Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 53

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ


MINH

---------***---------

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ


MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
DỰ ÁN

GREEN DAY

Nhóm: 3 - Lớp: K58CLC3

Nhóm trưởng: Trần Hữu Hoàng

MSSV: 1911115170
MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................i

DANH MỤC HÌNH...........................................................................................iv

DANH MỤC BẢNG..........................................................................................v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ.....................................................................................vi

MỞ ĐẦU..........................................................................................................vii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................1

1.1. Mục đích, ý nghĩa................................................................................1

1.2. Khảo sát tính khả thi của dự án...........................................................1

1.3. Nội dung kế hoạch..............................................................................3

1.3.1. Kế hoạch kinh doanh:.....................................................................3

1.3.2. Kế hoạch nhận quyên góp:..............................................................5

1.3.3. Kế hoạch làm từ thiện:....................................................................5

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN........................................................6

2.1. Kế hoạch kinh doanh và nhận quyên góp............................................6

2.1.1. Giai đoạn 1: Lên kế hoạch và phân công nhân sự (09/09/2019 –


10/09/2019) 6

2.1.2. Giai đoạn 2: Chuẩn bị sản phẩm và kế hoạch tuyên truyền


(11/09/2019 – 12/09/2019).....................................................................................6

2.1.3. Giai đoạn 3: Tiến hành kinh doanh và nhận quyên góp (13/09/2019
– 20/09/2019) 6

2.1.4. Giai đoạn 4: Giao hàng (21/09/2019 – 26/09/2019)........................7

2.1.5. Giai đoạn 5: Tổng kết hoạt động (26/09/2019 – 27/09/2019).........7

Nhóm 1 – K58CLC3
2.2. Kế hoạch từ thiện................................................................................8

2.2.1. Giai đoạn 1: Công tác chuẩn bị (27/09/2019 – 28/09/2019)..........8

2.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức chương trình (29/09/2019)............................8

2.3. Dự trù kinh phí....................................................................................8

2.3.1. Dự trù kinh phí trên kế hoạch:........................................................8

2.3.2. Dự trù kinh phí khi đã khảo sát thực tế:..........................................8

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ................................................................................10

3.1. Kinh phí............................................................................................10

3.1.1. Tiền vốn:.......................................................................................10

3.1.2. Tiền chi thực tế:............................................................................10

3.2. Báo cáo danh thu...............................................................................11

3.2.1. Doanh thu tính theo màu sản phẩm:..............................................11

3.2.2. Doanh thu tính theo combo:..........................................................12

3.2.3. Tổng kết lợi nhuận:.......................................................................13

3.3. Đánh giá dự án..................................................................................14

3.3.1. Đặc điểm dự án:............................................................................14

3.3.2. Các điều kiện khách quan:............................................................14

3.3.3. Nhận xét quá trình thực hiện dự án:..............................................15

CHƯƠNG 4: BÀI HỌC RÚT RA..................................................................18

CHƯƠNG 5: LIÊN HỆ TRIẾT HỌC.............................................................19

5.1. Quan điểm toàn diện/khách quan......................................................19

5.1.1. Lý thuyết:......................................................................................19

5.1.2. Thực tiễn dự án:............................................................................19

5.1.3. Bài học rút ra:...............................................................................21

5.2. Quan điểm lịch sử - cụ thể.................................................................21

Nhóm 1 – K58CLC3
5.2.1. Lý thuyết:......................................................................................21

5.2.2. Thực tiễn dự án:............................................................................22

5.2.3. Bài học:.........................................................................................23

5.3. Quan điểm phát triển/thực tiễn..........................................................23

5.3.1. Lý thuyết:......................................................................................23

5.3.2. Thực tiễn dự án:............................................................................23

5.4. Quy luật lượng chất...........................................................................24

5.4.1. Lượng:..........................................................................................24

5.4.2. Chất:.............................................................................................25

5.5. Kiến thức về chân lý.........................................................................25

5.5.1. Lý thuyết:......................................................................................25

5.5.2. Thực tiễn dự án:............................................................................27

5.5.3. Bài học rút ra:...............................................................................29

5.6. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.....................29

5.6.1. Lý thuyết:......................................................................................29

5.6.2. Liên hệ thực tế:.............................................................................30

5.6.3. Bài học:.........................................................................................31

5.7. Ứng dụng 6 cặp phạm trù triết học....................................................32

5.7.1. Cái riêng và cái chung:.................................................................32

5.7.2. Nguyên nhân và kết quả:...............................................................33

5.7.3. Khả năng và hiện thực:.................................................................35

CHƯƠNG 6: NHỮNG KHOẢNH KHẮC ĐÁNG NHỚ...............................38

CHƯƠNG 7: CẢM NHẬN............................................................................41

PHỤ LỤC........................................................................................................viii

Nhóm 1 – K58CLC3
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bộ sản phẩm 1 (Combo 1).................................................................11

Hình 1.2. Bộ sản phẩm 2 (Combo 2).................................................................11

Hình 2.1. Ảnh thực tế sản phẩm........................................................................13

Hình 2.2. Bài đăng giới thiệu sản phẩm trên Facebook.....................................14

Hình 6.1. Cùng nhau háo hức “đập hộp” khi hàng về.......................................44

Hình 6.2. Tự tay mò mẫm gói từng đơn hàng…...............................................44

Hình 6.3. Niềm vui sướng khi nhận được những lời ủng hộ.............................45

Hình 6.4. Vài tấm hình chụp vội lúc chờ tập trung đến mệt..............................45

Hình 6.5. Những phút giây thoải mái cùng vi vu shopping...............................45

Hình 6.6. Những khoảnh khắc vui đùa và chia sẻ với các em...........................46

Nhóm 1 – K58CLC3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng dự trù kinh phí trên kế hoạch...................................................13

Bảng 2.2. Bảng dự trù kinh phí khi đã khảo sát thực tế.....................................14

Bảng 3.1. Bảng thống kê tiền vốn.....................................................................15

Bảng 3.2. Bảng thống kê số tiền chi trên thực tế...............................................15

Bảng 3.3. Bảng thống kê doanh thu theo màu sản phẩm...................................16

Bảng 3.4. Bảng thống kê doanh thu theo combo...............................................17

Bảng 3.5. Bảng tổng kết lợi nhuận theo combo................................................18

Bảng 3.6. Bảng báo cáo lợi nhuận....................................................................18

Nhóm 1 – K58CLC3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thống kê mức độ sử dụng những sản phẩm làm từ nhựa..............10

Biểu đồ 1.2. Tần suất thường xuyên sử dụng đồ nhựa......................................10

Biểu đồ 1.3. Thống kê thói quen mua sắm........................................................11

Biểu đồ 1.4. Thống kê số lượng cá nhân có ý định mua sản phẩm....................11

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ doanh thu theo màu sản phẩm.........................................20

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ doanh thu theo combo.....................................................21

Biểu đồ 5.1. Khả năng và hiện thực khi thực hiện dự án...................................43

Biểu đồ 5.2. Khả năng và hiện thực khi không thực hiện dự án........................44

Nhóm 1 – K58CLC3
MỞ ĐẦU
Trong mọi vấn đề, từ học tập đến rèn luyện, chúng ta đều cần có một sơ sở lí
thuyết vững chắc cũng như sự thử nghiệm và thực hành trong thực tế cuộc sống để có
thể lĩnh hội được tốt nhất những điều bổ ích và nhìn nhận sự vật một cách đa dạng, đa
chiều. Thế giới quanh ta có vô vàn những sự vật và hiện tượng phong phú và đa dạng,
thế nhưng tất cả đều chung quy lại thành hai lĩnh vực : vật chất và ý thức. Có rất nhiều
quan điểm trái chiều về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, nhưng có thể nói quan
điểm triết học Mác-Lênin là đầy đủ và chính xác nhất: Vật chất là cái có trước, ý thức
là cái có sau, vật chất quyết định ý thức và ý thức cũng có thể tác động ngược trở lại
vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Bên cạnh việc đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong việc quá trình thúc đẩy kinh tế xã hội hiện nay, triết học
Mác-Lênin còn cung cấp cho sinh viên những kiến thức bổ ích về các mối quan hệ xã
hội cũng như mục đích tồn tại của con người và bản nguyên của thế giới. Triết học
Mác-Lênin vô cùng bổ ích, tuy nhiên, nếu như không được áp dụng đúng cách vào
thực tế thì sẽ trở nên nhàm chán, khô khan và kéo theo việc người học sẽ không hiểu
hết được những ý nghĩa và vai trò quan trọng của nó. Chúng ta cần đưa triết học Mác-
Lênin vào thực tế một cách nghiêm túc, vì chỉ khi đó chũng ta mới thấy triết học Mác-
Lênin không chỉ đơn thuẩn là một “môn học” mà còn là chiếc chìa khóa có thể giúp
chúng ta giải quyết những khúc mắc, mâu thuẫn trong cuộc sống. Chính vì vậy, chúng
em thực hiện dự án này với mong muốn thông qua hoạt động thực tiễn và những trải
nghiệm thực tế, chúng em có thể áp dụng triết học Mác-Lênin vào đời sống và giúp
mọi người có thể hiểu được ý nghĩa cũng như vai trò then chốt của chủ nghĩa Mác-
Lênin trong việc giải quyết những mâu thuẫn trong cuộc sống.

Nhóm 1 – K58CLC3
1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Mục đích, ý nghĩa

Trong một thập kỉ vừa qua, tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng. Có nhiều giải pháp đã được đưa ra và được hưởng ứng rộng rãi trong
cộng đồng. Đặc biệt trong thời gian gần đây, việc hạn chế sử dụng đồ nhựa và thay thế
đồ nhựa bằng các sản phẩm thân thiện với môi trường đang dần trở thành xu hướng.
Các công ti và nhãn hàng ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung cũng bắt đầu
có những hoạt động “xanh” và tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với xu hướng đó.
Vì vậy, nhóm chúng em quyết định lựa chọn kinh doanh những vật dụng thân thiện với
môi trường - một mặt có thể tìm được thị trường lớn, một mặt có thể góp phần nho nhỏ
vào chiến dịch bảo vệ môi trường và truyền tải đi thông điệp “hãy sử dụng sản phẩm
thân thiện với môi trường” đến mọi người xung quanh.

Bên cạnh đó, nhóm chúng em cũng mong muốn có thể giúp đỡ một phần nào
đấy cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Là những sinh viên năm nhất ở Ngoại
Thương, lại được học lớp chất lượng cao, chúng em cảm thấy mình là những người
may mắn. Và chúng em biết, ngoài kia vẫn có những đứa trẻ kém may mắn hơn, họ
không có được cơ hội học tập tốt như chúng em, thậm chí là không có được sự yêu
thương, chăm sóc của ba mẹ khi còn nhỏ. Bởi sự đồng cảm của những người “trẻ”,
chúng em quyết định tìm kiếm và giúp đỡ cho một mái ấm, nơi cư trú của những trẻ
em cơ nhỡ bằng số tiền lợi nhuận mà mình thu được từ việc kinh doanh và quyên góp
của các nhà hảo tâm. Có thể chỉ là một sự hỗ trợ rất nhỏ, nhưng đối với chúng em, đó
là tình cảm và niềm hy vọng mà chúng em gửi gắm, là một việc làm có ích cho cộng
đồng nơi mình đang sống.

1.2. Khảo sát tính khả thi của dự án

Để hiểu rõ hơn về khuynh hướng tiêu dùng cũng như sự quan tâm của khách
hàng về vấn đề bảo vệ môi trường, nhóm chúng em đã thực hiện một khảo sát online
(Khảo sát nhận được tổng cộng 152 câu trả lời) và nhận được kết quả như sau:

Câu hỏi 1: Mức độ bạn sử dụng những sản phẩm làm từ nhựa?

- Rất nhiều.

Nhóm 1 – K58CLC3
2

- Vừa phải.
- Thỉnh thoảng.
- Hiếm khi.
Thỉn Hiếm khi
h 4%
thoả Rất
ng nhiề
17% u
22%

Rất nhiều
Vừa phải
Thỉnh thoảng
Vừa phải Hiếm khi
57%

Biểu đồ 1.1. Thống kê mức độ sử dụng những sản phẩm làm từ nhựa
Câu hỏi 2: Bạn có thường xuyên tái sử dụng đồ nhựa không?

- Có.
- Không.

Kh
ôn
g
32
%


Không


68
%

Biểu đồ 1.2. Tần suất thường xuyên sử dụng đồ nhựa


Câu hỏi 3: Thói quen mua sắm của bạn?

- Rẻ - Ảnh hưởng xấu đến môi trường


- Khá đắt – Thân thiện với môi trường

Nhóm 1 – K58CLC3
3

- Khác (nếu có): …

3% 3% 5%
1
7 Rẻ - Ảnh hưởng xấu đến
% MT

Khá đắt - Thân thiện với


MT

Trung bình - Tương đối


thân thiện với MT

Sử dụng đồ sẵn có

Tùy vào khả năng tài


chính
7
2
%

Biểu đồ 1.3. Thống kê thói quen mua sắm


Câu hỏi 4: Nếu có dự án góp phần bảo vệ môi trường, bạn sẽ?

- Hưởng ứng.
- Không hưởng ứng.

Không hưởng ứng


1%

Hưởng ứng

Không hưởng ứng

Hưởng ứng
99%

Biểu đồ 1.4. Thống kê số lượng cá nhân có ý định mua sản phẩm


1.3. Nội dung kế hoạch

1.3.1. Kế hoạch kinh doanh:

1.3.1.1. Đối tượng:

- Những người mong muốn góp phần bảo vệ môi trường ở khu vực Bình Thạnh.
- Những người có ý định đóng góp cho việc làm từ thiện ở khu vực Bình Thạnh.

Nhóm 1 – K58CLC3
4

1.3.1.2. Thời gian thực hiện: 09/09/2019 – 27/09/2019.

1.3.1.3. Loại hình kinh doanh: Dịch vụ

1.3.1.4. Sản phẩm kinh doanh:

- Bộ sản phẩm 1: 1 Bình nước thủy tinh + 1 Ống hút inox: 35.000 đồng.

Hình 1.1. Bộ sản phẩm 1 (Combo 1)


- Bộ sản phẩm 2: 1 Bình nước thủy tinh + 1 Ống hút inox + 1 Cọ rửa ống hút:
40.000 đồng.

Hình 1.2. Bộ sản phẩm 2 (Combo 2)


1.3.1.5. Mục tiêu:

- Bán được 100 bộ sản phẩm (Gồm 50 sản phẩm bộ 1 và 50 sản phẩm bộ 2)
- Thu về lợi nhuận từ 1.500.000 đồng trở lên.

1.3.1.6. Hình thức thực hiện:

- Bán trực tiếp tại Trường Đại học Ngoại Thương Cơ sở II – TP.HCM.
- Nhận đặt hàng online qua Facebook và giao đến người mua ở khu vực Bình
Thạnh và Thủ Đức.

Nhóm 1 – K58CLC3
5

1.3.2. Kế hoạch nhận quyên góp:

1.3.2.1. Đối tượng: Những người có ý định đóng góp cho việc làm từ thiện.

1.3.2.2. Thời gian thực hiện: 09/09/2019 – 27/09/2019.

1.3.2.3. Hình thức thực hiện: Gửi tiền quyên góp trực tiếp cho thành viên của nhóm
hoặc chuyển khoản đến tài khoản thành viên của nhóm.

1.3.3. Kế hoạch làm từ thiện:

1.3.3.1. Đối tượng: Các trẻ em mồ côi.

1.3.3.2. Địa điểm: Mái ấm Bà Chiểu (Địa chỉ: 149 Nguyễn Văn Đậu, Phường 11,
Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.

1.3.3.3. Thời gian: Sáng 29/09/2019

1.3.3.4. Kinh phí: Số tiền lợi nhuận + Số quyên góp

1.3.3.5. Hoạt động:

- Hỗ trợ Mái ấm các vật dụng, đồ dùng thiết yếu như bột giặt, nước xả, bàn chải,
kem đánh răng, gạo, bút chì,…
- Tổ chức một buổi sinh hoạt nhỏ với các em.

Nhóm 1 – K58CLC3
6

CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN


2.1. Kế hoạch kinh doanh và nhận quyên góp

2.1.1. Giai đoạn 1: Lên kế hoạch và phân công nhân sự (09/09/2019 – 10/09/2019)

- Nêu ý tưởng, bàn bạc về sản phẩm định kinh doanh và bao bì đóng gói, về cách
thức nhận quyên góp.
- Dự trù kinh phí.
- Góp vốn.
- Chia thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm thực hiện một cộng việc sau: khảo sát thị
trường, tìm nguồn hàng, tiếp thị, quản lý tiền bạc, quản lý đơn hàng, giao hàng.
- Định giá sản phẩm.

2.1.2. Giai đoạn 2: Chuẩn bị sản phẩm và kế hoạch tuyên truyền (11/09/2019 –
12/09/2019)

- Tiến hành nhập hàng.


- Chụp ảnh thực tế sản phẩm.

Hình 2.3. Ảnh thực tế sản phẩm


- Lên ý tưởng bài đăng giới thiệu sản phẩm và hoạt động nhận quyên góp.
- Tạo biểu mẫu mua hàng online và đăng kí quyên góp.

2.1.3. Giai đoạn 3: Tiến hành kinh doanh và nhận quyên góp (13/09/2019 –
20/09/2019)

- Quảng bá dự án qua Facebook, giới thiệu đến bạn bè.

Nhóm 1 – K58CLC3
7

Hình 2.4. Bài đăng giới thiệu sản phẩm trên Facebook
- Tiến hành nhận đơn hàng và theo dõi tình trạng đơn hàng.
- Tiến hành nhận quyên góp và theo dõi số tiền quyên góp.

2.1.4. Giai đoạn 4: Giao hàng (21/09/2019 – 26/09/2019)

- Giao trực tiếp tại trường Đại học Ngoại Thương CSII – TP.HCM.
- Tổng hợp địa chỉ, chọn tuyến đường thích hợp để giao đến các địa điểm khác
thuộc khu vực Bình Thạnh và Thủ Đức.
- Tiếp tục mở nhận quyên góp.

2.1.5. Giai đoạn 5: Tổng kết hoạt động (26/09/2019 – 27/09/2019)

- Thống kê số lượng sản phẩm bán được và tổng số tiền quyên góp được.
- Tổng kết doanh thu, tính lợi nhuận.
- Lập báo cáo tài chính.
- Trả lại tiền vốn cho các thành viên trong nhóm.
- Gửi lời cảm ơn đến những người hảo tâm đã quyên góp cho hoạt động từ thiện
của nhóm.

Nhóm 1 – K58CLC3
8

2.2. Kế hoạch từ thiện

2.2.1. Giai đoạn 1: Công tác chuẩn bị (27/09/2019 – 28/09/2019)

- Thống kê tổng kinh phí: từ lợi nhuận kinh doanh và tiền quyên góp.
- Phân công chuẩn bị quà.
- Xây dựng chương trình sinh hoạt: chương trình giao lưu văn nghệ và chơi trò
chơi.

2.2.2. Giai đoạn 2: Tổ chức chương trình (29/09/2019)

- Tập trung: 8h45 sáng ngày chủ nhật, 29/09/2019 tại trường Đại học Ngoại
thương CS2
- Thời gian tổ chức chương trình: 9h-10h30 sáng ngày 29/09/2019
- Địa điểm tổ chức: Mái ấm Bà Chiểu
- Hoạt động tại chương trình: tặng quà và sinh hoạt tập thể.

2.3. Dự trù kinh phí

2.3.1. Dự trù kinh phí trên kế hoạch:

Bảng 2.1. Bảng dự trù kinh phí trên kế hoạch

SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH GIÁ


TÊN SẢN PHẨM
(cái) (VNĐ) (VNĐ)

Bình nước Hello Master xanh dương 30 14.000 420.000

Bình nước Hello Master xanh lá 10 14.000 140.000

Bình nước Hello Master đỏ hồng 30 14.000 420.000

Bình nước Hello Master trắng 30 14.000 420.000

Ống hút Inox 100 10.000 1.000.000

Túi giấy 100 5.000 500.000

TỔNG CỘNG 2.900.000

2.3.2. Dự trù kinh phí khi đã khảo sát thực tế:

Bảng 2.2. Bảng dự trù kinh phí khi đã khảo sát thực tế

TÊN SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH GIÁ

Nhóm 1 – K58CLC3
9

(cái) (VNĐ) (VNĐ)

Bình nước Hello Master xanh dương 30 12.000 360.000

Bình nước Hello Master xanh lá 10 12.000 120.000

Bình nước Hello Master đỏ hồng 30 12.000 360.000

Bình nước Hello Master trắng 30 12.000 360.000

Ống hút inox 100 6.000 600.000

Cọ rửa ống hút 25 0 0

Túi giấy 100 8.000 800.000

Phí ship 200.000

TỔNG CỘNG 2.800.000

Nhóm 1 – K58CLC3
10

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ


3.1. Kinh phí

3.1.1. Tiền vốn:

Bảng 3.3. Bảng thống kê tiền vốn

SỐ TIỀN
STT TÊN THÀNH VIÊN
(VNĐ)

1 Khưu Chỉ Du 200.000

2 Nguyễn Lê Như Ngọc 200.000

3 Trần Hữu Hoàng 200.000

4 Nguyễn Lê Thu Nguyệt 200.000

5 Châu Đình Thảo Ly 200.000

6 Nguyễn Hà Phương Dung 200.000

7 Trần Thị An Khanh 200.000

8 Nguyễn Thái Dương 200.000

9 Lê Thị Diệu Hương 200.000

10 Nguyễn Thị Huyền Mai 200.000

11 Hồ Thị Thúy Diễm 200.000

TỔNG CỘNG 2.200.000

3.1.2. Tiền chi thực tế:

Bảng 3.4. Bảng thống kê số tiền chi trên thực tế

SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ THÀNH GIÁ


TÊN SẢN PHẨM
(cái) (VNĐ) (VNĐ)

Bình nước Hello Master xanh dương 30 12.000 360.000

Bình nước Hello Master xanh lá 10 12.000 120.000

Bình nước Hello Master đỏ hồng 30 12.000 360.000

Bình nước Hello Master trắng 30 12.000 360.000

Nhóm 1 – K58CLC3
11

Ống hút inox 100 4.000 400.000

Cọ rửa ống hút 50 5.000 250.000

TỔNG CỘNG 1.850.000

3.2. Báo cáo danh thu

3.2.1. Doanh thu tính theo màu sản phẩm:

Bảng 3.5. Bảng thống kê doanh thu theo màu sản phẩm

MÀU SẮC
STT TÊN THÀNH VIÊN
Dương Lá Đỏ Trắng

1 Khưu Chỉ Du 4 1 5 5

2 Nguyễn Hà Phương Dung 10 6 2 5

3 Nguyễn Thái Dương 5 2 1 2

4 Nguyễn Lê Thu Nguyệt 4 1 5 0

5 Trần Thị An Khanh 1 0 2 2

6 Châu Đình Thảo Ly 2 0 2 2

7 Trần Hữu Hoàng 2 0 2 5

8 Lê Thị Diệu Hương 0 0 1 0

9 Nguyễn Thị Huyền Mai 0 0 1 2

10 Nguyễn Lê Như Ngọc 0 0 1 2

11 Hồ Thị Thúy Diễm 0 0 1 0

12 Đơn Online 2 0 7 5

TỔNG CỘNG 30 10 30 30

Nhóm 1 – K58CLC3
12

25

20

15

10

0
u ng g ệt h Ly g g ai ọc m e
ỉD Du ơn uy an ảo àn ơn M Ng iễ li n
Ch iD
ư g Kh Th Ho Hư n yD On
ng N An u yề ư ú
ươ Th
á u Hữ ệu Hu Nh Th Đơ
n
Ph Th Di

Dương Lá Đỏ Trắng

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ doanh thu theo màu sản phẩm


3.2.2. Doanh thu tính theo combo:

Bảng 3.6. Bảng thống kê doanh thu theo combo

COMBO
STT TÊN THÀNH VIÊN
COMBO 1 COMBO 2

1 Khưu Chỉ Du 8 7

2 Nguyễn Hà Phương Dung 8 15

3 Nguyễn Thái Dương 2 8

4 Nguyễn Lê Thu Nguyệt 5 5

5 Trần Thị An Khanh 5 0

6 Châu Đình Thảo Ly 2 4

7 Trần Hữu Hoàng 6 3

8 Lê Thị Diệu Hương 1 0

9 Nguyễn Thị Huyền Mai 1 2

Nhóm 1 – K58CLC3
13

10 Nguyễn Lê Như Ngọc 1 1

11 Hồ Thị Thúy Diễm 1 0

12 Đơn Online 10 5

TỔNG CỘNG 50 50

16 15

14

12
10
10
8 8 8
8 7
6
6 5 5 5 5
4
4 3
2 2 2
2 1 1 1 1 1
0 0 0
0
u ng ng ệt h Ly g g ai ọc m e
ỉD Du ươ uy an ảo oàn ơn M Ng iễ lin
Ch D g Kh Th H Hư n yD On
ơn
g i N
An u yề ư ú
Th
á
Th
u
Hữ ệu u Nh Th Đơ
n
Ph
ư Di H

Combo 1 Combo 2

Biểu đồ 3.6. Biểu đồ doanh thu theo combo


3.2.3. Tổng kết lợi nhuận:

Bảng 3.7. Bảng tổng kết lợi nhuận theo combo

TÊN ĐƠN SỐ TỔNG LỢI NHUẬN TỔNG LỢI


SẢN GIÁ LƯỢNG DOANH THU 1 COMBO NHUẬN
PHẨM (VNĐ) (Combo) (VNĐ) (VNĐ) (VNĐ)

Combo 1 35.000 50 1.750.000 19.000 950.000

Combo 2 40.000 50 2.000.000 19.000 950.000

TỔNG CỘNG 1.900.000

Bảng 3.8. Bảng báo cáo lợi nhuận

NỘI DUNG VNĐ

Nhóm 1 – K58CLC3
14

Doanh thu 3.750.000

Phí ship + Chi phí phát sinh 115.000

Vốn 1.850.000

Lời 1.785.000

3.3. Đánh giá dự án

3.3.1. Đặc điểm dự án:

- Dự án gồm 3 phần:

Kinh doanh sản phẩm

Nhận quyên góp hỗ trợ

Hoạt động từ thiện

- Khu vực hoạt động: Bình Thạnh, Quận 9, Thủ Đức


- Thời gian thực hiện: 09/09/2019 – 29/09/2019

3.3.2. Các điều kiện khách quan:

3.3.2.1. Thuận lợi:

3.3.2.1.a. Nhân sự:

- Số lượng thành viên lớn nên có thể chia nhỏ công việc, tránh quá tải cho mỗi
thành viên.
- Trong nhóm có thành viên sinh sống tại thành phố nên tìm được nguồn cung ổn
định với giá rẻ.
- Có nhiều thành viên có xe máy riêng, thuận lợi cho việc di chuyển.

3.3.2.1.b. Các phong trào xã hội:

- Sự bùng nổ của phong trào sống xanh, phong trào tái chế bảo vệ môi trường
trong thời gian gần đây giúp sản phẩm kinh doanh của nhóm dành được nhiều
sự quan tâm hơn.
- Các phong trào gây quỹ vì cộng đồng, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn luôn
nhận được sự ủng hộ từ xã hội, nhờ đó dự án nhận được nhiều phản ứng tích
cực từ mọi người.

Nhóm 1 – K58CLC3
15

3.3.2.1.c. Mạng xã hội:

- Tất cả thành viên đều sử dụng mạng xã hội, thuận tiện để trao đổi online.
- Tốc độ truyền tải thông tin nhanh cùng với độ phủ sóng lớn là điểm quan trọng
khiến mạng xã hội trở thành công cụ vô cùng hiệu quả ở nhiều công đoạn trong
quá trình làm việc.

3.3.2.2. Khó khăn:

3.3.2.2.a. Nhân sự:

- Số lượng thành viên lớn dẫn đến việc khó thống nhất ý kiến trong nhóm.
- Các thành viên đều mới quen nhau nên làm việc đôi lúc vẫn chưa ăn ý và còn
nhiều bất đồng.
- Đa số mọi người đều thiếu kinh nghiệm trong việc kinh doanh.

3.3.2.2.b. Thời gian:

- Thời gian lên kế hoạch và thực hiện dự án khá gấp.


- Thời gian học, sinh hoạt CLB và tham gia các hoạt động khá của các thành viên
đều khá dày gây khó khăn khi họp trực tiếp và tiến độ công việc.

3.3.3. Nhận xét quá trình thực hiện dự án:

3.3.3.1. Ưu điểm:

3.3.3.1.a. Quá trình làm việc nhóm:

- Các thành viên trong nhóm nhiệt tình, tích cực trong công việc và luôn sẵn sàng
giúp đỡ nhau.
- Biết phân công nhiệm vụ phù hợp với điều kiện từng người, nhờ đó dự án tiến
triển tốt mà không gặp phải vấn đề nào nghiêm trọng.
- Tận dụng được mạng xã hội để tiến hành họp nhóm online, nhắc nhở và phân
công nhân sự được thuận tiện và nhanh chóng hơn.

3.3.3.1.b. Ý tưởng dự án:

- Đáp ứng được nhu cầu thay đổi lối sống hiện nay của đa số người trẻ - chuyển
sang lối sống xanh, thân thiện với môi trường; chung tay cùng xã hội giảm thiểu
rác thải nhựa ra môi trường.

Nhóm 1 – K58CLC3
16

- Mang tính nhân văn cao, đóng góp được một phần nhỏ cho xã hội để qua đó
phát huy được tinh thần vì cộng đồng của các bạn trong nhóm.

3.3.3.1.c. Kế hoạch truyền thông:

- Tiến hành bằng truyền thông bằng nhiều hình thức từ tuyên truyền trực tiếp đến
các mối quan hệ có được, cho đến tạo bài truyền thông online nhằm tăng sự
nhận biết của mọi người đến với dự án.
- Hình ảnh minh họa chân thật, sử dụng sản phẩm thật để tự chụp tạo sự tin tưởng
và tăng cảm giác trực quan cho người mua.

3.3.3.1.d. Kế hoạch kinh doanh:

- Nhanh chóng tìm và đảm bảo được nguồn cung với giá đầu vào thấp, nhờ đó có
thể tiến hành kinh doanh sớm và lợi nhuận cho mỗi sản phẩm tương đối cao.
- Phân công cho các thành viên tự giao hàng, mỗi thành viên sẽ phụ trách một số
khu vực nhất định giúp cắt giảm được chi phí vận chuyển

3.3.3.1.e. Hoạt động từ thiện:

- Tiến hành tìm địa điểm và liên hệ xin phép từ giai đoạn đầu đã giúp nhóm chủ
động trong việc dự trù kinh phí.
- Tìm hiểu kĩ về số trẻ, quy mô mái ấm để chắc chắn là phù hợp với một dự án
ngắn hạn như của nhóm.

3.3.3.2. Tồn tại:

3.3.3.2.a. Quá trình làm việc nhóm:

- Nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng khá trễ nên những ngày đầu hoạt động còn bị
rối, không được ăn ý và không thống nhất ý kiến được.
- Một số bạn không sắp xếp được thời gian họp chung với nhóm nên vẫn có tình
trạng không nắm bắt kịp thông tin, hiểu sai ý.

3.3.3.2.b. Quá trình kinh doanh:

- Thực hiện khảo sát thị trường còn chưa đầy đủ, chỉ khảo sát ý kiến của một
phần nhỏ dẫn đến nhập hàng loại thiếu, loại dư và phải thương lượng lại.
- Dự đoán thiếu chính xác nhu cầu của thị trường nên nhập hàng không đủ số
lượng, phải đóng đơn online sớm và đồng thời phải nhập hàng lần hai (cọ rửa).

Nhóm 1 – K58CLC3
17

3.3.3.2.c. Kế hoạch truyền thông:

- Chú trọng nhiều về truyền thông bán hàng, trong khi kế hoạch truyền thông cho
hoạt động quyên góp chưa được đầu tư nhiều, do đó số tiền thu được từ hoạt
động này không cao.
- Chủ yếu chỉ thực hiện truyền thông online, hoạt động truyền thông offline còn
yếu, chủ yếu chỉ đến với một số bạn bè, người quen.

Nhóm 1 – K58CLC3
18

CHƯƠNG 4: BÀI HỌC RÚT RA


Đại học là môi trường mới, hoàn toàn xa lạ mà sinh viên K58 còn nhiều bỡ
ngỡ. Đặc biệt, đây là lần đầu tiên chúng em thực hiện một kế hoạch kinh doanh áp
dụng những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Chính vì vậy, trong quá
trình thực hiện dự án chắc chắn không tránh khỏi sai lầm. Nhưng chính nhờ những sai
lầm ấy mà các thành viên team GREEN DAY đã rút ra cho mình những bài học kinh
nghiệm quý giá như sau:

- Trước khi thực hiện kế hoạch kinh doanh cần khảo sát thị trường kĩ càng, không
được suy đoán, làm sơ sài.
- Mỗi thành viên cần đưa ra ý tưởng sơ bộ để đi đến thống nhất, hỗ trợ vận
chuyển hàng hóa, tránh tình trạng thiếu, thừa cọ rửa.
- Các thành viên cần thực hiện quy trình marketing thật tốt, tạo bài viết, tờ quảng
cáo để thu hút khách hàng tránh tình trạng chỉ có khách hàng là bạn bè, người
thân.
- Cần có kế hoạch kinh doanh dự phòng, tránh tình trạng “nước đến chân mới
nhảy”.
- Cần tiếp cận gần hơn với thị phần khách hàng mục tiêu, ưu tiên khách hàng ở
gần, tránh tình trạng giao hàng đi xa.
- Cần có phương pháp làm việc nhóm hiệu quả hơn để tiếp thu được nhiều ý
tưởng có giá trị cao.
- Khi đặt ra kế hoạch, mục tiêu cần kiên định với nó tránh tình trạng xoay chiều
kế hoạch liên tục, gây bất đồng giữa các thành viên trong nhóm.
- Các thành viên cần linh hoạt ứng phó với các hoàn cảnh, tránh thụ động hay
gặp khó khăn thì từ bỏ.
- Cần biết sắp xếp thời gian thực hiện dự án hợp lí, dành nhiều thời gian cho liên
hệ triết học, kế hoạch thuyết trình của nhóm.

Nhóm 1 – K58CLC3
19

CHƯƠNG 5: LIÊN HỆ TRIẾT HỌC


5.1. Quan điểm toàn diện/khách quan

5.1.1. Lý thuyết:

- Để có thể nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý có hiệu quả các vấn đề
của đời sống thực tiễn, quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý
các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật,
hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự
vật, hiện tượng khác.
- V.I.Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và
nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự
vật đó”.
- Cơ sở lý luận và phương pháp luận: Mối liên hệ giữa sự phát triển và sự phổ
biến dùng để cải tạo hiện thực và nhận thức.

5.1.2. Thực tiễn dự án:

5.1.2.1. Quan điểm khách quan:

5.1.2.1.a. Tính khách quan:

- Việc thích ứng linh hoạt với tình hình, xu hướng xã hội hiện nay: phong trào
“Chống rác thải nhựa”, lấy mong muốn chống rác thải nhựa của khách hàng
làm mục tiêu. Có sự thăm dò mức độ sử dụng đồ nhựa của khách hàng → sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tận dụng ưu điểm của sản phẩm: Bình thủy tinh nhỏ gọn, màu sắc đẹp với bốn
gam màu (xanh lục, xanh lam, trắng, đỏ hồng) giúp khách hàng thoải mái lựa
chọn; ống inox đẹp, bền và có cọ rửa để làm sạch ống hút. Đặc biệt, giá thành
của sản phẩm thấp, vừa túi tiền của sinh viên, học sinh.
 Tôn trọng thực tế khách quan, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, xu thế xã hội và
đáp ứng nhu cầu đó. Tất cả điều đó làm nên chân lí đúng đắn xây dựng từ thế
giới khách quan, do khách quan quy định.

Nhóm 1 – K58CLC3
20

5.1.2.1.b. Tính chủ quan:

Sản phẩm đã có sẵn, chỉ cần mua về và bán lại, không tốn nhiều thời gian. Sản
phẩm dễ đóng gói, vận chuyển nên phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, thời gian
thực hiện dự án của nhóm.
 Phát huy tính năng động chủ quan.

5.1.2.2. Tính tương đối và tuyệt đối:

5.1.2.2.a. Tính tương đối:

Dù nhóm đã cố gắng thực hiện, bàn bạc kĩ lưỡng nhưng kế hoạch vẫn không thể
hoàn hảo. Điều này càng được phản ánh rõ nét khi kế hoạch đi vào thực hiện. Dự án
“Green Day” tuy đáp ứng xu thế xã hội về chống rác thải nhựa, bảo vệ môi trường
nhưng nhóm vẫn chưa lường trước được những khó khăn khi triển khai cũng như chưa
có kế hoạch phòng bị.

Ví dụ: Khi bán hàng online, có bạn đặt hàng nhưng sau lại không nhận hàng;
một số địa điểm đặt hàng ở khá xa để giao hàng; hàng thủy tinh dễ vỡ; trang web bán
online đóng sớm hơn so với dự định rất nhiều vì số lượng sản phẩm nhập về không
đáp ứng đủ đơn hàng,…

5.1.2.2.b. Tính tuyệt đối:

Những lợi ích dự định đem lại cho khách hàng là hoàn toàn đúng đắn, góp phần
lan tỏa trách nhiệm bảo vệ môi trường, chống rác thải nhựa. Mặt khác, những hạn chế
của dự án luôn được khắc phục để trở nên hoàn thiện hơn. Điều này chứng tỏ cấc
thành viên trong nhóm đều có khả năng đạt tới chân lí tuyệt đối vì mọi việc đều nằm
trong phạm vi nhận thức và có thể giải quyết được.

Ví dụ: Một số bạn tuy ở Bình Thạnh nhưng lại thuộc khu vực khá xa (Đại học
Văn Lang) khiến các thành viên trong nhóm không thể giao được. Tuy nhiên, trong
nhóm có thành viên có bạn học ở Đại học Văn Lang và có thể nhờ bạn ấy giao hộ.

5.1.2.3. Tính cụ thể:

Tất cả ý tưởng đưa ra đều phải có tính khả thi và có mục tiêu, lí do lựa chọn rõ
ràng, phù hợp với thực tiễn. Kế hoạch có xác định rõ không gian, thời gian, địa điểm,
mục tiêu. Kế hoạch cần thực hiện theo trình tự hợp lí, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ

Nhóm 1 – K58CLC3
21

thể. Mọi việc đều có sự ghi chép rõ ràng, cụ thể như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chân lí
luôn là cụ thể”.
Ví dụ: Khi thực hiện dự án, các thành viên trong nhóm đưa ra rất nhiều ý tưởng:
bán sữa chua nếp cẩm, bán nước detox, bán trà chanh… Nhưng cuối cùng, nhóm đã đi
đến thực hiện kế hoạch bán bình thủy tinh + ống hút inox + cọ rửa vì tính linh hoạt của
sản phẩm (dễ mua, bán), đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường.

5.1.3. Bài học rút ra:

- Khi nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ
biến, thấy được vai trò của từng yếu tố, tránh quan điểm phiến diện, một chiều.
- Cần đánh giá đúng sức mua tối đa của thị trường, tránh tình trạng không đáp
ứng kịp thời nhu cầu của một số khách hàng muốn đặt thêm.
- Cần lan truyền mục đích và ý nghĩa của dự án rộng hơn, đặc biệt là qua các
kênh truyền thông để mở rộng nguồn khách hàng, đáp ứng nhu cầu của những
khách hàng khác có nhu cầu.

5.2. Quan điểm lịch sử - cụ thể

5.2.1. Lý thuyết:

5.2.1.1. Cơ sở lí luận:

Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật là cơ sở hình
thành quan điểm lịch sử - cụ thể. Mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại, vận động và phát
triển trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể xác định.

5.2.1.2. Yêu cầu:

- Phải nghiên cứu sự vật, hiện tượng trong sự vận động và phát triển trong từng
giai đoạn cụ thể của nó.
- Phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống giải
quyết khác nhau trong thực tiễn.
- Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những
tình huống cụ thể, để từ đó có được những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả
trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn.
 Trong nhận thức và thực tiễn, cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến
diện, siêu hình và quan điểm chiết trung, ngụy biện.
Nhóm 1 – K58CLC3
22

5.2.2. Thực tiễn dự án:

5.2.2.1. Việc chọn loại hàng kinh doanh, đối tượng và hình thức:

- Ngày nay, số lượng rác thải nhựa thải ra môi trường mỗi ngày đang ở mức báo
động. Nhận thức được hiện trạng này, nhóm chúng em thực hiện dự án kinh
doanh sản phẩm thân thiện môi trường nhằm tuyên truyền về thông điệp "bảo
vệ môi trường" qua đó góp phần giảm thiểu một lượng rác thải nhựa nhất định.
- Nhận thấy hiện nay giới trẻ có thói quen dành rất nhiều thời gian trong ngày sử
dụng mạng xã hội, nên nhóm quyết định mở đặt hàng online và đăng tải lên
facebook để có thể tiếp cận đến khách hàng một cách nhanh hơn và rộng hơn.

5.2.2.2. Việc bán và vận chuyển hàng:

- Biết được chỗ ở các thành viên chủ yếu ở quận Bình Thạnh và Thủ Đức và Thủ
Đức là nơi tập trung nhiều trường đại học với số lượng sinh viên sinh sống và
học tập rất lớn, nhóm quyết định nhận giao hàng tận nơi ở 2 khu vực Bình
Thạnh và Thủ Đức để đáp ứng được nhu cầu của một lượng lớn khách hàng.
- Do bộ sản phẩm tương đối khó bán nên trước khi bán chính thức nhóm đã quyết
định sẽ chào hàng những người quen để khảo sát mức độ khả thi để kịp thời đưa
ra phương hướng giải quyết cũng như thay đổi chiến lược phù hợp.

5.2.2.3. Hoạt động từ thiện:

- Nhận thấy các hoạt động về từ thiện, công tác xã hội sẽ dễ được nhiều người
ủng hộ và hưởng ứng nên ngoài việc kinh doanh bình thủy tinh, nhóm còn mở
nhận quyên góp để những người hiện không có nhu cầu mua bình có thể ủng hộ
dự án, đồng thời nhường cơ hội mua cho những người bạn có nhu cầu khác.
- Nhóm cũng tìm hiểu nhiều cơ sở thiện nguyện và hiểu được "trẻ em là tương lai
của đất nước" nên quyết định sẽ chọn đối tượng nhận giúp đỡ là trẻ em. Thông
qua tìm hiểu kĩ càng về các điều kiện khách quan (quy mô, địa điểm,…), nhóm
quyết định chọn mái ấm Bà Chiểu (149 Nguyễn Văn Đậu, phường 11, quận
Bình Thạnh, TPHCM) – nơi hiện có hơn 20 em nhỏ được nuôi dưỡng và sinh
hoạt là nơi để thực hiện dự án từ thiện.

Nhóm 1 – K58CLC3
23

5.2.3. Bài học:

Khi lên kế hoạch thực hiện một dự án nào đó cần xem xét kĩ càng về hoàn cảnh
lịch sử - cụ thể để có được những quyết định phù hợp, khả quan.

5.3. Quan điểm phát triển/thực tiễn

5.3.1. Lý thuyết:

- Khái niệm thực tiễn dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Quan điểm thực tiễn là quan điểm cơ bản và quan trọng nhất trong triết học
Mác. Toàn bộ hệ thống lý luận của triết học Mác đã được xây dựng trên hòn đá
tảng thực tiễn. Chỉ khi có quan điểm thực tiễn khoa học mới có thể hình thành
nên thế giới quan, phương pháp luận, nhận thức luận, giá trị quan của triết học
Mác. Triết học Mác luôn chứa đựng những tính chất như tính phát triển, tính
biện chứng, tính duy vật. Trong lịch sử triết học, triết học Mác là sự thống nhất
mang tính cách mạng, như sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phương
pháp biện chứng, giữa quan điểm tự nhiên và quan điểm lịch sử, giữa thế giới
quan và phương pháp luận, giữa lý luận về chân lý và lý luận về giá trị, v.v.. Tất
cả những điều đó đều có nguồn gốc từ quan điểm thực tiễn cũng như sự lý giải
khoa học đối với thực tiễn. Do vậy, xuất phát từ ý nghĩa của việc nhấn mạnh vai
trò quan trọng của thực tiễn trong triết học Mác, chúng ta có thể khẳng định,
triết học Mác là một chủ nghĩa duy vật thực tiễn triết học, một triết học thực
tiễn biện chứng, cũng có thể nói ngắn gọn là thực tiễn luận triết học. Triết học
Mác theo mô hình của I.V.Xtalin chỉ giải thích thực tiễn là phạm trù của nhận
thức luận và do vậy, về cơ bản là không phù hợp với tinh thần của C.Mác trong
“Luận cương về L.Phoiơbắc”. Luận cương này của C.Mác không đơn thuần chỉ
đề cập đến vấn đề nhận thức luận, mà còn liên quan đến các lĩnh vực lý luận
khác của triết học Mác.

5.3.2. Thực tiễn dự án:

- Dự án kinh doanh hoàn thành trước thời hạn, thu được lợi nhuận sử dụng vào
mục đích từ thiện.

Nhóm 1 – K58CLC3
24

- Trong quá trình thực tiễn phát sinh ra nhiều khó khăn mà nhóm không nghĩ tới:
Phần lớn khách hàng của nhóm là sinh viên nên thời gian giao bình phải linh
hoạt theo thời gian rảnh của khách (thường là giữa trưa hoặc tối muộn nên gây
khó khăn cho các bạn shipper),… Tuy nhiên các bạn vẫn cố gắng và hoàn thành
sớm nhất có thể.
- Kế hoạch từ thiện đem lại cho các em các giá trị không chỉ về vật chất mà còn
về tinh thần. Giúp các em cảm nhận được tình yêu thương của mọi người đối
với các em. Tổ chức cho các em một buổi giao lưu ấm cúng và vui vẻ.
- Mặc dù gặp những khó nhăn những vấn đề ngoài kế hoạch của nhóm nhưng các
thành viên cũng đã hoàn thành được nhiệm vụ mà mình được giao. Mỗi thành
viên đã học thêm về kinh nghiệm làm việc nhóm, khó khăn trong kinh doanh và
hiểu hơn về hoàn cảnh khó khăn của các em nhỏ.
 Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn để kiểm tra thực tại khách quan. Những kế hoạch đề ra được kiểm tra qua
thực tiễn. Nhìn chung kế hoạch tương đối thành công bên cạnh những hạn chế
và khó khăn cần khác phục. Thực tế chính là thước đo giá trị của những tri thức
đã đạt được trong nhận thức, đó là những kiến thức mà các thành viên của
nhóm đã vận dụng để xây dựng kế hoạch, phát triển chiến lược bán hàng. Đồng
thời, thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện nhận thức; điều này
thể hiện qua từ thực tiễn (thông qua dự án kinh doanh từ thiện) nhóm đã đạt
được nhiều kĩ năng khó có được qua sách vở.
 Quan điểm thực tiễn và nhận thức quan điểm thực tiễn.

5.4. Quy luật lượng chất

5.4.1. Lượng:

- Các thành viên đều có sẵn trong mình những kĩ năng cơ bản về lĩnh vực kinh
doanh và bán hàng, trong quá trình thực hiện, các thành viên lại tiếp tục được
củng cố kiến thức từ những hoạt động thực tiễn và những khó khăn xảy ra trong
quá trình thực hiện dự án.
- Trong quá trình làm việc, các thành viên còn được luyện tập và nâng cao khả
năng làm việc nhóm, mặc dù lúc đâu các thành viên còn lúng túng nhưng sau đó
thì đã phối hợp ăn ý với nhau.

Nhóm 1 – K58CLC3
25

5.4.2. Chất:

- Sau khi thực hiện dự án, các thành viên trong nhóm đã rèn luyện được những kĩ
năng thiết yếu về kinh doanh và bán hàng như: kĩ năng thuyết phục khách hàng,
kĩ năng marketing, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng huy động vốn,… Đồng thời
các thành viên còn được rèn luyện kĩ năng vi tính như Word, Power Point, lập
khảo sát online…
- Nhóm đã thu về được một khoản lợi nhuận nhất định phục vụ cho mục đích từ
thiện như kế hoạch đã đặt ra từ trước.
- Các thành viên đã được áp dụng Triết học Mác-Lênin trong cuộc sống và mỗi
thành viên đều hiểu được tầm quan trọng của việc áp dụng Triết học Mác-
Lênin.

5.5. Kiến thức về chân lý

5.5.1. Lý thuyết:

5.5.1.1. Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý:

Trong tác phẩm “Bút kí triết học”, Lênin đã khái quát con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lý như sau: từ trực quan sinh động (Nhận thức cảm tính) đến tư
duy trừu tượng (Nhận thức lý tính) và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.

- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính:

Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Ở giai đoạn
này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự
vật, hiện tượng chứ chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật, nguyên nhân của
những hiện tượng quan sát được. Do đó, đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận
thức. Nhận thức được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác, biểu
tượng.

Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đây là giai
đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất,
có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức được thực hiện qua ba hình thức
cơ bản là: khái niệm, phán đoán, suy lý (suy luận).

- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn:

Nhóm 1 – K58CLC3
26

Chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong một quá trình nhận thức, song
chúng có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau. Nếu nhận thức cảm tính gắn liền
thực tiễn, là cơ sở cho nhận thức lý tính thì nhận thức lý tính, nhờ có tính khái quát
cao, lại có thể hiểu biết được bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng giúp cho nhận thức cảm tính được định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.

Nhận thức nhất thiết phải trở về với thực tiễn, dùng thực tiễn làm tiêu chuẩn,
làm thước đo tính chân thực của tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức, xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.

5.5.1.2. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn:

- Khái niệm chân lý được dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với
thực tế khách quan; sự phù hợp đó được kiểm tra và phù hợp với thực tiễn.
Đồng thời chân lý cũng là một quá trình với các tính chất.
- Các tính chất của chân lý:

Tính khách quan: chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí
chủ quan của con người, nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan.

Tính tuyệt đối: chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh
của tri thức với hiện thực khách quan. Về nguyên tắc chúng ta có thể đạt đươc chân lý
tuyệt đối. Song khả năng đó lại bị hạn chế bởi những điều kiện cụ thể của từng thế hệ
khác nhau, của từng thực tiễn và điều kiện xác định về không gian và thời gian của đối
tượng đươc phản ánh.

Tính tương đối: tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đủ nội dung phản ánh của
những tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh.

Tính cụ thể: đặc tính gấn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối
tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Nội dung đó không phải
là sự trừu tượng thuần tuý, thoát ly hiện thực mà nó luôn gắn liền với một đối tượng
xác định, diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian nào đó, trong một mối liên
hệ, quan hệ cụ thể.

- Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:

Hoạt động thực tiễn chỉ thành công và hiệu quả một khi con người vận dụng
được những tri thức đúng đắn về thực tế khách quan trong hoạt động thực tiễn của
Nhóm 1 – K58CLC3
27

mình. Vì thế, chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công
và tính hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.

Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng.

5.5.2. Thực tiễn dự án:

5.5.2.1. Quá trình đi đến sự lựa chọn sản phẩm cuối cùng:

5.5.2.1.a. Nhận thức cảm tính: Lựa chọn sản phẩm dựa trên tiêu chí:

- Vừa có thể bảo vệ môi trường vừa phù hợp với túi tiền của sinh viên.
- Là vật dụng được sử dụng hàng ngày, tiện lợi mang theo đi học, đi làm.
- Mẫu mã sản phẩm bắt mắt, độc đáo, đang là xu hướng hiện nay đánh vào bản
chất con người là chuộng cái đẹp, mới lạ.

5.5.2.1.b. Nhận thức lý tính:

- Chọn được nguồn cung ứng đảm bảo được chất lượng của sản phẩm, giá cả
bình ổn và đẩy mạnh việc pr sản phẩm trên Facebook, hình ảnh sản phẩm sinh
động, rõ rang.
- Có chiến lược bán hàng online cụ thể, thực hiện dịch vụ giao hàng tận nơi cho
khách hàng có nhu cầu trong khu vực Bình Thạnh và khu làng ĐHQG vì đảm
bảo cho các thành viên trong nhóm có thể giao hàng gần nơi sinh sống.
- Giới thiệu cho khách hàng hai sự lựa chọn:

Combo 1: 1 bình + 1 ống hút inox

Combo 2: 1 bình + 1 ống hút inox + 1 cọ rửa

Việc sử dụng ống hút inox thay vì ống hút nhựa là một hành động thiết thực
góp phần giảm thiểu rác thải nhựa, còn cọ là dung để rửa ống hút.

 Đó là những lý do giúp nhóm được đặt hết hàng trong ba ngày đầu tiên mở bán.

5.5.2.1.c. Mối liên hệ thực tiễn:

- Lấy thế mạnh của việc làm nhóm để đúc kết ra ý kiến tốt nhất, khách quan nhất
đưa vào thực tiễn: Trước khi bán các sản phẩm hiện tại, nhóm có ý định bán
kèm soda đựng trong bình, nhưng sau khi các thành viên họp lại với nhau đã
quyết định bỏ phương án đó do nhiều bất cập trong việc pha chế.

Nhóm 1 – K58CLC3
28

- Nắm bắt được nhu cầu sử dụng sản phẩm thay thế đồ nhựa của khách hàng vì
đã thực hiện khảo sát trước khi bắt tay vào dự án. Mọi nhận thức suy cho cùng
xuất phát từ thực tiễn và trở lại phục vụ thực tiễn.
- Tìm hiểu kĩ càng về xu hướng của giới trẻ hiện nay đồng thời tham khảo giá cả
phù hợp với đối tượng sinh viên: Có một bạn trong nhóm đại diện tìm hiểu bình
thuỷ tinh ở các nhà phân phối giá sỉ nhằm đưa ra mức giá hợp lý nhất có lợi cho
cả người bán và người mua cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm từ hình
thức bên ngoài cho đến chức năng của nó.
- Đáp ứng một cách linh hoạt và hiệu quả sự biến của nhu cầu khách hàng: Do số
lượng người đặt combo 2 nhiều hơn dự tính nên nhóm đã phải nhập thêm cọ.
- Có ưu thế trong việc kinh doanh: Chỉ có hai lớp đang tiến hành dự án kinh
doanh cũng như mặt hàng không trùng với các nhóm khác nên tính cạnh tranh
tương đối thấp; phát huy tối đa lợi thế từ những mối quan hệ của các thành viên,
giúp giới thiệu về sản phẩm cho một lượng khách hàng mới; một số thành viên
đều có xe máy nên dễ dàng thực hiện dịch vụ giao hàng tận nơi.

5.5.2.2. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn:

- Tính khách quan: Nhanh nhạy nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng, lấy sự hài
lòng của khách hàng làm mục tiêu. Có sự thăm dò khách hàng về chất lượng
sản phẩm cũng như phục vụ và đã nhận được những phản hồi tích cực. Tất cả
điều đó là chân lý đúng đắn thuộc về thế giới khách quan, do thế giới khách
quan quy định, không phải là sự xác lập tuỳ tiện của con người.
- Tính tuyệt đối: Việc đem lại cho khách hàng tiện ích trong việc sử dụng sản
phẩm luôn đúng đắn. Bên cạnh đó, những hạn chế của dự án được khắc phục
dần nhằm trở thành chân lý tuyệt đối. Bởi vì, trong thế giới khách quan không
tồn tại một sự vật hiện tượng nào mà con người không hoàn toàn nhận thức
được, khả năng đó trong quá trình phát triển là vô hạn.
- Tính tương đối: Mặc dù cố gắng lên kế hoạch để thực hiện một cách trơn tru,
hoàn chỉnh nhất nhưng trên thực tế vẫn không tránh khỏi một số bất cập. Chẳng
hạn, quỹ thời gian rảnh của người mua lẫn người giao khác nhau, khó tìm thấy
địa điểm cần giao,... do đó mất khá nhiều thời gian trong việc giao hàng, việc
tổng kết tiền cho tất cả hoá đơn chậm hơn so với dự kiến.

Nhóm 1 – K58CLC3
29

- Tính cụ thể: Tất cả ý tưởng trong kế hoạch đều phải có nội dung cụ thể, xác
định, không phải là sự trừu tượng thuần tuý, thoát ly hiện thực. Có sự sắp xếp
quy trình thực hiện một cách logic, phân công nhiệm vụ cụ thể, bám sát vào kế
hoạch đã đề ra. Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có một ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn.

5.5.3. Bài học rút ra:

- Hạn chế nhận đơn đặt hàng tại khu vực làng Đại học vì đây là nơi mất nhiều
thời gian để giao, tập trung chào hàng ngay tại Đại học Ngoại Thương nhằm dễ
bán hơn.
- Cần có một số phương án dự phòng, mặc dù trước đó có thực hiện khảo sát
nhưng vẫn có khả năng không bán được hàng do tâm lý ngại thay đổi của một
bộ phận không nhỏ người tiêu dùng.
- Trong quá trình nhận thức cần chú trọng nhiều hơn đến yếu tố khách quan,
không đưa quan điểm mang tính cá nhân quá nhiều.

5.6. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

5.6.1. Lý thuyết:

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật về nguồn gốc,
động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. Theo quy luật này,
nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển chính
là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng.

5.6.1.1. Khái niệm và các tính chất chung của mâu thuẫn:

- Khái niệm: Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên
hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mật đối lập của mỗi sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Các tính chất chung của mâu thuẫn:

Tính khách quan, phổ biến

Tính đa dạng, phong phú

Nhóm 1 – K58CLC3
30

5.6.1.2. Quá trình vận động của mâu thuẫn:

- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau (liên hệ, ràng
buộc, không tách rời nhau), vừa đấu tranh với nhau (tác động qua lại, bài trừ,
phủ định nhau).
- Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai
mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và
khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được
giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình
tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện
tượng luôn luôn vận động và phát triển. Vì vậy, sự phát triển là một cuộc "đấu
tranh" giữa các mặt đối lập

5.6.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh
hướng của sự vận động và phát triển.
- Trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải biết phân tích cụ thể
từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù hợp

5.6.2. Liên hệ thực tế:

- Mâu thuẫn trong lựa chọn sản phẩm kinh doanh: Ban đầu, nhóm dự định bán
nước (soda nhiều vị) đựng trong bình thủy tinh kèm túi đựng để truyền thông
điệp "sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường". Sau khi xem xét, cân
nhắc các thực tế khách quan ảnh hưởng đến kế hoạch ban đầu như nguồn cung,
đối tượng khách hàng mục tiêu (phần lớn là sinh viên), thị hiếu, công thức pha
chế đồ uống, đối thủ cạnh tranh (các quán nước bên ngoài trường, nhóm
khác…), cách thức vận chuyển nhóm đã đưa ra quyết định chọn một trong 2
phương án (2 mặt đối lập):

Kinh doanh nước uống (loại được chốt cuối cùng là trà đào) và đựng trong ly
nhựa thay bình thủy tinh:

+ Ưu điểm: giá thành rẻ, đáp ứng đươc thị hiếu của khách hàng (nhu cầu về
nước giải khát mà bất kì ai cũng có).  Dễ kinh doanh

Nhóm 1 – K58CLC3
31

+ Nhược điểm: Không thân thiện môi trường (sử dụng ly nhựa).

Kinh doanh bộ sản phẩm bình thủy tinh, ống hút inox và cọ rửa ống hút:

+ Ưu điểm: thân thiện với môi trường, mọi người có thể sử dụng bình thay các
chai nhựa hằng ngày.

+ Nhược điểm: bình thủy tinh dễ vỡ, không phù hợp với thị hiếu khách hàng
(thường thì họ sẽ bỏ ra thêm một ít tiền để mua bình giữ nhiệt sử dụng) Khó kinh
doanh

Sau khi vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập nhóm
quyết định sẽ bán bộ sản phẩm bình thủy tinh, ống hút inox và cọ rửa, giữ nguyên
thông điệp lúc đầu và mục tiêu vẫn là lấy lợi nhuận đến chia sẻ cho các em nhỏ ở Mái
ấm Bà Chiểu. Tuy sản phẩm khó kinh doanh nhưng quan trọng là thông điệp "bảo vệ
môi trường" sẽ được truyền đến với nhiều người và góp phần làm giảm được một
lượng rác thải nhựa nhất định.

- Mâu thuẫn trong mối quan hệ Cung – Cầu: Cầu nhiều nhưng cung không đủ.
Sau khi mở bán vài ngày thì 1 số sản phẩm hết hàng nhưng vẫn còn khách có
nhu cầu mua. Do nhóm chưa tính toán kĩ ban đầu cũng như quản lý đơn online
chưa tốt nên số lượng khách đã đặt bình màu xanh dương, xanh lá vượt lên số
hàng đã nhập. Nhóm cũng đã vận dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập để nghĩ ra vài phương án giải quyết: nhập thêm hàng (tăng
cung), đóng đơn đặt online (giảm cầu), xin lỗi khách hàng và nhờ họ đổi sang
một màu khác nhưng sau khi xem xét mức độ khả thi của từng phương án nhóm
thống nhất sẽ liên lạc và nhờ những khách hàng đặt bình xanh dương, xanh lá
đổi sang một bình màu khác.

5.6.3. Bài học:

Cần phân tích, tìm hiểu kĩ các mặt đối lập của mâu thuẫn từ đó có những
phương án dự phòng cho các trường hợp đặc biệt có thể xảy ra.

Nhóm 1 – K58CLC3
32

5.7. Ứng dụng 6 cặp phạm trù triết học

5.7.1. Cái riêng và cái chung:

5.7.1.1. Lý thuyết:

- Cái riêng tức phạm trù chỉ về một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất
định.
- Cái chung tức phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở
một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại
trong mối liên hệ đưa đến cái chung. Bất cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát
một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ. Bất cứ cái riêng nào cũng không gia
nhập đầy đủ vào cái chung.

5.7.1.2. Thực tiễn dự án:

- Dựa vào tính cách, đặc điểm, khả năng của từng thành viên trong nhóm mà
phân chia công việc cụ thể. Mỗi thành viên có điểm mạnh khác nhau, ý kiến
khác nhau. Nhóm đã phân chia triển khai công việc phù hợp với năng lực của
từng cá nhân để thực hiện kế hoạch đè ra đúng tiến độ:

Cả nhóm lên ý tưởng kinh doanh, đề xuất dự án, triển khai hoạch định cụ thể,
thực hiện kế hoạch bán hàng, marketing quảng bá sản phẩm.

Hai người khảo sát thị trường, tìm nguồn cung ứng và cho kết quả cạnh tranh.

Bốn người lên kế hoạch, chuẩn bị bài thuyết trình, chuẩn bị file word,
powerpoint và clip.

Hai bạn phụ trách thuyết trình.

 Những yếu tố trên thể hiện sự hòa hợp giữa cá nhân và tập thể, giữa cái riêng và
cái chung. Cái riêng ý kiến cả nhân - cái chung là sự tán thành tập thể. Mỗi cá
nhân trong nhóm đều biết cách thể hiện màu sắc cá nhân cũng như hòa hợp với
bức tranh tập thể. Bởi bất cứ cái riêng nào cũng là cái chung. Bất cứ cái chung
nào cũng là một bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất của cái riêng. Và

Nhóm 1 – K58CLC3
33

chính điều đó chính là sợi dây vô hình buộc chặt tinh thần đoàn kết và cầu tiến
của tập thể.
- Các thành viên đều muốn đóng góp sứ trẻ nhiệt huyết, năng động để cải thiện
cộng đồng, xây dựng xã hội tốt đẹp. Chính điều này đã góp phần tạo nên kế
hoạch giàu tính nhân văn.
 Sử dụng lợi nhuận thu được vào múc đích từ thiện, giúp đỡ trẻ em mồ côi đã
dẫn đến mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, tôn trọng lợi ích chung. Cái
riêng ở đây là vạch xuất phát về năng lực mỗi người, là khoản lợi nhuận của
mỗi cá nhân kiếm được thông qua hoạt động huy động vốn từ việc bán hàng.
Cái chung là đích đến cuối cùng hướng tới xã hội cụ thể hơn là đối tượng giúp
đỡ. Cá nhân là một mắt xích của xã hội luôn có sự tương tác, giúp đỡ chia sẻ
với nhau. Cái riêng và cái chung cùng tồn tại, phụ thuộc, chuyển hóa lẫn nhau.

5.7.2. Nguyên nhân và kết quả:

5.7.2.1. Nguyên nhân: 

- Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.

- Nguyên nhân khách quan:

Dự án thực hiện dựa trên mục đích phi lợi nhuận để chia sẻ, giúp đỡ hoàn cảnh
khó khăn của cac trẻ em mồ côi, lấy sức mạnh cộng đồng làm nền tảng để phát triển xã
hội bền vững.

Dự án phản ánh thực trạng của xã hội về vấn đề rác thải nhựa gia tăng ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường. Từ đó năng cao nhận thức của mọi người chung tay
bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp bằng cách nói “ không” với đồ nhựa, tăng cường tái
chế.

 Giúp bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, thực hiện “bước tiến xanh” trong nhận
thức.
 Mang lại lợi ích toàn diện cho sự phát triển xã hội gắn liền với ý thức bảo vệ
môi trường.
- Nguyên nhân chủ quan

Nhóm 1 – K58CLC3
34

Xác địch cụ thể đối tượng tiêu dùng, nhu cầu thực tế của khách hàng. Lấy con
người làm trọng tâm, “khách hàng là thượng đế” để từ đó nâng cao chất lượng phục
vụ.

Chiến lược kinh doanh sáng tạo bằng cách chạy quảng cáo, quảng bá dự án
thông qua mạng xã hội, chủ động tìm kiếm nguồn cung phù hợp với mức giá mà người
tiêu dùng mong muốn.

+ Áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

+ Chăm sóc khách hàng bằng những dịch vụ tiện lợi như giao hàng miễn phí tận
nơi, tận tình tư vấn,...

+ Tận dụng được sự phát triển của khoa học kĩ thuật như checklist, quảng bá
chiến dịch bằng Facebook, Instagram,... Khảo sát thị hiếu người dùng online với mọi
nhóm tuổi, mọi ngành nghề.

5.7.2.2. Kết quả:

- Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn
nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.

- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết
quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên
hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
- Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có
thể do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.

Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả
nhanh hơn.

Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết
quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.

- Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua
lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.

5.7.2.3. Thực tiễn dự án:

- Hoàn thành kế hoạch trước tiến độ, vượt chỉ tiêu đề ra, thu được lợi nhuận cao
nhằm thực hiện công tác từ thiện.
Nhóm 1 – K58CLC3
35

- Các thành viên có cơ hội học tập và trau dồi kiến thức chuyên ngành, phát triển
những kĩ năng mềm, tiếp xúc với thực tế khách quan để cải thiện ý thức chủ
quan.
- Giúp đỡ được những trẻ em mồ côi, chia sẻ và đồng cảm với khó khăn của
người khác, lan tỏa sức mạnh đến cộng đồng bằng hành động cụ thể.
 Dự án thành công tốt đẹp, mang đậm giá trị nhân văn, thể hiện được cái chân-
thiện-mỹ.

5.7.3. Khả năng và hiện thực:

Nguồn cung cấp uy


tín, giá cả hợp lí

Xu hướn dùng đồ
Điều kiện khách
dùng thân thiện với
quan
môi trường

Chưa có cạnh tranh


tại khu vực, nhu
Thực hiện dự án cầu cao

Nhân lực khá


đông, có khả năng,
quan hệ rộng
Nhân tố chủ quan
Có kinh nghiệm
trong buôn bán,
tinh thần vì công

Nhóm 1 – K58CLC3
36

Có thêm kinh
nghiệm khởi
nghiệp

Gây quỹ giúp trẻ


Cơ hội
em tại mái ấm

Thêm kĩ năng
mềm, các mối
Thực hiện dự án quan hệ

Mất nhiều thời


gian, công sức,
tiền bạc
Thách thức
Thiếu chuyên
nghiệp ở những
khâu quan trọng

Biểu đồ 5.7. Khả năng và hiện thực khi thực hiện dự án

Nguồn cung cấp


mẫu mã tương đối ít

Bình thủy tinh khá


Điều kiện khách
quan dễ vỡ và không thể
giữ nhiệt

Quỹ thời gian còn


hạn chế, đa số
Không thực hiện dự thành viên chưa có
án xe máy

Khó khăn trong sắp


xếp, phân công
nhân lực
Nhân tố chủ quan
Khó khăn trong việc
thống nhất ý kiến

Nhóm 1 – K58CLC3
37

Có thêm thời
gian, tăng cường
việc học tập
Cơ hội
Không mất sức
lực cho buôn bán
và vận chuyển

Thực hiện dự án Mất cơ hội học


hỏi về kinh doanh
và kĩ năng mềm

Giảm khả năng


Thách thức giúp đỡ các em
nhỏ ở mái ấm

Mất cơ hội củng


cố và có thêm các
mối quan hệ

Biểu đồ 5.8. Khả năng và hiện thực khi không thực hiện dự án

Nhóm 1 – K58CLC3
38

CHƯƠNG 6: NHỮNG KHOẢNH KHẮC ĐÁNG NHỚ


Những ngày thực hiện dự án đối với nhóm là những kỉ niệm tuyệt vời, mệt rã
rời nhưng cũng thật vui:

Hình 6.5. Cùng nhau háo hức “đập hộp” khi hàng về

Hình 6.6. Tự tay mò mẫm gói từng đơn hàng…

Nhóm 1 – K58CLC3
39

Hình 6.7. Niềm vui sướng khi nhận được những lời ủng hộ

Hình 6.8. Vài tấm hình chụp vội lúc chờ tập trung đến mệt

Hình 6.9. Những phút giây thoải mái cùng vi vu shopping

Nhóm 1 – K58CLC3
40

Hình 6.10. Những khoảnh khắc vui đùa và chia sẻ với các em

Nhóm 1 – K58CLC3
41

CHƯƠNG 7: CẢM NHẬN


Việc thực hiện ý tưởng kinh doanh này của nhóm chúng em có thể được coi là
một quyết định táo bạo vì khi đó chúng em mới chỉ là những con người đang tập làm
quen với môi trường đại học, thậm chí các thành viên trong nhóm còn chưa biết tên
nhau. Tất cả mọi người đều lo lắng và dè dặt vì chưa thực sự hiểu ý nhau và khả năng
làm việc nhóm cũng chưa ăn ý. Mọi thứ với chúng em thực sự rất mới lạ và choáng
ngợp. Nhưng mọi bỡ ngỡ cũng dần trôi qua, chúng em bắt đầu với sự tập trung cao độ
và hướng tới mục tiêu là được áp dụng và thực hành những lí thuyết mà chúng em đã
được lĩnh hội từ các bài giảng của thầy cô ở lớp. Chúng em dần dần cảm thấy may
mắn vì đã thấu hiểu nhau hơn và được tiếp thu cũng như nâng cao các kĩ năng cần thiết
ở ngoài xã hội. Và quan trọng hơn hết, chúng em đã hiểu được tầm quan trọng của
việc ứng dụng triết học Mác-Lênin để thực hiện trọn vẹn và thành công dự án lần này.
Ban dầu chúng em cảm thấy rất bất lực, nhiều khi rất tức giận và bất mãn, nhưng rất
may mắn rằng chúng em cuối cùng cũng hiểu ra mục đích cần hướng tới cũng như bắt
đầu làm việc say mê và trách nhiệm. Với số lượng sản phẩm cần bán, chúng em đã làm
mọi cách, từ huy động bạn bè, người thân đến mở bán online. Đến cuối cùng, chúng
em còn nhận ra một điều là không những bán hết số lượng sản phẩm đã là thành công
mà khâu vận chuyển cuối cùng mới thực sự khiến chúng em kiệt sức, nhưng điều
khiến chúng em vui vẻ ở đây là khi công sức của chúng em bỏ ra đã được đền đáp
xứng đáng và chúng em biết được rằng mình đang làm một việc thực sự có ý nghĩa.
Dù có khó khăn nhưng mỗi thành viên trong nhóm đều có cho mình những kỉ niệm khi
được làm việc cùng nhau vì đây chắc chắn là lần đầu tiên chúng em được hợp tác và
cùng hướng tới một mục đích chung. Chúng em cảm thấy việc nhiều người cho rằng
Triết học là một môn khô khan và không thực tế là một điều sai lầm. Qua dự án lần
này, chúng em rút ra được nhiều điều, Triết học Mác-Lênin không phải là một bộ môn
nghề, nó không dạy bạn kiến thức cụ thể của một nghề cụ thể nào đó mà nó dạy bạn
thứ mà tất cả các nghề đều cần - cách tư duy và suy nghĩ, hay có thể nói rằng Triết học
dạy bạn cách suy nghĩ chứ không phải suy nghĩ cái gì. Cũng giống như dự án của
chúng em, chúng ta có thể áp dụng triết học trong kinh doanh, cũng có thể là triết học
trong quản lí tài chính và quản lí nhân sự. Thông qua dự án lần này, chúng em đã nhận
thấy tầm quan trọng của triết học, triết học dạy chúng em những gì chung nhất: Tư duy

Nhóm 1 – K58CLC3
42

logic, năng động, sáng tạo, kĩ năng phân tích, giao tiếp và thương lượng, cách giải
quyết những mâu thuẫn. Trong tất cả mọi mặt trong cuộc sống, chúng ta đều có thể áp
dụng triết học. Các thành viên trong nhóm chúng em đều đã hiểu điều này thông qua
lần làm việc nhóm đầu tiên trên giảng đường đại học này.

Nhóm 1 – K58CLC3
viii

PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH GIAO LƯU THĂM TẶNG QUÀ CHO TRẺ CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN Ở MÁI ẤM BÀ CHIỂU

Chủ đề: “TRAO GỬI YÊU THƯƠNG”

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU


1. Mục đích:

Các hoạt động được tổ chức nhằm chia sẻ những khó khăn, khuyến khích các
em, các bạn vươn lên trong cuộc sống và tạo niềm vui trong dịp Tết Trung thu.

2. Yêu cầu:
- Chương trình thực hiện đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả, để lại dấu ấn tốt
đẹp.
- Tổ chức an toàn, đúng thời gian.
II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, THÀNH PHẦN THAM GIA
1. Thời gian:
- Tổ chức chương trình giao lưu - thăm tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn ở Mái ấm Bà Chiểu: ngày 29/9/2019
- Dự kiến thời gian: 2 tiếng
- Thời gian có mặt tại địa điểm: 9h00 ngày 29/9/2019
2. Địa điểm:

Mái ấm Bà Chiểu: 183/1 Nguyễn Văn Đậu, phường 11, Quận Bình Thạnh,
thành phố Hồ Chí Minh

3. Thành phần tham gia:


- Thành viên Nhóm 1 lớp K58CLC3:

Lê Thị Diệu Hương

Hồ Thị Thúy Diễm (MC)

Châu Đình Thảo Ly

Khưu Chỉ Du (Chụp ảnh)

Nguyễn Lê Như Ngọc

Nhóm 1 – K58CLC3
ix

Trần Hữu Hoàng

Trần Thị An Khanh

Nguyễn Thị Huyền Mai

Nguyễn Hà Phương Dung

Nguyễn Lê Thu Nguyệt

Nguyễn Thái Dương

- Các em, các bạn tại Mái ấm Bà Chiểu


III. NỘI DUNG
1. Văn nghệ:
a. Chủ đề 1: Những tấm lòng nhân ái, tình yêu thương
- Thể loại: Đơn ca
- Ca khúc: “Sống như những đóa hoa” của nhạc sĩ Tạ Quang Thắng.
- Ý nghĩa: Thông điệp sống ý chí, sống nghị lực vượt qua nhiều khó khăn, chông
gai vươn tới cuộc sống đẹp và hoàn thiện hơn.
b. Chủ đề 2: Tuổi thơ tươi đẹp gợi lại từ những điều thân quen
- Thể loại: hát tập thể
- Ca khúc: “Chú ếch con” của nhạc sĩ Phan Nhân.
- Ý nghĩa: Những giai điệu vui tươi, trong sáng của ký ức viết tiếp kỷ niệm ấu
thơ của thế hệ đang lớn lên và sẽ lớn lên.
2. Trò chơi sinh hoạt:
a. Trò chơi 1: “CHANH – CHUA – CUA – KẸP”
- Luật chơi: Cả tập thể cần xếp thành hình tròn. Các thành viên tham dự đưa tay
ra, tay phải ngửa, tay trái chụm lại để trên tay phải người kế bên nhưng không
đụng.
- Quản trò ra giữa vòng tròn hô to “CHANH”, cả vòng tròn đáp “CHUA”.
- Quản trò đột nhiên hô “CUA” thì vòng tròn đáp nhanh “KẸP” và nhanh chóng
nắm lại thật nhanh sao cho nắm được bàn tay trái của người bên cạnh và đồng
thời cũng thụt tay trái về để không bị kẹp. Người nào chậm bị kẹp là bắt phạt.
b. Trò chơi 2: “GIÓ THỔI”

Nhóm 1 – K58CLC3
x

- Luật chơi: Cả tập thể đứng thành vòng tròn và nắm tay hay khoác vai để tạo
thành một vòng vững chắc. Quản trò ra giữa vòng tròn và hiệu lệnh “GIÓ
THỔI, GIÓ THỔI”, người chơi đáp lại “RÌ RẦM, RÌ RẦM”. Quản trò sẽ dùng
tay lướt qua các thành viên, các thành viên phải tránh đụng vào người quản trò,
nếu đụng vào sẽ bị phạt.
- Sau đó, quản trò ra một loạt các hiệu lệnh khác như “GIÓ THỔI VỀ BÊN
TRÁI”, “GIÓ THỔI VỀ BÊN PHẢI”. “GIÓ THỔI RA SAU”, người chơi phải
thực hiện theo hiệu lệnh đó. Ai vi phạm hoặc bị đổ, bị ngã sẽ bị phạt
- Mục tiêu: Các thành viên trong nhóm đứng xen kẽ với các em tại Mái ấm để
tăng sự gần gũi, thân thiện.
3. Chương trình tặng quà:
a. MC giới thiệu lí do.
b. Thăm hỏi, tặng quà cho 430 trẻ em ở Mái ấm Bà Chiểu bao gồm:
- Bột giặt: 2 bịch
- Nước xả: 1 bịch
- Dầu gội: 7 chai
- Sữa tắm: 7 chai
- Kem đánh răng: 10 tuýp
- Giấy vệ sinh (12 cuộn/bịch): 2 bịch
- Khăn ăn: 2 bịch
- Gạo: 20kg

Nhóm 1 – K58CLC3

You might also like