Professional Documents
Culture Documents
kinh tế vĩ mô
kinh tế vĩ mô
kinh tế vĩ mô
➢ Dư địa giảm đối với Lợi suất TPCP vẫn còn, nhưng mức độ giảm không lớn.
Đan xen trong xu hướng giảm, có thể xuất hiện nhịp tăng ngắn hạn
2/ Trái phiếu doanh nghiệp
- Trái phiếu doanh nghiệp tiêp tục là kênh dẫn vôn hâp dẫn năm 2022
- Mặt bằng lãi suất tiền gửi năm 2022 có thể tăng nhẹ, trên cơ sở đó chênh lệch lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp so với tiền gửi vẫn duy trì ở mức hấp dẫn.
- Thị trường sơ cấp sôi động
Trong năm 2021, thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành tổng cộng
722.700 tỷ đồng, tăng 56% so với năm 2020.
- Theo báo cáo từ Công ty chứng khoán SSI, tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp
lưu hành tại thời điểm cuối năm 2021 đạt khoảng 1,4 triệu tỷ đồng (tương đương
tốc độ tăng trưởng bình quân 46%/năm trong giai đoạn từ 2017-2021). Theo đó,
quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp đã tăng mạnh, từ 4,9% GDP (2017) lên
tới 16,6% GDP (2021).
- Trên thị trường, các doanh nghiệp bất động sản là nhóm phát hành nhiều nhất với
318.200 tỷ đồng (tăng 66,3% so với năm 2020) và chiếm 44% tổng lượng phát
hành năm 2021. Kế đến, các ngân hàng phát hành tổng cộng 226.400 tỷ đồng,
chiếm 31,3% tổng lượng phát hành và tăng 73% so với năm 2020 (một phần do nhu
cầu cần nguồn vốn để bù đắp lượng trái phiếu mua lại trước hạn lên tới 67.000 tỷ
đồng).
- Ngoài ra, các nhóm ngành năng lượng khoáng sản, định chế tài chính phi ngân
hàng, phát triển hạ tầng phát hành từ 28.000 tỷ đồng đến 30.000 tỷ đồng, chiếm
trên dưới 4% tổng lượng phát hành; trong đó lượng phát hành của các định chế tài
chính phi ngân hàng (chủ yếu là các công ty chứng khoán) và nhóm phát triển hạ
tầng tăng cao so với năm 2020 (lần lượt tăng 152% và 225%).
- Sang năm 2022, theo số liệu thống kê từ Công ty FiinPro, thị trường tiếp tục có sự
tăng trưởng khi mà lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong hai tháng đầu
năm là gần 26.000 tỷ đồng và gấp hai lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trong nửa đầu
tháng Ba, thị trường cũng ghi nhận hai đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của
Công ty Cổ phần Chứng khoán VNDIRECT và Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Bản Việt với tổng giá trị 1.250 tỷ đồng. Trong số đó, Công ty Cổ phần Chứng
khoán VNDIRECT phát hành khối lượng trái phiếu lớn nhất đạt 1.000 tỷ đồng với
lãi suất là 8,0%/năm-8,4%/năm.
- Nhóm phân tích của SSI đưa ra dự đoán mặt bằng lãi suất tiền gửi năm 2022 có
thể tăng nhẹ 20-25 điểm phần trăm nên chênh lệch lãi suất kênh trái phiếu doanh
nghiệp so với kênh tiền gửi vẫn duy trì ở mức hấp dẫn, vì vậy nhu cầu đầu tư vào
kênh dẫn vốn này vẫn cao. Mặt khác, quy mô trái phiếu doanh nghiệp đáo hạn
trong năm 2022 ước khoảng 266.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 19% lượng trái phiếu
lưu hành. Do đó, nhu cầu phát hành để đảm bảo vòng quay vốn của các doanh
nghiệp là lớn đồng thời hoạt động sản xuất kinh doanh được kỳ vọng sẽ sôi động
hơn 2021 (khi nền kinh tế đang mở cửa trở lại sau đại dịch) sẽ khiến nguồn cung
trái phiếu doanh nghiệp dự kiến vẫn rất dồi dào.
C. Trái phiếu trong tương lai
1. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là gì?
Tại Điều 2 Thông tư 58/2021/TT-BTC giải thích, hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ sở là trái phiếu Chính phủ hoặc
trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ.
Trong đó:
- Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác nhận cam kết
giữa các bên để thực hiện 01 trong các giao dịch:
+ Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định
vào ngày đã xác định trong tương lai;
+ Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được xác định tại thời
điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở vào ngày đã xác định trong tương
lai. (theo khoản 12 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)
- Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động
vốn cho ngân sách Nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ
thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định
01/2011/NĐ-CP ).
2. Đặc điểm của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
2.1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 58, tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái
phiếu Chính phủ là:
- Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc
- Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ. Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ,
thiết kế trái phiếu giả định báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2.2. Phương thức thanh toán khi đáo hạn
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 58 quy định, hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ khi
đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài
sản cơ sở theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Phương thức thanh toán được quy định trước khi niêm yết.
2.3. Mẫu hợp đồng
Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận. (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 58)
2.4. Quy mô hợp đồng và bước giá
- Quy mô hợp đồng được quy định theo Sở Giao dịch Chứng khoán là 01 tỷ đồng.
- Bước giá/Đơn vị Yết giá: Xác định căn cứ vào quy ước yết giá của trái phiếu cơ
sở. Giá trị bằng tiền của bước giá tối thiểu là phép nhân giữa quy mô hợp đồng và
số điểm cơ bản của bước nhảy giá tối thiểu (01 tỷ đồng).
2.5. Thời gian giao dịch và ngày giao dịch cuối cùng
- Giao dịch được diễn ra trên sàn, mở cửa sớm hơn 15 phút với thị trường cơ sở
nhưng kết thúc đầu thời.
- Ngày giao dịch cuối cùng là ngày giao dịch cuối cùng trong tháng đáo hạn (3
tháng cuối 3 Quý gần nhất). Sau ngày đó, hợp đồng tương lai không còn được giao
dịch trên thị trường (hợp đồng hết hiệu lực), việc thanh toán phải thực hiện giữa
bên mua và bên bán.
- Ngày giao dịch cuối cùng vào ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc ngày giao dịch liền
trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ. Ngày thanh toán cuối cùng là ngày làm việc thứ ba
kể từ ngày giao dịch cuối cùng.
2.6. Giới hạn biến động giá hàng ngày
Mức biến động tối đa/tối thiểu trong phiên giao dịch là +/- 3% so với tham chiếu.
Giới hạn lệnh là 500 hợp đồng. Giới hạn vị thế là 10.000 hợp đồng (tính riêng với
tổ chức).
2.7. Các vị thế Hợp đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ
- Vị thế mua: Nhà đầu tư tham gia hợp đồng tương lai với tư cách bên mua (có
nghĩa vụ nhận tài sản cơ sở và thanh toán tiền theo giá đã thỏa thuận khi hợp đồng
đáo hạn).
Lãi/lỗ vị thế mua = (Giá thị trường – Giá mua)*Hệ số nhân hợp đồng
- Vị thế bán: Nhà đầu tư tham gia hợp đồng tương lai với tư cách bên bán (có
nghĩa vụ giao tài sản cơ sở và nhận tiền theo giá đã thỏa thuận khi hợp đồng đáo
hạn).
Lãi/lỗ vị thế bán = (Giá bán – Giá thị trường)*Hệ số nhân hợp đồng
Nhà đầu tư có thể đáo hạn vị thế hoặc đóng vị thế trước hạn. Khi nhà đầu tư muốn
đóng vị thế trước hạn chỉ cần thực hiện giao dịch ngược lại với vị thế ban đầu với
số hợp đồng và kỳ hạn tương ứng.
2.8. Ký quỹ và điều chỉnh giá hàng ngày
Nhà đầu tư phải nộp và duy trì trên tài khoản của mình một khoản tiền để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh từ vị thế dự định nắm giữ hoặc đang nắm
giữ.
Ký quỹ ban đầu là việc nộp một số tiền nhất định (bao gồm cả giá trị loại tài sản đủ
điều kiện) trước khi mở vị thế (hay là trước khi thực hiện giao dịch mua hoặc bán
hợp đồng tương lai). Trong đó, quy định hiện hành là 2,5% (tỷ lệ ký quỹ thực hiện
hợp đồng là 5%). Ký quỹ duy trì là việc bảo đảm lượng tài sản ký quỹ đạt tối thiểu
một giá trị hoặc tỷ lệ nhất định so với giá trị vị thế mở.
Trên đây là một số thông tin về hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ. Nếu có
thắc mắc liên quan đến các quy định pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân hàng,
bạn đọc liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.