Professional Documents
Culture Documents
Lê Thị Tuyết -k11- Lvtn Final
Lê Thị Tuyết -k11- Lvtn Final
---------------
Hà Nội -2021
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
Hà Nội -2021
LỜI CẢM ƠN
Trải qua 4 năm học tập và trau dồi kiến thức tại trƣờng Đại học công nghiệp
Hà Nội cùng với quá trình thực tập. Để đƣợc làm bài khóa luận tốt nghiệp là
niềm vinh dự đối với em. Đầu tiên cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy, cô giáo trong Ban lãnh đạo Khoa Du Lịch đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập. Tạo điều kiện cho em đƣợc làm khóa luận để đúc kết lại kiến thức
trong 4 năm học.
Để bài khóa luận này hoàn thành em xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt
đến sự hƣớng dẫn của thầy Th.S Vũ Văn Cƣờng giảng viên Khoa Du lịch -
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn , giúp đỡ để em
hoàn thành bài khóa luận. Trong quá trình làm luận văn thầy luôn định hƣớng,
góp ý để bài khóa luận tốt hơn.
Em xin cảm ơn chị Nguyễn Thị Mị quản lý khu du lịch cộng đồng tại Bản
Ven đã cung cấp cho em những thông tin thực tế và hữu ích về tình trạng hoạt
động du lịch tại bản Ven.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình , bạn bè đã luôn bên em ủng hộ
về tinh thần và vật chất để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Dù đã cố gắng trong quá trình làm luận văn tuy nhiên do kiến thức chuyên
môn còn hạn hẹp, hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến bổ
sung, đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em hoàn thành
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Tuyết
Chủ động
Tƣơng tác
Chức năng
Khuyến khích
Tƣ vấn
Thông tin
Thụ động
Hình 1.1: Mức độ tham gia của cộng đồng địa phƣơng
- Thụ động: Cộng đồng không có quyền và trách nhiệm xem xét, dự báo về
tƣơng lai của hoạt động phát triển. Những thông tin này chỉ chia sẻ giữa các tổ
chức bên ngoài cộng đồng.
- Thông tin: Cộng đồng chỉ có trách nhiệm trả lời câu hỏi mà không có vai
trò, ảnh hƣởng tới nội dung cần xử lý cho hoạt động phát triển. Kết quả xử lý thông
tin không đƣợc chia sẻ với cộng đồng.
2.1. Tổng quan về bản Ven, xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Bản Ven là một địa điểm du lịch nằm tại xã Xuân Lƣơng, Huyện Yên
Thế,Tỉnh Bắc Giang thuộc vùng Đông Bắc Bộ. Trên trục quốc lộ 17 nối Bắc
Giang với tỉnh Thái Nguyên, chỉ cách thị trấn Cầu Gồ (Huyện Yên Thế) 14km và
cách thành phố Bắc Giang 45 km.
Với hơn 400ha rừng, xã Xuân Lƣơng (huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang) có
nhiều tiềm năng phát triển về du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng. Ngoài thác Ngà
tƣơi mát, cây Lim xanh nghìn năm tuổi, điểm đến thú vị nhất nơi đây chính là Bản
Ven.
Men theo những rặng cây xanh ngắt, Bản Ven hiện lên thật yên bình và
quyến rũ. Mặc dù mới đƣợc công nhận là điểm du lịch cộng đồng cách đây chƣa
lâu, nhƣng Bản Ven nhanh chóng đƣợc đông đảo du khách biết đến nhờ sở hữu
nhiều lợi thế. Đƣợc sự ƣu đãi của mẹ thiên nhiên, nơi đây có nhiều sản vật phong
phú, nhƣ: Mật ong rừng, bánh khảo, kẹo lạc, gà đồi, chè... Nhƣng với nhiều du
khách, Bản Ven hấp dẫn bởi ở đây có không khí trong lành, đồi chè và di chuyển
khá thuận lợi (cách trung tâm Hà Nội 100km).
Bản Ven, xã Xuân Lƣơng là bản vùng cao của huyện với khoảng 150 hộ,
528 nhân khẩu, có 6 dân tộc anh em chung sống: Kinh, Cao Lan, Tày, Nùng, Giao,
Sán dìu, trong đó 90% dân số là ngƣời dân tôc Cao Lan.
Ngoài ra,nơi đây nổi tiếng với nghề trồng chè, sản xuất chè. Nhờ những cây
chè xanh ngắt mà ngƣời dân nơi đây đã thoát nghèo và ngày càng phát triển.Chè
bản Ven thơm ngon nổi tiếng bởi đây là vùng đất có khí hậu ôn hòa, thổ nhƣỡng
phù hợp đã đem đến cho cây chè hƣơng vị đặc biệt. Ngƣời Cao Lan biết về cây chè
rừng ngự sâu trên đỉnh Thác Ngà, đặc điểm của chè rừng là lá xanh, búp nhỏ,
hƣơng vị đậm đà, rất thơm lại có tác dụng nhƣ vị thuốc thanh nhiệt giải độc. Ngoài
Chƣơng trình 01: Tham quan Giếng Cổ - Thác Ngà - Bản Ven
Chƣơng trình 02: Tham quan Giếng Cổ - Thác Ngà - Bản Ven – Tây Yên Tử
Ngày 02: Trải nghiệm hái chè – Thác Ngà (Ăn Sáng, Trƣa)
Sáng: Quý khách dậy sớm hít thở không khí trong lành của đồi chè. Quý khách
dùng bữa sáng tại nhà sàn.
07h00: Quý khách tham gia trải nghiệm hái chè cùng ngƣời dân và nghe giới thiệu
về các sản phẩm chè và cách chế biến chè.
2.3.2. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại Bản Ven.
2.3.2.1. Những mặt tích cực
Thời gian gần đây, Bản Ven thu hút nhiều du khách thành thị. Nhiều gia đình
chọn đến đây nghỉ dƣỡng dịp cuối tuần để thả hồn vào thiên nhiên, tham quan và
thƣởng thức hƣơng vị chè xanh của ngƣời Cao Lan với những phƣơng thức bí
truyền lâu đời. Ngoài ra, du khách còn đƣợc tự tay hái những búp chè non và
2.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch cộng đồng tại Bản Ven.
2.4.1. Về phía ngành du lịch
Đến với Bản Ven du khách có thể tận hƣởng không gian yên bình của làng
quê hoặc họ có thể tìm hiểu quá trình trồng chè ,thu hoạch chè, nếp sinh hoạt hằng
ngày của dân địa phƣơng. Qua đó giúp du khách, trải nghiệm thực tế về đời sống
của ngƣời dân, giúp họ hiểu về nền văn hóa của ngƣời dân nơi đây.
Bà Nguyễn Thị Ly - Giám đốc Palm Travel VN chia sẻ: “Khách du lịch của
Công ty bao gồm cả khách Inbound (khách nước ngoài đến Việt Nam trong thời
gian ngắn hoặc Việt Kiều về nước) và khách nước ngoài đến Việt Nam. Khi đến với
bản Ven, tôi thấy cảnh quan nơi đây rất đẹp, không khí trong lành, con người thân
thiện. Đặc biệt đến đây, được tham gia trải nghiệm thực tế, cùng mặc quần áo dân
tộc, cùng hái chè với người Cao Lan. Đây sẽ là điểm nhấn đặc biệt để thu hút du
khách quốc tế, vì họ ưa khám phá, thích trải nghiệm. Bên cạnh khách quốc tế, tôi
cũng rất muốn đưa khách nội địa đến đây, bởi tôi thấy Bản Ven, xã Xuân Lương là
một địa điểm du lịch rất đẹp”.
2.4.6. Về vấn đề bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Xã hội ngày càng phát triển , con ngƣời cũng dần thay đổi để bắt kịp xu thế .
Chính vì vậy , những vùng miền núi, vùng cao nơi có ngƣời dân tộc sinh số , nơi
lƣu giữ những nền văn hóa đặc sắc của đất nƣớc cũng thay đổi. Bản Ven - xã Xuân
Lƣơng là một địa điểm có 6 dân tộc anh em chung sống: Kinh, Cao Lan, Tày,
Nùng, Giao, Sán dìu. Nên bản sắc văn hóa nơi đây rất phong phú và đặc sắc.
Nhƣng qua thời gian , ngày càng mai một không còn lƣu giữ đƣợc các nét văn hóa
nguyên bản.
2.4.7. Mối liên kết giữa BQL – các hãng lữ hành – cộng đồng dân cư bản địa
trong hoạt động du lịch cộng đồng tại Bản Ven.
Một trong những kênh kết nối và truyền thông hiệu quả nhất đó là các hãng
lữ hành, doanh nghiệp kinh doanh và bán chƣơng trình du lịch. Khi các hãng lữ
hành tƣ vấn sự hiệu quả sẽ cao hơn rất nhiều so với việc truyền thông theo cách
thông thƣờng. Vậy làm cách nào để kết nối với các hãng lữ hành chuyên khách
trong nƣớc và quốc tế? Đó là một trong những hƣớng mà Ban quản lý (BQL) cần
lƣu tâm và sớm tổ chức những cuộc gặp doanh nghiệp lữ hành, tổ chức Famtrip
khảo sát tuyến điểm nhằm kết nối doanh nghiệp kinh doanh lữ hành biết đến bản
Ven và đƣa vào bộ chƣơng trình du lịch của doanh nghiệp mình.
Việc tổ chức khảo sát các điểm du lịch của Trung tâm Thông tin và Xúc tiến
du lịch Bắc Giang cũng nhƣ Huyện Yên Thế đã giới thiệu, quảng bá kêu gọi các
nhà đầu tƣ. Nhƣng bản Ven vẫn là một điểm đến mang tính tiềm năng, là địa điểm
chƣa đƣợc đầu tƣ mở rộng nên các hãng lữ hành chƣa chú trọng nhiều đến cộng với
2.5. Đánh giá cơ hội và thách thức trong việc phát triển du lịch cộng đồng ở
Bản Ven
2.5.1. Cơ hội
Bản Ven với những tiềm năng về tài nguyên du lịch, cảnh quan đặc sắc và
bản sắc của cộng đồng địa phƣơng. Đặc biệt, nơi đây có rất nhiều sản vật phong
phú ,đa dang : gà đồi Yên Thế, chè , bánh khảo, mật ong rừng….. do chính tay
ngƣời dân nơi đây tạo ra. Những đặc sản này sẽ là điểm mạnh thu hút khách du
lịch đến trải nghiệm cùng với tham quan phong cảnh nơi đây.
Đây là nơi có đặc điểm khí hậu điều kiện tự nhiên mát mẻ đƣợc thiên nhiên
ban tăng kết hợp với không gian trong lành sẽ là địa điểm hấp dẫn du khách.
Bên cạnh đó, mô hình du lịch cộng đồng hiện nay đang đƣợc đông đảo
khách du lịch quan tâm. Khi xã hội ngày càng phát triển , môi trƣờng sống thay đổi
khách du lịch có xu hƣớng lựa chọn về những địa điểm có không gian yên tĩnh
,trong lành… Nhƣ vậy, cơ hội tiếp cận đến khách du lịch tại bản Ven ngày gần
hơn .Hứa hẹn thời gian tới sẽ là một địa điểm du lich cộng đồng hấp dẫn thu hút
khách du lịch lựa chọn đến trải nghiệm.
Trong chƣơng 2, tác giả đã đƣa ra một bức tranh toàn cảnh về tổng quan của
bản Ven, điều kiện kinh tế, địa lý, cƣ dân địa phƣơng cũng nhƣ phân tích và nghiên
cứu điều kiện,thực trạng phát triển du lịch và du lịch cộng đồng ở Bản Ven.
Đầu tiên, về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế, xã hội, nếp sống văn hóa của ngƣời
dân nơi đây. Đồng thời, đƣa ra một số tuyến điểm du lịch liên kết bản Ven với các
khu du lich khác.
Thứ hai, nghiên cứu và hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động du lịch tại Bản
Ven hiện nay.
Thứ ba, từ đó đánh giá về cơ hội và thách thức từ các phía ngành du lịch, địa
phƣơng.
Nhƣ vậy, thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích, tác giả đã đƣa ra
đƣợc những tiềm năng phát triển du lịch tại Bản Ven. Từ đó, tác giả sẽ đƣa ra
những giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng tại bản Ven, xã Xuân Lƣơng
trong chƣơng 3.
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven
Thông qua việc phát triển du lịch cộng đồng tại các địa phƣơng tỉnh Bắc
Giang đã đƣa ra một số định hƣớng để các khu du lịch của tỉnh ngày càng đƣợc
nhiều du khách biết đến. Nhằm góp phần bảo vệ, khai thác có hiệu quả các tiềm
năng du lịch phong phú và đặc sắc của địa phƣơng, mang đến cho du khách một
sản phẩm du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của ngƣời dân.
Phấn đấu đƣa du lịch cộng đồng tại bản Ven trở thành một địa điểm du lịch
độc đáo thu hút khách du lịch ,góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng.
Bên cạnh đó, kế hoạch tập trung triển khai các nội dung về xây dựng mô
hình quản lý du lịch cộng đồng, thành lập các hợp tác xã du lịch cộng đồng hoạt
động theo quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động dịch vụ du
lịch cộng đồng tại xã có điểm du lịch. Đồng thời, chia sẻ lợi ích du lịch cộng đồng,
tạo sự bình đẳng cho các đối tƣợng tham gia hoạt động du lịch cộng đồng.
Những năm gần đây, Yên Thế không chỉ nổi tiếng với sản phẩm gà đồi, mà
còn đƣợc nhiều ngƣời biết đến với đặc sản chè bản Ven. Đây là sản phẩm đƣợc sản
xuất và chế biến theo phƣơng thức dân gian, rất công phu, nên có chất lƣợng thơm
ngon.
3.1.2. Định hướng quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Ven
Trong những năm qua du lịch cộng đồng đang có xu hƣớng phát triển nhanh,
có nhiều đột phá trong thu hút khách du lịch. Tỉnh Bắc Giang đã đƣa ra các chính
sách nhằm thúc đẩy du lịch của tỉnh phát triển để nâng cao đời sống của nhân dân.
3.2 Một số giải pháp hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng ở Bản Ven
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Cần đƣa ra những chính sách phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại ở bản
Ven . Bƣớc đầu cần đầu tƣ vào quảng bá hình ảnh, đặc biệt trong thời đại công
nghệ 4.0.
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng
internet ,việc vận dụng internet và sử dụng website du lịch của tỉnh, huyện để
quảng bá và giới thiệu điểm du lich mang lại hiệu quả cao với chi phí thấp phù hợp
với xu thế phát triển của thị trƣờng khách du lịch và đăng tải mọi thông tin liên
quan đến hoạt động du lịch tại Bản Ven.
Giới thiệu tiềm năng, các chính sách ƣu đãi, thu hút đầu tƣ vào hoạt động du
lịch, thƣờng xuyên cập nhật thông tin để du khách có thể năm bắt đƣợc nhanh nhất.
Trên cơ sở học hỏi mô hình các du lịch cộng đồng tại một số địa điểm trên
đất nƣớc, em xin đề xuất các sản phẩm dịch vụ với các tour nhƣ “một ngày làm
nông dân” hay trồng chè, một ngày cùng dân bản Ven…Du khách sẽ đƣợc trải
nghiệm làm ngƣời nông dân thực thụ với các hoạt động rất thƣờng ngày của ngƣời
dân nơi đây nhƣ: trồng chè, hái chè, sấy chè, đóng gói sản phẩm hoàn chỉnh…để
hiểu thêm về sản phẩm đăc trƣng nơi đây.
Ngoài ra nên tổ chức thêm các cuộc thi giữa các đoàn khách chẳng hạn nhƣ
ai hái chè nhanh ,đóng gói chè đẹp,…để tăng tính hấp dẫn cho các hoạt động nơi
đây.
Một vấn đề đặt ra cho tất cả các điểm du lịch và các địa phƣơng muốn phát
triển du lịch dù lớn hay nhỏ, đó là vấn đề về rác thải và ô nhiễm môi trƣờng do du
lịch mang lại và do các cơ sở sản xuất kinh doanh thải ra. Và bản Ven cũng không
phải ngoại lệ. Để có thể giải quyết tốt vấn đề này, bản Ven cần phải:
Đầu tiên: Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Chính quyền địa phƣơng thực hiện điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trƣờng tại bản. Xây dựng kế hoạch, giải pháp, lộ trình bảo vệ môi trƣờng, xử lý ô
nhiễm môi trƣờng trên địa bàn.
Đồng thời cần đƣa ra các quy định bắt buộc về giữ gìn vệ sinh môi trƣờng đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và khách du lịch. Và phải có những hình
thức xử lý nghiêm đối với những hành vi vi phạm, chống đối. Có nhƣ vậy thì mới
nâng cao đƣợc ý thức của ngƣời dân và khách du lịch trong vấn đề bảo vệ môi
trƣờng.
Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật vào trong quá trình xử lý rác
thải. Giúp cho quá trình xử lý rác thải đơn giản hơn, nhanh hơn, tiện lợi hơn.
Cần phải thực hiện tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức tự giác và nhận thức
của ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ khách du lịch trong việc giữ gìn vệ sinh, bảo
vệ cảnh quan môi trƣờng tại Bản Ven.
Có thể xây dựng thêm một số nhà vệ sinh công cộng để phục vụ nhu cầu của
khách du lịch.
Thứ hai: Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sản xuất chè và người dân tại
Bản Ven :
Áp dụng các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, bụi, nhiệt, khí thải, nƣớc thải và
các biện pháp xử lý tại chỗ theo quy định bảo vệ môi trƣờng. Thực hiện thu gom,
Ban hành nội quy , quy tắc ứng xử liên quan đến phát triển du lịch trong phạm
vi Bản Ven đến các cấp thôn , xã đối với các tổ chức tham gia hoạt động du lịch
cũng nhƣ khách du lịch.
Xây dựng quy chế quản lý du lịch để ngƣời dân có thể nắm bắt và thay đổi.
Tăng cƣờng giới thiệu , tuyên truyền và giới thiệu giáo dục môi trƣờng cho du
khách, cộng đồng địa phƣơng.
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở Bản Ven
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng
Tổ chức phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tạo điều kiện cho ngƣời
dân trực tiếp tiếp xúc giao lƣu với khách du lịch nhiều hơn để nâng cao nhận thức,
thấy đƣợc lợi ích của nguồn tài nguyên thiên nhiên nơi đây. Từ đó, hình thành ý
thức trách nhiệm đối với môi trƣờng tự nhiên, cũng nhƣ bảo tồn truyền thống văn
hóa tại địa phƣơng.
Ban quản lý cần triển khai các khóa đào tạo cho ngƣời dân hiểu biết nhiều
kiến thức về nét văn hóa, đặc trƣng tại Bản Ven.
Đặc biệt, ban quan lý Bản Ven cần thƣờng xuyên mở các lớp giáo dục nâng
cao hiểu biết về du khách, đây là nội dung đào tạo nhằm nâng cao hiểu biết của
ngƣời dân về các đối tƣợng du khách khác nhau nhằm tổ chức tốt hơn công tác đón
tiếp, phục vụ tạo ấn tƣợng tốt đẹp đối với du khách. Tìm hiểu sự mong đợi và thói
3.3.2. Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào du lịch
Cộng đồng địa phƣơng có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của du
lịch cộng đồng. Nếu không có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng thì hoạt động
du lịch khó mà diễn ra đƣợc. Đặc biệt là đối với loại hình du lịch cộng đồng thì sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng là yếu tố quyết định đến sự phát triển và hiệu
quả cho loại hình du lịch này.Vì vậy, muốn nâng cao và phát triển các loại hình du
lịch cộng đồng tại Bản Ven cần có chính sách thu hút cộng đồng địa phƣơng tham
gia. Cần chú ý đặc biệt đến lợi ích của các các thành viên trong cộng đồng để họ
cung cấp những dịch vụ có chất lƣợng tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Bản Ven những ngƣời làm du lịch chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng sống
bằng nghề trồng trọt mà cụ thể là cây chè là cây kinh tế chủ lực. Khác với các điểm
đến khác, du lịch Bản Ven có sự sự phụ thuộc rất lớn vào ngƣời dân địa phƣơng,
Ngƣời dân là ngƣời chủ sở hữu những đồi chè của Bản Ven đóng vai trò rất quan
trọng cùng với những nét đẹp văn hóa.
Để du lịch trở thành ngành nghề chính của họ thì các cơ quan chính quyền
địa phƣơng phải có những chính sách hỗ trợ, thông qua các khóa đào tạo và phát
triển kĩ năng ban đầu cho họ. Đào tạo cho họ những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ
Để nguồn nhân lực của Bản Ven phát triển tối đa cần :
Cấp chính quyền cần quan tâm chăm lo đến nhân tố con ngƣời, trong đó thế
hệ trẻ là yếu tố quyết định trực tiếp. Bởi trong xã hội công nghệ 4.0 hiện nay du
khách sẽ thông qua các trang mạng và những bài viết trên mạng xã hội. Thế hệ trẻ
chính là những báu vật nhân văn sống, là những ngƣời có sứ mệnh lĩnh hội, cải
biến, bổ sung và quảng bá ; họ cũng là cầu nối đƣa khách du lịch biết đến Bản Ven.
Thực tế cho thấy, ở Bản Ven chƣa có sự tuyên tuyền tới các thế hệ sau, tạo
cơ hội để mở rộng và phát huy bản sắc văn hóa nơi đây.
Phát triển sản xuất sản phẩm chè Bản Ven theo công nghệ mới trên thực tế
phần lớn số lao động chủ yếu là ngƣời dân tại bản.Cần mở rộng nguồn lao động
bằng cách đào tạo nguồn nhân lực mới ở các khu vực , tạo việc làm cho ngƣời dân
và tăng năng suất sản lƣợng chè BảnVen hơn.
Tuy nhiên để phát triển đƣợc du lịch cộng đồng tại bản Ven trƣớc mắt phải
kêu gọi vốn đầu tƣ từ các doanh nghiệp , nhà nƣớc để mở rộng khu du lịch Bản
Ven kéo theo nguồn nhân lực dồi dào.
Đảng, ủy Nhà nƣớc cần đƣa ra các chính sách thúc đẩy du lịch về các địa
phƣơng. Đƣa ra các chính sách khen thƣởng ở các vùng phát triển đƣợc các mô
hình du lịch phong phú thu hút đƣợc khách du lịch đến tham quan. Đặc biệt khách
quốc tế đến với đất nƣớc trong đó Bản Ven đã có rất nhiều tiềm năng để đầu tƣ và
phát triển.
Dƣới tác động của nền kinh tế thị trƣờng, của hội nhập kinh tế quốc tế đã tác
động một cách toàn diện đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Dự báo
đƣợc những thách thức và nguy cơ mai một văn hoá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc đã có những đƣờng lối, chính sách cụ thể trong
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc nhƣ Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VIII (năm 1998).
UBND tỉnh Bắc Giang cũng xây dựng đề án “Bảo tồn và phát huy, phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Giang” theo các giai đoạn.
3.4.2. Đối với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang
Theo Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020 -
2025, tỉnh sẽ hỗ trợ phát triển 18 điểm du lịch cộng đồng.
Đƣa các sản phẩm du lịch nhƣ chè , vải thiều tại Bắc Giang phát triển theo
hƣớng mới trong Chƣơng trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Đây là một trong những hƣớng đi đƣợc hợp tác xã quan tâm và tập trung đầu
tƣ hơn nữa trong thời gian tới; thậm chí, tiến tới liên kết với các doanh nghiệp và
địa phƣơng khác trong tỉnh để xây dựng thành chuỗi sản xuất nông sản OCOP theo
công nghệ mới và xúc tiến các sản phẩm du lịch cho địa phƣơng.
Chƣơng trình này sẽ thúc đẩy tình hình kinh tế ở Bản Ven nói riêng và trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang. Tạo một sản phẩm đặc sắc riêng biệt cho mỗi địa phƣơng,
thu hút sự quan tâm của khách du lịch đến tham quan và trải nghiệm.
Trong quý II năm 2021, tỉnh Bắc Giang sẽ triển khai dự án Phát triển du lịch
nông thôn gắn với tiêu thụ sản phẩm OCOP sau khi đã nghiệm thu đề tài nghiên
cứu khoa học từ Sở Khoa học Công nghệ tỉnh. Chƣơng trình có phối hợp với các
cơ quan nhƣ Trung tâm Thông tin và Xúc tiến Du lịch Bắc Giang, Hiệp hội du lịch
3.4.3. Trung tâm Xúc tiến đầu tư Thương mại và Du lịch tỉnh Bắc Giang.
Định hƣớng phát triển du lịch trong thời gian , ông Lƣu Xuân San - Giám
đốc Trung tâm Thông tin và xúc tiến du lịch tỉnh Bắc Giang cho biết: Ngành du
lịch tỉnh Bắc Giang sẽ tiếp tục đẩy mạnh kết nối với ngành du lịch các tỉnh lân cận
để xây dựng các tour, tuyến du lịch hấp dẫn phục vụ du khách. Đặc biệt, vừa qua,
Bắc Giang đã phối hợp với một số tỉnh lân cận, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh để
mở rộng kết nối tour, tuyến.
Để bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa truyền thống, khai thác hiệu quả tiềm
năng du lịch phong phú và đặc sắc của địa phƣơng…, tỉnh Bắc Giang đã ban hành
Quyết định phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh năm 2019 -
2020.
Theo nội dung Kế hoạch, việc triển khai hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
năm 2019 - 2020 sẽ đƣợc tỉnh Bắc Giang tập trung thực hiện tại thôn Nà Ó, xã An
Lạc, huyện Sơn Động; bản Ven, xã Xuân Lƣơng, huyện Yên Thế và vùng cây ăn
quả huyện Lục Ngạn. Thông qua việc phát triển du lịch cộng đồng tại các địa
phƣơng nhằm góp phần bảo vệ, khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch phong
phú và đặc sắc của địa phƣơng, mang đến cho du khách một sản phẩm du lịch có
trách nhiệm với môi trƣờng và xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
ngƣời dân. Phấn đấu đƣa du lịch tỉnh Bắc Giang trở thành ngành kinh tế quan trọng
của địa phƣơng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh đó, Kế hoạch tập trung triển khai các nội dung về xây dựng mô
hình quản lý du lịch cộng đồng, thành lập các hợp tác xã du lịch cộng đồng hoạt
Trong chƣơng 3, tác giả đã đƣa ra những giải pháp về định hƣớng và đƣa ra
đƣợc các giải pháp thiết thƣc nhất có thể giải quyết, khắc phục, nâng cao chất
lƣợng dịch vụ trong phát triển du lịch du lịch công đồng tại Bản Ven đó là:
Thứ nhất, giải pháp về cơ chế chính sách
Thứ hai, giải pháp về vốn và đầu tƣ
Thứ ba, giải pháp về cơ sở hạ tầng
Thứ tƣ, giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phƣơng giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc
Thứ năm, giải pháp về liên kết hợp tác
Thứ sáu, giải pháp về chống ô nhiễm môi trƣờng
Qua đó chúng ta có thể thấy đƣợc rằng, một địa điểm du lịch cộng đồng có thể
đƣợc mở rộng, duy trì và phát triển du lịch cần rất nhiều yếu tố, những yếu tố đó
phải hoàn thiện một cách đồng bộ và gắn với những định hƣớng, giải pháp phù hợp
thì mới có thể mang lại hiệu quả tốt nhất trong kinh doanh du lịch.
Ngoài ra, Chƣơng 3 cũng đƣa ra những kiến nghị đối với Nhà nƣớc và tỉnh
Bắc Giang để hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy du lịch cộng đồng tại bản phát triển
hơn.
Hình 14. Hoạt động của người Cao Lan trong đời sống hàng ngày
[13]Công Doanh - Kích cầu du lịch: Giảm giá dịch vụ, quảng bá hút khách
du lịch, Cổng thông tin điện tử - Văn hóa, thể thao , du lịch tỉnh Bắc Giang,
https://svhttdl.bacgiang.gov.vn/, truy cập ngày 22/03/2021.
[14] Hữu Trƣờng , Trải nghiệm Du Lịch Cộng đồng tại bản Ven ,
https://www.qdnd.vn/ truy cập ngày 30/12/2020.
Tài liệu nƣớc ngoài
[15] Swarbrick CM, Doors O, Scottish Dementia Working G, Educate.
Davis K, Keady J (2016), Visioning change: co-producing a model of involvement
and engagement in research, Innovative Practice, Dementia, London.
[16] Nicole Hausler and Wolfang Strasdas (2000), Community -
based Sustainable Tourism: A Reader, ASSET Press.
PHIẾU
THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐA/KLTN
2
3
4
Kiểm tra của Bộ môn □ Đƣợc tiếp tục
□ Không tiếp tục Ngày: ……………………………..
Đánh giá kết quả đạt đƣợc: …….%.
TBM: …………………………………………………….