutaribus moniti (abl.pl), audemus (1pl pres.act.subj) dicere (inf):
Được dạy dỗ bởi những huấn lệnh cứu độ, chng ta dm nĩi:
3. Pater noster, qui es in caelis, sanctificetur nomen tuum.
Lạy Cha của chng con, đấng ở trn trời, ước gì danh của ngi được thnh hĩa.
4. Miseri (n.pl) deprecemur (1pl pres.pass.subj) Dominum (acc.s) scelera nostra fugare
(inf/imp)!
Chng ta, những người đau khổ, hy cầu xin Cha tẩy sạch tội lỗi của chng ta.
5. Utinam Corpus et Sanguis (n.s) Domini (gen.s) Jesu Christi nos (acc.pl) ab omnibus
(abl.pl) iniquitatibus nostris liberent!
Ước chi Mình v Mu của Cha Gisu Kitơ giải thốt ta khỏi mọi tội lỗi của chng ta.
6. Turba mira (abl.s) opera Jesu (gen.s) admirata est (3s perf.pass.ind).
Đm đơng kinh ngạc về những việc kỳ diệu của Cha Gisu.
7. Domino (dat.s) demus (1pl pres.subj.act) panem (acc.s) nostrum, fructum (acc.s) terrae
(gen.pl) et operis (gen.s) manuum (gen.s) hominum.
Chng ta hy cho Cha bnh của chng ta, hoa tri của đất v của cơng lao của những bn tay con
người.
8. Petrus (n.s) mirabatur (3s pres.pass.ind) quod populus (n.s) Domino (dat.s) nihil
confidebat (3s ind. imp.act.).
Phrơ đ phải kinh ngạc bởi vì dn khơng tin vo Thin Cha
9. Utinam paterna dilectio (n.s) nos (acc.pl) semper (adv) servet (3s pres.subj.ind)!
Mong rằng tình yu của cha luơn cứu độ chng ta.
10. Paulus, verba atque opera Jesu in memoria habens, evangelizare erat potens.
Phaolơ, đang cĩ những lời v những việc của Đức Gisu trong tm trí, đ cĩ thể rao giảng tin
mừng.
11. Opus est sacerdoti (dat.sing) pro populo benedictionem Domini invocare (inf.).
Cần cĩ tư tế để ku xin sự chc lnh của Cha cho dn chng.
12. Lumen mundi ortum est et fugavit peccatorum tenebras(acc. plu).
nh sng của thế gian đ bừng ln v xua tan bĩng tối của tội lỗi.
13. Homo miser, lacrimas effundens, dixit quod filius moriebatur.
Con người khốn khổ, đang tuơn tro nước mắt, nĩi rằng đứa con trai đ bị chết.
14. Ipse vos baptizabit in Spiritu Sancto et igni. Mt iii, 11.
Ơng ấy sẽ rửa anh em trong Thnh Thần v lửa.
15. Haec nox est, quae hodie per universum mundum in Christo credentes reddit gratiae.
Đy l đm, m (hơm nay) trả lại những người tin nơi Đức Kitơ trn khắp trần gian cho n sủng .
22
16. Deum de Deo, lumen de lumine, Deum verum de Deo vero, genitum, non factum,
consubstantialem Patri: per quem omnia facta sunt.
Thin Cha bởi Thin Cha, nh sng bởi nh sng, Thin Cha thật bởi Thin Cha thật, được sinh ra,
khơng được tạo nn, đồng bản thể với Cha Cha: nhờ ngi tất cả được tạo thnh.
17. Ideo precor beatum Mariam semper Virgenem, omnes Angelos et Sanctos, et vos,
fratres, orare pro me ad Dominum Deum nostrum.
Vì vậy, tơi cầu xin Đức Maria đấng cĩ phc đồng trinh trọn đời, tất cả cc Thin Thần v cc
Thnh, cc anh em, cầu nguyện cho tơi trước Cha, Thin Cha chng ta.
18. Dominus enim Jesus crucifixus, pasus et mortuus est pro mundi vita.
Vì Cha Gisu đ chịu đĩng đinh, chịu đau khổ v chịu chết cho sự sống thế gian.
19. O Domine, et fac (imp) me tuis (dat.pl) semper inhaerere mandatis.
Ơi lạy Cha, hy lm cho con luơn trung thnh với huấn lệnh của ngi.
20. Natus est (3s pres.dep.ind) vobis (dat.pl) hodie (adv) Salvator (n.s), qui est Christus (n.s)
Dominus. Lk ii, 11
Hơm nay đấng cứu độ đ sinh ra cho chng ta, ngi l Cha Kitơ.
21. Ego baptizavi (1s perf.ai) vos (acc.s) aqua (abl.s means); ille (n.s) vero baptizabit (3s
fut.perf.ai) vos Spiritu (abl.s means) Sancto. Mk i, 8
Tơi rửa anh bằng nước, người ấy sẽ thực sự rửa anh bằng Thnh Thần.
22. Quare cum peccatoribus (abl.pl) manducat (3s. ai) et bibit Magister vester?
Tại sao thầy anh ăn v uống với những người tội lỗi?
23. Peccavi tradens sanguinem innocentem. Mt xxvii, 4.
Tơi đ phạm tội nộp mu vơ tội.
24. Eodem tempore natus est Moyses et erat formosus coram deo. Acts vii, 20.
Cng lc ấy Mơs được sinh ra v được đẹp trước mặt Cha.
25. Tunc Jesus apostolis dedit postestatem spirituum malorum. (Gen. Object.)
Rồi Đức Gisu trao cho cc tơng đồ quyền trn cc thần khí xấu.
26. Nam et ego homo sub potestate. Mt. viii, 9.
V vì tơi l người dưới của quyền.
27. Et aspiciens dicebat: Video homines, quia velut arbores video ambulantes. Mk viii, 24.
V đang nhìn ngi nĩi: Tơi thấy những người, họ giống những cy, tơi thấy họ đang đi.
28. Et ecce nihil dignum morte actum est a Nazareno.
V người ny khơng đng chết bởi người Nazaret.
29. Exi a me, quia homo peccator sum, Domine. Lk v,8.
Lạy Cha, hy rời khỏi tơi, vì tơi l người tội lỗi.
30. Videntes autem stellam gavisi sunt gaudio magno valde. Mt ii, 10.
V đang thấy ngơi sao họ được vui mừng với niềm vui lớn thực sự.
31. Agnus Dei, qui tolis peccata mundi, miserere nobis.
Lạy Chin Thin Cha, đấng xĩa tội của trần gian, xin thương xĩt chng tơi.