Professional Documents
Culture Documents
HSDS 13 Bị đơn
HSDS 13 Bị đơn
1
- Yêu cầu Nguyên đơn – Công ty Kim Lân hoàn trả toàn bộ tài sản của công ty Nhật
Linh trên đất Công ty Kim Lân.
II. Kế hoạch hỏi tại tòa để bảo vệ cho Bị đơn
1. Hỏi đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn (bà Kiều Thị Hải Vân )
Tôi xin hỏi đại diện phía Nguyênđơn bà Kiều Thị Hải Vânnhững nội dung sau:
STT Nội dung câu hỏi Dự kiến nội dung trả lời
I. Về yêu cầu trả nợ
-Bà Vân cho biết Công ty Nhật Linh và Công - Hai bên công ty đã hợp tác làm ăn với nhau từ
ty Kim Lân đã hợp tác làm ăn với nhau từ khi khoảng năm 2008 đến tháng 4/2016. Hai bên hợp
nào? tác trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa linh kiện,
1
-Phạm vi, lĩnh vực, nội dung hợp tác giữa hai thiết bị điện. Công ty Kim Lân cung ứng linh kiện,
bên? Vai trò của Công ty Kim Lân trong quá vật tư cho Công ty Nhật Linh. (BL79)
trình hợp tác giữa hai bên?
- Công ty Nhật Linh thực hiện thanh toán cho - Trước đây hai bên có thực hiện thực hiện
Công ty Kim Lân từ năm 2008 đến năm 2015 thanh quyết toán các hợp đồng mua bán hàng hóa
được thực hiện như thế nào? Cụ thể về Hồ sơ tương tự như quy định tại Điều 2 Hơp đồng số 01
yêu cầu thanh toán, phương thức và thời hạn ngày 02/01/2015.(BL 79)
thanh toán? - Việc thanh toán theo phương thức gối đầu là
2
- Việc thanh toán hàng hóa theo Hợp đồng số hàng và hóa đơn giá trị gia tăng, Phía Công ty Kim
01 cụ thể đã được thực hiện như thế nào? Công Lân chi lưu lại Liên 1, 3 ghi hóa đơn GTGT năm
ty Kim Lân đã gửi sang Công ty Nhật Linh 2015 về hàng hóa đã xuất hàng cho Công ty Nhật
những hồ sơ thanh toán gì? Đề nghị bà liệt kê Linh
làm rõ?
- Bà cho biết về 10 Phiếu nhập kho từ ngày -
05/01/2016 đến ngày 25/02/2016 ghi nhận việc
3
chuyển hàng của Công ty Kim Lân được thực
hiện theo hợp đồng, thỏa thuận nào với ai?
-Bà Vân cho biết số tiền mà Nguyên đơn yêu - Tính đến thời điểm tại phiên tòa ngày hôm nay
cầu Bị đơn thanh toán là bao nhiêu? Công ty Kim Lân có yêu cầu Công ty Nhật Linh
-Căn cứ vào đâu để Nguyên đơn có yêu cầu trả số tiền là: 3.250.319.430 VND
này? - Căn cứ theo Biên bản đối chiếu công nợ
4
-Số tiền yêu cầu nêu trên là số tiền hàng hóa
25/02/2016 và lời khai ngày 30/10/16. (BL 79-80)
chưa được thanh toán Nguyên đơn cung cấp từ - Đây là số tiền hàng hóa chưa được thanh toán
thời gian nào đến thời gian nào cho Bị đơn? từ thời điểm tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm
2016
- Hai biên bản đối chiếu công nợ ngày -Biên bản đối chiếu công nợ được lập vào thời
25/02/2016 và ngày 08/05/2016 được lập trong điểm khi các bên có đề xuất việc xác định chốt
5 hoàn cảnh nào? công nợ hai bên theo Hơp đồng 01. Biên bản do
-Những ai tham gia lập và ký trong biên bản? Công ty Kim Lân lập và có chữ ký của ông Phúc,
Căn cứ nào để lập và ký 02 biên bản này? ông Tuấn và con dấu của cả hai bên.
II. Về yêu cầu trả lãi chậm trả
Bà Vân cho biết Nguyên đơn xác định số
tiền chậm trả của Bị đơn làm căn cứ để tính Số tiền 3.250.319.430 VND Từ thời điểm
1.
lãi chậm trả là bao nhiêu ? Căn cứ nào để 09/2015 đến tháng 3/2016
xác định số tiền này
2. Bà Vân cho biết số tiền mà Nguyên đơn Tổng số tiền lãi chậm trả mà Nguyên đơn yêu
yêu cầu Bị đơn trả lãi chậm trả là bao cầu Bị Đơn thanh toán tạm tính là:
2
nhiêu? Thời điểm tính lãi từ khi nào? Căn
cứ để tính lãi? Lãi suất là bao nhiêu? 250.000.000 VND lãi suất là 0.75% /tháng
3.
4.
5.
4
Số tài sản mà bị đơn cho rằng đang để lại
trên đất của nguyên đơn bao gồm 1 máy phát
điện, nhà kho 3 tầng và 1 xe ô tô Isuzu 54V-
9063, đúng không?
Bị đơn có bằng chứng nào để chứng minh
Các bên có thỏa thuận hợp tác để bị đơn
những tài sản mà bị đơn để lại trên đất của
xây dựng trên đất của nguyên đơn không?
nguyên đơn là thuộc quyền sở hữu hợp pháp
Nếu không có thỏa thuận thì lý do gì khiến
của mình hay không?
nguyên đơn chấp nhận để bị đơn xây dựng
Trong bản tự khai ngày 23 tháng 8 năm
6. trên đất của mình?
2016, bị đơn cho rằng chính công ty mình đã
Đối với các tài sản của bị đơn hiện đang
góp vốn vào công ty Kim Lân, đầu tư tiền để
trên đất của nguyên đơn thì hai bên đã thỏa
xây dựng nhà xưởng, kho tàng, và các hạ tầng
thuận được với nhau về cách giải quyết hay
cơ sở khác, vậy bị đơn có bất kỳ chứng cứ
chưa?
nào về việc mình đã góp vốn vào công ty Kim
Lân hay không?
1.10. Vậy tại sao tại phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
03 tháng 9 năm 2016, bị đơn lại không giao
nộp chứng cứ này.
1.1. Bà Vân cho biết Công ty TNHH Nhật Linh Bắc Ninh tham gia giao dịch với
Công ty Kim Lân với tư cách nào? Pháp nhân độc lập hay đại diện cho pháp nhân
khác. Trong Bản tự khai ngày 17/11/2016 (BL74-78) của bà có nội dung xác định
“Công ty Nhật Linh Bắc Ninh thành lập vào ngày 12/06/2008” vậy bà cho biết căn
cứ để bà xác định thông tin trên hay bà biết nội dung này tư đâu, ai cung cấp
thông cho bà?
Tôi hết câu hỏi xin mời Hội đồng xét xử tiếp tục làm việc.
III. Bàn luận cứ bảo vệ cho Bị đơn: Công ty Nhật Linh
5
Tôi xin trình bày quan điểm để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Bị đơn trong vụ
việc- Công ty Nhật Linh như sau:
1. Đối với yêu cầu của Công ty Kim Lânbuộc Công ty Nhật Linhthanh toán
tiền hàng từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016 .
Thứ nhất, chưa có căn cứ xác định nghĩa vụ thanh toán và chưa phát sinh
nghĩa vụ thanh toán từ Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015
đối với Công ty Nhật Linh (Hợp Đồng số 01).
Theo thỏa thuận tại Điều 2, Hợp đồng số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015
(BL13) về Giá trị hơp đồng và phương thức thanh toán,hai bên đã thống nhất việc thanh
toán sẽ được thực hiện khi và chỉ khiđầy đủ 2 điều kiện: (i) Bên mua-Công ty Nhật Linh
sẽ thanh toán sau khi Bên bán-Công ty Kim Lân giao đầy đủ hàng hóa. (ii) Bên mua sẽ
thanh tóan cho bên bán trong vòng sáu tháng kể từ khi Bên bán cung cấp đầy đủ: phiếu
nhập kho, báo giá chi tiết, hoá đơn giá trị gia tăng,(sau đây gọi làChứng từ thanh toán) và
giấy đề nghị thanh toán”. Do vậy Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán được xác định
là thời điểm 06 tháng kể từ ngày Bên mua-Công ty Nhật Linh nhận được đầy đủ Chứng
từ thanh toán và Giấy đề nghị thanh toán từ phía Bên bán- Công ty Kim Lân.
Tính đến thời điểm hiện tại Công ty Kim Lân không gửi cho Công ty Nhật Linh bất
kỳ Chứng từ thanh toán và Giấy yêu cầu thanh toán liên quan đến hàng hóa đã cung cấp
từ thời điểm ngày 02/01/2015 đến ngày 03/01/2016 (thời điểm hợp đồng số 01 hết hiệu
lực- BL14).Điều này dẫn đến việc Công ty Nhật Linhchưa có căn cứ để xác định nghĩa vụ
thanh toán đối với Công ty Kim Lânvà chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo thỏa
thuận tại Hợp đồng số 01.
Thứ hai, về văn bản xác nhận công nợ giữa Công ty Kim Lân và Công ty Nhật
Linh không có hiệu lực pháp luật và không phải là căn cứ, không có giá trị chứng
minh khi giải quyết vụ án
Theo Giấy chưng nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Nhật Linh Đăng ký thay
đổi lần đầu ngày 15/05/2013 xác định người đại diện theo pháp luật của Công ty Nhật
Linh là ông Nguyễn Chí Linh. Tuy nhiên, tại 02Biên bản đối chiếu công nợ ngày
25/02/2016 và ngày 08/05/2016 do Công ty Kim Lân cung cấp, có chữ ký củaông
Nguyễn Tiến Công (Phó Tổng Giám Đốc)và chữ ký của ông Hàn Anh Tuấn (BL 27, 31),
ông Công không phải là người đại diện theo pháp luật của Công ty Nhật Linh, cũng như
Công ty Nhật Linh xác định không có ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của
Công ty Nhật Linh cho ông Công được ký kết giao dịch với Công ty Kim Lân tại các thời
điểm kể trên.
Dẫn đến việc 02Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 và ngày 08/05/2016
không thể hiện ý chí của người đại điện theo pháp luật của Công ty Nhật Linh và không
có giá trị pháp lý (Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014).
Do đó, hai biên bản này không có giá trị sử dụng làm căn cứ và không có giá trị chứng
minh khi giải quyết vụ án.
Từ nội dung trên, căn cứ Khoản 1 Điều 414 BLDS 2005; Khoản 2 ĐIều 13 Luật
doanh nghiệp 2014; đề nghị Hội đồng xét xử bác yêu cầu của Nguyên đơn về việc yêu
cầu Công ty Nhật Linh phải thanh toán số tiền 3.250.319.430 đồng cho Công ty Kim Lân
6
với lý do không xác định được giá trị thanh toán và chưa đến hạn thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo Hợp đồng số 01.
2. Đối với yêu cầu Công ty Nhật Linh phải trả lãi chậm thanh toán cho Công
ty Kim Lân
Đối với việc giao nhận hàng phát sinh trong thời điểm Hợp đồng số 01 có hiệu lực.
Không phát sinh lãi chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán với lý do khoản nghĩa vụ thanh
toán chưa xác định được và chưa đến hạn thanh toán.
Đối với việc giao nhận hàng phát sinh sau thời điểm Hợp đồng số 01 có hiệu lực.
Chưa ghi nhận về thỏa thuận về thanh toán: phương thức, thời hạn, nghĩa vụ thanh toán.
Do vậy chưa có căn cứ xác định nghĩa vụ thanh toán của Công ty Nhật Linh với Công ty
Kim Lân do đó yêu cầu trả lãi chậm thanh toán
3. Về yêu cầu Công ty Kim Lân thực hiện xác nhận và hoàn trả tài sản của
Công ty Nhật Linh
Thứ nhất, căn cứ Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp (GCNĐKDN) số
2300336011, cấp lần đầu ngày 12 tháng 6 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ bảy ngày
15 tháng 5 năm 2013 của công ty Nhật Linh, danh sách thành viên góp vốn của công ty
Nhật Linh bao gồm công ty TNHH Nhật Linh (Địa chỉ trú sở chính tại Dốc Đoàn Kết,
Vĩnh Hưng, Quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội) (Nhật Linh Hà Nội), ông Nguyễn Chí Linh,
và bà Nguyễn Huyền Phương. Có thể thấy, không hề có tên công ty Kim Lân hay bất kỳ
bên liên quan nào của công ty Kim Lân được ghi nhận là thành viên góp vốn của công ty
Nhật Linh.
Thứ hai, căn cứ bút lục số 45 – Văn bản ghi ý kiến của Nhật Linh ngày 22 tháng 8
năm 2016, Nhật Linh có nhắc đến hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 (Hợp Đồng 288),
và Giấy Chứng Nhận Đầu Tư số 21121/000088 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bắc Ninh cấp
vào ngày 17 tháng 10 năm 2008 (Giấy Chứng Nhận Đầu Tư).
Tuy nhiên, đính kèm theo văn bản ghi ý kiến, tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 03 tháng 9 năm 2016 và qua phiên xét hỏi ngày hôm
nay, Nhật Linh đều không đưa ra được Hợp Đồng 288 cũng như Giấy Chứng Nhận Đầu
Tư mà Nhật Linh đã nhắc đến.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, cụ thể là Điều 29 Luật Doanh
Nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2006 (Luật Doanh Nghiệp), thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo các quy định sau:
- Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
- Phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn
đã chuyển sang công ty.
7
Giả sử có tồn tại việc công ty Kim Lân có dùng 11.735.4 m2 đất cùng toàn bộ tài
sản, công trình xây dựng trên đất để góp vốn xây dựng nhà máy LiOA như lập luận của
công ty Nhật Linh, thì việc góp vốn này chỉ hoàn tất khi quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu đối với tài sản trên đất đã được chuyển từ công ty Kim Lân sang cho công ty Nhật
Linh. Trong khi, thực tế cho thấy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất đối với 11.735.4 m2 đất vẫn ghi nhận công ty Kim Lân là
chủ sử dụng hợp pháp 11.735.4 m2 đất này.
Nói tóm lại, hoàn toàn không có căn cứ để khẳng định công ty Kim Lân có góp vốn
vào công ty Nhật Linh hay bất kỳ dự án nào của công ty Nhật Linh.
Thứ ba, tôi cho rằng yêu cầu phản tố của Nhật Linh liên quan đến việc sử dụng tài
sản của Nhật Linh để đối trừ cho nghĩa vụ trả nợ là không có cơ sở.
Như tôi đã đề cập ở trên, trên thực tế không hề có việc công ty Kim Lân dùng
11.735.4 m2 đất và các tài sản gắn liền với đất để góp vốn vào công ty Nhật Linh. Thật
ra, phần đất này là công ty Kim Lân cho công ty Nhật Linh thuê mặt bằng để mở rộng sản
xuất từ năm 2009, sau đó công ty Nhật Linh đã tự ý xây dựng thêm nhà kho ba tầng. Vì
quyền sử dụng đối với 11.735.4 m2 đất và quyền sở hữu đối với các tài sản gắn liền với
đất không thuộc về công ty Nhật Linh, nên công ty Nhật Linh không có căn cứ nào để sử
dụng những tài sản này để đối trừ cho nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của mình.
Mặt khác, đối với các tài sản trên đất do công ty Nhật Linh tạo lập trong quá trình
thuê mặt bằng, công ty chỉ công nhận những tài sản thuộc sở hữu của công ty Nhật Linh
bao gồm máy phát điện, nhà kho ba tầng và xe Isuzu mang biển kiểm soát 54V-9063. Các
tài sản còn lại đều do công ty Kim Lân tạo dựng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
của mình từ trước đó, có hoá đơn, chứng từ chứng minh. Vì công ty Kim Lân không đồng
ý với nội dung của Bảng Kê Tài Sản mà Nhật Linh đưa ra, nên đại diện của Kim Lân đã
không ký xác nhận vào Bảng Kê này.
Trên đây là toàn bộ những ý kiến và quan điểm của tôi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp choBị đơn - Công ty Nhật Linh.Mong Hội Đồng Xét Xử xem xét và đưa ra
phán quyết công bằng, đúng pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội Đồng Xét Xử đã lắng nghe.