Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - - ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN - (download tai tailieutuoi.com)
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP - - ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN - (download tai tailieutuoi.com)
trang1
Trước những biến động về tình hình thế giới, thực tế khó khăn trong
nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành may mặc. Xí nghiệp May Điện Bàn
đã tìm ra biện pháp mới là thay đổi mẫu mã hàng phù hợp với thị trường trong
và ngoài nước. Trong những năm qua xí nghiệp đã tổ chức sản xuất kinh
doanh giải quyết việc làm cho 250 lao động, đảm bảo cuộc sống góp phần
đóng góp nghĩa vụ ngân sách Nhà nước và tích luỹ xí nghiệp. Đến tháng 10
năm 1999 xí nghiệp được sáp nhập vào Tổng Công ty Dệt may Quảng Nam
theo quyết định số 54/1999/QĐ-BCN ngày 20/8/1999 của Bộ Công nghiệp
thuộc chi nhánh Tổng Công ty Dệt May Việt Nam tại Đà Nẵng.
Đến tháng 8/2001 xí nghiệp được bàn giao về Công ty Dệt May Hoà
Thọ thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam mọi phương thức hoạt động kinh
doanh độc lập và có con dấu riêng tại quyết định số 554/QĐ-TCHC ngày
24/8/2001 của Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường xí nghiệp
đã gặp nhiều khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, song do sự tác động
mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Vì sự cố gắng nổ lực của cán bộ công nhân
viên xí nghiệp may đã tự cứu được mình và từng bước sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Sản phẩm hàng may mặc của Xí nghiệp May Điện Bàn đã có uy tín
trên thị trường thế giới, với đà phát triển này xí nghiệp đã khẳng định mình
trong cơ chế mới. Hiện nay, đồng thời xí nghiệp không ngừng bố trí, sắp xếp
đội ngũ lao động trong từng khâu cho công nhân đi vào đào tạo nâng cao tay
nghề và trình độ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Xí nghiệp được đầu tư xây dựng từ tháng 11/1989 với tổng số vốn ban
đầu do ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
Vốn cố định : 397.962.837 đồng.
Vốn lưu động : 8.205.306 đồng.
Năng lực sản xuất : gồm 4 dây chuyền sản xuất.
Nhà xưởng:
- Phân xưởng chiếm : 1.584m2.
- Văn phòng làm việc : 417m2.
Lao động: 400 người.
- Lao động trực tiếp : 365 người.
- Lao động gián tiếp : 35 người.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA XÍ NGHIỆP:
1. Chức năng của Xí nghiệp May Điện Bàn:
trang2
Xí nghiệp May Xuất khẩu Điện Bàn là doanh nghiệp Nhà nước của
UBND Tỉnh Quảng Nam. Đóng trên địa bàn huyện Điện Bàn, đặc dưới sự
quản lý của Sở Công nghiệp Quảng Nam. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Ngân hàng Điện Bàn với chức năng chính.
Tổ chức sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa.
Tổ chức liên doanh liên tiếp gia công các hàng may mặc (theo hợp
đồng) các mặt hàng như: quần Jean, áo sơ mi, áo Jacket, áo quần lính...
2. Nhiệm cụ của Xí nghiệp May Điện Bàn:
Xí nghiệp May Điện Bàn luôn có nhiệm vụ và định hướng cho việc
phát triển lâu dài một cách vững chắc, đáp ứng ngày càng cao về hàng xuất
khẩu, đồng thời qua đó thực hiện các phương án tiến bộ khoa học kỹ thuật,
hợp ,lý hoá sản xuất và quy trình công nghệ tiên tiến.
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
cường công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, tìm kiếm khách hàng phát triển dịch vụ gia công xuất khẩu.
+ Kiểm tra quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực trong xí nghiệp, vật tư tài
sản, nguồn vốn, giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, bảo tồn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh.
+ Thực hiện công tác đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động.
+ Tuyệt đối tuân theo các chính sách pháp luật của nhà nước.
3. Quyền hạn của xí nghiệp:
Được quyền giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, ngoại
thương, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp
tác, đầu tư thuộc quyền hạn kinh doanh, đã được quy định đối với các tổ chức,
cá nhân, theo chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của xí nghiệp.
Được quyền sử dụng các nguồn lao động, vật tư tài sản tiền vốn theo
chế độ hiện hành và phân cấp của công ty được vay vốn kể cả ngoại tệ. Được
mua ngoại tệ tại ngân hàng.
Được tham gia các hội chợ hay triển lãm, tham gia hội nghị quản lý,
quảngcáo hàng hóa, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Vì vậy xí nghiệp mới có thể tiến ra xa hơn trong
tương lai.
III. TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
1. Công đoạn sản xuất:
trang3
Nhận Trải Cắt KCS May KCS Đóng gói Hoàn
vải vải thành
Theo quy cách mẫu mã phòng kế hoạch đến phòng kỹ thuật căn cứ vào
đó mà tiến hành chỉ đạo cho công nhân may và hoàn thành sản phẩm đúng
thời hạn.
2. Quy trình sản xuất:
Do quy trình sản xuất đặc điểm của ngành may mặc là loại hình sản
xuất hàng loạt theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu đầu đưa vào cho
đến giai đoạn cuối đóng gói nhập kho thành phẩm.
Tổ chức sản xuất xí nghiệp may gồm các bộ phận:
Hai phân xưởng:
+ Phân xưởng cắt:
- Bộ phận trải vải
- Bộ phận cắt phá, cắt vòng.
+ Phân xưởng may:
- Bộ phận bẻ lộn, gọt bán thành phẩm, làm dấu.
- Bộ phận nhặt chỉ.
- Bộ phận thu hoá.
- Bộ phận KCS theo chuyển kiểm tra chất lượng sản phẩm chung.
- Bộ phận kỹ thuật theo chuyên môn hướng dẫn nhân công và đúng
kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật: ra mẫu, giác mẫu, thiết kế chuyển định mức vật
liệu, thiết kế mẫu mới.
- Tổ điện: kiểm tra điện, sửa chữa máy móc bảo quản máy.
- Tổ là, đóng gói: có nhiệm vụ là xếp hàng theo đúng mẫu quy
định, đóng bao bì, đây là khâu đóng gói.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG CẮT MAY
trang4
Phân xưởng cắt
Cắt vòng Là
KCS KCS
trang5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
Giám đốc
Phân Phân
Điện cơ xưởng cắt xưởng may KCS
trang6
* Phòng KCS: Là những người chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về
việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu nhập bán thành phẩm và các loại sản
phẩm do xí nghiệp sản xuất. Ngoài ra còn tham mưu cho phòng kỹ thuật thiết
kế mẫu mã.
* Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ nguồn điện thường
xuyên trong toàn xí nghiệp và các kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị, chịu
trách nhiệm bố trí máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất và sửa chữa
điều chỉnh kịp thời và khắc phục các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất.
Nói tóm lại, tuy mỗi bộ phận có chức năng riêng biệt trong cơ cấu tổ
chức nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Giám đốc điều hành chung dưới
sự giúp đỡ của các phòng ban. Các phòng ban hoạt động độc lập nhưng lại
gắn bó khá chặt chẽ. Nhìn chung ta thấy bộ máy xí nghiệp khá đơn giản,
nhưng lại chặt chẽ và linh hoạt thống nhất mối liên hệ chỉ huy trực tiếp nên
mọi hoạt động của xí nghiệp hoạt động trôi chảy, đạt kết quả cao.
3. Bộ máy kế toán:
Để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo xủa xí nghiệp giao phó là phản ánh,
ghi chép số liệu về việc sử dụng tài sản của đơn vị cũng như theo dõi báo cáo
kịp thời tình hình tài chính của xí nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và quản lý của xí nghiệp, địa bàn kinh
doanh dịch vụ tập trung tại một điểm các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày
vơ2í quy mô sản xuất nhỏ nên bộ máy kế toán của xí nghiệp rất gọn nhẹ và
đơn giản, 1 nhân viên kế toán kiêm nhiều phần hành công việc của tất cả các
khâu kế toán khác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
Kế toán trưởng
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến: là bộ máy kế toán của xí nghiệp được sự điều
hành của kế toán trưởng các kế toán viên trong phòng chịu sự quản lý trực tiếp
của kế toán trưởng.
trang7
Quan hệ tác nghiệp: là các kế toán viên có mối quan hệ công tác
lưu chuyển chứng từ và công tác kiểm tra của kế toán. Đảm bảo tính chính
xác cuối kỳ hạch toán chi phí của kế toán các kế toán viên phải đối chiếu số
liệu với nhau.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng: đảm nhận chức năng một trưởng phòng tài vụ của
một xí nghiệp, giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán
kế toán.
Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong xí nghiệp nhằm
đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp, thu
nhập lượng thông tin và phân tích thông tin có liên quan đến tài chính kế toán,
phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, đảm bảo kết quả hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tổ chức kiểm tra, ghi chép, tính toán các khối kinh doanh giám sát các
hoạt động của các dịch vụ trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về vốn của xí
nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và giám đốc.
* Kế toán tổng hợp: điều hành hoạt động của phòng kế toán khi kế
toán trưởng giao phó. lập báo cáo quyết toán cuối mỗi quý, năm theo chế độ của
Nhà nước, lập bảng cân đối kế toán tổng hợp chi phí để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp.
* Kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm theo
dõi nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ lao động, TSCĐ... phát sinh hằng ngày
trong xí nghiệp, đồng thời thu nhập phân loại chứng từ phát sinh về vật liệu,
công cụ, TSCĐ để làm căn cứ tổng hợp chi tiết. Thanh tra kiểm kê định kỳ
đúng chế độ quy định của Nhà nước thống kê sản phẩm của phân xưởng may
để báo cáo tiến độ hằng ngày cho giám đốc, phản ánh tình hình tăng giảm của
vật liệu, công cụ, tài sản và các mặt hàng nhận hợp đồng gia công trong kỳ có
đúng tiến độ hay không để báo cáo kịp thời cho giám đốc có kế hoạch đôn
đốc sản xuất.
* Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán phân xưởng cắt: Phân loại chứng từ,
hạch toán chi tiết và tổng hợp các nhiệm vụ bán hàng, lập tờ khai tính thuế,
lập báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra còn theo dõi thống kê phân xưởng cắt nhằm bắm
bắt được số liệu xuất ra theo đúng quy định và định mức tổng số với quy định,
tiến hành theo quyết toán với mọi phân xưởng cắt và khách hàng. Có nhiệm vụ
tìm kiếm thị trường tạo đầu ra cho sản phẩm.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt phát sinh hằng ngày
khi có phiếu thu, phiếu chi của kế toán hợp lệ và đầy đủ các chữ ký của lãnh
đạo những người liên quan, khi rút tiền mặt ở ngân hàng và nhập quỹ phải lên
trang8
báo cáo quỹ phát sinh hằng ngày, định kỳ đối chiếu với kế toán tiền mặt xuất
nhập.
Ngoài thủ quỹ còn có thủ kho: hàng hóa, nguyên liệu phát sinh hằng
ngày, thủ kho có nhiệm vụ phát hioện về chất lượng và mẫu mã của hàng hóa
mối khi xuất nhập. Báo cáo xử lý hàng hư hỏng, cuối tháng kiểm kê báo cáo
theo định kỳ.
V. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hình thức tổ chức: Để phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản
lý của xí nghiệp được tốt hơn cho nên xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ”.
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ”:
Chứng từ gốc
Sổ ĐK CT Chứng từ ghi sổ
ghi sổ
trang9
phát sinh nhiều và thường xuyên. Chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra được ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng (hoặc cuối kỳ) căn cứ vào bảng
chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển đến kế toán tổng hợp (có
kèm theo chứng từ gốc) để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có
của từng tài khoản trên sổ cái làm căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản. Sau
khi kế toán đối chiếu bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết làm
căn cứ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK
Tổng cộng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số hiệu TK
Diễn giải Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tổng cộng
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng tập hợp số hiệu chứng từ gốc
theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung và sổ cho từng sự việc ấy (ghi nợp
TK nào, đối ứng vào bên có của tài khoản ấy) chứng từ ghi sổ có thể lập cho
từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế
giống nhau và phát sinh thường cuyên trong tháng. Trong trường hợp có
nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên
kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc (Bảng kê).
Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lên
chứng từ ghi sổ.
VI. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
trang10
Biểu 1: Hoạt động kinh doanh qua các năm tại XN May Điện Bàn.
Tăng giảm
TT Chỉ tiêu 2002 2003
Mức (số tiền) %
1 Doanh thu thuần 6.140.730.843 7.003.277.417 862.546.574 14
2 Giá vốn hàng bán 5.002.710.516 5.357.413.148 354.702.632 7
3 Chi phí bán hàng 45.349.300 75.288.640 29.739.340 6,53
4 Chi phí QLDN 1.008.563.610 1.344.038.039 335.474.429 33,3
5 Lợi nhuận KD 83.907.417 133.204.257 49.296.840 58,8
Nhận xét và đánh giá: nhìn chung doanh thu của xí nghiệp May Điện
Bàn năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 49.296.840 tương ứng với 58,8%
có được kết quả như vật là do Xí nghiệp mở rộng mạng lưới Marketing tìm
kiếm thị trường khách hàng nângcao chất lượng sản phẩm đầu tư vào công tác
quản lý và đặc biệt xí nghiệp nhằm 2 mục tiêu quan trọng.
- Khách hàng (thị trường tiêu thụ)
- Giảm chi phí và hạ giá thành.
+ Giá vốn hàng bán tăng 7% tương ứng với số tiền: 354.702.632 đồng.
+ Chi phí bán hàng tăng 6,53% tương ứng với số tiền: 29.739.340
đồng.
+ Chi phí QLDN tăng 33,3% tương ứng với số tiền: 335.474.429 đồng.
+ Doanh thu thuần tăng 14% tương ứng với số tiền là: 862.546.574
đồng.
Điều này chứng tỏ 2 năm qua xí nghiệp đã tăng, sản lượng sản phẩm
hoàn thành của năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 với một đội ngũ cán bộ
công nhân viên đông đủ đã dẫn tới chi phí tăng, song lợi nhuận cũng tăng bù
đắp vào khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
trang11
Phần II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
I. TỔNG QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM:
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
* Khái niệm về chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Sau quá trình sản xuất sản xuất bỏ ra chi phí, kết quả sản xuất thu được
sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ của xã
hội gọi là thành phẩm cần phải tính giá thành tức là chi phí bỏ ra sản xuất
chúng.
* Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là những biểu hiện bằng tiền về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
một khối lượng sản phẩm công việc.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sản xuất các loại sản phẩm vật tư, lao động tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm
sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm vào
giá thành sản phẩm.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất: chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều biểu hiện
bằng tiền của những hao phí mf xí nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất chi
phí sản xuất có trước và giá thành sản phẩm có sau.
Về giá trị: chi phí sản xuất có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá
thành sản phẩm:
+ Nếu chi phí sản xuất = giá thành sản phẩm khi không có sản phẩm dở
dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ, nghĩa là 100% sản phẩm hoàn thành.
+ Nếu chi phí sản xuất lớn hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở
dang đầu kỳ nhỏ hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Nếu chi phí sản xuất nhỏ hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở
dang đầu kỳ lớn hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để minh hoạ thêm bảng chất về giá trị về mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
trang12
NVL, CCDC Tiền Hàng
SXKD Thành phẩm sản
TSCĐ, LĐ
phẩm dở dang
Qua đó ta thấy được một sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm dở dang mà sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Trong công tác quản lý xí nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập cho
CNV tạo nguồn tích luỹ cho Nhà nước.
Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải tăng
cường tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực kịp thời yêu cầu cho công tác quản lý, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tính chất quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm có cơ sở đó tổ
chức việc ghi chép ban đầu và nắm vững các phương pháp tính giá thành.
- Tính toán ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ các chi phí sản xuất thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời kiểm tra tính thực
hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và
quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sự kiện, tiết kiệm hợp lý nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý. Vạch ra mức độ
và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở những khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê xác định sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và
kịp thời về giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ và dịch
vụ do xí nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các
phân xưởng bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
- Lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đúng chế độ quy định.
trang13
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TẠI XÍ
NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp là toàn bộ chi phí
nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất áo sơ mi như: vải, nút, chỉ, kôn và được
theo dõi chung cho đối tượng hạch toán chi phí.
Để tiện việc theo dõi chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ
đó là “Phiếu xuất kho”.
Công cụ: phiếu xuất kho áp dụng trong trường hợp xuất NVL để phục
vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản:
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 152 - C: nguyên vật liệu chính.
TK 152 - P: nguyên vật liệu phụ.
Trong tháng, xí nghiệp tiến hành xuất kho nguyên vật liệu dùng trực
tiếp sản xuất sản phẩm theo đơn giá bình quân.
trang14
Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
a. Ngày 02/3/2004 xuất NVL chính 4.000m vải. Đơn giá 17.500đ/m
dùng trực tiếp sản xuất mặt hàng áo sơ mi, phiếu xuất kho số 07
b. Ngày 08/3/2004 xuất vật liệu phụ dùng để sản xuất áo sơ mi gồm:
nút 200 lố, đơn giá 3.500đồng/lố; Kôn: 150m, đơn giá 3.600đ/m; Chỉ 100 cuộn,
đơn giá 6.000đ/cuộn.
Căn cứ vào các nội dung nghiệp vụ phát sinh trên kế toán tiến hành lập
“Phiếu xuất kho” số 07 và số 08 (kèm phụ lục)
Đồng thời hạch toán như sau:
a. Trị giá NVL chính: 4.000m x 17.500đ/m = 70.000.000 đồng.
Nợ TK 621 70.000.000
Có TK 152 (C) 70.000.000
b. Trị giá NVL phụ để sản xuất áo sơ mi
Nút: 200 lố x 3.500đ/lố = 700.000 đồng.
Kôn: 150m x 3.600đ/m = 540.000 đồng .
Chỉ: 100 cuộn x 6.000đ/cuộn = 600.000 đồng.
Tổng : 1.840.000 đồng
Nợ TK 621 1.840.000
Có TK 152 (P) 1.840.000
Trong 6 tháng phát sinh các khoản NVL, kế toán cũng hạch toán tương
tự như trên.
Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên
vật liệu (C-P) dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm với tổng số tiền là
125.690.000 đồng. Kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152”
(Kèm theo phụ lục).
Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” kế toán hạch toán như
su:
Nợ TK 621 125690.000
Có TK 152 125.690.000
TK 152(C) 122.010.000
TK 152(P) 3.680.000
Trên cơ sở bảng kê ghi có TK 152 kế toán lên chứng từ ghi sổ số 01
(kèm phụ lục)
trang15
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp vào TK 154
để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 125.690.000
Có TK 621 125.690.000
Sơ đồ hạch toán
125.690.000 125.690.000
Đến đây kế toán vật liệu đã hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình
về chi phí NVL trực tiếp. Kế toán vật liệu chuyển toàn bộ bảng kê và các
chứng từ ghi sổ sang sổ kế toán tính giá thành vào sổ kế toán liên quan và làm
cơ sở tính giá thành.
Nhận xét: với cách ths chi phí NVL trực tiếp hiện nay ở xí nghiệp May
Xuất khẩu Điện Bàn là rõ ràng, phù hợp, chính xác với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp so với lý thuyết đã học và thực tế em thấy cũng
tương tự nhau, không có gì khác hơn (về phương pháp hạch toán, tài khoản sử
dụng và chứng từ sử dụng).
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp May Điện Bàn gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Để tiện theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán đã sử dụng chứng
từ đó là “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”.
a. Công dụng: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để theo dõi số
lượng sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền
lương.
b. Nội dung: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành áp dụng trong
trường hợp khi các tổ ở các phân xưởng may hoàn thành xong số lượng sản
phẩm được giao đã qua sự kiểm tra chất lượng của tổ KCS.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhânviên
TK 338: Phải trả , phải nộp khác
Trong đó: TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH
trang16
TK 3384: BHYT
Cuối tháng 3 kế toán ở các phân xưởng giao bảng thống kê số lượng
sản phẩm hoàn thành lên phòng kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng phân
bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương như (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Trong tháng 3/2004 xí nghiệp tính lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất như:
- Kế toán căn cứ vào các nội dung sau để tính lương và hạch toán.
+ Căn cứ vào phiếu xác nhận thành phẩm.
+ Căn cứ vào tỷ trọng tiền lương của từng bộ phận trong tổng tiền
lương để phân bổ cho từng bộ phận.
Trong bảng tính đơn giá tiền lương của xí nghiệp thì trong đó:
* Công nhân trực tiếp sản xuất (622) 78%
- Công nhân may : 74%
- Công nhân cắt : 4%
* Công nhân QLPX (627) 12%
- Kỹ thuật : 3%
- KCS : 5%
- Điện cơ : 3%
- VSCN : 1%
* Công nhân QLXN (642)10%
- Hành chính : 8%
- Bảo vệ : 2%
Trích bảo hiểm: Kế toán căn cứ vào chế độ quy định về việc trích
BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trên tiền lương cơ bản và lương phải trả theo
quy định của Nhà nước trong đó:
19%: tính vào chi phí sản xuất.
6% tínhvào lương công nhân thực hiện.
- Hằng tháng xí nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng, trong đó 5%trừ
vào lương CN thực hiện; 15% tính vào chi phí sản xuất.
- BHYT được tính theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương phải trả công nhân
trong tháng.
2%: tính vào chi phí sản xuất.
1% trừ vào lương.
trang17
- KPCĐ được tính 2% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng
và được tính hếtvào chi phí sản xuất kinh doanh riêng:
+ BHXH, BHYT được tuính theo lương cơ bản.
+ KPCĐ: được tính theo tổng quỹ lương.
Kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản của Nhà nước quy định và
hệ số lương của từng người để xác định lương cơ bản cho cán bộ công nhân
viên trong tháng 3/2004 như sau:
Dựa vào bảng đăng ký mua BHCH, BHYT của cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp. Ta biết được hệ số lương của bộ phận xí nghiệp, trong đó:
- Bộ phận sản xuất : 189,81.
- Bộ phận quản lý phân xưởng : 51,91.
- Bộ phận quản lý xí nghiệp : 52,21.
* Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
Trong tháng 3/2007 xí nghiệp có phiếu báo sản phẩm hoàn thành như
sau:
“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành” (Kèm phụ lục)
Với tổng số lượng hoàn thành : 9.623 sản phẩm.
Đơn giá lương (=50% giá gia công) : 12.500đ/sản phẩm.
trang18
Tổng tiền lương chi cho các bộ phận:
55.044.900 + 15.053.900 + 15.140.900 = 85.239.700 đồng
Sau khi tính toán xong kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có
TK 334”.
Lương phải trả và “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương cơ bản (kèm phụ lục)
Từ bảng kê lương phải trả và lương cơ bản kế toán tiến hành lập bảng
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (kèm phụ lục)
trang19
* Bộ phận trực tiếp sản xuất:
BHXH: 55.044.900 x 15% = 8.256.735đ.
BHYT: 55.044.900 x 2% = 1.100.898đ.
KPCĐ: 93.824.250 x 2% = 1.576.485đ.
Tổng số tiền phải trích:
8.256.735 + 1.100.898 + 1.876.485 = 11.234.118 đ. (1)
* Bộ phận quản lý phân xưởng :
BHXH: 15.053.900 x 15% = 2.258.085đ.
BHYT: 15.053.900 x 2% = 301.078đ.
KPCĐ: 14.434.500 x 2% = 288.690đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.258.085 + 301.078 + 288.690 = 2.847.853đ. (2)
* Bộ phận quản lý xí nghiệp :
BHXH: 15.140.900 x 15% = 2.271.135đ.
BHYT: 15.140.900 x 2% = 302.818đ.
KPCĐ: 12.028.750 x 2% = 204.575đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.271.135 + 302.818 + 240.575 = 2.814.528 đ. (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có tổng số tiền phải trích ở các bộ phận:
11.234.118 + 2.847.853 + 2.814.528 = 16.896.499đ.
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 334 lương phải trả và phải trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tacó:
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 93.824.250
Có TK 334 93.824.250
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19% tínhvào chi phí
sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 622 11.234.118
Có TK 338 11.234.118
TK 3382 1.876.485
TK 3383 8.256.735
trang20
TK 3384 1.100.898
Trên cơ sở bảng ghi có TK 334 - Lương phải trả và các chứng từ có
liên quan để ghi tên: “Chứng từ ghi sổ số 02” (Kèm phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ CPNCNTT vào TK 154 để tính giá
thành.
Nợ TK 154 105.058.368
Có TK 622 105.058.368
Sơ đồ hạch toán
TK 334 TK 622 TK 154
93.824.250 105.058.368
TK 338
11.234.118
Đến đây kế toán tiền lương hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình
về chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiền lương chuyển toàn bộ các bảng kê
và chứng từ ghi sổ sang kế toán tính giá thành để ghi vào sổ kế toán liên quan và
làm cơ sở tính giá thành.
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm:
- Chi phí nhân viên : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu : kéo, bàn là, thước đo.
- Chi phí nguyên liệu: Dầu diezel, nhớt dầu...
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán đã sử dụng các chứng từ
như: phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng tính trích lương và BHXH, BHYT,
KPCĐ bản trích khấu hao TSCĐ.
* Công dụng:
trang21
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng, thời gian tại giá phụ liệu,
công cụ, dụng cụ xuất kho làm căn cứ để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Phiếu chi: dùng để theo dõi thời gian, lượng tiền mặt chi ra tại quỹ
làm cơ sở để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ đang quá trình sản xuất kinh doanh.
* Nội dung:
- Phiếu xuất kho: được áp dụng trong trường hợp xuất phụ liệu, công
cụ, dụng cụ để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng.
- Phiếu chi: được áp dụng trong trường hợp chi tiền mặt ra tại thời điểm
nhất định và cần thiết.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: áp dụng trong trường hợp tính giá trị hao
mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm cuối tháng hoặc
cuối quý.
* Để theo dõi và phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung kế toán sử
dụng TK:
TK 627 : Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản có liên quan khác:
- TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- TK 111 : Tiền mặt.
- TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- TK 334 : Tiền lương phải trả CNV
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
- TK 214 : Khấu hao TSCĐ.
* Hạch toán các nghiệp vụ cụ thể:
+ Trong tháng 6 có tình hình phát sinh như sau:
Ngày 9/3/2004 xuất VL để phục vụ sản xuất sản phẩm gồm: kim may
DB#9TSSM: 100 cây, đơn giá 1.140 đồng; Kim may DB#11TSSM: 150 cây,
đơn giá 2.000 đồng. Kim vắt sổ DC#8: 80 cây, đơn giá 2.500 đồng; Kim đóng
nút DP#H14 : 50 cây, đơn giá 4.000 đồng; Kim Uo113#11: 20 hộp, đơn giá
5.000đồng; Kim Uy 128#9: 30 cây, đơn giá 5.000 đồng; phấn cắt 100 hộp,
đơn giá 2.000 đồng; bấm chỉ 43 cái, đơn giá 1.500 đồng.
Phiếu xuất kho số 03.
Kế toán tiến hành tính toán - lập phiếu và hạch toán như sau:
trang22
Phiếu xuất kho số 3 (Kèm phụ lục)
Giá trị phụ liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kim may Ub#9TSSM : 100 cây x 1.140đ = 114.000đ.
+ Kim may DB#11TSSM : 150 cây x 2.000đ = 300.000đ.
+ Kim vắt sổ DC#8 : 80 cây x 2.500đ = 200.000đ.
+ Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây x 4.000đ = 200.000đ.
+ Kim may U113#11 : 20 hộp x 5.000đ = 100.000đ.
+ Kim may Uy 128#9 : 30 cây x 5.000đ = 150.000đ.
+ Phấn cắt : 100 hộp x 2.000đ = 200.000đ.
+ Bút bi : 50 cây x 2.000 đ = 100.000đ.
+ Kéo may : 10 cái x 20.000 đ = 200.000đ.
+ Bấm chỉ : 43 cái x 15.000 đ = 64.500đ.
Tổng thành tiền: 1.628.500đ
Nợ TK 627 1.628.500
Có TK 152 1.628.500
Ngày 7/3/2004 xuất CCDC cho tổ điện phục vụ sản xuất 442.000 đồng
và phiếu xuất kho số 06.
Phiếu xuất kho số 06 (Kèm phụ lục)
Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
Tương tự như trong tháng 3 khi có phát sinh các khoản về phụ liệu và
công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán cũng hạch toán tương
tự như trên.
Cuối tháng 6 kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho phụ liệu dùng
cho sản xuất sản phẩm với tổng số tiền: 3.212.500 đồng và phiếu xuất kho về
CCDC là 442.000 đồng, kế toán tiến hành lập bảng kê.
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152 và Bảng kê chứng từ ghi có TK 153
(Kèm phụ lục)
Căn cứ vào 2 bảng kê trên kế toán hạch toán như sau:
+ Nợ TK 627 3.212.500
Có TK 152 3.212.500
+ Nợ TK 627 442.000
trang23
Có TK 153 442.000
* Hạch toán dịch vụ mua ngoài:
Tại xí nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là trả tiền tiêu dùng
cho sản xuất sản phẩm, các chi phí này thường trả bằng tiền gởi ngân hàng.
Cuối tháng khi có giấy báo về các khoản tiền trên phải trả kế toán tiến
hành lập phiếu chi trả qua ngân hàng và căn cứ vào chứng từ đó cuối tháng kế
toán lập bảng kê khai có TK 112. (kèm phụ lục) với tổng số tiền 1.215.000
đồng.
Căn cứ vào bảng kê có TK 112 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.215.000
Có TK 112 1.215.000
Đồng thời căn cứ vào bảng kê kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 06” (Kèm
phụ lục)
* Hạch toán chi phí khác bằng tiền:
Tại xí nghiệp ngoài các khoản chi phí tiền mặt dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm còn có các khoản chi tiền mặt phục vụ cho sản xuất và quản lý.
Ngày 09/3/2004 xuất quỹ tiền mặt 80.500 đồng mua dây, bàn ủi, phích
cắm điện cho phân xưởng phiếu chi số 08 kế toán tiến hành lập “Phiếu chi số
08” (Kèm phụ lục) đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 80.500
Có TK 111 80.500
Trong tháng 6 khi phát sinh các khoản tiền mặt phục vụ cho sản xuất kế
toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu chi về tiền mặt phục vụ cho
sản xuất với tổng số tiền đã chi trong tháng là: 1.120.500 đồng và căn cứ vào
tất cả các phiếu chi đã tập hợp lại ở trên, kế toán lập “Bảng kê chứng từ ghi có
TK 111” (Kèm phụ lục).
Đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.120.500
Có TK 111 1.120.500
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 05”
(Kèm phụ lục).
* Hạch toán khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất:
Ở xí nghiệp hiện nay TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất đến tháng
03/2004 tổng nguyên giá là 1.516.625.373 đồng. Trong đó:
+ Nhà cửa vật liệu kiến trúc : 298.632.939đ.
trang24
+ Máy móc thiết bị dùng cho SX : 1.217.992.434đ.
Xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp trực tiếp ta có:
+ TSCĐ thuộc về nhà cửa kiến trúc : 20 năm.
+ TSCĐ thuộc về máy móc thiết bị : 10 năm.
Công thức xác định mức khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao TB hằng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Trong đó Nguyên giá TSCĐ được xác định tuỳ theo từng trường hợp
hình thành TSCĐ.
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ, kế toán tính khấu
hao trung bình quý, trung bình tháng theo công thức sau:
Mức KHTB năm của TSCĐ
Mức khấu hao TB quý của TSCĐ = x3
12 tháng
1.217.992.434
Máy móc thiết bị cho sản xuất = = 121.799.243 đồng
10
+ Mức khấu hao trung bình quý I của TSCĐ năm 2004:
14.931.646
Nhà cửa vật kiến trúc = x 3 = 3.732.911 đồng
12
Trong đó:
Phân bổ cho bộ phân sản xuất : 3.359.620 đồng.
Phân bổ cho bộ phân quản lý : 373.291 đồng.
121.799.243
Máy móc TB sản xuất= x 3 = 30.449.810 đồng
12
Mức khấu hao TSCĐ trong tháng 3 của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc = 298.632.939 = 1.244.304 đồng
trang25
20 x 12
Trong đó : Phân bổ cho bộ phận sản xuất: 1.119.874 đồng.
Phân bổ cho bộ phận quản lý : 124.430 đồng.
1.217.992.434
MMTB dùng cho sản xuất= = 10.149.937 đồng
10 x 12
Vậy tổng mức khấu hao sản phẩm sản xuất trong tháng 3 là:
1.119.874 + 10.149.937 = 11.269.811 đồng.
Theo phương pháp khấu hao tính trên kẻ kế toán lập “Bảng trích khấu
hao quý I - 2004 và bảng tính khấu hao” tháng 3 năm 2004 (Kèm phụ lục)
Cuối tháng 3 kế toán sử dụng bút toán trích khấu hao TSCĐ đã sử dụng
cho sản xuất trong tháng như sau:
Nợ TK 627 11.269.811
Có TK 214 11.269.811
Đồng thời ghi Nợ TK 009 11.269.811
* Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao TSCĐ” ở tháng 3/2003 kế toán tiến
hành lên số “Chứng từ ghi sổ số 09” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT,KPCĐ) phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng.
* Căn cứ vào bảng kê tiền lương 334 - Lương phải trả và bảng trích
BHXH, BHYT, KPCĐ (đã tính và trích ở phần chi phí nhân công trực tiếp) kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 14.434.500
Có TK 334 14.434.500
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 2.847.853
Có TK 338 2.847.853
TK 3382 288.690
TK 3383 2.258.085
TK 3384 301.078
* Trên cơ sở bảng kê có TK 334 lương phải trả và bảng tính BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 08 và 09” (Kèm phụ lục)
* Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản
phẩm.
trang26
Nợ TK 154 34.542.164
Có TK 627 34.542.164
Sơ đồ hạch toán
TK 152 TK 627 TK 154
3.212.500
TK 153
34.542.164
442.000
TK 111
1.120.500
TK 112
1.215.000
TK 214
11.269.811
TK 334
14.434.500
TK 338
2.847.853
Nhận xét: qua lý thuyết đã học và thực tế tại xí nghiệp thì em thấy
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tương tự nhau.
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng chứng từ đó: “Bảng tổng
hợp chi phí sản xuất tháng 3 năm 2003. (Kèm phụ lục)
* Công dụng: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dùng để theo dõi toàn bộ
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời tính giá thành
sản phẩm.
* Nội dung: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được áp dụng vàp thời
điểm cuối tháng, tổng hợp tất cả các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, Chi phí SXC trong quá trình sản xuất.
trang27
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí gồm: Chi phí nhân công
trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển
vào TK 154 và làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Sơ đồ hạch toán như sau
TK 621 TK 154 TK 155
125.690.000
265.290.532
TK 622
105.058.368
TK 627
34.542.164
trang28
Xí nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, số lượng ít, thời gian
sản xuất ngắn, sản phẩm nhập khẩu liên tục. Do vậy cách tính giá thành của xí
nghiệp là cuối mỗi tháng.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do ở xí nghiệp quy trình công nghệ đơn giản, chủ yếu là sản xuất theo
đơn đặt hàng với số lượng ít, chu kỳ sản xuất thường gói gọn trong tháng cho
nên không có sản phẩm dở dang toàn bộ chi phí đều tính cho sản phẩm hoàn
thành.
b. Tính giá thành:
Để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 155 “thành phẩm”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ kế toán tính giá thành sẽ căn cứ vào bảng kê, sổ cái để đối
chiếu và tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: CHI PHÍ NVLTT, Chi phí
NCTT, Chi phí SXC để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí
đều được kết chuyển vào tài khoản 154, bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Sau khi sản phẩm hoàn thành (đã qua kiểm nghiệm KCS) kế toán lập
“Phiếu tính giá thành” (Kèm phụ lục).
Kế toán tính giá thành nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Từ giá trị của sản phẩm hoàn thành khi giao hàng cho khách hàng kế
toán sẽ kết chuyển TK 155 sang TK 632 “Giá vốn hàng bán” bút toán như
sau:
Nợ TK 632 265.290.532
Có TK 155 265.290.532
Đây là giá vốn của hàng hóa đã sản xuất xong theo đơn đặt hàng tổng
chi phí sản xuất chính là tổng giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức sổ kế toán:
a. Sổ chi tiết (kèm theo phụ lục)
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
- Phiếu tính giá thành sản phẩm.
trang29
b. Sổ tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái gồmcó:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
c. Căn cứ lập sổ:
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được lập căn cứ vào:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
- “Phiếu tính giá thành” sản phẩm được lập căn cứ vào:
+ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái được lập căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ”
Tóm tắt sơ đồ hạch toán trên sổ:
Bảng kê Sổ đăng ký
Chứng từ Chứng từ
chứng từ ghi chứng từ gốc
ghi sổ
gốc ghi sổ
có TK
Sổ cái
trang30
TT Tên vật ĐVT Số Đơn Thành tiền Tên kho
liệu lượng giá
1 Vải M 4.000 17.500 70.000.000 XNMay Điện Bàn
Tổng cộng 70.000.000
Chứng từ Ghi nợ TK
Diễn giải Số tiền
Số Ngày 621
07 02/3 Xuất kho VLC (vải) dunhg cho 70.000.000 70.000.000
trang31
sản xuất sản phẩm
08 8/3 Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) 1.840.000 1.840.000
dùng cho sản xuất sản phẩm.
13 23/3 Xuất kho VLC (vải) dùng cho sản 52.010.000 52.010.000
xuất sản phẩm
14 25/3 Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) 1.840.000 1.840.000
dùng cho sản xuất sản phẩm.
Tổng cộng 152.690.000 125.690.000
Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
May Điện Bàn
Ngày 28/3/2004
Tên sản phẩm: Ao sơ mi
Ghi
TT Tổ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
chú
1 I Sản phẩm 1.922 12.500 24.025.000
2 II Sản phẩm 1.925 12.500 24.062.500
3 III Sản phẩm 1.925 12.500 24.100.000
4 IV Sản phẩm 1.924 12.500 24.050.000
5 V Sản phẩm 1.924 12.500 24.050.000
Tổng cộng 9.623 12.500 120.287.500
trang32
Tổng số tiền: (Một trăm hai mươi triệu hai trăm tám mươi bảy ngàn
năm trăm đồng y)
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người
duyệt
trang33
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XUẤT KHO Định khoản: Nợ TK 627: 1.628.000
May Điện Bàn Số 08 Có TK 152: 1.628.000
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Sơn Tổ 1
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất xí nghiệp
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Kim DB#9TSSM Cây 100 1.140 114.000
2 Kim may DB#11TSSM Cây 150 2.000 300.000
3 Kim vắt sổ DC#8 Cây 80 2.500 200.000
4 Kim đóng nút DP#H14 Cây 50 4.000 200.000
Kim Uo113#11 Hộp 20 5.000 100.000
Kim Uy128#9 Cây 30 5.000 150.000
Phấn cắt Viên 100 2.000 200.000
Bút bi Cây 50 2.000 100.000
Kéo may Cái 10 20.000 200.000
Bấm chỉ Cái 43 1.500 54.500
Tổng cộng 1.628.500
Tổng số tiền (Một triệu sáu trăm hai mươi tám ngàn năm trăm đồng y)
trang34
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152
Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
03 09/3 Xuất kim, phấn, bút, kéo cho 1.628.500 1.628.500
phân xưởng sản xuất
09 13/3 Xuất giấy bìa, dây dùng cho 103.000 103.000
kỹ thuật
10 15/3 Xuất kim, kéo, bàn là cho 239.000 239.000
phân xưởng sản xuất
13 17/3 Xuất dầu diezel, nhớt dầu máy 1.137.000 1.137.000
cho phân xưởng sản xuất
17 20/3 Xuất giấy bìa cho phòng kỹ 105.000 105.000
thuật
Tổng cộng 3.212.500 3.212.500
Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XUẤT KHO Định khoản: Nợ TK 627: 442.000
May Điện Bàn Số 06 - Ngày 07/3/2004 Có TK 153: 442.000
Họ và tên người nhận: Mai Cảnh Tổ điện cơ
trang35
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xuất CCDC cho tổ cơ Cái 442.000
điện phục vụ sản xuất
Tổng cộng 442.000
Tổng số tiền (Bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
06 07/6 Xuất CCDC cho tổ điện PVSX 442.000 442.000
Tổng cộng 442.000 442.000
Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
25 27/3 Trả tiền điện tháng 3/2004 1.215.000 1.215.000
Tổng cộng 1.215.000 1.215.000
trang36
Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 06
Ngày 30/3/2004
trang37
Số 05
Ngày 30/3/2004
trang38
Nợ Có Nợ Có chú
trang39
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 3/2004
Đ.tượng
T TK TK TK
SD ghi TK 152 TK 214 TK 334 TK 338 Cộng
T 111 112 153
nợ TK
1 TK 621 125.690. 125.690.
000 000
2 TK 622 93.824. 11.234. 105.058.
250 118 368
3 TK 627 1.120. 1.215. 3.212.50 442.0 11.269. 14.434. 2.847.8 34.542.1
500 000 0 00 811 500 53 64
Cộng 1.120. 1.215. 128.902. 442.0 11.269. 105.257 14.0834 265.290.
500 000 500 00 811 .750 50 532
Chứng từ
Số tiền
Số Ngày
trang40
01 30 125.690.000
02 30 105.058.368
03 30 3.212.500
04 30 442.000
05 30 1.120.500
06 30 1.125.000
07 30 11.269.811
08 30 2.847.853
09 30 14.434.500
10 30 265.290.532
Tổng cộng 530.491.064
trang41
Cộng phát sinh 105.058.368 105.058.368
trang42
Phần kết luận
Trải qua 1 tháng thực tập ở Xí nghiệp May Điện Bàn cùng với kiến
thức đã học ở nhà trường em đã biết được phần nào về công việc của kế toán
tài chính mà xí nghiệp đã áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ hợp lý, khấu hao TSCĐ phù hợp
đã giúp cho việc quản lý giá thành được tốt hơn. Từ đó tạo điều kiện cho việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp gọn nhẹ, đơn giản. Đảm bảo tính chính xác, phản ánh kịp thời tình
hình sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý.
Việc chi phí quản lý phát sinh lên bảng thống kê chứng từ để căn cứ
đưa vào sổ cái giúp cho việc theo dõi và tính giá thành nhanh chóng, thuận
lợi, dể hiểu để kiểm tra sổ sách kế toán.
Xuất kho vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân. Do đó mỗi lần
nhập nguyên vật liệu vào kho thì phải tính lại đơn giá.
Đội ngũ lao động gián tiếp nói chung và phòng kế toán nói riêng tương
đối ít nhưng nhờ quản lý chặt chẽ và với tinh thần làm việc nghiêm túc, trình
độ chuyên môn cao nên luon hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi không tránh khỏi những khó khăn
là xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp
nhập trước xuất trước. Vì theo phương pháp này xét về mặt số lượng dể kiểm
tra, để biết được số lượng tồn kho bao nhiêu. Sau mỗi lần xuất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nhập nguyên vật liệu kịp thời, tránh thiếu hụt khi xuất
dùng.
trang43
Lời mở đầu
Trên những kiến thức chúng ta đã học, giờ đây được sự giúp đỡ, hướng
dẫn của lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo chuyên ngành cùng với sự hỗ
trợ giúp đỡ của các cô chú tại Xí nghiệp May Điện Bàn đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành hiệm vụ trong thời gian thực tập, đi vào công việc thực tế của
mình. Đồng thời qua đợt thực tập này cũng giúp em phân biệt biệt được sự
khác nhau giữa việc học lý thuyết và thực hành, biết được tầm quan trọng của
ngành kế toán tài chính.
Như chúng ta đã biết, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy làm thế nào để hiệu quả đạt cao nhất luôn là vấn đề
vô cùng quan trọng đối với nhà quản lý kể cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong
nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả không chỉ đơn thuần quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác của
nền kinh tế đất nước bởi những tác động dây chuyền của nó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển cũng đều phải nghĩ đến việc tổ chức mọi hoạt động sản
xuất và nâng cao tay nghề sao cho hiệu quả lợi nhuận ngày một tăng, bù đắp
chi phí. Ở chế độ ta, lợi nhuận dùng để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống mọi thành viên trong xã hội. Điều đó đòi hỏi người lãnh đạo phải có một
trình độ quản lý nhất định. Để nâng cao hiệu quả kinh tế thật sự thì các cơ sở
kinh doanh thực hiện quyền tự chủ của mình đã tích cực đẩy mạnh nhiều biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Điều này rất quan
trọng và là vấn đề mấu chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp
May Điện Bàn, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Dựa vào thực tế công tác sản xuất kinh
doanh tại xí nghiệp, kết hợp với kiến thức được trang bị trong nhà trường em
đã chọn chuyên đề: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN”
Mặc dù em rất cố gắng nhưng với khả năng hạn chế, điều kiện thời gian
tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm thực tiển còn ít nên chắc chắn chuyên đề sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của tổ
kế toán và Ban lãnh đạo xí nghiệp nói chung cũng như phòng kế toán Xí
nghiệp May Điện Bàn nói riêng để bản chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tổ Kế toán và Ban
lãnh đạo phòng kế toán tài vụ, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Quản trị
kinh doanh xí nghiệp May Điện Bàn đã giúp em nắm chắc hơn về mặt lý luận
trang44
lẫn thực tiễn và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp.
trang45
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---***---
BẢNG NHẬN XÉT CÁ NHÂN
Kính gởi: - GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU ĐIỆN
BÀN
- PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
- TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
CÙNG CÁC CÔ CHÚ ANH CHỊ LÀM VIỆC TẠI XÍ
NGHIỆP
trang46
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
trang47
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY
ĐIỆN BÀN......................................................................................... 13
I. Tổng quát chung về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..... 13
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............ 13
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại XN May Điện Bàn ........ 15
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................... 15
2. Chi phí nhân công trực tiếp .......................................................... 17
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................. 22
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn ....................... 29
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn ................. 31
6. Tổ chức sổ kế toán........................................................................ 32
trang48
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
trang49
Nhận xét của đơn vị thực tập
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
fyg
trang50