Professional Documents
Culture Documents
Bản Báo Cáo Đề Tài Nhóm 6 (WORD)
Bản Báo Cáo Đề Tài Nhóm 6 (WORD)
Đề tài:
XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA VÀ
TRONG KHU DÂN CƯ/ KHU CÔNG NGHIỆP
Hà Nội, 11/2021
1
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................2
CHƯƠNG I: XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIA........................................................................................................................5
I.1.TỔNG QUAN HỆ THỐNG SẢN XUẤT BIA VÀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI........................................................................................................5
I.1.1. Tổng quan về bia....................................................................................5
I.1.2. Công nghệ sản xuất bia.........................................................................5
I.1.3. Các nguồn phát sinh nước thải sản xuất bia.......................................7
I.1.4. Đặc tính dòng nước thải........................................................................8
I.2. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT BIA..........................................................................................................10
I.2.1. Phương pháp bùn hoạt tính................................................................10
I.2.1.1. Thành phần bên trong bùn hoạt tính...............................................11
I.2.1.2 Các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh
vật trong bùn hoạt tính................................................................................15
I.2.1.3 Phân loại bùn hoạt tính....................................................................15
I.1.2.4 Trình tự xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính....................................16
I.1.2.5 Xử lý bùn cặn...................................................................................17
I.1.2.6. Ưu nhược điểm của phương pháp...................................................17
I.2.2. Phương pháp hồ sinh học hiếu khí.....................................................18
I.2.2.1. Tổng quan.......................................................................................18
I.2.2.2. Phân loại.........................................................................................19
I.2.2.3. Các giai đoạn xử lý.........................................................................21
I.2.2.4. Thiết kế............................................................................................22
I.2.2.5. Đánh giá..........................................................................................23
I.2.3. Phương pháp yếm khí..........................................................................24
I.2.3.1. Quá trình trao đổi chất:..................................................................24
I.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình phân hủy...............24
I.2.3.3. Một số loại bể xử lí sinh học bằng phương pháp kị khí..................25
I.2.3.4. Đánh giá ưu, nhược điểm................................................................26
2
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
3
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
4
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
5
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Hình 1.2: Công nghệ sản xuất bia và các dòng thải của nó
- Chuẩn bị nguyên liệu: Malt đại mạch và nguyên liệu thay thế (gạo, lúa mì,
ngô) được làm sạch rồi đưa vào xay, nghiền ướt để tăng bề mặt hoạt động của enzym
và giảm thời gian nấu .
- Lọc dịch đường để thu nước nha và loại bỏ bã malt. Quá trình gồm hai bước:
Bước 1: Lọc hỗn hợp dịch đường thu nước nha đầu;
Bước 2 : Dùng nước nóng rửa bã thu nước nha cuối và tách bã malt .
- Nấu với hoa houblon để tạo ra hương vị cho bia, sau đó nước nha được qua
thiết bị tách bã hoa.
- Làm lạnh: Nước nha từ nồi nấu có nhiệt độ xấp xỉ 100°C được làm lạnh tới
nhiệt độ thích hợp của quá trình lên men, ở nhiệt độ vào khoảng 10 đến 16°C và qua
6
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
hai giai đoạn. Giai đoạn 1 dùng nước lạnh hạ nhiệt độ xuống chừng 30°C và giai đoạn
2 dùng tác nhân lạnh glycol để hạ nhiệt độ xuống còn chừng 14°C.
- Lên men chính và lên men phụ: Đây là các quá trình quan trọng trong sản xuất
bia. Quá trình lên men nhờ tác dụng của men giống để chuyển hóa đường thành alcol
etylic và khí cacbonic:
Lên men
C6 H12O6 2C2 H 5OH 2CO2 (QR )
Nhiệt độ duy trì trong giai đoạn lên men chính (6 đến 10 ngày) từ 8 đến 10°C .
Sau đó tiếp tục thực hiện giai đoạn lên men phụ bằng cách hạ nhiệt độ của bia non
xuống 1 đến 3°C và áp suất 0,5 đến 1 at trong thời gian 14 ngày cho bia hơi và 21
ngày cho bia đóng chai lon
Quá trình lên men phụ diễn ra chậm và thời gian dài giúp cho các cặn lắng, làm
và bão hòa CO2 , làm tăng chất lượng và độ bền của bia. Nấm men tách ra, một phần
được phục hồi làm men giống, một phần thải có thể làm thức ăn gia súc. Hạ nhiệt độ
của bia non để thực hiện giai đoạn lên men phụ có thể dùng tác nhân làm lạnh glycol .
- Lọc bia nhằm loại bỏ tạp chất không tan như nấm men, protein, houblon làm
cho bia trong hơn trên máy lọc khung bản với chất trợ lọc là diatomit .
- Bão hòa CO2 và chiết chai. Trước khi chiết chai, bia được bão hòa CO2 bằng
khí thu được từ quá trình lên men chứa trong bình áp suất. Các dụng cụ chứa bia
(chai , lon, két) phải được rửa, thanh trùng đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, sau đó thực
hiện quá trình chiết chai ở điều kiện chân không để hạn chế sự tiếp xúc của bia với
không khí. Tiếp theo là đóng nắp và thanh trùng ở các chế độ nhiệt khác nhau để đảm
bảo chất lượng trong thời gian bảo hành.
Trong công nghệ sản xuất bia, nước được dùng vào các mục đích:
- Làm nguyên liệu pha trộn theo tỷ lệ nhất định để nghiền ướt malt và gạo (hay
lúa mì ) và bổ sung tiếp trong quá trình nấu - đường hóa .
- Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu - đường hóa, nấu hoa, thanh trùng.
- Một lượng nước lớn dùng cho quá trình rửa chai, lon, thiết bị máy móc và sàn
thao tác.
I.1.3. Các nguồn phát sinh nước thải sản xuất bia
Nước thải của Công nghệ sản xuất bia bao gồm :
- Nước làm lạnh, nước ngưng, đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như không bị
ô nhiễm, có khả năng tuần hoàn sử dụng lại.
- Nước thải từ bộ phận nấu - đường hóa, chủ yếu là nước vệ sinh thùng nấu, bể
chứa, sàn nhà, nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ
- Nước thải từ hầm lên men là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng chứa,
đường ống, sàn nhà, xưởng, có chứa bã men và chất hữu cơ.
- Nước thải rửa chai, đây cũng là một trong những dòng thải có ô nhiễm lớn
trong Công nghệ sản xuất bia.
7
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Về nguyên lý chai để đóng bia được rửa qua các bước: rửa với nước nóng, rửa
bằng dung dịch kiêm loãng nóng (1 - 3 % NaOH), tiếp đó là rửa sạch bẩn và nhân bên
ngoài chai và cuối cùng là phun kiềm nóng rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa
sạch bằng nước nóng và nước lạnh. Do đó dòng thải của quá trình rửa chai có độ pH
cao và làm cho dòng thải chung có giá trị pH kiềm tính.
Hình 1.3. Sơ đồ nước sử dụng sản xuất bia và các dòng thải của nó
Kiểm tra nước thải từ các máy rửa chai đối với loại chai 0,5 lít cho thấy mức độ
ô nhiễm trong bảng:
Hình 1.4. Ô nhiễm nước thải từ máy rửa chai bia (đối với loại chai 0,5l)
I.1.4. Đặc tính dòng nước thải
Trong sản xuất bia, công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này sang nhà máy khác,
sự khác nhau có thể chỉ là sử dụng phương pháp lên men nổi hay chìm. Nhưng sự khác
nhau cơ bản là vấn đề sử dụng nước cho quá trình rửa chai, lon, máy móc thiết bị, sàn
nhà, ... Điều đó dẫn đến tải lượng nước thải và hàm lượng các chất ô nhiễm của các
8
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
nhà máy bia rất khác nhau. Ở các nhà máy bia có biện pháp tuần hoàn nước và công
nghệ rửa tiết kiệm nước thì lượng nước thấp, như ở CHLB Đức, nước sử dụng và nước
thải trong các nhà máy bia như sau :
- Định mức nước cấp : 4 - 8 m3/1000 lít bia; tải lượng nước thải : 2,5 - 6
m3/1000 lít bia;
- Tải trọng BOD5 : 3 + 6 kg / 1000 lít bia; tỷ lệ BOD5 : COD = 0,55 - 0,7
- Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải như sau: BOD5 = 1100 đến 1500
mg/l; COD = 1800 đến 3000mg/l ;
- Tổng nitơ : 30 đến 100 mg/l; tổng photpho: 10 đến 30 mg/l .
Với các biện pháp sử dụng nước hiệu quả nhất thì định mức nước thải của nhà
máy bia không thể thấp hơn 2 đến 3 mà cho 1000 lít bia sản phẩm. Trung bình lượng
nước thải ở nhiều nhà máy bia lớn gấp 10 đến 20 lần lượng bia sản phẩm.
Hình 1.5. Đặc tính nước thải nước thải từ nhà máy bia ở Việt Nam
Hình 1.6. Đặc tính dòng thải nhà máy bia Haniken
9
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
I.2. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
BIA
Để giảm lượng nước thải và các chất gây ô nhiễm nước thải trong công nghệ
sản xuất bia , cần nghiên cứu thăm dò các khả năng sau:
- Phân luồng các dòng thải để có thể tuần hoàn sử dụng các dòng ít chất ô
nhiễm như nước làm lạnh , nước ngưng cho quá trình rửa thiết bị, sàn, chai .
- Sử dụng các thiết bị rửa cao áp như súng phun tia hoặc rửa khô để giảm lượng
nước rửa.
- Hạn chế rơi vãi nguyên liệu, men, hoa houblon và thu gom kịp thời bã men, bã
malt, bã hoa và bã lọc để hạn chế ô nhiễm trong dòng nước rửa sàn.
Do đặc tính nước thải của Công nghệ sản xuất bia có chứa hàm lượng các chất
hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng, trong đó chủ yếu là hydratcacbon,
protein và các axit hữu cơ, là các chất có khả năng phân hủy sinh học. Tỷ lệ giữa
BOD5 và COD nằm trong khoảng từ 0,50 đến 0,7, thích hợp với phương pháp xử lý
sinh học. Tuy nhiên , trong những trường hợp thiếu các chất dinh dưỡng như nitơ và
photpho cho quá trình phát triển của vi sinh vật , cần phải có bổ sung kịp thời.
Nước thải trước khi đưa vào xử lý sinh học cần qua sàng, lọc, để tách các tạp
chất thô như giấy nhãn, nút bấc và các loại hạt rắn khác. Đối với dòng thải rửa chai có
giá trị pH cao cần được trung hòa bằng khí CO2 của quá trình lên men hay bằng khí
thải nồi hơi.
I.2.1. Phương pháp bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính hay còn có tên gọi khác là bùn vi sinh hoạt tính, là loại bùn thải
được sinh ra từ hệ thống xử lý nước thải theo phương pháp sinh học. Bên trong bùn
hoạt tính là tập hợp của nhiều chủng loại vi sinh vật có lợi cho các công trình xử lý
nước thải như: vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh,… Các vi sinh vật trong
nước thải bám vào các chất lơ lửng trong đó để cư trú, sinh sản và phát triển, và các vi
sinh vật này sẽ sử dụng nguồn chất hữu cơ trong nước làm thức ăn, đồng thời phân hủy
các chất hữu cơ làm tăng sinh khối và dần dần tạo thành các hạt bông bùn được gọi là
bùn hoạt tính.
10
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
11
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Vi khuẩn này có thể lấy oxy từ nguồn thức ăn của nó và sẽ không cần thêm oxy
để giúp thực hiện công việc của mình. Loại bỏ photpho từ nước thải là 1 lợi thế khác
của vi khuẩn kỵ khí được sử dụng trong xử lý nước thải.
12
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
13
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Làm trong nước thải và là loài đầu tiên bị ảnh hưởng bởi chất độc hại.
Tuyến trùng
Nuốt vi khuẩn, nấm, động vật đơn bào nhỏ và các tuyến trùng tuyến khác.
Đặc điểm
Tuyến trùng là động vật thủy sinh có trong nước ngọt, nước lợ, nước mặn và đất
ẩm ướt trên toàn thế giới.
Tuyến trùng là một phần của hệ sinh thái, là thức ăn cho động vật không xương
sống nhỏ. Chúng bò vào các hạt bùn và di chuyển giống như trùng roi khi ở sống tự
do. Chúng tiết ra 1 chất dính để co thể neo vào chất nền ( giá thể ) để chúng có thể ăn
mà bị dòng nước cản trở. Nếu thiếu đi các hoạt động của tuyến trùng, các chất độc có
thể đang tăng dần trong quá trình xử lý.
Các loại tuyến trùng
Chúng có thể chia thành 3 nhóm : sán dây ( có cơ thể phân đoạn) và sán ( có cơ
thể đơn, phẳng và không phân đoạn). Một đặc điểm chung của hầu hết các tuyến trùng
là chúng đẻ trứng.
Để trứng có thể lây nhiễm, chúng cần phải phát triển thành ấu trùng. Sự phát
triển của ấu trùng xảy ra ở mức nhiệt độ và độ ẩm cần thiết.
Trứng giun sán có thể tồn tại trong 1 -2 tháng trong cây trồng. Phải mât nhiều
tháng trong đất, nước ngọt và nước thải và có thể mất nhiều năm trong phân và bùn.
Trứng tuyến trùng được bị vô hiệu hóa ở nhiệt độ cao trên 40 độ C và giảm độ ẩm
( dưới 5%). Trong xử lý nước điển hình, trứng giun được loại bỏ bằng phương tiện vật
lý như lắng đọng, lọc hoặc keo tụ.
Gấu nước
Sống sót được trong môi trường cực đoan và độ nhạy độc
Vi khuẩn dạng sợi (Filamentous)
Đặc điểm
Trong các nhà máy xử lý nước thải đó là nếu không có các vi sinh dạng sợi làm
cầu nối. Và có thể thấy chúng ở giữa cấu trúc của bông bùn thì họ cho rằng không có
vi sinh dạng sợi. Vi sinh dạng sợi ở bên trong bông bùn có thể là nguyên nhân gây ra
nhiều sự cố hơn là ở dưới dạng một cầu nối mảnh mai.
Sự thống trị của vi khuẩn dạng sợi trong hệ thống xử lý bùn có thể gây ra vấn
đề trong việc lắng bùn. Đôi khi quá nhiều vi sinh vật sợi sẽ can thiệp vòa việc lắng
đọng mỡ và bùn đóng thành cục. Khối bùn lắng rất kém nên dòng nước thải sau khi xử
lý vẫn còn đục. Một số vi sinh vật sợi có thể gây ra bọt trong bể xử lý nước thải.
Tảo và nấm
Là những sinh vật quang hợp và thường không gây ra vấn đề trong hệ thống xử
lý bùn hoạt tính. Tuy nhiên sự có mặt của chúng thường chỉ ra những vấn đề liên quan
đến sự thay đổi PH và bùn già.
14
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
I.2.1.2 Các yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật trong bùn
hoạt tính
- Nguồn thức ăn: vi sinh vật trong bùn hoạt tính là những kẻ háu ăn, chúng cần
một môi trường dồi dào chất hữu cơ để hấp thụ sinh trưởng và phát triển như môi
trường nước thải y tế, nước thải nhà máy,… Hoặc bổ sung thêm chất hữu cơ, COD và
BOD để duy trì hoạt động của vi sinh vật. Trên thực tế vi sinh vật không ưa nước thải
quá sạch cho lắm.
- Dòng chảy: việc kiểm soát và điều tiết dòng chảy rất quan trọng, nếu dòng
chảy quá nhanh bùn hoạt tính sẽ bị cuốn trôi khỏi bể và không thể tạo điều kiện lắng
cặn xuống đáy bể. Dòng chảy quá chậm sẽ làm sẽ không đủ nguồn lực để thúc đẩy quá
trình sinh trưởng và phát triển.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ cần phải phù hợp với ngưỡng sinh trưởng và phát triển vi
sinh vật. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển và
quá trình xử lý nước.
- Độ pH: Nồng độ acid thấp hoặc môi trường kiềm không phải là điều kiện lý
tưởng để sinh trưởng, cần đo độ pH của nước thường xuyên để đảm bảo đạt ngưỡng
6.0 – 9.0.
- Các chất dinh dưỡng và chất độc tố: Các chất dinh dưỡng đặc biệt là Ni tơ và
Phốt pho có vai trò quan trong sự phát triển vi sinh vật. Do đó cần phải tính toán kỹ,
ngoài ra cần xác định các chất độc có trong nước thải, các chất độc sẽ gây sốc hệ vi
sinh và ảnh hưởng đến quá trình xử lý
I.2.1.3 Phân loại bùn hoạt tính
Bùn vi sinh hiếu khí
Bùn vi sinh hiếu khí được áp dụng cho xử lý nước theo công nghệ sinh học hiếu
khí, áp dụng cho các bể như: Aerotank, MBBR…
15
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Đặc điểm:
Có màu nâu, bùn có dạng lơ lửng, dạng hỗn hợp dung dịch bằng đầu lắng thì có
hiện tượng tạo bông. Nếu tắt máy sục khí hoặc khuấy trộn thì trong hỗn hợp hình
thành bông bùn, các bông bùn nầy kết hợp với nhau tạo thành 1 thể có khổi lượng
riêng nặng, sau thời gian sẽ lắng xuống nước, và nước trong sẽ thoát ra sau quá trình
xử lý.
Bùn vi sinh thiếu khí (hiếm khí)
Bùn vi sinh thiếu khí được áp dụng dùng cho bể anoxic.
Đặc điểm:
+ Có màu nâu, sẫm hơn khi đem so sánh cùng loại bùn hiếu khí
+ Bông bùn hiếm khí thường sẽ lớn hơn bùn hiếu khí đồng thời tốc độ lắng
cũng sẽ nhanh hơn nhiều
+ Nếu quan sát kỹ, bông bùn vi sinh hiếm khí trong bể sẽ có các bọt khí nằm
trong đó.
Khi dùng đũa thủy tinh để khuấy nhẹ hay thổi bông bùn, chúng lập tức sẽ vỡ ra,
trở thành những bọt khí (gồm các khí ni tơ có tính không mùi, màu, vị).
Bùn vi sinh kỵ khí
Bùn vi sinh kỵ khí thường xuất hiện trong các bể kỵ khí nhằm xử lý chất thải
trong bể này và bể yếm khí trong dây chuyền xử lý AAO.
Đặc điểm:
+ Bùn vi sinh kỵ khí có màu đen.
+ Có đặc điểm sở hữu bông bùn to, tốc độ lắng nhanh.
+ Khi bùn hạt càng lớn thì vi sinh vật lại phát triển tương đối tốt.
I.1.2.4 Trình tự xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính.
Quá trình hình thành bùn hoạt tính
- Khi nước thải đi vài bể thổi khí, các bông bùn hoạt tính được hình thành mà
hạt nhân của nó là các phân tử cặn lơ lửng.
- Các loại vi khuẩn hiếu khí đến cư trú, phát triển dần, cùng với các động vật
nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn.
- Tạo nên các bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ hòa tan,
keo và không hòa tan phân tán nhỏ.
- Vi khuẩn và vi sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P).
Làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành tế bào
mới.
- Trong bể thổi khí (Aerotank) lượng bùn hoạt tính tăng dẫn. Sau đó được tách
ra tại bể lắng đợt 2. Một phần bùn được quay lại về đầu bể Aerotank để tham gia xử lý
nước thải theo chu trình mới.
Chuyển hóa chất bẩn của vi sinh
16
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
- Quá trình chuyển hóa chất bẩn trong bể xử lý nước thải được thực hiện từng
bước xen kẽ và nối tiếp.
- Sinh khối bùn thay đổi. Một vài loại vi khuẩn có khả năng phân hủy các hợp
chất hữu cơ có cấu trúc phức tạp chuyển về đơn giản. Là nguồn chất nền cho vi khuẩn
tiếp theo.
- Quá trình này tiếp diễn cho đến khí chất thải cuối cùng không thể là thức ăn
của vi sinh vật nữa.
Tái sinh bùn hoạt tính
Nếu trong nước thải có nhiều chất hữu cơ hoặc có nhiều chất hữu cơ khó phân
hủy. Cần có thời gian để chuyển hóa thì bùn hoạt tình tuần hoàn. Phải tách riêng và
sục oxy cho chúng tiêu hóa thức ăn đã hấp thụ. Quá trình này gọi là quá trình tái sinh
bùn hoạt tính.
Như vậy quá trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tình bao gồm các giai đoạn
sau:
+ Khuấy trộn tạo điều kiện tiếp xúc nước thải và bùn hoạt tính
+ Cung cấp oxy để vi khuẩn và vi sinh vật oxy hóa chất hữu cơ
+ Tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải
+ Tái sinh bùn hoạt tình tuần hoàn và đưa chúng về bể Aerotank.
I.1.2.5 Xử lý bùn cặn
17
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Quá trình phân hủy nhanh không gây mùi hôi cho chất lượng nước
(BOD) đầu ra ổn định
Nước sau xử lý có thể đạt chuẩn A hoặc B, phụ thuộc vào kích thước bể
xử lý
Nhược điểm:
Để có chất lượng xử lý tốt yêu cầu diện tích xử lý lớn
Nồng độ bùn hoạt tính thường duy trì ở mức 3-5g/l đảm bảo vi sinh vật
phát triển bình thường
Tạo ra lượng bùn dư lớn dẫn đến phát sinh chi phí xử lý
Tiêu thụ năng lượng lớn để cung cấp oxy duy trì vi sinh vật
Chất lượng nước đầu ra có thể biến động vì độ lắng của bùn phụ thuộc
nhiệt độ, nồng độ MLSS, độ tải chất hữu cơ…
I.2.2. Phương pháp hồ sinh học hiếu khí
I.2.2.1. Tổng quan
Phương pháp hồ sinh học hiếu khí là phương pháp lợi dụng quá trình tự
làm sạch của nguồn tiếp nhận nước thải. Lượng ô xy cho quá trình sinh hóa chủ
yếu là do không khí xâm nhập qua mặt thoáng của hồ và do quá trình quang hợp
của thực vật nước.
Nhu cầu oxi cho quá trình oxi hóa được đáp ứng nhờ khuếch tán bề mặt hoặc
làm thoáng nhân tạo. Ở hồ làm thoáng tự nhiên, oxi không khí dễ dàng khuếch tán vào
lớp nước phía trên và ánh sáng mặt trời chiếu rọi, làm cho tảo phát triển tiến hành thải
ra oxi. Để đảm bảo ánh sáng qua nước, chiều sâu của lớp nước phải nhỏ, thường là 30
– 40cm, do chiều sâu nhỏ nên thường thì diện tích lớn.Thời gian lưu nước từ 3 – 12
ngày. Ở hồ làm thoáng nhân tạo nguồn cung cấp oxi cho vi sinh vật hiếu khí là các
thiết bị khuấy trộn cơ học hoặc nén khí. Nhờ vậy, mức độ hiếu khí trong hồ thường
mạnh hơn, đều hơn và độ sâu của hồ cũng lớn hơn (2 – 4,5m). Thời gian lưu nước
trong hồ khoảngr 1- 3 ngày. Quá trình xử lý hiếu khí cơ bản liên quan đến việc cung
cấp một môi trường
giàu oxy thích hợp cho sinh vật có thể làm giảm phần hữu cơ của chất thải vào
khí carbon dioxide và nước trong sự hiện diện của oxy.
18
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
19
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
20
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
khác của chất dinh dưỡng thâm nhập vào hồ của bạn. Phân tích này được thực hiện bởi
các vi sinh vật tại nước/tiếp xúc với đất và tiếp tục tiến hành một vài cm sâu trong đất.
Phân hủy này có thể được thực hiện theo hai cách, hiếu khí và / hoặc kỵ khí. Phân hủy
hiếu khí đòi hỏi phải có một nguồn cung cấp liên tục của oxy và thu nhanh hơn là nồng
độ oxy hòa tan gần mức bão hòa. Tỷ lệ suy giảm chất hữu cơ trong điều kiện yếm khí
không phải là nhanh chóng như trong điều kiện hiếu khí và các sản phẩm cuối cùng là
các hợp chất hữu cơ, chẳng hạn như rượu và axit hữu cơ có mùi hôi (mùi bùn). Nói
cách khác, sự phân hủy chậm hơn và ít hơn trong môi trường yếm khí hoàn chỉnh hơn
trong môi trường sống hiếu khí mà sản phẩm cuối cùng chính là phân hủy carbon
dioxide. Vì vậy, những gì chúng ta có thể học hỏi là, sự phân hủy nhiều hơn chúng ta
có thể tạo điều kiện, thông qua việc bổ sung oxy có sục khí, các chất dinh dưỡng ít hơn
sẽ có sẵn cho tảo nở hoa và phát triển nhà máy thủy sản quá mức.
Nguồn cung cấp thiên nhiên, vào những thời điểm, đủ lượng thông khí và oxy
hòa tan thông qua gió, mưa, bắn tung tóe nước từ một dòng suối đến hoặc thác nước,
và quang hợp thực hiện bởi thảm thực vật thủy sinh trong hồ. Tuy nhiên, như các chất
dinh dưỡng được bổ sung vào hồ hoặc cơ thể của nước từ các nguồn như dòng chảy,
bụi từ các địa điểm xây dựng, cỏ xén, và lá cây gần đó, nhu cầu oxy tăng lên. Khi
chúng ta tin rằng thực tế là nước mùa hè ấm áp nắm giữ ít oxy hòa tan, và nhu cầu
vềoxy tăng trong thời gian này, sẽ làm cho chết cá, tảo nở hoa, mùi hôi, và xây dựng
của các thảm thực vật trì trệ.
Sục khí có thể giúp thiên nhiên theo kịp với nhu cầu oxy hòa tan và kéo dài
tuổi thọ của hồ. Sục khí làm tăng mức độ oxy hòa tan nên quá trình sinh học bình
thường trong một hệ thống ao có thể trở nên cân bằng. Nó cũng giúp để di chuyển
nước trong khu vực lưu hành thấp (mà nếu không có thể xây dựng mức độ không
mong muốn của các loại tảo), và tạo điều kiện trộn khắp ao nếu xử lý hóa học là cần
thiết. Trong ngắn hạn, thông khí cung cấp một cách để giúp làm sạch ao tù đọng và cải
thiện chất lượng nước cho mục đích tưới tiêu.
21
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
để phân phối, điều hòa nước trên toàn bộ diện tích hồ. Thông thường, hồ một bậc
thường được thiết kế với diện tích 0,5 - 0,7 ha; hồ nhiều bậc thì mỗi bậc 2,25 ha; tùy
theo công suất mà có thể xây dựng làm nhiều hồ.
I.2.2.3. Các giai đoạn xử lý
Hình 1.15. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ nhờ các vi sinh vật hiếu khí
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Oxi hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng
nhu cầu năng lượng của tế bào.
Giai đoạn 2 (quá trình đồng hóa): Tổng hợp để xây dựng tế bào
Giai đoạn 3 ( quá trình dị hóa): Hô hấp nội bào
Nguồn nước thải chảy vào với dung tích nhỏ nên chất cặn lắng xuống đáy sẽ
được xử lý bằng những vi sinh vật yếm khí còn các chất hữu cơ lơ lửng sẽ được vi sinh
vật hấp thụ và phân huy nhờ quá trình oxy hóa.
Vi sinh vật hiếu khí tồn tại trong nước tiếp nhận oxy và sản sinh mạnh mẽ, nhờ
vậy mà phân hủy các chất hữu cơ thành các sản phẩm như muối nitrat, nitrit,..
Quá trình quang hợp của tảo sử dụng CO 2, ion NH4+ , photphat nên O2 được
giải phóng, chúng được sử dụng ngược lại cho quá trình oxy hóa chất hữu cơ, tạo
thành 1 vòng chuyển hóa vật chất tự nhiên
Ở tầng mặt nước thải, oxy sẽ khuyếch tán từ quá trình quang hợp và không khí
nhờ thế quá trình oxy hóa chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ. Còn càng sâu xuống đáy của
hồ, thì lượng oxy sẽ giảm dần, do vậy mức độ và tốc quá trình phân hủy chất hữu
cũng sẽ giảm dần.
Cơ sở của phương pháp xử lý nước thải trong điều kiện tự nhiên là dựa vào hoạt
động sống của hệ vi sinh vật có trong đất, nước mặt để chuyển hóa các hợp chất ô
nhiễm. Dựa vào khả năng tự làm sạch của nước, chủ yếu là các VSV và các thủy sinh
khác. Các chất bẩn được phân hủy thành các khí và nước. Theo độ sâu của ao hồ thì
22
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
lượng oxi đi vào trong nước giảm và DO sấp xỉ 0 ở vùng đáy. Do đó trong ao hồ gồm
cả 3 quá trình là hiếu khí, tùy tiện và yếm khí.
Xử lý nước thải trong hồ sinh học thực chất là quá trình xử lý này xử dụng khu
hệ vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, nguyên sinh vật ) tự nhiên có trong nước mặt để làm sạch
nước. Hồ sinh học là dạng xử lý trong điều kiện tự nhiên được áp dụng rộng rãi hơn cả
vì có những ưu điểm như: tạo dòng nước tưới tiêu và điều hòa dòng thải, điều hòa vi
khí hậu trong khu vực, không yêu cầu vốn đầu tư, bảo trì, vận hành và quản lý đơn
giản, hiệu quả xử lý cao. Tuy nhiên, nhược điểm của hồ sinh học là yêu cầu diện tích
lớn và khó điều khiển được quá trình xử lý, nước hồ thường có mùi khó chịu đối với
khu vực xung quanh.
I.2.2.4. Thiết kế
Hồ ổn định chất thải hiếu khí tốc độ cao vẫn còn đang trong giai đoạn thử
nghiệm của sự phát triển. Mục đích của các hồ này là để chuyển đổi càng nhiều carbon
dioxide vào vật liệu tế bào tảo càng tốt. Theo cách này sự sản xuất protein và oxy tối
đa có thể được duy trì. Thiết kế hồ như vậy là dựa trên tỷ số của diện tích và thể tích,
và dưới những điều kiện thuận lợi một số lượng lớn tảo có thể được phát triển. Tải
trọng hữu cơ trong hồ liên tục hỗn hợp có thể được vượt quá 56g BOD 5/m2 mỗi ngày.
Tuy nhiên, một phạm vi có thể có của giá trị là 10 - 35g BOD 5/m2 mỗi ngày, với hiệu
quả loại bỏ khoảng 70%. Nếu hồ hiếu khí được thiết kế để tạo ra oxy với số lượng
vượt quá chất chảy BOD, hàm lượng phải được trộn trong khoảng 3 giờ mỗi ngày để
giữ bùn không thay đổi trong điều kiện hiếu khí. Trộn với vận tốc khoảng 50 cm mỗi
giây mang lại một nguồn cung cấp bổ sung chất dinh dưỡng cho bề mặt, nơi chúng có
thể được sử dụng hiệu quả nhất với ánh sáng có sẵn. Nó là điều cần thiết với những hồ
hớt và tách tảo từ nước thải, mặt khác tải trọng hữu cơ được cung cấp đến dòng chảy
của các tế bào tảo có thể là vấn đề hiện tại.
Người ta chỉ xử lý các hồ này nước đã được lắng để tránh sự lắng cặn. Độ sâu
của các hồ này không quá 60cm để ánh sáng có thể uyên qua đến đáy bể.
Ở chương này ta chỉ giới thiệu về phương pháp nên ta tập chung vào yếu tố
chính là lượng oxy cung cấp cho hồ từ đó tính diện tích mặt hồ
Oxi C. f .S
Trong đó: Oxi: Là lượng oxy cung cấp cho hồ (kg/m3 ngày);
C: Hệ số bằng 2,8.105;
f: Hiệu quả chuyến đổi ánh sáng (%);
S: Cường độ chiếu sáng (calo/cm3 ngày).
Diện tích mặt hồ được tính theo công thức:
Q. Q Sv 2
F 1 m
H H .k1 S r
23
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải m3/ngày
t: thời gian lưu thủy học, ngày
H: chiều sâu của hồ
Sv: BOD dòng ra, mg/l
St: BOD dòng vào,
k1: hằng số tốc độ phản ứng, phụ thuộc vào nhiệt độ
k1 f t oC 0,3.(1,05)t 20
I.2.2.5. Đánh giá
Ưu điểm:
Cách xử lý đơn giản, dễ thực hiện
Hiệu quả, hiệu suất khử fecal coliform cao
Cần nguồn vốn ít, chi phí rẻ
Không yêu cầu kĩ thuật cao và xử lý hiệu quả
Nhược điểm:
Do đây quà quá trình tự làm sạch của hồ nhờ các vi sinh vật, do vậy cần
thời gian để quá trình đồng hóa và dị hóa thực hiện, tốn thời gian
Cần có diện tích để xây dựng hồ, hoặc cần xây dựng trạm xử lý nước gần
hồ tự nhiên
Phù hợp ở các khu công nghiệp, nhà máy, hoặc khu dân cu nhỏ.
I.2.3. Phương pháp yếm khí
I.2.3.1. Quá trình trao đổi chất:
24
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Quá trình phân hủy kỵ khí chất bẩn là quá trình diễn ra hàng loạt các phản ứng
sinh hóa phức tạp và có thể chia thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình
phân hủy các chất thải hữu cơ như sau:
- Thủy phân: Các phức chất và các chất không tan (polysaccharides, protein,
lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan (đường, các amino
acid, acid béo).
- Axit hóa: Vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa tan thành chất đơn giản
như acid béo dễ bay hơi, alcohols, acid lactic, methanol, CO2, H2, NH3, H2S và sinh
khối mới.
- Axetic hóa: Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa
thành acetate, H2, CO2 và sinh khối mới.
- Methanol hóa: Acetic, H2, CO2, acid fomic và methanol chuyển hóa thành
methane, CO2 và sinh khối mới.
I.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất quá trình phân hủy
- Nhiệt độ: là yếu tố điều tiết cường độ của quá trình. Nhiệt độ tối ưu cho quá
trình này là 35oC. Như vậy quá trình này có thể thực hiện ở điều kiện ấm ( 30-35oC)
hoặc nóng (50-55oC). Khi nhiệt độ dưới 10o C vi khuẩn tạo metan hầu như không hoạt
động.
- Liệu lượng nạp nguyên liệu (bùn) và mức độ khuấy trộn: Nguyên liệu nạp cho
quá trình cần có hàm lượng chất rắn bằng 7÷9%. Tác dụng của khuấy trộn là phân bố
đều dinh dưỡng và tạo điều kiện tiếp xúc tốt với các vi sinh vật và giải phóng khi sản
phẩm ra khỏi hỗn hợp lỏng-rắn.
- Tỉ số C/N: Tỉ số C/N tối ưu cho quá trình là 25÷30/l
- pH: pH tối ưu cho quá trình dao động trong phạm vi rất hẹp, từ 6,5 đến 7,5.
Do lượng vi khuẩn tạo ra bao giờ cũng bị giảm trước khi quan sát thấy pH thay đổi,
nên nếu pH giảm thì cần ngừng nạp nguyên liệu, vì nếu tiếp tục nạp nguyên liệu thì
hàm lượng axit tăng lên dẫn đến kết quả là làm chết các vi khuẩn tạo CH4.
Ngoài ra phải kể đến ảnh hưởng của dòng vi khuẩn, thời gian lưu cần đủ để
đảm bảo hiệu suất khử các chất ô nhiễm và điều kiện không chứa các hóa chất độc, đặc
biệt là kim loại nặng (Cu,Ni,Zn,...), hàm lượng NH3 và sunfua quá dư cùng một số
hợp chất hữu cơ khác như bảng dưới:
25
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
- Nước thải nhờ bơm chìm nước thải dẫn vào hồ, cửa xả nước ra theo kiểu thu
nước bề mặt và có tấm ngăn bùn
Sử dụng bể lọc kị khí
- Bể lọc kị khí là cột chứa vật liệu rắn trơ là giá thể cố định cho VSV kị khí
sống bám trên bề mặt
- Dòng nước thải đi từ dưới lên (phân bố đều), tiếp xúc với màng vi sinh bám
dính trên bề mặt giá thể.
- Chất rắn không bám dính có thể lấy ra khỏi bể bằng xả đáy và rửa ngược.
Sử dụng công trình kị khí tiếp xúc
- Công trình này bao gồm một bể phản ứng và một bể lắng riêng biệt với một
thiết bị điều chỉnh bùn tuần hoàn.
- Nước thải chưa xử lý được khuấy trộn với vòng tuần hoàn và sau đó được
phân hủy trong bể phản ứng kín không cho không khí vào.
Sử dụng bể bùn kị khí dòng chảy ngược – UASB
- UASB có các đặc điểm:
Bao gồm cả 3 quá trình: Phân hủy – Lắng bùn – Tách khí.
Tạo thành các loại hạt bùn kỵ khí có mật độ VSV cao và tốc độ lắng vượt xa
do có lớp bùn hiếu khí lơ lửng
- Bể UASB được chia làm 2 vùng, là vùng lắng và vùng chứa bùn phân hủy kỵ
khí (không chiếm quá 60% thể tích bể)
- Nguyên lí hoạt động của bể UASB
Nước thải sẽ được điều chỉnh pH đảm bảo duy trì ở 6,6 – 7,6 đảm bảo tốt
duy trì cho quá trình phát triển của VSV kị khí
Hỗn hợp bùn và nước thải sẽ được tiếp xúc nhau và phát triển sinh khối
bằng cách vi sinh vật sử dụng các chất ô nhiễm và tạo thành 70% đến 80%
CH4
Nhằm tách lượng khí ra khỏi nước sau xử lý người ta đặt các tấm vách
nghiêng, tại đây sẽ xảy ra hiện tượng tách pha khí – lỏng – rắn.
Nhằm hấp thụ triệt để lượng khí trên thì hỗn hợp khí sẽ được dẫn qua bình
dung dịch NaOH từ 5 đến 10%.
Bùn sau đó sẽ được lắng xuống do tách hoàn toàn khí còn nước thải theo
màng tràn răng cưa dẫn đến bể xử lý tiếp theo.
I.2.3.4. Đánh giá ưu, nhược điểm
Ưu điểm:
Không cần xử dụng oxy, giảm chi phí điện năng cho quá trình cấp khí.
Quá trình kỵ khí tạo ra ít bùn hơn so với quá trình xử lý sinh học hiếu
khí.
Quá trình xử lý kỵ khí tạo ra lượng khí Metan lớn, có thể được dùng để
cấp khí cho lò hơi.
26
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Nhu cầu năng lượng cho quá trình được giảm nhiều.
Thích hợp cho loại nước thải ô nhiễm nặng (với tỷ lệ BOD/COD > 0.5)
Có thể được thiết kế để hoạt động dưới tỉ trọng cao.
Nhược điểm:
Tốc độ phản ứng diễn ra chậm.
Quá trình phân hủy cần nhiều thời gian hơn.
Quá trình khởi động cần lượng bùn lớn hơn.
I.2.3.5. Một số nhà máy bia
Hình 1.17. Nhà máy bia Sài Gòn – Hà Nhà máy bia Carlsberg Brewery – Cyprus
Nội
I.2.4. Phương pháp màng sinh học hiếu khí
I.2.4.1. Tổng quan
Phương pháp màng sinh học hiếu khí là phương pháp kết hợp sử dụng màng lọc
sinh học để lọc các chất hữu cơ, bùn vi sinh, cặn lơ lửng, vi khuẩn,… đồng thời kết
hợp với sử dụng các vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các chất có trong nước thải dưới
điều kiện được cung cấp oxy liên tục ở nồng độ phù hợp. Hình dưới đây cho ta thấy
cái nhìn tương quan giữa 2 hệ thống xử lý nươc thải thông thường và hệ thống sử dụng
phương pháp màng sinh học hiếu khí (MBR).
27
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
28
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
29
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Hình trên cho ta thấy cấu tạo của màng lọc gồm một bó các sợi lọc có kích
thước rất nhỏ với độ dày mao dẫn từ 40 – 50 µm. Trên các mao dẫn chứa các lỗ mao
với kích thước đường kích lỗ mao chỉ từ 0.01 – 0.2 µm làm cho hiệu quả lọc vượt trội
hơn so với các phương pháp khác. Dưới đây là hình ảnh màng sinh học được áp dụng
trong thực tế.
Hệ thống máy bơm hút sẽ được kích hoạt với chế độ hoạt động khoảng 10 phút,
ngừng hoạt động 1-2 phút để hút nước sạch từ trong các sợi lọc ra truyền dẫn vào bể
chứa nước sạch. Hệ thống bơm hút hoạt động phụ thuộc vào áp suất trong màng, khi
áp suất chân không trong bể vượt quá thông số tính toán bể MBR, tức là lớn hơn 50
kpa so với mức trung bình (10 – 30 kpa) thì 2 ống bơm hút sẽ ngắt tự động. Đồng thời,
ống bơm thứ 3 hoạt động rửa ngược trở lại để rửa màng lọc nhằm đảm bảo màng lọc
không bị tắc nghẽn. Lúc này màng MBR sẽ bị rung chuyển và khiến cho các chất cặn
tại đây rơi xuống.
I.2.4.3. Ưu nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
• Thời gian lưu nước ngắn 2,5 – 5 giờ (Với bể sinh học hiếu khí thông thường
thời gian lưu nước từ 6 – 14 giờ)
• Thời gian lưu bùn dài
• Không cần công đoạn lắng thứ cấp
• Quy trình điều khiển, vận hành lắp đặt tự động
• Chất lượng nước đầu ra đảm bảo: BOD < 5mg/l, COD < 10 mg/l, TSS < 1
mg/l, hiệu suất lọc Nitơ và Ammonia lên đến 90 – 95% và đặc biệt hiệu suất loại bỏ vi
khuẩn và virus rất cao
• Hiệu quả lọc tăng từ 10%-30% so với công nghệ bùn hoạt tính truyền thống
do công nghệ bùn hoạt tính truyền thống (CAS) chỉ vận hành ở nồng độ bùn hoạt tính
từ 3,000 – 5,000 mg/l trong khi công nghệ MBR, MLSS có thể đạt trong khoảng 3,000
– 15,000 mg/l,. Hệ thống thường được thiết kế ở 8,000 – 10,000 mg/l
Nhược điểm
• Do lỗ màng có kích thước nhỏ nên dễ bị nghẽn màng ảnh hưởng đến quá trình
xử lý nên tốn kém thời gian và công sức khi quản lý và xử lý.
• Chi phí đầu tư mua màng cao, không áp dụng cho các loại nước thải có độ
màu cao và nhiều hóa chất, dễ bị tắc màng nếu không vệ sinh định kỳ và đúng cách.
• Việc làm sạch màng phải sử dụng hóa chất để làm sạch màng gây tốn kém
thêm chi phí.
• Thời gian để làm sạch màng lọc khoảng từ 6 đến 12 tháng tùy thuộc vào loại
nước thải xử lý gây nên sự trì hoãn chậm trễ.
• Do hạn chế về chi phí đầu tư nên công nghệ thường áp dụng cho các công suất
nhỏ hơn 50m3/ngày đêm.
30
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
31
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
biến PI và FI. Bùn tái sinh sẽ được bơm tuần hoàn vào bể ANOXIC, còn bùn dư được
thải ra ngoài.
Dưới đây là 1 số mô hình sử dụng phương pháp MBR:
32
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Qua bảng trên, ta có thể thấy phương pháp MBR mang lại kết quả vượt trội so
với phương pháp sử dụng bùn hoạt tính truyền thống. Hiệu quả xử lý COD, TSS hay
các hợp chất của nito N-NH4 đạt được gần như tuyệt đối 99%, 99,9% và 99,2%. Bên
cạnh đó hiệu quả xử lý các hợp chất của photpho cũng đạt được hiệu quả cao hơn hẳn
88,5% cho CAS và 96,6% cho MBR, cao hơn 8,1% Lượng bùn do phương pháp MBR
sinh ra nhiều hơn không đáng kể, cao hơn phương pháp CAS 0,05 kg VSS/COD.ngày.
33
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Đều sử dụng VSV để phân hủy chất hữu cơ và kim loại nặng trong
Giống nhau
nguồn nước
Khác nhau:
Không được cung cấp oxy liên tục
Nguồn oxy được cung cấp liên vì thế mà quá trình này diễn ra
Lên men tục và không thể thiếu trong suốt đơn giản và ít phực tạp hơn so với
quá trình xử lý của VSV phương pháp hiếu khí.
Thủy phân
Oxy hóa chất hữu cơ
Acid hóa
Giai đoạn xử lý Tổng hợp tế bào mới
Acetic hóa
Phân hủy nội bào
Methane hóa
VSV kỵ khí dùng để khử lượng
VSV hiếu khí dùng để xử lý nước
chất độc trong ngành công nghiệp,
Quá trình sinh hóa thải chứ nhiều chất hữu cơ và tồn
đặc biệt ngành chế biến thực
tại dưới dạng hữu cơ hòa tan.
phẩm, sản xuất bia.
Công nghệ xử lý hiếu khí gồm:
Công nghệ xử lý kỵ khí gồm:
Sinh trưởng lơ lửng
Phân loại Sinh trưởng dính bám
Hồ sinh học hiếu khí
Sinh trưởng lơ lửng
Sinh trưởng dính bám
VSV xử lý hiếu khí gồm:
VSV xử lý kỵ khí gồm:
Penicillium
Methannosacrina
Bacillus
Vi sinh vật Methannococus
Cytophaga
Methanobrevibacter
Cellulomonas
Methanothrix
Aspergillus
Ưu điểm Ít gây ra mùi hôi, tạo ra Giảm hao phí điện năng sử
34
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
35
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Lưu lượng nước thải phát sinh, thành phần và tính chất của nước thải cần
xử lý.
Diện tích mặt bằng để xây dựng hệ thống, kinh phí dự toán ban đầu.
Vật liệu sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải
Thiết bị sử dụng trong hệ thống xử lý nước thải
Giới hạn tiếp nhận của nước thải sau xử lý
Chi phí vận hành của hệ thống sau khi hoàn thành
Khả năng xử lý của hệ thống khi nhà máy mở rộng sản xuất, lưu lượng
phát sinh nước thải nhiều
Từ những yêu cầu công nghệ trên kết hợp với đặc tính nước thải của các nhà
máy bia tương đối gần nhau do công nghệ ít thay đổi từ nhà máy này sang nhà máy
khác. Nhưng sự khác nhu cơ bản ở quá trình rửa chai, lon, máy móc, thiết bị.
Đối với các nhà máy xử lý nước thải sau khi xử lí thô để loại bỏ rác cặn thì chia
thành hai giai đoạn chính:
+ Giai đoạn 1: xử lý nước thải bằng phương pháp kị khí sử dụng bể UASB, vì
tải lượng COD và BOD của nước thải nhà máy bia là khá cao (> 2000 mg/l) và tỉ lệ
COD:BOD > 0.5. Ở giai đoạn 1 chi phí xử lý nước thấp, xử lý được khối lượng nước
thải cao và giảm đi lượng bùn thải ra ở giai đoạn tiếp theo. Nước thải sau khi xử lý ở
giai đoạn 1 sẽ loại bỏ được từ 65% - 85% COD<BOD, các chỉ số SS loại bỏ được
60%- 80%, photpho 8%-12%, nito 15%-50%.
+ Giai đoạn 2: Xử lý bằng phương pháp hiếu khí để loại bỏ các chất hữu cơ
còn lai, do phương pháp này có hiệu suất cao từ 80%-95%, nước thải sau gia đoạn 2 sẽ
đạt chất lượng nước đầu ra về chí số COD,BOD, SS.
I.3.3 Hệ thống Scasa nhà máy bia Haniken
Nhà máy bia Haniken với lượng nước thải báo cáo 5150m^3/ ngày. Hệ thống
Scada tiên tiến với các công nghệ giúp kiểm soát chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra
và trong toàn quá trình:
36
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Quy trình xử lí của hệ thống nhà máy bia Haniken. Nước thải của nhà máy
được thu gom dẫn vào hầm bơm. Thiết bị lượm rác thô tự động giúp loại bỏ giác và
cặn có kích thước lớn. Tại hầm bơm thì sẽ có máy lấy mẫu thu thập mỗi giờ. Từ hầm
bơm nước thải được đưa qua thiết bị lọc rác tinh để loại bỏ các cặn có kích thước nhỏ
hơn. Sau đó nước được dẫn vào bể điều hòa để ổn định nồng độ PH và nồng độ các
chất ô nhiễm axit hóa nước thải, tạo điều kiện cho quá trình meta hóa trong bể UASB.
Nước thải trước khi vào bể điều hòa được kiểm soát PH, COD và TSS tự động, trong
trường hợp một trong các thông số trên của nước thải vượt giá trị cài đặt nước thải qua
công đoạn lượm rác tinh sẽ được dẫn về bể xử lí sự cố thay vì đi vào bể điều hòa, quá
trình đc kiểm soát bởi các sen sơ PH, COD, TSS và các van điện . Từ bể sự cố nước
thải sẽ được bơm vào bể điều hòa với lưu lượng được kiểm soát tùy vào giá trị PH
COD TSS trong bể, đảm bảo hệ thông luôn luôn ổn định.
Từ bể điều hòa nước được đưa tới bể sử lí sinh học kị khí UASB. Các vi sinh
vật trong bùn hoạt tính kỹ khí trong bể UASB chuyển hóa các chất hữu cơ COD BOD
thành nước phí biogas , metan và CO2 , van xả khí an toàn được lắp đặt để kiểm soát
khí biogas. Khí biogas được thu gom xử lí cô đặc để vận hành nồi hơi, lượng khí
biogas dư sẽ được đốt bằng đầu đốt chuyên dụng. Khí biogas được làm lạnh để loại bỏ
hơi được sau đó được dẫn về để tái sử dụng.
Sau bể UASB nước thải được xử lí tại bể bùn hoạt tính hiếu khí để loại bỏ toàn
bộ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. oxi được cung cấp liên tục bằng các máy
thổi khí. Bùn hoạt tính được dẫn vào bể lắng sinh học để tách bùn nước thải. Sau cùng
nước thải được khử trùng tại bể khử trùng để loại bỏ coliform, ecoli và các vi khuẩn có
hại khác.
I.3.4. Chi phí xây dựng và vận hành nhà máy bia
Chi phí đầu tư theo khảo sát cho ngành đồ uống với đặc điểm xử lí bằng
phương pháp sinh học: dao động từ 8.000.000 – 12.000.000 /m^3.
Chi phí xử lí nước thải (vận hành) phụ thuộc vào hàm lượng COD, hàm lượng
BOD vvv… nước thải nhà máy Haniken có hàm lượng COD từ 1000 mg/lít trở lên có
giá 18000 VND/ m3.
37
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
38
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
39
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
bơm, đến màng lọc MBR cũng như hệ vi sinh phía sau nếu không được loại bỏ ra khỏi
nước thải. Nước thải sau tách dầu tiếp tục tự chảy sang bể điều hoà.
40
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
chất chứa Nitơ, đầu tiên là Ammonia thành Nitrite sau đó oxy hóa Nitrite thành
Nitrate.
Công nghệ AO:
Phương pháp sử dụng vi sinh vật thiếu khí và hiếu khí để phân giải các hợp chất
hữu cơ có trong nước thải.
Công nghệ này đem lại giải pháp xử lý phù hợp cho nguồn nước thải sinh hoạt
chứa nhiều chất ô nhiễm hữu cơ
41
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
nitrate. Quá trình khử Nitrate này diễn ra trong môi trường thiếu oxi. Mức oxy hòa tan
này < 1mg/l.
Quá trình khử nito liên quan đến quá trình oxy hóa sinh học. Nhiều cơ chất hữu
cơ trong nước thải sử dụng nitrate hoặc nitrite. Ví dụ như chất điện tử thay vì dùng
oxy. Trong điều kiện không có DO hoặc DO dưới mức giới hạn (nhỏ hơn 2 mgO2/l).
Bể Aerotank (hiếu khí)
Nước từ công trình thiếu khí qua công trình hiếu khí.
Đây là công trình chính để xử lý các chất hữu cơ: BOD, COD một cách triệt để
nhất. Oxy được cung cấp liên tục và phân tác cho vi sinh hiếu khí hoạt động. Trong
điều kiện thổi khí liên tục này, quần thể vi sinh vật hiếu khí tồn tại ở trang thái lơ lửng.
Chúng phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải thành những hợp chất vô cơ đơn
giản.
Công nghệ MBBR:
Sử dụng các giá thể cho vi sinh bám dính trên đó để sinh trưởng và phát triển.
Công nghệ là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc sinh học hiếu khí.
Công nghệ này có ưu điểm đó là diện tích xây dựng và thời gian lưu nước ít
hơn. Tuy nhiên, ngân sách xây dựng lại khá cao, đồng thời phát sinh nhiều chi phí cho
giá thể và bảo trì.
42
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
công đoạn chính trong quá trình xử lý chính để làm sạch các chất ô nhiễm có trong
nước thải.
Công nghệ ASBR là công nghệ xử lý nước thải dạng mẻ tuần hoàn liên tục,
theo đó các quá trình như oxy hóa cacbon, quá trình nitrat hóa, khử nitơ và khử
Photpho bằng phương pháp sinh học được diễn ra đồng thời. Phương pháp này không
cần thiết bị khuấy trộn, bể lắng thứ cấp. Quá trình xử lý sẽ diễn ra liên tục khi hệ thống
được lắp đặt ít nhất là 2 bể hoạt động song song trở lên.
43
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Bồn lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn màu và mùi, đảm bảo độ trong cần
thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận.
II.1.3.3. Đánh giá phương pháp xử lý nước thải
Ưu điểm:
Tiết kiệm năng lượng
Chi phí vận hành thấp, dễ vận hành, dễ dàng nâng cấp
Hiệu quả xử lý BOD,COD,N,P cao
Nước thải đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra
Nhược điểm:
Không thể xử lý trực tiếp tại khu dân cư.
Chiếm nhiều diện tích xây dựng
44
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
mang tính kiềm hoặc axit, không màu hoặc có màu và có thể chứa dầu mỡ cũng như
các chất độc.
- Các thông số đặc trưng cho nước thải công nghiệp bao gồm nhiệt độ, mùi vị,
màu sắc, độ đục; các chất ô nhiễm không tan như các chất có khả năng lắng được, chất
rắn lơ lửng và các chất nổi như dầu, mỡ; các chất tan như các muối vô cơ, các hợp chất
hữu cơ tan trong nước, axit, kiềm. Có những loại muối tan như muối sunfat, muối
clorua không có khả năng phân hủy sinh học.
• Các chất hữu cơ: đặc trưng bởi các thông số BOD và COD
• Tổng cacbon hữu cơ TOC: tổng hợp các chất hữu cơ có chứa cacbon
• Cacbon hữu cơ hòa tan DOC
• Các độc tố: nước thải chứa các kim loại nặng như thủy ngân, đồng, cadmi.
- Đặc tính nước thải được xác định qua đo đạc, lấy mẫu phân tích. Đặc tính
nước thải cho phép đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải và là những thông số cần
thiết để lựa chọn phương pháp xử lí và thiết kế tính toán các thiết bị xử lí.
45
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Hình 2.6.Lượng và đặc tính thải của một số ngành sản xuất
46
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Hình 2.7.Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp
47
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Hình 2.9.Tiêu chuẩn về quy chuẩn quốc gia của nước thải công nghiệp
- Các phương pháp xử lí nước thải công nghiệp
Phương pháp xử lí cơ học
• Dùng để loại bỏ những chất có kích thước và tỉ trọng lớn.
• Có thể xử lí nước thải mạ crom, nước thải xi mạ kẽm, nước thải lò hơi, xử lí
nước thải công nghiệp sản xuất giấy,... và tất cả các nguồn phát sinh nước thải chứa
kim loại nặng khác
Phương pháp xử lí hóa lí
• Bản chất chính là áp dùng các quá trình hóa học và vật lí nhằm loại bỏ bớt các
thành phần chất ô nhiễm mà không sử dụng được bằng bể lắng
• Công nghệ nổi trội nhất của phương pháp này là:
Công nghệ keo tụ tạo bông: Thích hợp xử lí nước thải mực in, xử lí nước
thải sơn, dệt nhuộm. Nước thải nhiễm dầu cũng có thể áp dụng.
48
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Công nghệ trích ly pha lỏng: Áp dụng cho các loại nước thải công
nghiệp thường chứa các loại ion kim loại, phenol, axit hữu cơ, dầu. Vì chi phí tốn kém
nên khi chất bẩn chạm mốc 3-4g/l mới dùng.
Phương pháp xử lí hóa học
• Dùng để xử lí nước thải ngành xi mạ kẽm, mạ crom, đồng ...., xử lí nước thải
dệt nhuộm, xà phòng, xử lí nước thải mực in, xử lí nước thải trạm trộn bê tông và xử lí
amoni trong nước thải công nghiệp các ngành sản xuất khác.
• Có thể xử lí các loại nước thải nhiễm, chứa nhiều tạp chất, chất bẩn, có nồng
độ axit cao.
• Thường được triển khai theo hai phương án là Oxy hóa khử và Trung hòa
Phương pháp xử lí sinh học
• Phù hợp khi xử lí amoni trong nước thải công nghiệp, xử lí nước thải công
nghiệp chế biến café, nước thải mì ăn liền, nước thải nhà máy sữa, xử lí nước thải nhà
máy bia Heineken, Tiger,... Tựu chung lại, các loại nước thải từ ngành sản xuất công
nghiệp chứa thành phần chất hữu cơ đều có thể dùng phương pháp này.
• Đây là phương pháp đem lại hiệu quả cao nhất khi áp dụng với các chất hữu
cơ ở dạng dung dịch, keo và huyền phù vì đây đều là nguồn thức ăn của vi sinh vật
- Công nghệ xử lí nước thải điển hình trong công nghiệp
Hình 2.10.Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải điển hình trong công nghiệp
- Thuyết minh công nghệ:
• Bể thu gom, tách mỡ: nước thải công nghiệp từ các nguồn phát sinh được dẫn
về cụm bể thu gom. Bể này có chức năng tiếp nhận trung chuyển nước thải, tách dầu
mỡ ra khỏi dòng nước thải. Qua đó giúp nâng cao hiệu quả làm việc và tuổi thọ của
các thiết bị trong hệ thống xử lý. Rác, dầu mỡ sẽ được người vận hành thu gom định
49
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
kì. Nước thải trong bể thu gom sẽ tiếp tục được đưa sang bể phản ứng hóa lý (keo tụ -
tạo bông).
• Bể keo tụ, tạo bông: tại bể keo tụ, tạo bông: nhờ tác dụng của hóa chất trợ
lắng và keo tụ, các chất ô nhiễm như các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các cặn bẩn,
hay ion kim loại... chúng sẽ kết dính với nhau tạo thành các bông bùn. Bông bùn được
hình thành sẽ lớn dần lên và lắng xuống đáy, phần nước trong hơn sẽ được tự chảy qua
máng thu răng cưa đưa về bể điều hòa.
• Bể điều hòa: bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước
thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng
hệ thống xử lý bị quá tải. Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy
thổi khí và hệ thống phân phối khí nhằm tránh hiện tượng yếm khí cũng như lắng cặn
dưới đáy bể. Nước thải sau bể điều hòa được bơm qua bể thiếu khí.
• Bể thiếu khí: bằng việc sử dụng các chủng vi sinh vật bám dính dạng thiếu khí
trên giá thể lọc sinh học. Bể thiếu khí có chức năng xử lý nitrat (trong nước thải dòng
vào và dòng tuần hoàn lại từ bể hồi lưu), thủy phân các hợp chất hữu cơ phức tạp
thành các hợp chất hữu cơ đơn giản, xử lý một phần các hợp chất hữu cơ thành CO2,
H2O, CH4, H2S, sinh khối mới ... Hàm lượng BOD giảm đáng kể sau khi qua bể này.
Nước sau khi qua Bể xử lý thiếu khí được đưa sang Bể hiếu khí để thực hiện quá trình
xử lý hiếu khí.
• Bể hiếu khí : tại Bể hiếu khí, Oxy được cung cấp vào bể thông qua bộ khuếch
tán khí, hệ vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng oxy để phân hủy phần lớn các hợp chất hữu
cơ có trong nước thải. Hệ vi sinh vật hiếu khí dính bám trên hạt mang (giá thể), tạo
thành lớp đệm vi sinh chuyển động xáo trộn trong nước thải làm tăng khả năng tiếp
xúc giữa vi sinh vật với chất hữu cơ, do đó hiệu quả xử lý của quá trình này cao gấp
nhiều lần so với phương án sử dụng bùn hoạt tính truyền thống.
• Kết quả của sự phân hủy các chất hữu cơ bởi hệ vi sinh vật hiếu khí là tạo ra
các chất vô cơ đơn giản như CO2, H2O, NO3- …, và sinh khối mới.Nước sau khi qua
Bể hiếu khí tiếp tục được luân chuyển sang Bể hồi lưu.
• Bể hồi lưu: nước thải sau khi qua bể hiếu khí vẫn còn có thành phần nitrat cao
(do quá trình oxy hoá amoni tạo thành), cần được xử lý nhờ hệ vi sinh vật thiếu khí.
Nước thải từ bể hiếu khí chảy sang bể hồi lưu. Tại đây đặt bơm hồi lưu nước thải đưa
một phần nước thải về bể thiếu khí, giúp xử lý hiệu quả nitrat.
• Nước từ bể hồi lưu tự chảy sang bể lắng cơ học.
• Bể lắng cơ học: bể lắng cơ học có chức năng tạo thời gian lưu cần thiết để
dưới tác dụng của trọng lực bùn cặn còn sót lại trong nước thải sẽ lắng xuống đáy bể,
nước sau lắng được đưa sang bể khử trùng để loại bỏ vi sinh vật trong nước thải.
• Bùn cặn thu được tại đáy bể lắng định kỳ được bơm về bể chứa bùn nhờ bơm
bùn đặt chìm.
50
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
• Bể chứa bùn: bể chứa bùn có nhiệm vụ lắng và chứa cặn (hay còn gọi là sinh
khối) hình thành từ quá trình chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải từ bể
xử lý sinh học. Thời gian chứa bùn của bể được thiết kế trong khoảng thời gian từ
khoảng 2-3 năm. Ngoài ra, môi trường trong Bể chứa bùn được duy trì trong điều kiện
thiếu khí. Điều này giúp loại bỏ Nitrat trong nước tuần hoàn bơm từ bể lắng cơ học về.
Nước từ bể chứa bùn được đưa về bể điều hoà, để tiếp tục được xử lý.
• Bể khử trùng: bể này có chức năng loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh ra
khỏi nước thải bằng hóa chất khử trùng trước khi xả thải.
II.2.4. Minh họa: Xử lý nước thải cho ngành công nghiệp gỗ
II.2.4.1. Đặc tính nước thải
Nguyên liệu để sản xuất ván gỗ, giấy chủ yếu là bột gỗ. Để thu được bột gỗ, cần
trải qua rất nhiều công đoạn như nghiền, xay, tẩy trắng, sơn, mạ, chống mốc,… Tất cả
cá quy trình đều cần một lượng lớn nước cũng như hoá chất để chế biến. Do đó ngành
công nghiệp chế biến gỗ, giấy thải ra môi trường một lượng lớn nước thải chứa các
thành phần độc hại như:
+) Lignin
+) Hợp chất thơm
+) Axit nhựa, axit béo
+) Tannin và các dẫn xuất của chúng
+) Lưu huỳnh
+) Chất rắn lơ lửng
+) Halogenua hữu cơ có thể hấp phụ (AOX)
+) BOD5, COD
+) Độ pH cao
51
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Qua quá trình tìm hiểu, chúng em có thu thập được thông tin về đặc tính nước
thải đầu vào của nhà máy sản xuất gỗ ván của công ty Arian Wood Factory ở Iran.
Thông tin được cho như ở bảng dưới:
STT Chất gây ô Số liệu Tiêu chuẩn của Iran QCVN 40:2011
nhiễm (Raw Wood (Cho nước bề mặt) BTNMT (Cột B)
Wastewater)
52
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
clorid (AlCl3), phèn sắt như Sắt (III) clorid (FeCl3), hay polyme như Polyaluminum
Clorid (PAC), Polyacrylamid (PAM),….
Trong một bài nghiên cứu có so sánh hiệu quả loại bỏ các thành phần COD,
chất rắn lơ lửng của các chất đông tụ như PAC, FeCl3, Al2(SO4)3. Kết quả cho thấy
PAC có hiệu quả cao nhất trong quá trình đông tụ, keo tụ loại bỏ chất thải. PAC làm
giảm 84,1% COD và loại bỏ độ đục lên đến 82,0%.
Hình 2.13. Hiệu quả loại bỏ COD và độ đục của PAC, FeCl3, Al2(SO4)3
Trong đó:
+) a, b: Ảnh hưởng của nồng độ chất đông tụ đối với việc giảm COD, độ đục.
điều kiện thí nghiệm: liều lượng chất đông tụ (200–800mg/L), khuấy
120rpm/5phút, thời gian lắng (30 phút).
+) c, d: Ảnh hưởng của pH đến việc giảm COD, độ đục.
điều kiện thí nghiệm: liều lượng chất đông tụ (400mg/L), khuấy 120rpm/5phút,
thời gian lắng (30 phút), pH (2–10)
Giai đoạn 2: Gạn lọc: Sau khi các chất đông tụ, keo tụ phản ứng sẽ tạo ra một
lượng lớn chất rắn lơ lửng và bùn. Trong giai đoạn này, bùn được lắng, gạn lọc qua
các bể lắng, lọc và đưa ra ngoài để xử lý riêng.
Giai đoạn 3: Oxi hoá: Xử dụng các chất oxi hoá mạnh như Clo (Cl2), Ozon
(O3), Hidro Peoxide (H2O2),.. để loại bỏ các chất thải trong nước như phenol, các hợp
chất lưu huỳnh, chất nhuộm, xyanua, andehit,… Ở trong bài nghiên cứu sử dụng quá
trình Fenton: là hỗn hợp của Hidro Peoxide (H2O2) kết hợp với sắt đen (thường là sắt
53
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
(II) sunfat, FeSO4) để oxy hóa các chất gây ô nhiễm hoặc nước thải. Fenton được sử
dụng để xử lý nước thải đen và phân hủy lignin. Tỷ lệ loại bỏ lignin, các hợp chất
thơm, và COD lên đến hơn 90%. Bằng cách sử phương pháp phản ứng bề mặt kết hợp
thiết kế tổ hợp trung tâm RSM-CCD để dụng tối ưu hoá quá trình Fenton, thu được kết
quả:
Độ đục và COD được loại bỏ tối đa lần lượt là 94,1% và 72,5% trong điều kiện
tối ưu ([Fe2+] = 250 mg/L, [H2O2] = 500 mg/L, pH = 3,5, thời gian 60 phút).
Hình 2.14. Các trường hợp thí nghiệm theo phương pháp RMS-CCD
Ngoài 3 giai đoạn trên ta có thể thêm giai đoạn xử lý sinh học, sử dụng các quá
trình hiếu khí, kị khí để loại bỏ các thành phần hữu cơ cũng như chất thải còn lại, tối
ưu kết quả xử lý nước thải cho nhà máy.
II.2.4.3. Kết quả đạt được
Hình 2.15.Bảng kết quả xử lý nước thải bằng phương pháp đông tụ, keo tụ của
nhà máy sản xuất gỗ Arian Wood Factory (Iran)
54
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Sử dụng phương pháp Fenton kết hợp với đông tụ, keo tụ đã làm giảm các
thành phần trong nước thải 1 cách đáng kể. Kết quả thu được đều nằm trong giá trị cho
phép. Chỉ số COD giảm 95,6%, BOD5 giảm 96,1%, độ màu và độ đục giảm gần như
100%, các hợp chất của Nito và photpho, các gốc nitrat, phtophat được loại bỏ, còn lại
không đáng kể.
II.2.4.4: Sơ đồ P&ID và SCADA
Dưới đây là sơ đồ P&ID và SCADA của một nhà máy sản xuất gỗ khác
cũng sử dụng phương pháp đông tụ, keo tụ kết hợp với phương pháp sinh học.
55
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
đoạn đầu tiên. Động cơ trộn sẽ hoạt động liên tục trong suốt quá trình trộn các chế
phẩm hóa chất khác nhau để quá trình đông tụ, keo tụ diễn ra hiệu quả.
+) Sau khi các phản ứng diễn ra tại bể trộn, nước thải sẽ được chuyển sang bể
lắng giai đoạn 1 và bể lắng giai đoạn 2. Tại đây máy khuấy trộn được bật, các chất rắn
lơ lửng và bùn sẽ lắng xuống đáy bể và được đưa xuống bể chứa bùn hoá chất. Trong
bể chứa bùn này có một thiết bị khuấy P107 để tránh cho bùn bị đóng cứng lại.
+) Giai đoạn 3: Nước thải sau xử lý lắng giai đoạn 2 sẽ được đưa xuống bể hiếu
khí để thực hiện quá trình hiếu khí sinh học. Tại đây, máy sục khí C100 và các máy
trộn M109, M110 hoạt động tăng hiệu quả quá trình hiếu khí. Nước thải sau quá trình
hiếu khí sẽ được dẫn ra bể lắng cuối cùng. Tại đây bùn lắng sinh học sẽ được bơm vào
bể chứa bùn sinh học, một phần được tái sử dụng, phần bùn dư được thải ra ngoài.
+) Giai đoạn 4: Nước sau quá trình xử lý hoàn tất được đưa vào bể chứa.
Dưới đây là giao diện SCADA của lưu đồ P&ID trên.
56
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
môi, các quá trình giặt rửa, làm sạch. Nước thải công nghiệp có thể có chứa chất tan,
các chất vô cơ, các chất hữu cơ, có thể mang tính kiềm hoặc axit, không màu hoặc có
màu và có thể chứa dầu mỡ cũng như các chất độc hại.
Nước thải khu công nghiệp thì phụ thuộc vào từng loại hình sản xuất, mô hình
sản xuất và quy mô sản xuất. Các thông số đặc chưng cho nước thải bảo gồm nhiệt độ,
mùi vị, màu sắc, độ đục, các chất ô nhiễm không tan như các chất có thể lắng được,
chất rắn lơ lửng và các chất nổi như dầu mỡ, các chất tan như muối vô cơ, các hợp chất
hữu cơ tan trong nước, axit, kiềm. Có những loại muối tan như muối sunfat, muối
clorua không có khả năng phân hủy sinh học.
• Các chất hữu cơ: đặc trung bởi các thông số BOD và COD
• Tổng cacbon hữu cơ TOC: tổng các hợp chất hữu cơ có chứa cacbon
• Cacbon hữu cơ hòa tan DOC
• Các độc tố: nước thải chứa các kim loại năng như thủy ngân, đồng, chì, kẽm,
cadimi, …
Đặc tính nước thải được xác định qua đo đạc, lấy mẫu phân tích. Đặc tính nước
thả cho phép đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải là những thông số cần thiết để
lựa chọn phương pháp xử lý và tính toán các thiết bị xử lý.
Ví dụ:
• Công nghệ thực phẩm: BOD, chất rắn lơ lửng, các loại thuốc trừ sâu độc hại…
• Nhà máy điện: các chất rắn lơ lửng, thủy ngân, chì, crom, lưu huỳnh dạng
khí,..
• Sắt và công nghiệp thép: các sản phẩm khí hóa, dầu mỡ động vật, các hạt rắn,
axit sunfuric
• Công nghiệp giấy và bột giấy: TSS, BOD, chloroform, furan, dioxin, phenol,
COD và các chất rắn lơ lửng
• Công nghiệp dệt may: BOD, SS, dầu mỡ, sunfua, phenol và crom
b. Đặc tính nước thải sinh hoạt khu dân cư
Nước thải sinh hoạt là là nước được thải ra từ quá trình sinh hoạt của người dân,
bao gồm: tắm giặt, vệ sinh, tẩy rửa, nấu ăn…Chúng được thải ra từ các hộ dân nằm
trong khu dân cư đó. Khối lượng nước thải phụ thuộc vào các yếu tố.
• Quy mô dân số
• Tiêu chuẩn cấp nước
• Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
• Loại hình sinh hoạt
• Lưu lượng nước thải
• Tải trọng tính theo đầu người
Đặc trưng nước thải khu dân cư có hàm lượng chất hữu cơ lớn, chứa nhiều
visinh vật. Nước thải sinh hoạt của dân cư ô nhiễm chủ yếu bới các thông số 𝐵𝑂𝐷5,
57
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
COD, SS, tổng N, tổng P, dầu mỡ - chất béo. Đặc tính nước thải khu dân cư thường ổn
định hơn so với nước thải khu công nghiệp.
c. Nước thải của khu công nghiệp và khu dân cư
Khi thực hiện xử lý sinh hóa nước thải công nghiệp chung với nước thải sinh
hoạt, quá trình làm sạch ổn định và có hiệu suất cao hơn khi xử lý riêng nước thải công
nghiệp. Do nước thải sinh hoạt chứa các nguyên tố dinh dưỡng sẽ làm loãng nước thải
sản xuất. Mức độ pha loãng cần thiết có thể xác định theo công thức:
Trong đó:
m: tỷ lệ giữa lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Lsx: BOD toàn phần của nước thải sản xuất mg/l
Lhh: BOD toàn phần của hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất mg/l
Lsh: BOD toàn phần của nước thải sinh hoạt mg/l
58
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Giai đoạn
STT Thành phần ô nhiễm Phương pháp xử lý phổ biến
xử lý
1 Chất rắn thô Loại bỏ bằng song/ lưới chắn rác
Xử lý bậc 1
2 Chất rắn lơ lửng Bể lắng, tuyển nổi
3 Chất rắn hữu cơ hòa tan Bùn hoạt tính, lọc sinh học Xử lý bậc 2
4 Nito Bùn hoạt tính khử nito
5 Photpho Đông tụ và lắng
6 Khử chất rắn lơ lửng mịn Lọc áp lực
Tiệt trùng bằng hóa chất hoặc bằng
7 Khử vi khuẩn Xử lý bậc 3
màng
Trao đổi ion, thẩm thấu ngược, bay
8 Khử muối vô cơ
hơi
9 Khử màu Oxy hóa bậc cao
10 Khử mùi Thu hồi khí, tháp khử mùi Xử lý bổ sung
Hình 2.19.Bảng các giai đoạn xử lý nước thải
Quá trình xử lý hỗn hợp nước thải khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt có
thể thực hiện theo sơ đồ sau:
59
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Trong đó:
1. Bể điều hòa
2. Bể lắng sơ cấp
3. Bể trộn nước thải
4. Reroten
5. Bể lắng thứ cấp
6. Bể khử trùng
7. Bể điều hòa
8. Bể lắng sơ cấp
9. Bể xử lý bùn bằng yếm khí
10. Máy tách nước ra khỏi bùn
II.3.3.Hệ thống scada nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp và sinh hoạt
Hình 2.22.Nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp quốc tế protrade
60
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
Quy trình xử lý nước thải khu công nghiệp Protrade. Nhà máy có tổng công
suất 10000m3 ngày đêm bào gồm nhà đặt thiết bị bơm, nhà đặt máy thổi khí, nhà máy
ép bùn, nhà chứa chất thải nguy hại, nhà kho hóa chất, cụm nhà điều hành. Cụm nhà
chức năng được đặt tại nơi có vị trí cao giúp người vận hành dễ dành quan sát vận
hành và duy trì chế độ hoạt động ổn định cho toàn nhà máy. Phòng điều khiển là nơi
đặt toàn bộ tủ điện của nhà máy và được kết nối với hệ thống điều khiển tự động PLC
– SCADA. Nước thải tập trung của khu công nghiệp sẽ được thu gom về hầm bơm với
quy hoạch 10000 m^3 ngày đêm, lưu lượng nước thải đầu vào hệ thống xử lý sẽ được
kiểm soát liên tục và chặt chẽ thông qua đồng hồ đo lưu lượng được thiết kế theo tiêu
chuẩn Việt Nam. Nước thải đầu vào cụm bể xử lý sẽ được tách cặn rác có kích thước
lớn hơn 2mm bằng thiết bị lượn rác tinh giúp bảo vệ các thiết bị bơm phía sau. Sau khi
loại bỏ rác nước thải được dẫn vào bể tách dầu để loại bỏ váng dầu bề mặt trước khi
chảy qua bể diều hòa. Khí được cấp vào bể điều hòa thông qua hệ thống máy thối khí
và đĩa phân phối khí được lắp đặt dưới đáy bể giúp tạo điều kiện khuấy trộn hiệu quả
để ổn định lưu lượng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải và ngăn chặn tình
trạng tích tụ cặn dưới đáy bể.
Nước thải sau điều hòa được bơm tới cụm xử lý hóa lý, phản ứng keo tụ tạo
bông và lắng hóa lý. Hóa chất phèn và polime được châm vào để keo tụ loại bỏ các
thành phần ô nhiễm và chất rắn lơ lững trong nước thải.
Nước thải sau cụm xử lý hóa lý được đưa tới bể xử lý sinh học để xử lý, hệ
thống bao gồm xử lý sinh học hiếu khí kết học thiếu khí và bể lắng sinh học. Dưới sự
hoạt động của các VSV hiếu khí và kị khí toàn bộ các chất ô nhiễm COD, BOD và
tổng nito sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Bể hiếu được được cung cấp khi oxi thông qua hệ
thống máy thổi khí và hệ đĩa phân phối khí. Nước được đưa tới bể lắng sinh học
Sau khi nước được đưa qua bể lắng sinh học, nước thải được đưa tới bể khử
trùng đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn cột A BTNMT
61
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
62
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
minh khả năng phân hủy cao của hydrocacbon clo hóa khó phân hủy Lindane
(C6H6Cl6 thuốc sâu 3 con 6 :v) [20] và các kim loại nặng [1].
Quy trình: Lấy mẫu đại diện nước thải đi vào 2 nhà máy trong suốt 24 giờ để
tránh sự dao động của dòng chảy và cường độ của dòng chảy.
Đặc tính của nước thải: Các thông số chất lượng nước thải bao gồm nhu cầu
oxy sinh hóa (BOD5); nhu cầu oxy hóa học (COD); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng
chất rắn hòa tan (TDS); chất béo, dầu mỡ (FOG) và hai kim loại nặng (Zn, Cu) được
đặc trưng trước và sau khi xử lý để xác định hiệu quả của quá trình xử lý. Trong số các
kim loại nặng, Cu và Zn được chọn vì mức độ trung bình của chúng trong nước thải
được xử lý sơ cấp cao hơn giới hạn tối đa cho phép (MPL) theo Luật Môi trường Ai
Cập (48/1982 và 4/1994) để xả thải an toàn vào nguồn nước.
Hình 3.1.Đặc điểm nước thải sau xử lý sơ cấp của 2 nhà máy
Các loài đã chọn được cấy riêng lẻ trong 100 ml môi trường nuôi cấy (ba lần
lặp lại) và ủ trong 2 tuần cho đến khi thu được sự phát triển mạnh mẽ. Nước thải từ cả
hai nhà máy (EWTP và WWTP) được phân phối (mỗi nhà máy 900 ml) vào 18 bình
nón đã khử trùng (2 l), chín bình cho mỗi dòng thải. Mỗi mẫu nuôi (100 ml) được gieo
riêng vào nước thải từ cả hai nhà máy (EWTP và WWTP) với thể tích cuối cùng là 1L
mỗi mẫu và được ủ trong các điều kiện phù hợp trong 7 ngày. Sáu bình khác (ba bình
cho mỗi nhà máy) được cung cấp 1L cho mỗi bình nước thải của cả hai nhà máy mà
không có vi khuẩn lam để kiểm soát cho quá trình xét nghiệm sinh học. Chúng được ủ
trong cùng điều kiện, được lấy mẫu và xác định đặc điểm ở cùng khoảng thời gian với
nước thải đã qua xử lý. Để xác định dư lượng kim loại nặng và các thông số khác, các
mẫu được thu thập trong khoảng thời gian 24 giờ. Tại mỗi thời điểm lấy mẫu, 130 ml
từ mỗi bình được rút ra một cách vô trùng, tại đó tất cả các thông số được khảo sát
được xác định và tính toán hiệu quả loại bỏ của chúng bằng cách sử dụng các loài đã
chọn.
Kết quả thu được sau xử lý: Đặc điểm nước thải Nước thải đã qua xử lý sơ cấp
do hai nhà máy sản xuất được đặc trưng (Bảng 1). BOD5, COD, TSS, TDS, FOG, Zn
63
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
và Cu ghi nhận mức trung bình lần lượt là 155, 380, 184, 1250, 22, 0,1779 và 0,0577
mg / l trong nước thải xử lý sơ cấp của EWTP. Cao hơn đáng kể đối với hầu hết các
thông số được kiểm tra được phát hiện trong nước thải của nhà máy xử lý WWTP, đặc
biệt là hàm lượng hữu cơ, chất rắn và dầu mỡ trong đó 280, 519, 435, 1609, 32 mg/l
được ghi lại là mức trung bình cho BOD5, COD, TSS, TDS và FOG, tương ứng.
Hình 3.2.Bảng Nồng độ cặn (RC) của các thông số chất lượng từ nước thải
EWTP và WWTP bị ô nhiễm sử dụng vi khuẩn lam đã chọn ở các thời điểm tiếp
xúc khác nhau
64
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
65
Nhóm 6 – Công nghệ xử lý nước thải (129118)
[1]. “Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học”, Đức Phẩm Lương,
Nhà xuất bản giáo dục, 2012
[2]. “Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp”, Đức Khiển Nguyễn, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2014
[3]. “Expert System of a Sewage Treatment Plant for Wood Industry”, J. Bouza-
Fernandez, G. Gonzalez-Filgueira
[4]. “Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải”, Trần Văn Nhân, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội, 2002
[5]. “Nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải nhà máy bia bằng phương pháp sinh
học”, Quốc Khởi Tạ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, 2007
[6]. “Nghiên cứu, đánh giá một số hệ thống xử lý nước thải tập trung và thiết kế
nhà máy xử lý nước thải khu công nghệ cao Hoà Lạc”, Hoàng Thương
Lương, Bộ Giáo dục và đào tạo, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2006
[7]. “Optimization of Moving Bed Biofilm Reactor (MBBR) Operation for
Brewery Wastewater Treatment”, Kellie Boyle, Nhà xuất bản Université
d'Ottawa/ University of Ottawa, 2019
[8]. “Treatment of Domestic/Municipal and Industrial Wastewater, Using
Microalgae: Review”, Mangosuthu University of Technology, Engineering
faculty, Department of Civil Engineering.
[9]. “Treatment of mixed domestic–industrial wastewater using cyanobacteria”,
Ebtesam El-Bestawy, Society for Industrial Microbiology 2008
[10]. “Treatment of wood industry wastewater by combined coagulation–
flocculation–decantation and fentonprocess”, Seyyedeh Cobra Azimi ,
Farhad Shirini , Alireza Pendashteh
[11]. “Water and Wastewater Treatment Technologies”, Xuan-Thanh Bui, Chart
Chiemchaisri, Takahiro Fujioka, Sunita Varjani, 2018
[12]. “Water, wastewater and waste management in brewing industries”, Luc
Fillaudeau, Pascal Blanpain-Avet, Georges Daufin, 2005
66