Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH TRONG MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH 

5 lực lượng cạnh tranh bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhà
cung ứng, khách hàng và sản phẩm thay thế.

1/ Sự cạnh tranh trong ngành

Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những cá nhân, công ty doanh nghiệp cùng sản xuất một chủng
loại sản phẩm, đang phục vụ cùng một phân khúc khách hàng mục tiêu và cùng thỏa mãn một
nhu cầu của khách hàng. Lực lượng này là yếu tố chính quyết định mức độ cạnh tranh và lợi
nhuận của một ngành. Khi nhu cầu của thị trường tăng cao, các công ty phải cạnh tranh mạnh
mẽ để giành thị phần, mở rộng thị trường dẫn đến lợi nhuận thấp. Sự cạnh tranh giữa các đối
thủ cạnh tranh rất gay gắt khi:

 Có nhiều đối thủ cạnh tranh


 Rào cản rút lui tăng
 Sản phẩm không có sự khác biệt, dễ dàng thay thế
 Đối thủ cạnh tranh “ngang sức” với nhau
 Lòng trung thành của khách hàng thấp

2/ Đối thủ cạnh tranh tiềm năng

Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những cá nhân, công ty, doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong
cùng ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là một trong những
mối đe dọa lớn đối với các doanh nghiệp. Nếu một ngành có lợi nhuận cao và không có rào cản
tham gia, sự cạnh tranh sẽ sớm gia tăng khi các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhận thấy lợi nhuận
từ ngành đó. “Mối đe dọa” từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ tăng cao khi:

 Lượng vốn phải bỏ ra để tham gia vào thị trường thấp


 Các công ty hiện tại không có bằng sáng chế, nhãn hiệu hoặc không tạo được uy tín
thương hiệu
 Không có quy định của chính phủ
 Chi phí chuyển đổi khách hàng thấp (không tốn nhiều tiền cho một công ty chuyển sang
các ngành khác)
 Lòng trung thành của khách hàng thấp
 Sản phẩm gần giống nhau

Để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, các doanh nghiệp trong ngành hiện tại
thường có các rào cản cản trở sự gia nhập ngành như:

 Chiếm ưu thế về chi phí bao gồm chi phí công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu…
Khi doanh nghiệp chiếm ưu thế về chi phí thì giá thành sản phẩm cũng giảm. Với một
sản phẩm cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng, khi giá thành của công ty, doanh
nghiệp mình thấp hơn thì mức độ cạnh tranh với đối thủ cũng sẽ cao hơn.
 Khác biệt hóa sản phẩm: Đó có thể là sự khác biệt về chất lượng, mẫu mã, bao bì sản
phẩm…
 Lợi dụng ưu thế về quy mô để giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm
 Duy trì và củng cố các kênh phân phối hiện tại đồng thời mở rộng kênh phân phối để
chiếm lĩnh thị trường.

3/ Quyền thương lượng của nhà cung ứng

Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị
trường. Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho các công ty, doanh nghiệp thông qua việc: tăng giá
sản phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, giao hàng không đúng thời gian và địa
điểm quy định… Những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả cũng như chất lượng sản phẩm
đầu ra đồng thời tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có khả
năng “áp đảo” các doanh nghiệp, công ty khi:

 Có ít nhà cung cấp nhưng có nhiều người mua


 Các nhà cung cấp lớn và đang thực thi “chiến lược hội nhập về phía trước”
 Không có (ít) nguyên liệu thay thế
 Các nhà cung cấp nắm giữ nguồn lực khan hiếm
 Chi phí chuyển đổi nguyên liệu rất cao

4/ Quyền thương lượng của khách hàng

Khách hàng được đề cập ở đây là người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối hoặc nhà mua
công nghiệp. Chúng ta vẫn thường nghe rằng “khách hàng là thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một
công ty doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Khách hàng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn hoặc sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt
hơn… Khách hàng có khả năng “mặc cả” cao khi:

 Khách hàng mua với số lượng lớn


 Chỉ tồn tại vài người mua
 Chi phí chuyển đổi sang nhà cung cấp khác thấp
 Người mua nhạy cảm về giá
 Có nhiều sản phẩm, công ty thay thế khác

5/ Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế các loại hàng hóa, dịch vụ khác có sự
tương đồng về giá trị lợi ích, công dụng. Đặc biệt, những sản phẩm thay thế thường có tính
năng, công dụng đa dạng, chất lượng tốt hơn mà giá cả lại cạnh tranh bởi lẽ sản phẩm thay thế
là kết quả của những cải tiến về công nghệ. Vì vậy mà sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế
sẽ làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ được, giá thành từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, thậm chí nguy hiểm hơn nó có thể xóa bỏ hoàn toàn các hàng hóa, dịch vụ hiện tại.

Sản phẩm thay thế có thể làm hạn chế mức độ tăng trưởng, làm giảm lợi nhuận thu được của
ngành.

Chính vì vậy, để hạn chế sự ảnh hưởng của sản phẩm thay thế đến các hàng hóa, dịch vụ hiện
tại, các doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, cải tiến công nghệ để giảm
giá thành đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.

(ĐỌC THÊM: TRONG NỘI DUNG THẦY CHO ) 2. ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI THAM
GIA: Những người mới tham gia vào một ngành cạnh tranh với các công ty đã có tên tuổi, gây
áp lực giảm giá và cuối cùng là lợi nhuận. Trong thế kỷ trước, các nhà sản xuất ô tô Nhật
Bản Toyota, Honda và Nissan đã đại diện cho những người mới tham gia đáng gờm. sang
thị trường Hoa Kỳ, đe dọa vị thế thị trường của các đối thủ lâu đời của Hoa Kỳ là GM,
Ford và Chrysler. Sự tồn tại của các rào cản gia nhập đáng kể giúp bảo vệ tiềm năng lợi
nhuận của các doanh nghiệp hiện tại và làm cho một ngành trở nên hấp dẫn hơn.
3. SẢN PHẨM THAY THẾ VÀ BỔ SUNG: Bên cạnh các doanh nghiệp trực tiếp cạnh tranh,
các doanh nghiệp khác có thể ảnh hưởng đến động lực của ngành bằng cách cung cấp các sản
phẩm hoặc dịch vụ thay thế tương tự về mặt chức năng (tức là cùng hoàn thành mục tiêu)
nhưng khác về mặt kỹ thuật. Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế đe dọa nhu cầu trong ngành
và gây áp lực giảm giá và tỷ suất lợi nhuận. Trong khi các sản phẩm thay thế là một mối đe dọa
tiềm tàng, thì một sản phẩm bổ sung là một cơ hội tiềm năng vì khách hàng mua nhiều sản
phẩm nhất định hơn nếu họ cũng yêu cầu nhiều hơn về sản phẩm bổ sung. Ví dụ, iTunes được
thành lập như một phần bổ sung quan trọng cho iPod của Apple và giờ đây công ty đã
tận dụng kết nối giữa các bộ sản phẩm của mình bao gồm iPhone, iPad và những thứ
tương tự.
RÀO CẢN GIA NHẬP
- Quy mô kinh tế: Trong một số ngành công nghiệp, lợi thế theo quy mô là yếu tố quan trọng
nhập khẩu: ví dụ, trong sản xuất ô tô, trong phân phối (ví dụ: sản xuất bia) hoặc bán hàng và
tiếp thị (ví dụ: chi phí quảng cáo cho hàng tiêu dùng nhanh). Toàn cầu hóa thường được thúc
đẩy bởi những lợi thế toàn cầu như đã thảo luận ở trên. Nhưng quy mô khả thi về kinh tế đang
giảm trong nhiều ngành thông qua việc thay đổi ‘mô hình kinh doanh’. Ví dụ: ngân hàng trực
tuyến chỉ yêu cầu 10.000 khách hàng khả thi (đặc biệt nếu họ đến từ một thị trường ngách có
lợi nhuận). Điều này làm xói mòn rào cản gia nhập cụ thể này.
- Yêu cầu vốn đầu vào: Chi phí đầu tư vốn sẽ thay đổi tùy theo công nghệ và quy mô. Chi phí
thiết lập doanh nghiệp dot.com với mặt bằng cho thuê là tối thiểu khi so sánh với chi phí, ví dụ,
khi tham gia vào các ngành thâm dụng vốn như hóa chất, điện hoặc khai thác mỏ. Toàn cầu
hóa cũng có thể khiến một số công ty dễ bị ảnh hưởng bởi những người tham gia từ nước ngoài
có chi phí vốn thấp hơn.
- Tiếp cận các kênh cung cấp hoặc phân phối: Trong nhiều ngành, các nhà sản xuất đã có
quyền kiểm soát nguồn cung và / hoặc các kênh phân phối. Đôi khi điều này xảy ra thông qua
quyền sở hữu trực tiếp (tích hợp theo chiều dọc); đôi khi chỉ là sự trung thành của khách hàng
hoặc nhà cung cấp. Trong một số ngành, rào cản này đã bị vượt qua bởi những công ty mới gia
nhập đã bỏ qua các nhà phân phối bán lẻ và bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua
thương mại điện tử (ví dụ: Máy tính Dell và Amazon). Sự trung thành của khách hàng hoặc
nhà cung cấp. Đối thủ cạnh tranh khó có thể thâm nhập vào ngành nếu có một hoặc nhiều nhà
điều hành đã thành lập hiểu rõ về ngành và có mối quan hệ tốt với những người mua và nhà
cung cấp chính.
- Kinh nghiệm: Những người tham gia sớm vào một ngành sẽ có kinh nghiệm sớm hơn những
người khác. Điều này có thể mang lại cho họ lợi thế về chi phí và / hoặc lòng trung thành của
khách hàng / nhà cung cấp. (Hiện tượng này liên quan đến khái niệm 'đường cong kinh nghiệm'
và được đề cập chi tiết hơn trong Chương 3 (phần 3.3 và Phụ lục 3.4).) Tất nhiên, kinh nghiệm
này sẽ ít có giá trị hơn khi vòng đời sản phẩm đang ngắn lại và có thể không có giá trị gì khi
xảy ra sự gián đoạn lớn. Việc nhiều quốc gia mở cửa các dịch vụ công cho các lực lượng cạnh
tranh là một ví dụ điển hình cho thấy kinh nghiệm tích lũy được khi đàm phán với các nhà
cung cấp vốn đã nhanh chóng bị xói mòn do thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực 'chăm sóc khách
hàng'.
- Khả năng bị trả đũa/trừng phạt: Nếu một tổ chức xem xét việc gia nhập một ngành là nói
dối rằng sự trả đũa của một công ty hiện tại sẽ rất lớn để ngăn cản việc gia nhập, hoặc có nghĩa
là việc gia nhập sẽ quá tốn kém, thì đây cũng là một rào cản. Bước vào ngành ngũ cốc ăn sáng
để cạnh tranh với Kellogg's sẽ là không khôn ngoan trừ khi chú ý rất cẩn thận đến một chiến
lược để tránh bị trả đũa.
Câu 1. Vì sao trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược
kinh doanh của mình?
Trước hết, ta cần giới thiệu sơ lược về nền kinh tế thị trường, đó là nền kinh tế mà ở đó
người mua và người bán tác động lẫn nhau theo quy luật Cung- Cầu và quy luật giá trị để xác
định giá cả và số lượng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Cụ thể, khi cầu lớn hơn cung, làm
giá cả hàng hóa tăng, dẫn đến lợi nhuận tăng thêm, điều này khuyến khích người sản xuất tăng
cung, và có thêm nhiều người sản xuất tham gia, lúc này, người sản xuất nào có cơ chế sản
xuất hiệu quả hơn thì có tỉ suất lợi nhuận cao hơn, cho phép tăng quy mô sản xuất. Do đó, các
nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất có hiệu quả, ngược lại, đối với những
người sản xuất có cơ chế kém hiệu quả hơn sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn, khả năng về
nguồn lực thấp, dẫn đến sức cạnh tranh kém, dễ bị đào thải ra khỏi thị trường. Qua đó, ta thấy
được sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, xã hội không ngừng thay đổi, kỹ thuật không ngừng tiến bộ, những người
làm việc ở doanh nghiệp không ngừng thay đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn không thất
bại phải không ngừng đổi mới . Trong hoàn cảnh đó, nếu một doanh nghiệp vừa và nhỏ cố định
sự nghiệp của mình trong một thời gian dài là không thể được. Tiến bộ kỹ thuật và mức sống
nhân dân được nâng cao đang thúc đẩy sự hình thành của nhiều ngành dịch vụ mới. Trong tình
hình đó, nếu doanh nghiệp dẫm chân tại chỗ thì sẽ bị đào thải. Vì vậy, doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, mà muốn đổi mới thì phải có chiến lược. Dù là đổi mới lĩnh vực kinh
doanh, kỹ thuật, sản phẩm dịch vụ, quá trình sản xuất quản lý hiện trường sản xuất, công tác thị
trường đều cần có chiến lược, dựa vào sự chỉ đạo của chiến lược.
Hiện nay, việc quốc tế hoá kinh doanh đang là một xu thế, điều đó có nghĩa là các
doanh nghiệp đang đứng trước một tình thế cạnh tranh quyết liệt hơn. Hàng hoá nước ngoài sẽ
xâm nhập thị trường nhiều hơn. Thị trường trong nước và quốc tế sẽ hoà tan làm một. Cạnh
tranh sẽ quyết liệt hơn. Nếu các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh thì sẽ gặp khó
khăn. Mặc khác, nếu không có một quy trình hoạch định chiến lược, nguy cơ bị mất cân bằng
trong sự phát triển của doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp có thể bỏ qua một yếu tố quan
trọng nào đó (sự thay đổi của thị trường hoặc công nghệ, khả năng tài trợ, v.v...) và điều này có
thể dẫn đến việc phải chấm dứt hoạt động đột ngột (mất khả năng thanh toán, sản phẩm bị thay
thế) hay làm đảo lộn quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp (công nghệ thay đổi, không giữ
được khách hàng v.v...). Từ những nguyên nhân trên, ta có thể rút ra kết luận: Trong một môi
trưởng cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay việc xây dựng chiến lược kinh doanh đối với doanh
nghiệp là hoàn toàn cần thiết, nó quyết định sự tồn tại, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Câu hỏi dành cho nhóm bạn:1. Nếu không có chiến lược kinh doanh thì
doanh nghiệp có thể thành công được hay không? Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp
thành công mà không cần chiến lược kinh doanh.
Ưu điểm: việc hoạch định chiến lược sẽ giúp cho cty có được những lợi ích to lớn như :

 Toan tính được những việc có thể xảy ra trong tương lai
 Dự đoán được tương đối xu hướng thị trường trong thời gian sắp tới
 Hoạch định ra được phương hướng kinh doanh tối ưu nhất với công ty
 Các phương pháp, hình thức Marketing thích hợp và hiệu quả nhất
 Các quy chuẩn quản lí hệ thống nhân sự, tài chính hợp lí.
 Quản trị và phòng tránh các rủi ro có thể xảy ra cho công ty, doanh nghiệp
Nhược điểm : + Khó khăn trong dự báo thị trường
+ Khó khăn trong quản trị chiến lược trong doanh nghiệp.
Câu 2. Vì sao nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa thật sự coi trọng đúng mức
đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh?
+ Định nghĩa Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh (tiếng anh: Business Strategy)
là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn
của doanh nghiệp. Có thể xem như là một kế hoạch dài hạn để đạt được các mục tiêu kinh
doanh xác định. Chiến lược kinh doanh thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp, các nguồn lực có
thể huy động, các cơ hội cũng như điểm yếu và mối nguy phải đối mặt.
Chiến lược kinh doanh là nội dung tổng thể trong một bản kế hoạch kinh doanh theo trình tự,
bao gồm chuỗi các phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh xuyên suốt trong một thời
gian dài. Thuật ngữ này là một khái niệm thuộc khoa học chiến lược và cụ thể là ám chỉ chiến
lược trong lĩnh vực kinh doanh. Cũng chính vì điều này nên nó về bản chất không quá khác
biệt so với những khái niệm cơ bản của chiến lược.

+ Đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam:


Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam vốn rất đa dạng, phong phú nên với mỗi loại hình sẽ
có những đặc điểm khác nhau. Song bên cạnh những đặc điểm riêng nổi bật thì chúng đều
mang những đặc điểm chung của doanh nghiệp như:

- Thứ nhất: Doanh nghiệp cổ tính hợp pháp. Tính hợp pháp ở đây thể hiện thông qua việc
Doanh nghiệp muốn thành lập công ty phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký
và nhận được giấy phép đăng ký thành lập. Khi nhận được sự giấy chứng nhận đăng ký thành
lập doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được nhà nước công nhân sự tồn tại và
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động
bằng chính tài sản riêng của mình.

- Thứ hai: Doanh nghiệp khi hoạt động đều có hoạt động kinh doanh phần lớn đều hưởng đến
lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên, lâu dài. Ví dụ đa số các doanh
nghiệp khi thành lập đều hướng đến mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất
kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người tiêu dùng. Song cũng có một số doanh
nghiệp xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hưởng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã
hội và môi trường như các doanh nghiệp về điện, nước về sinh...

- Cuối cùng là doanh nghiệp hoạt động có tính tổ chức. Tính tổ chức thể hiện qua cơ bộ máy tổ
chức điều hành, cơ cấu nhân sự rõ ràng. Đồng thời doanh nghiệp thành lập luôn có trụ sở giao
dịch đăng ký theo quy định và có tài sản riêng để quản lý kèm theo tư cách pháp nhân trừ loại
hình doanh nghiệp tư nhân.
Câu 3. Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp

1.Cơ hội (Opportunities)


Bản thân những xu thế kinh tế toàn cầu nói trên đã mở ra cho doanh nghiệp rất nhiều cơ hội
kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, có thể nhấn mạnh một số cơ hội điển hình sau:
– Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi trước hết đối với doanh
nghiệp, bởi lẽ:
o  Tạo ra “sân chơi”mở rộng cho các doanh nghiệp,
o  Xoá bỏ những rào cản biên giới về kinh tế thương mại,
o  Mở ra cơ hội hợp tác liên doanh, liên kết….
Phân công lao động quốc tế sâu sắc đang thúc đẩy mỗi nước khai thác được tốt nhất lợi thế của
mình về các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực và tài nguyên.

– Khoa học – công nghệ phát triển mạnh. Điều đó giúp cho các doanh nghiệp có thể lựa chọn
được công nghệ phù hợp nhất, hiệu quả nhất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường.

– Môi trường hoạt động không ngừng mở rộng sẽ giúp cho mỗi doanh nghiệp tranh thủ được
nhiều điều kiện thuận lợi ở trong và ngoài nước nhằm xây dựng các chiến lược Marketing quốc
tế có hiệu quả cao hơn.
– Thị trường mở rộng, doanh nghiệp tiếp cận được nhiều nhóm khách hàng với nhu cầu phong
phú và đa dạng hơn, từ đó có nhiều cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường toàn cầu.

– Marketing quốc tế có nhiều thuận lợi để quảng bá và ứng dụng trên nhiều bình diện như
Marketing xuất khẩu hàng hoá, Marketing dịch vụ, Marketing đầu tư… Doanh nghiệp sẽ tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý công ty, kinh nghiệm nghiên cứu thị
trường và kế hoạch hoá chiến lược, đặc biệt là kinh nghiệm xây dựng chiến lược marketing-
mix quốc tế.

2. Thách thức (Threats)


Cùng với cơ hội, bản thân doanh nghiệp quốc tế cũng phải đối phó với rất nhiều thách thức
mới, nhiều rủi ro và hiểm hoạ, đơn cử như:

– Thách thức trong cạnh tranh toàn cầu mở rộng và khốc liệt hơn. Điều đáng nói trước hết ở
đây là các đối thủ cạnh tranh nhiều hơn, thế lực cạnh tranh toàn cầu mạnh hơn, công cụ cạnh
tranh và thủ đoạn cạnh tranh đa dạng, phức tạp hơn.

– Thách thức về thị trường gay gắt hơn. Do mức sản xuất tăng nhanh nên cung có xu hướng
vượt cầu. Vì vậy, những đòi hỏi của thị trường nhất là ở các nước phát triển, ngày càng chặt
chẽ và nghiêm ngặt hơn. Đòi hỏi trước hết là chất lượng sản phẩm. Nhưng ngày nay chất lượng
là chưa đủ. Cùng với chất lượng tốt, khách hàng còn đòi hỏi sản phẩm phải đạt chi phí thấp, giá
cả hợp lý, dịch vụ hoàn hảo, thời hạn giao hàng phải chính xác, kênh phân phối phải tịên lợi…

– Thách thức về công nghệ trong việc nghiên cứu, phát minh và ứng dụng trên toàn cầu. Trong
cơn lốc của cách mạng công nghệ, các doanh nghiệp ở các ở các nước phát triển đang và sẽ
phải nỗ lực cao để giành giật sự vượt trội và độc quyền công nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp
ở các nước chậm phát triển phải tìm ra được bước đột phá hữu hiệu nhằm đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu về công nghệ.

– Thách thức về nguồn nguyên liệu tự nhiên đang dần cạn kiệt trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt
là nguồn năng lượng dầu mỏ. Đây là một trong những điểm nóng nhất, sức ép lớn nhất đối với
tất cả các nước nhằm phát triển kinh tế lâu dài và ổn định của mình.

– Thách thức về tài chính nói chung và vốn đầu tư cho phát triển nói chung. Đây chính là một
trong những điều bức xúc nổi bật đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ
ở các nước chậm phát triển.

– Thách thức về môi trường tự nhiên do đang bị huỷ hoại nghiêm trọng hiện nay trên quy mô
toàn cầu. Đó là hậu quả của sự khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, thiếu kế hoạch ở hàng
loạt nước trong nhiều năm qua, dẫn tới sự phá vỡ môi trường sinh thái và những thảm hoạ liên
tiếp như động đất, sóng thần, lụt bão…
Câu 4: Doanh nhân nổi tiếng Edward Deming đã từng nói “Chỉ có Chúa là đáng tin còn
tất cả những cái khác phải dựa trên dữ liệu” Deming hàm ý gì về việc phát triển 1 kế
hoạch chiến lược?

+ Chiến lược : 3 câu hỏi : Deming : “Chỉ có chúa là đáng tin, còn tất cả những cái khác phải
dựa trên dữ liệu”. Hàm ý của Demin về việc phát triển một kế hoạch chiến lược rằng :

+ Dữ liệu là những thứ hiện hữu trước mắt , dữ liệu xuất phát từ thực tế .

+ Niềm tin của Deming là những thứ xuất phát từ thực tiễn kinh doanh , từ sản phẩm , doanh
nghiệp , thị trường …

+ Dữ liệu là bằng chứng xác thực, là thước đó để từ đó đưa ra những kế hoạch, chiến lược kinh
doanh phù hợp, có tính khả thi và mang lại tính cạnh tranh cao .

+ Dữ liệu là nền tảng để đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp với doanh nghiệp

Câu 5 : Khía cạnh nào trong việc xây dựng chiến lược sẽ mất thời gian nhất ? Xây dựng
chiến lược . Vì :

- Xây dựng một chiến lược kinh doanh , nhà quản trị phải có sự lựa chọn để tối ưu hóa các yếu
tố từ môi trường , nguồn lực của công ty .

- Xây dựng chiến lược được hình thành từ Môi trường bên ngoài và bên trong của doanh
nghiệp như : + Nguồn lực về vật chất , chất lượng nguồn nhân lực , khả năng điều hành , quản
lý , sản phẩm , tầm nhìn chiến lược của nhà quản trị …

+ Mt Bên ngoài như : Sự phát triển của công nghệ , tình hình chính trị , kinh tế , các điều kiện
tự nhiên , sự phát triển của đối thủ cạnh tranh , đối thủ tiềm ẩn … khả năng phát triển của
ngành nghề kinh doanh .

+ Chiến lược kinh doanh sẽ là một vũ khí có sức mạnh to lớn trong việc giúp doanh nghiệp
phát triển nhưng nếu đi sau hướng hoặc sau đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và
nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp . Vì tầm quan trọng của chiến lược nên việc xây dựng
chiến lược cần được thực hiện chính xác , phù hợp , rõ ràng , và có tầm nhìn nên đây là giai
đoạn cần được tập trung , đầu tư nhiều thời gian nhất .
Câu 6 : Vì sao các sv theo ngành KTế cần nghiên cứu về chiến lược dù có thể không bao
giờ làm CEO hoặc quản trị cấp cao ở các công ty lớn?
Vì : + Chiến lược là một quá trình giúp sinh viên tìm hiểu , đánh giá , nghiên cứu về quy trình
về nguyên nhân , kết quả của một vấn đề , đưa ra các giải pháp , xây dựng kế hoạch và quy
trình đánh giá .
+ Việc nghiên cứu chiến lược giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy , hoạch đi, phát hiện
những sai lầm và đưa ra giải pháp khắc phục .
+ Chiến lược không chỉ được áp dụng vào các doanh nghiệp , chiến lược còn được áp dụng
vào chính bản thân các sinh viên giúp tối ưu hóa quá trình học tập và làm việc , nâng cao kỹ
năng SV.
Câu 1: Hỏi xem môi trường trong hay môi trường ngoài quan trọng hơn hoặc vì sao làm cái qq
gì cũng cần có bằng chứng xác thực
Câu 2: Phân tích môi trường trong ngoài, nêu cơ hội, thách thức của 1 sản phẩm Hoặc Phân
tích PEST 1 sản phẩm nào đó
Câu 3 : Phân tích 5 áp lực cạnh tranh trong 1 ngành hoặc dịch vụ nào đó ( tụi con gái trúng
ngành sản xuất ô tô hoặc tụi con trai trúng ngành mĩ phẩm)
3 cơ hội: - CNTT phát triển tạo thuận lợi cho cả người dạy và người học - Tình trạng độc
quyền của các trường trong nước không còn nữa - Hội nhập giáo dục đã, đang và sẽ kéo theo
làn sóng đầu tư mạnh mẽ từ bên ngoài. Đầu tư nước ngoài gia tăng, ngoài những lợi ích kinh tế
khác, sẽ góp phần đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, năng động và sáng tạo đồng thời
giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động trong nhiều ngành kinh tế. 3 Thách thức:
Covid-19 kéo dài khiến cho chiến lược phát triển của trường bị gián đoạn Số lượng trường đại
học ngày càng tăng
CÁC HÃNG
Ô tô Đồ ăn Đồ điện tử Giày dép Bánh kẹo Nước giải khát Café
nhanh
VinFast KFC Panasonic JUNO 1. Công ty cổ 1. Công ty TNHH
Mazda. Jollibee Life Good BITI’S phần bánh kẹo Nước giải khát 1.Trung
Pizza (LG VINA Kinh Đô ( KDC) SUNTORY Nguyên
Toyota.
Hut Electronic GIÀY 2. Công ty cổ PEPSICO Việt Nam
2.
Mercedes s) phần bánh kẹo 2. Tập đoàn Tân Hiệp VinaCafe
Pizza GIÀY
-benz. Inn BITA’S Bibica Phát
Sony 3.
Domino Samsung 3. Công ty 3. Công ty TNHH Highlands
’s Pizza TNHH Bánh Kẹo Lavie Coffee
Xiaomi
McDon Hải Hà 4. Công ty TNHH 4.
Apple Phúc
ald's 4. Công ty Cổ MTV Thực phẩm & Long
Phần Đường Nước giải khát Nam Coffee&
Quảng Ngãi Việt - thương hiệu Tea house
(Bicafun) Vinut
PESTEL
Hiện nay có rất nhiều công cụ phân tích kinh doanh, nhưng mô hình PESTEL ,còn được gọi
là phân tích PESTEL , là một trong những công cụ được khá nhiều doanh nghiệp yêu
thích. Mô hình PESTEL là một loại phân tích xem xét sáu yếu tố kinh doanh quan trọng. Sáu
loại là:
- Political (Chính trị)
- Economic (Kinh tế)
- Sociocultural (Văn hóa xã hội)
- Technological (Công nghệ)
- Environmental (Môi trường)
- Legal (Pháp lý)
Phân tích PEST giúp mọi người trở nên nhận thức.
- Nhận thức về cách các kiến thức chính trị và quy định có thể tác động đến kinh doanh. Và
nền kinh tế (quá khứ, hiện tại và tương lai) ảnh hưởng đến một ngành như thế nào. Nó cho phép
mọi người hiểu người tiêu dùng – họ là ai, họ mua gì và tại sao họ không mua.
- Và cuối cùng, nó xác định công nghệ nào là cần thiết cho sự phát triển và thành công của sản
phẩm, doanh nghiệp hoặc ngành công nghiệp.
- Nó cho mọi người thấy những gì ảnh hưởng đến chất lượng, thành công hoặc thất bại của
các doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Bạn không thể ngăn chặn bốn ảnh hưởng, nhưng nếu bạn
nhận thức được chúng và tác động của chúng, bạn có thể lập kế hoạch xung quanh, chống lại hoặc
với chúng.
- Phân tích PEST thường được sử dụng bởi các nhà phân tích kinh doanh , nhà tiếp thị, sinh
viên và chủ doanh nghiệp, vì nó cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp!
* Political (Chính trị) gồm
- Sự ổn định của chính phủ
- Chính sách thuế
- Quy định về ngoại thương
- Chính sách phúc lợi xã hội
* Economic (Kinh tế)
- Vòng đời kinh doanh
- Xu hướng GNP
- Lãi xuất cho vay
- Cung tiền
- Lạm phát
- Tỉ lệ thất nghiệp
- Thu nhập khả dụng
* Sociocultural (Văn hóa xã hội)
- Nhân khẩu học dân số
- Phân phối thu nhập
- Chuyển dịch xã hội
- Thay đổi của lối sống
- Thái độ làm việc và giải trí
- Cách tiêu dùng
- Trình độ giáo dục
* Technological (Công nghệ)
- Nghiên cứu của chính phủ
- Nổ lực của chính phủ và ngành trong phát triển công nghệ
- Khám phá, giải pháp mới
- Tốc độ chuyển giao công nghệ
- Tỉ lệ lỗi thời
Ví dụ : Phân tích mô hình PEST ngành phần mềm Việt Nam

2.1. Môi trường chính trị

Môi trường chính trị ổn định, có nhiều chính sách ưu đãi về tạo điều kiện cho ngành công
nghiệp phần mềm phát triển (miễn thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp). Tuy nhiên, hệ
thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, luật bảo vệ sở hữu trí tuệ còn nhiều lỗ hổng nên việc
vi phạm còn xảy ra thường xuyên.

Hơn nữa, mặt bằng lương tối thiểu ngành thấp hơn so với khu vực nên các lao động được
đào tạo bài bản có xu hướng làm cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc di chuyển sang các
khu vực khác nên tìm kiếm mức lương cao hơn, làm cho lao động chất lượng ngành còn
thiếu.
2.2. Môi trường kinh tế

Tăng trưởng kinh tế GDP tương đối cao và ổn định kể cả trong giai đoạn khủng hoảng 2008
– 2012, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi từ 2013 thúc đẩy nhu cầu đối với sản
phẩm công nghiệp phần mềm. Tuy lãi suất, tỉ giá, lạm phát ổn định nhưng thị trường tài
chính mỏng, thị trường chứng khoán non nớt làm cho doanh nghiệp khó có thể đầu tư nhiều
để mở rộng.

Cơ sở hạ tầng CNTT còn yếu, cộng với lương thấp, chất lượng lao động không cao do chảy
máu chất xám làm cho ngành phần mềm Việt Nam chủ yếu chỉ phát triển được ở lĩnh vực
gia công chứ không tự phát triển.

2.3 Môi trường văn hóa xã hội

Việt Nam là nước có dân số trẻ, tỉ lệ biết đọc, biết viết cao, du nhập và thích nghi nhanh
theo văn hóa phương Tây. Tuy nhiên, do hệ thống giáo dục quá nặng về lý thuyết làm khả
năng áp dụng vào thực tiễn kém, các sản phẩm phần mềm do đó mang nặng lý thuyết, ít có
tính áp dụng thực tiễn.

2.4 Môi trường công nghệ

Nền tảng về cả cơ sở hạ tầng lẫn nhân lực CNTT còn yếu nhưng đang dần chuyển biến
nhanh theo chiều hướng tốt. Vì thế, chất lượng ngành phần mềm cũng kéo theo đó dần nâng
cao với tốc độ tăng trưởng cao.

1. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp: bao gồm
– Nguồn nhân lực: là yếu tố đầu tiên của tổ chức nhân sự mà nhà quản trị cần phân tích đánh
giá. Nhân lực trong một doanh nghiệp bao gồm cả quản trị cao cấp và quản trị viên thừa hành.
Nhà quản trị cao cấp: khi phân tích nhà quản trị cao cấp ta cần phân tích trên ba khía cạnh cơ
bản sau: Các kỹ năng cơ bản (kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, năng lực nhân sự, kỹ năng làm
việc tập thể và năng lực của tư duy)
– Đạo đức nghề nghiệp như: động cơ làm việc, tận tâm với công việc, có trách nhiệm trong
công việc, trung thực hành vi, tính kỷ luật và tự giác trong tập thể. Những kết quả đạt được và
các lợi ích mà nhà quản trị sẽ mang lại cho doanh nghiệp.
– Người thừa hành: Phân tích người thừa hành dựa vào các khả năng chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp và thành tích đạt được trong trong quá trình làm việc. Phân tích và đánh giá khách
quan nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch nhân sự, triển khai thực hiện
việc đào tạo và tái đào tạo cho các thành viên, từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành,
nhằm đảm bảo thực hiện chiến lược thành công bền vững.
- Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất là các yếu tố như:  tài chính, nhà xưởng, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, công nghệ quản lý, các thông tin môi trường kinh doanh….
Phân tích và đánh giá đúng các nguồn lực vật chất sẽ giúp tạo cơ sở quan trọng cho nhà quản
trị hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm năng, những điểm mạnh và điểm yếu so với các
doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề.
– Các nguồn lực vô hình: Các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp chủ yếu là  Ý tưởng chỉ
đạo qua triết lý kinh doanh, tinh thần làm việc tốt của đội ngũ. Chiến lược kinh doanh phù hợp
với môi trường trong và ngoài doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hiệu quả
, uy tín của nhà quản trị cao cấp, uy tín thương hiệu và thị phần sản phẩm chiếm lĩnh trên thị
trường. Sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng. Tính sáng tạo của nhân viên. – – Văn hóa
doanh nghiệp.
Các nguồn lực nói trên của từng doanh nghiệp không đồng nhất và luôn biến đổi theo thời
điểm. Nếu không phân tích môi trường kinh doanh và đánh giá đúng nguồn lực vô hình dẫn
đến doanh nghiệp sẽ dễ dàng đánh mất các lợi thế có sẵn của mình trong kinh doanh.
2. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
Có 2 yếu tố môi trường ảnh hưởng đến doanh nghiệp là môi trường vĩ mô và môi trường vi
mô. Trong đó các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp là: Môi trường vĩ mô gồm
chính trị, kinh tế, công nghệ kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và văn hóa xã hội, dân số. Môi
trường vi mô gồm yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh và đơn vị cung ứng.

2.1 Môi trường vĩ mô của nền kinh tế


– Môi trường các yếu tố chính trị: bao gồm: luật pháp hiện hành của quốc gia các chính sách
và cơ chế của nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh. Các nhà quản trị doanh nghiệp phải
lưu ý tới các yếu tố trên nhằm tiên đoán những thay đổi hay biến động về chính trị quốc gia,
khu vực và chính trị thế giới để có những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh.
Chúng ta có thể xem xét một số yếu tố pháp luật ảnh hưởng của môi trường chính trị đến hoạt
động của doanh nghiệp, ví dụ: sau khi gia nhập PPT các sản phẩm nguyên liệu nhập khẩu từ
các nước thành viên hiệp hội được giảm thuế, dẫn tới các doanh nghiệp không tử sản xuất
nguyên liệu nữa mà chuyển sang nhập khẩu để có giá thành giảm dẫn đến cạnh tranh hơn.
Việc ổn định chính trị sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động các doanh nghiệp, các rủi ro do
môi trường chính trị tạo ra thường là rất lớn dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp. Khi thay đổi
bộ máy nhân sự trong chính phủ có thể dẫn đến những thay đổi đáng kể về chính sách về kinh
tế, như chính phủ có thể quốc hữu hoá doanh nghiệp theo chủ trương, tịch thu tài sản, ngăn
cấm dịch chuyển ngoại tệ hoặc can thiệp hay điều chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ quốc
gia.
– Môi trường kinh tế:
Có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến doanh nghiệp là lãi xuất ngân hàng, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ,
tỷ lệ lạm phát nền kinh tế ,chính sách thuế, tỷ giá ngoại hối và tỷ lệ thất nghiệp, giá trị tổng sản
phẩm quốc nội GDP…. Các yếu tố kinh tế nói trên sẽ trở thành cơ hội cho một số doanh
nghiệp cũng có thể là những thách thức đối với các doanh nghiệp khác.
– Môi trường công nghệ kỹ thuật quốc gia:
Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ đối với quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có điều kiện
kỹ thuật  công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì chiếm được lợi thế rất lớn
về chất lượng, tốc độ sản xuất..từ đó tồn tại và phát triển.
Hầu như các hàng hoá sản phẩm của thế giới hiện đại được tạo ra đều dựa trên những thành tựu
hay phát minh khoa học kỹ thuật -công nghệ. Có thể nói rằng, cất công nghệ càng cao thì giá
trị sản phẩm càng cao theo tỷ lệ.
Kỹ thuật – công nghệ như là một bộ phận của môi trường kinh doanh bên ngoài tác động tác
động đến hoạt động doanh nghiệp qua hai mặt:
+ Thứ nhất, công nghệ từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp thông qua công nghệ bên
trong. Nếu doanh nghiệp không theo kịp bằng cách áp dụng công nghệ mới của xã hội thì các
sản phẩm mình làm ra sẽ nhanh chóng lạc hậu, không thể bán được cho người tiêu dùng.
+ Thứ hai, công nghệ làm xuất hiện các đối thủ cạnh tranh tiềm năng, những đối thủ kinh
doanh các sản phẩm có thể thay thế sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh.
Công nghệ càng nhanh phát triển sẽ dẫn đến vòng đời sản phẩm càng ngắn lại.
– Môi trường các điều kiện tự nhiên:
Môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp là các yếu tố tự nhiên liên quan như: Tài
nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu thời tiết…. các doanh nghiệp bị ảnh hưởng nếu các yếu tố
tự nhiên thay đổi nên thường các doanh nghiệp tìm cách đối phó với các biến đổi này theo cách
riêng của mình, việc đóng thuế môi trường là góp phần tạo sự ổn định các điều kiện tự nhiên,
rất nhiều doanh nghiêp chủ động tìm cách thay thế nguyên vật liệu sử dụng năng lượng sạch
hoặc nghiên cứu chế tạo, áp dụng các kĩ thuật tiên tiến để xử lý chất thải.
Môi trường các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp qua các mặt sau: Phát sinh ra thị
trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp. Tác động đến quy mô và cơ cấu thị
trường các ngành hàng tiêu dùng. Tác động làm thay đổi nhu cầu việc làm và thu nhập đại bộ
phận nhân dân, do đó ảnh hưởng đến thị phần và sức tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp sản
xuất ra.
– Môi trường văn hoá xã hội của doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội của doanh nghiệp là các yếu tố văn hoá xã hội đang diễn ra trong
khu vực mà doanh nghiệp hoạt động, có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động doanh nghiệp. Thực
tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá đặc thù khu vực, tính đặc thù của mỗi nhóm
người vận động trong đó, vận động theo hai khuynh hướng là giữ lại các tinh hoa văn hoá dân
tộc vùng miền, một khuynh hướng khác là hoà nhập với các nền văn hoá khác, vươn ra quốc tế.
Nhà quản trị phải biết nắm vững cả hai khuynh hướng trên để có giải pháp thâm nhập sản
phẩm của nhà sản xuất một cách thích hợp vào từng loại thị trường có nền văn hoá khác nhau,
văn hóa vùng miền thường được các doanh nghiệp nghiên cứu kỹ trước khi tung sản phẩm. Đối
với sản phẩm có tính quốc tế thì chỉ có thể thâm nhập từng bước hoặc phải điều chỉnh thị hiếu
để xâm nhập thành công vào thị trường mới. Nhìn chung văn hoá xã hội ảnh hưởng đến các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp qua các mặt sau: Văn hoá hình thành nên thói
quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen tiêu dùng, sở thích,
cách cư xử của khách hàng trên thị trường. Ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển
nền văn hoá bên trong của doanh nghiệp. Văn hoá quy định cách thức mà doanh nghiệp
có thể dùng để giao tiếp với bên ngoài.
Từ các phân tích trên cho thấy rằng những tác động của văn hoá đến kết quả hoạt động doanh
nghiệp là rất lớn, doanh nghiệp phải có cách để điều chỉnh phù hợp với môi trường văn hóa mà
mình đang hoạt động.
– Môi trường dân số: Tổng dân số và tỷ lệ bao nhiêu % dân số tiêu dùng sản phẩm sữa
thường xuyên, phân loại theo khu vực thành thị nông thôn để biết đối tượng khách hàng của
doanh nghiệp, từ đó có sự thiết kế hệ thống phân phối hoàn hảo.

2.2 Môi trường vi mô


– Yếu tố Khách hàng: Khách hàng là tổ chức hay cá nhân mua sản phẩm của doanh nghiệp
đang kinh doanh. Bất cứ một doanh nghiệp nào khách hàng luôn là yếu tố quan trọng nhất, vì
vậy khách hàng quyết định tới sự sống còn của một doanh nghiệp. Quyết định của khách hàng
đối với doanh nghiệp thể hiện trên các mặt sau: Khách hàng lựa chọn quyết định sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp sẽ phải bán theo giá nào. Thực tế, doanh nghiệp chỉ có thể bán
với giá mà đại bộ phận người tiêu dùng chấp nhận, tức giá cạnh tranh trên thị trường.
Khách hàng quyết định doanh nghiệp nên bán sản phẩm loại nào, chất lượng ra sao.
Phương thức bán hàng và phương thức phục vụ khách hàng là do khách hàng lựa chọn, vì
trong nền kinh tế thị trường, người mua sẽ lựa chọn theo ý thích của mình và đồng thời giúp
doanh nghiệp điều chỉnh phương thức phục vụ.
Tính chất quyết định của khách hàng làm chuyển biến thị trường từ thụ trường người bán sang
thị trường người mua sự ủng hộ, khách hàng đương nhiên được coi như “thượng đế”.
– Đối thủ cạnh tranh: Doanh nghiệp luôn trong trang thái phải ứng phó với cùng lúc rất nhiều
đối thủ cạnh tranh. Đặt doanh nghiệp không được xem thường bất kỳ đối thủ nào và cũng cần
phải đáp ứng văn hóa cạnh tranh. Lựa chọn cách ứng xử khôn ngoan nhất ngoài việc nhìn vào
đối thủ trực tiếp, doanh nghiệp nên chọn các phương án vừa phải xác định, dẫn đạo thị trường,
hiệp thương, vừa phải hướng tới chiếm lĩnh sự ủng hộ từ khách hàng.
– Các đơn vị cung ứng: Lựa chọn nguồn cung ứng nguyên liệu , dịch vụ đối với doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng, nó bảo đảm cho hoạt động ổn định theo kế hoạch đã xây dựng. Trên
thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: Loại cung cấp thiết bị công
nghệ, nguyên vật liệu sản xuất; cung cấp nhân sự hoạt động; loại cung cấp tài chính và các dịch
vụ từ ngân hàng, công ty cung cấp bảo hiểm. Mỗi doanh nghiệp cùng một thời điểm có quan hệ
tới nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên. Vấn đề đặt ra là yêu cầu của việc cung cấp phải
đầy ổn định và kịp thời, đảm bảo về chất lượng. Nếu sai lệch sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của bản thân doanh nghiệp. Điều này lưu ý với các nhà quản trị là phải biết tìm cách đến
được các nhà cung cấp có nguồn lực tin cậy, ổn định và giá cả hợp lý và cao hơn là có tính
nhân đạo.
Việc phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp định hướng được
điểm mạnh và điểm yếu của mình để có định hướng phát triển.

You might also like