Professional Documents
Culture Documents
1. Giáo án Cấu tạo nguyên tử.
1. Giáo án Cấu tạo nguyên tử.
Thực nghiệm:
Bán kính nguyên tử cỡ 1A0 ; Bán kính hạt nhân cơ 10-3 – 10-4A0;
Bán kính các hạt nucleon và electron cơ 10-7A; Tỷ trọng hạt nhân: d = kA1/3. (gam/cm3)
Với k là một hệ số. k = 1010.
3. Một số khái niệm
a. Số khối, số hạt nucleon: A = Z + N
b. Nguyên tử khối (M) và khối lượng nguyên tử (m).
Khối lượng nguyên tử (m) = M (u)
Chú ý: nguyên tử khối, phân tử khối không có đơn vị
c. Số hiệu nguyên tử, nguyên tố hóa học
f. Đồng vị:
Đặc điểm: sự khác nhau về thành phần hạt nhân không làm thay đổi lớp vỏ nguyên tử.
Do đó, các đồng vị chỉ khác nhau về một số thông số vật lý, còn các tính chất hóa học nhìn chung là
tương đối giống nhau.
II. Bộ các số lượng tử
a. Số lượng tử chính (n): trong quá trình giải các bài toán của H và hệ giống hiđro, số lượng tử chính xuất
hiện một cách đương nhiên và nhận các giá trị n = 1, 2, 3,....
Ý nghĩa
- Đặc trưng cho các lớp quỹ đạo hay các lớp electron trong nguyên tử.
Ứng với các giá trị của n = 1, 2, 3, 4, 5, 6,… ta có các lớp K, L, M, N, O, P,…
- Xác định mức năng lượng trung bình của các electron thuộc lớp n.
En = - (eV)
- Xác định được khoảng cách trung bình của electron tới hạt nhân:
=>
b. Số lượng tử phụ (l). nhận các giá trị: 0, 1, 2,.... (n - 1) => l nhận n giá trị.
Ý nghĩa
- Xác định dạng quỹ đạo chuyển động của electron hay nói cách khác xác định hình dạng của obitan.
Mỗi dạng obitan nguyên tử (AO) ứng với một số lượng tử phụ l.
l = 0 => obitan s; l = 1 => obitan p; l = 2 => obitan d; l = 3 => obitan f;….
- Xác định số phân lớp obitan trong một lớp. Các obiatn có cùng 2 số lượng tử n và l thì được xếp vào
cùng một phân mức (hay phân lớp).
Lớp thứ nhất, lớp K (n = 1) => l = 0 => chỉ có 1 phân lớp, kí hiệu là 1s
Lớp thứ hai, lớp L (n = 2) => l = 0, 1 => có 2 phân lớp, kí hiệu là 2s, 2p
Lớp thứ ba, lớp M (n = 3) => l = 0, 1, 3 => có 3 phân lớp, kí hiệu là 3s, 3p, 3d
- Xác định năng lượng của electron trong hệ 1 hạt nhân, nhiều electron.
c. Số lượng tử từ m: nhận các giá trị từ -l,…, 0,….+l
=> tương ứng với số lượng tử phụ l thì sẽ có 2l + 1 số lượng tử từ m.
Ý nghĩa của số lượng tử từ m.
- Xác định hướng của obitan trong không gian.
Ví dụ: Phân lớp p tương ứng với các giá trị của m = -1, 0, +1
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
m -1 0 +1
Mặt khác, ứng với một giá trị của n thì sẽ có n2 giá trị của m.
Tóm lại: Mỗi obitan (AO) được đặc trưng bởi bộ 3 số lượng tử (n, l, m).
4. Spin electron
Khi nghiên cứu năng lượng của electron trong nguyên tử, nếu electron chuyển tử trạng thái này sang
trạng thái khác, thì trên quang phổ chỉ ứng với một vạch. Nhưng thực nghiệm cho biết, mỗi sự chuyển này dều
tương ứng với 2 vạch. Do đó, sự chuyển động của electron trong nguyên tử phải tương ứng với hai trạng thái
khác nhau. Để giải thích, người ta cho rằng mỗi electron sẽ phải tương ứng với một momen chuyển động riêng
gọi là momen spin. Momen spin được biểu diễn bởi số lượng tử ms
ms = - và ms = +
Momen từ electron:
= (B)
Với n là số electron độc thân có trong nguyên tử.
(Nguyên nhân: khi các electron đã ghép đôi thì spin của chúng triệt tiêu nhau).
KẾT LUẬN: Mỗi electron trong nguyên tử đều mô tả đầy đủ bằng bộ 4 số lượng tử (n, l, m, m s).
Ví dụ:l=0; ml có 1 giá trị ml =0 nên có 1 OA s
-3 - 2 -1 0 1 2 3
Chú ý: Quy tắc Klechkowski là quy tắc kinh nghiệm, nghiệm đúng trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên
có những trường hợp, quy tắc này không đúng.
Nói chung, năng lượng của các AO phụ thuộc vào số điện tích hạt nhân, nghĩa là phụ thuộc vào nguyên
tố. Với các AO s và p, năng lượng các obitan giảm đều đặn. Song với các AO d và f thì có sự giảm đột ngột.
Với các nguyên tố có Z lớn, thì mức năng lượng các obitan càng cao thì càng có xu hướng xích lại gần
nhau.
2. Nguyên lý vững bền, nguyên lý Pauli, quy tắc Hund và cấu hình điện tử.
a. Nguyên lý vững bền: các AO được sắp xếp theo trật tự năng lượng tăng dần, bắt đầu từ AO có năng lượng
thấp nhất.
Nói cách khác, các electron sẽ chiếm các AO thuộc các phân lớp có mức năng lượng từ thấp đến cao.
b. Nguyên lý Pauli: Trong một nguyên tử nhiều điện tử, không thể có hai hay nhiều điện tử mà trạng thái của
chúng cùng được đặc trưng bởi bộ 4 số lượng tử n, l, m, ms hòan toàn giống nhau.
Nói cách khác, mỗi AO chỉ chứa tối đa 2 electron có spin đối song.
Lớp thứ n có n2 AO => tối đa 2n2 electron.
c. Quy tắc Hund:
Quy tắc 1: Các electron sẽ phân bố trong các AO của một phân lớp sao cho tổng số spin là cực đại.
Quy tắc 2: Với một trạng thái có nhiều cách biểu diễn cấu hình electron của nguyên tử thì trạng thái có các
số lượng tử từ là nhỏ nhất.
d. Cấu hình điện tử.
Là hình thức biểu diễn sự phân bố của các electron trong nguyên tử theo các lớp và phân lớp.
Chú ý: đối với các nguyên tố có Z > 20, thì phân mức 3d thấp hơn phân mức 4s. Điều này có thể được
lý giải là do khi electron chiếm AO thuộc phân mức 3d, tương tác của electron thuộc phân mức 3d với hạt
nhân tăng vì phân mức 3d thuộc mức thứ 3. Kết quả của sự tương tác này làm cho phân mức 3d có xu hướng
gần với phân mức 3p.
Tóm lại, thứ tự năng lượng các phân mức AO của mọt nguyên tử thay đổi theo Z, các AO có cùng trị số
n (cùng mức năng lượng) có xu hướng lại gần nhau khi Z tăng.
Thứ tự tăng năng lượng của nguyên tử có Z rất lớn là: K, L, M, N, …
Mặt khác, cần chú ý là các phân mức năng lượng này có sự chênh lệch nhau không nhiều, vì thế trong
một số trường hợp có có thể chuyển hóa qua lại nhau. (Ví dụ: hiện tượng kích thích trong các quá trình liên kết
đặc biệt là trong quá trình tạo phức).
Khái niệm về cấu hình bền:
Cấu hình bền là cấu hình electron mà trong đó, các AO thuộc các phân mức đã bão hòa hoặc bán bão hòa.
Giải thích về cấu hình bền:
Với trường hợp bán bão hòa: Sự đẩy lẫn nhau giữa các electron thộc các obitan là nhỏ nhất.
Với trường hợp bão hòa: Các electron với spin đối song sẽ tạo ra trường đối xứng cầu và trở thành
cực tiểu về mặt năng lượng của các phân mức. Chính vì thế, các trường hợp bão hòa sẽ bền hơn so với trường
hợp bán bão hòa.
IV. NĂNG LƯỢNG CỦA ELECTRON TRONG HỆ 1 HẠT NHÂN NHIỀU ELECTRON.
1. Khái niệm về sự chắn và sự xâm nhập.
a. Sự chắn: trong hệ nhiều electron một hạt nhân, ngoài lực hút của hạt nhân đối với electron thì còn có lực
đẩy lần nhau của các electron. Chính vì thế làm giảm điện tích hạt nhân tác dụng lên electron.
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
Mỗi sự chắn của các electron trong nguyên tử với một electron bất kỳ đều làm giảm điện hạt nhân tác
dụng lên electron đó một đơn vị là ; được gọi là hằng số chắn.
Điện tích hạt nhân thực tế tác dụng lên electron còn là Z* = Z -
Z* được gọi là điện tích hạt nhân hiệu dụng.
Trong phép gần đúng, mỗi electron chiếm các AO khác nhau đặc trưng bởi một năng lượng và mật độ sác xuất
có mặt sẽ có ảnh hưởng chắn khác nhau đến các electron trong nguyên tử.
Cụ thể:
Một electron bên trong thực tế không bị chắn bởi các electron bên ngoài; ngược lại, một electron
bên ngoài bị chắn mạnh bởi các electron bên trong.
b. Sự xâm nhập.
Theo lý thuyết, một electron có thể ở bất kỳ chỗ nào trong không gian của nguyên tử. Ngay cả các
electron ngoài cùng cũng có lức ở gần hạt nhân nguyên tử. Hiện tượng này gọi là sự xâm nhập. Sự xâm nhập
làm tăng độ bền liên kết của hạt nhân với electron.
Trong cùng một mức năng lượng, các electron thuộc các phân mức cũng có mức độ xâm nhập khác
nhau. Cụ thể: ns > np > nd > nf…
Chính vì thế, trong cùng một mức, các phân mức s có năng lượng thấp hơn.
2. Quy tắc kinh nghiệm Slater
a. Xác định điện tích hiệu dụng.
- Phân chia các phân mức AO thành các nhóm:
(1s); (2s,2p); (3s, 3p); (3d); (4s, 4p); (4d); (4f); (5s, 5p); …
electron i
1s ns, np nd, nf
electron j
n’ < n - 1 - 1 1
n’ = n – 1 - 0,85 1
n’ = n 0,30 0,35 0,35*
n’ > n 0 0 0
Riêng các electron thuộc nhóm d, f. Chỉ các electron thuộc nhóm đó gây chắn lên electron còn lại một
giá trị là 0,35; cò với nhóm bên trong, kể cả thuộc cùng một lớp đều gây chắn lên electron thuộc nhóm d, f một
giá trị chắn là 1.
b. Xác định điện tích hiệu dụng hạt nhân với electron trong nguyên tử.
Z* = Z -
: là tổng các hằng số chắn thành phần của các electron trong nguyên tử đối với electron đang xét.
VD: Tính hằng số chắn của 13Al
13Al:1s 2s 2p 3s 3p
2 2 6 2 1
A1s=1×0.3=0.3
A2s = A2p =7×0.35+2×0.85=3.45
A3s = A3p=2×0.35+8×0.85+2×1=9.5
2. Năng lượng của electron trong nguyên tử.
Để đơn giản hóa, người ta coi hệ 1 hạt nhân (điện tích Z) nhiều electron như hệ 1 hạt nhân (điện tích
hiệu dụng Z*) và 1 electron. Khi đó, năng lượng tương tác của 1 electron với hạt nhân được xác định theo biểu
thức:
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
En = - (eV)
Với Z* là điện tích hạt nhân hiệu dụng và n* là số lượng tử chính hiệu dụng.
n 1 2 3 4 5 6
n* 1 2 3 3,7 4,0 4,2
Năng lượng của các electron trong hệ bằng tổng năng lượng của từng electron trong hệ.
Ví dụ : Áp dụng pp gần đúng staler, tính năng lượng electron trong các trường hợp sau:
A. He (Z= 2)
Cấu hình: 1s2
A= 1 ×0.3=0.6 Z*=2-0.3=1.7
E1s=-13,6 ×1,7 = -39,304 (eV)
2
B. N (Z=7)
Cấu hình: 1s22s22p3
A1s= 0.3*1=0.3 Z*=7-0.3=6.7
E1s=-13,6 × 6.7 = - 610,504(eV)
2
A3d =5×0.35+18×1=19.75→Z*=26-19.75=6.25
E3d= -59,02 (eV)
A4s= 1×0.35+ (6+6+2)×0.85+(6+2+2)×1.0=22.25 →Z*=26-22.25= 3.75
E4s= -11,95 eV
E=2×E1s+8×E2s +8×E3s+6E3d+2E4s= 2×(- 8982.664)+8×(- 1623.2365)+8×(-328.761)+2×(-11.95) =
- 33036.208 (eV)
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
En = - (eV)
Bài 2 :
Nguyên tử C có electron cuối cùng ứng với 4 số lượng tử:
n = 3, l = 1, m = 0, ms = -1/2
Hai nguyên tố A, B với ZA < ZB < ZC ( Z là điện tích hạt nhân ).
Biết rằng: - tích số ZA. ZB. ZC = 952
-tỉ số ( ZA + ZC ) / ZB = 3.
1. Viết cấu hình electron của C, xác định vị trí của C trong bảng Hệ thống tuần hoàn, từ đó suy ra nguyên tố
C?
2. Tính ZA, ZB. Suy ra nguyên tố A, B?
3. Hợp chất X tạo bởi 3 nguyên tố A, B, C có công thức ABC. Viết công thức cấu tạo của X. Ở trạng thái
lỏng, X có tính dẫn điện.Vậy X được hình thành bằng các liên kết hóa học gì?
Hướng dẫn giải :
1. Nguyên tố C có cấu hình electron cuối cùng :3p5
+1 0 -1
Cấu hình electron của C:1s 2s 2p 3s 3p
2 2 6 2 5
3. CTCT X Cl - N = O
NOCl ở trạng thái lỏng có tính dẫn điện vậy trong chất lỏng phải có các ion NO + và Cl-. Do đó trong phân tử
NOCl có liên kết ion và liên kết cộng hóa trị.
Bài 3:
Lý thuyết dự đoán được sự tồn tại của obitan ứng với số lượng tử phụ l=4. (g là kí hiệu của số lượng tử phụ
n=4
1 Hãy dự đoán số e tối đa mà phân lớp ng có thể có.
2 Dự đoán sau phân lớp nào đến mức ng
3 Nguyên tử có e đầu tiên ở phân mức ng thuộc nguyên tố thứ tự Z bằng bao nhiêu.
Giải:
1) Phân mức năng lượng ng ứng với gía trị l = 4 sẽ có 2l + 1 obitan nguyên tử, nghĩa là có 2.4+1= 9 obitan
nguyên tử. Mỗi obitan nguyên tử có tối đa 2e. Vậy phân mức năng lượng ng có tối đa 18e.
2) Phân mức năng lượng ng xuất hiện trong cấu hình electron nguyên tử là 5g bởi vì khi số lượng tử chính
n = 5 thì lớp electron này có tối đa là 5 phân mức năng lượng ứng với
l = 0 (s); l =1 (p); l = 2 (d); l = 3 (f) và l = 4 (g). Theo quy tắc Klechkowski thì phân mức 5g có tổng số
n + l = 9. Phân mức này phải nằm sát sau phân mức 8s.
3.Nguyên tử có e đầu tiên ở phân mức ng thuộc nguyên tố thứ tự Z bằng 121.
(Rn)7s25f146d107p68s25g1. Z= 121
Bài 4:
Cho hai nguyên tố A và B đứng kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn có tổng số lượng tử (n+l) bằng nhau, trong
đó số lượng tử chính của A lớn hơn số lượng tử chính của B. Tổng đại số của bộ bốn số lượng tử của electron
cuối cùng của nguyên tử B là 5,5.
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
Xác định bộ bốn số lượng tử (n, l, m, s) của electron cuối cùng của A và B.
Viết cấu hình electron của A và B.
Bài giải:
A và B đứng kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn có tổng (n+l) bằng nhau và số lượng tử n(A) > n(B) suy ra cấu
hình ngoài cùng: B: np6 A: (n+1)s1
Vậy electron cuối cùng của B có giá trin các số lượng tử như sau:
1
l =1 ; m = +1 ; s = -
2
1
Theo bài ta có: n + l + m + s = n + 1 + 1 - = 5,5 n=4
2
1
Vậy electron cuối cùng của B có: n = 4, l = 1, m = +1, s = -
2
Cấu hình electron nguyên tử của B: [Ar]3d 4s 4p . Vậy B là Kr.
10 2 6
1
Vậy electron cuối cùng của A là: n = 5, l = 0, m = 0, s = + .
2
Cấu hình electron của A: [Kr]5s . Vậy A là Rb.
1
Bài 5 : Xác định năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử Silic (Z=14) ở trạng thái cơ bản . So sánh với giá
trị thực nghiệm 8,2 eV .
Giải
Ở trạng thái cơ bản , cấu hình electron của nguyên tử silic là 1s 22s22p63s23p2
Của ion Si+ : 1s22s22p63s23p1
Hai cấu hình này chỉ khác nhau bởi electron hóa trị . Do đó có thể tính năng lượng ion hóa bằng cách tính hiệu
năng lượng orbital (3s,3p)
Bài 6 .a) Lập cấu hình nguyên tử Natri (Z=11) và magie (Z=12) ở trạng thái cơ bản
b) Viết cấu hình này ở dạng làm xuất hiện electron tim và electron hóa trị
c) Tính hằng số chắn của các electron hóa trị và điện tích hiệu dụng tương ứng
d) Xác định năng lượng orbital của các electron hóa trị
e) Cho biết năng lượng ion hóa thứ nhất và thứ hai của hai nguyên tử này . So sánh những giá trị thu được và
giải thích sự khác nhau .
Giải
a) Na (Z=11) 1s 2s 2p 3s ; Mg (Z=12) = 1s 2s 2p 3s2
2 2 6 1 2 2 6
6,85 2
E2s 2p = -13,6( ) = -159,5 eV
2
Na+ Na2+ + e : I2 = 7.E2s2p(Na2+) – 8E2s2p(Na+)= 42,6 eV
2,85 2
Mg : E3s = -13,6( ) = -12,3 eV
3
Trong Mg+ : A3s = 2 + (0,85.8) = 8,8 ; Z3s* = 3,2
3,2 2
E3s = -13,6( ) = -15,5 eV
3
Ion hóa thứ hai: I2 = E(Mg2+) – E(Mg+) = 0 – 15,5 = 15,5 eV
I1 + I2 = 24,6 eV
V. CƠ HỌC LƯỢNG TỬ - LƯỠNG TÍNH SÓNG HẠT CỦA VẬT CHẤT
I. Bức xạ điện từ và tính chất nhị nguyên của bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ là một dạng đặc biệt của vật chất
1. Thuyết lượng tử Plank
Đối cơ học cổ điển: đối tượng nghiên cứu là các hệ vĩ mô, điều này dẫn tới năng lượng của các quá trình trong
vật lý (U, H, G, S, E) mang tính chất liên tục.
Đối với cơ học lượng tử: đối tượng nghiên cứu là các hệ vi mô (nguyên tử, phân tử), điều này dẫn tới năng
lượng của các quá trình mang tính chất gián đoạn.
Các giá trị năng lượng gián đoạn vì đều được tạo thành từ phần năng lượng vô cùng nhỏ bé (được gọi
là lượng tử năng lượng, kí hiệu là ɛ), lượng tử này tỷ lệ thuận với tần số ν (s -1) của dao động tử:
ε (J) = hν
Trong đó: h là hằng số Plank, h = 6,6256.10-34J.s
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
Ý nghĩa: Thuyết lượng tử Plank đã phát hiện ra tính chất gián đoạn hay tính chất lượng tử trong các hệ vi mô.
Do đó, năng lượng của các điện tử (e) trong nguyên tử, năng lượng quay, năng lượng dao động của các nguyên
tử hoặc nhóm nguyên tử trong phân tử, v.v… đều nhận những giá trị gián đoạn xác định.
2. Bản chất sóng của bức xạ điện từ
a) Sự lan truyền của các bức xạ điện từ: các bức xạ điện từ lan truyền trong chân không với dạng đồ thị hình
sin:
Khoảng cách giữa hai điểm nút được gọi là bước sóng hay độ dài sóng, kí hiệu là λ (m).
Năng lượng của bức xạ điện từ được được xác định bởi biểu thức: ε = hν (J) (1.1)
b) Về mặt tốc độ: trong chân không, bức xạ điện từ lan truyền với tốc độ là c = 3.10 8m.s-1 và tần số ν = (s-1)
hν = ɛo + (1.3)
Với các bức xạ có bước sóng càng bé, nghĩa là tần số càng lớn, năng lượng của electron được phóng ra
càng lớn. Những bức xạ có tần số bé hơn tần số giới hạn νo = sẽ không gây ra hiện tượng quan điện.
Do đó λ0 = c/νo còn được gọi là ngưỡng quang điện.
Thông qua ví dụ này chứng tỏ rằng ánh sáng có tính chất hạt.
Chú ý: trong thí nghiệm trên, biểu thức (1.3) chỉ nghiệm đúng khi giả thiết rằng các hạt nhân nguyên tử không
có sự chuyển động hoặc chuyển động không đáng kể khi chiếu các bức xạ điện từ vào.
b) Hiệu ứng Compton
Hiệu ứng Compton được hiểu một cách đơn giản như sau: khi chiếu bức xạ có tần số λ vào nguyên tử,
khi đó bức xạ sẽ tương tác với electron trong nguyên tử và truyền một phần năng lượng cho electron đó nhưng
không tách được electron đó ra khỏi nguyên tử mà chỉ đẩy electron đó lùi ra một khoảng cách nào đó, nó
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
tương tự như trò chơi bắn bi, khi ta bắn viên bi vào viên bi đang đứng yên, nó sẽ chuyển động do một phần
động năng của viên bi bắn đi đã truyền cho, đồng thời viên bi đó sẽ bị lệch khỏi phương truyền ứng với góc φ.
Do đó, sự liên hệ giữa năng lượng của bức xạ chiếu vào (hν0) và động năng của electron lùi (m ev2) và năng
lượng của bức xạ đi ra (hν) như sau:
hνo = mev2 + hν (1.4)
vì ν = nên ta có: λ - λo = Δλ =
Do đó, với mỗi photon, ứng với bước sóng λ, ta có: mc2 = h hay m =
- Đối các vi hạt khác: λ= (khi đó λ được gọi là bước sóng liên kết của vi hạt)
Ví dụ: sự chuyển động của electron trong điện trường có hiệu điện thế là U (v), thì:
khi đó:
λ=
Trong đó: me là khối lượng hạt; q là điện tích hạt; h = 6,625.10-34 J.s
5. Nguyên lý bất định Heisenberg: không thể xác định được đồng thời vị trí và động lượng của một vi hạt
nào đó với độ chính xác mong muốn.
Điều này được hiểu như sau: nếu ta muốn xác định đồng thời vị trí của một vi hạt nào đó theo trục x
chẳng hạn, vị trí x của một vi hạt với độ bất định Δx và động lượng px (động lượng theo trục x) của nó với độ
bất định Δpx có mối liên hệ như sau:
Δx. Δpx ≈ h
Mặt khác, ta có px = m.vx (khối lượng và vận tốc vi hạt theo trục x), có thể viết: Δpx = mΔvx
Δx. Δvx ≈ = const
Điều đó có nghĩa là nếu ta xác định càng chính xác tốc độ chuyển động của vi hạt ( Δvx → 0) thì Δx
càng lớn (vị trí của vi hạt càng bất định) và ngược lại. Điều đó có nghĩa là chúng ta không thể xác định được
đồng thời một cách chính xác vị trí và vận tốc của một electron trong nguyên tử.
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
Phương trình Schrodinger là phương trình riêng của vi hạt, ψ là hàm riêng và E là trị riêng của các toán
tử .
Sau khi giải phương trình Schrodinger của hệ (thường là các electron), ta được:
Một tập hợp các hàm riêng ψ1, ψ2, ψ3, ψ4,…
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
Một tập hợp các trị riêng năng lượng E1, E2, E3, E4,…
3. Một vài bài toán ứng dụng
3.1. Hạt tự do
Một vi hạt được gọi là hạt tự do khi nó không chịu tác dụng của một trường lực nào, nghĩa là thế năng
U = const = 0.
Ta giả thiết vi hạt chuyển động theo phương x.
Phương trình Schrodinger áp dụng trong trường hợp này có dạng:
ta sẽ có:
Từ nghiệm của phản ứng trên ta thấy, khi E > 0, nghiệm của phương trình đều thỏa mãn các điều kiện
liên tục, hữu hạn và đơn trị. Điều đó có nghĩa là năng lượng của hạt tự do không bị lượng tử hay nói cách
khác, hạt tự do có phổ năng lượng liên tục.
3.2. Hạt trong hộp thế
Khi giả thiết có một vi hạt (ví dụ electron) chuyển động tự do (U = 0), trong một khi vực không gian
hữu hạn, thí dụ trong không gian hình hộp với các cạnh là a, b, c và ngoài khu vực này, do có một trường lực
đặc biệt nào đó, U tác dụng lên hạt tăng lên vô tận, do đó hạt không thể vượt khỏi giới hạn trên (vì muốn vượt
ra khỏi khu vực này, hạt phải có một năng lượng vô cùng lớn). Mô hình trên được hình dung như một chiếc
hộp giới hạn bởi "thành" thế năng và được gọi là hộp thế.
Mô hình hộp thế thực ra chỉ là một mô hình tưởng tượng hay một trường hợp lý tưởng. Tuy nhiên, việc
sử dụng mô hình này giúp cho CHLT trở nên đơn giản hơn, góp phần để giải quyết các vấn đề phức tạp trong
CHLT.
3.2.1. Hộp thế một chiều
Nếu ta giả thiết rằng, hạt chỉ chuyển động trên một phương x trong một khu vực OA, với OA = a, ta có
mô hình hộp thế một chiều.
Khi đó phương trình Schrodinger áp dụng cho hộp thế một chiều có dạng:
ta sẽ có:
Nghiệm tổng quá của phương trình này có dạng: ψ(x) = Acoskx + Bsinkx
Nhận xét: hàm sóng ψ(x) và năng lượng En phụ thuộc vào số nguyên n, do đó các giá trị năng lượng của một vi
hạt trong hộp thế là gián đoạn (lượng tử hóa).
n = 2; ψ2(x) = và E2 =
n = 3; ψ3(x) = và E3 =
Với mỗi giá trị của n ta có một hàm sóng ψn đặc trưng cho một trạng thái của vi hạt và từ đó có một sự
phân bố xác suất của hạt xác định. Ứng với mỗi trạng thái đó, vi hạt có có một năng lượng xác định.
Một điều dễ nhận thấy, nếu vi hạt có khối lượng (m) càng lớn thì các mức năng lượng càng ít chênh
lệch và như thế các giá trị năng lượng mang tính chất liên tục dẫn đến sự lượng tử hóa không còn phù hợp.
Chú ý đến khái niệm điểm nút.
3.2.2. Hộp thế ba chiều.
Sự mở rộng theo hướng ba chiều của hộp thế sẽ dẫn đến các nghiệm riêng. Lời giải của bài toán vi hạt
trong hộp thế ba chiều sẽ cho kết quả như sau:
Hàm sóng mô tả trạng thái vi hạt trong hộp thế ba chiều có dạng:
ψ(x, y, z) = ψ(x).ψ(y).ψ(z)
Tương ứng ta có:
E = Ex + Ey + Ez = + + =
Ở điều kiện cân bằng ta có: = k => me.v2r = ke2 (với k = 8,988.109 N.m2/C2)
Trong sự chuyển động tròn đều, momen động lượng: mvr = (với n là các số nguyên = 1, 2, 3,…..)
Năng lượng toàn phần của electron là tổng của động năng và thế năng .
E= +( ) = k - k = -k.
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
En = -
μ=
(2)-Với các ion giống hiđro, hệ gồm một hạt nhân điện tích Z+ và 1 electron, khi đó:
rn =
En = = - 13,6 (eV)
hν = Ec - Et =
hay h = hc = => = =
RH là hằng số Rydberg; RH =
= 109737,35 cm-1
Chúng ta biết rằng, ở điều kiện bình thường, electron tử duy nhất của nguyên tử hiđro chuyển động ở
quỹ đạo gần hạt nhân nhất ứng với n = 1 (quỹ đạo K). Khi cung cấp năng lượng cho nguyên tử, electron này sẽ
được chuyển lên những mức năng lượng cao hơn tức là những quỹ đạo xa hạt nhân hơn ứng với n = 2, 3, 4, 5,
6, 7,…(quỹ đạo L, M, N, O, P, Q…). Khi đó nguyên tử có xu hướng trở về những trạng thái bền vững hơn ứng
với các mức năng lượng thấp hơn và cuối cùng thì trở về trạng thái cơ bản (n = 1). Ứng với mỗi bước nhảy
điện tử, nguyên tử phát ra một bức xạ và ta thu được một vạch quang phổ. Có rất nhiều bước nhảy do đó
quang phổ có rất nhiều vạch.
Dãy Layman (nt = 1)
Dãy Balmer (nt = 2) ứng với Hα (nc = 3); H (nc = 4); H (nc = 5); H (nc = 6)
Dãy Paschen (nt = 3)
Dãy Bracket (nt = 4)
Dãy Pfund (nt = 5)
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
LÝ THUYẾT VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP QUANG PHỔ VẠCH CỦA NGUYÊN TỬ HYĐRÔ
1. Tóm tắt lý thuyết và công thức:
Tiên đề Bo :
+ Bán kính quỹ đạo dừng thứ n của electron trong nguyên tử hiđrô:
rn = n2r0 Với r0 =5,3.10-11m là bán kính Bo (ở quỹ đạo K)
+ Khi nguyên tử đang ở mức năng lượng cao chuyển xuống mức năng lượng thấp thì phát ra photon, ngược lại
chuyển từ mức năng lượng thấp chuyển lên mức năng lượng cao nguyên tử sẽ hấp thu photon
Lưu ý: Bước sóng dài nhất khi e chuyển từ N M.
Bước sóng ngắn nhất khi e chuyển từ M.
+ Bước sóng phát ra khi nguyên tử chuyển mức năng lượng:
+Năng lượng electron trong nguyên tử hiđrô: Với n N*: lượng tử số.
E0 = - 13,6eV: năng lượng ở trạng thái cơ bản (Chú ý E0 < 0 )
- n = 1 ứng với quỹ đạo K ( năng lượng thấp nhất )
- n = 2 ứng với quỹ đạo L...
+ m = 1; n = 2, 3, 4... dãy Laiman (tử ngoại);
+ m = 2; n = 3, 4, 5... dãy Banme (một phần nhìn thấy)
+ m = 3; n = 4, 5, 6... dãy Pasen (hồng ngoại).
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK
+ Vạch đỏ
+ Vạch lam
+ Vạch chàm
+ Vạch tím
Các vạch có bước sóng dài nhất của các dãy:
+ Dãy Laiman:
+ Dãy Banmer:
+ Dãy Paschen:
Chú ý: Khi nguyên tử ở trạng thái kích thích thứ n có thể (khả dĩ) phát ra số bức xạ điện từ cho bởi:
hay
GV: Vũ Linh – THPT Chuyên NBK