Professional Documents
Culture Documents
Chuong Viii
Chuong Viii
Chương 8
DẦU MỠ BÔI TRƠN
• Mỡ bôi trơn
8.2
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 3 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 4
8.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG 8.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG
8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha 8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha
chế dầu nhờn chế dầu nhờn
Nguyên liệu: phân đoạn cặn sau chưng cất khí quyển có
nhiệt độ sôi từ 350 – 5000C (cặn mazut)
https://www.osha.gov
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 7 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 8
8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha 8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha
chế dầu nhờn chế dầu nhờn
1 Dầu gốc
Dầu nhờn = Dầu gốc + Phụ gia
70 – 90% 10 – 30%
Các hợp chất có mặt trong nguyên liệu:
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 9 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 10
8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha 8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha
chế dầu nhờn chế dầu nhờn
1 Dầu gốc 1 Dầu gốc
Hợp chất lý tưởng: Hợp chất có hại:
Naphthene hay hydrocacbon thơm ít vòng có nhánh Hydrocacbon nhiều vòng, các hợp chất dị nguyên tố và
iso-parafin dài và các iso-parafin n-parafin có trọng lượng phân tử lớn
Làm giảm độ linh động của dầu nhờn, tạo màu sẫm cho
Có độ nhớt cao (tính chất của các vòng naphten, vòng
sản phẩm, làm giảm độ ổn định oxy hóa của sản phẩm
thơm), chỉ số độ nhớt cao (tính chất của nhánh phụ iso-
parafin) Hydrocacbon lai hợp giữa naphthene và hydrocacbon
thơm có tính nhớt nhiệt kém và rất dễ bị oxy hóa tạo
Cho phép chế tạo được dầu nhờn có chất lượng cao thành các chất keo nhựa
Loại bỏ ra khỏi dầu gốc
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 11 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 12
8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha 8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha
chế dầu nhờn chế dầu nhờn
2 Phụ gia Phụ gia chống oxy hóa
Cải thiện 1 hoặc nhiều tính chất của dầu nhờn: Các dẫn xuất của phenol, amin: 2,6-di-tert-butyl-p-crezol
Phụ gia tăng chỉ số độ nhớt Làm chậm quá trình oxy hóa của dầu
Phụ gia tăng độ bền oxy hóa Giảm bớt ăn mòn và tạo cặ
Phụ gia cải thiện điểm đông đặc Phụ gia tăng chỉ số độ nhớt
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 13 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 14
8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha 8.1.2 Dầu gốc và các phụ gia trong pha
chế dầu nhờn chế dầu nhờn
Phụ gia ức chế ăn mòn Yêu cầu đối với phụ gia
Giảm thiểu việc tạo thànhc cá peoxyt hữu cơ, axit và các Tan trong dầu gốc
thành phần oxy hóa khác làm xuống cấp động cơ Ổn định hóa học
Dithiophotphat kim loại (kẽm), sunphonat kim loại,… Không độc hại
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 15 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 16
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
Trong thời gian sử dụng, dầu phải chịu tác động của các Các chỉ tiêu chất lượng:
yếu tố:
Độ nhớt
Nhiệt độ ở các bộ phận khác nhau Chỉ số độ nhớt
Ảnh hưởng của tải trọng
Nhiệt độ chớp cháy
Tiếp xúc với oxy không khí
Trị số kiềm
Nhiễm bẩn do nguyên liệu, các sản phẩm cháy, bụi bẩn,
Hàm lượng cặn
nước,…
Hàm lượng tro
………………
Hàm lượng nước
………………
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 17 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 18
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
Độ nhớt Độ nhớt
Đánh giá tính nhớt và độ đặc của dầu nhờn tại một Độ nhớt của dầu nhờn phụ thuộc chủ yếu vào thành
nhiệt độ phần hóa học:
Các hydrocacbon thơm và naphten có độ nhớt cao,
Chỉ tiêu quan trọng và cơ bản của dầu bôi trơn số vòng càng nhiều thì độ nhớt càng lớn
Các hydrocacbon hỗn hợp giữa hydrocacbon thơm
Khả năng bôi trơn của dầu nhờn và naphten có độ nhớt cao nhất
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 19 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 20
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 23 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 24
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
1 Độ nhớt và chỉ số độ nhớt 2 Nhiệt độ chớp cháy cốc hở, nhiệt độ bắt cháy
Chỉ số độ nhớt (VI) Nhiệt độ chớp cháy cốc hở là nhiệt độ cần thiết để hỗn
hợp hơi nhiên liệu và không khí khi gặp tia lửa sẽ bùng
Các loại dầu có chỉ số nhớt 80, 90, 100 và lớn hơn là
cháy và tắt ngay
những loại dầu có chỉ số nhớt cao và thuộc loại dầu có
chất lượng cao vì: Điểm bắt cháy là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó lượng hơi
Đảm bảo có đủ nhớt bôi trơn ở nhiệt độ làm việc cao, thoát ra trên bề mặt dầu bôi trơn đủ để bắt cháy khi có
màng dầu không bị phá vỡ mồi lửa lại gần ít nhất trong thời gian 5 giây không tắt
Tiêu chuẩn về an toàn chống cháy nổ trong bảo quản và
Không bị đặc khi khởi động ở nhiệt độ thấp
sử dụng dầu
Phương pháp nâng cao chỉ số độ nhớt: phụ gia cải thiện
Phương pháp đo: ASTM D92
cải thiện chỉ số nhớt
Thay đổi theo độ nhớt: dầu có dộ nhớt cao sẽ có nhiệt
độ chớp cháy và bắt cháy cao hơn
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 25 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 26
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng
3 Điểm vẩn đục, điểm chảy và điểm đông đặc 4 Trị số kiềm tổng (TBN)
Đánh giá tính lưu biến của dầu nhờn ở nhiệt độ thấp, Đánh giá khả năng dầu nhờn có thể trung hòa được các
được đặc trưng bằng nhiệt độ khi tinh thể đầu tiên xuất sản phẩm có tính axit sinh ra do sự đốt cháy dầu nhờn
hiện (điểm vẩn đục) và khi mặt thoáng chất lỏng không trong quá trình sử dụng
chảy trong ít nhất 5s khi đặt ngang ống chứa mẫu thử
(điểm chảy) Phương pháp đo: ASTM D2896, dựa trên phương pháp
chuẩn độ
Điểm đông đặc khi dầu nhờn đông đặc hoàn toàn Dầu mới được sử dụng nên có TBN > 7 – 10 lần hàm
(không thể chảy khi đặt ngang ống chứa mẫu thử) lượng lưu huỳnh có trong nhiên liệu
Phương pháp đo: ASTM D97 & D2500 Khi dầu nhờn sử dụng có giá trị TBN thấp (giá trị TBN
giảm 50% so với dầu mới) thì cần được thay thế để tránh
hiện tượng ăn mòn bề mặt kim loại bởi các hợp chất có
tính axit
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 27 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 28
8.1.3 Các chỉ tiêu chất lượng 8.1.4 Phân loại dầu nhờn
Gây ăn mòn, gỉ chi tiết máy, tạo nhũ, tăng quá trình oxy Dầu nhờn động cơ
hóa dầu
Nhóm S (Service): dầu dùng cho động cơ xăng
Phương pháp đo ASTM D95
SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SJ
Phụ gia có tính khử nhũ Nhóm C (Commerial): dầu dùng cho động cơ diesel
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 29 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 30
8.1.4 Phân loại dầu nhờn 8.4 Phân loại dầu nhờn
a) Theo cấp chất lượng API a) Theo cấp chất lượng API
Dầu nhờn động cơ Dầu nhờn động cơ
Bảng 8.1 – Phân loại dầu động cơ theo tiêu chuẩn API đối với động cơ xăng Bảng 8.1 – Phân loại dầu động cơ theo tiêu chuẩn API đối với động cơ xăng
a) Theo cấp chất lượng API a) Theo cấp chất lượng API
Dầu nhờn động cơ Dầu nhờn động cơ
Bảng 8.2 – Phân loại dầu động cơ theo tiêu chuẩn API đối với động cơ diesel Bảng 8.2 – Phân loại dầu động cơ theo tiêu chuẩn API đối với động cơ diesel
CD2 - Dùng cho động cơ Diesel 2 kỳ làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
Cấp Phạm vi sử dụng
- Có tính chống đóng cặn và mài mòn cao
CA - Dùng cho động cơ tải trọng nhẹ đến trung bình, sử dụng nhiên liệu chất lượng cao
(ít lưu huỳnh) CE - Dùng cho động cơ từ 1983-1989: động cơ có tăng áp, tải trọng rất nặng, tốc độ
- Dùng phổ biến trong giai đoạn 1940-1950 đến nay không còn dùng nữa thấp hoặc cao (động cơ hoạt động trong những diều kiện khó khăn và luôn thay đổi)
CB - Dùng cho động cơ tải trọng trung bình, sử dụng nhiên liệu có nhiều lưu huỳnh hơn - Tính ổn định chống oxy hóa và chống mài mòn được tăng lên và cải thiện so với
cấp CA (nhiên liệu có chất lượng thấp hơn) loại CD
- Có khả năng chống mài mòn và chống tạo cặn CF2 - Dùng cho động cơ Diesel 2 kỳ từ năm 1994 đến nay
- Xuất hiện từ năm 1949 - Cải thiện khả năng chống đóng cặn và cào xước
CC - Dùng cho động cơ Diesel và động cơ xăng có tải trọng trung bình, có tăng áp vừa - Có thể thay thế cho CD2
- Khả năng chống mài mòn, chống đóng cặn cao hơn dầu CB CF4 - Dùng cho động cơ Diesel 4 kỳ từ năm 1990 đến nay
- Xuất hiện từ năm 1961 - Cải thiện khả năng chống đóng cặn, chống ăn mòn và tính ổn định chống oxy hóa
CD - Dùng cho động cơ trong giai đoạn từ 1955-1983: tải trọng nặng, có tăng áp, làm CG4 - Dầu có phẩm chất cao dành cho động cơ Diesel sản xuất từ năm 1995 đến nay:
việc trong những điều kiện khác nghiệt, sử dụng nhiên liệu có khoảng chất lượng có tải trọng cực nặng, tốc độ thấp hoặc cao
rộng có hàm lượng lưu huỳnh cao - Khả năng chống mài mòn, chống oxy hóa, chống đóng cặn cao hơn các loại dầu
- Khả năng chống tạo cặn, mài mòn và rỉ sét tốt hơn CC khác
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 33 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 34
8.4 Phân loại dầu nhờn 8.4 Phân loại dầu nhờn
Dầu mùa đông Ví dụ: dầu SAE 40, SAE 50, SAE 60
Ký hiệu: SAE SW
Ví dụ: dầu SAE 5W, 10W, 15W hay 20W,…
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 35 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 36
8.4 Phân loại dầu nhờn 8.4 Phân loại dầu nhờn
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 37 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 38
Mỗi lọai dầu được đánh số biểu thị điểm giữa khoảng độ
nhớt của nó
Tên dầu ĐNTB (cSt) ở ĐNmin (cSt) ở ĐNmax (cSt) ở 8.2 MỠ BÔI TRƠN
400C 400C 400C
ISO VG-100 100 90 110
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 39 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 40
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
Đặc dẻo, tỷ trọng d15 0,89 Người Sumerian (3500 – 2500 trước công nguyên) và sau
đó là người Ai Cập (1400 trước CN) đã sử dụng các loại dầu
Thành phần mỡ nhờn gồm dầu nhờn, thực vật hoặc dầu ôliu theo dạng mỡ để tra vào các bánh xe
chất làm đặc và phụ gia
Năm 1835, mỡ nhờn đầu tiên của ngành công nghiệp được
Dùng để thay thế dầu nhờn trong
Partridge chế tạo ra (mỡ nhờn calcium từ dầu thực vật hoặc
những trường hợp không thể dùng dầu
dầu ôliu)
bôi trơn: bôi trơn, chống ăn mòn bề
mặt kim lọai, làm kín Năm 1845, mỡ nhờn từ dầu khoáng được chế tạo ra
Chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ (khoảng 6% so với dầu nhờn)
nhưng mỡ là sản phẩm không thể thay thế được trong kỹ
thuật và công nghệ
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 41 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 42
Ấn Độ: 8%
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 43 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 44
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
Thị trường
Công dụng của
Các nhà sản xuất chính
mỡ bôi trơn
Bảo vệ bề mặt
Bôi trơn Làm kín
chi tiết
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 45 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 46
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 47 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 48
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
Làm kín Mỡ nhờn = Dầu gốc + Chất làm đặc + Phụ gia
70 – 95% 6 – 25% 0 – 10%
Bịt kín các khe hở giữa các bộ phận
Tác dụng làm kín của mỡ tốt hơn dầu vì mỡ ở thể đặc sệt
có tính dính bám tốt hơn Dầu gốc
Ưu điểm: phương pháp bôi trơn và bảo dưỡng đơn giản Phụ gia
Nhược điểm: mỡ không có tác dụng làm mát và làm sạch
bên trong máy vì mỡ không có tính năng lưu chuyển
Chất làm đặc
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 49 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 50
8.2.3 Thành phần hóa học 8.2.3 Thành phần hóa học
Dầu gốc Chất làm đặc
Thành phần chính của mỡ, chiếm từ 70% - 95% Tạo ra cấu trúc rắn và nửa rắn của mỡ
8.2.3 Thành phần hóa học 8.2.3 Thành phần hóa học
Phụ gia Phụ gia
Cải thiện đặc tính vốn có của mỡ hoặc để làm cho mỡ có Chức năng chính của phụ gia:
thêm các đặc tính mới phù hợp với mục đích sử dụng
Chống ăn mòn
Phụ gia được dùng ở nồng độ từ 0,01 đến 5%kl, một số
trường hợp có thể lên đến 10%kl Chống gỉ
Chức năng chính của phụ gia: Làm tăng độ bền oxy hóa
Tạo khả năng bám dính tốt Ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật
Làm giảm ma sát Khử hoạt tính xúc tác của kim loại
Làm giảm và ngăn chặn sự mài mòn
Tăng khả năng làm kín
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 53 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 54
8.2.4 Phân loại 1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc
Mỡ bôi trơn gốc xà phòng
Phân loại
Chất làm đặc là các loại xà phòng
Xà phòng dùng trong mỡ là muối của các axit béo (có
mạch cacbon thích hợp là C12 – C18) với các kim loại
như Na, Ca, Al, Li,...
Theo chủng Theo viện mỡ Theo chức
loại chất làm nhờn quốc năng (RCOO)xMe
đặc gia Mỹ NLGI RCOO– – gốc của những axit béo (ví dụ: C17H35COO– ;
C15H31COO–)
Me+x – ion kim loại (ví dụ: Na+,Ca2+, Li+, Al3+,... )
X – hóa trị của các kim loại
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 55 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 56
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc 1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc
Mỡ bôi trơn gốc xà phòng Mỡ bôi trơn gốc xà phòng
Nguyên tử kim loại trong phân tử xà phòng ảnh hưởng Các loại xà phòng thường được dùng trong công nghệ
rất lớn đến tính chất của xà phòng và mỡ => gọi tên mỡ chế biến dầu mỡ:
theo tên của kim loại có trong xà phòng
Xà phòng kim loại kiềm (Li, Na, K):
Ví dụ: Mỡ canxi, mỡ natri, mỡ nhôm, mỡ canxi-
natri… o Dùng phổ biến nhất là mỡ nhờn gốc xà phòng Liti,
ít dùng nhất là mỡ nhờn gốc xà phòng kali
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 57 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 58
1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc 1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc
Mỡ bôi trơn gốc xà phòng Mỡ bôi trơn gốc sáp (gốc hydrocacbon rắn)
Các loại xà phòng thường được dùng trong công nghệ Chất làm đặc là các hydrocacbon rắn có nhiệt độ nóng
chế biến dầu mỡ: chảy cao (các parafin, serezin, petrolatum, ozokerit), các
loại sáp tự nhiên hoặc sáp tổng hợp khác nhau
Xà phòng của kim loại kiềm thổ(Mg, Ca, Ba): có
nhiệt độ nóng chảy trung bình, kém chịu nhiệt nhưng Sáp dùng trong mỡ chia làm 2 loại:
chịu nước tốt
Loại prafin rắn: có nhiệt độ nóng chảy thấp
Xà phòng của các kim loại khác (Zn, Al, Pb): có
tính chịu nước kể cả nước mặn. Loại ozokerit: có nhiệt độ nóng chảy cao hơn
Xà phòng hỗn hợp của hai kim loại (Na + Ca, Li + Mỡ gốc sáp có tính ổn định tốt nên thường được dùng
Ca,…): kết hợp các ưu điểm của các loại mỡ của các làm mỡ bảo quản
kim loại khác nhau
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 59 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 60
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc 1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc
Chất làm đặc là các chất vô cơ có độ phân tán cao Chất làm đặc là các chất hữu cơ rắn, chịu được nhiệt độ
cao và kháng nước tốt
Phụ thuộc vào loại chất làm đặc vô cơ mà phân ra các
loại mỡ như mỡ silicat, mỡ nhờn đất sét, mỡ grafit,… Mỡ trùng hợp: có chất làm đặc là polyme (polyetylen,
polypropylen, polytetrafloroetylen, polytriflorocloroetylen,...)
Mỡ không bị nóng chảy
Mỡ ureat: có chất làm đặc là các dẫn xuất ankyl, aryl của
Có độ ổn định khá cao urê, có khả năng làm việc trong khoảng nhiệt độ khá rộng
từ –70 tới 2000C
Dùng làm mỡ bôi trơn chuyên dụng cho một số ngành
công nghiệp (hóa chất, xi măng, sắt thép,...) có nhiệt độ
làm việc lên tới 2000C
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 61 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 62
1. Phân loại theo chủng loại chất làm đặc 2. Phân loại theo viện mỡ nhờn quốc gia Mỹ NLGI
Mỡ bôi trơn gốc hữu cơ Bảng 8.1 – Phân loại mỡ bôi trơn theo NGLI
Mỡ ureit: có chất làm đặc là ureit, sản phẩm tương tác STT Cấp NGLI Độ xuyên kim ở 250C (0,1mm) Dạng ngoài
giữa các polyizoxyanat với các amin của axit abietic 1 000 445 – 475 Nửa lỏng
2 00 400 – 430 Cực mềm
Mỡ bột màu: có chất làm đặc là bột màu như 3 0 355 – 385 Rất mềm
phtaloxyamin, indrantren, izovilantron,... 4 1 310 – 340 Mềm
5 2 265 – 295 Mềm vừa
Mỡ có tính ổn định rất cao, rất chịu nhiệt, có thể làm 6 3 220 – 250 Rắn vừa
việc trong khoảng 250 – 3000C có khi lên tới 5000C 7 4 175 – 205 Rắn
8 5 130 – 160 Rất rắn
9 6 85 – 115 Cực rắn
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 63 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 64
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
3. Phân loại theo chức năng 3. Phân loại theo chức năng
Mỡ chống ma sát
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5688-1992 mỡ bôi trơn
được phân thành 3 nhóm chính: Dùng để bôi trơn, ngăn cách hai bề mặt tiếp xúc nhằm
- Mỡ chống ma sát giảm ma sát và mài mòn các chi tiết của máy móc, thiết bị
- Mỡ bảo quản Mỡ chống ma sát chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 80% toàn bộ
các loại mỡ
- Mỡ làm kín
Một số loại mỡ chống ma sát:
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 65 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 66
3 Phân loại theo chức năng 3 Phân loại theo chức năng
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 67 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 68
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
3 Phân loại theo chức năng 3 Phân loại theo chức năng
Mỡ bảo quản Mỡ làm kín
Bảo vệ bề mặt kim loại của các thiết bị, máy móc chống Làm kín các mối ghép ren, các khe hở của hệ thống bôi
tác dụng của không khí, nước, chất ăn mòn,... để bề trơn, hệ thống khí nén, làm kín các vòng đệm của
mặt kim loại không han gỉ, hư hại bơm,…
Một số loại mỡ bảo quản: PVK, ACM-1, UN-3 Mỡ sử dụng tiếp xúc với các môi trường khác nhau:
nước, không khí, nhiên liệu và các yếu tố khác
Tính chất:
Tính chất:
Có khả năng tạo màng bảo vệ trên bề mặt kim loại
Không bị hoà tan bởi các môi trường tiếp xúc, có tính
Có tính bám dính tốt chịu xăng, chịu nước
Có tính chịu nước Có tính ổn định nhiệt cao : không bị nóng chảy, rò
chảy khỏi bề mặt làm việc
Có khả năng hồi phục cấu trúc sau khi bị chảy
Không gây ăn mòn bề mặt kim loại
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 69 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 70
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 73 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 74
3. Độ lún kim (độ xuyên kim) 3. Độ lún kim (độ xuyên kim)
Độ xuyên kim phụ thuộc vào tỷ lệ và đặc tính các chất
làm đặc
Tỷ lệ chất làm đặc càng nhiều thì độ xuyên kim càng
nhỏ và ngược lại
Mỡ chế bằng xà phòng của axit béo có độ xuyên kim lớn
hơn độ xuyên kim của mỡ chế bằng xà phòng của axit
không no
Độ xuyên kim phụ thuộc vào tính chất loại dầu dùng chế
biến mỡ: dầu có độ nhớt lớn thì mỡ có độ xuyên kim
nhỏ và ngược lại
Mỡ có nhiệt độ nhỏ giọt cao thì có độ xuyên kim thấp (mỡ
cứng), ngược lại mỡ có nhiệt độ nhỏ giọt thấp (mỡ mềm)
độ xuyên kim cao
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 75 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 76
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
4. Tính bền chống oxy hóa 4. Tính bền chống oxy hóa
Tính chống lại quá trình oxy hóa của mỡ bôi trơn trong
lúc bảo quản và sử dụng
Mỡ bị oxy hóa thì hàm lượng keo nhựa và axit tăng lên
tăng tính ăn mòn và mài mòn đưa thêm phụ gia chống
oxy hóa
Được đặc trưng bởi thời gian tối đa mà mẫu mỡ thử
nghiệm không bị oxy hóa trong điều kiện môi trường thử
nghiệm: 990C và áp suất oxy 110 psi
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 77 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 78
5. Tính ổn định cấu thể hoặc độ tách dầu (Oil seperation) 8.1.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng
Khả năng mỡ bôi trơn chống lại ảnh hưởng của nhiệt độ Mỡ Li đơn: chiếm 55% sản xuất thế giới (sxtg)
và áp lực, giữ được cấu trúc ban đầu của mỡ
Mỡ Li phức: chiếm 14% sxtg
Được đặc trưng bởi tỷ lệ dầu nhờn bị tách ra khỏi mỡ
trong điều kiện P, T Mỡ Ca: chiếm 13% sxtg, là mỡ công nghiệp đầu tiên
Phương pháp đo: ASTM D1742
Mỡ Al : chiếm 5% sxtg, khả năng bám dính cao, tính bền
Độ tách dầu biểu thị bằng % khối lượng dầu bị tách ra nước tuyệt vời
trong điều kiện thí nghiệm
Mỡ Na : chiếm 2% sxtg, nhiệt độ làm việc lên đến 1200C,
Quy định độ tách dầu không quá 3 – 5% độ bám dính cao, chống gỉ tốt
Mỡ bôi trơn có tính ổn định cấu thể kém không dùng vào
Mỡ Bentone: chiếm 3% sxtg, mỡ làm việc ở nhiệt độ rất
nơi có nhiệt độ cao, không có khả năng tồn chứa lâu.
cao 160-1800C
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 79 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 80
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng 8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng
Mỡ hỗn hợp Li/Ca : chiếm 2% sxtg, là mỡ đa công Mỡ nhờn gốc xà phòng canxi
dụng, kết hợp ưu điểm của mỡ Li và mỡ Ca
Bền trong môi trường nước
Mỡ Polyure: chiếm 5% sxtg, mỡ làm việc ở nhiệt độ rất
Chống ăn mòn tốt
cao 160-1800C, chống mài mòn và chống oxy hóa tốt,
không tạo cặn khi bị cháy, bền ở nhiệt độ cao Bền oxy hóa khá
Tính ổn định thể keo khá
Nhiệt độ sử dụng: 50 – 600C
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 81 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 82
8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng 8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng
Mỡ nhờn gốc xà phòng natri Mỡ nhờn gốc xà phòng lithium
Tan trong môi trường nước Bền trong môi trường nước đến 900C
Chống ăn mòn tốt Chống ăn mòn tốt
Bền oxy hóa khá Bền oxy hóa tốt
Tính ổn định thể keo khá Tính ổn định thể keo tốt
Nhiệt độ sử dụng: 90 – 1000C Nhiệt độ sử dụng: 90 – 1300C
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 83 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 84
8.2 Mỡ bôi trơn 8.2 Mỡ bôi trơn
8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng 8.2.6 Đặc tính một số loại mỡ nhờn thông dụng
Mỡ nhờn gốc xà phòng lithium phức hợp Mỡ nhờn gốc xà phòng nhôm phức hợp
Bền trong môi trường nước Rất bền trong môi trường nước
Bền oxy hóa rất tốt Bền oxy hóa rất tốt
Tính ổn định thể keo rất tốt Tính ổn định thể keo rất tốt
TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 85 TS. Đàm Thị Thanh Hải Sản phẩm dầu mỏ (+Lab) 86