Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 50

ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

CỦA XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP MAY


ĐIỆN BÀN:
Xí nghiệp May Điện Bàn là trụ sở đóng tại xã Điện Thắng - Huyện
Điện Bàn - Tỉnh Quảng Nam. Xí nghiệp May Điện Bàn là đơn vị sản xuất
công nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (cũ) nay là
tỉnh QuảngNam.
Qua ký kiến của tỉnh Quảng Nam và Bộ Công nghiệp nhẹ, Xí nghiệp
May Điện Bàn được thành lập số 2696/QĐUB ngày 15/10/1987 của UBND
tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) . Ban đầu chỉ có Ban Giám đốc, xí nghiệp đã
tiến hành đầu tư và xây dựng cơ sở: nhà xưởng, mua sắm thiết bị, đồng thời
nghiên cứu thị trường công nghiệp, cho đến 1989 xí nghiệp bắt đầu đi vào
hoạt động sản xuất.
Đến năm 1992 thực hiện Nghị quyết 388/CP của Chính phủ Xí nghiệp
được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 3499/QĐUB
ngày 25/12/1992 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ) với ngành kinh
tế chính là hàng may mặc.
Xí nghiệp May được đầu tư xây dựng cơ bản từ tháng 11/1987 nhập thiết bị
với 4 dây chuyền công nghệ may. Xí nghiệp được xây dựng trên khu đất rộng
12.000m2 tại thôn Viêm Tây - xã Điện Thắng - Huyện Điện Bàn - Tỉnh Quảng
Nam. Nằm trên trục đường Quốc lộ 1A. Từ năm 1987 - 1989 Xí nghiệp May Điện
Bàn đi vào sản xuất kinh doanh.
Tháng 4/1988 xí nghiệp sản xuất các sản phẩm như hàng nội địa, đến
tháng 01/1989 xí nghiệp mới bắt đầu sản xuất các sản phẩm xuất khẩu như áo
y tế, áo sơ mi... cho Liên Xô, CHDC Đức theo chương trình nghị định thứ
19/5 giữa Nhà nước Việt Nam với Xô Viết.
Bước sang năm 1990 xí nghiệp may vẫn tiếp tục sản xuất kinh doanh,
sản xuất các sản phẩm cho các nước khu vực I mà trực tiếp là thực hiện hợp
đồng với Liên Hiệp sản xuất nhập khẩu hàng dệt (Textime) hàng may
(Confextimex) và Nhà máy Dệt Nam Định, sản lượng đạt từ 300.000 sản
phẩm đến 350.000 sản phẩm.
Cuối tháng 10/1990 chương trình thực hiện theo Nghị định 19/5 kết
thúc các Xí nghiệp may trong nước nói chung và Xí nghiệp May Điện Bàn
nói riêng đã gặp nhiều khó khăn, không có thị trường tiêu thụ, khách hàng
chưa có nên xí nghiệp đã hoạt động 1 cách khó khăn trong năm th áng đầu
tiên của năm 1991.

trang1
Trước những biến động về tình hình thế giới, thực tế khó khăn trong
nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành may mặc. Xí nghiệp May Điện Bàn
đã tìm ra biện pháp mới là thay đổi mẫu mã hàng phù hợp với thị trường trong
và ngoài nước. Trong những năm qua xí nghiệp đã tổ chức sản xuất kinh
doanh giải quyết việc làm cho 250 lao động, đảm bảo cuộc sống góp phần
đóng góp nghĩa vụ ngân sách Nhà nước và tích luỹ xí nghiệp. Đến tháng 10
năm 1999 xí nghiệp được sáp nhập vào Tổng Công ty Dệt may Quảng Nam
theo quyết định số 54/1999/QĐ-BCN ngày 20/8/1999 của Bộ Công nghiệp
thuộc chi nhánh Tổng Công ty Dệt May Việt Nam tại Đà Nẵng.
Đến tháng 8/2001 xí nghiệp được bàn giao về Công ty Dệt May Hoà
Thọ thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam mọi phương thức hoạt động kinh
doanh độc lập và có con dấu riêng tại quyết định số 554/QĐ-TCHC ngày
24/8/2001 của Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường xí nghiệp
đã gặp nhiều khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, song do sự tác động
mạnh mẽ của cơ chế thị trường. Vì sự cố gắng nổ lực của cán bộ công nhân
viên xí nghiệp may đã tự cứu được mình và từng bước sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Sản phẩm hàng may mặc của Xí nghiệp May Điện Bàn đã có uy tín
trên thị trường thế giới, với đà phát triển này xí nghiệp đã khẳng định mình
trong cơ chế mới. Hiện nay, đồng thời xí nghiệp không ngừng bố trí, sắp xếp
đội ngũ lao động trong từng khâu cho công nhân đi vào đào tạo nâng cao tay
nghề và trình độ kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Xí nghiệp được đầu tư xây dựng từ tháng 11/1989 với tổng số vốn ban
đầu do ngân sách Nhà nước cấp bao gồm:
Vốn cố định : 397.962.837 đồng.
Vốn lưu động : 8.205.306 đồng.
Năng lực sản xuất : gồm 4 dây chuyền sản xuất.
Nhà xưởng:
- Phân xưởng chiếm : 1.584m2.
- Văn phòng làm việc : 417m2.
Lao động: 400 người.
- Lao động trực tiếp : 365 người.
- Lao động gián tiếp : 35 người.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA XÍ NGHIỆP:
1. Chức năng của Xí nghiệp May Điện Bàn:

trang2
Xí nghiệp May Xuất khẩu Điện Bàn là doanh nghiệp Nhà nước của
UBND Tỉnh Quảng Nam. Đóng trên địa bàn huyện Điện Bàn, đặc dưới sự
quản lý của Sở Công nghiệp Quảng Nam. Xí nghiệp hoạt động theo chế độ
hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Ngân hàng Điện Bàn với chức năng chính.
Tổ chức sản xuất kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội
địa.
Tổ chức liên doanh liên tiếp gia công các hàng may mặc (theo hợp
đồng) các mặt hàng như: quần Jean, áo sơ mi, áo Jacket, áo quần lính...
2. Nhiệm cụ của Xí nghiệp May Điện Bàn:
Xí nghiệp May Điện Bàn luôn có nhiệm vụ và định hướng cho việc
phát triển lâu dài một cách vững chắc, đáp ứng ngày càng cao về hàng xuất
khẩu, đồng thời qua đó thực hiện các phương án tiến bộ khoa học kỹ thuật,
hợp ,lý hoá sản xuất và quy trình công nghệ tiên tiến.
+ Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
cường công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, tìm kiếm khách hàng phát triển dịch vụ gia công xuất khẩu.
+ Kiểm tra quản lý chặt chẽ nguồn nhân lực trong xí nghiệp, vật tư tài
sản, nguồn vốn, giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, bảo tồn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh.
+ Thực hiện công tác đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động.
+ Tuyệt đối tuân theo các chính sách pháp luật của nhà nước.
3. Quyền hạn của xí nghiệp:
Được quyền giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, ngoại
thương, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp
tác, đầu tư thuộc quyền hạn kinh doanh, đã được quy định đối với các tổ chức,
cá nhân, theo chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định của xí nghiệp.
Được quyền sử dụng các nguồn lao động, vật tư tài sản tiền vốn theo
chế độ hiện hành và phân cấp của công ty được vay vốn kể cả ngoại tệ. Được
mua ngoại tệ tại ngân hàng.
Được tham gia các hội chợ hay triển lãm, tham gia hội nghị quản lý,
quảngcáo hàng hóa, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp. Vì vậy xí nghiệp mới có thể tiến ra xa hơn trong
tương lai.
III. TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN
1. Công đoạn sản xuất:

trang3
Nhận Trải Cắt KCS May KCS Đóng gói Hoàn
vải vải thành
Theo quy cách mẫu mã phòng kế hoạch đến phòng kỹ thuật căn cứ vào
đó mà tiến hành chỉ đạo cho công nhân may và hoàn thành sản phẩm đúng
thời hạn.
2. Quy trình sản xuất:
Do quy trình sản xuất đặc điểm của ngành may mặc là loại hình sản
xuất hàng loạt theo quy trình công nghệ khép kín từ khâu đầu đưa vào cho
đến giai đoạn cuối đóng gói nhập kho thành phẩm.
Tổ chức sản xuất xí nghiệp may gồm các bộ phận:
Hai phân xưởng:
+ Phân xưởng cắt:
- Bộ phận trải vải
- Bộ phận cắt phá, cắt vòng.
+ Phân xưởng may:
- Bộ phận bẻ lộn, gọt bán thành phẩm, làm dấu.
- Bộ phận nhặt chỉ.
- Bộ phận thu hoá.
- Bộ phận KCS theo chuyển kiểm tra chất lượng sản phẩm chung.
- Bộ phận kỹ thuật theo chuyên môn hướng dẫn nhân công và đúng
kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật: ra mẫu, giác mẫu, thiết kế chuyển định mức vật
liệu, thiết kế mẫu mới.
- Tổ điện: kiểm tra điện, sửa chữa máy móc bảo quản máy.
- Tổ là, đóng gói: có nhiệm vụ là xếp hàng theo đúng mẫu quy
định, đóng bao bì, đây là khâu đóng gói.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG CẮT MAY

trang4
Phân xưởng cắt

Trải vải Kho thành phẩm

Cắt phá Đóng gói

Cắt vòng Là

KCS KCS

Đóng gói Thu hoá

Kho bán May


Phân xưởng may
thành phẩm

IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ


HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Đặc điểm và tình hình:
Xí nghiệp May Điện Bàn không ngừng sản xuất ra các mặt hàng tiêu
thụ trong nước mà còn thực hiện các hợp đồng kinh tế là may gia công cho
nước ngoài. Bằng các nguyên liệu và nguồn lao động đã may ra các loại hàng
xuất khẩu mà chủ yếu là áo sơ mi, quần thể thao, áo lính, quần lính hay áo
Jacket cao cấp. Các mặt hàng này xuất hiện trên thị trường Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Canađa, với các nước Cộng hoà Châu Âu. Với cá tính đặc
thù của sản phẩm may mặc nên xí nghiệp sản xuất theo dây chuyền khép kín
tương đối hoàn hảo từ khâu đầu đến khâu cuối.
2. Bộ máy quản lý:
Xí nghiệp tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tập trung và cũng là
một đơn vị hạch toán độc lập, chịu sự quản lý trực tiếp của cơ Sở Công
nghiệp Quảng Nam.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

trang5
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN

Giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng


tổ chức kế hoạch kỹ thuật tài vụ

Phân Phân
Điện cơ xưởng cắt xưởng may KCS

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:


* Giám đốc: Là người đứng đầu xí nghiệp được UBND tỉnh Quảng
Nam ra quyết định bổ nhiệm và giao quyền để quản lý thực hiện phương án
kinh tế xã hội của xí nghiệp, trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của
người lao động theo các điều lệ của xí nghiệp. Giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý về mọi mặt cũng như trước pháp luật, cơ quan cấp trên tập thể cán bộ
công nhân viên trong toàn xí nghiệp và điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp.
* Phòng tổ chức: Thực hiện việc xây dựng mô hình tổ chức, phân bổ
công việc phù hợp với trình độ và năng lực của từng người, giải thích cán bộ
lao động áp dụng một cách hợp lý về mặt hành chính của xí nghiệp. Tổ chức
lưu trữ các công văn, văn bản chính sách về chế độ của người lao động. Hồ sơ
cán bộ công nhân viên của xí nghiệp.
* Phòng kế toán: Tổ chức việc hạch toán sự vận động tài sản đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của xí nghiệp được tiến hành một cách bình thường,
kiểm tra giám sát chặt chẽ các mặt thu chi tài chính, đảm bảo việc ghi chép,
giám sát bằng công cụ kế toán tài sản, tiền vốn của xí nghiệp. Kiểm tra chặt
chẽ từng hoạt động của các bộ phận. Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính theo
định kỳ và dài hạn, chuẩn bị vốn đầy đủ, kịp thời cho sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Tiến hành nghiên cứu các số đồ mẫu mã định mức,
kỹ thuật các mã hàng nhập từ khách hàng theo các hợp đồng đã ký kết ra mẫu,
lập sơ đồ cho phân xưởng cắt tiến hành cắt bán thành phẩm các bộ hàng và
hướng dẫn kỹ thuật với khách hàng khi cần thiết. Định mức lao động cho từng
tiểu tác của sản phẩm, dự kiến ra năng suất lao động cho từng công đoạn.

trang6
* Phòng KCS: Là những người chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về
việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu nhập bán thành phẩm và các loại sản
phẩm do xí nghiệp sản xuất. Ngoài ra còn tham mưu cho phòng kỹ thuật thiết
kế mẫu mã.
* Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ nguồn điện thường
xuyên trong toàn xí nghiệp và các kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị, chịu
trách nhiệm bố trí máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất và sửa chữa
điều chỉnh kịp thời và khắc phục các sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất.
Nói tóm lại, tuy mỗi bộ phận có chức năng riêng biệt trong cơ cấu tổ
chức nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ. Giám đốc điều hành chung dưới
sự giúp đỡ của các phòng ban. Các phòng ban hoạt động độc lập nhưng lại
gắn bó khá chặt chẽ. Nhìn chung ta thấy bộ máy xí nghiệp khá đơn giản,
nhưng lại chặt chẽ và linh hoạt thống nhất mối liên hệ chỉ huy trực tiếp nên
mọi hoạt động của xí nghiệp hoạt động trôi chảy, đạt kết quả cao.
3. Bộ máy kế toán:
Để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo xủa xí nghiệp giao phó là phản ánh,
ghi chép số liệu về việc sử dụng tài sản của đơn vị cũng như theo dõi báo cáo
kịp thời tình hình tài chính của xí nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và quản lý của xí nghiệp, địa bàn kinh
doanh dịch vụ tập trung tại một điểm các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày
vơ2í quy mô sản xuất nhỏ nên bộ máy kế toán của xí nghiệp rất gọn nhẹ và
đơn giản, 1 nhân viên kế toán kiêm nhiều phần hành công việc của tất cả các
khâu kế toán khác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN

Kế toán trưởng

Kế toán tổng Kế toán vật Kế toán tiêu


hợp kiêm kế liệu kiêm kế thụ kiêm kế Thủ
toán tiền mặt, toán tiền toán phân quỹ
kế toán công nợ lương xưởng cắt

Chú thích:
Quan hệ trực tuyến: là bộ máy kế toán của xí nghiệp được sự điều
hành của kế toán trưởng các kế toán viên trong phòng chịu sự quản lý trực tiếp
của kế toán trưởng.

trang7
Quan hệ tác nghiệp: là các kế toán viên có mối quan hệ công tác
lưu chuyển chứng từ và công tác kiểm tra của kế toán. Đảm bảo tính chính
xác cuối kỳ hạch toán chi phí của kế toán các kế toán viên phải đối chiếu số
liệu với nhau.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Kế toán trưởng: đảm nhận chức năng một trưởng phòng tài vụ của
một xí nghiệp, giúp giám đốc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán
kế toán.
Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế trong xí nghiệp nhằm
đánh giá đúng đắn tình hình kết quả và hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp, thu
nhập lượng thông tin và phân tích thông tin có liên quan đến tài chính kế toán,
phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, đảm bảo kết quả hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tổ chức kiểm tra, ghi chép, tính toán các khối kinh doanh giám sát các
hoạt động của các dịch vụ trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm về vốn của xí
nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước Nhà
nước và giám đốc.
* Kế toán tổng hợp: điều hành hoạt động của phòng kế toán khi kế
toán trưởng giao phó. lập báo cáo quyết toán cuối mỗi quý, năm theo chế độ của
Nhà nước, lập bảng cân đối kế toán tổng hợp chi phí để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp.
* Kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm theo
dõi nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ lao động, TSCĐ... phát sinh hằng ngày
trong xí nghiệp, đồng thời thu nhập phân loại chứng từ phát sinh về vật liệu,
công cụ, TSCĐ để làm căn cứ tổng hợp chi tiết. Thanh tra kiểm kê định kỳ
đúng chế độ quy định của Nhà nước thống kê sản phẩm của phân xưởng may
để báo cáo tiến độ hằng ngày cho giám đốc, phản ánh tình hình tăng giảm của
vật liệu, công cụ, tài sản và các mặt hàng nhận hợp đồng gia công trong kỳ có
đúng tiến độ hay không để báo cáo kịp thời cho giám đốc có kế hoạch đôn
đốc sản xuất.
* Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán phân xưởng cắt: Phân loại chứng từ,
hạch toán chi tiết và tổng hợp các nhiệm vụ bán hàng, lập tờ khai tính thuế,
lập báo cáo lỗ lãi. Ngoài ra còn theo dõi thống kê phân xưởng cắt nhằm bắm
bắt được số liệu xuất ra theo đúng quy định và định mức tổng số với quy định,
tiến hành theo quyết toán với mọi phân xưởng cắt và khách hàng. Có nhiệm vụ
tìm kiếm thị trường tạo đầu ra cho sản phẩm.
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt phát sinh hằng ngày
khi có phiếu thu, phiếu chi của kế toán hợp lệ và đầy đủ các chữ ký của lãnh
đạo những người liên quan, khi rút tiền mặt ở ngân hàng và nhập quỹ phải lên

trang8
báo cáo quỹ phát sinh hằng ngày, định kỳ đối chiếu với kế toán tiền mặt xuất
nhập.
Ngoài thủ quỹ còn có thủ kho: hàng hóa, nguyên liệu phát sinh hằng
ngày, thủ kho có nhiệm vụ phát hioện về chất lượng và mẫu mã của hàng hóa
mối khi xuất nhập. Báo cáo xử lý hàng hư hỏng, cuối tháng kiểm kê báo cáo
theo định kỳ.
V. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hình thức tổ chức: Để phù hợp với hình thức tổ chức bộ máy quản
lý của xí nghiệp được tốt hơn cho nên xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán
“Chứng từ ghi sổ”.
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ”:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ kế toán chi


chứng từ gốc tiết hoặc tờ kê
(Bảng kê) chi tiết

Sổ ĐK CT Chứng từ ghi sổ
ghi sổ

Sổ cái Bảng tổng


hợp chi tiết

Bảng cân đối


kế toán

Báo cáo kế toán

Chú thích : Ghi hàng ngày


Ghi hằng tháng
Quan hệ đối chiếu
3. Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ cấp từng phần hành căn cứ vào
chứng từ gốc để kiểm tra để lập các chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ

trang9
phát sinh nhiều và thường xuyên. Chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra được ghi
vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng (hoặc cuối kỳ) căn cứ vào bảng
chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển đến kế toán tổng hợp (có
kèm theo chứng từ gốc) để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lên sổ cái.
Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có
của từng tài khoản trên sổ cái làm căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản. Sau
khi kế toán đối chiếu bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết làm
căn cứ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK

Chứng từ Ghi nợ TK... Ghi Có các TK


Diễn giải Số tiền
Số Ngày

Tổng cộng

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số hiệu TK
Diễn giải Số tiền Ghi chú
Nợ Có

Tổng cộng

Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng tập hợp số hiệu chứng từ gốc
theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung và sổ cho từng sự việc ấy (ghi nợp
TK nào, đối ứng vào bên có của tài khoản ấy) chứng từ ghi sổ có thể lập cho
từng chứng từ gốc hoặc có thể lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế
giống nhau và phát sinh thường cuyên trong tháng. Trong trường hợp có
nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên
kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc (Bảng kê).
Cuối tháng hoặc định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc để lên
chứng từ ghi sổ.
VI. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:

trang10
Biểu 1: Hoạt động kinh doanh qua các năm tại XN May Điện Bàn.

Tăng giảm
TT Chỉ tiêu 2002 2003
Mức (số tiền) %
1 Doanh thu thuần 6.140.730.843 7.003.277.417 862.546.574 14
2 Giá vốn hàng bán 5.002.710.516 5.357.413.148 354.702.632 7
3 Chi phí bán hàng 45.349.300 75.288.640 29.739.340 6,53
4 Chi phí QLDN 1.008.563.610 1.344.038.039 335.474.429 33,3
5 Lợi nhuận KD 83.907.417 133.204.257 49.296.840 58,8

Nhận xét và đánh giá: nhìn chung doanh thu của xí nghiệp May Điện
Bàn năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 49.296.840 tương ứng với 58,8%
có được kết quả như vật là do Xí nghiệp mở rộng mạng lưới Marketing tìm
kiếm thị trường khách hàng nângcao chất lượng sản phẩm đầu tư vào công tác
quản lý và đặc biệt xí nghiệp nhằm 2 mục tiêu quan trọng.
- Khách hàng (thị trường tiêu thụ)
- Giảm chi phí và hạ giá thành.
+ Giá vốn hàng bán tăng 7% tương ứng với số tiền: 354.702.632 đồng.
+ Chi phí bán hàng tăng 6,53% tương ứng với số tiền: 29.739.340
đồng.
+ Chi phí QLDN tăng 33,3% tương ứng với số tiền: 335.474.429 đồng.
+ Doanh thu thuần tăng 14% tương ứng với số tiền là: 862.546.574
đồng.
Điều này chứng tỏ 2 năm qua xí nghiệp đã tăng, sản lượng sản phẩm
hoàn thành của năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 với một đội ngũ cán bộ
công nhân viên đông đủ đã dẫn tới chi phí tăng, song lợi nhuận cũng tăng bù
đắp vào khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

trang11
Phần II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN

I. TỔNG QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM:
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
* Khái niệm về chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ.
Sau quá trình sản xuất sản xuất bỏ ra chi phí, kết quả sản xuất thu được
sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ của xã
hội gọi là thành phẩm cần phải tính giá thành tức là chi phí bỏ ra sản xuất
chúng.
* Khái niệm về giá thành sản phẩm: Là những biểu hiện bằng tiền về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
một khối lượng sản phẩm công việc.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, kết quả sản xuất các loại sản phẩm vật tư, lao động tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm
sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm vào
giá thành sản phẩm.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất: chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều biểu hiện
bằng tiền của những hao phí mf xí nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất chi
phí sản xuất có trước và giá thành sản phẩm có sau.
Về giá trị: chi phí sản xuất có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá
thành sản phẩm:
+ Nếu chi phí sản xuất = giá thành sản phẩm khi không có sản phẩm dở
dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ, nghĩa là 100% sản phẩm hoàn thành.
+ Nếu chi phí sản xuất lớn hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở
dang đầu kỳ nhỏ hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Nếu chi phí sản xuất nhỏ hơn giá thành sản phẩm khi sản phẩm dở
dang đầu kỳ lớn hơn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để minh hoạ thêm bảng chất về giá trị về mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:

trang12
NVL, CCDC Tiền Hàng
SXKD Thành phẩm sản
TSCĐ, LĐ
phẩm dở dang

Một kỳ kinh doanh nhất định

Qua đó ta thấy được một sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào sản phẩm dở dang mà sản phẩm dở dang phụ
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Trong công tác quản lý xí nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Việc hạ giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tích luỹ, tăng thu nhập cho
CNV tạo nguồn tích luỹ cho Nhà nước.
Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đòi hỏi phải tăng
cường tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực kịp thời yêu cầu cho công tác quản lý, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tính chất quy trình công nghệ đặc điểm tổ chức
sản xuất, đặc điểm sản phẩm của xí nghiệp để xác định đúng đắn đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm có cơ sở đó tổ
chức việc ghi chép ban đầu và nắm vững các phương pháp tính giá thành.
- Tính toán ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ các chi phí sản xuất thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm đồng thời kiểm tra tính thực
hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và
quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sự kiện, tiết kiệm hợp lý nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý. Vạch ra mức độ
và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở những khâu sản xuất.
- Tổ chức kiểm kê xác định sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và
kịp thời về giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ và dịch
vụ do xí nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các
phân xưởng bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
- Lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đúng chế độ quy định.

trang13
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TẠI XÍ
NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp là toàn bộ chi phí
nguyên liệu, vật liệu dùng để sản xuất áo sơ mi như: vải, nút, chỉ, kôn và được
theo dõi chung cho đối tượng hạch toán chi phí.
Để tiện việc theo dõi chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng chứng từ
đó là “Phiếu xuất kho”.
Công cụ: phiếu xuất kho áp dụng trong trường hợp xuất NVL để phục
vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản:
TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
TK 152 - C: nguyên vật liệu chính.
TK 152 - P: nguyên vật liệu phụ.
Trong tháng, xí nghiệp tiến hành xuất kho nguyên vật liệu dùng trực
tiếp sản xuất sản phẩm theo đơn giá bình quân.

trang14
Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
a. Ngày 02/3/2004 xuất NVL chính 4.000m vải. Đơn giá 17.500đ/m
dùng trực tiếp sản xuất mặt hàng áo sơ mi, phiếu xuất kho số 07
b. Ngày 08/3/2004 xuất vật liệu phụ dùng để sản xuất áo sơ mi gồm:
nút 200 lố, đơn giá 3.500đồng/lố; Kôn: 150m, đơn giá 3.600đ/m; Chỉ 100 cuộn,
đơn giá 6.000đ/cuộn.
Căn cứ vào các nội dung nghiệp vụ phát sinh trên kế toán tiến hành lập
“Phiếu xuất kho” số 07 và số 08 (kèm phụ lục)
Đồng thời hạch toán như sau:
a. Trị giá NVL chính: 4.000m x 17.500đ/m = 70.000.000 đồng.
Nợ TK 621 70.000.000
Có TK 152 (C) 70.000.000
b. Trị giá NVL phụ để sản xuất áo sơ mi
Nút: 200 lố x 3.500đ/lố = 700.000 đồng.
Kôn: 150m x 3.600đ/m = 540.000 đồng .
Chỉ: 100 cuộn x 6.000đ/cuộn = 600.000 đồng.
Tổng : 1.840.000 đồng
Nợ TK 621 1.840.000
Có TK 152 (P) 1.840.000
Trong 6 tháng phát sinh các khoản NVL, kế toán cũng hạch toán tương
tự như trên.
Cuối tháng kế toán vật liệu tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên
vật liệu (C-P) dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm với tổng số tiền là
125.690.000 đồng. Kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152”
(Kèm theo phụ lục).
Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ ghi có TK 152” kế toán hạch toán như
su:
Nợ TK 621 125690.000
Có TK 152 125.690.000
TK 152(C) 122.010.000
TK 152(P) 3.680.000
Trên cơ sở bảng kê ghi có TK 152 kế toán lên chứng từ ghi sổ số 01
(kèm phụ lục)

trang15
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp vào TK 154
để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 125.690.000
Có TK 621 125.690.000
Sơ đồ hạch toán

TK 152 TK 621 TK 154

125.690.000 125.690.000

Đến đây kế toán vật liệu đã hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình
về chi phí NVL trực tiếp. Kế toán vật liệu chuyển toàn bộ bảng kê và các
chứng từ ghi sổ sang sổ kế toán tính giá thành vào sổ kế toán liên quan và làm
cơ sở tính giá thành.
Nhận xét: với cách ths chi phí NVL trực tiếp hiện nay ở xí nghiệp May
Xuất khẩu Điện Bàn là rõ ràng, phù hợp, chính xác với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp so với lý thuyết đã học và thực tế em thấy cũng
tương tự nhau, không có gì khác hơn (về phương pháp hạch toán, tài khoản sử
dụng và chứng từ sử dụng).
2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Xí nghiệp May Điện Bàn gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Để tiện theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán đã sử dụng chứng
từ đó là “Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”.
a. Công dụng: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành để theo dõi số
lượng sản phẩm hoàn thành ở từng bộ phận làm căn cứ lập bảng phân bổ tiền
lương.
b. Nội dung: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành áp dụng trong
trường hợp khi các tổ ở các phân xưởng may hoàn thành xong số lượng sản
phẩm được giao đã qua sự kiểm tra chất lượng của tổ KCS.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhânviên
TK 338: Phải trả , phải nộp khác
Trong đó: TK 3382: KPCĐ
TK 3383: BHXH

trang16
TK 3384: BHYT
Cuối tháng 3 kế toán ở các phân xưởng giao bảng thống kê số lượng
sản phẩm hoàn thành lên phòng kế toán tiền lương làm căn cứ lập bảng phân
bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương như (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Trong tháng 3/2004 xí nghiệp tính lương và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất như:
- Kế toán căn cứ vào các nội dung sau để tính lương và hạch toán.
+ Căn cứ vào phiếu xác nhận thành phẩm.
+ Căn cứ vào tỷ trọng tiền lương của từng bộ phận trong tổng tiền
lương để phân bổ cho từng bộ phận.
Trong bảng tính đơn giá tiền lương của xí nghiệp thì trong đó:
* Công nhân trực tiếp sản xuất (622) 78%
- Công nhân may : 74%
- Công nhân cắt : 4%
* Công nhân QLPX (627) 12%
- Kỹ thuật : 3%
- KCS : 5%
- Điện cơ : 3%
- VSCN : 1%
* Công nhân QLXN (642)10%
- Hành chính : 8%
- Bảo vệ : 2%
Trích bảo hiểm: Kế toán căn cứ vào chế độ quy định về việc trích
BHXH, BHYT, KPCĐ là 25% trên tiền lương cơ bản và lương phải trả theo
quy định của Nhà nước trong đó:
19%: tính vào chi phí sản xuất.
6% tínhvào lương công nhân thực hiện.
- Hằng tháng xí nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20%
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong tháng, trong đó 5%trừ
vào lương CN thực hiện; 15% tính vào chi phí sản xuất.
- BHYT được tính theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương phải trả công nhân
trong tháng.
2%: tính vào chi phí sản xuất.
1% trừ vào lương.

trang17
- KPCĐ được tính 2% trên tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng
và được tính hếtvào chi phí sản xuất kinh doanh riêng:
+ BHXH, BHYT được tuính theo lương cơ bản.
+ KPCĐ: được tính theo tổng quỹ lương.
Kế toán căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản của Nhà nước quy định và
hệ số lương của từng người để xác định lương cơ bản cho cán bộ công nhân
viên trong tháng 3/2004 như sau:
Dựa vào bảng đăng ký mua BHCH, BHYT của cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp. Ta biết được hệ số lương của bộ phận xí nghiệp, trong đó:
- Bộ phận sản xuất : 189,81.
- Bộ phận quản lý phân xưởng : 51,91.
- Bộ phận quản lý xí nghiệp : 52,21.
* Hạch toán nghiệp vụ cụ thể:
Trong tháng 3/2007 xí nghiệp có phiếu báo sản phẩm hoàn thành như
sau:
“ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành” (Kèm phụ lục)
Với tổng số lượng hoàn thành : 9.623 sản phẩm.
Đơn giá lương (=50% giá gia công) : 12.500đ/sản phẩm.

Tổng số tiền : 120.287.500 đồng.


Trong tháng xí nghiệp có tổng số tiền lương được tính là 120.287.500
đồng được phân bổ như sau:
+ Tiền lương nhân viên trực tiếp sản xuất (622):
120.287.500 x 78% = 93.824.250 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng 627:
120.287.500 x 12% = 14.434.500 đồng
+ Tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp 642:
120.287.500 x 10% = 12.028.750 đồng
Tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên là:
93.824.250 + 14.434.500 + 12.028.750 = 120.287.500 đồng.
* Dựa vào hệ số tính lương cơ bản như sau:
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất: 189,81 x 290.000 = 55.044.900 đồng.
+ Bộ phận quản lý phân xưởng: 51,91 x 290.000 = 15.053.900 đồng.
+ Bộ phận quản lý xí nghiệp: 52,21 x 290.000 = 15.140.900 đồng.

trang18
Tổng tiền lương chi cho các bộ phận:
55.044.900 + 15.053.900 + 15.140.900 = 85.239.700 đồng
Sau khi tính toán xong kế toán tiến hành lập “Bảng kê chứng từ ghi có
TK 334”.
Lương phải trả và “Bảng kê chứng từ ghi có TK 334”.
Lương cơ bản (kèm phụ lục)
Từ bảng kê lương phải trả và lương cơ bản kế toán tiến hành lập bảng
trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ (kèm phụ lục)

trang19
* Bộ phận trực tiếp sản xuất:
BHXH: 55.044.900 x 15% = 8.256.735đ.
BHYT: 55.044.900 x 2% = 1.100.898đ.
KPCĐ: 93.824.250 x 2% = 1.576.485đ.
Tổng số tiền phải trích:
8.256.735 + 1.100.898 + 1.876.485 = 11.234.118 đ. (1)
* Bộ phận quản lý phân xưởng :
BHXH: 15.053.900 x 15% = 2.258.085đ.
BHYT: 15.053.900 x 2% = 301.078đ.
KPCĐ: 14.434.500 x 2% = 288.690đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.258.085 + 301.078 + 288.690 = 2.847.853đ. (2)
* Bộ phận quản lý xí nghiệp :
BHXH: 15.140.900 x 15% = 2.271.135đ.
BHYT: 15.140.900 x 2% = 302.818đ.
KPCĐ: 12.028.750 x 2% = 204.575đ.
Tổng số tiền phải trích:
2.271.135 + 302.818 + 240.575 = 2.814.528 đ. (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có tổng số tiền phải trích ở các bộ phận:
11.234.118 + 2.847.853 + 2.814.528 = 16.896.499đ.
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 334 lương phải trả và phải trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tacó:
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622 93.824.250
Có TK 334 93.824.250
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 19% tínhvào chi phí
sản xuất kế toán ghi:

Nợ TK 622 11.234.118
Có TK 338 11.234.118
TK 3382 1.876.485
TK 3383 8.256.735

trang20
TK 3384 1.100.898
Trên cơ sở bảng ghi có TK 334 - Lương phải trả và các chứng từ có
liên quan để ghi tên: “Chứng từ ghi sổ số 02” (Kèm phụ lục)
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ CPNCNTT vào TK 154 để tính giá
thành.
Nợ TK 154 105.058.368
Có TK 622 105.058.368
Sơ đồ hạch toán
TK 334 TK 622 TK 154

93.824.250 105.058.368

TK 338

11.234.118

Đến đây kế toán tiền lương hoàn thành toàn bộ việc hạch toán của mình
về chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiền lương chuyển toàn bộ các bảng kê
và chứng từ ghi sổ sang kế toán tính giá thành để ghi vào sổ kế toán liên quan và
làm cơ sở tính giá thành.
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp là toàn bộ chi phí bỏ ra nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm gồm:
- Chi phí nhân viên : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu : kéo, bàn là, thước đo.
- Chi phí nguyên liệu: Dầu diezel, nhớt dầu...
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung kế toán đã sử dụng các chứng từ
như: phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng tính trích lương và BHXH, BHYT,
KPCĐ bản trích khấu hao TSCĐ.
* Công dụng:

trang21
- Phiếu xuất kho: dùng để theo dõi số lượng, thời gian tại giá phụ liệu,
công cụ, dụng cụ xuất kho làm căn cứ để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Phiếu chi: dùng để theo dõi thời gian, lượng tiền mặt chi ra tại quỹ
làm cơ sở để ghi vào sổ sách có liên quan.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ đang quá trình sản xuất kinh doanh.
* Nội dung:
- Phiếu xuất kho: được áp dụng trong trường hợp xuất phụ liệu, công
cụ, dụng cụ để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng.
- Phiếu chi: được áp dụng trong trường hợp chi tiền mặt ra tại thời điểm
nhất định và cần thiết.
- Bảng trích khấu hao TSCĐ: áp dụng trong trường hợp tính giá trị hao
mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm cuối tháng hoặc
cuối quý.
* Để theo dõi và phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung kế toán sử
dụng TK:
TK 627 : Chi phí sản xuất chung và một số tài khoản có liên quan khác:
- TK 009 : Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- TK 111 : Tiền mặt.
- TK 112 : Tiền gởi ngân hàng
- TK 334 : Tiền lương phải trả CNV
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
- TK 214 : Khấu hao TSCĐ.
* Hạch toán các nghiệp vụ cụ thể:
+ Trong tháng 6 có tình hình phát sinh như sau:
Ngày 9/3/2004 xuất VL để phục vụ sản xuất sản phẩm gồm: kim may
DB#9TSSM: 100 cây, đơn giá 1.140 đồng; Kim may DB#11TSSM: 150 cây,
đơn giá 2.000 đồng. Kim vắt sổ DC#8: 80 cây, đơn giá 2.500 đồng; Kim đóng
nút DP#H14 : 50 cây, đơn giá 4.000 đồng; Kim Uo113#11: 20 hộp, đơn giá
5.000đồng; Kim Uy 128#9: 30 cây, đơn giá 5.000 đồng; phấn cắt 100 hộp,
đơn giá 2.000 đồng; bấm chỉ 43 cái, đơn giá 1.500 đồng.
Phiếu xuất kho số 03.
Kế toán tiến hành tính toán - lập phiếu và hạch toán như sau:

trang22
Phiếu xuất kho số 3 (Kèm phụ lục)
Giá trị phụ liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kim may Ub#9TSSM : 100 cây x 1.140đ = 114.000đ.
+ Kim may DB#11TSSM : 150 cây x 2.000đ = 300.000đ.
+ Kim vắt sổ DC#8 : 80 cây x 2.500đ = 200.000đ.
+ Kim đóng nút DP#H14 : 50 cây x 4.000đ = 200.000đ.
+ Kim may U113#11 : 20 hộp x 5.000đ = 100.000đ.
+ Kim may Uy 128#9 : 30 cây x 5.000đ = 150.000đ.
+ Phấn cắt : 100 hộp x 2.000đ = 200.000đ.
+ Bút bi : 50 cây x 2.000 đ = 100.000đ.
+ Kéo may : 10 cái x 20.000 đ = 200.000đ.
+ Bấm chỉ : 43 cái x 15.000 đ = 64.500đ.
Tổng thành tiền: 1.628.500đ

Nợ TK 627 1.628.500
Có TK 152 1.628.500
Ngày 7/3/2004 xuất CCDC cho tổ điện phục vụ sản xuất 442.000 đồng
và phiếu xuất kho số 06.
Phiếu xuất kho số 06 (Kèm phụ lục)
Nợ TK 627 442.000
Có TK 153 442.000
Tương tự như trong tháng 3 khi có phát sinh các khoản về phụ liệu và
công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán cũng hạch toán tương
tự như trên.
Cuối tháng 6 kế toán tập hợp tất cả các phiếu xuất kho phụ liệu dùng
cho sản xuất sản phẩm với tổng số tiền: 3.212.500 đồng và phiếu xuất kho về
CCDC là 442.000 đồng, kế toán tiến hành lập bảng kê.
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152 và Bảng kê chứng từ ghi có TK 153
(Kèm phụ lục)
Căn cứ vào 2 bảng kê trên kế toán hạch toán như sau:
+ Nợ TK 627 3.212.500
Có TK 152 3.212.500
+ Nợ TK 627 442.000

trang23
Có TK 153 442.000
* Hạch toán dịch vụ mua ngoài:
Tại xí nghiệp chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là trả tiền tiêu dùng
cho sản xuất sản phẩm, các chi phí này thường trả bằng tiền gởi ngân hàng.
Cuối tháng khi có giấy báo về các khoản tiền trên phải trả kế toán tiến
hành lập phiếu chi trả qua ngân hàng và căn cứ vào chứng từ đó cuối tháng kế
toán lập bảng kê khai có TK 112. (kèm phụ lục) với tổng số tiền 1.215.000
đồng.
Căn cứ vào bảng kê có TK 112 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.215.000
Có TK 112 1.215.000
Đồng thời căn cứ vào bảng kê kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 06” (Kèm
phụ lục)
* Hạch toán chi phí khác bằng tiền:
Tại xí nghiệp ngoài các khoản chi phí tiền mặt dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm còn có các khoản chi tiền mặt phục vụ cho sản xuất và quản lý.
Ngày 09/3/2004 xuất quỹ tiền mặt 80.500 đồng mua dây, bàn ủi, phích
cắm điện cho phân xưởng phiếu chi số 08 kế toán tiến hành lập “Phiếu chi số
08” (Kèm phụ lục) đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 80.500
Có TK 111 80.500
Trong tháng 6 khi phát sinh các khoản tiền mặt phục vụ cho sản xuất kế
toán cũng hạch toán tương tự như trên.
Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các phiếu chi về tiền mặt phục vụ cho
sản xuất với tổng số tiền đã chi trong tháng là: 1.120.500 đồng và căn cứ vào
tất cả các phiếu chi đã tập hợp lại ở trên, kế toán lập “Bảng kê chứng từ ghi có
TK 111” (Kèm phụ lục).
Đồng thời hạch toán như sau:
Nợ TK 627 1.120.500
Có TK 111 1.120.500
Căn cứ vào bảng kê ghi có TK 111 kế toán lên “Chứng từ ghi sổ số 05”
(Kèm phụ lục).
* Hạch toán khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất:
Ở xí nghiệp hiện nay TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất đến tháng
03/2004 tổng nguyên giá là 1.516.625.373 đồng. Trong đó:
+ Nhà cửa vật liệu kiến trúc : 298.632.939đ.

trang24
+ Máy móc thiết bị dùng cho SX : 1.217.992.434đ.
Xí nghiệp tính khấu hao theo phương pháp trực tiếp ta có:
+ TSCĐ thuộc về nhà cửa kiến trúc : 20 năm.
+ TSCĐ thuộc về máy móc thiết bị : 10 năm.
Công thức xác định mức khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao TB hằng năm của TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Trong đó Nguyên giá TSCĐ được xác định tuỳ theo từng trường hợp
hình thành TSCĐ.
Căn cứ vào mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ, kế toán tính khấu
hao trung bình quý, trung bình tháng theo công thức sau:
Mức KHTB năm của TSCĐ
Mức khấu hao TB quý của TSCĐ = x3
12 tháng

Nguyên giá của TSCĐ


Mức KHTB tháng của TSCĐ =
Thời gian sử dụng x 12 thang
Theo công thức trên ta có:
+ Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ:
298.632.939
Nhà cửa vật kiến trúc = = 14.931.646 đồng
20

1.217.992.434
Máy móc thiết bị cho sản xuất = = 121.799.243 đồng
10
+ Mức khấu hao trung bình quý I của TSCĐ năm 2004:
14.931.646
Nhà cửa vật kiến trúc = x 3 = 3.732.911 đồng
12
Trong đó:
Phân bổ cho bộ phân sản xuất : 3.359.620 đồng.
Phân bổ cho bộ phân quản lý : 373.291 đồng.
121.799.243
Máy móc TB sản xuất= x 3 = 30.449.810 đồng
12
Mức khấu hao TSCĐ trong tháng 3 của TSCĐ năm 2004:
Nhà cửa vật kiến trúc = 298.632.939 = 1.244.304 đồng

trang25
20 x 12
Trong đó : Phân bổ cho bộ phận sản xuất: 1.119.874 đồng.
Phân bổ cho bộ phận quản lý : 124.430 đồng.
1.217.992.434
MMTB dùng cho sản xuất= = 10.149.937 đồng
10 x 12
Vậy tổng mức khấu hao sản phẩm sản xuất trong tháng 3 là:
1.119.874 + 10.149.937 = 11.269.811 đồng.
Theo phương pháp khấu hao tính trên kẻ kế toán lập “Bảng trích khấu
hao quý I - 2004 và bảng tính khấu hao” tháng 3 năm 2004 (Kèm phụ lục)
Cuối tháng 3 kế toán sử dụng bút toán trích khấu hao TSCĐ đã sử dụng
cho sản xuất trong tháng như sau:
Nợ TK 627 11.269.811
Có TK 214 11.269.811
Đồng thời ghi Nợ TK 009 11.269.811
* Căn cứ vào “Bảng tính khấu hao TSCĐ” ở tháng 3/2003 kế toán tiến
hành lên số “Chứng từ ghi sổ số 09” (Kèm phụ lục)
* Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT,KPCĐ) phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng.
* Căn cứ vào bảng kê tiền lương 334 - Lương phải trả và bảng trích
BHXH, BHYT, KPCĐ (đã tính và trích ở phần chi phí nhân công trực tiếp) kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 14.434.500
Có TK 334 14.434.500
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 2.847.853
Có TK 338 2.847.853
TK 3382 288.690
TK 3383 2.258.085
TK 3384 301.078
* Trên cơ sở bảng kê có TK 334 lương phải trả và bảng tính BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số 08 và 09” (Kèm phụ lục)
* Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí vào TK 154 để tính giá thành sản
phẩm.

trang26
Nợ TK 154 34.542.164
Có TK 627 34.542.164
Sơ đồ hạch toán
TK 152 TK 627 TK 154
3.212.500

TK 153
34.542.164
442.000

TK 111
1.120.500

TK 112
1.215.000

TK 214
11.269.811

TK 334
14.434.500

TK 338
2.847.853

Nhận xét: qua lý thuyết đã học và thực tế tại xí nghiệp thì em thấy
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tương tự nhau.
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn:
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng chứng từ đó: “Bảng tổng
hợp chi phí sản xuất tháng 3 năm 2003. (Kèm phụ lục)
* Công dụng: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dùng để theo dõi toàn bộ
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời tính giá thành
sản phẩm.
* Nội dung: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được áp dụng vàp thời
điểm cuối tháng, tổng hợp tất cả các khoản chi phí như chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, Chi phí SXC trong quá trình sản xuất.

trang27
Kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để
tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng kế toán tập hợp toàn bộ chi phí gồm: Chi phí nhân công
trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để kết chuyển
vào TK 154 và làm cơ sở cho việc tính giá thành.
Bút toán kết chuyển chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Sơ đồ hạch toán như sau
TK 621 TK 154 TK 155

125.690.000
265.290.532

TK 622
105.058.368

TK 627
34.542.164

Căn cứ vào chứng từ có liên quan kế toán lên sổ “Chứng từ ghi sổ số


10” (Kèm phụ lục)
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn:
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên đối tượng tính giá thành ở đây
là sản phẩm hoàn thành áo sơ mi.
Để phù hợp với phương pháp hạch toán chi phí, xí nghiệp đã lựa chọn
phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp
này đối tượng htscf sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành.
 CP =  Z (Tổng chi phí = Tổng giá thành)

trang28
Xí nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, số lượng ít, thời gian
sản xuất ngắn, sản phẩm nhập khẩu liên tục. Do vậy cách tính giá thành của xí
nghiệp là cuối mỗi tháng.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do ở xí nghiệp quy trình công nghệ đơn giản, chủ yếu là sản xuất theo
đơn đặt hàng với số lượng ít, chu kỳ sản xuất thường gói gọn trong tháng cho
nên không có sản phẩm dở dang toàn bộ chi phí đều tính cho sản phẩm hoàn
thành.
b. Tính giá thành:
Để tính giá thành, kế toán sử dụng TK 155 “thành phẩm”
TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Cuối kỳ kế toán tính giá thành sẽ căn cứ vào bảng kê, sổ cái để đối
chiếu và tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: CHI PHÍ NVLTT, Chi phí
NCTT, Chi phí SXC để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí
đều được kết chuyển vào tài khoản 154, bút toán kết chuyển như sau:
Nợ TK 154 265.290.532
Có TK 621 125.690.000
Có TK 622 105.058.368
Có TK 627 34.542.164
Sau khi sản phẩm hoàn thành (đã qua kiểm nghiệm KCS) kế toán lập
“Phiếu tính giá thành” (Kèm phụ lục).
Kế toán tính giá thành nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 265.290.532
Có TK 154 265.290.532
Từ giá trị của sản phẩm hoàn thành khi giao hàng cho khách hàng kế
toán sẽ kết chuyển TK 155 sang TK 632 “Giá vốn hàng bán” bút toán như
sau:
Nợ TK 632 265.290.532
Có TK 155 265.290.532
Đây là giá vốn của hàng hóa đã sản xuất xong theo đơn đặt hàng tổng
chi phí sản xuất chính là tổng giá thành sản phẩm.
6. Tổ chức sổ kế toán:
a. Sổ chi tiết (kèm theo phụ lục)
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
- Phiếu tính giá thành sản phẩm.

trang29
b. Sổ tổng hợp:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái gồmcó:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
c. Căn cứ lập sổ:
- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất được lập căn cứ vào:
+ Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”
+ Sổ cái TK 622 “Chi phí NCTT”
+ Sổ cái TK 627 “Chi phí SXC”
- “Phiếu tính giá thành” sản phẩm được lập căn cứ vào:
+ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái được lập căn cứ vào “Chứng từ ghi sổ”
Tóm tắt sơ đồ hạch toán trên sổ:

Bảng kê Sổ đăng ký
Chứng từ Chứng từ
chứng từ ghi chứng từ gốc
ghi sổ
gốc ghi sổ
có TK

Sổ cái

Đơn vị: PHIẾU XUẤT KHO Định khoản:


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 07 Nợ TK 621: 70.000.000
Ngày 02/03/2004 Có TK 152(c): 70.000.000
PX cắt
Họ và tên người nhận: Nguyễn Dũng
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Sản xuất áo sơ mi
Nơi nhận : Kho vật liệu chính

trang30
TT Tên vật ĐVT Số Đơn Thành tiền Tên kho
liệu lượng giá
1 Vải M 4.000 17.500 70.000.000 XNMay Điện Bàn
Tổng cộng 70.000.000

Tổng số tiền (Bảy mươi triệu đồng y)


Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị

Đơn vị: PHIẾU XUẤT KHO Định khoản:


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 08 Nợ TK 621: 1.840.000
Ngày 08/3/2004 Có TK 152(c): 1.840.000
PX cắt
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Sơn
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Sản xuất áo sơ mi
Nơi nhận : Kho vật liệu phụ
TT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Nút Lố 200 3.500 700.000
2 Kôn M 150 3.600 540.000
3 Chỉ Cuộn 100 6.000 600.000
Tổng cộng 1.840.000
Tổng số tiền (Một triệu tám trăm bốn mươi ngàn đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị

Bảng kê chứng từ ghi có TK 152

Chứng từ Ghi nợ TK
Diễn giải Số tiền
Số Ngày 621
07 02/3 Xuất kho VLC (vải) dunhg cho 70.000.000 70.000.000

trang31
sản xuất sản phẩm
08 8/3 Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) 1.840.000 1.840.000
dùng cho sản xuất sản phẩm.
13 23/3 Xuất kho VLC (vải) dùng cho sản 52.010.000 52.010.000
xuất sản phẩm
14 25/3 Xuất kho VL phụ (nút, chỉ, kôn) 1.840.000 1.840.000
dùng cho sản xuất sản phẩm.
Tổng cộng 152.690.000 125.690.000

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 01
Ngày 30/3/2004

T SHTK Số tiền Ghi


Diễn giải
T Nợ Có Nợ Có chú
1 Xuất kho vật liệu sản 621 152 125.690.000 125.690.000
xuất sản phẩm
Tổng cộng 125.690.000 125.690.000

Kế toán trưởng Người lập biểu

Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
May Điện Bàn
Ngày 28/3/2004
Tên sản phẩm: Ao sơ mi

Ghi
TT Tổ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
chú
1 I Sản phẩm 1.922 12.500 24.025.000
2 II Sản phẩm 1.925 12.500 24.062.500
3 III Sản phẩm 1.925 12.500 24.100.000
4 IV Sản phẩm 1.924 12.500 24.050.000
5 V Sản phẩm 1.924 12.500 24.050.000
Tổng cộng 9.623 12.500 120.287.500

trang32
Tổng số tiền: (Một trăm hai mươi triệu hai trăm tám mươi bảy ngàn
năm trăm đồng y)
Người giao việc Người nhận việc Người kiểm tra chất lượng Người
duyệt

Bảng kê chứng từ ghi có TK 334 -Lương phải trả

Chứng từ Ghi nợ các TK


Diễn giải Số tiền TK622 TK 627 TK 642
Số Ngày
(78%) (12%) (10%)
05 30/3 Tiền lương phải 120.287.500 93.824.250 14.434.500 12.028.750
trả CBCNV
3/2004
Tổng cộng 120.287.500 93.824.250 14.434.500 12.028.750

Bảng kê lương cơ bản

Chứng từ Ghi nợ các TK


Diễn giải Số tiền
Số Ngày TK622 TK 627 TK 642
05 30/3 Lương cơ bản của 85.239.700 55.044.900 15.053.900 15.140.900
CBCNV 3/2004
Tổng cộng 85.239.700 55.044.900 15.053.900 15.140.900

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 02
Ngày 30/3/2004

T SHTK Số tiền Ghi


Diễn giải
T Nợ Có Nợ Có chú
1 Tiền lương phải trả cho 622 334 93.824.250 93.824.250
công nhân sản xuất
2 Trích BHXH, BHYT, 622 338 11.234.118 11.234.118
KPCĐ
Tổng cộng 105.058.368 105.058.368
Kế toán trưởng Người lập biểu

trang33
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ

338 338 338


T Ghi nợ Lương
LCB (3382) (3383) (3384) 338
T các TK phải trả
2% 15% 2%
1 TK 622 55.044. 93.824.25 1.876.48 8.256.7 1.100.8 11.234.
900 0 5 35 98 118
2 TK 627 15.053. 14.434.50 288.690 2.258.0 301.078 2.847.8
900 0 85 53
3 TK 642 15.140. 12.028.75 240.575 2.271.1 302.818 2.814.5
900 0 35 28
Tổng 85.239. 120.287.5 2.405.75 12.785. 1.704.7 16.896.
cộng 700 00 0 955 94 499

Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XUẤT KHO Định khoản: Nợ TK 627: 1.628.000
May Điện Bàn Số 08 Có TK 152: 1.628.000
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Sơn Tổ 1
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất xí nghiệp
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Kim DB#9TSSM Cây 100 1.140 114.000
2 Kim may DB#11TSSM Cây 150 2.000 300.000
3 Kim vắt sổ DC#8 Cây 80 2.500 200.000
4 Kim đóng nút DP#H14 Cây 50 4.000 200.000
Kim Uo113#11 Hộp 20 5.000 100.000
Kim Uy128#9 Cây 30 5.000 150.000
Phấn cắt Viên 100 2.000 200.000
Bút bi Cây 50 2.000 100.000
Kéo may Cái 10 20.000 200.000
Bấm chỉ Cái 43 1.500 54.500
Tổng cộng 1.628.500
Tổng số tiền (Một triệu sáu trăm hai mươi tám ngàn năm trăm đồng y)

trang34
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
Bảng kê chứng từ ghi có TK 152

Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
03 09/3 Xuất kim, phấn, bút, kéo cho 1.628.500 1.628.500
phân xưởng sản xuất
09 13/3 Xuất giấy bìa, dây dùng cho 103.000 103.000
kỹ thuật
10 15/3 Xuất kim, kéo, bàn là cho 239.000 239.000
phân xưởng sản xuất
13 17/3 Xuất dầu diezel, nhớt dầu máy 1.137.000 1.137.000
cho phân xưởng sản xuất
17 20/3 Xuất giấy bìa cho phòng kỹ 105.000 105.000
thuật
Tổng cộng 3.212.500 3.212.500

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 03
Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Xuất kho vật liệu dùng 627 152 3.212.500 3.212.500
cho phân xưởng SX
Tổng cộng 3.212.500 3.212.500
Kế toán trưởng Người lập biểu

Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU XUẤT KHO Định khoản: Nợ TK 627: 442.000
May Điện Bàn Số 06 - Ngày 07/3/2004 Có TK 153: 442.000
Họ và tên người nhận: Mai Cảnh Tổ điện cơ

trang35
Xuất tại kho: xí nghiệp
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất
Nơi nhận : Kho phụ liệu
TT Tên vật liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xuất CCDC cho tổ cơ Cái 442.000
điện phục vụ sản xuất
Tổng cộng 442.000
Tổng số tiền (Bốn trăm bốn mươi hai ngàn đồng y)
Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị

Bảng kê chứng từ ghi có TK 153

Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
06 07/6 Xuất CCDC cho tổ điện PVSX 442.000 442.000
Tổng cộng 442.000 442.000

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 04 - Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Xuất CCSC cho tổ cơ 627 153 442.000 442.000
điện PVSX
Tổng cộng 442.000 442.000
Kế toán trưởng Người lập biểu

Bảng kê chứng từ ghi có TK 112

Chứng từ
Diễn giải Số tiền Ghi nợ TK 621
Số Ngày
25 27/3 Trả tiền điện tháng 3/2004 1.215.000 1.215.000
Tổng cộng 1.215.000 1.215.000

trang36
Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 06
Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Trả tiêng điện nước 627 112 1.125.000 1.125.000
bằng TGNH
Tổng cộng 1.125.000 1.125.000
Kế toán trưởng Người lập biểu

Đơn vị: Xí Nghiệp PHIẾU CHI Định khoản: Nợ TK 627: 80.500


May Điện Bàn Có TK 111: 80.500
Số 08 - Ngày 09/3/2004
Họ và tên người nhận: Mai Liên Tổ điện cơ
Địa chỉ : Phân xưởng may
Lý do chi: Mua dây, bàn ủi, phích cắm.
Số tiền 80.500 (Viết bằng chữ: tám mươi ngàn năm trăm đồng y)
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu

Đã nhận đủ số tiền (Tám mươi ngàn năm trăm đồng y)


Thủ quỹ Người nhận
Bảng kê chứng từ ghi có TK 111
Chứng từ Ghi nợ TK
Diễn giải Số tiền
Số Ngày 627
08 7/3 Mua dây bàn ủi, phích cắm điên cho PX 80.500 80.500
10 14/3 Công tác phí duyệt mẫu 153.000 153.000
16 15/3 Chi bồi thường làm thêm giờ 800.000 800.000
18 18/3 Tiếp khách kỹ thuật mua bóng đèn cho PX 87.000 87.000
Tổng cộng 1.120.500 1.120.500
Kế toán trưởng Người lập biểu

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn

trang37
Số 05
Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Chi tiền mặt phục vụ SX 627 111 1.120.500 1.120.500
Tổng cộng 1.120.500 1.120.500
Kế toán trưởng Người lập biểu

Bảng tính trích khấu hao Quý I/2004

Năm sử Khấu hao Phân bổ vào TK


TT Danh mục Nguyên giá
dụng cơ hản TK 627 TK 642
1 Nhà cửa, vật 298.632.939 20 năm 3.732.911 3.359.620 373.291
kiến trúc

2 MMTB dùng 1.217.992.434 10 năm 30.449.810 30.449.810


cho sản xuất
Tổng cộng 1.516.625.373 34.182.721 33.809.430 373.291

Bảng tính trích khấu hao


Tháng 3/2004
Năm sử Khấu hao Phân bổ vào TK
TT Danh mục Nguyên giá
dụng cơ hản TK 627 TK 642
1 Nhà cửa, vật 298.632.939 20 năm 1.244.304 1.119.874 124.430
kiến trúc

2 MMTB dùng 1.217.992.434 10 năm 10.149.937 10.149.937


cho sản xuất
Tổng cộng 1.516.625.373 11.394.241 11.269.811 124.430

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 07
Ngày 30/3/2004

TT Diễn giải SHTK Số tiền Ghi

trang38
Nợ Có Nợ Có chú

1 Khấu hao TSCĐ ở bộ phận SX 627 214 11.269.811 11.269.811


Tổng cộng 11.269.811 11.269.811
Kế toán trưởng Người lập biểu

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 09 - Ngày 30/6/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Tiền lương phải trả cho 627 334 14.434.500 14.434.500
CNQL phân xưởng
Tổng cộng 14.434.500 14.434.500

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 08 - Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 627 338 2.847.853 2.847.853
Tổng cộng 2.847.853 2.847.853

Đơn vị: CHỨNG TỪ GHI SỔ


Xí Nghiệp May Điện Bàn Số 10 - Ngày 30/3/2004

SHTK Số tiền Ghi


TT Diễn giải
Nợ Có Nợ Có chú
1 Kết chuyển CPNVLTT 154 621 125.690.000 125.690.000
2 Kết chuyển CPNCTT 154 622 105.058.368 105.058.368
3 Kết chuyển CPSXC 154 627 34.542.164 34.542.164
Tổng cộng 265.290.532 265.290.532

Kế toán trưởng Người lập biểu

trang39
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 3/2004

Đ.tượng
T TK TK TK
SD ghi TK 152 TK 214 TK 334 TK 338 Cộng
T 111 112 153
nợ TK
1 TK 621 125.690. 125.690.
000 000
2 TK 622 93.824. 11.234. 105.058.
250 118 368
3 TK 627 1.120. 1.215. 3.212.50 442.0 11.269. 14.434. 2.847.8 34.542.1
500 000 0 00 811 500 53 64
Cộng 1.120. 1.215. 128.902. 442.0 11.269. 105.257 14.0834 265.290.
500 000 500 00 811 .750 50 532

Phiếu tính giá thành


Sản phẩm: áo sơ mi - Số lượng 9.623

Khoản GTPSDD CPSX phát GT SPDD Giá thành Giá thành


mục đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ sản phẩm đơn vị
CPNVLTT 0 125.690.000 0 125.690.000 13.601
CPNCTT 0 105.058.368 0 105.058.368 10.917
CPSXC 0 34.542.164 0 34.542.164 3.589
Cộng 265.290.532 265.290.532 27.568

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ


Tháng 3 năm 2003

Chứng từ
Số tiền
Số Ngày

trang40
01 30 125.690.000
02 30 105.058.368
03 30 3.212.500
04 30 442.000
05 30 1.120.500
06 30 1.125.000
07 30 11.269.811
08 30 2.847.853
09 30 14.434.500
10 30 265.290.532
Tổng cộng 530.491.064

Sổ cái TK 621 “Chi phí NVLTT”

Ngày Chứng từ Số tiền


tháng Diễn giải TKĐƯ
ghi sổ Số Ngày Nợ Có
30/3 01 30/3 Xuất kho VL dùng sản 152 125.690.000
xuất sản phẩm
30/3 10 30/3 Kết chuyển CP NVLTT 154 125.690.000
Cộng phát sinh 125.690.000 125.690.000

Sổ cái TK 622 “CPNCTT”

Ngày Chứng từ Số tiền


TK
tháng Diễn giải
Số Ngày ĐƯ Nợ Có
ghi sổ
30/3 02 30/3 Tiền lương phải trả 334 93.824.250
cho CNTTSX
30/3 02 30/3 Trích BHXH, BHYT, 338 11.234.118
KPCĐ
30/3 10 30/3 Kết chuyển CPNCTT 154 105.058.368

trang41
Cộng phát sinh 105.058.368 105.058.368

Sổ cái TK627 “CPSXC”

Ngày Chứng từ Số tiền


TK
tháng Diễn giải
Số Ngày ĐƯ Nợ Có
ghi sổ
30/3 03 30/3 Xuất VLP cho SX 152 3.212.500
30/3 04 30/3 Xuất CCDC cho tổ 153 442.000
điện PVSX
30/3 05 30/3 Chi tiền ăm PVSX 111 1.120.500
30/3 06 30/3 Trả tiền điện nước 112 1.215.000
bằng TGNH
30/3 07 30/3 KHTSCĐ ở BPSX 214 11.269.811
30/3 08 30/3 Trích BHXH, 338 2.847.853
BHYT, KPCĐ
30/3 09 30/3 Tiền lương phải trả 334 14.434.500
cho công nhân QL
phân xưởng
30/3 10 30/3 Kết chuyển CP SXC 154 34.542.164
Cộng phát sinh 34.542.164 34.542.164

Sổ cái TK 154 “CPSXKDDD”

Ngày Chứng từ Số tiền


TK
tháng Diễn giải
Số Ngày ĐƯ Nợ Có
ghi sổ
30/3 20 30/3 Kết chuyển chi phí 621 125.690.000
NVLTT
30/3 09 30/3 Kết chuyển CPNCTT 622 105.058.368
30/3 10 30/3 Kết chuyển CPSXC 627 34.542.165
Nhập kho thành phẩm 155 265.290.532
Cộng phát sinh 265.290.532 265.290.532

trang42
Phần kết luận

Trải qua 1 tháng thực tập ở Xí nghiệp May Điện Bàn cùng với kiến
thức đã học ở nhà trường em đã biết được phần nào về công việc của kế toán
tài chính mà xí nghiệp đã áp dụng trong giai đoạn hiện nay.
Việc sử dụng nguyên vật liệu, dụng cụ hợp lý, khấu hao TSCĐ phù hợp
đã giúp cho việc quản lý giá thành được tốt hơn. Từ đó tạo điều kiện cho việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp gọn nhẹ, đơn giản. Đảm bảo tính chính xác, phản ánh kịp thời tình
hình sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý.
Việc chi phí quản lý phát sinh lên bảng thống kê chứng từ để căn cứ
đưa vào sổ cái giúp cho việc theo dõi và tính giá thành nhanh chóng, thuận
lợi, dể hiểu để kiểm tra sổ sách kế toán.
Xuất kho vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân. Do đó mỗi lần
nhập nguyên vật liệu vào kho thì phải tính lại đơn giá.
Đội ngũ lao động gián tiếp nói chung và phòng kế toán nói riêng tương
đối ít nhưng nhờ quản lý chặt chẽ và với tinh thần làm việc nghiêm túc, trình
độ chuyên môn cao nên luon hoàn thành công việc được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi không tránh khỏi những khó khăn
là xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất, xí nghiệp nên áp dụng phương pháp
nhập trước xuất trước. Vì theo phương pháp này xét về mặt số lượng dể kiểm
tra, để biết được số lượng tồn kho bao nhiêu. Sau mỗi lần xuất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nhập nguyên vật liệu kịp thời, tránh thiếu hụt khi xuất
dùng.

trang43
Lời mở đầu
Trên những kiến thức chúng ta đã học, giờ đây được sự giúp đỡ, hướng
dẫn của lãnh đạo nhà trường, các thầy cô giáo chuyên ngành cùng với sự hỗ
trợ giúp đỡ của các cô chú tại Xí nghiệp May Điện Bàn đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành hiệm vụ trong thời gian thực tập, đi vào công việc thực tế của
mình. Đồng thời qua đợt thực tập này cũng giúp em phân biệt biệt được sự
khác nhau giữa việc học lý thuyết và thực hành, biết được tầm quan trọng của
ngành kế toán tài chính.
Như chúng ta đã biết, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy làm thế nào để hiệu quả đạt cao nhất luôn là vấn đề
vô cùng quan trọng đối với nhà quản lý kể cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong
nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả không chỉ đơn thuần quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác của
nền kinh tế đất nước bởi những tác động dây chuyền của nó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển cũng đều phải nghĩ đến việc tổ chức mọi hoạt động sản
xuất và nâng cao tay nghề sao cho hiệu quả lợi nhuận ngày một tăng, bù đắp
chi phí. Ở chế độ ta, lợi nhuận dùng để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời
sống mọi thành viên trong xã hội. Điều đó đòi hỏi người lãnh đạo phải có một
trình độ quản lý nhất định. Để nâng cao hiệu quả kinh tế thật sự thì các cơ sở
kinh doanh thực hiện quyền tự chủ của mình đã tích cực đẩy mạnh nhiều biện
pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Điều này rất quan
trọng và là vấn đề mấu chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp
May Điện Bàn, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Xí nghiệp. Dựa vào thực tế công tác sản xuất kinh
doanh tại xí nghiệp, kết hợp với kiến thức được trang bị trong nhà trường em
đã chọn chuyên đề: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN”
Mặc dù em rất cố gắng nhưng với khả năng hạn chế, điều kiện thời gian
tìm hiểu có hạn, kinh nghiệm thực tiển còn ít nên chắc chắn chuyên đề sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý bổ sung của tổ
kế toán và Ban lãnh đạo xí nghiệp nói chung cũng như phòng kế toán Xí
nghiệp May Điện Bàn nói riêng để bản chuyên đề tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tổ Kế toán và Ban
lãnh đạo phòng kế toán tài vụ, Phòng Tổ chức Hành chính, Phòng Quản trị
kinh doanh xí nghiệp May Điện Bàn đã giúp em nắm chắc hơn về mặt lý luận

trang44
lẫn thực tiễn và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp.

Điện Bàn ngày 01 tháng 4 năm 2004


Học sinh thực tập

Đỗ Thị Kim Phượng

trang45
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---***---
BẢNG NHẬN XÉT CÁ NHÂN
Kính gởi: - GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU ĐIỆN
BÀN
- PHÓ GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
- TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
CÙNG CÁC CÔ CHÚ ANH CHỊ LÀM VIỆC TẠI XÍ
NGHIỆP

Em tên là : Đỗ Thị Kim Phượng. Lớp 02K3.


Trường TTPTPM Đại học Đà Nẵng.
Trong khoản thời gian thực tập từ 01/4 đến ngày 29/4/2004 được sự
giới thiệu của nhà trường và được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Xí nghiệp May
Xuất khẩu Điện Bàn đã cho phép em được thực tập tại xí nghiệp. Đến nay
thời gian thực tập đã kết thúc em xin nhận xét về bản thân mình trong thời
gian thực tập vừa qua.
Nhìn chung trong khoản thời gian thực tập vừa qua em đã chấp hành tốt
nội quy của xí nghiệp đề ra không gây bất kỳ vi phạm nào làm ảnh hưởng đến
công việc của các cô chú, anh, chị làm trong xí nghiệp.
Đồng thời trong khoản thời gian này được sự giúp đỡ của chú Kế toán
trưởng đã giúp em nắm bắt được phần nào kiến thức cơ bản về thực tế công
việc của một kế toán tài chính.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn nên em không thể nắm bắt hết
được công việc của xí nghiệp. Bên cạnh đó do sự nhận thức lý luận của bản
thân còn hạn chế cho nên không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót.
Kính mong các cô chú, anh chị trong xí nghiệp thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn phòng ban kế toán xí nghiệp đã
quan tâm giúp đỡ đóng góp ý kiến, chỉ bảo thêm cho em hoàn thành chuyên
đề thực tập trong thời gian thực tế vừa qua.
Điện Bàn, ngày 29 tháng 4 năm 2004
Học sinh thực tập

Đỗ Thị Kim Phượng

trang46
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu

PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA


XÍ NGHIỆP MAY ĐIỆN BÀN .......................................................... 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp May Điện Bàn ........... 1
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của xí nghiệp ..................................... 3
1. Chức năng của Xí nghiệp May Điện Bàn ..................................... 3
2. Nhiệm cụ của Xí nghiệp May Điện Bàn ....................................... 3
3. Quyền hạn của xí nghiệp .............................................................. 4
III. Tổ chức sản xuất ở Xí Nghiệp May Điện Bàn ...................................... 4
1. Công đoạn sản xuất ...................................................................... 4
2. Quy trình sản xuất ........................................................................ 4
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức
kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn ...................................... 6
1. Đặc điểm và tình hình .................................................................. 6
2. Bộ máy quản lý ............................................................................ 6
3. Bộ máy kế toán............................................................................. 8
V. Hình thức kế toán áp dụng tại Xí Nghiệp May Điện Bàn....................... 10
1. Hình thức tổ chức ......................................................................... 10
2. Sơ đồ kế toán “Chứng từ ghi sổ” .................................................. 10
3. Trình tự ghi sổ .............................................................................. 10
VI. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Xí Nghiệp May Điện Bàn ...................................................................... 12

trang47
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY
ĐIỆN BÀN......................................................................................... 13
I. Tổng quát chung về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..... 13
1. Một số khái niệm về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............ 13
3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm14
II. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại XN May Điện Bàn ........ 15
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................... 15
2. Chi phí nhân công trực tiếp .......................................................... 17
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung ................................................. 22
4. Tổng chi phí sản xuất tại xí nghiệp May Điện Bàn ....................... 29
5. Tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp May Điện Bàn ................. 31
6. Tổ chức sổ kế toán........................................................................ 32

Phần kết luận

trang48
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

trang49
Nhận xét của đơn vị thực tập

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................

fyg

trang50

You might also like