Professional Documents
Culture Documents
Nhũ Tương NH A Đư NG
Nhũ Tương NH A Đư NG
Nhũ tương nhựa đường là một hợp chất gồm hai thành phần dị thể cơ bản là nhựa
đường và nước, được gọi là hai pha nước và pha nhựa đường. Nhựa đường được phân tán
trong nước dưới dạng các hạt riêng rẽ có đường hính từ 0,1 – 5 micrôn. Các hạt nhựa
đường được giữ ở trạng thái lơ lững tích điện và được ổn định bằng chất nhũ hóa.
Nhũ tương nhựa đường có thể được chia ra làm 4 loại trong đó có hai loại đầu là quan
trọng nhất:
Nhũ tương cation
Nhũ tương anion
Trung hòa
Nhũ tương không chứa ion
Chất tạo nhũ tương là một chất có chứa chuỗi hydrocacbon dài, kết thúc bằng một
nhóm các đặc tính cation hoặc anion. Phần paraffin trong phân tử có một ái lực đối với
nhựa đường và phần ion có một ái lực với nước, ion của chất tạo nhũ tương tự nó nằm
trên bề mặt.
Bởi thế các giọt nhỏ nhựa đường này được tích điện dương trong nhũ tương cation và
được tích điện âm trong nhũ tương anion. Chất tạo nhũ tương không chỉ là một yếu tố tạo
sự ổn định mà còn làm tăng khả năng dính bám của nhũ tương nhựa đường.
Phần cation của chất tạo nhũ tạo ra một liên kết tĩnh điện mạnh với bề mặt cốt liệu
được tích điện âm. Các hạt nhựa đường được hút vào bề mặt cốt liệu và các điện tích
dương của nhựa đường được trung hòa bằng các điện tích âm của oxy hóa trị bề mặt cốt
liệu. Các hạt này kết hợp lại và bám vào cốt liệu.
Các dung dịch tạo nhũ tương được làm bằng cách hòa tan các amin, diamin hoặc
amino alkoxylate amin vào trong axit chlohydric hoặc axit axetic. Phản ứng được tiến
hành bằng cách kiểm soát thận trọng độ pH để tạo ra muối amin.
R-NH2 + HCL RNH+3 + Cl-
Các ion Cl- tích điện âm sau đó được hút vào bề mặt tích điện dương và cùng với
nước tạo ra một lớp được gọi là lớp tích điện kép. Độ dày của lớp này có ảnh hưởng lớn
đến độ ổn định và độ nhớt của nhũ tương nhựa đượng. Các nhũ tương anion được sản
xuất với axit béo mà axit béo đã được xà phòng hóa với hydroxit natri.
RCOOH + NaOH RCOO- + Na+ + H2O
Công thức nhũ tương nhựa đường lên quan đến một vấn đề rất phức tạp là tính ổn
định. Một dung dịch không hòa tan, ổn định cần được bảo quản và vận chuyển thích hợp
để chúng không bị phá vỡ cấu trúc. Tuy vậy, cấu trúc nhũ tương sẽ bị phá vỡ nhanh
chóng ngay sau khi sử dụng trên mặt đường.
Độ ổn định của nhũ tương;
Độ dính bám của nhũ tương;
Độ nhớt của nhũ tương.
4.3 Làm thế nào để thay đổi tốc độ phá vỡ cấu trúc của nhũ tương
4.4 Làm thế nào để tác động đến độ ổn định của nhũ tương trong quá trình tồn chứa
4.5 Làm thế nào để thay đổi thành phần kích thước hạt của một nhũ tương
Thành phần kích thước giọt nhũ tương phụ thuộc vào sức căng bề mặt giữa thành phần
nhựa đường và phần lỏng tức dung dịch tạo nhũ. Người ta có thể tác động đến kích cỡ và
mật độ hạt trong nhũ tương, để tạo ra một sản phẩm nhũ tương có cỡ hạt mịn và các hạt
kích cỡ đồng đều hơn.
Cho thêm axit vào nhựa đường
Các điều kiện sản xuất
Nhiệt độ: Tăng nhiệt độ trong dung dịch tạo nhũ hoặc nhiệt độ của nhựa đường có
nghĩa là giảm độ nhớt của nhũ tương, qua đó làm tăng cỡ hạt trung bình của nhũ
tương.
Tỷ lệ nhựa đường: Tăng tỷ lệ nhựa đường trong nhũ tương là làm tăng cỡ hạt
trung bình và có xu hướng làm giảm sự khác biệt về cỡ hạt, tức là nhũ tương có cỡ
hạt đều hơn.
Hợp chất làm dung dịch tạo nhũ
Điều kiện kỹ thuật của máy trộn chế nhũ tương nhựa đường như tốc độ quay của
máy, khe hở giữa rotor và stator có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kích cỡ và thành phần
hạt của nhũ tương; một máy trộn có khe hở nhỏ sẽ tạo ra các hạt có kích thước
nhỏ, với phạm vi khác biệt kích thước hạt tương đối nhỏ; tốc độ quay cao sẽ tạo ra
kích thước hạt nhỏ.