Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 175

Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

NHỮNG ĐIỀU CẦN NHỚ KHI VIẾT ĐOẠN VĂN

I. SỐ CÂU:
Viết đúng số câu theo yêu cầu của đề bài
II. MÔ HÌNH ĐOẠN:
1. Mô hình đoạn diễn dịch:
*Câu mở đoạn: Câu mang ý khái quát toàn đoạn ( Nếu đề bài cho câu chủ đề, lấy
nguyên câu đó làm câu mở đoạn. Nếu đề không cho câu chủ đề thì lấy ý chính của
đoạn thơ, đoạn văn, đặc điểm khái quát của nhân vật để làm câu chủ đề).
Ví dụ: Nêu cảm nghĩ của em về hai khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Hai khổ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh giúp người đọc cảm nhận rất rõ
những tín hiệu chuyển mùa trong khoảnh khắc sang thu.
*Câu cuối đoạn: Không mang ý chốt toàn đoạn nhưng vẫn phải diễn đạt trọn ý, tránh
để lửng câu, cụt ý. (Mẫu: Hình ảnh cuối cùng của khổ thơ đã...;Nét đẹp cuối cùng của
nhân vật đã....; Nghệ thuật ....đã khép lại...)
Ví dụ: Hình ảnh cuối cùng của khổ thơ đã hoàn thiện thêm bức tranh sang thu trong
khoảnh khắc giao mùa đầy xúc cảm.
2. Mô hình đoạn quy nạp:
*Câu đầu đoạn: Không mang ý khái quát (có hai cách vào đoạn)
- Cách 1: Phân tích ngay những dẫn chứng đầu tiên:
+ Nhà thơ....đã mở đầu khổ thơ....trong bài thơ....bằng từ ngữ....(phân tích)
+ Từ ngữ....mở đầu khổ thơ....trong bài thơ...của...đã diễn ra......(phân tích)
Ví dụ:
Đề bài 1: Phân tích khổ thơ thứ 4 bài “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy.
Từ “thình lình” mở đầu khổ thơ đã diễn tả điều bất ngờ, đột ngột xảy ra nằm ngoài
dự tính của con người- tình huống mất điện.
Đề bài 2: Phân tích khổ thơ đầu bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Nhà thơ Hữu Thỉnh đã mở đầu khổ thơ thứ nhất bài thơ “Sang thu” bằng từ “bỗng”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 1 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

để diễn tả sự ngỡ ngàng trong khoảnh khắc đầu tiên nhận ra hương ổi- một tín hiệu
vào mùa rất đỗi thân quen, bình dị mà xao xuyến lòng người.
-Cách 2: Nêu đặc điểm thứ nhất của đoạn thơ, văn, hoặc của nhân vật để phân tích:
+ Đề bài 1: Phân tích những suy ngẫm mang tính triết lí của nhân vật Nhĩ trong
truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu.
Lặng lẽ quan sát và suy ngẫm, nhân vật Nhĩ trong “bến quê” của Nguyễn Minh
Châu đã chiêm nghiệm được nhiều điều mà điều đầu tiên là chiêm nghiệm về giá trị
bình dị, đích thực của quê hương. Những...
+ Đề bài 2: Phân tích tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn
“Làng” của Kim Lân.
Tình yêu làng của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân trước
hết được thể hiện qua việc ông rất hay khoe về làng, tối nào ông cũng sang gian nhà
bác Thứ để say sưa kể những câu chuyện bất tận về làng.
* Câu chốt đoạn: Nêu ý khái quát toàn đoạn (Nếu đề bài cho câu chủ đề, lấy nguyên
câu đó làm câu mở đoạn, nếu không cho câu chủ đề thì có nhận xét, đánh giá về vai
trò, giá trị của đoạn thơ, văn, của nhân vật hoặc nhận xét, đánh giá về tác giả để chốt
đoạn).
3. Mô hình đoạn tổng- phân- hợp: Kết hợp hai mô hình trên
- Câu chủ đề nêu ý khái quát về nội dung cần phân tích, cảm nhận.
- Câu chốt đoạn có thể khẳng định lại ý khái quát (không lặp lại từ ngữ ở câu đầu);
hoặc có thể nâng cao, mở rộng ý.
Ví dụ: Phân tích khổ thơ cuối bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
- Câu mở đoạn: Khổ thơ cuối bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là những cảm
nhận về tiết thu bằng tâm tư, suy tưởng của nhà thơ.
- Câu chốt đoạn: Bốn dòng thơ cuối cùng vừa khép lại bài thơ vừa mang đến
cho bài thơ một vẻ đẹp mới, làm trọn vẹn thêm cái ý sang thu của hồn người
còn chưa thật rõ ở hai khổ thơ trên.
III. YÊU CẦU VỀ TIẾNG VIỆT

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 2 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Chú ý làm đúng yêu cầu của đề bài và gạch chân, chú thích rõ ràng (nếu đề bài
không yêu cầu gạch chân cả câu thì chỉ cần gạch chân từ ngữ thể hiện yêu cầu tiếng
Việt)
*Một số yêu cầu thường gặp:
- Khởi ngữ:Về..., đối với..., với....(cần gạch chân cả các từ này).
- Thành phần biệt lập:
+ Thành phần tình thái: chắc, có lẽ, dường như, hình như, chắc chắn là, có thể là...
+ Thành phần cảm thán: Chao ôi, ôi, thương thay,...( chú ý phân biệt với câu cảm
thán)
+ Thành phần phụ chú: Đặt trong dấu ngoặc đơn: Sang thu (Hữu Thỉnh), giữa hai dấu
gạch ngang , giữa hai dấu phẩy, giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy, sau dấu hai chấm
để giải thích, bổ sung chi tiết: Hương ổi- tín hiệu đầu tiên trong khoảnh khắc sang
thu,..
- Các phép liên kết: ( Chú ý đâu là liên kết câu chư không phải nối từ với từ
hay nối hai vế trong một câu ghép)
+ Phép nối: Và, nhưng, do đó, tuy vậy, bởi vì, còn, mà...-> đứng ở đầu câu.
+ Phép thế: Nhà thơ -> ông, tác giả, nhân vật ấy, điều đó...-> nên đặt ở hai câu cạnh
nhau.
+ Phép lặp: lặp lại ở câu sau từ ngữ đã dùng ở câu trước -> nên đặt ở hai câu cạnh
nhau.
- Kiểu câu: câu ghép, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, câu đặc biệt...(chú ý sử dụng
đúng kiểu câu)
*Cách viết đoạn:
- Câu mở đoạn chứa: Tác phẩm- tác giả, nội dung khái quát + nhân vật// giới hạn đề.
- Các câu triển khai: Viết luận cứ nào triển khai luận cứ ấy.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 3 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Phần I. Văn học Trung đại:

Tên đoạnTên tác


TT Nội dung chủ yếu Nghệ thuật chủ yếu
trích giả
1 Chuyện Nguyễn - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn -Truyện truyền kỳ viết bằng chữ
người conDữ truyền thống của người phụ nữ Hán.
gái Nam(TK16) VN. - Kết hợp những yếu tố hiện thực
Xương - Niềm cảm thương số phận bi và yếu tố kì ảo, hoang đường với
kịch của họ dưới chế độ phong cách kể chuyện, xây dựng nhân
kiến. vật rất thành công.
2 Chuyện Phạm Đời sống xa hoa vô độ của bọn Tuỳ bút chữ Hán, ghi chép theo
cũ trongĐình Hổvua chúa, quan lại phong kiến thời cảm hứng sự việc, câu chuyện
phủ chúa(TK18) vua Lê, chúa Trịnh suy tàn. con người đương thời một cách
Trịnh cụ thể, chân thực, sinh động.
3 Hồi thứNgô Gia- Hình ảnh anh hùng dân tộc - Tiểu thuyết lịch sử chương hồi
14 củaVăn Quang Trung Nguyễn Huệ vớiviết bằng chữ Hán.
Hoàng LêPhái, chiến công thần tốc vĩ đại, đại phá - Cách kể chuyện nhanh gọn,
nhất Ngô Thìquân Thanh mùa xuân 1789. chọn lọc sự việc, khắc hoạ nhân
thống chí Nhậm, - Sự thảm bại của quân tướng Tôn vật chủ yếu qua hành động và lời
Ngô ThìSĩ Nghị và số phận bi đát của vua nói.
Chí,Ngô tôi Lê Chiêu Thống phản nước hại
Thì Dudân.
(TK 18)
4 Truyện Nguyễn Cuộc đời và tính cách Nguyễn Du, - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Kiều Du (TKvai trò và vị trí của ông trong lịch Truyện thơ Nôm, lục bát.
18-19) sử văn học Việt Nam. - Tóm tắt nội dung cốt truyện, sơ
lược giá trị nội dung và nghệ
thuật (SGK).
a Chị emNguyễn Trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của chị Nghệ thuật ước lệ cổ điển, lấy
Thuý Du (TKem Thuý Kiều - vẻ đẹp toàn bích thiên nhiên làm chuẩn mực để tả
Kiều 18-19) của những thiếu nữ phong kiến. vẻ đẹp con người. Khắc hoạ rõ
Qua đó dự cảm về kiếp người tài nét chân dung chị em Thuý Kiều.
hoa bạc mệnh.
- Thể hiện cảm hứng nhân văn của
Nguyễn Du.
b Cảnh Nguyễn Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa Tả cảnh thiên nhiên bằng những
ngày Du (TKxuân tươi đẹp, trong sáng. từ ngữ, hình ảnh giàu chất tạo
xuân 18-19) hình.
c Kiều ởNguyễn Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm - Miêu tả nội tâm nhân vật thành
lầu Du(TK lòng thuỷ chung, hiếu thảo rất công nhất.
Ngưng 18-19) đáng thương, đáng trân trọng của - Bút pháp tả cảnh ngụ tình tuyệt
Bích Thuý Kiều. bút.
d Mã GiámNguyên - Bóc trần bản chất con buôn xấuNghệ thuật kể chuyện kết hợp

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 4 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Sinh muaDu xa, đê tiện của Mã Giám Sinh. với miêu tả ngoại hình, cử chỉ và
Kiều (TK - Hoàn cảnh đáng thương của ngôn ngữ đối thoại để khắc hoạ
18-19) Thúy viều trong cơn gia biến. tính cách nhân vật (Mã Giám
- Tố cáo xã hội phong kiến, chà Sinh).
đạp lên sắc tài, nhân phẩm của
người phụ nữ.
5 Lục VânNguyễn “ Vài nét về cuộc đời, sự nghiệp, - Là truyện thơ Nôm, một trong
Tiên cứuĐình vai trò của Nguyễn Đình Chiểu những tác phẩm xuất sắc của
Kiều Chiểu trong lịch sử văn học VN. NĐC được lưu truyền rộng rãi
Nguyệt (TK19) - Tóm tắt cốt truyện LVT. trong nhân dân.
Nga - Khát vọng hành đạo giúp đời của - Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả
tác giả, khắc hoa những phẩm chất rất giản dị, mộc mạc, giàu màu
đẹp đẽ của hai nhân vật: LVT tài sắc Nam Bộ.
ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh
tài; KNN hiền hậu, nết na, ân tình.
b Lục VânNguyễn - Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa - Nghệ thuật kể chuyện kết hợp
Tiên gặpĐình nhân cách cao cả và những toan với tả nhân vật qua hành động,
nạn Chiểu tính thấp hèn. ngôn ngữ, lời thơ giàu cảm xúc,
(TK19) - Thái độ, tình cảm và lòng tin của bình dị, dân dã, giàu màu sắc
tác giả đối với nhân dân lao động. Nam Bộ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 5 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9

CHUYÊN ĐỀ I: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM (TK X - TK XIX)

1. Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ


2. Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ 14 (trích)
3. Truyện Kiều:
- Chị em Thúy Kiều
- Kiều ở lầu Ngưng Bích

4. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

CHUYÊN ĐỀ II: VĂN HỌC HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ( SAU CMT8/1945 --> 1975)

THƠ HIỆN ĐẠI TRUYỆN HIỆN ĐẠI


1. Đồng chí 1. Làng
2. Bài thơ về tiểu đội xe không kính 2. Lặng lẽ Sa Pa
3. Đoàn thuyền đánh cá 3. Chiếc lược ngà
4. Bếp lửa 4. Những ngôi sao xa xôi
5. Ánh trăng
6. Mùa xuân nho nhỏ
7. Viếng lăng Bác
8. Sang thu
9. Nói với con

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 6 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

VĂN BẢN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

(Nguyễn Dữ)

A. Kiến thức cần nhớ


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Dữ (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở Hải Dương, là học trò của Nguyễn Bỉnh
Khiêm.
- Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỷ XVI, thời kỳ nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các tập
đoàn phong kiến (Lê, Trịnh , Mạc) tranh giành quyền lực gây ra những cuộc nội chiến
kéo dài.
- Ông học rộng, tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo quan, sống ẩn dật ở vùng núi
Thanh Hóa. Đó là cách phản kháng với xã hội đương thời của nhiều tri thức tâm huyết.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn
phong kiến Lê- Mạc - Trịnh tranh giành quyền lực gây ra các cuộc nội chiến kéo
dài, gây ra bi kịch cho bao nhiêu gia đình, làm đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
 Xuất xứ
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20 truyện nằm trong tác
phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ (Truyền kỳ mạn lục).
- Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam (Vợ
chàng Trương)
b. Thể loại:
- Truyện “truyền kì” là loại truyện văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc mô phỏng
những cốt truyện trong dân gian hoặc đã sử dụng vốn đã được lưu truyền rộng rãi trong
nhân dân. Các nhà văn nước ta đã tiếp nhận thể loại này để sáng tác những tác phẩm phản
ánh cuộc sống con người Việt Nam.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 7 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

c.Bố cục: 3 phần


- P1: “Từ đầu....như đối với cha mẹ đẻ mình”: Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và
Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng.
- P2: “Tiếp theo .... trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ
Nương.
- P3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang, Vũ Nương được giải oan.
d.Ý nghĩa nhan đề: “Truyền kì mạn lục” ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu
truyền (tác phẩm viết bằng chữ Hán).
e.Ngôi kể: ngôi thứ 3
- Tác dụng:
+ Người kể giấu mặt nhưng có mặt ở mọi nơi nên không gian của truyện được mở rộng.
+ Tăng tính khái quát.
+ Chủ động điều khiển nhịp kể.

+ Dễ dàng xen vào nhận xét bình luận, bày tỏ cảm xúc về một nhân vật, sự việc xảy
ra trong truyện.

f. Chủ đề: Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối
với số phận oan nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt
Nam dưới chế độ phong kiến.

g. Tóm tắt:

Nàng Vũ Thị Thiết (còn được gọi là Vũ Nương) quê ở Nam Xương, đẹp người, đẹp
nết, lấy chàng Trương Sinh con nhà hào phú, ít học, hay ghen, đa nghi, gia trưởng.
Gia đình đang sum họp đầm ấm thì Trương Sinh phải đi lính. Ở nhà, nàng hết mực
chung thủy với chồng, phụng dưỡng mẹ chồng và lo ma chay chu đáo khi bà mất. Vũ
Nương sinh con trai tên là Đản và đêm đêm nàng thường chỉ bóng mình trên vách và
nói đó là cha Đản. Trương Sinh trở về nghe lời nói ngây thơ của con nhỏ nghi ngờ vợ
phản bội nên mắng nhiếc, đánh đập và đuổi nàng đi. Vũ Nương tìm mọi cách giãi
bày, thanh minh không được nên tuyệt vọng, tắm gội chay sạch rồi thề nguyền trước
dòng sông và tự vẫn. Một đêm, bé Đản chỉ vào cái bóng trên vách và nói đó là cha.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 8 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Trương Sinh hiểu ra thì quá muộn. Vũ Nương được Linh Phi cứu và sống dưới thủy
cung rồi gặp Phan Lang – người cùng làng đã cứu Linh Phi và được Linh Phi trả ơn
giải oan. Trương Sinh đã làm theo lời vợ dặn lập đàn, Vũ Nương hiện lên giữa dòng
sông trên trước kiệu hoa lộng lẫy rồi từ từ biến mất.

B.Phân tích tác phẩm

I. Nhân vật Vũ Nương:

* Giới thiệu khái quát:

1. Vũ Nương là người vợ thủy chung:

- Vũ Nương - Vũ Thị Thiết, quê ở Nam Xương là người phụ nữ xuất thân từ tầng lớp
bình dân, nàng là “con nhà kẻ khó”.

- Vũ Nương có vẻ đẹp hoàn thiện cả về phẩm chất và nhan sắc: “ tính đã thùy mị nết
na lại thêm tư dung tốt đẹp”. Vũ Nương mang vẻ đẹp chuẩn mực của người phụ nữ
theo quan niệm Nho giáo xưa, gồm đủ cả công, dung, ngôn, hạnh.

- Tuy nhiên cuộc đời nàng là một tấn bi kịch.

- Tác giả Nguyễn Dữ đã đặt Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau, trong những
mối quan hệ khác nhau để làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất và số phận đau thương
của nàng.

* Khi chồng ở nhà:

Trong cuộc sống vợ chồng, VN hiểu tính tình TS “đa nghi, đối với vợ phòng ngừa
quá sức” nên nàng đã cư xử khéo léo “giữ gìn khuôn phép, chưa từng để dẫn đến thất
hòa, hạnh phúc gia đình được nàng nâng niu, vun đắp.

* Khi tiễn TS ra trận:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 9 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Trong buổi tiễn TS đi lính, VN rót chén rượu đầy nồng ấm và dành cho chồng
những lời dặn dò thiết tha, tình nghĩa:

+ VN không trông mong vinh hiển mà chỉ mong chồng trở về bình yên: “Thiếp chẳng
dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ chỉ xin ngày về mang
theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.

+ VN thấy trước những khó khăn mà TS phải đối mặt. Nàng bộc lộ nỗi lo lắng và
niềm cảm thông trước bao gian lao, hiểm nguy mà người chồng sẽ phải trải qua nơi
chiến trận: “Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường...”.

+ Lời nói của VN trong giây phút chia xa thấm nỗi nhớ nhung khắc khoải, đợi chờ:
“Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét gửi người ải xa...”. Những lời nói rất
mực ân tình cảm động nghẹn ngào, thổn thức trong hàng lệ nhớ thương. Không chỉ
VN khóc mà “mọi người đều ứa hai hàng lệ” xót xa.

- VN luôn khao khát hạnh phúc gia đình, khao khát sum họp đoàn tụ. Nàng
không muốn xa cách nhưng buộc phải cách xa. Bởi vậy buổi chia tay này, lòng
người trĩu nặng “nhuộm mối tình muôn dặm quan san”.

* Khi Trương Sinh ở nơi chiến trận

- Suốt thời gian dài xa cách, VN luôn mang trong lòng một nỗi nhớ, niềm thương trĩu
nặng.

- Nàng không nguôi nhớ đến TS, nỗi nhớ thương cứ khắc khoải dài theo năm tháng:
“Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời
không thể ngăn được”. Tác giả đã dùng những hình ảnh ước lệ để diễn tả dòng chảy
của thời gian:

+ Bướm lượn đầy vườn - mùa xuân tươi vui.

+ Mây che kín núi - mùa đông ảm đạm.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 10 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

 Những hình ảnh ước lệ vừa là cảnh sắc thiên nhiên, vừa là biểu tượng thời gian
luôn tác động đến tâm trạng mong nhớ của nàng.

- Dẫu cách xa, cô đơn nhưng nàng luôn giữ gìn đức hạnh, luôn một lòng chung thủy
sắt son.

2. VN là người con dâu hiếu thảo:

- TS vắng nhà, mọi việc trong gia đình chỉ một mình VN gánh vác, lo liệu.

- Mẹ chồng ốm: nàng tận tình chăm sóc mẹ chồng già yếu, lúc ốm đau lo chạy chữa
thuốc thang cho mẹ qua khỏi, thành tâm lễ bái thần phật bởi yếu tố tâm linh đối với
người xưa rất quan trọng. Nàng lúc nào cũng dịu dàng “lấy lời ngọt ngào khôn khéo,
khuyên lơn”.

- Mẹ chồng mất: nàng hết lời thương xót, lo liệu ma chay chu đáo như đối với cha
mẹ đẻ mình.

- Lời trăng trối cuối cùng của mẹ chồng nàng đã đánh giá công lao của Vũ Nương
đối với gia đình “Xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”.
Thông thường, nhất là trong xã hội cũ, mối quan hệ mẹ chồng - nàng dâu là mối quan
hệ căng thẳng, phức tạp. Nhưng trước người con dâu hết mực thảo hiền như Vũ
Nương thì bà mẹ Trương Sinh không thể không yêu mến.

3. Vũ Nương là người mẹ yêu thương con:

- Xa chồng vừa đầy tuần (mười ngày) Vũ Nương sinh con. Nàng vừa dành cho con
tình cảm ấm áp, bao dung của người mẹ, lại vừa bù đắp cho con sự thiếu thốn tình
cha.

- Thương con, VN thường trỏ vào cái bóng của mình trên vách mà bảo rằng đó là cha
bé Đản. Nàng muốn dỗ dành con, mang niềm vui đến cho con trẻ, nàng muốn bù đắp
cho con, muốn đứa con nhỏ thơ ngây được sống trong tình thương yêu của mẹ và bên
cả bóng hình người cha.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 11 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

4. Khi bị chồng nghi oan:

- Chiến tranh kết thúc, TS trở về, tưởng rằng hạnh phúc sẽ mỉm cười với người
phụ nữ đức hạnh ấy. Nhưng đau đớn thay, ngày chồng trở về lại là ngày bão tố dữ
dội nổi lên trong tổ ấm bé nhỏ, mong manh của nàng. Từ lời con trẻ ngây thơ, VN
bị chồng nghi ngờ là không chung thủy. Chính trong hoàn cảnh này, vẻ đẹp phẩm
chất và số phận đau thương của Vũ Nương càng được bộc lộ rõ:

a. Lời thoại 1:

-VN phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Nàng giãi bày thân phận, nàng nói
đến tình nghĩa vợ chồng: “Thiếp vốn con nhà kẻ khó được nương tựa nhà giàu”.

- VN khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan
“Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu
tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin
bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp”.

- Lời nói của VN nghẹn ngào trong dòng nước mắt với bao thiết tha, hi vọng. VN
mong chồng hiểu được tấm lòng mình. Nàng cố hàn gắn hạnh phúc gia đình đang
có nguy cơ tan vỡ.

b. Lời thoại 2:

- VN nói đến nỗi đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao nàng bị đối xử bất
công, bị TS mắng nhiếc, bị đánh đuổi đi; nàng không có quyền được tự bảo vệ;
thậm chí không có quyền được bảo vệ bởi lời biện bạch, thanh minh của họ hàng,
làng xóm. Hạnh phúc gia đình, cái thú vui “nghi gia, nghi thất”, niềm khát khao
của cả cuộc đời nàng nay đã tan vỡ tình nghĩa không còn.

- Để thể hiện nỗi đau đớn tuyệt vọng đó, tác giả đã sử dụng một loạt hình ảnh ước
lệ diễn tả sự chia lìa lứa đôi: “Bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong
ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn,
nước thẳm buồn xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 12 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Lời nói của VN lúc này có cả tiếng than nức nở bởi ngay cả nỗi đau khổ chờ
chồng thành hóa đá trước đây cũng không còn có thể làm được. Đó là những lời
tuyệt vọng đành cam chịu hoàn cảnh, số phận.

c. Lời thoại 3: (Thực chất đây là lời độc thoại)

- Các tình tiết truyện ngày một kịch tính. VN bị dồn đẩy đến bước đường cùng.

- Nàng thất vọng đến tột cùng khi nhân phẩm danh dự bị chà đạp, hạnh phúc gia
đình không thể nào hàn gắn nổi. VN đã chọn cái chết để tự minh oan, tự giãi bày
tấm lòng trong trắng. Nàng quyết gieo mình xuống dòng sông Hoàng Giang tự
vẫn, giữa lúc đầu xanh tuổi trẻ bởi nàng coi trọng việc giữ gìn nhân phẩm, danh
dự.

- Nếu cái chết của VN trong truyện cổ là kết quả của sự nóng giận thì cái chết của
VN trong CNCGNX là một sự lựa chọn có chuẩn bị: “Nàng tắm gội chay sạch”,
nàng than với đất trời về thân phận mình, nàng thề nguyền, khẳng định tấm lòng
trong trắng...

- Đương nhiên ở đây có nỗi tuyệt vọng đắng cay nhưng có cả sự chỉ đạo của lí trí
bởi hành động tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh
dự sau bao nhiêu cố gắng không thành. VN đã chọn cái chết để minh chứng cho
lòng chung thủy.

- Tiếng than như một lời nguyền xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất và
tiết giá sạch trong của nàng.

=> Đó là một VN giàu lòng tự trọng, biết coi trọng danh dự và nhân phẩm.

5. Khi sống dưới thủy cung:

- VN vẫn được miêu tả với vẻ đẹp dung nhan. Trong số những mỹ nhân, quần áo
thướt tha dự tiệc dưới thủy cung, có cả VN.

a. VN nhân hậu, vị tha, bao dung, tình nghĩa:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 13 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Sống ở chốn thủy cung xa hoa, lộng lẫy nhưng VN vẫn một lòng thương nhớ
chồng con, nhớ phần mộ tổ tiên, vẫn nặng tình với quê hương. Nghe Phan Lang
nhắc đến chồng con, đến phần mộ tổ tiên nàng ứa nước mắt.

- Gặp lại TS sau bao oan khổ chất chồng, VN không một lời oan hờn trách móc.
Nàng vẫn xưng hô: “thiếp - chàng” dịu dàng đúng mực: “Đa tạ tình chàng...”.
Nàng bao dung độ lượng.

- VN giữ lời hứa với Linh Phi, trọng tình nghĩa: “Cảm ơn đức của Linh Phi thề
sống chết cũng không bỏ...” và nàng nguyện mãi ở lại chốn thủy cung.

b. VN trọng danh dự:

- Ở chốn thủy cung nàng vẫn khát khao được phục hồi danh dự, khát khao được
minh oan. VN nhờ Phan Lang nói hộ với chàng TS lập đàn giải oan bên bến sông:
“Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi để mang tiếng xấu xa...Cảm vì
nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày”.

c. VN bất hạnh, đau thương (sự trở về ở màn kết tác phẩm).

- VN hiện về uy nghi lộng lẫy với cờ tán võng lọng nhưng vẫn xa cách. Nàng vẫn
chỉ là cái bóng mờ nhạt, ẩn hiện loang loáng trên sông cùng lời tạ từ rồi biến mất:
“Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”.

- VN bất hạnh bởi nàng khao khát được trở về nhưng trần gian này - XHPK bất
công - đâu có chỗ đứng cho nàng.

- Khi sương khói giải oan tan đi, chỉ còn lại hiện thực cay đắng: Nỗi oan của
người phụ nữ ấy không một đàn tràng nào giải nổi; sự ân hận muộn màng của TS,
đàn cầu siêu của tôn giáo không cứu được người phụ nữ.

- VN không thể trở về, người chết không thể sống lại, hạnh phúc gia đình mãi mãi
như chiếc bóng hư ảo.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 14 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Như vậy, tính bi kịch của tác phẩm vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo,
người đọc vẫn thấy nhói lòng trước bi kịch đau thương của con người - bi
kịch của người phụ nữ trong XHPK.

=> Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, tác giả
Nguyễn Dữ đã thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của
người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến, đồng thời ca ngợi, khẳng định vẻ
đẹp truyền thống của họ.

=> Tác phẩm mang giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.

II. Nhân vật Trương Sinh.

- Trương Sinh là một người chồng đa nghi, hay ghen và ít học. Phải chăng đây
chính là mầm mống của bi kịch. Vì vậy chính lời nói ngây thơ của bé Đản đã
thổi bùng cơn ghen khiến cho Trương Sinh mù quáng.
- Cách cư xử của Trương Sinh hồ đồ phũ phàng (la um, mắng nhiếc). Hành động
vũ phu, thô bạo (đánh đuổi đi). TS không hề phân tích phải trái, độc đoán đã
vội kết luận vợ thất tiết. Hơn thế, đây còn là một người bảo thủ, họ hàng, hàng
xóm biện bạch cho nàng nhưng TS cũng để ngoài tai.
- TS còn là người sống không tình nghĩa, thiếu niềm tin.
 Như vậy, hình ảnh TS là đại diện cho chế độ XHPK nam quyền, bất công đã
gây ra cái chết oan khuất cho VN.

C. Tổng kết

1. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện:
a. Giá trị hiện thực:
- Truyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà
đạp số phận người phụ nữ (đại diện nhân vật Trương Sinh)
- Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người phụ nữ: chịu nhiều oan
khuất và bế tắc.
- Phản ánh chế độ phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa liên miên làm
cho cuộc sống của người dân lâm vào bế tắc.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 15 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

b. Giá trị nhân đạo:


- Khẳng định, đề cao vẻ đẹp của con người qua việc ngợi ca vẻ đẹp nhân phẩm của
Vũ Nương.
- Thể hiện lòng thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ qua cuộc
đời và những bi kịch của Vũ Nương.
- Lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, tàn bạo mà đại diện là nhân vật Trương
Sinh đã dồn Vũ Nương vào bước đường cùng không lối thoát.
- Thể hiện ước mơ, khát vọng về lẽ công bằng “ Ở hiền gặp lành” và ước mơ về một
cuộc sống hạnh phúc thể hiện qua chi tiết kì ảo ở cuối truyện.
2. Giá trị nghệ thuật
* Một số nghệ thuật đặc sắc của “Chuyện người con gái Nam Xương”:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là sự khái
quát hóa tấm lòng, sự ngộ nhận, sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình ảnh này hoàn
thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số
phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và của người phụ nữ Việt Nam nói chung.
- Nghệ thuật dựng truyện, dẫn dắt tình huống hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là đầu mối
của câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ, bàng
hoàng cho người đọc, tăng tính bi kịch cho câu chuyện.
- Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” bằng cách sắp
xếp thêm bớt chi tiết một cách độc đáo.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động.
Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn
khắc họa đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.
- Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố
kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa không có hậu,
làm hoàn thiện vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp biểu cảm (trữ tình) làm nên một
áng văn xuôi tự sự còn sống mãi với thời gian.
D. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, chi tiết cái bóng là một chi tiết
nghệ thuật đặc sắc. Hãy làm rõ nhận định trên?
* Gợi ý:
Cái bóng trên tường trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ có ý
nghĩa đặc biệt vì nó tạo nên cách thắt nút, mở nút bất ngờ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 16 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

-Thắt nút:
+ Với Vũ Nương: cái bóng in trên tường mà hằng đêm nàng vẫn chỉ cho con thể hiện
nỗi nhớ chồng khắc khoải và không muốn con mình thiếu vắng bóng hình người cha
mà mong muốn cho con được sống trong cảnh đoàn viên.
+ Với bé Đản: cái bóng trên tường nín thin thít không bao giờ bế nó chính là người
cha đêm nào cũng về.
+ Với Trương Sinh: cái bóng trên tường qua lời nói của con “mẹ Đản đi cũng đi, mẹ
Đản ngồi cũng ngồi” đã làm Trương Sinh nảy sinh sự nghi ngờ mẹ Đản không chung
thủy, nảy sinh thái độ ghen tuông để chàng mắng nhiếc đuổi nàng đi.
-Mở nút:
+ Nhờ cái bóng trên tường mà bé Đản trỏ vào và nói cha Đản lại về kia kìa khiến
Trương Sinh hiểu được nỗi oan của vợ, hóa giải toàn bộ nghi ngờ và nỗi oan ức về
Vũ Nương.
Cách thắt nút, mở nút câu chuyện bằng cái bóng, người đọc thấy cái chết của Vũ
Nương oan ức, thấy giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền.
Bài tập 2: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo trong truyện?
*Các chi tiết kỳ ảo trong truyện:
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn lạc vào động rùa gặp Linh Phi được cứu giúp, gặp lại Vũ
Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo
rồi lại biến mất.
*Cách đưa các chi tiết kỳ ảo:
- Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời
điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của những mỹ nhân, về tình cảnh của
nhà Vũ Nương không người chăm sóc khi nàng mất... Cách thức này làm cho thế giới
kỳ ảo, lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy, khiến
người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
*Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
- Cách kết thúc này làm nên đặc trưng của thể loại truyền kỳ
- Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa quan
tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 17 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Thể hiện ước mơ về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta.
- Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng không làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ
Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia
cách đôi ngả.Hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm
bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ – giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh
vẹn toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ còn lại một sự thực cay đắng: nỗi oan của
người phụ nữ không thể một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người
chồng, đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc
mơ cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc
và bài học thấm thía về giữ hạnh phúc gia đình.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 18 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

VĂN BẢN: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ

(Ngô gia văn phái)

A. Kiến thức cơ bản


I. Tác giả
- Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai - Hà
Tây (nay thuộc Hà Nội), trong đó 2 tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753 – 1788), làm
quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 – 1840), làm quan dưới triều nhà
Nguyễn.
II. Tác phẩm
1. Nhan đề:
-“Hoàng Lê nhất thống chí” viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương
triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
2. Thể loại:
- Chí là một lối văn ghi chép sự vật, sự việc. Cũng có thể xem “Hoàng Lê nhất
thống chí” là một cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi.
3.Hoàn cảnh sáng tác:
- Viết trong giai đoạn lịch sử đầy biến động của XHPK Việt Nam (cuối thế kỷ
XVIII- đầu thế kỉ XIX).
- Xuất xứ: hồi thứ 14/ 17 trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”, viết về sự
việc vua Quang Trung đại phá quân Thanh.
4.Bố cục: 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến lên đường ra Bắc: Quang Trung chuẩn bị tiến quân ra Bắc.
- Đoạn 2: Tiếp ...kéo vào thành: Quang Trung đại phá quân Thanh.
- Đoạn 3: Còn lại: sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và tình trạng thảm bại của
vua tôi Lê Chiêu Thống.
5.Tóm tắt hồi 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”:

- Trước thế mạnh của quân giặc, quân Tây Sơn ở Thăng Long rút quân về Tam
Điệp và cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 19 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Nhận được tin ngày 24/11, Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân
làm hai đạo: thủy - bộ.
- Ngày 25 tháng chạp, làm lễ lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung, trực tiếp chỉ
đạo hai đạo quân tiến ra Bắc.
- Ngày 29 tháng chạp, quân Tây Sơn ra đến Nghệ An, Quang Trung cho dừng lại
một ngày tuyển thêm hơn một vạn tinh binh, mở một cuộc duyệt binh lớn.
Ngày 30 quân của Quang Trung ra đến Tam Điệp, hội cùng Sở và Lân. Quang
Trung đã khẳng định: “Chẳng quá 10 ngày có thể đuổi được người Thanh”.
Cũng trong ngày 30, giặc giã chưa yên, binh đao hãy còn mà ông đã nghĩ đến
kế sách xây dựng đất nước 10 năm sau chiến tranh. Ông còn mở tiệc khao
quân, ngầm hẹn ngày mùng 7 sẽ có mặt ở thành Thăng Long mở tiệc lớn. Ngay
đêm hôm đó, nghĩa quân lại tiếp tục lên đường. Khi quân Tây Sơn ra đến sông
Thanh Quyết gặp do thám của quân Thanh, Quang Trung ra lệnh bắt hết không
để sót một tên.
- Rạng sáng ngày mùng 3 Tết, nghĩa quân bí mật bao vây đồn Hà Hồi và dùng
mưu để quân Thanh đầu hàng ngay, hạ đồn dễ dàng.
- Rạng sáng ngày mùng 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc Hồi. Quân giặc
chống trả quyết liệt, dùng ống khói phun lửa nhằm làm ta rối loạn, nhưng gió
lại đổi chiều thành ra chúng tự hại mình. Cuối cùng quân Thanh phải chịu đầu
hàng, Thái thú Điền Châu Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử.
- Trưa mùng 5 Tết, Quang Trung dẫn đầu đoàn quân thắng trận tiến vào Thăng
Long. Đám tàn quân của giặc tìm về phía đê Yên Duyên gặp phục binh của ta,
trốn theo đường Vịnh Kiều lại bị quân voi ở Đại Áng giày xéo, chết hàng vạn
tên. Một số chạy lên cầu phao, cầu phao đứt, xác người ngựa chết làm tắc cả
khúc sông Nhị Hà. Mùng 4 Tết nghe tin quân Tây Sơn tấn công, Tôn Sỹ Nghị
và Lê Chiêu Thống đã vội vã bỏ lên biên giới phía Bắc. Khi gặp lại nhau, Nghị
có vẻ xấu hổ nhưng vẫn huyênh hoang, cả hai thu nhặt tàn quân kéo về đất
Bắc.
B. Phân tích văn bản

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 20 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

I. Hình ảnh người anh hùng Quang Trung – Nguyễn Huệ


1. Một con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán
- Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con người hành động
một cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết.
- Nghe tin giặc đã đánh chiếm lên tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai rộng
lớn mà ông không hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”
- Rồi chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm được nhiều việc lớn:
+ Tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế.
+ Đốc suất đại binh ra Bắc
+ Gặp gỡ người cống sĩ ở huyện La Sơn
+ Tuyển mộ quân lính, mở cuộc duyệt binh lớn ở Nghệ An, truyền lời dụ đến
quân lính; định ra kế hoạch hành quân, đánh giặc và cả kế hoạch đối phó với
nhà Thanh sau này
+ Mở tiệc khao quân, sau đó 5 đạo quân lên đường tiến quân ra Bắc.
2. Một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén
a. Sáng suốt trong việc lên ngôi
- Ngay khi hàng vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị chỉ huy xâm lược nước ta,
trước thế giặc mạnh, vận mệnh đất nước ngàn cân treo sợi tóc, Nguyễn Huệ đã
quyết định lên ngôi hoàng đế, làm cho cương vị được rõ ràng, lấy niên hiệu là
Quang Trung. Việc lên ngôi đã được tính kĩ với mục đích thống nhất nội bộ,
hội tụ anh tài, “để yên kẻ phản trắc, và giữ lấy lòng người”. Việc làm này được
nhân dân ủng hộ.
b. Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc: thể hiện qua lời phủ
dụ ở Nghệ An
- Nội dung của lời phủ dụ:
+ Khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và lên án hành động xâm lược phi
nghĩa, trái đạo trời của giặc “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân
biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 21 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Vạch trần dã tâm xâm lược của quân giặc “người phương Bắc không phải
nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác...”
+ Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ xưa, khơi dậy
niềm tự hào dân tộc.
+ Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực.
+ Đề ra kỉ luật nghiêm minh: “Chớ có quen thói cũ ăn ở hai lòng, nếu như việc
phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”
 Lời phủ dụ như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ sâu xa --> kích thích lòng
yêu nước và truyền thống quật cường của dân tộc.
c. Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi:
- Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân
ta có thể thấy rõ: ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này. Đúng ra
thì “quân thua chém tướng” nhưng ông hiểu lòng họ, sức mình ít không địch
nổi quân hùng tướng mạnh nhà Thanh nên đành bỏ thành Thăng Long rút về
Tam Điệp để tập hợp lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn
được khen.
- Đối với Ngô Thì Nhậm ông đánh giá rất cao và sử dụng như một vị quân sư
“đa mưu túc trí”, việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán do Ngô Thì
Nhậm chủ mưu vừa để bảo toàn lực lượng vừa gây cho địch chủ quan. Ông đã
tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao.
 Qua lời xét đoán và phân tích của Quang Trung, ta thấy ông hiểu tường
tận năng lực bề tôi, ân uy đều rất đúng mực.
3. Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng
- Thể hiện ở kế sách vừa tiến công vừa tuyển binh sĩ, tạo nên cuộc tiến công thần
tốc khiến cho kẻ địch không ngờ được mà đối phó.
- Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được một tấc đất nào, vậy mà Quang
Trung đã tự tin nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính
sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh”. Câu nói khẳng
định ý chí quyết thắng và niềm tin chiến thắng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 22 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- QT còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng đối với một nước
lớn gấp 10 nước mình để có thể dẹp việc binh đao, cho ta được yên ổn mà nuôi
dưỡng lực lượng.
4. Là một thiên tài quân sự với tài dụng binh như thần
- Cuộc hành quân thần tốc do QT chỉ huy đến nay vẫn còn làm cho chúng ta
kinh ngạc:
+ Ngày 25 tháng chạp bắt đầu xuất quân ở Phú Xuân (Huế)
+ Một tuần lễ sau đại quân đã ra đến Tam Điệp (Ninh Bình) - cách Huế khoảng
500km
+ Đêm 30 tháng chạp đã lập tức lên đường tiến quân ra Thăng Long
+ Từ Tam Điệp ra đến Thăng Long khoảng trên 150 km, vừa hành quân vừa
đánh giặc vậy mà vua QT đã định ra kế hoạch mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn
Tết ở Thăng Long, trong thực tế đã vượt mức hai ngày
+ Hành quân xa, đi liên tục, mà tất cả đều là đi bộ, nhiều nỗi gian khó mà quân
lệnh vẫn nghiêm minh, đội ngũ chỉnh tề, giữ được sức chiến đấu, đó là do tài tổ
chức của người cầm quân.
+ Hơn một vạn quân mới tuyển đặt ở trung quân còn quân tinh nhuệ từ đất
Thuận Quảng ra thì bao bọc ở bốn doanh tiền, hậu, tả, hữu
- QT có mưu kế đánh giặc tài tình: lấy yếu thắng mạnh, lấy ít địch nhiều, biết
chớp thời cơ, phản công bất ngờ khiến giặc không kịp chống đỡ.
- Mọi trận đánh, nghĩa quân Tây Sơn luôn có cách đánh phù hợp, thiên biến, vạn
hóa, khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía. Trận đánh nào cũng thắng lợi vẻ vang.
5. Là vị vua oai phong lẫm liệt trong chiến trận:
- Hoàng đế QT thân chinh cầm quân, không phải chỉ trên danh nghĩa, ông là một
tổng chỉ huy chiến dịch thực sự. Từ việc hoạch định phương lược tiến đánh, tổ
chức quân sĩ đến việc tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc
thúc, xông pha trận mạc, bày mưu tính kế.
- Đội quân của vua QT không phải hoàn toàn là lình thiện chiến lại vừa trải qua
những ngày hành quân cấp tốc, không có thì giờ nghỉ ngơi. Vậy mà dưới sự

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 23 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

lãnh đạo tài giỏi của QT, họ đã đánh những trận thật đẹp, giành chiến thắng áp
đảo kẻ thù.
- Bắt hết quân do thám của địch ở Phú Xuyên, giữ được bí mật để tạo thế bất
ngờ.
- Vây kín làng Hà Hồi, “Quân lính luân phiên dạ ran” làm cho lính trong đồn “ai
nấy đều rụng rời sợ hãi” xin hàng.
- Khi công phá đồn Ngọc Hồi, quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước, dàn
trận tiến đánh. Khi giáp la cà thì quăng ván xuống đất, ai nấy đều cầm dao
ngắn chém bừa. Những người cầm binh khí theo sau cũng nhất tề xông tới, khí
thế của đội quân này làm cho kẻ thù kinh hồn bạt vía, chúng tưởng như tướng
ở trên trời rơi xuống, quân chui dưới đất lên.
- Đặc biệt, hình ảnh người anh hùng được khắc họa oai phong lẫm liệt trong trận
đánh đồn Ngọc Hồi. Trong cảnh khói tỏa mù trời, cách gang tấc không thấy gì,
nổi bật hình ảnh nhà vua với tấm áo bào đỏ đã sạm đen thuốc súng, cưỡi voi
đích thân chỉ huy trận đánh, xông pha cùng tướng sĩ, làm cho kẻ thù khiếp vía.
Đây là hình ảnh tuyệt đẹp của một vị hoàng đế quả cảm, tài năng. Ông đã trở
thành linh hồn của cuộc kháng chiến oanh liệt chống ngoại xâm.
 Hình tượng QT trong hồi 14 của tác phẩm HLNTC là hình tượng của người
anh hùng đẹp nhất trong văn học cổ điển VN. Hình ảnh người anh hùng được
khắc họa đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, tài dụng binh như
thần, là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại.
II. Sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê
Chiêu Thống
1. Sự thảm hại của quân tướng nhà Thanh
- Tôn Sĩ Nghị kéo quân vào An Nam là nhằm lợi ích riêng, khi kéo quân vào
Thăng Long dễ dàng, hắn cho là vô sự, không đề phòng gì.
- Tôn Sĩ Nghị còn là một tên tướng bất tài, kiêu căng, chủ quan, tự mãn, coi
thường đối thủ. Dù được vua tôi Lê Chiêu Thống báo trước nhưng y vẫn không
chút đề phòng mà cho quân lính mặc sức vui chơi.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 24 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi:


+ Tướng: sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp,
chuồn trước qua cầu phao.
+ Quân: ai nấy đều rụng rời sợ hãi xin ra hàng hoặc bỏ chạy tán loạn, giày xéo
lên nhau mà chết.
 Cả đội binh hùng tướng mạnh chỉ quen giễu võ giương oai giờ đây chỉ biết
tháo chạy, đêm ngày đi gấp không dám nghỉ ngơi.
*Nghệ thuật: Nhịp kể nhanh, giọng văn dồn dập, gấp gáp với những chi tiết tả
thực vừa gợi sự hoảng hốt của kẻ thù vừa hàm chứa tâm trạng hả hê sung
sướng của người viết trước chiến thắng lẫy lừng của quân Tây Sơn.
2. Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống:
- Lê Chiêu Thống và những bề tôi trung thành của ông ta đã vì lợi ích riêng của
dòng họ mà đem vận mệnh của cả dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược. Lẽ tất
nhiên họ phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, mất tư cách bậc quân
vương. Và kết cục cũng phải chịu chung số phận của kẻ vong quốc.
- Khi quân Tây Sơn đánh chiếm Thăng Long, Lê Chiêu Thống cùng bề tôi thân tín
vội vã chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền dân để qua sông, may gặp người
thổ hào thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy trốn. Khi đuổi kịp Tôn
Sĩ Nghĩ, vua tôi chỉ biết “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” và khi sang
đến Trung Quốc phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc giống người Mãn Thanh và cuối
cùng phải gửi nắm xương tàn nơi đất khách quê người.

*Nghệ thuật: Nhịp kể chậm, giọng kể trầm thể hiện nỗi xót thương của tác giả - bề tôi
trung thành của nhà Lê đối với một vương triều từng tôn thờ.

III. Khái quát nội dung và nghệ thuật:

-Nội dung: với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác
giả“Hoàng Lê nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc
Nguyễn Huệ qua chiến công đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 25 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

-Nghệ thuật: kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động cụ thể, gây ấn tượng mạnh
với người đọc.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 26 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

VĂN BẢN: TRUYỆN KIỀU

(Nguyễn Du)

A. Kiến thức cơ bản


I. Tác giả
- Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
- Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán, chữ Nôm
- Ba tập thơ chữ Hán gồm 243 bài
- Tác phẩm chữ Nôm xuất sắc nhất là “Đoạn trường tân thanh” thường gọi là
“Truyện Kiều”.
1. Thời đại
- Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội, xã hội
phong kiến Việt Nam khủng hoảng sâu sắc, phong trào nông dân khởi nghĩa nổ
ra liên tục, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã “một phen thay đổi sơn
hà”. Nhưng triều đại Tây Sơn ngắn ngủi triều Nguyễn lên thay. Những thay đổi
kinh thiên độc địa ấy tác động mạnh đến nhận thức tình cảm của Nguyễn Du
để ông hướng ngòi bút của mình vào hiện thực “những điều trông thấy mà đau
đớn lòng”.
2. Gia đình
- Gia đình Nguyễn Du là gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền
thống văn chương. Nhưng gia đình ông cũng bị sa sút. Nhà thơ mồ côi cha năm
9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi. Hoàn cảnh đó cũng tác động lớn tới cuộc đời
Nguyễn Du.
3. Cuộc đời
- Nguyễn Du có năng khiếu văn học bẩm sinh, ham học, có hiểu biết sâu rộng và
từng trải, có vốn sống phong phú với nhiều năm lưu lạc tiếp xúc với nhiều cảnh
đời, nhiều con người số phận khác nhau. Ông từng đi xứ sang Trung Quốc, qua
nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hóa rực rỡ. Tất cả những điều
đó đều có ảnh hưởng tới sáng tác của nhà thơ.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 27 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Nguyễn Du là con người có trái tim giàu lòng yêu thương. Chính nhà thơ đã
từng viết trong Truyện Kiều “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. Mộng liên
đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn
Du với con người, với cuộc đời “lời văn tả ra hình như có máu chảy ở đầu ngòi
bút, nước mắt thấm trên tờ giấy khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm
ngùi, đau đớn đến đứt ruột…” Nếu không phải có con mắt trông thấu cả 6 cõi,
tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy.
4. Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
- Sáng tác nhiều tác phẩm chữ Hán và chữ Nôm
- Ba tập thơ chữ Hán gồm 243 bài:
+ Thanh Hiên thi tập
+ Nam Trung tạp ngâm
+ Bắc hành tạp lục
- Tác phẩm chữ Nôm: “Văn chiêu hồn”, xuất sắc nhất là “Đoạn trường tân
thanh” thường gọi là “Truyện Kiều”.
II. Tác phẩm “Truyện Kiều”
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
* Xuất xứ Truyện Kiều:

- Nguồn gốc: Mượn cốt truyện từ một tác phẩm văn xuôi Trung Quốc là “Kim
Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân

2. Nội dung, nghệ thuật


- Nội dung: Từ câu chuyện tình ở Trung Quốc đời Minh biến thành một khúc ca
đau lòng thương người bạc mệnh (vượt xa Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần
nhân đạo)
- Nghệ thuật:

+ Thể loại: chuyển thể văn xuôi thành thơ lục bát – thể thơ truyền thống của dân
tộc gồm 3254 câu.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 28 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên đặc biệt là bút pháp tả cảnh
ngụ tình.

+ Ngôn ngữ: Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật.

3. Thể loại truyện Nôm: loại truyện thơ viết bằng chữ Nôm. Truyện có khi viết
bằng thể thơ lục bát. Có 2 loại truyện Nôm:
- Truyện Nôm bình dân: hầu như không có tên tác giả, được viết trên cơ sở
truyện dân gian.
- Truyện Nôm bác học: phần nhiều có tên tác giả, được viết trên cơ sở cốt truyện
có sẵn của văn học Trung Quốc hoặc do tác giả sáng tạo ra. Truyện Nôm phát
triển mạnh mẽ nhất ở nửa cuối thế kỷ XVIII và thế kỷ XIX.
4. Ý nghĩa nhan đề
- Đoạn trường tân thanh: tiếng kêu mới về nỗi đau thương đứt ruột: bộc lộ chủ
đề tác phẩm (tiếng kêu cứu cho số phận người phụ nữ) - do tác giả đặt.
- Tên chữ Nôm: Truyện Kiều: tên nhân vật chính – Thúy Kiều (do nhân dân đặt).
5. Tóm tắt (SGK – 78, 79)
III. Giá trị tác phẩm
1. Giá trị nội dung
a. Giá trị hiện thực:
- Truyện Kiều phản ánh bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và thế lực hắc ám
chà đạp lên quyền sống của con người

+ Bọn quan lại:

- Viên quan xử kiện vụ án Vương Ông vì tiền chứ không phải vì lẽ phải.

- Quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến bất tài, nham hiểm, bỉ ổi và trâng tráo.

+ Thế lực hắc ám:

- Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh,…là những kẻ táng tận lương tâm, vì tiền mà
chúng sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm và số phận con người lương thiện

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 29 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

 Tác giả đã lên án, tố cáo bộ mặt xấu xa, bỉ ổi của chúng.
- Truyện Kiều phơi bày nỗi khổ đau của những con người bị áp bức đặc biệt là
người phụ nữ

+ Vương Ông bị mắc oan cha con bị đánh đập dã man, gia đình tan nát.

+ Đạm Tiên, Thúy Kiều là những người phụ nữ đẹp, tài năng vậy mà kẻ thì chết
trẻ, người thì đọa đầy lưu lạc suốt 15 năm.

 Truyện Kiều là tiếng kêu thương của những người lương thiện bị áp bức, bị
đọa đầy.
b. Giá trị nhân đạo
- Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước số phận
đau khổ của con người. Ông xót thương cho Thúy Kiều – một người con gái tài
sắc mà phải lâm vào cảnh bị đọa đầy “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
- Tác phẩm là tiếng nói ngợi ca những giá trị, phẩm chất cao đẹp của con người
như tài hoa, nhan sắc, trí dũng, lòng hiếu thảo, trái tim nhân hậu, vị tha...
- Ông trân trọng đề cao vẻ đẹp ước mơ và khát vọng chân chính của con người
như về tình yêu, hạnh phúc, công lý, tự do...
- Tác phẩm còn tố cáo thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những con
người lương thiện khiến họ khổ sở điêu đứng.
 Phải là người giàu lòng thương yêu biết trân trọng và đặt niềm tin vào con
người, Nguyễn Du mới sáng tạo nên Truyện Kiều với giá trị nhân đạo lớn
lao như thế.

2.Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều được coi là đỉnh cao nghệ thuật của Nguyễn Du

- Về ngôn ngữ: là ngôn ngữ văn học hết sức giàu và đẹp, đạt đến đỉnh cao ngôn
ngữ nghệ thuật.
- Tiếng Việt trong Truyện Kiều không chỉ có chức năng biểu đạt (phản ánh),
biểu cảm (bộc lộ cảm xúc) mà còn có chức năng thẩm mỹ (vẻ đẹp của ngôn từ)
- Nghệ thuật tự sự đã có sự phát triển vượt bậc:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 30 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Ngôn ngữ kể chuyện có 3 hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác
giả), nửa trực tiếp (lời tác giả mang suy nghĩ, giọng điệu của nhân vật). Nhân vật
trong truyện xuất hiện với cả con người hành động và con người cảm nghĩ, có
biểu hiện bên ngoài và thế giới bên trong sâu thẳm.

+Thành công ở thể loại tự sự, có nhiều cách tân sáng tạo, phát triển vượt bậc trong
ngôn ngữ thơ và thể thơ truyền thống.

+Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc họa nhân vật qua phương thức tự sự,
miêu tả chỉ bằng vài nét chấm phá mỗi nhân vật trong Truyện Kiều hiện lên như
một bức chân dung sống động. Cách xây dựng nhân vật chính diện thường theo lối
lý tưởng hóa, được miêu tả bằng những biện pháp ước lệ nhưng rất sinh động.
Nhân vật phản diện của Nguyễn Du chủ yếu được khắc họa theo lối hiện thực hóa
bằng bút pháp tả thực cụ thể và rất hiện thực (qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ,
hành động,…của nhân vật).

- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh thiên nhiên
chân thực sinh động (cảnh ngày xuân) còn có những bức tranh tả cảnh ngụ tình
đặc sắc (Kiều ở lầu Ngưng Bích).

-----------------------------------------------------

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 31 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

CHỊ EM THÚY KIỀU

A. Tìm hiểu chung


1. Vị trí
- Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của tác phẩm “ Truyện Kiều” (Gặp gỡ và đính
ước).
- Khi giới thiệu gia đình Thúy Kiều, tác giả tập trung miêu tả tài sắc hai chị em
Thúy Vân, Thúy Kiều.
2. Bố cục: (4 phần)
- 4 câu đầu: giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều
- 4 câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân
- 12 câu tiếp: gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
- 4 câu cuối: nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung: “Chị em Thúy Kiều” đã khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mỹ
của chị em Thúy Kiều, ca ngợi vẻ đẹp tài năng và dự cảm về kiếp người tài hoa
bạc mệnh của Thúy Kiều là biểu hiện cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
- Giá trị nghệ thuật: Thúy Kiều, Thúy Vân là nhân vật chính diện thuộc kiểu
nhân vật lý tưởng trong Truyện Kiều. Để khắc họa vẻ đẹp của nhân vật lý
tưởng, Nguyễn Du đã sử dụng :

+ Biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.

+ Bút pháp nghệ thuật ước lệ: lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp tài năng
của con người, khắc họa rõ nét hai chị em Vân, Kiều.

+ Bút pháp nghệ thuật gợi tả, đặc tả khi miêu tả chân dung hai chị em.

+ Thủ pháp nghệ thuật đòn bẩy, bút pháp nghệ thuật lý tưởng hóa nhân vật

4. Nội dung của đoạn trích


- Giới thiệu bức chân dung tuyệt mĩ của hai chị em đặc biệt là Kiều.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 32 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Dự báo tương lai tươi sáng của Thúy Vân và số phận hồng nhan, bạc mệnh của
Thúy Kiều
- Tấm lòng ưu ái, cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du khi miêu tả hai chị em:
trân trọng và ngợi ca
B. Phân tích đoạn trích

1. Giới thiệu khái quát hai chị em:

- Khi giới thiệu khái quát, NDu đã giới thiệu Kiều trước, Vân sau. Cả hai đều là “tố
nga”- người con gái đẹp.
- Câu thơ “ Mai cốt...” sử dụng phép tiểu đối, tạo nên sự cân xứng, nhịp nhàng, gợi
tính trang nhã, cổ điển cho lời thơ, đồng thời góp phần nhấn mạnh vẻ đẹp hoàn mĩ
của chị em TK.
- Sự kết hợp giữa nghệ thuật ẩn dụ và ước lệ tượng trưng làm cho câu thơ hàm súc, cô
đọng, lời ít, ý nhiều, qua đó gợi vẻ đẹp duyên dáng thanh cao, trong trắng như mai,
như tuyết của người thiếu nữ.
- Chỉ bằng một vài câu thơ mà tác giả đã khái quát được vẻ đẹp chung và vẻ đẹp
riêng của TV, TK “ mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”.
2. Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân: (Bốn câu thơ tiếp)
- Nguyễn Du giới thiệu khái quát đặc điểm nhân vật: “Vân xem trạng trọng khác
vời”. Hai chữ “trang trọng” nói lên vẻ đẹp cao sang, quý phái của Thúy Vân. Vẻ đẹp
trang trọng, đoan trang của người thiếu nữ được so sánh với hình tượng thiên nhiên,
với những thứ cao đẹp trên đời như trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
- Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ với những hình tượng quen thuộc nhưng khi tả
Vân, ngòi bút Nguyễn Du lại có chiều hướng cụ thể hơn lúc tả Kiều:

+ Cụ thể trong thủ pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười,
giọng nói.
+ Cụ thể trong việc sử dụng từ ngữ để làm nổi bật vẻ đẹp riêng của TV: đầy
đặn, nở nang, đoan trang.

- Những biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, ước lệ đều nhằm thể hiện vẻ đẹp phúc hậu mà
quý phái của người thiếu nữ:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 33 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ “Khuôn trăng”: khuôn mặt nàng tròn trịa, đầy đặn, phúc hậu và sáng đẹp như
trăng rằm
+ “Nét ngài nở nang”: lông mày hơi đậm, sắc nét, Thúy Vân có một đôi mắt
đẹp - tạo nên vẻ cân xứng, hài hòa trên gương mặt trẻ trung.
+ Câu thơ tiếp theo gồm hai ẩn dụ: “Hoa cười”, “ ngọc thốt” đã mở ra thế giới
tâm hồn của người đẹp: Miệng nàng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong
trẻo thoát ra từ hàng răng ngọc ngà.
+ Mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết.

- Qua bốn câu thơ, Nguyễn Du đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa, phúc hậu mà quý phái,
tràn đầy sức sống của Thúy Vân.

 Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của
Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “Mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da” nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng suôn sẻ.

3. Gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: (Mười hai câu tiếp theo)

- Nguyễn Du đã giới thiệu khái quát đặc điểm nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”.
Nàng sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Người thiếu nữ ấy có sự thông minh, vẻ
đẹp đằm thắm mặn mà và một tâm hồn phong phú, một trái tim giàu tình cảm.

a. Nhan sắc:

- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “ làn
thu thủy” (nước mùa thu), “nét xuân sơn” (nét núi mùa xuân), hoa, liễu.

- Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân
tuyệt thế.

- Khác với cách miêu tả Thúy Vân, khi họa bức chân dung nàng Kiều, tác giả tập
trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt. Bởi đôi mắt là sự thể hiện phần tinh anh của tâm hồn
và trí tuệ. Cái sắc sảo của trí tuệ, cái mặn mà của tâm hồn đều thể hiện qua đôi mắt..

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 34 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Hình ảnh “Làn thu thủy, nét xuân sơn” là hình ảnh mang tính ước lệ đồng thời cũng
là hình ảnh ẩn dụ, gợi lên một đôi mắt đẹp trong sáng, long lanh, linh hoạt như làn
nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như dáng núi mùa xuân. Hội họa cổ điển
phương Đông có những phút pháp khá độc đáo “lấy điểm tả diện”, “vẽ mây nẩy
trăng”, ý là khi muốn tả một người con gái đẹp, không cần tả mọi đường nét, chỉ chọn
những nét tiêu biểu nhất, hay khi tả một vầng trăng sáng, chỉ cần tả những đám mây
xung quanh mà người xem xung quanh biết ngay đó là trăng rất sáng. Cũng như khi
tả Thúy Kiều, tác giả chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho nhân vật, gợi
lên vẻ đẹp của một trang giai nhân tuyệt sắc.

- Vẻ đẹp của Kiều sắc nước hương trời, má hồng môi thắm khiến cho hoa phải ghen
vì thua thắm; dáng vẻ thướt tha, tươi tắn, trẻ trung đầy sức sống của nàng khiến cho
liễu phải hờn vì đã kém xanh. Nhan sắc của nàng Kiều vượt trội hơn cả thiên nhiên,
khiến cho thiên nhiên phải giận hờn, ghen tị vì thua kém.

- Nhan sắc nổi bật của người thiếu nữ ấy tiếp tục được Nguyễn Du khái quát bằng
điển tích “nghiêng nước nghiêng thành”, sắc đẹp tuyệt vời của nàng có thể làm cho
người ta say mê đến nỗi mất thành mất nước.

b. Tài năng:

- Tài năng của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến,
hội tụ đủ cầm, kỳ, thi, họa:
“Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm.”
- Tác giả đặc tả tài đàn, là sở trường năng khiếu, nghề riêng của nàng:
“Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.”
- Không chỉ vậy, nàng còn giỏi sáng tác nhạc. Cung đàn “Bạc mệnh” của Kiều là
tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm:
“Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân”.
c. Tâm hồn:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 35 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Với một trái tim đa cảm Thúy Kiều đã sáng tác cung đàn bạc mệnh và chơi rất
hay bản đàn sầu não đó: “Khúc nhà tay lựa nên chương/Một thiên Bạc mệnh
lại càng não nhân”.
- Cung đàn Bạc mệnh mà Kiều tự sáng tác chính là ghi lại tiếng lòng của một
thiếu nữ dễ rung động, giàu cảm xúc.
- Phải chăng, Nguyễn Du cực tả tài đàn của nàng Kiều cũng là để ngợi ca chữ
tâm của một trái tim đa sầu đa cảm.
 Qua 12 câu thơ, Nguyễn Du đã gợi tả bức chân dung nàng Kiều với vẻ đẹp
làm đắm say lòng người, đó là vẻ đẹp hoàn mỹ với sự kết hợp của cả nhan
sắc, tài năng và tâm hồn.
 Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách, số phận. Một
nhan sắc hoàn mỹ khiến thiên nhiên, tạo hóa phải hờn ghen đố kị, chắc hẳn
sẽ gặp không ít sóng gió, tai ương, éo le, đau khổ trong cuộc đời.
 Sự tinh tế của Nguyễn Du khi miêu tả nhân vật Thúy Kiều: Chân dung
Thúy Vân được miêu tả trước để làm nền, nổi bật lên chân dung Thúy Kiều
(nghệ thuật đòn bẩy). Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để gợi tả Vân, trong đó
dành tới 12 câu thơ cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là nhan
sắc, còn vẻ đẹp của Kiều gồm cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.

4.Bốn câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống hai chị em Thúy Kiều:

- Họ sống phong lưu khuôn phép đức hạnh theo đúng khuôn khổ của lễ giáo
phong kiến. Tuy cả hai đều đã đến tuổi “búi tóc cài trâm” nhưng vẫn sống
trong cảnh:
“Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.”
- Hai câu thơ cuối trong sáng đằm thắm như che chở, bao bọc cho hai chị em,
hai bông hoa còn phong nhụy, e ấp, họ đang chờ những trang chính nhân quân
tử đứng đắn.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 36 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Tóm lại, đoạn trích đã thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn
Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật bằng
những bút pháp nghệ thuật cổ điển.
C. Bút pháp nghệ thuật ước lệ là gì?
* Là bút pháp nghệ thuật quen thuộc trong thơ ca cổ điển, với những đặc điểm
sau:
- Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm chuẩn mực để miêu tả vẻ đẹp của con người.
- Bút pháp nghệ thuật ước lệ thiên về gợi, tác động tới người đọc thông qua sự
phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, chi tiết.
- Trong Truyện Kiều, khi miêu tả các nhân vật chính diện, Nguyễn Du đã dùng
bút pháp ước lệ để từ đó lí tưởng hóa vẻ đẹp của nhân vật.
---------------------------------------------------

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 37 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH


A. Kiến thức cơ bản
1. Vị trí đoạn trích
- Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc).
- Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ
hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều
ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
2. Bố cục: 3 phần
- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của nàng
- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh
vật
3. Nội dung và nghệ thuật
a. Giá trị nội dung: Đoạn trích miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn
tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung,
hiếu thảo, vị tha của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả nội tâm đặc sắc.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong “Truyện Kiều”.
4. Giải nghĩa từ
- Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói bị cấm cung (con gái nhà quyền quý
ngày xưa không được ra khỏi phòng). Ở đây nói việc Kiều bị giam lỏng.
- Tấm son: tấm lòng son, chỉ tấm lòng thủy chung, gắn bó
- Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng dạ với nhau
- Bẽ bàng: xấu hổ, tủi thẹn
B. Phân tích
1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều: (sáu câu thơ đầu)
- Sáu câu thơ đầu trong đoạn trích gợi tả tâm trạng cô đơn, tội nghiệp của Thúy
Kiều

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 38 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Bao biến cố dữ dội ập đến gia đình Kiều đã đẩy nàng rơi vào tay bọn buôn
người tàn ác. Bị lừa gạt, bị đánh đập, nàng uất ức tự vẫn nhưng không chết. Tú
Bà sợ mất vốn bèn cho nàng ra ở lầu Ngưng Bích để rắp tâm thực hiện âm mưu
mới.
- “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân” hai chữ “khóa xuân” cho thấy Kiều ở lầu
Ngưng Bích nhưng thực chất là bị giam lỏng.
- Nàng trơ trọi giữa không gian mênh mông hoang vắng: “Bốn bề bát ngát xa
trông”. Câu thơ có sáu chữ mà chữ nào cũng gợi lên sự rợn ngợp của không
gian. Cảnh “non xa trăng gần” như gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi
giữa mênh mông trời nước mà từ trên lầu cao nhìn ra bốn phía chỉ nhìn thấy
những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. Cái lầu chơi vơi ấy đang
giam hãm thân phận một con người trơ trọi, xung quanh không một bóng
người.
- “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” hình ảnh non xa, trăng gần, cát vàng, bụi
hồng có thể là cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ gợi lên
sự mênh mông rợn ngợp của không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của
Kiều.
- “Bẽ bàng” là xấu hổ, tủi thẹn với chính mình, còn cụm từ “mây sớm đèn
khuya” lại gợi vòng thời gian tuần hoàn khép kín. Tất cả như giam hãm con
người, khắc sâu thêm nỗi cô đơn, khiến Kiều càng bẽ bàng, chán ngán, buồn
tủi.
- Sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều “thui thủi quê người một thân” chỉ có “mây
sớm đèn khuya”, “non xa với trăng gần” làm bầu bạn mà không thể trò chuyện,
chia sẻ, an ủi. Thiên nhiên bao la hoang vắng làm cho sự bé nhỏ mong manh,
cô đơn, tội nghiệp của Kiều càng làm thêm nổi bật.
- Các hình ảnh “non xa”, “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh
thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn
ngợp của không gian, thêm vào đó từ láy “bát ngát” càng tô đậm sự rợn ngợp
vô tận, vô cùng của không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 39 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” lòng Kiều như bị sẻ chia, nửa tình là
tâm sự, là nỗi cô đơn, nửa cảnh là cảnh vật trước lầu Ngưng Bích, cả hai tác
động đến làm cõi lòng nàng tan nát, dồn dập những nỗi niềm đau xót. Dù cảnh
có đẹp đến mấy tâm trạng Kiều cũng không thể vui được. Ngoại cảnh cũng như
nội tâm của Kiều cùng mang một màu ảm đạm vắng lặng, ngổn ngang trăm
mối.
 Sáu câu thơ này vừa là bức tranh ngoại cảnh mà cũng là bức tranh tâm
cảnh. Các biện pháp nghệ thuật như phép đối, ước lệ, tả cảnh ngụ tình,
ngôn ngữ thơ giàu sắc thái biểu cảm đã có tác dụng gợi tả khung cảnh
thiên nhiên mênh mông, vắng lặng trước lầu Ngưng Bích, tương phản với
hình ảnh nàng Kiều lẻ loi, cô độc cùng bao nỗi niềm tâm sự đau thương.

2.Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều: (tám câu thơ tiếp theo)

- Thông qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm sâu sắc tám câu thơ tiếp theo đã diễn tả
tâm trạng nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Thúy Kiều.
Ở đây, Nguyễn Du đã để cho Kiều nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau là
hoàn toàn phù hợp với logic tâm trạng. Bởi lẽ:
- Trong hai chữ tình và hiếu, khi bán mình chuộc cha dường như đã tạm yên
lòng với chữ “hiếu”, bây giờ gánh nặng trong lòng Kiều là tình cảm không
thành với chàng Kim Trọng.
- Hình ảnh “tấm trăng gần” là người bạn duy nhất của Kiều ở lầu Ngưng Bích,
đã khơi gợi Kiều nhớ đến lời thề nguyền tình yêu dưới ánh trăng với Kim
Trọng ngày nào.
- Kiều vừa bị Mã Giám Sinh làm nhục và đang bị ép tiếp khách làng chơi nên
nỗi đau lớn nhất của Kiều là “tấm son gột rửa bao giờ cho phai”nên trong cảnh
này nàng nhớ đến Kim Trọng trước.

a. Nhớ Kim Trọng (4 câu thơ đầu)

“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,


Tin sương luống những rày trông mai chờ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 40 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Bên trời góc bể bơ vơ,


Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
- Trong cảnh ngộ một mình một bóng nơi chân trời góc bể, trước hết nàng Kiều
đau đớn nhớ tới chàng Kim, nhớ về mối tình đầu trong sáng, nồng nhiệt. điều
này vừa phù hợp với quy luật tâm lí vừa thể hiện sự tinh tế của ngòi bút
Nguyễn Du.

- Đặt nỗi nhớ người yêu lên trước, Kiều đã không giấu nổi nỗi nhớ nhung da
diết, mãnh liệt của nàng với chàng Kim. Kiều nhớ về kỉ niệm đẹp đẽ thiêng
liêng của tình yêu với lời thề đôi lứa, nhớ tới lời hẹn ước trăm năm: “Tưởng
người dưới nguyệt chén đồng”. Dưới ánh trăng thanh, Kim Trọng và Thúy
Kiều đã cùng uống rượu thề nguyền sẽ chung thủy với nhau trọn đời. Chén
rượu hẹn thề như vẫn còn nồng đượm, vầng trăng chứng giám lời hẹn thề như
vẫn còn kia mà nay đã mỗi người một ngả, nàng Kiều xót xa, nuối tiếc.

- Từ nỗi nhớ khôn nguôi, nàng hình dung cảnh Kim Trọng ở Liêu Dương cách
trở xa xôi chưa hay biết gì về bi kịch đời nàng, chàng vẫn đêm ngày ngóng chờ
tin tức của nàng mà uổng công vô ích: “Tin sương luống những rày trông mai
chờ”.

- Câu thơ “Bên trời góc bể bơ vơ” : từ láy “bơ vơ” nhấn mạnh nỗi cô đơn của
Kiều, một mình bơ vơ nơi chân trời góc bể, nàng Kiều còn nhớ về Kim Trọng
trong nỗi niềm đớn đau, day dứt. Kiều cảm nhận rõ tấm lòng thủy chung son
sắt dành cho Kim Trọng sẽ chẳng bao giờ nhạt phai. Ấy thế mà, nàng buộc
phải từ bỏ mối tình đầu đẹp đẽ đó. Đây thực sự là bi kịch, là nỗi đau trong tâm
hồn, là vết thương lòng không gì khỏa lấp.

- Nàng nhớ tới người yêu với tâm trạng đau đớn “Tấm son gột rửa bao giờ cho
phai” câu thơ có 2 cách hiểu:
+ Tấm lòng son là tấm lòng nhớ Kim Trọng không bao giờ nguôi quên.
+ Tấm lòng son sắt bị vùi dập, hoen ố không biết bao giờ mới gột rửa cho
được.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 41 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Như vậy, trong nỗi nhớ chàng Kim có cả nỗi đau đớn vò xé tâm can nàng
Kiều. Đây là nỗi ân hận giày vò của một người đã không thể giữ trọn lời hẹn
ước, gây đau khổ cho người khác. Và bởi vậy, nàng Kiều luôn tự trách mình là
kẻ lỗi hẹn, phụ tình: “Ơi Kim lang!/Thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”
b. Nhớ cha mẹ (4 câu thơ sau)
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.”
- Kiều nhớ và nghĩ đến song thân bằng nỗi nhớ thương xót xa. Nàng thương cha
mẹ khi sáng khi chiều tựa cửa ngóng tin con, trông mong sự đỡ đần, nàng xót
xa lúc cha mẹ tuổi già, sức yếu mà nàng không được tự tay chăm sóc và hiện
giờ ai là người chăm lo?
- Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” và điển cố “Sân lai”, “gốc tử” đã thể hiện tâm
trạng nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo của Kiều. Nàng tưởng tượng cảnh quê
nhà đã thay đổi mà sự thay đổi lớn nhất là cha mẹ ngày càng thêm già yếu “Có
khi gốc tử đã vừa người ôm”
- Cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa nói được thời gian xa cách, bao mùa mưa
nắng vừa nói lên sức tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật và
con người
 Như vậy, lần nào cũng vậy khi nhớ về cha mẹ Kiều cũng “nhớ ơn chín chữ cao
sâu” và luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, nuôi dạy của cha mẹ.
- Bằng việc bán mình chuộc cha, Kiều đã làm tròn chữ “hiếu”, nhưng giờ đây
trong cảnh ngộ lưu lạc nơi chốn chân trời góc bể nàng vẫn thương nhớ cha mẹ,
bằng tất cả tấm lòng sâu sắc nhất của mình.
 Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích nàng là người đáng thương nhất nhưng nàng
đã quên cảnh ngộ bản thân nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ. Rõ ràng Thúy
Kiều là người tình thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha,
đáng trọng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 42 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

 Qua tám câu thơ lục bát với ngôn ngữ độc thoại, nỗi nhớ người yêu, nỗi
nhớ thương và tấm lòng hiếu thảo của cha mẹ với nàng Kiều đã được
Nguyễn Du thể hiện thật cao đẹp và xúc động.

3.Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật: (tám câu
cuối)

- Tám câu thơ cuối đoạn trích là ngoại cảnh nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Đây
là đoạn thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc, trong đó khung cảnh thiên nhiên luôn là khung
cảnh tâm trạng, biểu đạt nội tâm nhân vật. Mỗi cảnh vật qua con mắt của Thúy Kiều
lại gợi lên trong tâm trí nàng một nét buồn đau khác nhau.

*Cảnh 1: cảnh cửa bể chiều hôm:

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

- Trên cái nền mênh mông màu xám bạc của của bể chiều hôm, một con thuyền
nhỏ nhoi, đơn độc, thấp thoáng xa xa, lúc ẩn, lúc hiện, không biết đi về phương
trời nào đã gợi lên trong lòng nàng Kiều nôi buồn về cảnh đời lưu lạc, buồn về
thân phận lẻ loi, cô độc. Cánh buồm thấp thoáng mờ xa ấy còn gợi nỗi buồn
nhớ quê nhà da diết và khao khát sum họp, đoàn tụ.

*Cảnh 2: cảnh hoa trôi mặt nước

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

- “Ngọn nước mới sa”: đó là nơi sông đổ ra bể (cửa sông), nước từ trên cao đổ
xuống, cuộn xoáy, sẵn sàng cuốn trôi đi tất cả, cuốn theo cả cánh hoa mỏng
manh. Cánh hoa lênh đênh mặt nước bị dập vùi, đẩy đưa vào cõi vô định. Dòng
nước ấy là sóng dâng, nước đổ hay chính là dòng đời đen bạc? Một cánh hoa
trôi trong vô định hay chính là thân phận Kiều mong manh, tan vỡ trước dòng

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 43 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

đời? Cảnh này gợi lên trong lòng Kiều nỗi buồn tủi về thân phận hoa trôi bèo
dạt, lênh đênh, chìm nổi. Cuộc đời nàng rồi sẽ ra sao? Nàng Kiều rồi sẽ đi đâu,
về đâu giữa biển đời rộng lớn?

*Cảnh 3: nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

- Đó là cánh đồng cỏ đang úa tàn. Cảnh này gợi lên trong lòng Kiều nỗi buồn
chán về cuộc đời đang tàn lụi, héo hon, vô vị, tẻ nhạt. Màu xanh nhạt nhòa nơi
chân mây, mặt đất gợi nỗi bi thương vô vọng kéo dài không biết đến bao giờ.
Nhìn “nội cỏ rầu rầu”, nàng Kiều chạnh lòng nghĩ đến tương lai mờ mịt, bế tắc.

*Cảnh 4: cảnh gió cuốn sóng kêu:

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

- Cuối cùng, nàng Kiều không chỉ “buồn trông” mà còn lắng tai nghe. Nàng nhìn
thấy gió cuốn và nghe thấy tiếng sóng đang gào thét.
- Bên cạnh hình ảnh ẩn dụ, tác giả đã sử dụng nghệ thuật đảo ngữ và nhân hóa
hết sức đặc sắc trong câu thơ “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”, qua đó
gợi lên một cảnh tượng hãi hùng, kinh sợ: không phải tiếng sóng êm đềm vỗ về
bờ cát, mà là sóng ầm ầm kêu, là âm thanh gào thét dữ dội; không phải đến từ
một phía mà là bủa vây lấy từ nhiều phía. Âm thanh hãi hùng, khung cảnh dữ
dội của thiên nhiên là tượng trưng cho tai họa khủng khiếp, dông bão của số
phận sẽ ập đến, vây bủa, vùi dập, nhấn chìm cuộc đời Kiều xuống bể đau
thương.
- Trước khung cảnh ấy, Kiều càng thêm bàng hoàng, buồn lo, ngồi ở lầu Ngưng
Bích mà nàng có cảm giác như đang bồng bềnh trôi nổi giữa biển khơi.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 44 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

 Một hệ thống các hình ảnh ẩn dụ, ước lệ, các từ láy và đặc biệt là điệp ngữ
« buồn trông » được đặt ở vị trí mở đầu cho mỗi cặp thơ lục bát có tác dụng
nhấn mạnh, khắc sâu nỗi buồn thương, trĩu nặng trong lòng Kiều.
 Điệp ngữ “buồn trông” tạo âm hưởng trầm buồn. Đó là điệp khúc của lời thơ và
cũng là điệp khúc của tâm trạng, diễn tả nỗi buồn chất chứa, tầng tầng lớp lớp,
nỗi buồn vô hạn, triền miên trong lòng Kiều. Mỗi lần lặp lại, điệp ngữ “buồn
trông” như càng xoáy sâu vào tâm trạng đau khổ và trái tim đang rỉ máu của
nàng Kiều.
 Đoạn thơ là bức tranh tâm tình đầy xúc động, ám ảnh. Tác giả đã mượn ngoại
cảnh để diễn tả tâm cảnh. Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng nàng
Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động;
nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu kinh sợ...Với bút pháp tả cảnh ngụ
tình đặc sắc, Nguyễn Du đã viết lên những câu thơ đọng mãi trong lòng người
đọc bao dư âm thiết tha, sâu lắng.
 Nguyễn Du xót thương, đồng cảm với nỗi đau thương, vô vọng của nàng Kiều.
Lời thơ cũng là lời tố cáo xã hội bất công đầy đọa con người. Đây là những câu
thơ mang giá trị nhân đạo sâu sắc.

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU VÀ LỤC VÂN TIÊN


A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu, tục còn gọi là Đồ Chiểu (1822 – 1888), quê mẹ ở Gia
Định, Sài Gòn, quê cha ở Thừa Thiên Huế. Ông thi đỗ tú tài năm 1843, năm đó
ông 21 tuổi, 6 năm sau ông bị mù. Không đầu hàng số phận ông về Gia Định
dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 45 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu đầy bất hạnh: mù lòa, công danh không thành,
tình duyên trắc trở, gặp buổi loạn li.
- Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tiêu biểu cho nghị lực sống và cống hiến cho
đời, sống có ích đến hơi thở cuối cùng:

+ Là một thầy giáo danh tiếng vang khắp miền lục tỉnh.

+ Là một thầy thuốc không tiếc sức cứu dân độ thế.

+ Là một nhà thơ để lại bao trang thơ bất hủ: Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc, Chạy giặc...

+ Là nhà cố vấn quân sự trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

- Ông là người luôn nêu cao lòng yêu nước, tinh thần bất khuất chống giặc ngoại
xâm
 Nguyễn Đình Chiểu là một nhân cách lớn khiến kẻ thù phải kính nể
2. Tác phẩm

a.Hoàn cảnh sáng tác: khoảng đầu thập kỉ 50 của thế kỉ XIX (1850)

b.Thể loại: Truyện thơ Nôm (2082 câu thơ lục bát)

c. Bố cục: Gồm 2 phần

- P1: Hành động đánh cướp của LVT

- P2: Thái độ, cách cư xử của LVT với KNN

d. Giá trị tác phẩm:

*Giá trị nội dung:


- Giá trị hiện thực:
+ Vạch trần cái ác, cái xấu trong xã hội.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 46 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Lên án những cái gian ác, bất công, những kẻ tráo trở, bội bạc, phản phúc,
bất nghĩa, bất nhân, bọn người làm ăn bất lương chuyên nghề lừa bịp, bóp nặn
nhân dân (thầy bói, thầy pháp, bọn lang băm).
- Giá trị nhân đạo (Phần d)
*Giá trị nghệ thuật:
- Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm mang tính chất của một truyện kể dân
gian: chú ý đến cốt truyện, nhân vật chủ yếu được thể hiện bằng hành động hơn
là mô tả nội tâm .
- Nhân vật còn lại là hóa thân cho lí tưởng hoặc thái độ yêu ghét của ông.
- Truyện mang màu sắc Nam Bộ cả về tính cách con người, cả về ngôn ngữ địa
phương.

e.Tóm tắt : (SGK)

B. Đoạn trích: “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”


1. Vị trí:
- Năm ở phần đầu truyện nghe tin triều đình mở khoa thi, Vân Tiên từ giã thầy
xuống núi đua tài, trên đường về thăm cha mẹ gặp bọn cướp chàng đánh tan
chúng cứu Kiều Nguyệt Nga.

2. Bố cục: Gồm 2 phần

- P1: Hành động đánh cướp của LVT

- P2: Thái độ, cách cư xử của LVT với KNN

3. Giải nghĩa từ:

- Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao.
- Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là anh hùng.
C. Phân tích:
1. Nhân vật Lục Vân Tiên
*Khái quát:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 47 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Hình ảnh LVT được khắc họa qua mô típ quen thuộc ở truyện Nôm truyền thống:
một chàng trai tài giỏi cứu một cô gái thoát khỏi tình huống hiểm nghèo, rồi từ ân
nghĩa đến tình yêu.

- LVT là một nhân vật lí tưởng của tác phẩm (thể hiện lý tưởng thẩm mỹ của tác giả
về con người và cuộc sống đương thời). Đây là một chàng trai vừa rời trường học
bước vào đời, lòng đầy hăm hở muốn lập công danh, mong thi thố tài năng cứu
người, giúp đời. Tình huống đánh cướp là thử thách đầu tiên cũng là cơ hội hành
động cho chàng.

a. Hành động đánh cướp của LVT:

- Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị
nghĩa của LVT. Chàng chỉ có một mình, tay không, trong khi bọn cướp đông người,
gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà LVT vẫn can đảm “bẻ cây làm gậy”,
xông vào đánh cướp.

- Hình ảnh chàng trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của người dũng
tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa là so sánh với những hình mẫu lí
tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long trong truyện Tam Quốc: “Vân Tiên tả đột hữu
xông/ Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang”.

- Hành động của LVT chứng tỏ cái đức của con người “vị nghĩa vong thân” (vì việc
nghĩa quên thân mình), cái tài cảu bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến
thắng của thế lực bạo tàn.

b. Thái độ, cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga:

- Thái độ cư xử với KNN sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách con người chính trực,
hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài và cũng rất từ tâm nhân hậu. Thấy hai cô gái còn chưa
hết hãi hùng, Vân Tiên động lòng tìm cách an ủi họ và ân cần hỏi han.

- Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt ngay đi “Khoan khoan ngồi
đó hãy ra/Nàng là phận gái ta là phận trai”. Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo phong

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 48 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

kiến, nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên “Làm ơn há dễ trông
người trả ơn”. Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời
về thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng có dịp đền đáp; và ở đoạn sau, chàng từ
chối nhận chiếc trâm vàng của KNN, chỉ cùng nhau sướng họa một bài thơ rồi thanh
thản ra đi, không hề vấn vương.

- Dường như đối với LVT, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con
người trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang
tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.

- Vân Tiên quan niệm: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi/Làm người thế ấy cũng phi anh
hùng”. Nghĩa là: thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người anh
hùng.

- Với những nét tính cách đó, LVT là một hình ảnh đẹp, hình ảnh lý tưởng mà
Nguyễn Đình Chiểu gửi gắm niềm tin và ước vọng của mình.

2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga


- Hình ảnh Nguyệt Nga chỉ được hiện lên qua lời lẽ mà nàng giãi bầy với Lục
Vân Tiên, đó là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức:

+ Cách xưng hô: “công tử”, “tiện thiếp” rất khiêm nhường

+ Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, khuôn phép

“Làm con đâu dám cãi cha,

Chút tôi liễu yếu đào thơ,

Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần.”

Cách trình bày vẫn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm
hỏi ân cần của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động
của mình

“Trước xe quân tử tạm ngồi,

Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 49 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Cử chỉ của nàng: xuống xe, lạy tạ Vân Tiên thật xúc động và chứng tỏ đây là cô
gái có học thức.

- Nàng là người chịu ơn, không chỉ là ơn cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời
trong trắng của nàng:

“Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,

Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.”

+ Nàng áy náy tìm cách trả ơn mặc dù hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là
không đủ “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Cuối cùng nàng đã tự nguyện
gắn bó cả cuộc đời với chàng trai khẳng khái, hào hiệp đó và đã dám liều mình để
giữ trọn ân tình thủy chung của chàng.

 Qua tấm lòng ưu ái, trân trọng của tác giả nhân vật Kiều Nguyệt Nga mang đầy
đủ vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ Việt Nam truyền thống
D. Giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích
a. Giá trị nội dung:
- Đoạn trích thể hiện khát vọng thành đạt giúp đời của tác giả và khắc họa phẩm
chất đẹp đẽ của hai nhân vật. Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa,
khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
- Ca ngợi người anh hùng nghĩa hiệp, đề cao tinh thần cứu khốn phò nguy xem
trọng tình cảm con người.
b. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường mang màu sắc Nam
Bộ.
- Ngôn ngữ thiếu phần trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ
thông thường của người kể chuyện rất tự nhiên dễ đi vào quần chúng.
- Ngôn ngữ thơ đa dạng phù hợp với từng diễn biến, tình tiết, đa dạng:

+ Lời Vân Tiên nói với bọn cướp đầy phẫn nộ.

+ Lời tên tướng cướp hống hách, kiêu căng.

+ Lời đối thoại giữa Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga mềm mỏng, xúc động, chân
thành.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 50 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Giọng điệu: thay đổi linh hoạt, phù hợp với tình tiết truyện và tính cách nhân vật.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 51 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Phần II. Thơ hiện đại Việt Nam:

Tác Thời Thể


Giai đoạn Tác giả Nội dung Nghệ thuật
phẩm gian loại
Kháng Đồng Chính 1948 Thơ tựTình đồng chí gắn bó Chi tiết, hình ảnh, ngôn
chiến chí Hữu do keo sơn tự nhiên, bìnhngữ, giản dị, chân thực,
chống (1926- dị, sâu sắc. cô đọng, giàu sức biểu
thực dân 2007) cảm.
Pháp
(1946 -
1954)
HB sauĐoàn Huy 1958 Thất Thể hiện sự hài hoà giữa - Sáng tạo hình ảnh thơ
cuộc thuyền Cận ngôn thiên nhiên và con ngườibằng liên tưởng, tưởng
kháng đánh cá (1919- trường lao động, bộc lộ niềmtượng phong phú, độc
chiến 2005) thiên vui, niềm tự hào của nhàđáo.
chống thơ trước đất nước và - Âm hưởng khoẻ
Pháp cuộc sống. khoắn, hào hùng, lạc
(1954- quan.
1964) Con CòChế Lan1962 Tự do Từ hình tượng con cò - Vận dụng sáng tạo
Viên trong những lời hát ru, hình ảnh và giọng điệu
(1920- ngợi ca tình mẹ và ý lời ru của ca dao, có
1989) nghĩa của lời ru đối với những câu thơ đúc kết
cuộc đời mỗi con người. được những suy nghĩ
sâu sắc.
- Hình ảnh con cò mang
ý nghĩa biểu tượng sâu
sắc
Bếp lửaBằng 1963 Thất Qua hồi tưởng và suy - Kết hợp giữa biểu cảm
Việt ngôn ngẫm của người cháu đãvới miêu tả, tự sự và
(1941) trường trưởng thành, bài thơ đã bình luận.
thiên gợi lại những kỷ niệm- Hình ảnh thơ sáng tao,
đầy xúc động về ngưòágiàu ý biểu tượng: bếp
bà và tình bà cháu, đồnglửa gắn liền với hình
thời thể hiện lòng kính ảnh người bà.
yêu trân trọng và biết ơn
của người cháu đối với
bà và cũng là đối với gia
đình, quê hương, đất
nước.
Giai đoạnBài thơPhạm 1969 Tự do - Hình ảnh độc đáo:- Giàu chất liệu hiện thực
kháng về TiểuTiến những chiếc xe khôngchiến trường.
chiến đội xeDuật kính. - Ngôn ngữ, giọng điệu
chống Mỹkhông (1941- - Hình ảnh những người mang nét riêng, tự nhiên,
(1964 -kính 2008) lính lái xe Trường Sơn khoẻ khoắn.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 52 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

1975) với tư thế hiên ngang,


tinh thần lạc quan, dũng
cảm, bất chấp khó khăn,
nguy hiểm và ý chí
chiến đấu giải phóng
miền Nam.
Khúc Nguyễn 1971 Tám Tình yêu thương con- Giọng điệu thơ thiết
hát ruKhoa tiếng gắn với tình yêu đất tha, ngọt ngào, trìu mến.
những Điềm hát ru nước và ước vọng của - Bố cục đặc sắc: hai lời
em người mẹ dân tộc Tà Ôi ru đan xen ở mỗi khổ thơ
bé... trong cuộc kháng chiến tạo nên một khúc hát ru
chống Mĩ cứu nước. trữ tình, sâu lắng.
Từ sauViếng Viễn 1976 Tám Lòng thành kính và Giọng điệu trang trọng và
1975 lăng Phương chữ niềm xúc động sâu sắctha thiết; nhiều hình ảnh
Bác (1928- của nhà thơ đối với Bác ẩn dụ đẹp và gợi cảm;
2005) Hồ trong một lần từ ngôn ngữ bình dị, cô đúc.
miền Nam ra viếng lăng
Bác.
Sang Hữu Sau Năm Biến chuyển của thiênHình ảnh thiên nhiên
thu Thỉnh 1975 chữ nhiên lúc giao mùa từ hạ được gợi tả bằng nhiều
( 1942) sang thu qua sự cảmcảm giác tinh nhạy, ngôn
nhận tinh tế của nhà thơ. ngữ chính xác, gợi cảm.
Ánh Nguyễn 1978 Năm - Bài thơ là lời nhắc nhở- Giọng điệu tâm tình, tự
trăng -Duy tiếng về những năm thángnhiên kết hơp giữa yếu tố
(1948) gian lao đã qua của cuộctrữ tình và tự sự.
đời người lính gắn bó - Hình ảnh giàu tính biểu
với thiên nhiên, đấtcảm: trăng giàu ý nghĩa
nước, bình dị, hiền hậu. biểu tượng.
- Từ đó, gợi nhắc người
đọc thái độ sống "uống
nước nhớ nguồn", ân
nghĩa thuỷ chung cùng
quá khứ.
Mùa Thanh 1980 Năm Cảm xúc trước mùaThể thơ năm chữ có uhạc
xuân Hải chữ xuân của thiên nhiên và điệu trong sáng, tha thiết,
nho (1930- đất nước, thể hiện ước gần với dân ca; hình ảnh
nhỏ 1980) nguyện chân thành gópđẹp giản dị, những so
mùa xuân nhỏ của đời sánh, ẩn dụ sáng tạo.
mình vào cuộc đời
chung.
Nói vớiY Sau Tự do Bằng lời trò chuyện với Cách nói giàu hình ảnh,
con Phương 1975 con, bài thơ thể hiện sự vừa cụ thể, gợi cảm, vừa
(1948) gắn bó, niềm tự hào về gợi ý nghĩa sâu xa.
quê hương và đạo lý
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 53 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

sống của dân tộc.

********************************************************************

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 54 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

ĐỒNG CHÍ

(Chính Hữu)

A. Kiến thức cơ bản


1. Tác giả
- Tên thật là Trần Đình Đắc (1926 – 2007), quê ở Hà Tĩnh, tham gia quân đội từ
năm 1946, là chiến sĩ của trung đoàn thủ đô từ ngày đầu kháng chiến.
- Là nhà thơ trưởng thành qua 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, chủ yếu
các sáng tác của ông tập trung vào người lính và chiến tranh.
- Tác phẩm không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén vừa thiết
tha, vừa trầm hùng, hình ảnh chọn lọc, ngôn ngữ hàm súc.
- Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo (1966) thơ Chính Hữu.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947).
- Bài thơ in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo” (1966) và là bài thơ tiêu biểu
của thơ ca kháng chiến (1946 – 1954)
b. Nhan đề và ý nghĩa
- “Đồng chí” (đồng: cùng, chí: chí hướng) là người có cùng chí hướng, lý tưởng.
Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, người ở cùng trong một đoàn thể chính trị
hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là đồng chí.
- Tên bài thơ gợi chủ đề tác phẩm viết về tình đồng chí của những người lính
chống Pháp - những người nông dân ra lính. Với họ, tình đồng chí là những
tình cảm mới mẻ, là cốt lõi, bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người
lính Cách mạng. Chính Hữu qua bài thơ đã làm nổi bật nội dung này.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
c. Giải nghĩa từ
- Tri kỉ: tri là biết, kỉ là mình; đôi tri kỉ là đôi bạn thân thiết, hiểu bạn như hiểu
mình.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 55 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Sương muối: sương giá đọng lại thành những hạt nhỏ trắng như muối trên cây
cỏ hay mặt đất. Ở miền Bắc nước ta về mùa đông, những ngày có sương muối
trời rất rét.
- Nước mặn đồng chua: vùng đất nhiễm mặn ở ven biển và vùng đất phèn có độ
chua cao, là vùng đất xấu khó trồng trọt.
- Đất cày lên sỏi đá: chỉ vùng đất cằn cỗi, khô cạn, bạc màu, là những vùng đất
xấu khó trồng trọt
d. Mạch cảm xúc và bố cục:
- Mạch cảm xúc:
Bài thơ viết theo thể tự do, 20 dòng chia là 3 đoạn. Cả bài thơ tập trung thể
hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí đồng đội, nhưng ở mỗi đoạn sức
nặng của tư tưởng và cảm xúc được dẫn dắt để dồn tụ vào những dòng thơ gây
ấn tượng sâu đậm (7, 17, 20)

+ 6 dòng đầu có thể xem là sự lý giải về cơ sở của tình đồng chí.

+ Dòng 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ một từ và dấu chấm than) như một phát hiện
một lời khẳng định, sự kết tinh tình cảm của những người lính.

+ 10 dòng tiếp theo: mạch cảm xúc sau khi được dồn tụ ở dòng 7 lại tiếp tục khơi
mở trong những hình ảnh, chi tiết, biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng chí và sức
mạnh của nó.

+ 3 dòng cuối được tác giả tách ra thành một đoạn kết, đọng lại và ngân rung với
hình ảnh đặc sắc “đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về
người lính.

- Bố cục: chia làm 3 đoạn


+ Đoạn 1: 7 câu đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính.
+ Đoạn 2: 10 câu tiếp theo: những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của
tình cảm ấy ở những người lính.
+ Đoạn 3: còn lại (3 câu cuối): biểu tượng đẹp của tình đồng chí.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 56 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

B. Phân tích bài thơ


1. Cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính: (7 câu thơ đầu)
a. Chung cảnh ngộ, giai cấp: (hai câu thơ đầu)
- Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai
gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau.
+ Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình.
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi ra hình ảnh quê hương vùng chiêm
chũng đất đai nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
+ Hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” - mang chất liệu thành ngữ, gợi vùng quê
nghèo nơi đồi núi trung du đất đai khô cằn, khó canh tác, khó trồng trọt.
- “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xơ xác, là nơi
“nước mặn đồng chua” - là xứ sở của “đất cày lên sỏi đá”.
- Tác giả đã mượn thành ngữ, chất liệu thành ngữ để nói về làng quê, nơi chôn
nhau cắt rốn thân yêu của những chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang
đậm chất chân quê, dân dã đúng như con người vậy - những chàng trai dân cày
chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận. Như vậy, sự đồng cảnh,
cùng chung giai cấp là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.
b. Chung nhiệm vụ, lí tưởng (ba câu tiếp theo)
- Câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, cảm xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại.
Những ngày đầu đứng dưới lá quân kì, những chàng trai ấy còn là “đôi người
xa lạ”, mỗi người một phương “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng với
thời gian kháng chiến, đôi bạn ấy gắn bó với nhau bằng biết bao kỉ niệm:
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.
- “Súng bên súng” là cách nói hàm súc, giàu hình tượng, đó là những con người
cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất
nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc - “Quyết
tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
- Hình ảnh “Đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai
con người đó.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 57 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

c. Chung mọi gian lao, thiếu thốn (hai câu thơ tiếp):
- “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời
gian khổ, cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa- Chăn sui đắp cùng”. Và
như thế mới thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là “Đồng chí!”. “Tri kỉ” là
hiểu bạn như hiểu mình, ý nói những người bạn rất thân.
 Tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chân thực: “bên”, “sát”,
“chung”. Từ “bên” qua “sát” đến “chung” là cả một hành trình. Trong hành
trình ấy tình cảm cứ đượm dần lên thành tình đồng chí.

*Đồng chí!

- “Đồng chí!” - hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc
động, cứ ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn
thắm thiết, đẹp đẽ. Còn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng cao cả của những con
người cùng chung chí hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ. Câu
thơ được tách riêng, độc lập, là một câu đặc biệt gồm một từ hai âm tiết đi cùng dấu
chấm than, như một nốt nhấn trong một bản đàn, một phát hiện, một chiêm nghiệm
chín chắn, một lời khẳng định tình cảm của những người đồng đội, tình cảm cách
mạng, tình cảm chỉ có ở thời đại mới.

- “Đồng chí!” ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình
bạn, tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ,
sáng ngời và thiêng liêng.

Câu thơ như bản lề gắn kết hai phần của bài thơ, khép lại cảm xúc ở sáu đâu đầu nói
về cơ sở của tình đồng chí đồng thời mở ra cảm xúc ở 10 câu tiếp theo nói về những
biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí.

2. Những biểu hiện cụ thể vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội:
(10 câu thơ tiếp theo)
a.Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của
nhau:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 58 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”

- Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất:
“ruộng nương”, “gian nhà”, “giếng nước”, “gốc đa”...Họ ra đi để lại sau lưng
những băn khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường.
- Hai chữ “mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn
người lính. Vì nghĩa lớn, họ sẵn sằng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã
lựa chọn. “Mặc kệ”, mang dáng dấp của những trượng phu, tráng sĩ đầy mạnh
mẽ, dứt khoát ra đi vì nghĩa lớn.. Song dù có dứt khoát thì vẫn nặng lòng với
quê hương. Gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy thật đáng trân trọng và
tự hào. trong bài thơ “Đất nước”, ta bắt gặp điểm tương đồng trong tâm hồn
những người lính:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
- Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng
thềm nắng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc
kệ” nhưng tấm lòng luôn hướng về quê hương.
- “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, câu thơ vừa sử dụng biện pháp nhân
hóa “hình ảnh giếng nước gốc đa” biết nhớ người con của quê hương ra trận
như một hoán dụ gợi về quê hương, về người thân nơi quê nhà những người
lính. Như vậy, câu thơ diễn tả tình cảm quê hương nhớ người lính mà thực chất
người lính nhớ nhà, nỗi nhớ ngày càng da diết.
 Như vậy, những người lính đã chia sẻ với nhau mọi tâm tư nỗi niềm, cùng sống
với nhau trong kỉ niệm, nỗi nhớ và cùng vượt lên những nhớ nhung để chiến
đầu và chiến thắng.

b.Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu
thốn của cuộc đời người lính:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 59 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày”

- Bằng những hình ảnh tả thực “rách”, “vá”, hình ảnh sóng đôi: “anh” - “tôi”;
“áo anh” - “quần tôi”, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn
trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu
thuốc men...
- Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những con sốt rét rừng hành hạ, sức
khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
- Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá” làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc
quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì hình ảnh “tay nắm lấy bàn tay”, một
hình ảnh rất thực, rất đời thường, giản dị, lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội
thật sâu sắc!
+ Đó là cử chỉ cảm động, chan chứa tình cảm chân thành, gợi tả sự gắn bó bền
chặt, không ồn ào mà thấm thía.
+ Tay nắm bàn tay thể hiện tình thân ái, bàn tay truyền hơi ấm, sức mạnh của
tình đồng đội.
+ Đó là cái bắt tay thể hiện tình đoàn kết, lòng quyết tâm cùng nhau vượt qua
những khó khăn gian khổ, để hướng tới lí tưởng cao đẹp; cái bắt tay của lời
hứa lập công, ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
- Vì “thương” là vị muối của tình người, là chất keo của mối gắn bó, là cội rễ
của đức hi sinh. Thương nhau người ta có thể thủy chung với nhau và hi sinh
cho nhau.
 Câu thơ không chỉ nói lên tình cảm sâu nặng của những người lính mà còn
nói lên sức mạnh của tình cảm ấy.
 Như vậy mười câu thơ trên là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình
đồng chí và sức mạnh của tình cảm ấy.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 60 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

3. Biểu hiện đẹp của tình đồng chí: (ba câu thơ cuối)

- Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, là biểu tượng cao
đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:

“Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo”

+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng
cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng
đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới” trong tư thế chủ động.
Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, xua tan cái giá lạnh của rừng hoang mùa đông,
cái rét buốt nhức của sương muối. Tình đồng chí đã giúp họ vượt lên tất cả...

+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực vừa
mộng.

+ Đây là hình ảnh có thật trong cảm giác của nhà thơ. Đêm khuya, vầng trăng hạ
thấp ngang trời, trong tầm ngắm người lính bất ngờ phát hiện một điều thú vị:
trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng. Hình ảnh này được nhận ra từ những đêm
hành quân, phục kích chờ giặc của chính tác giả.

+ Đây là hình ảnh lãng mạn: nhịp thơ 2/2 gợi lên nhịp lắc của một cái gì chông
chênh, lơ lửng trong sự bát ngát, nó vừa thực vừa là hình ảnh mang ý nghĩa biểu
tượng, gợi nhiều liên tưởng phong phú.

- Chữ “treo” rất thơ mộng, nối mặt đất với bầu trời. Vậy là giữa giây phút hiểm
nguy, người lính vẫn say sưa với nét đẹp trong đời - một vầng trăng treo.
+ Súng gợi hình ảnh của chiến tranh khốc liệt; trăng lại là hình ảnh của thiên
nhiên trong mát, cuộc sống thanh bình. Sự hòa hợp giữa súng và trăng vừa toát
lên vẻ dẹp tâm hồn người lính và tình đồng chí của họ, vừa nói lên ý nghĩa cao

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 61 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

cả của cuộc kháng chiến. Người lính cầm súng là để bảo vệ cuộc sống thanh
bình cho quê hương, đất nước.
+ Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ, chất chiến
đấu và chất trữ tình...Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau của
cuộc đời người lính cách mạng. Xa hơn đó cũng có thể xem là biểu tượng cho
thơ ca kháng chiến - nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
- Hình ảnh vầng trăng, một hình ảnh thuộc về ánh sáng, đứng ở vị trí chót cùng
của bài thơ tỏa chiếu ánh sáng lên toàn bài xua tan đi bóng đêm nơi rừng hoang
mùa đông. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên
cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó,
Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ của mình - tập “Đầu
súng trăng treo” - như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.
 Tóm lại, chỉ với ba câu thơ ở phần cuối bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng
chí, đồng đội của người lính, là biểu tượng đẹp giàu chất thơ về cuộc đời người
chiến sĩ.
C.Giá trị nội dung và NT:
*Nội dung: Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng của
người lính cách mạng, đồng thời còn hiện lên hình ảnh chân thực, cao đẹp,
giản dị của anh lính bộ đội cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp.
* Nghệ thuật: bài thơ sử dụng những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân
thực, cô đọng và giàu sức biểu cảm.

BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH


I.TÌM HIỂU CHUNG:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 62 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941-2007) quê ở Thanh Ba, Phú Thọ. Sau khi tốt nghiệp trường
Đại học sư phạm Hà Nội 1964, ông gia nhập quân đội trên tuyến đường Trường Sơn
và trở thành gương mặt thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong kháng chiến chống
Mỹ qua các hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường
Trường Sơn.
- Tác phẩm chính: “Vầng trăng quầng lửa”
- Giọng thơ ông trẻ trung, sôi nổi, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Ông đã góp phần làm sống mãi thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ.
2. Tác phẩm:
a . Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ ra đời năm 1969 trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt
nhất. Nhà thơ cũng là người lính lái xe hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn, nằm
trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật và được tặng giải nhất của cuộc thi thơ do báo
Văn nghệ tổ chức năm 1969 và được in trong tập “Vầng trăng quầng lửa” của tác giả.
b. Bố cục, mạch cảm xúc
* Mạch cảm xúc: Khơi nguồn mạch cảm xúc là hình ảnh độc đáo của những chiếc xe
không kính mà vẫn băng băng ra trận. Từ đó, tác giả làm nổi bật lên vẻ đẹp người
lính lái xe Trường Sơn.
* Bố cục: Gồm 2 phần
- Phần 1: Hình ảnh những chiếc xe không kính ( 2 câu đầu khổ 1 và 2 câu khổ cuối).
- Phần 2: Hình ảnh người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn
+ Tư thế ung dung, hiên ngang ( khổ 1,2)
+ Dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm ( khổ 3,4)
+ Tâm hồn sôi nổi, trẻ trung tình đồng chí đồng đội sâu sắc ( khổ 5,6)
+ Ý chí chiến đấu vì miền Nam, giải phóng đất nước ( khổ 7)
c. Ý nghĩa nhan đề của bài thơ:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 63 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Nhan đề hơi dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc
bởi cái vẻ độc đáo của nó.
- Nhan đề bài thơ làm nổi rõ hình ảnh của toàn bài: Những chiếc xe không kính,
hình ảnh này là phát hiện mới lạ của tác giả thể hiện sự gắn bó và am hiểu hiện
thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.
- Hai chữ: “Bài thơ” cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác
giả: không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là hiện thực khốc
liệt của chiến tranh mà điều chủ yếu tác giả muốn nói về chất thơ của hiện thực
ấy, chất thơ của tuổi trẻ dũng cảm, hiên ngang vượt lên thiếu thốn, gian khổ
nguy hiểm của chiến trường.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.

e. Giải nghĩa từ:


- Bếp Hoàng Cầm: kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta dưới lòng đất, khi đun khói tản ra
để địch không phát hiện được. Bếp này mang tên người sáng tạo ra nó thời kháng
chiến chống Pháp: anh hùng nuôi quân Hoàng Cầm.
II. PHÂN TÍCH
1. Hình ảnh chiếc xe không kính ( 2 câu thơ đầu khổ 1 và 2 câu khổ cuối)
“ Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
.......
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
- Hình ảnh những chiếc xe không kính gây sự chú ý khác lạ.
- Đây là một hình ảnh chân thực, quen thuộc mà ta bắt gặp trên tuyến đường
Trường Sơn thời kháng chiến chống Mỹ.
“Không có kính không phải vì xe không có kính”
- Câu thơ dài bất thường, lời thơ tự nhiên như lời nói hàng ngày, giọng điệu thản
nhiên, ngang tàng khi nói về hình thức kì lạ của chiếc xe đã gây sự tò mò, chú
ý:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 64 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Nhà thơ đã lí giải cho bề ngoài khác lạ đó cũng rất thực: “ Bom giật bom
rung kính vỡ đi rồi”. Động từ mạnh “giật”, “rung” kết hợp với điệp ngữ “bom”
đã diễn tả sự dữ dội, mức độ khốc liệt của chiến tranh ngày càng gia tăng.
+ Bom đạn chiến tranh còn làm những chiếc xe biến dạng thêm, trần trụi hơn:
“Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
- Điệp ngữ “không có” kết hợp với biện pháp tu từ liệt kê “không kính”, “không
đèn”, “không mui”, thùng xước gợi lên hình ảnh tàn tạ, méo mó tới mức biến
dạng của những chiếc xe.
- Dường như, càng vào sâu trong chiến trường càng lập nhiều chiến công thì
những chiếc xe càng bị tàn phá nặng nề.
 Như vậy, hình ảnh những chiếc xe không kính đã trở thành quen thuộc, phản
ánh một cách chân thực mức độ khốc liệt, dữ dội của chiến tranh.
- Những chiếc xe không kính là hình ảnh độc đáo mới lạ trong thơ ca bởi xưa
nay, xe cộ tàu thuyền khi đưa vào trong thơ ca thường được lãng mạn hóa, mĩ
lệ hóa, còn trong thơ PTD, hình ảnh những chiếc xe lại chân thực như đời
thường vốn có của nó.
 Điều đó cho thấy, phải là một người trẻ trung, nhạy cảm, thích cái mới lạ
như PTD mới có thể phát hiện ra chất thơ của hiện thực và đưa vào thành
hình tượng thơ độc đáo của thời kháng chiến chống Mỹ.
*Nghệ thuật:
- Giọng điệu và ngôn ngữ: giọng thơ gắn với lời nói thường.
- Ngôn ngữ thơ giản dị, mang tính khẩu ngữ tạo nên nét độc đáo, bộc lộ rõ sự tinh
nghịch, trẻ trung, hiên ngang của người lính lái xe Trường Sơn.
2. Hình ảnh người lính lái xe trên đường Trường Sơn ( có tình yêu nước, dũng
cảm, hiên ngang, không sợ gian khó hiểm nguy, lạc quan yêu đời, tình đồng chí
đồng đội gắn bó thân thiết, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước).
a. Tư thế ung dung, hiên ngang.( khổ 1,2)

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 65 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

đảo ngữ <= Ung dung buồng lái ta ngồi


Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Điệp từ <= Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng => nhân hóa, ẩn dụ
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim. => ẩn dụ
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim => hình ảnh lãng mạn
So sánh<= Như xa như ùa vào buồng lái.

- Câu thơ mở đầu đã sử dụng đảo ngữ, từ ung dung đặt lên đầu câu, nhằm khẳng
định tư thế vững vàng, bình tĩnh tự tin của người lính lái xe. Bom đạn của kẻ thù
không hề khiến các anh run sợ, các anh sẵn sàng đối mặt với mọi gian khó thiếu thốn,
hiểm nguy.
- Điệp từ “nhìn” cùng với nhịp thơ 2/2/2 một lần nữa khẳng định tư thế dũng cảm
hiên ngang của các anh.
- Xe không có kính nên mọi cảm giác được cảm nhận một cách cụ thể hơn, trực diện
hình ảnh với một tâm hồn rộng mở hơn: Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng - thấy con
đường chạy thẳng vào tim.
- Hình ảnh “gió vào xoa mắt đắng” là hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác. Đây là một hình ảnh thi vị. Các anh cảm nhận gió như xoa dịu đôi “mắt đắng”
vì thiếu ngủ. Vậy là, với người lính Trường Sơn gió táp không còn là khó khăn trở
ngại, gió đã trở thành người bạn đồng hành, sẻ chia cùng họ. Cách viết ấy đã thể hiện
tinh thần vững vàng, sẵn sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ của người lính trẻ.
- Hình ảnh con đường chạy thẳng vào tim vừa là hình ảnh thực về con đường mà
đoàn xe sẽ đi qua, vừa là hình ảnh ẩn dụ để nói về con đường chiến đấu cho độc lập
tự do, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Qua khung cửa không có kính các anh không chỉ nhìn thấy mặt đất mà còn nhìn
thấy cả “sao trời”, “cánh chim”, “như xa như ùa” “vào buồng lái”.
- Điệp từ “thấy” và hai hình ảnh so sánh liên tiếp đã diễn tả được cảm giác tốc độ
của xe lao nhanh và khẳng định tư thế hiên ngang, dũng cảm của chiếc xe Trường

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 66 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Sơn. Hình ảnh sao trời và cánh chim còn cho thấy vẻ đẹp lạc quan yêu đời và tâm hồn
lãng mạn của người lính lái xe. Câu thơ đã diễn tả thật chính xác cái cảm giác giật
mạnh, đột ngột của người ngồi trong buồng lái khiến người có thể hình dung được rõ
ràng, ấn tượng có cảm giác như chính mình ngồi trên chiếc xe không kính.
=> Có thể nói, những câu thơ tả thực đến từng chi tiết nhằm tập trung thể hiện
vẻ đẹp của người lính lái xe trên đường Trường Sơn.
b. Dũng cảm, bất chấp khó khăn hiểm nguy ( khổ 3,4 )
“Không có kính, ừ thì có bụi,
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áo


Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời
Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng gió lùa khô mau thôi.’’
- Với giọng điệu thản nhiên hóm hỉnh, cấu trúc “không có...”, “ừ thì..” được lặp đi lặp
lại, kết hợp với các từ ngữ tượng hình, tượng thanh “phì phèo”, “ha ha”. Cho thấy
tiếng cười của người lính cất lên một cách tự nhiên gian khổ, hiểm nguy hiểm nguy
của cuộc chiến đấu gợi vẻ đẹp ngang tàng, sôi nổi, đậm chất lính, thể hiện thái độ bất
chấp khó khăn gian khổ, coi thường hiểm nguy.
- Trong thực tế, gió bụi Trường Sơn có thể gây ra bao khó khăn cho người chiến sĩ
khi lái những chiếc xe không kính. Nhưng người lính lái xe đã bình thường hóa cái
không bình thường ấy, các anh vượt lên tất cả với tinh thần trách nhiệm cao, chấp
nhận những gian khổ như một tất yếu.
- Ta thấy hình ảnh người lính trẻ vừa mang nét giản dị, dày dạn, phong trần lại vừa có
nét kiêu hùng lãng mạn.
- Người lính lái xe cũng là những chàng trai sôi nổi, lạc quan. Đằng sau những câu
thơ lấp lánh ánh mắt tinh nghịch và tiếng cười đùa tếu táo - tiếng cười “ha ha” sảng

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 67 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

khoái tự hào. Đó là tiếng thơ, là khúc nhạc vui, tiếng cười của tuổi trẻ với tâm hồn lạc
quan phơi phới.
* Khổ 4:
- Hoàn cảnh khó khăn gian khổ cũng không làm nhụt ý chí của họ, không gì ngăn nổi
những chiếc xe lăn bánh, không gì cản được những trái tim người chiến sĩ hướng về
tiền tuyến lớn.
- Nhiệt tình của người lính cách mạng không còn là trừu tượng nữa mà còn được tính
bằng chặng đường cụ thể “lái trăm cây số nữa”. Để vượt qua chặng đường dài trong
mưa bom bão đạn, người chiến sĩ lái xe phải đánh đổi bằng mồ hôi xương máu, mất
mát, hi sinh. Gian khổ, hiểm nguy là vậy nhưng các anh vẫn phơi phới niềm tin, tràn
đầy nghị lực.
- “Mưa ngừng gió lùa mau khô thôi” là một câu thơ khá đặc biệt. Cả dòng thơ bảy
tiếng mà có cả đến sáu thanh bằng diễn tả sự lâng lâng bay bổng, cảm giác thanh
thản, nhẹ nhõm trong tâm hồn. Hiện thực đường hành quân với mưa “tuôn”, “xối”
không làm các anh ngại ngần, chùn bước. Trái lại trong gió mưa, trong thử thách, các
anh càng dày dạn càng vững vàng. Đối với những người lính ấy, gian khổ khó khăn,
mưa rừng ướt áo, mưa xối mưa tuôn chỉ là chuyện thường mà thôi. Câu thơ không chỉ
miêu tả, không chỉ là lời tự động viên, ẩn chứa trong câu thơ ấy là một tâm hồn yêu
đời, lạc quan, một tính cách trẻ trung đậm chất lính, là bản lĩnh của những chàng trai
tuổi mười tám đôi mươi dũng cảm, can trường.
=> Sự lặp lại cấu trúc các câu thơ “không có...ừ thì...” và kết cấu phủ định “chưa
cần rửa...”, “chưa cần thay...” ở cả hai khổ thơ 3 và 4 đã biểu hiện mạnh mẽ thái độ,
bất chấp khó khăn, gian khổ hiểm nguy của người lính lái xe Trường Sơn. Phải vô
cùng dũng cảm, giàu bản lĩnh, phải có sức mạnh tinh thần lớn lao thì các anh mới có
thể nghĩ và nói như vậy giữa chiến trường ác liệt.
=> Khổ 3 và 4 có giọng điệu tự nhiên, gần với văn xuôi, giàu tính khẩu ngữ đã thể
hiện chất lính thời chiến trẻ trung, mạnh mẽ, ngang tàng. Các điệp ngữ, hình ảnh
so sánh đã diễn tả thật đẹp ý chí anh hùng của tiểu đội xe không kính.
c.Tâm hồn sôi nổ trẻ trung, tình đồng chí đồng đội sâu sắc (khổ 5,6)

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 68 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

*Hồn nhiên tếu táo nhưng cũng thật cảm động trong không khí đoàn kết trong tình
đồng chí đồng đội.
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Đã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.

Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời


Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
- Càng trong khó khăn gian khổ tình đồng chí đồng đội càng bền chặt. Hiện thực
khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên tiểu đội xe không kính - một tiểu đội rất lạ.
Càng đi trên con đường tới miền Nam, họ càng có thêm bè bạn và sự trẻ trung
lạc quan đã giúp họ biến cái thiếu thốn “xe không kính” thành sự thuận tiện để
bày tỏ tình cảm “bắt tay qua của kính vỡ rồi”. Cái bắt tay vội vàng dọc đường
hành quân ấy mới thoải mái, trẻ trung và thắm tình đồng đội làm sao! Đó là cái
bắt tay chào nhau, cái bắt tay tạm biệt và có khi là vĩnh biệt.
- Tình đồng chí đồng đội còn được thể hiện ở một định nghĩa rất mới, rất giản dị
về gia đình: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”. Đó là gia đình của những
người lính cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu. Từ “chung” được dùng
rất gợi, nó gợi ra tình cảm gắn bó thân thương giữa những người lính. Chỉ cần
“chung bát đũa”, cùng nhau ăn một bữa cơm tại một trạm dừng chân họ đã trở
nên thân thiết như ruột thịt. Như vậy với người lính lái xe, tình đồng chí đồng
đội cũng là tình thân giống như tình cảm ruột thịt gắn bó bền chặt tự nhiên,
chân thành. Và thực sự họ đã trở thành những thành viên của đại gia đình
người lính Trường Sơn.
- Câu thơ “Võng mắc chông chênh đường xe chạy”. “Chông chênh” là một từ
láy tượng hình giàu giá trị biểu cảm. Từ láy “chông chênh” gợi tả tư thế không

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 69 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

thăng bằng, không chắc chắn, không vững chãi, gợi những nguy hiểm mà
người lính gặp phải trên đường ra tiền tuyến.
- Từ láy “chông chênh” còn gợi tả sự trẻ trung, tinh nghịch và bản lĩnh của
người lính lái xe. Dù cho chiến tranh gian khổ, dù con đường có gập ghềnh hố
bom, dù giấc ngủ có chông chênh, chập chờn nhưng tinh thần người lính luôn
vững vàng, kiên định, những chiếc xe vận tải vẫn lăn bánh trên khắp các ngả
đường mặt trận bởi tình đồng chí đã là điểm tựa tinh thần cho họ.
- Điệp ngữ “lại đi, lại đi” tạo vòng quay liên tục của bánh xe lăn, cho ta thấy
mặc dù hiện thực gian khổ nhưng các anh không hề ngại ngần chùn bước.
- Câu thơ “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” với nhịp 2/2/3, giọng thơ nhanh, dồn
dập sôi nổi, thể hiện thái độ hăm hở, quyết tâm của người lính lái xe, tất cả vì
“trời xanh” phía trước.
- Hình ảnh “trời xanh” được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa thực: qua khoảng rừng âm u, bầu trời xanh sẽ hiện ra.
+ Nghĩa ẩn dụ: màu xanh là màu của hòa bình, nềm tin, khát vọng; bởi vậy
“trời xanh” là ẩn dụ cho hòa bình và cuộc sống tươi đẹp - đó cũng là cái đích
cuối cùng của cuộc kháng chiến. Câu thơ thể hiện niềm lạc quan, niềm tin
mãnh liệt vào chiến thắng.
 Chính tình đồng chí, đồng đội đã biến thành động lực giúp các anh vượt qua
khó khăn nguy hiểm, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Sức mạnh của người
lính thời đại Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại. Họ là
hiện thân của chủ nghĩa anh hùng cách mạng là hình tượng đẹp nhất của thế kỉ
“Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi” (Tố Hữu)
d. Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước:
- Bài thơ khép lại bằng bốn câu thể hiện ý chí quyết tâm chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước. Đó chính là động lực mạnh mẽ sâu xa tạo nên sức mạnh
phi thường của người lính để vượt lên tất cả bất chấp mọi nguy nan, mọi sự hủy diệt,
tàn phá của kẻ thù.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 70 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Khổ thơ cuối tạo nên kết cấu đối lập, bất ngờ sâu sắc đối lập giữa hai phương diện
vật chất và tinh thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe. Trải qua bao mưa
bom bão đạn nhưng chiếc xe ban đầu đã có kính nay bị bom Mỹ làm cho biến dạng
đến trần trụi:
“Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước,”
-Với biện pháp liệt kê, điệp ngữ “ không có” được nhắc lại ba lần nhấn mạnh sự
thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe, còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến
trường.
-Nhưng điều kì lạ là không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kỳ diệu của
những chiếc xe trơ trụi ấy vẫn băng ra chiến trường. Tác giả đã lý giải thật bất ngờ
mà thú vị sâu sắc:
“Chỉ cần trong xe có một trái tim.”
Mọi thứ của xe có thể không còn nguyên vẹn, chỉ cần vẹn nguyên trái tim người lính.
Trái tim vì miền Nam thì xe vẫn chạy “Tất cả cho tiền tuyến” . Đó không chỉ là sự
ngoan cường, dũng cảm vượt lên mọi gian khổ, ác liệt mà còn là sức mạnh của tình
yêu nước.
-Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe, nhưng không đè bẹp được tinh
thần
Chiến đấu của những người chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ, có
máy móc mà còn có động cơ tinh thần “ vì miền Nam” phía trước.
- Đối lập với những cái “ không có” ở trên là một cái có “ chỉ cần trong xe có một trái
tim” . Trái tim ấy đã thay thế cho những thiếu thốn của chiếc xe không kính, không
đèn, không mui…hợp nhất người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống không có gì
tàn phá, ngăn trở được. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù.
- Hình ảnh trái tim vừa là hình ảnh hoán dụ (lấy bộ phận thay cho toàn bộ) vừa là ẩn
dụ bởi trái tim là nơi hôi tụ vẻ đẹp tâm hồn, là nhiệt, là tình yêu thương của người
lính.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 71 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Từ “trái tim” là nhãn tự cô đúc ý của toàn bài, hội tụ vẻ đẹp người lính và để lại dư
âm sâu sắc trong lòng người đọc.
- Trái tim của người lính cứ rực rỡ tỏa sáng mãi đến muôn thế hệ mai sau, khiến ta
không thể quên một thế hệ thanh niên thời kì chống Mỹ oanh liệt của dân tộc.
=> Như vậy, khổ thơ cuối cùng của bài thơ vùa nói lên được cái khốc liệt,
dữ dội của chiến tranh, vừa làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất của người lính trẻ nơi
tuyến lửa Trường Sơn thời chống Mỹ.
e. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
* Giá trị nội dung:
- Bài thơ đã khắc họa hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính qua đó làm nổi
bật người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mỹ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc
quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn , nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền
Nam.
*. Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ, giọng điệu:
+ Ngôn ngữ giản dị đậm hơi thở của đời sống chiến trường, lời thơ vừa gần với văn
xuôi giàu tính khẩu ngữ vừa giàu chất thơ phù hợp với tính cách sôi nổi, trẻ trung của
người lính.
+ Giọng điệu ngang tàng, tinh nghịch phù hợp với đối tượng miêu tả: Những chàng
trai lái những chiếc xe không kính
- Thể thơ: Tự do phù hợp với giọng thơ giản dị gần với lời nói thường tạo nên chất
thơ mới, phong cách thơ độc đáo của Phạm Tiến Duật.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 72 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


A. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả:
- Huy Cận (1919- 2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, Hương Sơn
Hà Tĩnh.
- Ông nổi tiếng trong phong trào “Thơ mới” với tập “Lửa thiêng” (1940). Ông tham
gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách trong
chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ
hiện đại Việt Nam.
- Huy Cận được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật
(1996).
- Phong cách thơ:
+ Trước cách mạng: ủy mị mang nỗi sầu vũ trụ, nỗi cô đơn lạc loài của thân phận con
người bé nhỏ trước cái không gian mênh mông của đất trời.
+ Sau cách mạng: Phong cách thơ thay đổi, dồi dào cảm hứng lãng mạng cách mạng
và cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ cùng tình yêu quê hương đất nước, tình yêu lao
động và niềm vui trước cuộc sống mới.
2: Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh, miền Bắc
đang trong thời kì đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng”(1958).
b. Thể thơ: bảy chữ
c. Ý nghĩa nhan đề:
- Được cấu tạo bởi một cụm danh từ, trong đó danh từ trung tâm là “thuyền”.
- “Đoàn thuyền đánh cá” gồm nhiều chiếc thuyền có nhiệm vụ đánh bắt cá của
những ngư dân.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 73 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài
hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà
thơ trước đất nước và cuộc sống.
- Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề của tác tác phẩm.
d. Bố cục: Tuân theo hành trình của một chuyến ra khơi - ( gồm 3 phần).
- Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông xuống.
- Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm trăng rất đẹp.
- Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong ánh bình minh rực rỡ.
 Cách bố cục trên tạo nên một khung cảnh không gian và thời gian rất đáng
chú ý: không gian rộng lớn, có mặt trời, biển, trăng sao, mây gió, thời gian
là sự tuần hoàn của vũ trụ , từ hoàng hôn đến bình minh cùng là thời gian
của một chuyến ra biển của đoàn thuyền rồi trở về. Điểm nhịp cho công
việc của đoàn thuyền là nhịp tuần hoàn của vũ trụ.
e. Cảm hứng sáng tác:
- Lãng mạn: Tràn đầy niềm vui của cuộc sống mới trong thời kỳ xây dựng
CNXH ở miền Bắc và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ vốn là nét nổi bật của hồn
thơ Huy Cận.
- Sự gặp gỡ và phối hợp của hai cảm hứng đó tạo ra những hình ảnh rộng lớn,
tráng lệ.
B. Phân tích
1.Hai khổ thơ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hoàng hôn buông
xuống.

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa.


Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 74 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Cá thu biển Đông như đoàn thoi


Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!”
a. Khổ 1: Cảnh đoàn thuyền ra khơi
* Cảnh thiên nhiên
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong một thời điểm khá đặc biệt: lúc hoàng hôn.
- Cảnh mặt trời lặn được nhà thơ miêu tả thật độc đáo và ấn tượng “Mặt trời xuống
biển như hòn lửa”.
- Vầng mặt trời rực rỡ được so sánh với hòn lửa - một quả cầu lửa đỏ rực, khổng lồ
chìm vào đáy nước đại dương. Biển cả bao la như nồng ấm hẳn lên. Không gian mở
ra kì vĩ, cảnh hoàng hôn trên biển hiện lên thật rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ.
- Cảnh biển vào đêm được miêu tả bằng những liên tưởng, tưởng tượng, nghệ thuật
nhân hóa, ẩn dụ và bút pháp khoa trương, phóng đại: “Sóng đã cài then đêm sập
cửa”.
- Vũ trụ được hình dung như một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa
khổng lồ, những lượn sóng nhấp nhô là then cài cửa. Biển đêm thật kì vĩ, huyền bí.
- Hình ảnh thơ vừa gợi được sự biến chuyển kì diệu của thiên nhiên vừa kéo thiên
nhiên về gần gũi với con người. Biển đêm mênh mông như một ngôi nhà rộng lớn,
bao la, thân quen, gần gũi, ấm áp và thật bình yên đối với người dân chài lưới.
- Một ngày đã khép lại, biển khơi bắt đầu đi vào trạng thái tĩnh lặng, nghỉ ngơi, thư
giãn. Nhưng đó cũng là thời điểm mở ra một hành trình mới.
* Hình ảnh con người lao động:
- Đối lập với trạng thái nghỉ ngơi của thiên nhiên vũ trụ, lúc này hoạt động của con
người bắt đầu sôi động nơi biển khơi. Những người dân chài lưới bắt đầu một hành
trình ra khơi trong không khí làm ăn tập thể.
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng khó khơi”
- Hình ảnh đoàn thuyền “lại ra khơi” gợi nhịp sống lao động bình yên của đời thường.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 75 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ “Đoàn thuyền” chứ không phải một con thuyền lẻ loi, đơn chiếc, đó là biểu hiện
sức mạnh mới của một cuộc đời đổi thay, một nhịp sống làm ăn tập thể đang diễn ra
hào hứng trên miền Bắc chủ nghĩa xã hội.
+ Từ “lại” trong câu thơ diễn tả công việc lao động thường ngày được lặp đi lặp lại
như một quy luật tất yếu, đã trở thành một nếp sống quen thuộc của những người ngư
dân yêu nghề, yêu biển. Với một đất nước vừa trải qua bao năm tháng chiến tranh
gian khổ, khốc liệt, nhịp điệu ấy ẩn chứa niềm tin, hạnh phúc của cuộc sống thanh
bình. Cho nên, hành trình lao động được khởi đầu bằng khúc hát phơi phới niềm tin.
-“Câu hát căng buồm cùng gió khơi” là hình ảnh ẩn dụ kết hợp với nghệ thuật khoa
trương, cách nói giàu liên tưởng. Tác giả tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật sự gắn
kết ba sự vật hiện tượng: cánh buồm, gió khơi và câu hát.
- Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người đi biển như đã có sức mạnh vật chất để
cùng với ngọn gió làm căng cánh buồm đưa đoàn thuyền lướt sóng ra khơi.
- Ta còn thấy được khí thế hồ hởi, khẩn trương và lòng nhiệt tình của người lao động
trong buổi xuất quân chinh phục biển cả - họ không quản ngày đêm làm giàu cho quê
hương, đất nước. Trong câu hát chứa đựng niềm lạc quan, tin tưởng và hi vọng của
người dân chài lưới.
b. Khổ 2:
- Biện pháp tu từ liệt kê, nhân hóa cùng với sự liên tưởng thú vị, hình ảnh so sánh
đẹp “ cá thu biển Đông như đoàn thoi” thể hiện sự giàu có, phong phú về những loài
cá quý hiếm của vùng biển đất nước, vừa thể hiện sự thân thuộc gần gũi của ngư dân
với biển quê hương.
- Cụm từ “muôn luồng sáng” vừa mang nghĩa thực: Cá thu mình thon dài bơi dưới
ánh trăng giống như đang dệt biển, vừa gợi sự liên tưởng thú vị: luồng sáng của tự
do, của tự tin, của sự làm chủ.
- “Đoàn cá ơi” là tiếng gọi thân thương, tha thiết của ngư dân trên biển cho thấy sự
gần gũi hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 76 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Như vậy , người dân chài ra khơi với một tâm trạng náo nức lạ thường. Có
thể nói, đoàn thuyền ra khơi đánh cá với một khí thế đầy hào hứng hứa hẹn một
chuyến ra khơi tốt đẹp.
2. Bốn khổ thơ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm trăng
rất đẹp
a. Khổ 3: Vẻ đẹp của người lao động khỏe khoắn làm chủ công việc, làm chủ thiên
nhiên biển khơi, làm chủ cuộc đời.
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
- Nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, lối nói khoa trương, nói quá
- ND: Hiện thân vẻ đẹp người lao động là hình ảnh con thuyền, con thuyền ấy có
gió làm lái, có trăng làm buồm trên là bầu trời rực rỡ trăng sao dưới là biển cả
mênh mang sóng nước, con thuyền như bay giữa tầng không gian như hòa
nhập với thiên nhiên giữa biển trời mênh mang ấy. Tác giả đã sử dụng bút pháp
lãng mạn cách nói khoa trương, nói quá khiến con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé
bỗng trở nên kỳ vỹ hòa nhập với kích thước rộng lớn của vũ trụ.
- Hình ảnh “Buồm trăng” là ẩn dụ -> Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây
dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận:
+ Từ xa nhìn lại, trên biển có lúc thuyền đi vào khoảng sáng của vầng trăng.
Trăng và cánh buồm chập vào nhau, trăng trở thành cánh buồm.
+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhòa đi cánh buồm vất vả, cũ kỹ
 Con người và vũ trụ hòa hợp.
- Hình ảnh: “lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng” phảng phất hương vị cổ
điển mà vẫn đậm chất hiện thực của một chuyến ra khơi. Ở hai câu sau, con
người không chỉ sánh với thiên nhiên vũ trụ mà còn làm chủ nó. Đoàn thuyền
lướt như bay trên mặt biển đến ngư trường “dò bụng biển”. Ngư dân “dàn đan
thế trận lưới vây giăng”. Cuộc đánh cá thực sự là một trận đánh mà ngư dân là

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 77 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

người chiến sĩ, con thuyền và mái chéo, lưới, đèn...trở thành vũ khí của họ.
Chữ “lướt” đặc tả đoàn thuyền ra khơi với vận tốc phi thường. Thiên nhiên đã
góp sức cùng con người trên hành trình lao động chinh phục biển cả.
=> Đoàn thuyền đánh cá băng băng lướt sóng, bủa vây điệp trùng. Công việc lao
động trên biển như một cuộc chiến đấu chinh phục thiên nhiên. Người lao động
làm việc với tất cả lòng dũng cảm, sự hăng say, trí tuệ nghề nghiệp, tâm hồn phơi
phới.
*Khổ 4: Biển giàu và đẹp
- Huy Cận ngợi ca sự giàu có của biển khơi bằng cách liệt kê tên các loài cá: Cá
nhụ, cá chim, cá đé, cá song. Phép liệt kê đã hiện lên các loài cá đa dạng phong phú
đó là một thế giới tầng tầng, lớp lớp ,trùng trùng, điệp điệp trong một sức sống căng
tràn tươi tắn đầy những loài cá quý của vùng biển nước ta đem lại giá trị kinh tế lớn
của nguồn thủy sản.
- Câu thơ “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” , tác giả đã sử dụng nghệ thuật so
sánh, ẩn dụ. Đây là một hình ảnh đẹp, một nét vẽ tài hoa tạo nên bằng sự quan sát và
năng lực liên tưởng tinh nhạy của tác giả. Con cá song thân dày và dài, trên thân có
những chấm tròn màu đen, màu hồng gợi ra hình ảnh một cây đuốc lấp lánh dưới đêm
trăng. Cả đàn cá song như một đám hội rước đuốc tưng bừng lấp lánh trên mặt biển -
một cảnh tượng lộng lẫy và kì thú.
- Biển không chỉ giàu có mà còn đẹp một cách thơ mộng khi màn đêm buông xuống
rồi khuya dần, trăng bắt dầu lên cả mặt biển lấp lánh ánh trăng màu sắc của các loài
cá đã khiến cho mặt biển rực rỡ, lung linh, huyền ảo. Câu thơ “Cái đuôi em quẫy
trăng vàng chóe” hình ảnh nhân hóa không chỉ khiến các loài cá là sản phẩm vô tri
vô giác được đánh bắt bằng bàn tay con người mà chúng còn là người bạn, là niềm
hứng khởi cho người lao động. Tác giả còn sử dụng một loạt tính từ chỉ màu sắc:
“lấp lánh’’, “ đen hồng”, “ vàng chóe” tạo nên một bức tranh sơn màu đầy chất
lạng mạn.
- Câu thơ: “ Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long” bằng nghệ thuật ẩn dụ kết hợp nhân
hóa đặc sắc mang lại cho ta sự cảm nhận: Biển như một sinh thể khổng lồ, tiếng sóng

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 78 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

của biển như một nhịp thở trong đêm làm nên nhịp thở ấy làm sao lùa nước Hạ Long.
Biện pháp nhân hóa đã tạo nên sự kỳ thú của thiên nhiên cảm quan vũ trụ của nhà
thơ mở ra trong trí tưởng tượng người đọc những liên tưởng bất ngờ thực và mơ hòa
quyện với nhau, màu sắc trên biển hài hòa sinh động đây là một bức tranh hòa nhịp
kỳ diệu giữa thiên nhiên và con người lao động.
*Khổ 5: Bài ca gọi cá và lòng biết ơn biển cả quê hương
“Ta hát bài ca gọi cá vào, => Nhân hóa
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ” => So sánh, nhân hóa
Nghệ thuật so sánh và nhân hóa, biện pháp lãng mạn
-Tác dụng: Gợi nên vẻ đẹp người lao động, sự giàu có của thiên nhiên.
+Biển : Không tối mà sáng, lạnh lẽo mà ấm áp , có trăng sao và tiếng hát.
+Thiên nhiên: người bạn đồng hành cùng con người, trăng thức cùng ngư dân cùng
sóng dập dềnh trên mạn thuyền gõ nhịp phụ họa cho tiếng hát gọi cá vào, trăng chiếu
sáng cho con người kéo những mẻ cá đầy.
+Biển giàu có ân tình như người mẹ, bao dung đem lại cuộc sống ấm no cho người
dân chài biển là nguồn sống: nuôi dưỡng chở che cho con người, con người yêu mến,
biết ơn trân trọng biển và quê hương.
=>Những biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh đã làm cho thiên nhiên biển cả gợi
lên cụ thể, sinh động, có hồn, gần gũi với con người.
- Trên nền thiên nhiên ấy con người đã hiện ra với tình yêu, niềm say mê hào hứng
trong lao động cùng câu hát gọi cá vào. Công việc lao động vất vả nặng nhọc đã trở
thành bài ca nhẹ nhàng hòa nhịp với thiên nhiên. Người lao động hiện lên với một tư
thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời khát vọng chinh phục biển khơi. Hình ảnh
lãng mạn đầy chất thơ đã gợi vẻ đẹp của người lao động yêu thiên nhiên, lạc quan
yêu đời say mê lao động và tâm hồn lãng mạn bay bổng. Những hình ảnh ấy cũng
làm đẹp thêm cho công việc đánh bắt cá trên biển, thiên nhiên và con người hòa nhịp
trong lao động.
*Khổ 6: Vẻ đẹp khỏe khoắn của người lao động

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 79 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Sao mờ, đêm tàn cũng là lúc người dân chài kéo lưới kịp trời sáng. Cảnh kéo lưới,
bắt cá được miêu tả vừa chân thực, vừa đầy chất thơ với không khí khẩn trương, gấp
gáp.
“ Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông ,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”
- Một đêm trôi nhanh trong nhịp điệu lao động hào hùng, hăng say, khẩn trương.
Trên bầu trời, sao đã thưa mà mờ, những cánh tay rắn chắc của ngư dân đang
kéo lưới, “kéo xoăn tay” là một hình ảnh đặc tả công việc kéo lưới của ngư dân
đang kéo rất mạnh mẽ, khỏe và đẹp. Biết bao nhiêu là cá mắc vào lưới, trĩu
nặng đôi tay “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”.
- Hình ảnh “chùm cá nặng” là một ẩn dụ độc đáo có ý nghĩa gợi tả cảnh được
mùa cá - đó là thành quả của người lao động. Khoang thuyền đầy ắp cá, màu
bạc của vảy cá, màu vàng của đuôi cá, ánh hồng lóe rạng đông đều được miêu
tả tuyệt đẹp, đầy ấn tượng.
 Có thể nói cảnh lao động đánh cá trên biển như bức tranh sơn mài rực rỡ.
Người kéo lưới là trung tâm của cảnh được khắc họa rất độc đáo với thân hình
gân guốc, chắc khỏe cùng thành quả thu về “vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông”.
Màu hồng của bình minh làm ấm sáng của bức tranh lao động. Thiên nhiên và
con người cùng nhịp nhàng trong sự vận hành của vũ trụ
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về lúc bình minh (khổ cuối)
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
- Những hình ảnh được lặp lại: câu hát- đoàn thuyền- mặt trời…tạo kết cấu đầu
cuối tương ứng chặt chẽ cho bài thơ và nhấn mạnh ngợi ca thiên nhiên giàu đẹp và
con người khỏe khoắn, lạc quan yêu đời, làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 80 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- “Câu hát” là hình ảnh ẩn dụ gợi vẻ đẹp mà người lao động lạc quan, yêu đời, phơi
phới tràn đầy niềm vui, niềm hào hứng. Nếu ở đầu bài thơ tiếng hát của những người
ngư dân phơi phới niềm tin đầy hào hứng cùng gió thổi căng cánh buồm đưa con
thuyền ra khơi thì giờ đây tiếng hát ấy lại âm vang cùng con thuyền trở về bến tràn
đầy niềm vui tự hào về thành quả lao động. Như vậy tiếng hát theo con người trong
suốt hành trình của chuyến ra khơi.
- Hình ảnh so sánh, nhân hóa, nói quá “ đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” vừa
hiện thực vừa rất hào hùng. Hiện thực ở chỗ phản ánh thói quen lâu đời của người
ngư dân trở về bến trước khi trời sáng. Còn hào hùng ở chỗ lấy sự vật nhỏ bé bình
thường để so sánh cái lớn lao của vũ trụ: đoàn thuyền (nhỏ bé)- mặt trời ( lớn lao).
Cách thể hiện này đã tập trung làm nổi bật khí thế hăng say mạnh mẽ, sôi nổi khẩn
trương lao động của những người ngư dân đóng góp sức mình xây dựng đất nước sau
giải phóng. Nghệ thuật nhân hóa đã nâng tầm vóc con người và đoàn thuyền sánh
ngang với tầm vóc vũ trụ . Cảnh tượng tráng lệ, huy hoàng, nhịp điệu của cuộc sống
lao động khẩn trương vô cùng. Nhà thơ ca ngợi tầm vóc của con người lao động
chinh phục biển khơi khi họ được làm hủ cuộc đòi mới.. Như vậy khi trở về con
người đã chiến thắng thiên nhiên.
- “ Mặt trời đội biển nhô màu mới” là hình ảnh nhân hóa, ẩn dụ đặc sắc:
+ “Màu mới” là ánh bình minh rạng rỡ báo hiệu một ngày mới bắt đầu, ngày mới với
ánh hồng rạng rỡ tinh khôi, với niềm vui chiến thắng của người dân chài sau công
cuộc chinh phục biển cả.
+ “Màu mới”: còn mang ý nghĩa ẩn dụ, là sự bắt đầu của cuộc sống mới ấm no, hạnh
phúc khi con người được làm chủ cuộc sống mới, làm chủ biển trời quê hương.
- Câu thơ “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” là câu thơ hay nhất trong bút phát lãng
mạn đặc sắc của tác giả. Hình ảnh hoán dụ “mắt cá huy hoàng” là hình ảnh giàu ý
nghĩa, miêu tả muôn triệu mắt cá li ti được phản chiếu rạng đông càng trở lên huy
hoàng - vẻ đẹp rực rỡ, lấp lánh của những khoang thuyền đầy ắp cá dưới ánh ban mai
như trải ra muôn dặm. Hình ảnh ấy còn gián tiếp thể hiện niềm vui của người lao

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 81 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

động. Câu thơ vừa tả cảnh biển tráng lệ lúc rạng đông vừa tả cảnh được mùa cá thật
đẹp.
=> Có thể nói, khổ thơ đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên rực rỡ huy hoàng và
vẻ đẹp của người lao động lạc quan, yêu đời trong tư thế làm chủ thiên nhiên
làm chủ cuộc đời.
3. Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Nội dung: Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi đánh cá trong đêm trăng trên
Hạ Long, qua đó ca ngợi biển quê hương giàu đẹp, con người lao động làm
việc hăng say, trong niềm vui làm chủ cuộc đời.
- Nghệ thuật:
+ Bài thơ là sự kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn; chất hiện thực là khung cảnh lao
động trên biển khi vùng biển đã thuộc về ta; chất lãng mạn là hình ảnh người lao
động giữa biển trời cao rộng...
+ Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
+ Âm hưởng khỏe khoắn hào hùng như một khúc tráng ca, ca ngợi con người lao
động trong niềm vui làm chủ thiên nhiên
+ Hình ảnh thơ lập lại theo kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng.
+ Thể thơ 7 chữ, nhịp 4/3 khỏe khoắn, mạnh mẽ.

********************************************************************

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 82 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

BẾP LỬA
(Bằng Việt)
A. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Bằng Việt (Nguyễn Việt Bằng) sinh năm 1941, quê huyện Thạch Thất, Hà Tây
(Hà Nội)
- Bằng Việt làm thơ từ những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành
trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Phong cách: thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những ước mơ và kỉ niệm
tuổi trẻ, giọng thơ chân thành, tươi sáng.
- Tác phẩm chính: “Hương cây – Bếp lửa” (1968) là tập thơ đầu tay của Bằng
Việt và Lưu Quang Vũ.
- Hiện nay ông là Chủ tịch Hội liên hiệp văn học nghệ thuật Hà Nội
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở nước
ngoài(Liên xô). Khi đó đất nước trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.
- Bài thơ được in trong tập “Hương cây – Bếp lửa” (1968), tập thơ đầu tay của
Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
b. Thể thơ: Tự do, giúp tác giả dễ dàng bộc lộ cảm xúc.
c. Mạch cảm xúc và bố cục:
- Mạch cảm xúc:

+ Bài thơ là lời tâm sự của người cháu hiếu thảo ở phương trời xa gửi về người bà.

+ Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỉ niệm tuổi thơ sống
bên bà 8 năm ròng, làm hiện lên hình ảnh bà với sự chăm sóc, lo toan, vất vả và
tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ những kỉ niệm đứa cháu nay đã
trưởng thành suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, lẽ sống giản dị và cao quý của
bà. Cuối cùng, người cháu gửi niềm mong nhớ về với bà. Mạch cảm xúc đi từ hồi
tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 83 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Bốc cục: 4 phần

+ Khổ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc hồi tưởng về bà.

+ Bốn khổ tiếp: những kỉ niệm ấu thơ, hình ảnh bà và bếp lửa.

+ Khổ 6: suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.

+ Khổ cuối: nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa.

d. Ý nghĩa nhan đề:


- Được cấu tạo bởi một từ ghép chính phụ. (một danh từ)
- Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam dùng để đun, nấu
thức ăn nuôi sống con người, nó tạo ra sự ấm áp xua đi cái giá rét trong mùa
đông.
- Bếp lửa là tình cảm chở che, là sự cưu mang, tình yêu thương của bà dành cho
cháu.
- Hơn thế nữa bếp lửa còn là biểu tượng cho cuộc sống gia đình, quê hương, đất
nước, là nguồn cội của sức sống bền bỉ trong mỗi con người.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
B. Phân tích
1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng cảm xúc về bà (khổ 1)
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.”
- Nếu như ở bài “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh mạch cảm xúc được khơi
nguồn từ âm thanh tiếng gà trưa thì ở bài thơ này ba dòng thơ đầu, dòng cảm
xúc được khơi nguồn từ hình ảnh bếp lửa thân thương, ấm áp.
- Hình ảnh bếp lửa “chờn vờn sương sớm” gợi tả một bếp lửa có thật được cảm
nhận bằng thị giác.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 84 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Từ láy “chờn vờn” gợi tả hình ảnh ngọn lửa mềm mại, bập bùng trong làn
sương sớm mờ ảo, là hình ảnh quen thuộc, gần gũi trong mỗi gia đình Việt
Nam.
- Từ “ấp iu” là một sáng sáng tạo mới mẻ của nhà thơ, không phải là từ ghép
đơn thuần mà là sự kết hợp biến thể của hai từ ghép ấp ủ, nâng niu, gợi đến bàn
tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng của người nhóm lửa lại rất chính xác với
công việc nhóm bếp cụ thể.
- Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy tượng hình đã làm hiện lên một
hình ảnh thật sống động, lung linh của những căn bếp nhỏ với những người
mẹ, người bà cặm cụi chăm lo bữa sáng, bữa chiều trong mỗi gia đình.
- Từ hình ảnh bếp lửa tự nhiên ấy đã khơi dậy trong cháu dòng hồi tưởng về bà
với tình yêu thương tha thiết : “cháu thương bà biết mấy nắng mưa”. Cụm từ
“biết mấy nắng mưa” vừa gợi sự trôi chảy của dòng thời gian, vừa ẩn dụ nói
lên sự gian truân, vất vả, lận đận trong cuộc đời bà. Cháu thương bà lặng lẽ, âm
thầm trong khung cảnh biết mấy nắng mưa, chữ “thương” đi với chữ “bà” là
hai thanh bằng đi liền với nhau tạo âm vang ngân dài xao xuyến như nỗi nhớ
thương trải dài của người cháu nhớ về bà.
- Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương “Cháu thương
bà biết mấy nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộ lộ một
cách trực tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự
thấu hiểu đến tận cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.
 Những câu thơ này là một chuỗi liên tưởng tự nhiên, hợp lý: từ hình
ảnh “bếp lửa” nhớ đến người nhóm lửa và nhớ về nỗi nhớ tình thương
của bà dành cho người cháu.
2. Những kỉ niệm ấu thơ sống bên bà
a. Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn (khổ 2)
“Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 85 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu


Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!”
- Câu thơ “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói” là một câu thơ tả thực vì mùi
khói bếp quá đỗi quen thuộc, gần gũi khiến cháu cảm nhận được ngay từ khi
biết nhận thức.
- Thành ngữ “đói mòn đói mỏi” biểu cảm về cái đói kéo dài làm kiệt sức và
hình ảnh con ngựa gầy rạc cùng với người bố đánh xe gầy khô là nỗi ám ảnh
xót xa về nạn đói khủng khiếp năm 1945. Hơn hai triệu người dân Việt Nam
chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, Pháp.
- Hình ảnh “khô rạc ngựa gầy”: một cụm từ chứa hai từ ngữ cùng trường từ
vựng “khô rạc” và “gầy” đều chỉ hình dáng, hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn
của gia đình tác giả trong cái khốn khó chung của những người lao động. Hoàn
cảnh riêng của gia đình cũng chính là hoàn cảnh chung của đất nước.
- “Chỉ nhớ...cháu” trợ từ “chỉ” kết hợp với động từ “nhớ” như nhấn mạnh, khắc
họa rõ bóng đen của nạn đói đã ám ảnh tuổi thơ cháu và cuộc sống của hai bà
cháu để mỗi khi nhớ lại khiến người ta không chỉ sợ hãi mà còn thấy rưng
rưng. “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay” câu thơ kết thúc bằng dấu chấm
than bộc lộ trực tiếp cảm xúc của cháu khi nhớ về những tháng năm nhọc nhằn
bên bà.

=> Tất cả chỉ còn lại những hình ảnh thương tâm, khốn khổ. Qua đó, nhà thơ
khẳng định, tuổi thơ dẫu thiếu thốn vật chất nhưng không bao giờ thiếu thốn
tình nghĩa.

b. Tiếng chim tu hú và nỗi nhớ về bà (khổ 3)

“Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa


Tu hú kêu trên những đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 86 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Mẹ cùng cha công tác bận không về


Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?”
- Phó từ “ròng” thể hiện thời gian đằng đẵng hai bà cháu bên nhau.
- “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” tám năm cháu nhận được sự yêu
thương, che chở, nuôi dưỡng tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu
sống cùng bà vất vả, khó khăn nhưng đầy tình yêu thương.
- Trong tám năm đó ấn tượng nhất tiếng chim tu hú kêu – âm thanh quen thuộc
của chốn đồng quê mỗi độ hè về. Âm thanh ấy cứ vang vọng, quấn xoay trong
lòng người con xa xứ vang lên năm lần trong đoạn thơ khi thảng thốt, khắc
khoải, khi lại mơ hồ văng vẳng từ những cánh đồng xa, khi lại rộ về gần gũi
tha thiết, lúc lại gióng giả kêu hoài.
- Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”, bà vừa là cha,
lại vừa là mẹ “bà bảo cháu nghe - bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.
Chính bà là người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện
những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau
thương mất mát và cả những chiến công của dân tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ,
chăm sóc cho cháu lớn lên.
- Từ “cháu” và “bà” được điệp lại bốn lần liên tiếp gợi tình bà cháu thắm thiết
yêu thương, bà chịu thương chịu khó luôn là chỗ dựa vững chắc cho cháu.
- Các động từ liên tiếp, nghệ thuật liệt kê, điệp ngữ ‘bà hay kể chuyện”, “bà
bảo”,” bà dạy”, “ bà chăm” đã diễn tả sâu sắc thấm thía tấm lòng nhân hậu,
tình yêu thương sự chăm chút của bà. Bờ vai gầy yếu mỏng manh của bà lại trở
thành nơi nương tựa vững vàng ấm áp cho cháu. Người cháu sống trong hoàn
cảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam, mẹ và cha công tác bận không về.
Cháu sống trong sự đùm bọc, cưu mang, dạy bảo của bà, sớm có ý thức tự lập,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 87 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

sớm phải lo toan. Tình yêu và sự kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật
chân thành, sâu sắc “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”
- Câu hỏi tu từ “Tu hú ơi! chẳng đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những cánh
đòng xa?” mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết
của tác giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà . Nó đã tạo nên những cung bậc khác
nhau của âm thanh , tất cả gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng
và tâm trạng của người cháu mỗi lúc nhớ về bà.
 Như vậy, những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với
bà trong tâm tưởng, cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu
thương. Và tất cả đều là sự bộc bạch của cháu dành cho người bà kính
yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của chim tu
hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ
nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu
đẹp như trong chuyện cổ tích.

c. Kỉ niệm năm giặc đốt làng (khổ 4)

“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi


Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
- Tuổi thơ có mối lo giặc tàn phá xóm làng, có những nỗi đau mất mát không chỉ
của gia đình mà còn là của quê hương. “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”,
thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” và tính từ “lầm lụi” đã khắc họa rõ hơn nỗi đau
của những người dân khi nhà cửa quê hương bị giặc tàn phá. Mặc dù vậy, quê
hương, xóm giềng vẫn luôn bên bà cháu, vẫn cùng vượt qua, đỡ đần: “Đỡ
đần...tranh”. Như vậy tuổi thơ của cháu bên bà không chỉ gắn với nạn đói,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 88 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

không chỉ gắn với tình yêu thương của bà mà còn được bao bọc chở che qua
tình làng nghĩa xóm.
- Câu thơ: “Vẫn...đinh ninh”, phó từ “vẫn” cùng cụm từ “vững lòng” được đặt
lên trước kết hợp với từ láy “đinh ninh” đã khắc họa rõ sự kiên cường, đức hi
sinh của bà. Lời dặn có phần không đúng với hiện thực nhưng đã đúng với
trách nhiệm của một hậu phương vững chắc trong hoàn cảnh đất nước đang
lầm than trong chiến tranh. Như vậy, bà không chỉ trong vai trò là cha, là mẹ,
là thầy mà còn là hậu phương vững chắc, kiên cường ấy đã giúp cho cháu
trưởng thành.

=> Tóm lại, làm nên thành công đoạn thơ hồi tưởng những kỉ niệm sống bên
bà là sự kết hợp đan xen giữa các yếu tố miêu tả, tự sự. Đây là thủ pháp quen
thuộc của nhà thơ, chính sự kết hợp nhuần nhuyễn đó khiến cho hình ảnh bà
thật gần gũi, thân thương và những mảnh tuổi thơ thật sống động, giản dị,
chân thật thể hiện nỗi nhớ thương vô hạn và biết ơn sâu sắc của người cháu
đối với bà.

d.Hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh bà (khổ 5):

“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
- Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, tác giả chuyển hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà.
Như thế, bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi rơm mà còn
được nhen lên bằng nhiên liệu của sức sống, lòng yêu thương “luôn ủ sẵn”
trong lòng bà, của niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt.
- Bếp lửa: hình ảnh thực, bếp lửa bình dị của quê hương, gắn liền với hình ảnh
người bà.
- Hình ảnh “bếp lửa” được thay thế bằng hình ảnh “ngọn lửa” một hình ảnh ẩn
dụ mang ý nghĩa khái quát, biểu tượng:
+ Tình yêu thương nồng ấm của bà dành cho cháu

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 89 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Niềm tin mãnh liệt


+ Sức sống bền bỉ, muôn đời bất diệt.
 Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước
cháu trên suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm
tin mà bà truyền cho cháu.
- “Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen” tác giả sử dụng điệp ngữ, phó từ
“lại” cho thấy sự tần tảo, cần mẫn, bền bỉ của bà. Bà vẫn ngày ngày nhóm lên
bếp lửa của đời thực.
- Điệp ngữ “một ngọn lửa”, nghệ thuật ẩn dụ đã làm cho giọng thơ vang lên
mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào. Tình thương, đức hi sinh, tính kiên trì nhẫn nại
của bà là nguồn nhiên liệu vô tận làm bứng sáng lên ngọn lửa vĩnh cửu truyền
cảm ấy. Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian “rồi sớm
rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí, bản
lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến.
=> Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa
trừu tượng, khái quát. Như thế, hình ảnh bà không chỉ là người nhóm lửa,
giữ lửa mà còn là người truyền lửa - ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho
các thế hệ nối tiếp mai sau.
3. Suy ngẫm về bà và bếp lửa (khổ 6):
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mởi sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa!
- Từ láy “lận đận” được đảo lên đầu câu cùng với cụm từ “biết mấy nắng
mưa” vừa gợi sự trôi chảy của dòng thời gian, vừa là hình ảnh ẩn dụ gợi nghĩ

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 90 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

về cuộc đời khó nhọc,vất vả, lo toan gian truân, nhọc nhằn, trải qua nhiều mưa
nắng tưởng như không dứt về bà. Bà là hình ảnh tiêu biểu cho bao phụ nữ Việt
Nam tuy cuộc sống vất vả khó khăn nhưng vẫn sáng lên tình yêu thương và
đức hi sinh.
- Trải qua bao tháng ngày mưa nắng của cuộc đời bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
nhóm bếp lửa:

+ Từ “nhóm” là từ nhiều nghĩa: nghĩa chính “nhóm” là hoạt động chất củi vào
bếp làm cho ngọn lửa cháy lên; nghĩa chuyển “nhóm” là khơi dậy gợi lên những
tình cảm tốt đẹp của con người, niềm yêu thương và những tâm tình tuổi nhỏ.

+ Từ “nhóm” được lặp lại 4 lần ở đầu câu mang nhiều nghĩa khác nhau. Nó bồi
đắp cao dần nét kì lạ thiêng liêng của bếp lửa và nhấn mạnh khẳng định giá trị lớn
lao của việc bà làm. Đầu tiên, bà nhóm bếp lửa để sưởi ấm cho cháu mỗi sớm mai
để luộc khoai sắn cho cháu ăn đỡ đói lòng, nhóm nồi xôi gạo mới để sẻ chia tình
yêu thương niềm vui, niềm tin, những tâm tình tuổi nhỏ. Cũng từ h/a bếp lửa của
bà đã khơi dậy những kỉ niệm tuổi ấu thơ trong cháu để cháu luôn nhớ về bà cũng
có nghĩa là nhớ về quê hương, cội nguồn, dân tộc.

+ Điệp ngữ “nhóm” : nhấn mạnh, khẳng định giá trị lớn lao của công việc nhóm
lửa mà bà đã làm và ý nghĩa lan tỏa của công việc đó. Từ công việc nhóm bếp
giản dị, bà đã khơi dậy một thế giới tình cảm đẹp đẽ trong cháu. Đồng thời có tác
dụng tạo nhạc tính khiến cho giọng thơ tha thiết, dạt dào cảm xúc, làm hiện lên
hình ảnh người bà tần tảo, nhẫn nại, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh luôn
chăm lo cho con cháu và mọi người

- Hình ảnh bếp lửa đơn sơ, giản dị đã mang ý nghĩa khái quát trở thành ngọn lửa
trong tim – ngọn lửa chứa niềm tin và sức sống. Ngọn lửa bà nhóm năm xưa đã
trở thành kỉ niệm ấm lòng, niềm tin yêu thương kì diệu nâng bước trên con
đường dài vì thế nhà thơ đã thốt lên: “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!”

*Suy nghĩ về hình ảnh bêp lửa: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 91 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Hình ảnh bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa. Trong bài thơ, có tới mười lần tác
giả nhắc tới bếp lửa và hiện diện cùng bếp lửa là hình ảnh người bà.

- Câu cảm thán “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!” chứa đựng nhiều cảm xúc và
suy ngẫm:

+ Bếp lửa thân thuộc trong mỗi gia đình đã trở thành “kì lạ”, “thiêng liêng”.

+ “Kì lạ” - vì bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên
ngoài mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa của lòng bà, ngọn lửa của
sức sống, tình yêu thương, niềm tin.

+ “Thiêng liêng” - vì bếp lửa luôn hiện diện cùng hình ảnh người bà - người phụ
nữ Việt Nam với vẻ đẹp tần tảo, nhẫn nại và đầy yêu thương; bếp lửa đã là tình bà
ấm nóng, bếp lửa là tay bà chăm chút, bếp lửa gắn với những khó khăn gian khổ
đời bà; bếp lửa thân thuộc bình dị là hình ảnh của gia đình, quê hương, đất nước
trong lòng người cháu nơi xa.

- Bếp lửa kì lạ, thiêng liêng có sức tỏa sáng, sưởi ấm và nâng đỡ tâm hồn cháu
trong suốt cuộc đời.

4.Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp lửa (khổ 7)

“Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả

Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...”


- Câu mở: khép lại bài thơ là nỗi nhớ khôn nguôi của người cháu ở nơi xa nhớ
về bà và hình ảnh bếp lửa.
- Dấu chấm đặt ở giữa dòng thơ đầu như một nốt nhấn khoảng lặng sâu lắng
trong lòng cháu ở nơi xa, mặc dù cháu được sống đầy đủ với nhiều tiện nghi

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 92 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

hiện đại, với nhiều niềm vui mới, bao nhiêu hiểu biết mới nhưng cháu vẫn
không nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương.
- Nhịp thơ xôn xao như sự sống sinh sôi và hình ảnh cháu vụt lớn lên bay bổng :
“Giờ cháu …trăm ngả”. Nếu như điệp từ “có” và phép liệt kê như làm tăng dần
khoảng cách về không gian giữa bà và cháu thì từ “nhưng” và cụm từ phủ định
“vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở” lại nhằm khẳng định lòng biết ơn và tình
cảm yêu thương, đức hi sinh thầm lặng vì con cháu của bà.
- Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ. Tuổi thơ đã
lùi xa, đứa cháu nhỏ năm xưa giờ đã lớn khôn, đã được chắp cánh bay cao, bay
xa đến những chân trời cao rộng có “khói trăm tàu”, “lửa trăm nhà”, “niềm vui
trăm ngả”. Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ
về góc bếp, nơi nắng mưa hai bà cháu có nhau. Cháu sẽ không bao giờ quên và
chẳng thể nào quên được vì đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu
được nuôi đưỡng để lớn lên từ đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho cháu trên mỗi bước đường đời.
- Câu hỏi tu từ kết thúc bài thơ “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” thể hiện
nỗi khắc khoải, thường trực, đau đáu của cháu về bà - nhớ về bà chính là nhớ
về quê hương, cội nguồn, nói lên tình cảm kính trọng, biết ơn và nỗi nhớ da
diết của cháu.
 Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ thể hiện một triết lí sâu sắc
nhất: Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng,
nâng bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu
đất nước bắt nguồn từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và
bình dị nhất.
3. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
a. Nội dung: Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng
thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà
cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu
đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 93 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

b. Nghệ thuật

*Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa mang nghĩa thực và nghĩa biểu tượng

- Nghĩa thực: bếp lửa là hình ảnh quen thuôc, bình dị, gần gũi với mỗi làng quê
VN.
- Nghĩa biểu tượng:
+ Biểu tượng cho hình ảnh cuộc đời bà đầy gian khổ và tình yêu thương, đức hi
sinh, chăm lo cho cháu.
+ Biểu tượng cho tuổir thơ gian khổ, nhọc nhằn và tình cảm sâu sắc nhớ ơn
kính trọng bà.
+ Biểu tượng cho gia đình, quê hương, đất nước, cội nguồn dân tộc, bếp lửa
còn là kỉ niệm ấm lòng, niềm tin yêu thương kì diệu nâng bước cháu trên chặng
đường dài.
+ Biểu tượng cho sức sống lòng yêu thương, niềm tin.

*Bài thơ kết hợp miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận, giọng điệu, thể thơ 8 chữ phù
hợp với cảm xúc hồi tưởng, suy ngẫm.

*Sử dụng biện pháp tu từ: điệp ngữ, ẩn dụ, lời dẫn trực tiếp, ngôn ngữ độc thoại,
liệt kê,…

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 94 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

ÁNH TRĂNG
(Nguyễn Duy)
A. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948) quê ở Thanh Hóa.
- Năm 1966, ông gia nhập “Binh chủng thông tin” tham gia chiến đấu ở nhiều
chiến trường.
- Được trao giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ (1972 – 1973) và trở thành
gương mặt tiêu biểu của lớp nhà thơ trẻ thời chống Mỹ.
- Phong cách thơ: giàu chất triết lý thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở
day dứt.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Năm 1978, tại TP Hồ Chí Minh, ba năm sau khi kháng chiến chống Mỹ thắng
lợi, miền Nam được giải phóng thống nhất đất nước, cuộc sống đầy đủ tiện
nghi, tác giả đang là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại thành phố Hồ Chí
Minh.
- Được in trong tập “Ánh trăng” (1984)
b. Thể thơ - PTBĐ:
- Thể thơ: 5 chữ
- PTBĐ: kết hợp hài hòa giữa biểu cảm (trữ tình) và tự sự.
c. Bố cục và mạch vận động cảm xúc:
- Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện
tại với các mốc sự kiện có trong cuộc đời nhân vật trữ tình. Dòng cảm xúc của
nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tâm sự, theo đó mạch cảm xúc từ quá khứ
đến hiện tại và lắng kết trong cái giật mình ở cuối bài thơ.
- Bố cục: 4 phần
+ 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.
+ Khổ 3: Vầng trăng hiện tại.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 95 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Khổ 4: Tình huống gặp lại trăng.


+ khổ 5,6: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.
d. Chủ đề: bài thơ là lời tự nhắc nhở, thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những
năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị,
hiền hậu. Đó là thái độ sống biết ơn, ân nghĩa thủy chung với quá khứ.
e. Nhan đề:
- Nhan đề ngắn, được cấu tạo bởi một danh từ.
- Nghĩa thực: Ánh trăng là ánh sáng thuần khiết, trong sáng tỏa ra từ vầng trăng.
- Nghĩa biểu tượng: Ánh trăng tượng trưng cho vẻ đẹp vĩnh hằng, là người bạn tri
kỉ, là quá khứ nghĩa tình thủy chung không phai mờ. Ánh sáng đó soi rọi vào góc
tối, góc khuất trong tâm hồn con người khiến họ thức tỉnh lương tâm.
- Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.
f. Cách trình bày bài thơ có điểm đặc biệt:
- Chỉ viết hoa chữ cái đầu tiên mỗi khổ, các dòng tiếp theo viết thường, cả bài
chỉ có một dấu chấm cuối bài.
- Tác dụng: tạo sự liên kết liền mạch về ý tưởng và hình ảnh trong từng khổ thơ
và cả bài. Đồng thời phù hợp với dòng cảm xúc miên man từ kí ức của quá khứ
đến hiện tại rồi suy ngẫm.
B. Phân tích
1. Cảm xúc về vầng trăng trong quá khứ (2 khổ thơ đầu)
*Khổ 1:
“Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ”
- Giọng kể tâm tình gợi nhắc quá khứ, đồng, sông, bể, rừng là hình ảnh phóng
khoáng của thiên nhiên gợi không gian quen thuộc của tuổi thơ, nó như được
mở rộng ra cùng với thời gian lớn lên của đứa trẻ. Đồng thời, những hình ảnh
này còn diễn tả niềm vui sướng hả hê khi được ngụp, lặn trong cái mát lành
của dòng sông quê hương.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 96 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Hình ảnh đồng, sông, bể còn mang nghĩa tượng trưng cho thiên nhiên, đất nước
bình dị, hiền hậu vốn vất vả, gian lao nhưng không ngừng phát triển.
- Điệp từ “với” cùng với phép liệt kê “ đồng, sông, bể” tô đậm thêm sự gắn bó
chan hòa giữa con người với thiên nhiên. Khi ấy con người sống hòa mình giữa
một thiên nhiên rộng lớn, quen thuộc, gần gũi. Con người và vầng trăng gắn
bó như hình với bóng.
- Điệp từ “hồi” lặng lẽ ở câu 1,3 làm cho câu thơ lắng lại từ thời thơ ấu cho đến
tuổi trưởng thành.
- Còn rừng là hình ảnh cụ thể của thiên nhiên, vừa gắn bó với người lính và
chiến tranh vừa gợi những năm tháng gian khổ của bom đạn tượng trưng cho
quá khứ gian lao, nghĩa tình: tình đồng chí, đồng đội, tình quân dân, tình cảm
với thiên nhiên.
->Nghệ thuật nhân hóa-> Vầng trăng đã thay thế cho đồng, sông, bể để trở
thành người bạn đồng hành, người bạn tri kỉ của con người. Vầng trăng và con
người gắn bó thân thiết, chia sẻ nềm vui nỗi buồn, đồng cam cộng khổ là đôi
bạn tri kỉ

=> Vầng trăng biểu tượng cho tất cả kỉ niệm tuổi thơ, là hình ảnh thiên nhiên tươi
mát, là người bạn tri kỉ suốt thời ấu thơ rồi chiến tranh ở rừng, là hình ảnh quê
hương, đất nước bình dị, hiền hậu, là quá khứ gian lao nghĩa tình.

* Khổ 2:
“Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa”
- Làm rõ hơn tình cảm giữa người với thiên nhiên. Tác giả đã sử dụng hình ảnh
so sánh ngang bằng “hồn nhiên như cây cỏ”: sự tri ân giữa hồn người với cây
cỏ, cách so sánh này làm hiện lên một cách cụ thể hơn, rõ hơn cuộc sống của
con người với thiên nhiên. Đó là sự gắn bó, đồng cảm, vô tư, chân thành như

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 97 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

người bạn hữu. Đó cũng là tình cảm trong sáng, tự nhiên vốn có của con người
với thiên nhiên
- Biện pháp nghệ thuật nhân hóa “vầng trăng” biến trăng thành người bạn tri kỉ
với nhân vật trữ tình của bài thơ. Sự gắn bó tình nghĩa ấy nhà thơ đã từng tâm
niệm: “không bao giờ quên”. Giọng thơ hồi tưởng, đều đặn nhưng từ “ngỡ”
như báo hiệu trước sự xuất hiện của những chuyển biến trong câu chuyện của
bài thơ.
 Bằng việc sử dụng các điệp từ, phép liệt kê tinh tế cùng biện pháp tu từ so
sánh, nhân hóa đặc sắc, hình ảnh vầng trăng trong quá khứ đã được tác giả
Nguyễn Duy thể hiện rõ qua hai khổ thơ trên.
2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại (khổ 3):

Đưa người đọc trở về hiện tại với những thay đổi trong mối quan hệ của nhà
thơ và vầng trăng:

“Từ hồi về thành phố


quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
- Chữ “hồi” lại đưa người đọc từ quá khứ trở về hiện tại với những đổi thay
trong mỗi quan hệ của nhà thơ và vầng trăng. Giọng thơ, nhịp thơ vẫn đều đều
trôi chảy, mạch tự sự vẫn nối tiếp nhưng thời gian bây giờ là hiện tại.
- Không gian cũng có sự thay đổi từ “đồng”, “sông”, “bể”, “ở rừng” - không
gian rộng lớn, thoáng đạt đến “thành phố” - không gian chật hẹp.
- Tác giả đã tạo ra sự đối lập về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại với
quá khứ. Hình ảnh “ánh điện”, “cửa gương” là cách nói hoán dụ, tượng trưng
cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa
rời thiên nhiên. Trước đây, con người sống với sông, đồng, bể, rừng, thiên
nhiên, còn giờ đây lại sống với những tiện nghi đầy đủ: ánh điện, cửa gương,
phòng buyn – đinh.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 98 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Biện pháp nhân hóa “vầng trăng đi qua ngõ” gợi hình dung trăng như người
bạn tình nghĩa, thủy chung vượt qua không gian, thời gian luôn đồng hành dõi
theo mỗi bước đi của người bạn tri kỉ. Từ đó, nhà thơ diễn tả sự đổi thay trong
tình cảm của con người lãng quên vầng trăng từ một thời là tri kỉ. Cái bạc bẽo
vô tình đến với người ta từ từ, kín đáo, khó nhận ra “vầng trăng tri kỉ, tình
nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ” nhưng
con người hờ hững, thờ ơ, không còn nhận ra trăng đã từng là người tri kỉ, tình
nghĩa một thời. Con người trong cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc, êm ấm dễ vô
tình hay cũng có thể là cố tình quên đi quá khứ gian khổ, đau thương. Tâm lý
ấy không phải là khác biệt, thế nên người ta vẫn thường nhắc nhở nhau “ngọt
bùi nhớ lúc đắng cay”. Để không bao giờ quay lưng lại với quá khứ cao đẹp,
đầy tình người.
- Hình ảnh so sánh “như người dưng qua đường” đã nhấn mạnh sự lãng quên
một cách tuyệt đối tới mức bạc bẽo của con người với trăng hay chính là đối
với quá khứ gian lao tình nghĩa.
- Câu chuyện tâm tình được kể rất giản dị, mộc mạc, giọng thơ thì thầm như
đang trò chuyện, giãi bày tâm sự, lời thơ trữ tình sâu lắng, qua đó tác giả đã thể
hiện những cảm xúc hết sức chân thành. Nhịp thơ chậm, những chữ đầu câu
thơ không viết hoa diễn tả dòng suy nghĩ miên man của nhà thơ .

3. Tình huống gặp lại trăng (khổ 4)

Đây là một tình huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả:

- Lãng quên vô tình có thể là mãi mãi nếu không có một bất ngờ. Hoàn cảnh bài
thơ được đẩy đến bước ngoặt mới khi “thình lình đèn điện tắt – phòng buyn-
đinh tối om” đây là một tình huống rất quen thuộc, rất thực nhưng cũng tình
huống ấy đã tạo nên bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc thể hiện chủ đề tác
phẩm.
“Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn – đinh tối om

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 99 Năm học 2021-2022


Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

vội bật tung cửa sổ


đột ngột vầng trăng tròn”
- Biện pháp đảo ngữ kết hợp với từ láy “thình lình” thể hiện sự đột ngột bất ngờ,
cuộc sống xa hoa hiện đại biến mất. Theo phản xạ, từ trong bóng tối, con người
vội tìm ánh sáng hay chính là tìm nguồn động viên an ủi, tìm sự trợ giúp một
cách vội vàng, cuống quýt, hối hả. Tính từ “vội” kết hợp với động từ mạnh
“bật tung” đã chứng minh điều đó.
- Biện pháp đảo ngữ một lần nữa được đảo lại trong cùng một khổ thơ kết hợp
với từ láy “đột ngột” và cụm từ “vầng trăng tròn” như một lời khẳng định:
vầng trăng vẫn luôn ở bên ngoài, vẫn luôn dõi theo con người, vẫn trọn vẹn,
thủy chung, tình nghĩa như ngày nào. Vầng trăng đó là kỉ niệm vẹn ngyên, đó
là đồng chí, đồng độ gắn bó, đó là minh chứng sống động của một thời tri kỉ,
của một thời tình nghĩa. Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng càng nhấn mạnh
sự bất ngờ thức tỉnh của con người.
- Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất
ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ.

4. Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả về vầng trăng (khổ 5,6):

a. Khổ thơ thứ 5 diễn tả sự xúc động mãnh liệt của nhà thơ:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng”
- Câu thơ “ngửa mặt lên nhìn mặt” động từ “ngửa” thể hiện thái độ thành kính
trân trọng. Từ “mặt” là từ đa nghĩa. Nếu từ “mặt” trong ngửa mặt là chỉ
khuôn mặt của nhân vật trữ tình thì từ “mặt” trong “nhìn mặt” là từ được hiểu
theo nghĩa chuyển: “mặt trăng” hay chính là khuôn mặt của quá khứ, kỉ niệm.
Trong phút giây bất ngờ đèn điện tắt ấy trăng đã xuất hiện kịp thời và giờ đây
nhân vật trữ tình đang nhìn vào chính mình nhận ra sự bội bạc, lãng quên của
mình và đặc biệt quay trở lại với một thời đáng nhớ, bởi vậy nên mới xúc động
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 100 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

mạnh mẽ “rưng rưng”. Cụm từ có cái gì - đó là cảm xúc không thành lời,
không đặt được tên nhưng lại vô cùng sâu sắc bởi đó là cảm xúc trong sâu
thẳm bỗng dưng lại trỗi dậy một cách mãnh liệt.
- Điệp cấu trúc kết hợp với liệt kê “đồng, sông, bể, rừng”, so sánh vừa tạo
nhịp thơ nhanh, gấp gáp vừa khắc họa rõ kỉ niệm ùa về, đó là kỉ niệm của một
thời đáng nhớ, đáng trọng - kỉ niệm của tuổi thơ đến lúc trưởng thành với gian
lao nghĩa tình, với lời hứa “không bao giờ quên”... Tất cả đã làm nên cảm xúc
“rưng rưng” ấy
b. Khổ thơ cuối: Thể hiện những suy ngẫm sâu sắc và triết lý nhân sinh của
nhà thơ qua hình tượng trăng:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.”
- Trong buổi gặp lại không lời này trăng và người như có sự đối lập. Trăng đã
trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “Trăng cứ tròn
vành vạnh” là biểu tượng cho sự tròn đầy, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ dù
cho con người đổi thay “vô tình, hờ hững”.
- Ánh trăng còn được nhân hóa “im phăng phắc” tức là trăng không một lời
trách cứ, gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của
người bạn chung thủy, tình nghĩa, nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta : con
người có thể vô tình quên nhưng thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình thì luôn tròn
đầy bất diệt.
- Tình cảm của trăng, tấm lòng của trăng chính là tình cảm của những người
đồng chí, đồng đội, của đồng bào, của nhân dân. Sự im lặng đấy làm nhà thơ
“giật mình” thức tỉnh. Cái “giật mình” của lương tâm nhà thơ thật đáng trân
trọng, nó thể hiện sự suy nghĩ, trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để sống tốt
hơn. Giật mình để không chìm vào lãng quên. Giật mình để không đánh mất

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 101 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

quá khứ. Con người giật mình trước ánh trăng, lặng lẽ là sự thức tỉnh của nhân
cách trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.
- Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời xám hối ăn năn dù không cất
nên lời nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt.
- Đại từ “ta” là đại từ duy nhất xuất hiện trong bài thơ. Ở đây không chỉ là cái ta
cá nhân của tác giả mà còn là cái ta cộng đồng. Bài thơ không phải là dành cho
một người mà là dành cho nhiều người, cho cả một thế hệ để nhắc nhở về một
thái độ sống: Ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ và đạo lí sống “uống nước
nhớ nguồn”
C. Một số đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Ánh trăng”
a.Giá trị nội dung:
- Bài thơ là tiếng lòng, suy nghĩ của nhà thơ nhưng ý nghĩa lại mang tầm khái
quát. Nhà thơ đứng giữa hôm nay ngẫm lại thời đã qua như một lời nhắc nhở
về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên
nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố cho
người đọc về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” , “ân tình, thủy chung”
cùng quá khứ.
b.Nghệ thuật:
- Bài thơ không chỉ thành công bởi chính tính triết lý sâu xa của nhân vật trữ tình
mà còn thành công ở nghệ thuật kết cấu và giọng điệu thơ:
+ Sự kết hợp hài hòa tự nhiên giữa yếu tố tự sự và trữ tình, sự việc trong tự sự
dẫn mạch cho cảm xúc trừ tình, làm cho cảm xúc chân thành, tha thiết.
+ Thể thơ 5 chữ phù hợp với chất tự sự được thể hiện bằng giọng điệu tâm
tình, thấm thía. Cách trình bày các chữ đầu dòng thơ làm cho các sự việc diễn
ra liền mạch về ý tưởng cũng như hình ảnh thơ.
- Nhịp thơ trôi chảy, tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể; khi ngân nga tha thiết cảm
xúc; lúc lại trầm lắng đầy ắp suy tư.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 102 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Kết cấu, giọng điệu thơ làm nổi bật chủ đề tác phẩm tạo nên tính chân thực,
chân thành sức truyền cảm sâu sắc cho tác phẩm, gây ấn tượng mạnh cho
người đọc.
D. Chủ đề của bài thơ

*Chủ đề: Từ một câu chuyện riêng bài thơ cất lên lời tự nhắc nhở thấm thía về
thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian khổ mà nghĩa tình đối với
thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.

*Gợi lên những suy nghĩ về đạo lí, lẽ sống của người Việt Nam: Bài thơ như một
câu chuyện riêng nhưng có khái quát rất lớn. Nó không chỉ là câu chuyện riêng của
nhà thơ,riêng của một người mà là cả của một thế hệ đã trải qua những năm tháng
dài của chiến tranh gian khổ, mất mát, đã từng sống giữa thiên nhiên, sống giữa
nhân dân tình nghĩa. Giờ đây được sống trong cảnh hòa bình với những tiện nghi đầy
đủ, hiện đại, người ta có thể thay đổi, đánh mất quá khứ, đánh mất nghĩa tình để rồi
một lúc nào đó lại phải ân hận, ăn năn. Câu chuyện nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ
quyên quá khứ, đừng bào giờ trở thành những kẻ vô tình, vô nghĩa, bạc béo, vô ơn.
“Ánh trăng” nằm trong mạch cảm xúc ‘uống nước nhớ nguồn” gợi lên đạo lý sống
thủy chung – một truyền thống tốt đẹp từ dân tộc Việt Nam.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 103 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Phần III. Truyện hiện đại Việt Nam:

Giai Tác Thời Thể


Tác giả Nội dung Nghệ thuật
đoạn phẩm gian loại
Kháng Làng Kim 1948 Truyện Tình yêu làng quê thắm - Xây dựng tình huống
chiến Lân Thời kìngắn thiết thống nhất với lòng truyện đặc sắc.
chống đầu yêu nước và tinh thần - Miêu tả tâm lý.
thực dân cuộc kháng chiến ở nhân vật- Ngôn ngữ nhân vật
Pháp kháng ông Hai. đặc sắc mang tính khẩu
(1945 - chiến ngữ
1954) chống
Pháp
HB sauLặng lẽNguyễn 1970 Truyện - Hình ảnh người lao - Tình huống hợp lý.
cuộc SaPa Thành ngắn động bình thường mà- Cách kể chuyện tự
kháng Long tiêu biểu là anh thanhnhiên! kết hợp giữa tự
chiến niên làm công tác khísự, trữ tình với bình
chống tượng ở một mình trên luận.
Pháp đỉnh núi cao. - Truyện toát lên chất
(1954 - - Qua đó, khẳng định vẻthơ trong sáng từ phong
1964) đẹp của con người laocảnh thiên nhiên Sa Pa
động và ý nghĩa củathơ mộng đến hình ảnh
những công việc thầmnhững con người nơi
lặng. đây.
Kháng Chiếc Nguyễn 1966 Truyện Tình cha con cao đẹp và- Nghệ thuật xây dựng
chiến lược Quang ngắn sâu nặng trong cảnh ngộtình huống bất ngờ mà
chống ngà Sáng éo le của chiến tranh. tự nhiên, hợp lý.
Mỹ (1964 - Nghệ thuật miêu tả
-1975) tâm lý và xây dựng tính
cách nhân vật (bé Thu).
Những Lê Minh1971 Cuôc sống, chiến đấu- Truyện được trần thuật
ngôi saoKhuê của ba cô gái thanh niêntừ ngôi thứ nhất tạo điều
xa xôi xung phong trên mộtkiện thuận lợi để tác giả
điểm cao ở tuyến đường tập trung miêu tả thế
Trường Sơn trong những giới nội tâm nhân vật và
năm chiến tranh chốngtạo điểm nhìn phù hợp
Mĩ cứu nước. Truyện để miêu tả cuộc sống
làm nổi bật tâm hồnchiến đấu ở Trường
trong sáng, giàu thơSơn.
mộng, tinh thần dũng- Xây dựng nhân vật:
cảm, cuộc sống chiến chủ yếu miêu tả tâm lý.
đấu đầy gian khổ, hi- Ngôn ngữ giọng điệu
sinh nhưng rất hồnphù hợp với người kể
nhiên, lạc quan của họ. chuyện.
Từ sauBến quê Nguyễn Trong Qua những cảm xúc và- Xây dựng tình huống
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 104 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

1975 Minh tập Bến suy ngẫm của nhân vật truyện dựa trên chuỗi
Châu Quê Nhĩ vào lúc cuối đời trên nghịch lý của cuộc đời
(1985) giường bệnh, truyệnnhân vật.
thức tình ở mọi người sự - Có nhiều hình ảnh
trân trọng những giá trimang ý nghĩa biểu
và vẻ đẹp bình dị, gần tượng.
gũi của cuộc sống, của - NM là nhân vật tư
quê hương. tưởng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 105 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

LÀNG
(Kim Lân)
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Kim Lân (1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn.
- Ông am hiểu và gắn bó sâu sắc với cuộc sống của những người nông dân và
nông thôn Việt Nam nên hầu như các sáng tác của mình ông chỉ viết về sinh
hoạt làng quê và cảnh ngộ người nông dân.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Được viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, in lần
đầu trên tạp chí Văn nghệ.
b. Nhan đề:
- Nhan đề được cấu tạo bởi một danh từ chung chỉ một đơn vị hành chính thuộc
nông thôn.
- Kim Lân viết truyện về làng Chợ Dầu nhưng không đặt tên truyện là “Làng
Chợ Dầu” bởi làng Chợ Dầu là danh từ riêng chỉ một địa danh cụ thể thuộc
huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh.
- Kim Lân đặt tên truyện ngắn của mình là “Làng” bởi ông muốn nói trên đất
nước VN có nhiều ngôi làng có tinh thần kháng chiến như làng Chợ Dầu là có
nhiều người nông dân có tình yêu làng và lòng yêu nước như ông Hai. Vì thế
“Làng” mang ý nghĩa khái quát, bao trùm.
- Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.
c. Tóm tắt
- Truyện kể về ông Hai, người làng chợ Dầu. Khi cuộc kháng chiến chống Pháp
bùng nổ, theo lời kêu gọi của cụ Hồ, toàn dân tham gia kháng chiến. Ông Hai
là người làng chợ Dầu buộc phải rời làng đi tản cư mà lòng thì day dứt không
nguôi nhớ về quê hương. Ngày nào ông cũng ra phòng thông tin để nghe đọc

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 106 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

báo nhằm biết thêm tình hình kháng chiến. Buổi trưa hôm đó, sau khi nghe
được báo tin chiến thắng của quân ta, lòng ông đang lâng lâng phấn khởi thì
tình cờ ông nghe được tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc. Ông bàng hoàng,
tủi nhục, lầm lũi về nhà nằm vật ra giường nhìn lũ con trào nước mắt. Sự bán
tín, bán nghi và đau đớn tủi hổ khiến ông mấy ngày liền chỉ ru rú trong nhà
không dám đi đâu vì sợ đám đông, sợ cả tiếng nói cười sợ người ta nhắc đến
chuyện làng mình. Bà chủ nhà biết chuyện đuổi khéo gia đình ông làm ông bế
tắc, tuyệt vọng. Trong lòng ông diễn ra cuộc nội tâm sâu sắc giữa tình yêu làng
và lòng yêu nước nên ông không thể quay về làng sợ mang tiếng theo giặc
cũng không thể đi đâu vì không ai chứa người làng Việt gian và ông đã rứt
khoát “làng thì yêu thật nhưng làng thì theo Tây mất rồi thì phải thù”. Ông chỉ
còn tâm sự với đứa con út để giãi bày lòng mình. Tin đồn được cải chính ông
lại phấn chấn hãnh diện khoe nhà ông bị Tây đốt và ông lại say sưa kể về làng
mình.
d. Tình huống và tác dụng của tình huống
- Tình huống 1: Ở nơi tản cư, ông Hai lúc nào cũng da diết nhớ và tự hào về
làng Chợ Dầu của mình thì bỗng nghe được tin làng mình lập tề theo giặc..
->Tác dụng: Tình huống thử thách làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng thống nhất
với tình yêu nước của ông Hai.
- Tình huống 2: Ông Hai đang trong tận cùng nỗi khổ đau thì nghe được tin
cải chính làng Chợ Dầu không theo Tây làm Việt gian.
-> Tác dụng: Tình huống làm bộc lộ một cách cảm động tình yêu làng của ông
Hai.
e. Ngôi kể và tác dụng:
- Ngôi kể thứ 3, điểm nhìn đặt vào nhân vật ông Hai.
- Tác dụng:
+ Làm câu chuyện có tính khái quát tăng sự thuyết phục.
+ Người kể có thể tự do nhận xét, bình luận, bày tỏ cảm xúc của nhân vật và sự
việc.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 107 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Không gian truyện được mở rộng và người kể giấu mặt, có ở khắp mọi nơi.
+ Ngôn ngữ kể chuyện tự nhiên, linh hoạt, vừa miêu tả sống động đời sống
sinh hoạt của người nông dân trong kháng chiến, vừa thuận tiện cho việc miêu
tả nội tâm nhân vật để làm nổi bật tính cách.
B. Phân tích
1. Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai trước khi nghe tin làng Chợ
Dầu theo giặc:
- Ông Hai - nhân vật chính trong truyện ngắn “Làng” là một lão nông chất phác
với tình cảm yêu làng rất đặc biệt. Gần cả cuộc đời ông gắn bó với làng Chợ
Dầu. Thế rồi, vì chiến tranh, ông phải rời làng đi tản cư. Ông nhớ làng da diết.
“Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá”. Ông muốn về làng, muốn tham
gia kháng chiến. Mong nắng cho Tây chết.
- Ở nơi tản cư, tình yêu làng của ông Hai hòa nhập với tình yêu nước.
- Xa làng, ở nơi tản cư ông nhớ làng da diết. Nỗi nhớ làng khiến ông thay đổi
tâm tính: “Lúc nào ông cũng thấy bực bội, ít nói, ít cười, cái mặt lúc nào cũng
lầm lì, hơi một tý là gắt, hơi một tý là chửi”.
- Khi được nói chuyện về làng ông vui náo nức đến lạ thường: “Hai con mắt ông
sáng hẳn lên, cái mặt biến chuyển hành động”.
- Ông Hai quan tâm tới tình hình chính trị thế giới, đến các tin chiến thắng của
dân ta:
+ Tin một em bé trong ban tuyên truyền xung phong bơi ra giữa bờ hồ Hoàn
Kiếm cắm quốc kì lên Tháp Rùa.
+ Một anh trung đội trưởng sau khi giết được bảy tên giặc đã tự sát bằng quả
lựu đạn cuối cùng.
+ Đội nữ du kích Trưng Trắc giả làm người mua hàng đã bắt sống được một
tên quan hai bốt Thao ngay giữa chợ mà “ruột gan ông lão như múa cả lên”. ---
=>Đó là niềm vui của một con người biết gắn bó tình cảm của mình với vận
mệnh của dân tộc, là tình yêu mộc mạc của một tấm lòng yêu nước chân thành.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 108 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=>Yêu thương, gắn bó với làng quê, tự hào và có trách nhiệm với cuộc kháng
chiến của làng.
=> Ông Hai là người nông dân có tính tình vui vẻ, chất phác, có tấm lòng gắn
bó với làng quê và cuộc kháng chiến.
2. Diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng
Chợ Dầu theo giặc
* Khi mới nghe tin:

- Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc
tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng Chợ Dầu theo
giặc mà chính ông nghe được từ miệng của những người mới tản cư dưới xuôi lên.

- Tin dữ đến quá đột ngột như sét đánh ngang tai khiến ông Hai sững sờ, bàng
hoàng, choáng váng. Ông cảm thấy đắng cay, chua xót, uất nghẹn đến lặng cả
người. Ông như chết đứng, cổ họng tắc nghẹn lại, đau đớn: “Cổ ông lão nghẹn ắng
hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”.

- Ông cố trấn tĩnh, gặng hỏi như để xác minh lại thông tin một lần nữa. Nhưng rồi lời
kể của những người tản cư quá rành rọt, tỉ mỉ, lại còn khẳng định “chúng tôi vừa ở
dưới ấy lên”, và còn nhắc đến tên chánh Bệu người làng ông, khiến ông không thể
không tin. Ông Hai nghe mà thấy trong lòng đau đớn, tủi hổ vô cùng. Ông vội đánh
trống lảng, ra về: “Hà, nắng gớm, về nào”

- Từ lúc đó, cái tin dữ đã xâm chiếm toàn bộ tâm trí ông Hai. Nghe tiếng chửi bọn
Việt gian, ông cúi gằm mặt mà đi.

* Khi về đến nhà:

- Ông Hai nằm vật ra giường. Nhìn lũ trẻ, ông tủi thân, nước mắt cứ giàn ra. Đây là
dòng nước mắt của tâm trạng đau khổ, tủi nhục đến tột độ. Vậy là bao nhiêu tình
cảm tự hào về làng quê đã sụp đổ tan tành khi ông nghe tin dữ về làng Chợ Dầu.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 109 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Ông Hai cảm nhận rất rõ nỗi tủi nhục của một người dân làng Chợ Dầu mà nay làng
quê đó lại làm Việt gian bán nước. Nhìn các con, ông đau đớn, xót xa và thương
con đến quặn thắt gan ruột. Trong ông vang lên những lời độc thoại nội tâm: “Chúng
nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi
đấy ư?Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu...”

- Càng nghĩ ông càng căm giận lũ người theo giặc, làm Việt gian phản bội đất nước,
quay lưng lại với cuộc kháng chiến của cả dân tộc. Lời độc thoại của ông Hai đã bộc
lộ rõ niềm căm giận đó: “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm
cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!”

- Tâm tư ông Hai rối bời. Những cấu nghi vấn và câu cảm thán liên tiếp, ngôn ngữ
độc thoại nội tâm đã diễn tả bao điều ngổn ngang trong lòng ông mà chưa có câu trả
lời xác đáng. Ông Hai đắm chìm trong những suy nghĩ về làng và cái tin dữ, ông còn
nghĩ về tương lai của người dân làng Chợ Dầu, rồi mai đây họ biết làm ăn, buôn bán,
sinh sống thế nào...?Càng nghĩ, ông Hai càng đau khổ, tủi nhục.

- Khuya hôm ấy, khi bà Hai - vợ ông, gợi chuyện về tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc,
ông Hai không muốn bắt chuyện. Bởi nếu nhắc lại chuyện đó càng khiến ông thêm
đau lòng, hơn nữa ông cũng sợ chuyện sẽ đến tai mụ chủ nhà. Ông đáp lời bà Hai
bằng những câu cụt ngủn, nhát gừng, gắt gỏng, trong một tâm trạng dồn nén, chất
chứa bực dọc, u uất; trong tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất
vọng; trong một nỗi đau đớn tột độ nhưng đang cố kìm nén.

- Ông Hai mang tâm trạng bất an, trằn trọc, thao thức, không ngủ được. Nghe tiếng
mụ chủ nhà nói léo xéo ở gian trên, “chân tay ông nhủn ra”, cảm giác sợ hãi, lo lắng
đến tột độ. Ông có cảm tưởng mụ chủ nhà đang bàn tán đến chuyện của làng ông:
“Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài”.

* Suốt mấy ngày hôm sau:

- Suốt mấy ngày liền, ông Hai không dám đi đâu, chỉ quanh quẩn ở nhà nghe ngóng
tình hình bên ngoài. Một đám đông túm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 110 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

xa cũng làm ông chột dạ. Ông sống trong tâm trạng nơm nớp lo sợ, tưởng như người
ta đang để ý, đang bàn tán đến chuyện của làng ông. Thoáng nghe đến những tiếng
Việt gian, cam nhông...là ông lủi ra một góc nhà, nín thít.

- Ông Hai tủi hổ vô cùng. Ông mang nỗi mặc cảm, thấy mình có lỗi trong việc làng
Chợ Dầu phản bội lại kháng chiến.

- Nhà văn Kim Lân đã diến tả rất cụ thể, sâu sắc những biến động dữ dội trong nội
tâm nhân vật: nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai
cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng Chợ Dầu theo giặc.

* Khi mụ chủ nhà biết chuyện:

- Mụ chủ nhà biết chuyện, muốn đuổi khéo gia đình ông đi. Ông Hai rơi vào bế tắc,
tuyệt vọng. Gia đình ông biết đi đâu bây giờ? Không ai, không nơi nào muốn chấp
chứa dân làng Việt gian.

- Nhưng chính trong tình huống đầy thử thách này, tình cảm cao đẹp trong ông Hai
lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột
cùng đã buộc ông Hai đứng trước sự lựa chọn: làng quê hay đất nước, Tổ quốc.

- Ông Hai từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng lúc này, vừa
chớm nghĩ “Hay là quay về làng?”, lập tức ông đã phản đối ngay, bởi về làng tức là
bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ.

- Tình yêu làng quê và tình yêu đất nước xung đột dữ dội trong lòng ông. Trong ông
Hai có những mâu thuẫn, giằng xé, giữa lí trí và tình cảm. Lí trí mách bảo ông phải
“thù làng”. Nhưng tình cảm lại đưa ông trở về với những nỗi niềm sâu thẳm - ở một
góc sâu kín trong tâm hồn ông tình yêu làng quê vẫn còn đó. Điều này càng làm ông
khổ tâm, đau đớn.

- Cuối cùng, ông Hai đã có một lựa chọn dứt khoát: “Làng thì yêu thật nhưng làng
theo Tây mất rồi thì phải thù”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 111 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Như vậy, tình yêu đất nước đã mạnh mẽ hơn, rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm
với làng quê.

* Ông chuyện trò, tâm sự với con út:

- Trong tâm trạng dồn nén, bế tắc, ông Hai chỉ còn biết trút nỗi lòng của mình vào
những lời thủ thỉ tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ. Đây là đoạn văn diễn tả rất
cảm động và sinh động nỗi lòng sâu xa bền chặt, chân thành của ông Hai - một người
nông dân - với quê hương, đất nước, với kháng chiến và cách mạng. Qua những lời
tâm sự với đứa con nhỏ, thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng mình,
ta thấy rõ ở ông Hai:

+ Tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu quê hương (Ông muốn đứa con nhỏ ghi nhớ
câu: “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”)

+ Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là cụ Hồ.
Tình cảm ấy là sâu nặng, bền vững và thiêng liêng.

 Tình yêu làng quê ở nhân vật ông Hai thống nhất, hòa làm một với tình yêu đất
nước, sự trung thành kháng chiến và cách mạng.
3. Khi nghe tin được cải chính
- Đúng lúc ông Hai có quyết định khó khăn ấy thì cái tin làng Chợ Dầu phản bội
đã được cải chính.
- Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua nhiều bao nhiêu thì niềm phấn
khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy nhiêu. Ông “bô bô” khoe với
mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà ông bị “đốt nhẵn”. Nội dung
lời “khoe” của ông có vẻ vô lí bởi không ai có thể vui mừng trước cảnh làng,
nhà của mình bị giặc tàn phá. Nhưng trong tình huống này thì điều vô lí ấy lại
rất dễ hiểu: Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm vui tinh
thấn mà ông đang được đón nhận. Trong sự cháy rụi của làng Chợ Dầu ấy là
sự hồi sinh của một làng Chợ Dầu mới, vừa là cái làng mà ông đã từng yêu,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 112 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

vừa là cái làng xứng đáng nhất với tình yêu của ông - làng Chợ Dầu kháng
chiến.
- Nhà văn Kim Lân đã tỏ ra rất sắc sảo trong việc nắm bắt và miêu tả diễn biến
tâm lí của nhân vật.
 Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người công dân nặng
lòng với kháng chiến. Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý
nghĩ , tình cảm, việc làm của ông Hai. Tình cảm ấy thống nhất, hòa quyện
như tình yêu nước được đặt cao hơn, lớn rộng lên tình làng. Đây là nét
đẹp truyền thống mang tinh thần thời đại. Ông Hai là hình ảnh tiêu biểu
của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
C. Nội dung khái quát và nghệ thuật:
a. Nội dung: Tác giả đã thể hiện một cách chân thực, sâu sắc, cảm động tình
yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nước và tinh thần kháng chiến ở
một người nông dân phải rời làng đi tản cư là ông Hai.
b. Nghệ thuật khái quát:
- Thành công trong việc xây dựng tình huống truyện là đặt nhân vật vào tình
huống éo le, những thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả cụ thể, diễn biến nội tâm nhân vật, thể hiện sự am hiểu về người nông
dân.
- Lời tường thuật và lời nhân vật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu truyện
được tường thuật chủ yếu ở điểm nhìn của ông Hai dù kể ở ngôi thứ 3.
- Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn, tiếng nói của nông dân và thể
hiện cá tính của nhân vật.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 113 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

LẶNG LẼ SA PA
(Nguyễn Thành Long)
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Nguyễn Thành Long (1925 – 1991), quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam, viết văn
từ thời kháng chiến chống Pháp. Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.
- Phong cách: giọng văn giàu chất thơ, nhẹ nhàng, cốt truyện đơn giản nhưng
giàu ý nghĩa khái quát.
- Tác phẩm chính: tập truyện “ Giữa trong xanh” ( 1972)

2.Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác: truyện là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai, hè 1970
của tác giả, thời kì miền Bắc xây dựng CNXH.
- Truyện rút ra từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
b. Bố cục: 3 phần
- P1: “Từ đầu ...anh ta kia”: Anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe.
- P2: “Tiếp...không có vật gì như thế”: Cuộc gặp gỡ, trò chuyện giữa anh thanh
niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư.
- P3: Còn lại: Cuộc chia tay cảm động.
c. Thể loại: truyện ngắn
d. PTBĐ: Tự sự + miêu tả + biểu cảm + nghị luận
e. Tóm tắt:
Chiếc xe khách từ Hà Nội lên Sa Pa, dừng chân nghỉ lại dưới chân núi Yên
Sơn. Bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ, cô kĩ sư trẻ về anh thanh niên làm
công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu một mình trên đỉnh núi cao 2600m.
Trong cuộc gặp gỡ, anh thanh niên kể về công việc đơn giản nhưng gian khổ
và cô đơn của mình một cách chân thành, cởi mở. Anh bộc lộ những quan
điểm, suy nghĩ đẹp về công việc và cuộc sống. Những gì anh nói, anh nghĩ, cả
ngôi nhà gọn ghẽ với giá sách, cả vườn hoa cho thấy anh là người phong cách
sống đẹp. Khi ông họa sĩ định vẽ chân dung, anh khiêm tốn giới thiệu về ông kĩ
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 114 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét, những người anh cho là xứng đáng vẽ
hơn mình. Những điều khám phá được của anh thanh niên khiến cho những
người khách vô cùng xúc động, họ chia tay nhau trong tình cảm và suy nghĩ
đẹp về con người và cuộc đời.
f. Ngôi kể: ngôi thứ 3, điểm nhìn là nhân vật ông họa sĩ
- Tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện có tính khách quan, người kể làm chủ diễn biến câu
chuyện và tâm trạng các nhân vật
+ Mạch truyện dẫn dắt linh hoạt, có thể xen nhận xét, bình luận, bày tỏ cảm
xúc qua cách nhìn nhận của người kể cũng như mỗi người trong truyện để rồi
từ đó nhân vật chính là anh thanh niên hiện lên rõ nét và đáng yêu hơn.
g. Tình huống, tác dụng:
- Tình huống: cuộc gặp gỡ tình cờ của cô kĩ sư, ông họa sĩ với anh thanh niên
làm việc một mình ở trạm khí tượng trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m.
- Tác dụng:
+ Là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa chân dung nhân vật chính một cách
tự nhiên chân thực, tập trung qua sự quan sát của các nhân vật khác và qua
chính lời kể việc làm của anh.
+ Qua bức chân dung của anh thanh niên, qua sự cảm nhận khác về anh và
những người như anh, tác giả đã làm nổi bật chủ đề của tác phẩm “Trong cái
lặng im của Sa Pa” dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa mà chỉ nghe tên người
ta đã nghĩ đến câu chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ
như vậy cho đất nước.
h. Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm:
- Nhan đề được cấu tạo bởi một cụm danh từ và được đảo trật tự cú pháp đưa
tính từ “lặng lẽ” lên trước danh từ “SaPa”.
- Nhan đề mang ý nghĩa sâu sắc:
+ Nhan đề gợi đến một vùng đất thơ mộng và yên tĩnh, nghỉ ngơi lý tưởng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 115 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Tác giả đảo tính từ lên trước để nhấn mạnh trong cái lặng lẽ của Sa Pa là
những con người âm thầm, ngày đêm cống hiến tuổi trẻ của mình, nhiệt huyết
hăng say lao động để góp phần xây dựng Tổ quốc.
+ Nhan đề góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm: “ Trong cái ...đất
nước”. ( trang 186)
Cách 2:
- Cách dùng từ láy và đảo ngữ nhẹ nhàng, giàu chất thơ ( đảo từ “lặng lẽ” là TT
lên trước DT “SaPa”).
- Tên truyện gợi lên trong tâm trí người đọc địa danh Sa Pa - nơi nghỉ mát nổi
tiếng với khung cảnh thiên nhiên êm đềm, thơ mộng vừa mang nét chung của
vùng núi miền cao phía Bắc vừa có nét đặc trưng chỉ Sa Pa mới có.
- Tên truyện còn gợi lên những h/a người lao động ở Sa Pa với những công việc
giản dị, lặng lẽ nhưng vẫn tràn đầy tình yêu cuộc sống, say mê, sẵn sàng cống
hiến tuổi thanh xuân và hạnh phúc riêng tư cho công cuộc lao động, xây dựng
đất nước cho hạnh phúc nhân dân. Tên truyện cũng tạo ra sự đối lập giữa nhan
đề tác phẩm với nội dung, ý nghĩa. Đó là cái lặng im của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ
nghe đến người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, vẫn có những con người làm
việc một cách âm thầm nhưng tích cực, nhiệt tình với đất nước.
 Nhan đề thể hiện chủ đề của tác phẩm: Qua nghệ thuật ẩn dụ, nhan đề ca ngợi
những con người lao động ở SaPa âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho đất nước.
B.Phân tích tác phẩm
1. Vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa
- Trước hết “Lặng lẽ Sa Pa” là một bức tranh thiên nhiên thơ mộng, huyền ảo,
độc đáo làm say đắm lòng người.
- Vẻ đẹp Sa Pa bắt đầu bằng những rặng đào với những đường núi quanh co, uốn
lượn kề bên con thác trắng xóa.
- Sa Pa còn đẹp và thơ mộng hơn bởi những cánh đồng nhỏ trong thung lũng,
những đàn bò lang cổ đeo chuông đang thung thăng gặm cỏ.
- Trong khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên, đất trời điểm xuyết những tia nắng
thật kì lạ “nắng bây giờ bắt đầu lên tới đốt cháy rừng cây, những cây thông chỉ
cao quá đầu rung tít trong nắng” rồi “nắng mạ bạc cả con đèo”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 116 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Mây Sa Pa cũng được tác giả tả rất nhiều và rất lạ: “Mây mù ngang tầm với
chiếc cầu vồng kia. Mây hắt từng chiếc quạt trắng lên từ các thung lũng” rồi
“Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi
xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe”.
- Không chỉ có vậy, Sa Pa còn được tô điểm thêm những màu sắc tươi sáng của
các loại cây lạ và nhất là các loài hoa. Thật bất ngờ khi nhìn thấy “Những cây
tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng”. Còn
hoa ở Sa Pa thật đẹp, ngay giữa mùa hè đã rực rỡ ngát hương với hoa đơn,
thược dược, lay-ơn, tím, đỏ, hồng phấn,…
 Phong cảnh Sa Pa đẹp biết nhường nào, được ngắm nhìn thiên nhiên Sa Pa
ta có cảm giác như được chiêm ngưỡng những tác phẩm hội họa lung linh,
kì ảo. Con mắt nhìn tinh tế của trái tim nghệ sĩ biết yêu và rung động trước
cái đẹp của Nguyễn Thành Long và bút pháp lãng mạn đã chọn lọc được
những nét đẹp tiêu biểu của thiên nhiên Sa Pa, khơi gợi trong lòng ta một
tình yêu quê hương, đất nước.
2. Nhân vật anh thanh niên
*Vị trí nhân vật và cách miêu tả của tác giả
- Truyện có bốn nhân vật: ông họa sĩ, cô kĩ sư, bác lái xe và anh thanh niên làm
công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m.
- Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện dù nhân vật ấy không xuất hiện từ
đầu truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ với các nhân vật kia khi xe của họ
dừng lại nghỉ. Nhân vật anh thanh niên chỉ hiện ra trong chốc lát đủ để các
nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn tượng, một kí họa chân dung về anh rồi.
Dường như anh lại khuất lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn
thuở của núi cao Sa Pa. Anh hiện ra để mọi người cảm nhận được rằng “Trong
cái lặng im của Sa Pa…như vậy cho đất nước”.
- Nhân vật anh thanh niên hiện ra qua cái nhìn sự suy nghĩ đánh giá của các nhân
vật khác: bác lái xe, ông họa sĩ, cô gái. Qua đó hình ảnh anh hiện lên rõ nét và
đáng mến hơn.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 117 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

a. Hoàn cảnh sống và làm việc:


- Anh thanh niên 27 tuổi, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu, sống một
mình trên đính núi Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét, quanh năm suốt tháng
với cỏ cây và mây núi Sa Pa.
- Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt
đất, dựa vào công việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ
chiến đấu. Công việc ấy phải đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách
nhiệm cao, “nửa đêm dù mưa tuyết, gió lạnh, đúng giờ ốp thì cũng phải trở dậy
ra ngoài trời làm việc”
- Hoàn cảnh sống khắc nghiệt vô cùng bởi sự heo hút, vắng vẻ; cuộc sống và
công việc có phần đơn điệu, giản đơn... là thử thách thực sự đối với tuổi trẻ
vốn sung sức và khát khao trời rộng, khát khao hành động. Nhưng cái gian khổ
nhất đối với chàng trai trẻ ấy là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm
suốt tháng ở nơi núi cao không một bóng người.Cô đơn đến mức “thèm
người”, phải lăn cây chặn đường dừng xe khách qua núi để gặp gỡ, trò chuyện.
Và anh đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩa rất đẹp, giản dị mà sâu
sắc.

b. Những nét đẹp của anh thanh niên:

*Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc:

- Anh là người có ý thức sâu sắc về công việc và rất yêu nghề. Anh thấy được
công việc thầm lặng mình làm là có ích cho cuộc sống. Anh luôn ý thức được rằng
“Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc”.

- Anh coi công việc là bạn: chỉ có một mình trên đỉnh núi cao nhưng cuộc sống của
anh không cô đơn, buồn tẻ bởi anh luôn suy nghĩ: “Khi ta làm việc, ta với công việc
là đôi, sao gọi là một mình được?”

- Anh coi công việc là lẽ sống, là niềm vui, niềm hạnh phúc. Quan niệm của anh về
hạnh phúc thật đơn giản và cũng thật đẹp. Trong câu chuyện với ông họa sĩ, khi kể lại

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 118 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

một lần do phát hiện được đám mây khô, anh góp phần vào chiến thắng của không
quân ta bắn rơi máy bay Mĩ trên cầu Hàm Rồng, anh không giấu nổi niềm vui sướng
và tự hào “Từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc”. Đó là niềm hạnh phúc trong sáng,
đẹp đẽ của con người biết sống gắn bó với đất nước, với cuộc đời và mọi người.

Qua lời kể và lời bộc bạch này ta hiểu rằng anh đã thực sự tìm thấy niềm vui và hạnh
phúc trong công việc thầm lặng giữa Sa Pa và sương mù bao phủ.

* Anh biết tạo ra một cuộc sống nền nếp và văn minh thơ mộng:

- Sống một mình trên đỉnh núi cao, anh đã chủ động sắp xếp cho mình một cuộc sống
ngăn nắp: “Một căn nhà ba gian sạch sẽ với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy
bộ đàm. Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu gọn lại một góc trái gian với chiếc
giường con, một chiếc bàn học, một giá sách”.

- Ngoài công việc, anh còn trồng hoa, nuôi gà làm cho cuộc sống của mình thêm thi
vị, phong phú về vật chất và tinh thần.

- Cuộc sống của anh không cô đơn buồn tẻ vì anh có một nguồn vui đó là đọc sách.
Anh coi sách như một người bạn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn. Sách là nhịp
cầu kết nối với thế giới nhộn nhịp bên ngoài (khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh
“mừng quýnh” như bắt được vàng).

* Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách:

- Sống trong hoàn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô đơn. Nhưng
anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “thèm người”, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt
và sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo.

- Biểu hiện:

+ Tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo, tặng củ tam thất cho vợ bác vừa
mới ốm dậy.

+ Vui sướng cuống cuồng khi có khách đến thăm nhà.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 119 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần, chu đáo: Hái một bó hoa rực rỡ sắc màu
tặng người con gái chưa hề quen biết: “Anh con trai rất tự nhiên như với một người
bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ
lấy”, pha nước chè cho ông họa sĩ. ( t182,183).

+ Anh trò chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc của mình, của bạn
bè nơi Sa Pa lặng lẽ.

+ Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.

+ Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào
tay ông họa sĩ già làn trứng làm quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến giờ
“ốp”.

 Tất cả không chỉ chứng tỏ tấm lòng hiếu khách của người thanh niên mà
còn thể hiện sự cởi mở, chân thành, nhiệt tình đáng quý.

*Khiêm tốn, thành thật:

- Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những lời giới
thiệu nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình
thường nhỏ bé, anh vẫn còn thua ông bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến
trường đánh giặc. Khi ông họa sĩ kí họa chân dung anh từ chối, e ngại và nhiệt tình
giới thiệu nhũng người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh
cán bộ nghiên cứu bản đồ sét..)

=> Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh niên chỉ xuất hiện trong khoảnh
khắc của truyện, nhưng tác giả đã phác họa được chân dung nhân vật chính với
những nét đẹp và tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩa về cuộc sống, về
ý nghĩa của công việc.

=> Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho những con người ở Sa Pa, là chân dung
con người lao động mới trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 120 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

2.Các nhân vật khác

a. Nhân vật ông họa sĩ:

- Ông không phải là nhân vật chính nhưng lại chiếm một vị trí quan trọng hầu
như người kể chuyện nhập vào cái nhìn và suy nghĩ của ông họa sĩ để quan sát,
miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện.
- Ngay từ giây phút gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm
khao khát của người họa sĩ đi tìm đối tượng nghệ thuật. Họa sĩ đã nhận ra vẻ
đẹp từ tâm hồn nhân vật anh thanh niên và thực sự thấy xúc động, bối rối bởi
họa sĩ đã bắt gặp một điều mà ông đã ao ước từ lâu “Ôi một nét thôi cũng
khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác” vì thế họa sĩ muốn ghi
nhanh lại hình ảnh anh thanh niên bức kí họa “và ông cảm nhận người con
trai ấy đáng yêu thật nhưng làm ông nhọc quá bởi những điều người ta
suy nghĩ về anh . Và về những điều anh suy nghĩ...”
 Như vậy, họa sĩ đã phát hiện ra được một vẻ đẹp mới của Sa Pa, đẹp hơn cả
thiên nhiên. Đó là vẻ đẹp tâm hồn, con người Sa Pa mà anh thanh niên là
đối tượng khơi nguồn cảm xúc. Phải là người yêu cái đẹp, say mê nghệ
thuật, có sự rung động đích thực của một tâm hồn nghệ sĩ thì ông mới cảm
nhận được vẻ đẹp từ một con người bình thường như anh thanh niên.
- Họa sĩ còn cảm nhận về nghệ thuật với cả sức mạnh và sự bất lực của nó với
con người và mảnh đất Sa Pa.
- Nhân vật họa sĩ đã làm cho nhân vật anh thanh niên sáng đẹp hơn chứa đựng
chiều sâu tư tưởng.
- Được trò chuyện với anh thanh niên, họa sĩ bỗng thấy trẻ lại, khao khát được
sống, được cống hiến. Nhân vật họa sĩ tham gia vào câu chuyện đã góp phần
tạo nên cho tác phẩm thành công về nội dung và nghệ thuật.
 Họa sĩ là một nghệ sĩ chân chính, say mê nghệ thuật, yêu cái đẹp và giàu
kinh nghiệm.
3. Nhân vật bác lái xe

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 121 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Là một người từng trải, khá am hiểu nghệ thuật, cởi mở, tốt bụng, vui tính. Bác
giống như một nhân vật dẫn truyện làm ta khó quên với cách nói hóm hỉnh,
biết gây sự chú ý tò mò của của các vị khách về anh thanh niên “Tôi sắp giới
thiệu với bác về một người cô độc nhất thế gian thế nào bác cũng thích vẽ
hắn”.
- Bác là cầu nối giữa hai người khách với anh thanh niên tốt bụng, coi anh thanh
niên như người thân. Thăm anh, mua sách cho anh, khi thấy anh không xuống
bác chân thành lên tận trên trạm anh để thăm hỏi.
4. Nhân vật cô kĩ sư
- Là một cô kĩ sư trẻ mới ra trường, hăng hái xung phong lên Lào Cai công tác.
Cô bước qua cuộc đời học trò chật hẹp vào cuộc sống bát ngát mới tinh với
những háo hức, mộng mơ và có chút băn khoăn về mối tình đầu nhạt nhẽo mà
mình mới chia tay.
- Cuộc gặp gỡ với anh thanh niên khiến cô bàng hoàng nhận ra con đường mà
mình đang đi và cô càng vững tin hơn vào con đường mà mình đã, đang và sẽ
làm.
- Trong cô bừng dậy những tình cảm lớn lao, đẹp đẽ khi cô phát hiện ra ánh sáng
đẹp đẽ tỏa ra từ đời sống tâm hồn của người thanh niên. Cô biết ơn người
thanh niên không chỉ vì bó hoa anh tặng cô mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó
hoa của những háo hức, mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Anh giống như
một tấm gương để cô soi mình vào đó, soi vào những trang sách đẹp, ý nghĩa
anh đang đọc dở...=> Cô đã làm truyện thêm đẹp và chàng thanh niên thêm nổi
bật.
5. Ông kĩ sư vườn rau dưới Sa Pa và anh cán bộ nghiên cứu sét
- Ông kĩ sư vườn rau ngày này qua ngày khác ngồi trong vườn su hào rình xem
cách ong lấy mật rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su hào để hạt giống làm
ra được tốt hơn, để su hào toàn miền Bắc to hơn, ngọt hơn.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét “11 năm không một ngày xa cơ quan, luôn trong tư
thế sẵn sàng suốt ngày chờ sét, nghe tiếng sét là đang ngủ cũng choàng tỉnh

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 122 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

dậy. 11 năm không đi đến đâu mà tìm vợ, trán đồng chí mỗi ngày một hói dần
đi nhưng cái bản đồ sét thì sắp xong rồi…” cái bản đồ ấy là bao tài nguyên
trong lòng đất
 Những con người ấy làm cho anh thanh niên thấy “cuộc đời đẹp quá” đâu
còn buồn tẻ cô đơn nữa.
- Qua anh thanh niên, ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét ta hiểu
được ý nghĩa cũng như những công việc thầm lặng, họ trở thành thế giới những
con người như anh thanh niên miệt mài lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn
trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của mọi người.
- Đó là cuộc sống lao động giản dị nhưng cao đẹp, làm nên vẻ đẹp đích thực của
mỗi con người, có sức lan tỏa những người xung quanh.
6. Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, không có tình tiết bất ngờ chỉ xoay quanh cuộc trò chuyện
giữa bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư và anh thanh niên.
- Tình huống truyện tự nhiên, hợp lý.
- Sử dụng phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả trữ tình và nghị luận.
- Truyện kể theo ngôi thứ ba nhưng chủ yếu nhìn trần thuật đặt vào ông họa sĩ
khiến truyện nhiều chất thơ và chất họa, góp phần tạo nên thành công cho câu
chuyện là chất trữ tình.
- Chất trữ tình toát lên từ phong cảnh thiên nhiên đẹp và đầy thơ mộng của
SaPa được miêu tả qua cái nhìn của người họa sĩ: Hình ảnh thiên nhiên Sa Pa
mang vẻ đẹp thơ mộng, độc đáo kì lạ.
+ Đó là nơi núi cao, thác đổ trắng xóa , với mây, nắng, sương đều rất lạ. Sự bắt
đầu của SaPa là những rặng đào ven đường hay những đàn bò lang cổ đeo
chuông, là đặc trưng hữu hình của cuộc sống muôn màu, muôn vẻ nơi đây.
Hình ảnh rừng cây đầu mùa bao bọc lấy nhau. Nhất là vẻ đẹp của nắng khiến
cảnh sắc thêm lộng lẫy. Người ta cảm thấy như bị cuốn đi như nhịp chạy của
mây hay đầy xúc cảm trong sự cuốn hút của nắng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 123 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Chỉ là những nét phác họa nhưng cảnh thiên nhiên hiện lên đẹp như những
bức tranh, đẹp đến hai lần- cái đẹp tự nhiên của nó và cái đẹp qua tâm hồn
người nghệ sĩ của họa sĩ.
+ Thiên nhiên đẹp làm nền tôn thêm vẻ đẹp con người nơi đây . Những đỉnh
Yên Sơn, Phan-xi-păng cao vơi vợi gợi nghĩ tới những con người ở tầm cao
của sự cống hiến và hi sinh. Cái hừng hực của nắng, của gió gợi đến nhiệt
huyết hừng hực cháy của con người lao động nơi đây.
- Chất trữ tình còn nằm ở nội dung truyện: cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều
dư vị trong lòng mỗi người, từ những nét đẹp giản dị rất đáng mến của người
thanh niên, từ những câu chuyện anh kể về cuộc sống của mình giữa lặng lẽ
SaPa và từ những tình cảm cảm xúc mới nảy nở của ông họa sĩ, cô kĩ sư đối
với anh thanh niên .
=> Có thể nói “Lặng lẽ Sa Pa” có dáng dấp như một bài thơ, chất thơ bàng bạc
trong toàn truyện, từ phong cảnh đẹp hết sức thơ mộng của thiên nhiên vùng
núi cao đến hình ảnh những con người sống và làm việc trong cái lặng lẽ mà
không hề cô độc bởi sự gắn bó của họ với đất nước, với mọi người.
- Tác giả đã tạo ra được không khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa, vẻ
đẹp của những sự việc, con người rất bình dị được miêu tả trong truyện, nhờ
thế mà chủ đề của truyện rõ nét và sâu sắc hơn.

B. Giá trị nội dung và nghệ thuật:


e. Giá trị nội dung: Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” đã khắc họa thành công hình ảnh
những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác
khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của
người lao động và ý nghĩa những công việc thầm lặng.
f. Giá trị nghệ thuật:
- Tình huống truyện hợp lý.
- Cách kể chuyện tự nhiên.
- Kết hợp hài hòa giữa tự sự, trữ tình và bình luận.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 124 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 125 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

CHIẾC LƯỢC NGÀ

(Nguyễn Quang Sáng)

A. Kiến thức cơ bản:


1. Tác giả
- Nguyễn Quang Sáng (1932 – 2014), quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang
- Ông là nhà văn trưởng thành qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ của dân tộc. Năm 1954, ông tập kết ra Bắc và sau đó quay trở lại Nam Bộ
kháng chiến, sáng tác văn học.
- Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản phim và hầu như ông chỉ viết về cuộc sống, con người Nam Bộ trong
hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.
- Năm 2000, ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ
thuật.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện được viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ và
được đưa vào tập truyện cùng tên.
- Vị trí: văn bản trong SGK là đoạn trích phần giữa của truyện.
b. Tóm tắt
Khi con gái được gần một tuổi, ông phải xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi
con gái lên tám tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu - con ông
đã không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ông không giống với người
trong ảnh mà em biết. Em đối xử với ba một cách lạnh lùng, bướng bỉnh như
người xa lạ. Đến lúc em nhận ra cha và bộc lộ tình cảm với cha thì cũng là lúc
ông phải ra đi. Ở khu căn cứ, người cha ấy đã dồn hết tình cảm yêu thương và
nỗi nhớ mong con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con gái bé
bỏng. Trong một trận càn, ông đã hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp
trao chiếc lược ngà nhờ bác Ba trao lại cho con gái.
c. Tình huống truyện và ý nghĩa
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 126 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Tình huống 1: Hai cha con ông Sáu sau 8 năm xa cách, nhưng thật trớ trêu là
bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì
ông Sáu phải ra đi.
- Tình huống 2: ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và nỗi mong
nhớ con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con, nhưng ông
Sáu đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái.
 Nếu ở tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha,
thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người cha đối với đứa
con.
- Tình huống truyện đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Đó là tình
huống ngẫu nhiên song lại rất phổ biến, những tình huống đầy éo le mà chúng
ta thường gặp trong chiến tranh
- Đặt các nhân vật của mình vào các tình huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và
ca ngợi : tình cha con thiêng liêng sâu nặng như một giá trị nhân văn sâu sắc,
tình cảm ấy cũng cao đẹp trong hoàn cảnh chiến tranh.
d. Ngôi kể: ngôi thứ nhất
- Người kể chuyện là nhân vật bác Ba, người bạn chiến đấu thân thiết của ông
Sáu cũng là người chứng kiến khách quan toàn bộ câu chuyện về cảnh ngộ éo
le của cha con ông Sáu
- Tác dụng:
+ Làm cho câu chuyện trở nên khách quan, đáng tin cậy, mạch kể tự nhiên,
chân thực, gần gũi. Người kể hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể và dẫn dắt
nội dung câu chuyện theo dòng cảm xúc của mình. Khi cần người kể có thể
chủ động xen vào bày tỏ những suy nghĩ, thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ với các
nhân vật hay đan xen ý kiến bình luận về các nhân vật, sự kiện trong truyện để
dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc.
+ Đồng thời qua những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật kể chuyện, các chi tiết,
sự việc và nhân vật khác trong truyện bộc lộ rõ hơn, ý nghĩa tư tưởng của
truyện thêm sức thuyết phục

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 127 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

e. Ý nghĩa nhan đề:


- Nhan đề là một cụm danh từ: Chiếc lược - một đồ vật bé nhỏ, bình thường kết
hợp với phụ ngữ “ngà” - ngà voi, rất quý giá.
- Đây là nhan đề có ý nghĩa sâu sắc.
- Đây là chi tiết xuất hiện nhiều lần trong tác phẩm, là kỉ vật ông Sáu làm tặng
con gái yêu.
- Chiếc lược là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương và nỗi nhớ mong của ông
Sáu với con.
- Đó là vật nối kết hai cha con ông Sáu trong xa cách và cả khi ông Sáu đã hi
sinh.
- Đó còn là biểu tượng trong trắng của tình cha con sâu nặng cao đẹp muôn đời
bất diệt, sự gắn kết giữa các thế hệ trước với thế hệ sau.
- Chi tiết ấy có vai trò dẫn dắt câu chuyện một cách tự nhiên, góp phần thể hiện
chủ đề tác phẩm: Ca ngợi tình cảm cha con sâu nặng cao đẹp trong hoàn cảnh
éo le của chiến tranh.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.
B. Phân tích
1. Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu
a. Trước khi nhận ra cha
*Bé Thu là một cô bé bướng bỉnh, cứng đầu và gan lì
- Khi gặp ông Sáu ở bến xuồng nghe tiếng gọi tên mình, Thu “giật mình tròn
mắt nhìn”, nó ngơ ngác, lạ lùng, mặt nó bỗng tái đi rồi vụt chạy và kêu thét lên
“Má, má...” --> Ngạc nhiên, hoảng sợ trước người đàn ông nhận là cha mình.
- Trong ba ngày ông Sáu ở nhà:
+ Thu xa lánh ông Sáu trong khi ông tìm cách vỗ về, gần gũi, Thu nhất quyết
không chịu gọi tiếng “ba”
+ Má dọa đánh, Thu buộc phải gọi ông Sáu “vô ăn cơm”, gọi chắt nước cơm
nhưng lại nói trổng.
+ Bác Ba nói mẫu nhưng Thu vẫn không chịu gọi.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 128 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Lúc nồi cơm sôi lên sùng sục, bị dồn vào thế bí, nó nhăn nhó muốn khóc
nhưng tự lấy cái vá và chắt nước chứ không chịu gọi “ba”.
+ Khi ông Sáu gắp cho miếng trứng cá “Thu đã hất tung miếng trứng cá ra,
cơm văng tung tóe cả mâm”. Bị đòn, nó không khóc mà chạy sang nhà bà
ngoại, cố ý khua cho dây xuồng kêu thật to.
 Bé Thu thật bướng bỉnh, cứng đầu và gan lì. Đến bác Ba cũng phải nghĩ
“Con bé đáo để thật”, còn ông Sáu không nén được phải hét lên “Sao mày
cứng đầu quá vậy hả con?”.
Nhưng chính thái độ ương ngạnh, ngang bướng đó lại là biểu hiện tuyệt vời
của tình cha con, hành động của bé Thu đáng thương hơn đáng trách. Bé
Thu còn quá nhỏ để có thể hiểu mọi chuyện và người lớn cũng chưa ai kịp
chuẩn bị cho nó đón nhận những tình huống bất ngờ, khó xử. Lý do em
không nhận ra cha thật đơn giản, trẻ con, bất ngờ và hợp lý. Trong cái cứng
đầu của em còn ẩn chứa cả một niềm kiêu hãnh trẻ thơ, em chỉ dành tình
cảm cho người mà em tin đó là cha mình, người trong tấm hình chụp chung
với má. Em là cô bé có cá tính sâu sắc, rạch ròi.
b. Khi nhận ra cha

* Bé Thu là một cô bé có tình yêu thương cha tha thiết.

- Trước lúc ông Sáu lên đường:


+ Tình cha con đã trở lại vào thời khắc ngắn ngủi nhất đem lại cho người đọc
nỗi xúc động ngọt ngào nhất.
+ Trong đêm trước ngày ông Sáu lên đường vào chiến khu, con bé cùng ngủ
với bà ngoại. Được bà ngoại giải thích, phân tích, Thu đã biết rằng ông Sáu
chính là cha mình và vết thẹo trên mặt ông là do bom Mĩ gây ra. “Con bé đã
nằm im, lăn lộn và thỉnh thoảng lại thở dài như người lớn”, chắc nó nghĩ
ân hận và thương cha nhiều lắm. Lúc ấy nó thật “người lớn”.
+ Người đọc đã chứng kiến cảnh chia tay cảm động đầy nước mắt nhưng cũng
rất cứng cỏi vào sáng hôm sau giữa hai cha con . Bé Thu cũng có mặt lúc cha
lên đường nhưng “nó không bướng bỉnh hay nhăn mày, cau có nữa, vẻ mặt
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 129 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

nó sầm lại, buồn rầu”. Khi đối diện với ông Sáu “đôi mắt mênh mông của
con bé bỗng xôn xao”, đằng sau đôi mắt ấy là biết bao tình cảm.
+ Thu cất tiếng gọi “ba”, tiếng gọi mà nó cố đè nén suốt tám năm trời nay,
tiếng “ba” vỡ òa từ trong sâu thẳm tâm hồn bé bỏng của nó, sự khao khát tình
cha con lâu nay bị kìm nén giờ bỗng bật lên.
+ Thế rồi, nó vừa kêu “vừa chạy xô tới…dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó”.
Nó hôn ba nó cùng khắp, hôn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa như một sự
chuộc lỗi. Em dùng hai tay ôm chặt lấy cổ ba, dùng cả hai chân để câu chặt lấy
người cha. Tất cả những hành động của em đều gấp gáp, dồn dập. Em khóc vì
thương ba, vì ân hận, vì không biết đến lúc nào mới gặp được ba: “Không cho
ba đi”
+ Trong tâm hồn cô bé tình yêu với cha đã có sự thay đổi, ngoài tình yêu còn
có cả tình thương và cao hơn là niềm tự hào vô bờ bến, niềm kiêu hãnh vì có
một người ba anh dũng.
 Tác giả rất am hiểu tâm lý trẻ em nên đã diễn tả sinh động tình cảm của bé
Thu trong cuộc chia tay cha con đầy cảm động. Điều đó càng chứng tỏ
Nguyễn Quang Sáng còn rất yêu thương trẻ thơ.

2. Nhân vật ông Sáu

a. Trước khi trở về thăm nhà:


- Ông nhớ thương con vô cùng.
- Khao khát được gặp con, được sống trong tình yêu của con.
b. Khi gặp con:
- “Ông không thể chờ xuồng cập bến mà nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc
xuồng tạt ra”, rồi “bước vội vàng với những bước dài”. Kêu to tên con, “vừa
bước vừa khom người đưa tay đón chờ con”.
- Xúc động quá nên vết thẹo trên má phải của ông lại đỏ ửng lên, giần giật,
giọng nói lặp bặp, run run “Ba đây con! Ba đây con!”.
 Đây là tâm trạng xúc động mạnh mẽ sau 7, 8 năm xa nhà tình cảm cha con
bị nén lại trong lòng nên ông Sáu không kìm nổi.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 130 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Khi thấy bé Thu giật mình ngơ ngác, hốt hoảng và vụt bỏ chạy bất ngờ khác sự
tưởng tượng của mình nên “mặt ông sầm lại” và “ hai tay buông thõng như bị
gãy” điều ấy diễn tả sự đau khổ tột cùng, ông vui sướng, náo nức, nôn nóng
muốn được ôm con vào lòng nhưng đứa con lại xa lánh, hoảng sợ khiến người
cha bị hụt hẫng, ông đau đớn không hiểu nguyên nhân vì sao, ông vừa thất
vọng, vừa bất lực.
c. Trong ba ngày nghỉ phép:
- Ông chẳng đi đâu xa chỉ tìm cách để gần gũi, được nghe một tiếng gọi “ba”
của con bé.
- Mọi cố gắng của ông từ việc “giả vờ không nghe” đến việc “dồn nó vào thế bí”
khi Thu phải chắt nước cơm nhưng cũng không có kết quả.
- Cảm thông, tha thứ cho con khi nghe con nói “ trổng” với mình: quay lại nhìn
con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười.
- Trong bữa ăn, do muốn chăm sóc con, bị phản ứng nên nôn nóng, bực tức
không kịp suy nghĩ nên đã đánh con bé, Thu đã bỏ sang nhà bà ngoại.
- Tình yêu thương con của ông Sáu đã không được con đón nhận, đáp lại, nó
kiên quyết không chịu cất lên tiếng gọi “ba” mà ông Sáu mong mỏi - điều ấy
làm ông Sáu đau lòng thực sự, ông chỉ còn biết lắc đầu, cam chịu bởi tình cảm
không dễ gì gượng ép.
d. Trong giờ phút chia tay:
- Muốn ôm con, hôn con nhưng sợ con từ chối --> đành nhìn con với đôi mắt
trìu mến xen lẫn buồn rầu.
- Khi nghe con gọi tiếng “ ba” đầu tiên --> sung sướng, hạnh phúc tột độ ông
“không ghìm được xúc động”, “một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước
mắt, rồi hôn lên mái tóc con”. Đó là những giọt nước mắt của tình phụ tử.
- Luyến tiếc, nghẹn ngào, xót xa khi giây phút nhận ra nhau cũng là lúc phải chia
xa.
e. Ở chiến khu:
- Ông thương con, ân hận vì đã đánh con khi nóng giận.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 131 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Lời dặn của đứa trẻ : “Ba về, ba mua cho con một cây lược nghe ba” đã thúc
đẩy ông làm một chiếc lược bằng ngà voi dành cho con.
- Khi kiếm được chiếc ngà, ông đã vô cùng sung sướng, hớn hở reo lên với anh
Ba như một đứa trẻ được quà.
- Ông dồn hết tâm trí, công sức vào việc làm chiếc lược “Những lúc rỗi, ông cưa
từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ cố công như người thợ bạc” lòng thương
con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân chỉ sáng tạo một sản phẩm duy
nhất trong đời. Nên cây lược ngà là kết tinh trong đó tình phụ tử mộc mạc, đằm
thắm, đơn sơ.
- Ông đã gò lưng, tỉ mẩn khắc lên sống lưng chiếc lược chữ “Yêu nhớ tặng
Thu, con của ba”.
- Chiếc lược ngà đã trở thành vật quý giá, nó làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng
bao nhiêu tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha với đứa con
xa cách.
- Chiếc lược ngà như gỡ rối phần nào tâm trạng của người cha, là tình cảm tấm
lòng yêu thương mà ông gửi gắm - thỉnh thoảng những lúc rảnh rỗi ông lại lấy
cây lược ngắm nghía rồi mài lên mái tóc cho thêm bóng, thêm mượt.
- Nhưng rồi một tình cảnh đau thương lại đến với cha con ông Sáu: ông đã hi
sinh khi chưa kịp trao vào tay con gái chiếc lược.
- Trước lúc nhắm mắt đi xuôi, ông còn móc lấy lược ra và trao tận tay người bạn
chiến đấu. Chỉ khi nhận được lời hứa “Tôi sẽ mang về trao tận tay cho
cháu”. “Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi”.

=> Qua câu chuyện về tình cha con của ông Sáu, người đọc không chỉ xúc động
mà còn thấm thía bao đau thương, mất mát, éo le mà chiến tranh gây đến cho
biết bao con người, biết bao gia đình.

Tình yêu thương con của ông Sáu còn như một lời khẳng định: Bom đạn của
kẻ thù chỉ có thể hủy diệt được sự sống của con người, còn tình cảm của con
người - tình phụ tử thiêng liêng thì không bom đạn nào có thể giết chết được.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 132 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

C. Giá trị nội dung và nghệ thuật:

* Giá trị nội dung:

- Qua việc tạo tình huống truyện bất ngờ, tự nhiên, hợp lý, truyện thể hiện cảm
động tình cha con sâu nặng, cao đẹp trong hoàn cảnh éo le, khắc nghiệt của
chiến tranh.
*Giá trị nghệ thuật:
- Tình huống hấp dẫn, bất ngờ, hợp lý.
- Lựa chọn ngôi kể thứ nhất và điểm nhìn phù hợp.
- Thành công trong miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là tâm lý trẻ em, thể hiện sự
nhạy cảm tinh tế, tấm lòng yêu thương trân trọng của nhà văn với con người và
cuộc đời.
- Lời kể tự nhiên, giọng điệu thân mật.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 133 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

MÙA XUÂN NHO NHỎ

(Thanh Hải)

A. Kiến thức cơ bản


1. Tác giả
- Thanh Hải (1930 – 1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên –
Huế
- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp. Trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, ông ở lại quê hương hoạt động, là một trong những cây
bút có công xây dựng nền văn hóa Cách mạng miền Nam từ những ngày đầu.
- Thơ Thanh Hải thường ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, ca ngợi sự hi sinh
của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tự hào chiến thắng của Cách
mạng
- Phong cách thơ: nhẹ nhàng, trong sáng, nhỏ nhẹ mà đầy thiết tha.
- Tác phẩm tiêu biểu: Mùa xuân nho nhỏ
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
- Đây là thời kì đất nước mới giải phóng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thử thách.
=>Thể hiện niềm yêu mến cuộc sống thiết tha và ước nguyện được cống hiến
cho đất nước của tác giả.

b. Thể thơ: Năm chữ, gần gũi, dễ dàng bộc lộ tình cảm, cảm xúc của nhân
vật trữ tình.

c.Mạch cảm xúc:

- Được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mở
rộng ra với mùa xuân đất nước, cách mạng và lắng đọng thành suy tư, ước
nguyện của nhà thơ muốn được góp vào mùa xuân lớn của đất nước bằng mùa

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 134 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

xuân nho nhỏ của mình. Bài thơ khép lại bằng những cảm xúc thật thiết tha, tự
hào về quê hương, đất nước qua các làn điệu dân ca xứ Huế.
d.Bố cục: 4 phần
- Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
- Khổ 2,3: Cảm xúc tác giả về mùa xuân của đất nước.
- Khổ 4,5: Lời ước nguyện chân thành, thiết tha của nhà thơ.
- Khổ 6: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua những làn điệu dân ca xứ Huế.
f. Nhan đề:
- Nhan đề có cấu tạo bởi một cụm danh từ trong đó danh từ trung tâm là “mùa
xuân” và tính từ “nho nhỏ”
- “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà
thơ.
- Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ biểu tượng cho những gì tinh túy đẹp đẽ nhất của
sự sống về cuộc đời mỗi người. Đồng thời thể hiện quan niệm giữa cái riêng và
cái chung, giữa cá nhân và cộng đồng.
- Nhan đề góp phần thể hiện chủ đề: Bài thơ thể hiện ước nguyện của nhà thơ
muốn được làm mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống có ích với tất cả sức sống
tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường, chỉ là một mùa xuân nho nhỏ, góp
vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.
- Là tiếng lòng tha thiết yêu đời của tác giả.
B. Phân tích
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời xứ Huế .(Khổ 1)
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 135 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Câu thơ “Mọc giữa dòng sông xanh/ Một bông hoa tím biếc” đã vẽ nên một
mùa xuân với hai gam màu đặc biệt: xanh và tím. Động từ “mọc” được đặt ở
đầu câu là một dụng ý nghệ thuật của tác giả nhấn mạnh thế sinh trưởng và
phát triển của bông hoa. Giúp người đọc hình dung bông hoa tím biếc kia đang
từ từ mọc lên, vươn lên, xòe nở trên mặt nước xanh của dòng sông xuân.
- Không gian được mở ra nhiều chiều, với chiều cao của trời, chiều dài và rộng
của dòng sông. Và ở đó chỉ có một dòng sông, một bông hoa và một tiếng chim
trong phông nền màu xanh và điểm tím. Nhưng không làm cho mùa xuân trầm
hơn, không gợi sự cô độc , đơn lẻ bởi “dòng sông xanh” có “bông hoa tím”
đang trỗi dậy, bung nở và tiếng chim hót vang trời. Bức tranh xuân, không khí
xuân không náo nhiệt nhưng lại rộn ràng, không rực rỡ nhưng lại đằm thắm
mang đậm nét Huế, chất Huế.
- Câu thơ “ Từng giọt long lanh rơi” là một câu thơ đẹp. “Giọt long lanh” ở đây
có thể hiểu là giọt sương buổi sớm nhưng xét theo logic thì “giọt long lanh” có
thể hiểu là giọt âm thanh của tiếng chim: chim chiền chiện hót trong trẻo quá,
vang quá, rộn ràng quá khiến người ta cảm giác như âm thanh ấy cô lại thành
giọt, thánh thót trong khung trời mùa xuân, đó là phép ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác đặc sắc. Thanh Hải đã lấy cái hữu hình để nói cái vô hình.
- Cảm xúc say sưa ngây ngất ấy đã biến thành cử chỉ trân trọng nâng niu. Đại từ
“tôi” kết hợp với động từ “đưa tay, hứng” đã thể hiện rõ cảm xúc ấy.
- Như vậy, tác giả đã cảm nhận mùa xuân không chỉ bằng không gian mở ra
nhiều chiều, không chỉ bằng sức sống mãnh liệt của bông hoa mà còn bằng tất
cả mọi giác quan: thính giác, thị giác, xúc giác...
- Phải là người yêu thiên nhiên lắm, khát khao cuộc sống lắm mới có thể tưởng
tượng ra một mùa xuân đẹp như vậy ngay giữa mùa đông, mới có thể dành trọn
trái tim rung động cho vẻ đẹp thiên nhiên khi bản thân đang phải đối mặt với
bệnh tật, với cái chết.
2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước (Khổ 2,3)

*Khổ 2: “Mùa xuân người cầm súng

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 136 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng


Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…”
- Nhà thơ chọn hai hình ảnh: “người cầm súng”, “người ra đồng”. Đây là hai
lực lượng chính tiêu biểu cho hai nhiệm vụ quan trọng là xây dựng và bảo vệ
đất nước.
+ Đối với những người chiến sĩ ra trận, mùa xuân của họ là những vành lá
ngụy trang trên lưng mang theo lộc biếc, chồi non của thiên nhiên đất trời.
+ Đối với người nông dân, mùa xuân của họ là những nương mạ mơn mởn trải
dài, hứa hẹn một vụ mùa bội thu.
- Hình ảnh “lộc” trong hai câu thơ được hiểu theo hai nghĩa:
+ Nghĩa thực: “lộc” là chồi non lộc biếc của mùa xuân.
+ Nghĩa ẩn dụ: “lộc” là niềm hạnh phúc, sự may mắn và cả sức sống của toàn
dân tộc đang tiếp sức cho họ hoàn thành những nhiệm vụ cao cả.

- Điệp ngữ “mùa xuân” kết hợp với điệp ngữ “lộc” đã khẳng định rõ hai lực lượng
giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc đã làm nên mùa xuân cho quê hương, đất nước.

- Điệp cấu trúc “Tất cả như” kết hợp với từ láy “hối hả”, “xôn xao” đã góp phần
miêu tả tâm trạng náo nức, rộn ràng, khẩn trương trước cuộc sống mới. Sức sống của
đất nước, dân tộc được tạo nên từ chính cái hối hả, náo nức của lòng người ấy.

=> Ý thơ khẳng định một điều: không chỉ cá nhân vội vã mà cả đất nước đang
hối hả, khẩn trương sản xuất và chiến đấu. Tất cả đều náo nức, rộn ràng trong
mùa xuân tươi đẹp của thiên nhiên, của đất nước. Thanh Hải đã rất lạc quan,
say mê và tin yêu khi viết lên những vần thơ này.

*Khổ 3:
“Đất nước bốn ngàn năm

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 137 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Vất vả và gian lao


Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
- Biện pháp tu từ nhân hóa kết hợp với từ “vất vả”, “gian lao” và giọng thơ
trầm lắng, nhịp thơ chậm giúp chúng ta cảm nhận đất nước vô cùng gần gũi
giống như người mẹ tần tảo, vất vả. Một đất nước đã từng trải qua chiến tranh,
chống kẻ thù xâm lược, một đất nước đã từng trải qua kiếp nô lệ hơn tám mươi
năm và bây giờ đất nước ấy lại tiếp tục đứng lên lao động để dựng xây sau
những đổ nát của chiến tranh.
- Hình ảnh so sánh đẹp là “ Đất nước như vì sao” thể hiện niềm lạc quan tin
tưởng của nhân dân ta vào tương lai đất nước. “Vì sao” là biểu tượng tuyệt vời
trên lá cờ Tổ quốc, là sự trường tồn, bất biến, là niềm tin hi vọng, là sự tự hào
của Thanh Hải về một đất nước Việt Nam anh hùng, tươi đẹp.
- Câu thơ “ Cứ đi lên phía trước”, phó từ “ cứ” thể hiện một ý chí quyết tâm,
một niềm tin sắt đá, một quyết tâm cao độ của đất nước hiên ngang tiến về phía
trước, vượt qua mọi khó khăn. “ Phía trước” là tương lai, là hạnh phúc và cũng
có thể là khó khăn, thử thách nhưng phó từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên”
đã hóa giải tất cả. Đó là sự khẳng định: không có một thế lực nào, một sức
mạnh nào có thể ngăn cản được ý chí quyết tâm của dân tộc.
 Đó là một mùa xuân tuyệt đẹp trong cảm xúc lạc quan tin tưởng ngợi ca sức
sống của quê hương đất nước.
3. Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước thiên nhiên đất nước (Khổ 4,5)
* Khổ 4
Trong sức xuân mạnh mẽ của đất trời, trước khí thế tưng bừng của đất nước
vào xuân, tác giả lại cảm nhận được một mùa xuân trỗi dậy tự đáy tâm hồn
mình. Đó là mùa xuân của lòng người, mùa xuân của sức sống tươi trẻ, mùa
xuân của hòa nhập, cống hiến và hi sinh. Nhà thơ đã bày tỏ những suy ngẫm
và tâm niệm của mình về lẽ sống, về ý nghĩa giá trị của cuộc đời mỗi con
người:

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 138 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

“Ta làm con chim hót


Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.”
- Để bày tỏ lẽ sống của mình, ngay từ những câu thơ mở đầu Thanh Hải đã đem
đến cho người đọc một giai điệu ngọt ngào, êm ái của những thanh bằng liên
tiếp “ta”, “hoa”, “ca”.
- Đại từ “ta” được lặp lại ba lần trong khổ thơ này đã góp phần thể hiện rõ
những tình cảm chân thành của nhà thơ. Nếu ở khổ thơ mở đầu, đại từ “tôi”
gắn liền với việc thể hiện những cảm xúc của riêng nhà thơ trước mùa xuân
thiên nhiên, đất trời thì trong khổ thơ này đại từ “ta” đã ngân lên vang vọng tha
thiết, mở đầu cho một lời ca mới. “Ta” trong đó có nhà thơ và mọi người, đều
mang khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần
tốt đẹp - dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước - ước nguyện
thật đơn sơ, bình dị mà cao đẹp.
- Động từ “làm”, “nhập” giữ vai trò vị ngữ biểu lộ sự hóa thân đến diệu kì -
hóa thân để sống đẹp, sống có ích.
- Ở phần đầu bài thơ, mùa xuân tươi đẹp đã được phác họa qua các chi tiết
“bông hoa”, “tiếng chim hót”. Giờ đây những hình ảnh chọn lọc ấy xuất hiện
trở lại tạo nên đối ứng chặt chẽ và còn mang ý nghĩa mới: niềm mong muốn
được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến
tiếng hót, bông hoa tỏa hương sắc cho đời.
- Hình ảnh nốt trầm và lặp số từ “một” tác giả cho thấy ước muốn tha thiết,
chân thành tha thiết, chân thành của mình. Không ồn ào, cao giọng, nhà thơ chỉ
muốn làm “một nốt trầm” nhưng phải là “một nốt trầm xao xuyến”, có sức lay
động lòng người để góp vào bản hòa ca chung. Nghĩa là nhà thơ muốn đem
phần nhỏ bé của riêng mình để góp vào công cuộc đổi mới và đi lên của đất
nước. Ông muốn chọn cách sống giản dị, lặng lẽ, khiêm nhường nhưng ý
nghĩa, muốn góp một âm thanh đẹp, sâu lắng vào bản hòa ca cuộc sống.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 139 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Đọc đoạn thơ, ta xúc động trước ước nguyện của nhà thơ xứ Huế và cũng
là ước nguyện của nhiều người.

*Khổ 5:
“Một mùa xuân nhỏ nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.”
- Trong cảm hứng trữ tình, nhân vật trữ tình bỗng biến thành “một mùa xuân
nho nhỏ/lặng lẽ dâng cho đời”. “Mùa xuân nho nhỏ” là một hình ảnh ẩn dụ
đầy sáng tạo, sáng tạo trong ý tưởng thơ và cũng là trong ngôn ngữ thơ.
- Trong thơ đã có “mùa xuân chín”, “xuân sớm”, “mùa xuân xanh” thì nay
Thanh Hải lại đem đến cho ta một ý thơ mới mẻ. Đây không phải là mùa xuân
chung của cuộc đời mà là một mùa xuân riêng trong lòng nhà thơ – nó không
đối lập mà hòa chung vào mùa xuân cuộc đời. Mùa xuân ấy chỉ là “nho nhỏ”
rất xinh xắn, đáng yêu đang ngày đêm làm đẹp cho mùa xuân lớn lao của đất
nước, của cách mạng. Nhà thơ tâm niệm sống một cuộc đời đẹp như những
mùa xuân tâm hồn tràn trề sức xuân để đóng góp tài năng, trí tuệ, sức lực của
mình cho đất nước. Nhà thơ đã ý thức được mối quan hệ đúng đắn giữa cá
nhân và cộng đồng biết hướng cuộc đời riêng vào cuộc đời chung.
- Đây là ý nghĩa cao đẹp của Thanh Hải nhưng cũng là khúc hát về lý tưởng
sống cao đẹp của con người. Khúc hát ấy đã trở thành khát vọng sống của cả
một thời đại, của nhà thơ, của chúng ta.
- Cặp từ láy “nho nhỏ” và “lặng lẽ” diễn tả một lối sống khiêm nhường, biết
sống vì mọi người, biết dâng hiến trọn đời cho dân tộc, là cách xử sự đầy tính
nhân văn “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
- Hai câu thơ cuối điệp ngữ “dù là” và phép đối lập đồng thời là hai hình ảnh
hoán dụ giàu sức gợi “tuổi hai mươi” với “khi tóc bạc” đã làm lời thơ âm
vang mạnh mẽ như một lời thề, lời thách thức bất chấp mọi khó khăn của tuổi
già bệnh tật vẫn thiết tha được cống hiến, cống hiến trọn đời.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 140 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Nếu cách đây hơn 600 năm, Nguyễn Trãi khi lánh đục về trong vẫn khẳng định
được tấm lòng son sắt với nước, với dân “bụi có một lòng trung lẫn hiếu/ mài
chẳng khuyết, nhuộm trắng đen” thì Thanh Hải giờ đây trên giường bệnh vẫn
tha thiết được sống, được cống hiến cho cuộc đời. Lời tâm niệm của ông tưởng
chừng giản đơn nhưng lại thật cao cả và thiêng liêng đến nhường nào.
4. Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế (Khổ cuối)
- Như một nhịp láy lại của khúc dân ca dịu dàng, đằm thắm tăng giá trị biểu hiện
của các khổ thơ trên, đem lại thi vị Huế trìu mến, tha thiết:
“Mùa xuân - ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước bon ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.”
- Bài thơ khép lại trong âm điệu khúc Nam ai, Nam bình xứ Huế. Đoạn thơ kết
thúc như một khúc hát ca ngợi mùa xuân, để lại dư vị sâu lắng. Nhà thơ muốn
hát lên điệu Nam ai, Nam bình, điệu dân ca tha thiết xứ Huế để đón mừng mùa
xuân. Câu ca nghe như một lời từ biệt để hòa vào vĩnh viễn. Nhưng đây không
phải là lời ca buồn thuở trước “Nhịp phách tiền đất Huế” nghe giòn giã vang
xa. “Nước non ngàn dặm mình - nước non ngàn dặm tình” còn ngân nga mãi
mãi. Phải yêu đời lắm, phải lạc quan lắm mới có thể hát lên trong hoàn cảnh
nhà thơ lúc đó (đang ốm nặng và sắp qua đời). Điều đó làm ta càng yêu quý
tiếng hát và tấm lòng nhà thơ. Như vậy, xuyên suốt bài thơ không chỉ là hình
tượng mùa xuân. Từ tiếng chim chiền chiện tượng trưng cho khúc hát của đất
trời đến làm một nốt nhạc trầm nhập vào bản hòa ca đất nước và đến đây là
khúc hát tạo ấn tượng một bài ca không dứt. Một bài ca yêu cuộc sống. Bài thơ
được nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc thành bài hát và trở thành một khúc ca xuân
quen thuộc, xúc động, còn mãi với đời.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 141 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

=> Cả bài thơ là khúc hát tràn đầy lạc quan tin yêu mà nhà thơ dành tặng
cho cuộc đời. Và cùng với thời gian năm tháng, những vần thơ ấy mãi tươi
xanh như mùa xuân.
C. Giá trị nội dung và nghệ thuật:
g. Giá trị nội dung:
- Bài thơ là tiếng lòng tha thiết, yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời,
thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp
một “mùa xuân nhỏ nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
h. Giá trị nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng nhẹ nhàng, tha thiết,
điệu thơ như điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng
cảm xúc.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt
một số hình ảnh: con chim, cành hoa, mùa xuân được lặp đi lặp lại và nâng
cao, gây ấn tượng, đậm đà.
- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, chủ yếu dựa trên sự phát triển hình tượng mùa xuân: từ
mùa xuân đất trời ->đất nước->con người.
- Giọng điệu bài thơ phù hợp với cảm xúc của tác giả: ở đoạn đầu vui, say sưa
với vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, rồi phấn chấn hối hả trước khí thế lao
động của đất nước và cuối cùng là trầm lắng, hơi trang nghiêm mà thiết tha,
bộc bạch, tâm niệm.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 142 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

VIẾNG LĂNG BÁC


(Viễn Phương)
A. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Viễn Phương (1928 – 2005), tên khai sinh Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An
Giang
- Trong kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ, ông hoạt động ở
Nam Bộ, là một cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng
miền Nam thời kháng chiến chống Mỹ.
- Thơ Viễn Phương nhỏ nhẹ, thiết tha, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay
trong hoàn cảnh ác liệt của chiến trường.
2. Tác phẩm
a, Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc
thắng lợi, đất nước thống nhất.
- Lăng Chủ tịch vừa được khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào
lăng viếng Bác.
- Bài thơ được in trong tập “ Như mây mùa xuân” năm 1978.
b. Cảm hứng bao trùm:
- Cảm hứng bao trùm bài thơ là sự xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết
ơn tự hào pha lẫn nỗi đau xót khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Cảm
hứng ấy đã chi phối giọng điệu bài thơ, đó là giọng thành kính, trang nghiêm
phù hợp với không khí thiêng liêng nơi lãnh tụ yên nghỉ. Cùng với giọng suy
tư, trầm lắng là nỗi đau xót và niềm tự hào.
3. Mạch vận động và bố cục
a, Mạch vận động:
- Đi theo trình tự của một cuộc vào lăng viếng Bác, từ khi đứng trước lăng đến
khi bước vào lăng và trở ra về. Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập
trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi hình ảnh quê hương, đất

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 143 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

nước. Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày
vào lăng viếng Bác. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi lên từ những hình
ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. Cuối cùng là niềm
mong ước, thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, muốn tấm lòng
mình vẫn được ở lại mãi mãi bên lăng Bác. Mạch cảm xúc như trên đã tạo nên
một bố cục khá đơn giản tự nhiên và hợp lý của bài thơ.
b,Bố cục: 4 phấn
- Khổ 1: Cảm xúc của tác giả trước không gian cảnh vật bên ngoài lăng.
- Khổ 2: Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác.
- Khổ 3: Cảm xúc khi vào lăng nhìn thấy di hài của Bác.
- Khổ 4: Những tình cảm, cảm xúc trước lúc ra về.
4. Ý nghĩa nhan đề:
- Viếng: hành động cử chỉ của một người hay một tập thể đến chia buồn với thân
nhân người đã mất => khẳng định một sự thật Bác đã qua đời.
- Lăng Bác: một công trình kiến trúc xây dựng để bộc lộ sự thành kính, ngưỡng
mộ, tự hào của dân tộc ta đối với Bác.

Chủ đề: Bài thơ bộc lộ sự thành kính, biết ơn, xót thương vô hạn và nối tiếc của tác
giả cũng như của nhân dân ta đối với Bác.
B. Phân tích
1. Cảm xúc của nhà thơ về cảnh ngoài lăng (Khổ 1)
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”
- Câu thơ mở đầu: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” thật giản dị, như một lời
tự sự nhưng lại mang bao sức nặng, cảm xúc của đứa con ở miền Nam xa xôi
sau bao năm mong mỏi, lần đầu tiên ra thăm lăng Bác.
+ Đại từ xưng hô “con” - “Bác” là cách xưng hô quen thuộc của người miền
Nam. Nó vừa gợi sự gần gũi, thân thương, ruột thịt thể hiện sự trân trọng,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 144 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

thành kính. Cách nói này diễn tả tâm trạng của người con trở về thăm cha sau
nhiều năm xa cách.
+ Ở nhan đề, tác giả dùng từ “viếng” nhưng trong câu thơ lại dùng từ “thăm”,
đây là cách nói giảm, nói tránh nhằm làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát
trước sự ra đi của Người .
-> Khẳng định Bác vẫn còn sống mãi trong trái tim nhân dân miền Nam, trong
lòng dân tộc. Đồng thời gợi sự thân mật, gần gũi: con về thăm cha- thăm người
thân ruột thịt, thăm chỗ Bác nằm, thăm nơi Bác ở để thỏa lòng khát khao mong
nhớ bấy lâu. Câu thơ không có một công dụng nghệ thuật nào nhưng lại vô
cùng gợi cảm, dồn nén biết bao cảm xúc. Cách xưng hô và cách dùng từ của
Viễn Phương giúp cho người đọc cảm nhận được tình cảm xúc động, nhớ
thương của một người con đối với cha.

- Đến thăm lăng Bác, hình ảnh đầu tiên và ấn tượng nhất đối với tác giả đó là hình
ảnh “hàng tre bát ngát”. Nó vừa mang tính tả thực lại vừa mang ý nghĩa tượng trưng
giàu sức liên tưởng:

+ “Hàng tre bát ngát” trong sương là hình ảnh tả thực, hình ảnh hàng tre có thực bên
lăng Bác là hình ảnh rất thân thuộc của mọi làng quê trên đất nước Việt Nam.

+ Đặc biệt từ “Ôi” là một từ cảm thán biểu thị niềm xúc động, tự hào trào dâng trước
h/a hàng tre bên lăng Bác

+ Hình ảnh “Hàng tre xanh xanh Việt Nam / Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” là
một hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng cho con người VN, dân tộc VN với vẻ đẹp thanh
cao, sức sống bền bỉ, kiên cường, bất khuất. Dù gặp bão táp mưa sa, gặp những thăng
trầm trong cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước . Hình ảnh ẩn dụ này đã gợi sự
liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác, đoàn kết, kiên cường thực hiện lý tưởng
của Người.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 145 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Thành ngữ “Bão táp mưa sa” gợi những khó khăn, gian khổ những vinh quang và
cay đắng mà nhân dân ta đã vượt qua trong hành trình dựng nước và giữ nước, đặc
biệt trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

+ “Đứng thẳng hàng” là tinh thần đoàn kết đấu tranh, chiến đấu anh hùng, không
bao giờ khuất phục, tất cả vì độc lập tự do của nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng và Bác Hồ .

Tóm lại, khổ thơ đầu đã cho ta thấy tâm trạng, cảm xúc của tác giả khi đứng trước
lăng Bác.

2. Cảm xúc của tác giả trước đoàn người vào lăng viếng Bác
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...”
- Khổ thơ được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và ẩn dụ sóng
đôi.
- Hình ảnh “mặt trời”:
+ Mặt trời trên lăng: là hình ảnh thực. Đó là mặt trời của thiên nhiên, tự nhiên,
rực rỡ, vĩnh hằng, bất biến vẫn ngày ngày đi qua trên lăng.
+ Mặt trời trong lăng: là hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo, độc đáo - đó là hình ảnh
của Bác Hồ. Giống như “mặt trời”, Bác cũng là nguồn ánh sáng, nguồn sức
mạnh. “Mặt trời” - Bác Hồ soi đường dẫn lối cho sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, giành độc lập tự do, thống nhất đất nước . Bác đã cùng nhân
dân vượt qua trăm ngàn gian khổ, hi sinh để đi tới chiến thắng vinh quang, trọn
vẹn. “Mặt trời” - Bác Hồ tỏa hơi ấm tình thương bao la trong lòng mỗi con
người Việt Nam.. Hình ảnh ẩn dụ này vừa nhằm ca ngợi công lao vĩ đại như
trời biển của Bác vừa diễn tả tấm lòng tôn kính, biết ơn sâu nặng của nhân dân
ta đối với vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 146 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Tính từ “rất đỏ” làm cho câu thơ vừa gây được ấn tượng mạnh về một hình
ảnh thơ đẹp, rực rỡ đồng thời vừa ca ngợi ánh sáng Cách mạng, công lao trời
biển của Bác.
- Nhân hóa “Mặt trời đi qua ...thấy” => mặt trời thiên nhiên cũng như đang
chiêm ngưỡng một mặt trời khác trong lăng -> ngợi ca Bác.
- Điệp ngữ “ngày ngày” -> Thể hiện thời gian tuần hoàn, bất biến giống như
dòng cảm xúc vô tận của nhân dân khi đến với Bác.
- Hình ảnh “dòng người” và “tràng hoa”:
+ Hình ảnh “dòng người” đi trong “thương nhớ” là một hình ảnh thực. Ngày
ngày, dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi tiếc thương, trong lòng nặng
trĩu nỗi thương nhớ. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm xuống như bước chân
dòng người vào lăng viếng Bác.
+ Hình ảnh “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” vừa là hình ảnh
thực, so sánh những dòng người xếp thành hàng dài vào lăng trông xa như
những tràng hoa vô tận, vừa là một hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ, sáng tạo của nhà
thơ. Cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác và những bông hoa tươi
thắm đó đang kính cẩn dâng lên Người những gì tốt đẹp nhất.
+ “Bảy mươi chín mùa xuân” là một hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng
trưng. Con người 79 mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa
xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho dân tộc. Câu thơ thể hiện
lòng biết ơn, thành kính vô hạn của tác giả, của nhân dân ta với Bác.
- Điệp ngữ, từ láy “ngày ngày” đươc lặp đi lặp lại hai lần đã nhấn mạnh tấm
lòng thành kính biết ơn sâu nặng của nhân dân ta với Bác là không bao giờ
thay đổi.
=> Tóm lại, khổ thơ đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng của tác giả và của
nhân dân cả nước dành cho vị cha già kính yêu của dân tộc. Người sẽ luôn
sống và sáng mãi trong lòng dân tộc VN.
3. Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 147 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền


Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
- Niềm biết ơn thành kính của tác giả đã trở thành niềm xúc động nghẹn ngào.
Khổ 3 bài thơ đã diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng viếng
Bác.
- Vào trong lăng, thời gian và không gian như ngưng đọng lại. Hình ảnh thơ đã
diễn tả thật chính xác, thật tinh tế sự trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ của
không gian trong lăng Bác.
- Nhà thơ đã dùng nghệ thuật nói giảm nói tránh “ Bác nằm trong giấc ngủ bình
yên” để cảm nhận được Bác đang thanh thản nhẹ nhàng đi vào cõi vĩnh hằng.
Nghệ thuật này vừa làm giảm nỗi đau buồn trước việc Bác đã ra đi vừa khẳng
định Bác còn sống mãi với chúng ta.
- Nhà thơ cảm nhận như Bác đang ngủ, một giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa
một vầng trăng sáng dịu hiền. Đó cũng là ấn tượng rất thực của tất cả mọi
người VN khi được vào lăng viếng Bác. Ánh sáng dịu nhẹ ở trong lăng gợi sự
liên tưởng đến ánh trăng bởi lẽ sinh thời Bác rất yêu trăng. Trăng như một
người bạn tri âm, tri kỉ, nhiều vần thơ của Bác tràn đầy ánh trăng. Ánh trăng đã
đi vào vần thơ của Bác trong nhà lao trong chiến trận. Giờ đây, trăng cũng đến
để ru cho giấc ngủ ngàn thu của Người. Đặc biệt, với hình ảnh vầng trăng nhà
thơ còn muốn tạo ra một hệ thống hình ảnh vũ trụ để ca ngợi Bác. Hình ảnh
“vầng trăng sáng dịu hiền”còn gợi đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác.
Người có lúc rực rỡ, ấm áp như mặt trời nhưng có lúc dịu hiền như ánh trăng
rằm. Đó là biểu hiện vĩ đại, cao siêu của con người và sự nghiệp của Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “vầng trăng” -> biểu tượng cho tâm hồn trong sáng, cao đẹp;
cho tình yêu thương của Bác dành cho nhân dân, đồng thời, gợi nhắc những
vần thơ viết về trăng của Người.
- Tâm trạng xúc động của nhà thơ còn được biểu hiện bằng hình ảnh ẩn dụ sâu
xa “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Bác ra đi nhưng còn mãi với non sông, đất

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 148 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

nước. Người đã hóa thân vào thiên nhiên, đất trời, dân tộc, Người sống mãi
trong sự nghiệp và tâm trí nhân dân ta như trời xanh còn mãi ở trên đầu. Hình
ảnh ẩn dụ này để thể hiện tình cảm thành kính, niềm xúc động của nhà thơ, của
nhân dân đối với Bác.
- Dù vẫn tin là như thế nhưng mấy chục triệu người dân Việt Nam vẫn đau xót
và nuối tiếc khôn nguôi trước sự ra đi của Người - “Mà sao nghe nhói ở trong
tim!” -> Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ‘nghe nhói” diễn tả cụ thể nỗi
đau đột ngột, nỗi đâu ấy uất nghẹn tột cùng không nói thành lời. Khẳng định
nỗi đau đớn, quặn thắt, tái tê trong tận sâu thẳm tâm hồn như hàng nghìn mũi
kim đâm thẳng vào trái tim thổn thức khi đứng trước thi thể Người. Từ “nhói”
là một từ biểu cảm cao, làm cho câu thơ như một tiếng nấc nghẹn ngào, thể
hiện sự rung cảm chân thành và nỗi xót xa của nhà thơ khi đứng trước sự thật,
sự ra đi mất mát.
- Cặp quan hệ từ “vẫn...mà” : cảm giác nghe nhói ở trong tim mâu thuẫn với
nhận biết trời xanh là mãi mãi. Như vậy, giữa tình cảm và lý trí có sự mâu
thuẫn. Con người đã không kìm nén được khoảnh khắc yếu lòng. Cảm xúc này
là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót và cũng chính là nguyên
nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối bài thơ.
 Tóm lại, qua khổ thơ trên ta đã cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của tác
giả khi vào trong lăng nhìn thấy thi hài Bác, đó không chỉ là nỗi đau riêng
của tác giả mà là nỗi đau của toàn dân tộc Việt Nam.
4. Cảm xúc lưu luyến của nhà thơ khi rời lăng Bác
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.”
- Câu thơ “Mai về …nước mắt” như một lời giã biệt:
+ Lời nói giản dị, chân thành đã diễn tả tình cảm sâu lắng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 149 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Cụm từ “thương trào nước mắt” cho thấy cảm xúc thật mãnh liệt, dường
như bao nhiêu sự kìm nén bấy lâu giờ đến phút chia tay vỡ òa ra thành nước
mắt. Nhà thơ luyến tiếc, bịn rịn, không muốn rời xa nơi Bác yên nghỉ. Nỗi xúc
động nghẹn ngào ấy cũng là nỗi đau chung của tất cả những ai đã một lần
viếng Bác.
- Với phép liệt kê nhà thơ có một ước nguyện thành kính thiết tha: hóa thân
thành những vật gần gũi bên lăng Bác.
+ “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác” để mang lại những âm thanh
đẹp đẽ, trong lành ru cho giấc ngủ của Người.
+ “Muốn là đóa hoa” để tỏa hương thơm thanh cao, dịu mát ở nơi Bác yên
nghỉ đời đời.
+ “Muốn làm cây tre” trung hiếu, trung thành để canh giữ cho giấc ngủ bình
yên mãi mãi của Người.
- Điệp từ “muốn làm” được lặp đi lặp lại ba lần đã diễn tả tâm trạng lưu luyến,
ước nguyện chân thành thiết tha, cháy bỏng muốn được gần gũi bên lăng Bác.
- Hình ảnh “Cây tre trung hiếu”=> Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ
- Hình ảnh cây tre xuất hiện ở đầu bài được khép lại ở cuối bài với ý nghĩa bổ
sung, cây tre trung hiếu, trung thành sự lặp lại như thể đã tạo cho bài thơ có kết
cấu đầu cuối tương ứng, làm cho hình ảnh hàng tre thêm đậm nét, sâu sắc và
làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn.

=>Tóm lại, bằng giọng thơ sâu lắng, gợi cảm hình ảnh thơ giản dị mà hàm nghĩa sâu
xa, nhà thơ đã thể hiện nỗi niềm, xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng cùng ước
nguyện chân thành thiết tha khi phải lưu luyến rời xa Bác và tình cảm đó cũng là của
nhân dân miền Nam, của dân tộc VN với Bác.

C.Giá trị nội dung và nghệ thuật:

*Nội dung:
- Bài thơ là niềm xúc động thành kính thiêng liêng, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn
đau xót của tác giả khi vào lăng viếng Bác.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 150 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

*Nghệ thuật:
- Giọng điệu bài thơ thể hiện nhiều tâm trạng, vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa
xót xa lại chan chứa niềm tin và lòng tự hào.
- Thể thơ 8 chữ là chủ yếu lại nhưng có những câu 7 chữ hoặc 9 chữ.
- Nhịp điệu trong thơ chậm rãi, khoan thai, diễn tả khá sát hình ảnh đoàn người
đang nối nhau vào lăng viếng Người.
- Hình ảnh trong thơ sáng tạo vừa cụ thể sát thực, vừa giàu ý nghĩa biểu tượng.
Đó là những hình ảnh ẩn dụ đẹp mà gợi cảm như mặt trời, mặt trăng, trời xanh,

- Ngôn ngữ thơ bình dị mà cô đúc.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 151 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

SANG THU
(Hữu Thỉnh)
A. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Nguyễn Hữu Thỉnh (1942) quê ở Tam Dương, Vĩnh Phúc.
- Ông tham gia vào ban chấp hành Hội nhà văn VN từ năm 2000 là Tổng thư kí
Hội nhà văn VN. Từ năm 2005, ông là chủ tịch Hội Nhà văn VN.
- Phong cách thơ: là nhà thơ viết hay và viết nhiều về con người cuộc sống thôn
quê, về mùa thu. Những vần thơ thu của ông mang cảm xúc vương vấn, bâng
khuâng trước đất trời đang chuyển biến nhẹ nhàng.
- Tác phẩm chính: Tập thơ “ Từ chiến hào đến thành phố”, bài thơ “ Chiều sông
Hương”.
- Năm 2012, ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được viết năm 1977, đất nước đang sống trong những mùa thu đầu tiên
trong hòa bình.
- In trong tập thơ “Từ chiến hào đến thành phố” (1991).
b. Mạch cảm xúc và bố cục:
- Mạch cảm xúc:
+ “Sang thu” là một bức thông điệp, lúc giao mùa khi hạ dần qua, thu đang tới.
Khoảnh khắc ấy diễn tả bằng những rung cảm tinh tế và sự trải nghiệm sâu sắc
của nhà thơ.
+ Mạch cảm xúc xuyên suốt với hai nội dung nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên
lúc sang thu và suy nghĩ về đời người lúc chớm thu.
- Bố cục: 3 phần
+ Khổ 1: Cảm nhận tín hiệu báo thu về ở không gian gần và hẹp.
+ Khổ 2: Những biến chuyển của đất trời sang thu trong không gian cao, rộng.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 152 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Khổ 3: Những biến chuyển âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về đời người
lúc chớm thu.

c. Nhan đề bài thơ:


- Cấu tạo nhan đề đặc sắc: động từ “sang” đảo lên trước danh từ “thu”.
- Sang thu là bức tranh thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu được cảm nhận
bằng nhiều giác quan với những rung động tinh tế.
- Là những rung động bâng khuâng, nhẹ nhàng trong lòng người khi bước vào
tuổi sang thu.
- Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề của tác phẩm.

=>Cảm nhận tinh tế của hồn thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu thu.
Qua đó thể hiện những suy nghĩ sâu lắng về con người và cuộc đời.

B. Phân tích
1. Cảm nhận tín hiệu báo thu về ở không gian gần và hẹp. (Khổ 1)
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
- Khổ đầu bài “Sang thu” là những cảm nhận tinh tế của nhà thơ qua những tín
hiệu lúc thu về trong một không gian gần và hẹp.
- Thu về qua những hình ảnh đặc trưng của nông thôn, đồng bằng Bắc Bộ được
nhà thơ cảm nhận bằng nhiều giác quan như khứu giác với hương ổi, xúc giác
với gió se, thị giác với làn sương.
- Từ “bỗng” thể hiện sự bất ngờ, ngạc nhiên.
- Hương ổi- mùi hương đặc trưng của mùa thu thơm ngọt ngào, quyến rũ phả
thành luồng vào cái se lạnh của gió heo may đầu thu lan tỏa khắp đường thôn,
ngõ xóm.
- “Phả” là động từ mạnh gợi tả làn hương ổi đậm, thơm nồng như sánh lại trong
gió .

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 153 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Từ “bỗng” ở đầu câu cùng với từ “hình như” ở câu cuối gợi cảm nhận của con
người trước sự chuyển biến của đất trời có chút gì ngỡ ngàng, đột ngột nhưng
vẫn còn cảm giác mơ hồ, mong manh chưa tin hẳn.
- Nhà thơ còn cảm nhận bằng thị giác “làn sương chùng chình qua ngõ” qua
nghệ thuật nhân hóa và từ láy tượng hình “chùng chình” làm cho làn sương
trở nên sống động, duyên dáng trong trạng thái cố ý đi chậm lại, lưu luyến
dùng dằng trước ngõ.
- “Ngõ” ở đây vừa là ngõ thực: ngõ xóm đường thôn, vừa là cái ngõ ẩn dụ: cửa
ngõ của thời gian thông giữa hai mùa hạ và thu.
- Câu thơ còn phảng phất chút tiếc nuối của tác giả trước sự trôi chảy của dòng
thời gian như hạ sắp qua, thu đang tới.
- Thơ xưa có câu “Thu là thơ của đất trời”, “Thu là thơ của lòng người”. Đúng
vậy, Nhà thơ đã có cảm nhận rất riêng khi từ hương mà nhận ra gió, từ gió mà
nhận ra sương và khi phát hiện ra sương chùng chình qua ngõ thì trong sương
như có cả hương, cả gió và cả tình.

=>Tóm lại, khổ một đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của thiên nhiên qua
cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến của một tâm hồn yêu làng quê, yêu mùa thu tha
thiết.

2. Những biến chuyển của đất trời sang thu trong không gian cao, rộng (khổ 2)
“Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
- Câu thơ mở đầu khổ thơ thứ hai đã diễn tả những cảm nhận tinh tế và chuyển
biến của đất trời lúc thu sang qua một không gian dài, rộng và cao.
- Bức tranh thu từ những gì vô hình như hương, như gió trong phạm vi nhỏ hẹp
chuyển sang những nét hữu tình, cụ thể như dòng sông, đàn chim, đám mây
trong không gian vừa dài, rộng, cao.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 154 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Hai câu thơ có cấu trúc đối ứng tự nhiên, chặt chẽ, đẹp như trong thơ cổ :
“Sông được lúc dềnh dàng/Chim bắt đầu vội vã”;
+ Hai từ láy “dềnh dàng”, “vội vã” là hai trạng thái tương phản đối lập với sự
vật. Nếu “dềnh dàng” là chậm chạp, thong thả một cách cố ý thì “vội vã” nghĩa
là hối hả, gấp gáp, khẩn trương.
+ Nghệ thuật nhân hóa cùng các từ láy tượng hình làm cho dòng sông có vẻ
gần gũi, êm đềm, thơ mộng. Dòng sông mùa thu nước chảy chậm lại như thanh
thản, thư giãn chứ không cuồn cuộn, ào ạt như trong mùa hạ. Sự tinh tế và càm
quan còn khiến tác giả nhìn thấy cái vội vã trên đối cánh của đàn chim khi
nhận ra cái se lạnh của mùa thu để bay về phương nam tránh rét, nhưng đây
mới chỉ là “bắt đầu” vội vã thôi.
- Hai câu cuối khổ thơ là một sự sáng tạo giàu chất tạo hình, một khám phá mới
lạ của Hữu Thỉnh: “Có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình sang thu”.
+ Không tả “Trời thu xanh ngát mấy tầng cao” như Nguyễn Khuyến trong
“Thu điếu” hay thả hồn theo “Những đám mây nhởn nhơ” bay trong thơ Tố
Hữu mà Hữu Thỉnh chỉ nhẹ nhàng điểm vào bức tranh thu một chút mây vương
lại của mùa hạ vừa qua.
+ Động từ “ vắt” là nghệ thuật nhân hóa giúp ta hình dung hình ảnh đám mây
như dải lụa mỏng manh, duyên dáng, kéo dài, mềm mại trên bầu trời, nửa bên
này vẫn là cái nắng vàng rực rỡ của mùa hạ, nửa bên kia đã trong trẻo, dịu mát
của thu sang. Ranh giới hư ảo giữa hai mùa thật đẹp và nên thơ, lãng mạn.
- Đây là một sự liên tưởng thân tình, độc đáo của tác giả về vẻ đẹp của thiên
nhiên trong khoảnh khắc giao mùa, nhà thơ đã lấy sự vận động của không gian
để miêu tả sự vận động của thời gian. Đám mây đã trở thành cầu nối của sự
giao mùa.
 Tóm lại, tất cả được cảm nhận bằng một tâm hồn tinh tế của một sự giao
cảm chan chứa tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 155 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

3. Những biến chuyển âm thầm của tạo vật và suy ngẫm về đời người lúc chớm
thu (Khổ 3 )
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.”
- Câu thơ “Vẫn còn bao nhiêu nắng” được sử dụng nghệ thuật đảo, từ “vẫn còn”
được đảo lên đầu câu để nhấn mạnh nắng vẫn còn nhiều nhưng không còn chói
chang, gay gắt.
- “Đã vơi dần cơn mưa”: nghệ thuật đảo ngữ một lần nữa xuất hiện để khẳng
định những cơn mưa mùa hạ vẫn còn nhưng khi sang thu đã vơi đi phần nào.
- Trong hai câu thơ tác giả đã sử dụng tới ba biện pháp tu từ: đảo ngữ, đối, liệt
kê để thể hiện sự biến đổi âm thầm của thời tiết: nắng, mưa, sấm vốn là đặc
trưng của mùa hè và khi thu sang những dư âm ấy vẫn còn nhưng có phần thay
đổi. Điều đó thể hiện rất rõ ở những từ chỉ lượng: “bao nhiêu”, “vẫn còn”,
“vơi”, “bớt”.
- Câu thơ “Sấm...tuổi” có hai lớp nghĩa:
+ Nghĩa thực: sang thu, những cơn mưa rào ít hơn, sấm cũng nhỏ di, và hàng
cây khi vào thu cũng là lúc qua rồi thời xanh tươi của mùa hạ đang ở tuổi cứng
cáp nên sẽ bớt bất ngờ trước sự vang dội của “sấm”.
+Nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời
“hàng cây đứng tuổi” là chỉ khi con người đã trưởng thành từng trải. Nhu vậy,
khi con người đã trưởng thành từng trải sẽ vững vàng hơn trước những vang
động của ngoại cảnh.
 Tóm lại. ở khổ cuối bằng tình cảm trân trọng, thiết tha với cuộc sống hào
bình và những vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, một người lính vừa ra đi từ
cuộc chiến tranh ác liệt đã đem lại cho người đọc cảm nhận được sự biến
chuyển đầy tinh tế của thiên nhiên lúc giao mùa cùng với những suy ngẫm
sâu xa về con người.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 156 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

C. Giá trị nội dung và nghệ thuật:


*Giá trị nội dung:
- Bài thơ là những cảm nhận tinh tế về vẻ đẹp thiên nhiên, đất trời trong khoảnh
khắc giao mùa từ hạ sang thu, đồng thời nói đến những suy ngẫm, chiêm
nghiệm về con người, cuộc đời.
*Giá trị nghệ thuật:
- Lời thơ giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm.
- Cảm xúc tinh tế, sâu lắng, kết hợp tấm lòng chân thành của nhà thơ tạo nên sức
cuốn hút của tác phẩm.
- Kết hợp các biện pháp nghệ thuật thành công: Nhân hóa, từ láy, ẩn dụ, đảo
ngữ, liệt kê...

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 157 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

NÓI VỚI CON

(Y Phương)

A. Tìm hiểu chung


1. Tác giả
- Y Phương (1948) tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày
- Quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
- Từ năm 1993, ông là Chủ tịch hội văn học nghệ thuật Cao Bằng, Ủy viên ban
chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khóa VI.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu
hình ảnh của con người miền núi.
- Năm 2007, Y Phương được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ ra đời năm 1980 khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả
nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng
khó khăn, thiếu thốn.
- Bài thơ là lời của tác giả nói với đứa con gái đầu lòng nhân dịp sinh nhật lần
thứ nhất của con.
b.Thể thơ: Tự do
c.Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: Từ đầu -> Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời:
Người cha nói với con cội nguồn sinh dưỡng: con lớn lên trong tình yêu
thương nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê
hương.
+ Phần 2: Còn lại
Đức tính tốt đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha về việc
con kế tục xứng đáng truyền thống ấy.
d.Nhan đề:
-
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 158 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Nhan đề được cấu tạo bởi một cụm động từ, trong đó động từ trung tâm là
“nói”, đối tượng là “con”.
- “Nói với con” là giãi bày những tâm sự của người cha với con về tình cảm gia
đình, tình yêu quê hương, khát vọng của người cha mong con khôn lớn để kế
tục truyền thống gia đình, quê hương.
- Mượn lời nói với con, Y Phương thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi
truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài
thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi,
gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên
trong cuộc sống.
- Nhan đề góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của bài thơ.

e.Mạch cảm xúc: Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mở rộng ra là tình cảm quê hương,
từ những tình cảm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống.

g.Nội dung chủ yếu: Bài thơ thể hiện tình yêu thương trìu mến thiết tha và niềm tin
tưởng của người cha qua lời nói với con.

B. Phân tích:
1. Khổ thơ đầu là lời nói của người cha nói với con về cội nguồn sinh
dưỡng con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của
quê hương.
- Đến với bài thơ, ta thấy điều đầu tiên Y Phương muốn nói với con chính là cội
nguồn sinh dưỡng mỗi con người - tình yêu thương vô bờ bến mà cha mẹ dành cho
con là tình cảm gia đình:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười”

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 159 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Nhịp thơ 2/3, cấu trúc đối xứng, nhiều từ được láy lại, tạo ra một âm điệu tươi vui,
quấn quýt “chân phải”- “chân trái”, rồi “một bước” - “hai bước”, rồi “tiếng nói”-
“tiếng cười”...

+ Bằng những hình ảnh cụ thể, giàu chất thơ kết hợp với nét độc đáo trong tư duy,
cách diễn đạt của người miền núi, bốn câu thơ mở ra khung cảnh một gia đình ấm
cúng, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười.

+ Lời thơ gợi vẽ ra trước mắt người đọc hình ảnh em bé đang chập chững tập đi, đang
bi bô tập nói, lúc thì sa vào lòng mẹ, lúc thì níu lấy tay cha.

+ Ta có thể hình dung được gương mặt tràn ngập tình yêu thương, ánh mắt long lanh
rạng rỡ cùng với vòng tay dang rộng của cha mẹ đưa ra đón đứa con vào lòng.

+ Từng câu, từng chữ toát lên niềm tự hào và hạnh phúc tràn đầy. Cả ngôi nhà như
rung lên trong “tiếng nói”, “tiếng cười” của cha, của mẹ (ẩn dụ chuyển đổi cảm
giác: “chạm tiếng nói - tới tiếng cười”. Mỗi bước con đi, mỗi tiếng con cười đều
được cha mẹ đón nhận, chăm chút mừng vui. Trong tình yêu thương, trong sự nâng
niu của cha mẹ, con lớn khôn từng ngày.

->Tình cha mẹ- con cái thiêng liêng, sâu kín, mối dây ràng buộc, gắn kết gia đình bền
chặt

đã được hình thành từ những giây phút hạnh phúc bình dị, đáng nhớ ấy. Lời thơ ngay
từ đầu đã chạm đến sợi dây tình cảm gia đình sâu kín của mỗi con người tạo nên
được sự đồng cảm, rung động sâu sắc đến độc giả.

-Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người được Y Phương nói đến không chỉ là gia
đình mà còn là quê hương, là thiên nhiên tươi đẹp và thấm đượm nghĩa tình. Như bầu
sữa tinh thần thứ hai, quê hương với cuộc sống lao động, với thiên nhiên tươi đẹp,
tình nghĩa đã nuôi dưỡng, sẻ chia giúp cho con trưởng thành.

Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 160 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

- “Người đồng mình” là người cùng mình, miền mình, là người cùng sống trên
một miền đất, cùng quê hương, cùng dân tộc - cách nói vừa chân thật, mộc
mạc, vừa thể hiện sự tự hào. “Yêu lắm” là tình cảm bộc lộ trực tiếp. Tiếng gọi
con ơi vừa tha thiết vùa thân thương.
- Hành động “đan lờ cài”, “vách nhà ken” vừa cụ thể, vừa giàu chất thơ. Cụ thể
bởi công việc giản dị, mộc mạc, có phần thô sơ nhưng dưới bàn tay tài hoa và
tâm hồn lãng mạn thì công việc ấy tạo nên không khí lao động, tươi vui. Động
từ “cài, ken” kết hợp với “nan hoa”, “câu hát” giúp người đọc hình dung
trong lao động còn chứa cả sự lạc quan, cả tâm hồn lãng mạn...Tất cả đã tạo
nên cái “yêu lắm” ấy.
- Điệp từ “cho” kết hợp với phép nhân hóa nhấn mạnh rừng núi quê hương và
con đường luôn rộng lòng ban tặng, ôm ấp, che chở “người đồng mình”.
- “Hoa” có thể là những bông hoa rừng thơm mát làm đẹp cho rừng núi quê
hương và cũng có thể là những sản vật mà rừng núi quê hương mang lại cho
“người đồng mình” (ẩn dụ).
- “Con đường” được hiểu theo nghĩa thực là con đường lên nương, vào bản, dẫn
đến mỗi nhà và cũng có thể hiểu là con đường đời mà con sẽ đi - dù hiểu theo
nghĩa nào thì con đường vẫn luôn cho “những tấm lòng” - tình cảm trân trọng,
yêu quý, tâm hồn lãng mạn, vui tươi, ấm áp của “người đồng mình”
 Bằng những hình ảnh thơ đẹp, giản dị, bằng cách nói cụ thể, độc đáo mà
gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói với con rằng: vòng tay yêu
thương của cha mẹ, gia đình, nghĩa tình sâu nặng của quê hương, làng bản -
đó là cái nôi đã nuôi con khôn lớn, là cội nguồn sinh dưỡng của con. Con
hãy phát huy điều đó.
2. Đức tính tốt đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha về việc con
kế tục xứng đáng truyền thống ấy.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 161 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

a. Đức tính tốt đẹp:


*Giàu ý chí nghị lực:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
- Cụm từ “người đồng mình” lần thứ hai được nhắc lại vừa thể hiện niềm tự hào
dân tộc, vừa bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người cha.
- “Thương lắm” là thương cái vất vả, nhọc nhằn, thương cái đói nghèo lam lũ,
thương cái thô ráp mộc mạc của người đồng mình.
- “Con ơi” là tiếng gọi thiết tha trìu mến.
- “Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”: cách diễn đạt độc đáo của Y Phương và
cũng là nét đặc trưng của người dân tộc miền núi. Ông lấy “chiều cao để đo nỗi
nỗi buồn”, chiều rộng và xa để đo “chí lớn”.
+ Tính từ “cao và xa” được sắp xếp theo mức độ tăng tiến. Nhà thơ đã cho
thấy khó khăn càng lớn thì ý chí nghị lực của con người càng mạnh mẽ. Như
vậy “nỗi buồn” là lí do để rèn ‘chí lớn”.
 Có thể nói, bằng cách diễn đạt độc đáo Y Phương đã cho người đọc cảm
nhận rõ dù cuộc sống của người đồng mình còn nhiều nỗi buồn, còn thương
lắm nhưng người đồng mình vẫn vượt qua tất cả bằng ý chí nghị lực và
niềm tin vào tương lai.
*Thủy chung, tình nghĩa:
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
- Phép liệt kê với những hình ảnh ẩn dụ “đá gập ghềnh, thung nghèo đói” gợi
cuộc sống đói nghèo, khó khăn cực nhọc.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 162 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Vận dụng thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh”, ý thơ gợi bao nỗi vất vả, lam
lũ. -> Những câu thơ dài ngắn, cùng những thanh trắc tạo ấn tượng về cuộc
sống trắc trở, gian nan, đói nghèo của quê hương.
- Điệp ngữ “sống”, “không chê” và điệp cấu trúc câu cùng hình ảnh đối xứng
đã nhấn mạnh: người đồng mình có thể nghèo nàn, thiếu khổ về vật chất nhưng
họ không thiếu ý chí và quyết tâm. Người đồng mình chấp nhận và thủy chung
gắn bó cùng quê hương, dẫu quê hương có đói nghèo, vất vả. Và phải chăng
chính cuộc sống nhọc nhằn, đầy vất vả, khổ đau ấy đã tôi luyện cho chí lớn để
rồi tình yêu quê hương sẽ tạo nên sức mạnh giúp họ vượt qua tất cả.
- Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của
người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn,
khoáng đạt như hình ảnh của đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong
trẻo, dạt dào như dòng suối, con sông trước niềm tin yêu cuộc sống, niềm tin
yêu con người.
*Tự lực tự cường, tự tôn dân tộc:

“Người đồng mình thô sơ da thịt


Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”

- Phẩm chất của con người quê hương còn được người cha ca ngợi qua cách nói
đối lập tương phản giữa hình thức bên ngoài và giá trị tinh thần bên trong,
nhưng rất đúng với người miền núi:

“Người đồng mình thô sơ da thịt


Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”
+ Cụm từ “thô sơ da thịt” là cách nói của bà con dân tộc Tày, ngợi ca những
con người mộc mạc, giản dị, chất phác, thật thà, chịu thương, chịu khó.
+ Cụm từ “chẳng nhỏ bé” khẳng định sự lớn lao của ý chí, của nghị lực, cốt
cách và niềm tin.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 163 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

 Sự tương phản này đã tôn lên tầm vóc của người đồng mình. Họ mộc mạc
nhưng giàu chí, niềm tin. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không hề nhỏ bé về
tâm hồn và mong ước xây dựng quê hương.

“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương


Còn quê hương thì làm phong tục”
- Từ sự “không nhỏ bé” bởi ý chí và nghị lực nên “người đồng mình” đã “tự
đục đá kê cao quê hương”. Cụm từ “tự đục đá kê cao quê hương” có hai nghĩa:
+ Nghĩa thực: chỉ truyền thống làm nhà kê đá của người miền núi.
+ Nghĩa ẩn dụ: người đồng mình bằng chính bàn tay và khối óc, bằng sức lao
động đã xây dựng và làm đẹp cho quê hương, nâng quê hương lên một tầm cao
mới. Và như vậy phong tục tập quán được bắt đầu từ đây: từ ý chí nghị lực, từ
lòng thủy chung tình nghĩa, từ lòng tự tôn dân tộc đã làm nên phong tục.

 Có thể nói, bằng cách nói giàu hình ảnh của người miền núi, bằng cách so
sánh độc đáo, đặc sắc Y Phương không chỉ cho người đọc thấy được vẻ đẹp
của “người đồng mình” mà ông còn bộc lộ niềm tự hào sâu sắc về quê
hương. Từ đó ông thể hiện mong muốn cháy bỏng đối với con: Hãy giữ gìn,
kế thừa và phát huy vẻ đẹp ấy.
b. Mong ước của cha:

“Con ơi tuy thô sơ da thịt


Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con”

- Tiếng gọi “con ơi” được cất lên trong bài vừa tạo kết cấu đầu cuối tương ứng,
vừa giúp mạch cảm xúc thơ thêm trọn vẹn, vừa thể hiện tiếng gọi tha thiết, trìu
mến, ẩn chứa bao niềm tự hào và khát vọng của người cha. Nó vừa giống như
một lời dặn dò, một mệnh lệnh vừa tha thiết, vừa nghiêm khắc, vừa thể hiện
ước nguyện: dù “người đồng mình” còn vất vả đói nghèo, còn lam lũ cực nhọc,

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 164 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

nhưng đó chính là hành trang để con có thêm sức mạnh, có thêm nghị lực bước
vào đời.
- “Lên đường” là bước vào đời, “không bao giờ nhỏ bé” là lời dặn dò nghiêm
khắc phải mạnh mẽ, phải hồn nhiên, khoáng đạt, phải ý chí như truyền thống
cha ông.
- “Nghe con” vừa dặn dò, vừa tha thiết, vừa trìu mến, vừa khao khát của người
cha trong hành trình dài rộng của cuộc đời mà con sắp đi.
 Ca ngợi đức tính tốt đẹp của người đồng mình, cha mong con sống có tình
nghĩa với quê hương, phải giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông
của bao đời để lại. Hơn nữa con phải biết chấp nhận gian khó và vươn lên
bằng ý chí của mình.
2. Những đặc sắc nghệ thuật
- Giọng điệu thiết tha, trìu mến thể hiện rõ nhất ở những lời gợi mang ngữ điệu
cảm thán
- Xây dựng các h/a cụ thể, có tính khái quát mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 165 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI

(Lê Minh Khuê)

A. Kiến thức cơ bản


1. Tác giả
- Lê Minh Khuê (1949), quê ở huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Từng là thanh niên
xung phong trên tuyến đường Trường Sơn thời kháng chiến chống Mỹ.
- Bà thuộc thế hệ những nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ, các
tác phẩm chủ yếu là phản ánh cuộc sống của thanh niên xung phong và bộ đội
trên tuyến đường Trường Sơn.
- Sau năm 1975, các tác phẩm của bà bám sát những biến chuyển của đời sống,
xã hội và con người trên tinh thần đổi mới.
- Phong cách: là nhà văn có sở trường viết về truyện ngắn, ngòi bút tinh tế, sắc
sảo đặc biệt là miêu tả tâm lý nhân vật nữ.
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- “Những ngôi sao xa xôi” là một trong những tác phẩm đầu tay viết năm 1971,
lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.
b. Ngôi kể và tác dụng:
- Ngôi kể: ngôi thứ nhất, nhân vật xưng là “tôi”, điểm nhìn đặt vào nhân vật
chính là Phương Định.
- Tác dụng:
+ Cách kể này tạo được thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm
nhân vật trong sáng nhưng không phức tạp, tạo điểm nhìn phù hợp để miêu tả
hiện thực cuộc chiến đấu ác liệt ở Trường Sơn.
+ Người kể tham gia trực tiếp vào mọi diễn biến trong chuyện, bày tỏ suy nghĩ
nội tâm của mình và kể lại mọi sự việc nên truyện chân thực có sức thuyết
phục.
+ Người kể chủ động điều khiển nhịp kể, có thể trực tiếp bộc lộ cảm xúc hay
nhận xét bình luận về con người và sự việc trong truyện.
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 166 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

c. Ý nghĩa nhan đề:

- Nhan đề được cấu tạo bởi một cụm danh từ trong đó danh từ trung tâm là “
ngôi sao”.
- Là hình ảnh ẩn dụ về ba cô thanh niên xung phong (Chị Thao, Nho, Phương
Định)
- Đó là những ngôi sao trên bầu trời Thành phố, ngôi sao trên mũ người lính...
- Những ngôi sao là biểu tượng cho vẻ đẹp anh hùng của những cô gái thanh
niên Trường Sơn. Ở họ luôn có những phẩm chất tốt đẹp, có sức tỏa sáng kì
diệu. Ánh sáng ấy không phô trương mà phải chịu khó tìm hiểu chúng ta mới
cảm nhận được vẻ đẹp diệu kì. Các chị xứng đáng là những ngôi sao xa xôi
trên đỉnh Trường Sơn.
- Góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, vẻ
đẹp của lòng dũng cảm, tinh thần đồng đội của thế hệ trẻ thời chống Mỹ cứu
nước.
- Tên truyện khơi gợi cảm xúc lãng mạn cách mạng, phần nào làm giảm bớt đau
thương, mất mát của chiến tranh.

d. Tóm tắt:
- Truyện kể về 3 nữ thanh niên xung phong: Nho, Thao, Phương Định. Họ làm
nhiệm vụ trinh sát mặt đường tại 1 trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn
thời chống Mỹ. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất
đá phải san lấp do bom địch gây ra, đánh dấu những vị trí quả bom chưa nồ
và phá bom. Công việc này hết sức nguy hiểm phải thường xuyên chạy trên
cao điểm giữa ban ngày mà máy địch có thể ập đến bất cứ lúc nào.
- Họ sống trong một cái hang dưới chân cao điểm, cách xa đơn vị, cuộc sống của
ba cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến trường, dù nguy hiểm và khắc nghiệt
nhưng vẫn có niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ và những giây phút thanh thản,
mộng mơ.
- Đặc biệt họ gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng chí, đồng đội. Dù mỗi
người một cá tính:
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 167 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

+ Phương Định- nhân vật kể chuyện cũng là nhân vật chính là một cô gái giàu
cảm xúc hay mơ mộng, cô luôn nhớ về những kỉ niệm thời thiếu nữ với gia
đình và thành phố thân yêu của mình. Trong một lần phá bom, Nho bị thương,
Phương Định và chị Thao đã hết lòng chăm sóc.
- Một cơn mưa đá bất ngờ ập đến trên cao điểm khiến các cô hết sức vui thích.
B. Phân tích
1.Ba nữ thanh niên xung phong
a. Hoàn cảnh sống và chiến đấu vô cùng nguy hiểm và ác liệt.
- Hoàn cảnh sống: Họ sống và chiến đấu trên một cao điểm giữa vùng trọng
điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bom đạn và sự
nguy hiểm ác liệt.
- Công việc: quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá cần san lấp, đánh dấu
vị trí những quả bom chưa nổ và phá bom. Công việc đặc biệt nguy hiểm, các
cô phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày lao mình phơi ra giữa vùng trọng
điểm bắn phá của máy bay địch. Sau những trận bom, họ phải lao ra trọng
điểm, đo và ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới và dùng những gói
thuốc nổ đặt vào cạnh những quả bom chưa nổ đó để phá. Đây là công việc
phải mạo hiểm với thần chết, luôn căng thẳng thần kinh đòi hỏi sự dũng cảm
và bình tĩnh hết sức. Đối với 3 cô gái thì đây là công việc hàng ngày – công
việc chỉ có ở VN trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ “có ở đâu như
thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần.
Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn
biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bay giờ, có
thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ...”
 Lời kể kết hợp tả thật chân thực như một thước phim quay chậm tái hiện sự
khốc liệt của cuộc chiến, tử thần có thể cướp đi sinh mạng của con người
bất cứ lúc nào, không khí chết chóc bao trùm, sự sống nơi đây thật mong
manh nhưng đối lập với hoàn cảnh ấy là vẻ đẹp, phẩm chất anh hùng của
những nữ thanh niên xung phong với tuyến lửa.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 168 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

b. Nét chung của ba cô gái:


- Ba cô gái mỗi người một cá tính, hoàn cảnh riêng không giống nhau nhưng đều
có những phẩm chất chung của người chiến sĩ thanh niên xung phong nơi chiến
trường.

*Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, yêu nước, có lý tưởng:
- Với nhiệm vụ phá bom - cái chết có thể đến bất cứ lúc nào nhưng để mạch
giao thông luôn thông suốt, các cô luôn sẵn sàng ra trận địa.
- Nhiều lúc họ có nghĩ đến cái chết khi nguy hiểm kề bên nhưng chỉ thoáng
qua, mờ nhạt, nhường chỗ cho ý nghĩ làm thế nào để bom đạn kia phải nổ. Các
cô luôn đặt nhiệm vụ lên trên tính mạng của mình.
*Dũng cảm, gan dạ:
- Họ sẵn sàng nhận nhiệm vụ phá bom mà không cần sự giúp đỡ của đồng
đội, dám đối mặt với thần chết mà không hề run sợ.
- Sau mỗi đợt bắn phá của địch, các cô lại lao lên mặt đường làm nhiệm vụ
không biết bao lần họ bị vùi trong cát, các cô nói về cái chết thật nhẹ nhàng để
rồi sau mỗi lần phá bom, vượt qua hiểm nguy thoát khỏi bàn tay tử thần họ lại
say sưa hát những bài hát vui.
- Phẩm chất anh hùng của những nữ thanh niên xung phong còn được miêu tả
cụ thể trong một lần phá bom. Phá bom là một công việc vô cùng nguy hiểm
nhưng lại rất quen thuộc đối với nữ thanh niên xung phong . Một ngày các cô
có thể phá đến 5 quả bom, thế nhưng mỗi lần phá bom vẫn là sự thử thách căng
thẳng cho đến từng cả giác. Tinh thần gan dạ, dũng cảm đã giúp cho các cô sức
mạnh để bình tĩnh tự tin thực hiện chính xác từng động tác phá bom ,chạy đua
với thời gian vượt qua những hiểm nguy hoàn thành nhiệm vụ.
*Tình đồng đội gắn bó thân thiết:
- Hỗ trợ nhau trong công việc.
- Các cô hiểu tính tình, sở thích, sở trường của nhau, quan tâm chăm sóc nhau
chu đáo. Phương Định bồn chồn, lo lắng khi chị Thao và Nho đi trinh sát trên
cao điểm chưa về. Rồi Nho bị thương, Phương Định và chị Thao đã vô cùng lo

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 169 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

lắng, băng bó vết thương, chăm sóc Nho cẩn thận với niềm xót xa như chị em
ruột thịt.
- Khi nghĩ đến Nho có thể nguy hiểm, tất cả lặng đi với bao tâm trạng trái
ngược nhau: kẻ muốn khóc, người muốn hát. Đó là cách biểu thị tâm trạng lo
lắng và biểu hiện tình cảm yêu thương dành cho đồng đội của các cô gái.
* Tâm hồn:
- Họ đều là những cô gái trẻ, dễ cảm xúc, nhiều mơ ước hay mơ mộng, dễ vui
và dễ trầm tư. Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay giữa chiến
trường ác liệt.
- Vô cùng nữ tính, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình: Nho thích thêu
thùa, chị Thao thích chép bài hát, Phương Định thích ngắm mình trước gương,
ngồi bó gối mơ mộng và hát.
- Lạc quan yêu đời: trong hang vẫn vang lên tiếng hát của ba cô gái. Họ mang
vào Trường Sơn cả tuổi thanh xuân với bao nhiêu mơ ước, khát vọng.
 Có thể nói, họ là những cô gái sống thật giản dị, hồn nhiên, yêu đời, có tâm
hồn trong sáng và là những nữ anh hùng phá bom trên tuyến đường Trường
Sơn, tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước.
c. Nét riêng:
*Nho: là em út của tổ trinh sát, tính nết trẻ con, thích ăn kẹo, thích thêu thùa
lòe loẹt trên chăn gối, dáng vẻ nhỏ bé nhẹ nhàng “ trông nó nhẹ, mát mẻ như
một que kem trắng”.
- Trong công việc: chiến đấu dũng cảm, hành động thật nhanh gọn. Đến khi bị
thương Nho lại rất rắn rỏi bản lĩnh.
*Chị Thao:
- Là chị cả có vẻ từng trải hơn nhưng rất hay làm dáng nhất, lông mày tỉa nhỏ
như cái tăm.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 170 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Ở chị có những nét tính cách tưởng như mâu thuẫn nhau: chiến đấu rất dũng
cảm, quyết đoán nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu và vắt; rất thích chép bài
hát nhưng lại chẳng bao giờ hát đúng nhạc và không thuộc trôi chảy bài nào.
 Ở nhân vật này có sự kết hợp giữa cái nhút nhát, mềm yếu của một cô gái
và cái bản lĩnh kiên cường, quyết đoán của người chiến sĩ nơi lửa đạn.
*Phương Định: Vốn là một cô học sinh thành phố, nhạy cảm , hồn nhiên, mơ
mộng thích hát, cô luôn sống với những kỉ niệm thời thiếu nữ, giữa gia đình,
bạn bè, thành phố thân yêu của mình. Cô vào chiến trường đã được 3 năm
nhưng những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô giữa chiến trường dữ dội.
 Cả 3 cô gái đều có nét tính cách đẹp đẽ, đáng yêu. Ở họ có sự kết hợp giữa
nét chung với nét riêng. Lê Minh Khuê đã miêu tả những nữ anh hùng phá
bom không gai góc, gân guốc, cứng nhắc, giả tạo ngược lại họ là những cô
gái bình dị, có những nét cá tính vô cùng đáng yêu. Tổ quốc cần họ sẵn
sàng đón nhận hiểm nguy và cuộc sống ác liệt nơi chiến trường đã biến họ
thành những anh hùng.
 Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng mộng mơ, tinh thần dũng cảm, cuộc
sống chiến đấu gian khổ hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô
gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Họ tiêu biểu cho
thế hệ trẻ VN thời chống Mỹ.
2.Nhân vật Phương Định
a. Có tâm hồn trong sáng
*Nhạy cảm, mơ mộng:
- Là cô gái trẻ người HN, vào chiến trường đã ba năm, từng có một thời học
sinh hồn nhiên vô tư.
- Hay nhớ về kỉ niệm : kỉ niệm luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường
ác liệt, chỉ một cơn mưa đá vụt qua là kỉ niệm lại thức tỉnh trong cô “Tôi nhớ
một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, những ngôi sao to...trong công
viên... tiếng rao của bà bán xôi...”. Nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 171 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. Cô cũng như
những người đồng đội khác, cô luôn có những ước mơ, dự định cho tương lai.
* Hồn nhiên, trong sáng, yêu đời
Nét cá tính thể hiện rất rõ ở:

- Thích hát: Cô thuộc nhiều bài hát, từ hành khúc đến các bài dân ca quan họ,
từ Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô đến những bài dân ca Ý trữ tình. Thậm
chí cô thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời bài hát, những lời “lộn xộn mà
ngớ ngẩn”. Đối với Phương Định hát là niềm vui, sự say mê giữa cao điểm ác
liệt trong những giây phút yên lặng hiếm hoi của chiến tranh, cô lại cất tiếng
hát. Những lúc ấy tâm hồn cô lắng lại, bao nhiêu vất vả khó khăn nhường chỗ
cho thư thái, mơ mộng.
*Yêu thương những người đồng đội
- Tổ Trinh sát có ba chị em, cô đều yêu mến họ và cả đơn vị mình nữa.
- Với đại đội trưởng, chỉ tiếp xúc qua điện thoại nhưng biết rõ cách ăn nói đến
đặc điểm riêng.
- Hiểu rõ bạn mình từ tính cách đến sở thích: cô hiểu tâm trạng lo lắng của
Thao khi Nho bị thương mặc dù Thao đã cố gắng che giấu bằng việc bảo cô
hát.
- Cô quý trọng và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên trọng điểm,
trên con đường ra trận “ thực tình trong suy nghĩ của tôi, những người đẹp
nhất, thông minh nhất và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có
sao trên mũ”.
*Nét điệu đà, hồn nhiên, duyên dáng rất nữ tính của một cô gái càng tôn
thêm vẻ đáng yêu của cô TNXP gan dạ, dũng cảm. Phương Định mang một vẻ
đẹp có chiều sâu.
- Giống như những cô gái mới lớn, Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến
hình thức của mình. Cô tự đánh giá: “Tôi là cô gái Hà Nội. Nói một cách
khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 172 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có
cái nhìn sao mà xa xăm!”
- Cô biết mình được nhiều người để ý, nhất là các anh lính rất có thiện cảm với
cô. Điều đó làm cho cô vui và tự hào nhưng chưa dành riêng tình cảm cho một
ai.
- Nhạy cảm nhưng cô lại không hay biểu lộ tình cảm của mình, tỏ ra kín đáo
giữa đám đông, tưởng như là kiêu kì nhưng lại tạo nên một sức hút tự nhiên
khiến nhiều anh lính trẻ phải tìm cách làm quen với cô qua các cánh thư:
“Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe lại hỏi thăm tôi. Hỏi thăm hoặc viết
thư dài gửi đường dây, làm như xa cách nhau hàng nghìn cây số hoặc dù có thể
chào nhau hàng ngày. Tôi không săn sóc, vồn vã. Khi bọn con gái thường xúm
nhau lại đối đáp với một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, tôi thường đứng ra xa,
khoanh tay lại trước ngực và nhìn đi nơi khác, môi mím chặt”
b. Có phẩm chất anh hùng:
* Có tinh thần trách nhiệm trong công việc: cô nhận nhiệm vụ phá bom đầy
nguy hiểm như một việc làm quen thuộc hàng ngày, hành động chuẩn xác,
thuần thục và rất nhạy cảm. Công việc hàng ngày đối mặt cái chết như thế mà
cô cảm thấy “quen rồi”.
* Dũng cảm, gan dạ, bình tĩnh, tự tin và rất tự trọng.
Tâm lí nhân vật được miêu tả cụ thể, tinh tế trong một lần phá bom:
- Phá bom là một công việc nguy hiểm nhưng rất quen thuộc với những cô gái
thanh niên xung phong, một ngày có thể phá tới 5 quả bom nhưng mỗi lần vẫn
là một thử thách thần kinh cho tới từng cảm giác.
- Khi thực hiện nhiệm vụ phá bom, ban đầu cô cũng thấy căng thẳng, trước
quang cảnh vẳng lặng, ngột ngạt của trận địa sau đợt ném bom. Nhưng cảm
thấy có ánh mắt của các chiến sĩ đang theo dõi từng cử chỉ động tác, động viên,
khích lệ để rồi lòng dũng cảm tăng lên khi lòng tự trọng trong cô đã thắng cả
bom đạn.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 173 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

- Có lòng tự trọng cao: “Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có mắt các chiến sĩ
đang dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom khi có thể cứ
đàng hoàng mà bước tới”. Bình tĩnh, tự tin thực hiện những thao tác phá bom,
chạy đua với thời gian để vượt cái chết. Chi tiết miêu tả này thống nhất với tính
cách của nhân vật luôn mang trong mình lòng kiêu hãnh của một cô gái Hà
Nội.
- Lê Minh Khuê đã miêu tả chân thật cụ thể đến từng chi tiết khi tạo nên sức gợi
tả trong từng câu, từng chữ về cảm giác căng thẳng, sắc nhọn rợn người khi
cận kề cái chết. “Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động
sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và thấy tại sao mình làm
quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom đang nóng. Một dấu hiệu chẳng
lành”. Tiếp đó là cảm giác căng thẳng chờ đợi trong tiếng nổ của quả bom. Tác
giả sử dụng nhiều câu văn ngắn, nhịp nhanh, câu đặc biệt góp phần miêu tả tâm
lí hồi hộp, căng thẳng của nhân vật.
- Những lúc đối diện với cái chết như thế, nghĩ đến cái chết là điều bình thường.
Song với Phương Định, đó chỉ là một cái chết mờ nhạt, không cụ thể, điều cô
quan tâm lúc này hiện hữu cụ thể chứ không vô hình như “thần chết”. Đó là
bom, mìn có nổ không.
=> Sự khốc liệt của chiến tranh đã tôi luyện tâm hồn vốn nhạy cảm, yếu đuối
thành bản lĩnh kiên cường của người anh hùng cách mạng. Qua dòng suy tư
của Phương Định, người đọc không chỉ thấy sự tỏa sáng của phẩm chất anh
hùng mà còn hình dung được thế giới nội tâm phong phú của cô. Phương Định
cũng như Nho và Thao là hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ VN thời chống Mỹ
cứu nước.
3.Giá trị nội dung và nghệ thuật:
*Giá trị nội dung:
- Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc
sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng cũng rất hồn nhiên, lạc quan của
những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó chính
là h/a đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ VN thời kháng chiến chống Mỹ.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 174 Năm học 2021-2022
Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng !

*Giá trị nghệ thuật:

-Truyện kể theo ngôi thứ nhất do Phương Đinh- nhân vật chính của truyện kể

-Tác dụng:

+ Làm tăng độ tin cậy.

+ Tạo đào kiện thuận lợi để thời gian tập trung miêu tả thế giới nội tâm nhân vật.

+ Tạo điểm nhìn phù hợp, miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên
tuyến đường Trường Sơn.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật cụ thể, chân thực, sinh động làm hiện lên thế
giới nội tâm phong phú, trong sáng, không phức tạp. Cách nhìn, cách thể hiện con
người thiên về cái tốt đẹp, trong sáng nằm trong hướng chủ đạo của văn học VN thời
kháng chiến. Tuy nhiên truyện của Lê Minh Khuê không rơi vào tình trạng đơn giản,
cốt truyện dễ dãi mà tác giả phát hiện và miêu tả được đời sống nội tâm với những
tâm lí cụ thể của nhân vật.

- Giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên gắn với khẩu ngữ trẻ trung có chất nữ tính.

- Lời kể câu ngắn, nhịp nhanh, tái hiện không khí khẩn trương trong kháng chiến,
chiến trường. Ở đoạn hồi tưởng nhịp chậm lại.

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 Trang 175 Năm học 2021-2022

You might also like