Professional Documents
Culture Documents
09. Trần Văn Duy
09. Trần Văn Duy
09. Trần Văn Duy
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1. Nhu cầu sử dụng ô tô ép chở rác.
1.1 Thực trạng rác thải tại Việt Nam
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Cùng với sự
phát triển kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói
quen sinh hoạt của con người, rác thải có số lượng ngày một tăng, thành phần
ngày càng phức tạp và tiềm ẩn ngày càng nhiều nguy cơ độc hại với môi
trường và sức khoẻ con người.
Trong thời gian gần đây đã trở nên bức xúc, đặc biệt ở 3 thành phố lớn là
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Theo thống kê tại Hà Nội, khối lượng
rác thải sinh hoạt tăng trung bình 15%/năm, vởi tổng lượng ước tính 5.000
tấn/ngày đêm, và dự đoán chỉ năm 2013 có thể không còn chỗ để đổ rác. Thành
phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi năm cần
235 tỷ đồng để xử lý. Thời gian gần đây, tình hình xả rác bừa bãi cũng như
những bất cập trong khâu xử lý chôn lấp rác thải trở thành vấn nạn ở nước ta,
đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội và TP HCM.
Thực tế cho biết hầu hết rác thải sinh hoạt chỉ được chôn lấp tại các bãi với
hình thức thô sơ mang nhiều nhược điểm (tốn diện tích đất, mùi hôi thối ảnh
hưởng đến khu dân cư, có thể trở thành nguồn phát sinh dịch bệnh). Hậu quả
đã tác động nghiêm trọng tới môi trường và không tận dụng được các nguyên
liệu có thể tái sinh.
Theo các chuyên gia môi trường, nguồn rác thải này qua thời gian thấm
xuống đất, gây ô nhiễm nguồn nước. Số lượng rác được xử lý chiếm một tỷ lệ
rất thấp với quy mô nhỏ bé.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia quốc tế và trong nước, nguồn rác
thải Ở Việt Nam chưa được tận dụng đúng mức. Bên cạnh mục đích bảo vệ
mội trường thì việc xử lý rác thải còn hứa hẹn đem lại lợi ích kinh tế, xã hội rất
1
lớn.
Hiện nay trên thế giới sử dụng rất nhiều phương tiện chuyên dùng để
chuyên chở rác thải với nhiều hình thức vận chuyển và phương pháp vận
chuyển khác nhau với nhiều loại phương tiện cơ giới khác nhau như:
Đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, đường hàng không trên các
mạng lưới giao thông khác nhau, nhưng phổ biến hơn cả là đường bộ:
Các loại xe ép chở rác thải, xe chở hoá chất, xe nạo vét bùn, xe hút nước
cống. Phương tiện vận tải đường bộ chúng có tính cơ động cao, khả năng thông
qua cao khi vận chuyển rác thải trong thành phố, nhất là các đô thị lớn đường
xá phức tạp như Hà Nội.
Hiện nay các phương tiện chở rác và chất thải ở Việt Nam trong những thị
xã và những đô thị lớn chủ yếu là ô tô chở và ép rác thùng kín, thùng hở… do
nhiều xí nghiệp thiết kế khác nhau do đó xe có dung tích và kích thước thùng
rác khác nhau. Có nhiều ô tô chuyên dùng chưa đủ tiêu chuẩn về hình dáng,
kích thước và kết cấu thùng rác vị trí bố trí các thiết bị thuỷ lực chuyên dùng
như các pit tông chưa được hợp lý:
- Hệ thống thu gom rác hở gây rơi vãi, ô nhiễm môi trường.
- Kết cấu thùng của ô tô không đủ bền, không đủ độ cứng vững khi khối
2
lượng vận chuyển lớn và làm việc trong thời gian lâu dài.
- Chuyển động không ổn định khi chở rác thải cồng kềnh không đảm bảo
tính tiện nghi cơ giới hoá và tự động hoá.
- Không đảm bảo tính mỹ thật so với tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
- Giá thành ô tô còn cao so với một số xe sản xuất trong nước và nhập từ
nước ngoài.
- Hệ thông chuyên dùng không tiện cho việc thay thế và bảo dưỡng.
- Các pis tông thuỷ lực làm việc không ổn định hay bị tụt áp và chảy dầu.
Với số lượng xe sát xi, xe tải sẵn có ở Việt Nam cả về số lượng và chất
lượng thì việc thiết kế, cải tạo trên các dạng xe này thành các dạng xe chuyên
dùng chở và ép rác là một vấn đề hết sức cần thiết. Sự phát triển của ô tô
chuyên dùng về số lượng phương tiên và kiểu loại phương tiện phụ thuộc vào
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt phụ thuộc vào nhu cầu vận
tải.
Phần lớn các loại xe chuyên dùng hiện nay là chế tạo trên cơ sở ô tô tải sát xi
thông thường có lắp đặt thùng xe chuyên dùng hoặc thiết bị chuyên dùng.
Cho nên xu hướng hiện nay là ngày càng hoàn thiện các loại thùng xe và
thiết bị chuyên dùng để đảm bảo tính tin cậy cao, tiện nghi cao, tính cơ giới
hoá và tự động hoá cao.
Một xu hướng khác là đa dạnh hoá tải trọng xe đang dùng để tận dụng tải
trọng tối đa hay nâng cao hệ số xử dụng tải trọng.
Do có nhiều thiết bị chuyên dùng nên tải trọng của xe chuyên dùng lớn hơn
để nâng cao tải trọng của ô tô chuyên dùng ta phải sử dụng vật liệu chế tạo
3
thùng xe nhẹ, tăng kích thước của thùng xe, tăng chất lượng động lực kéo.
Nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy và độ bền khi xe chuyển động.
Ngoài ra còn có xu hướng khác là khắc phục tối đa các ảnh hưởng của các
tác động bên ngoài như điều kiện đường xá, khí hậu (mưa nắng) đảm bảo một
cách vận chuyển hàng hoá có hiều quả cao nhất và phải đảm bảo những yêu
cầu sau đây:
- Giá thành rẻ so với các loại xe trong nước và nước ngoài cùng loại.
- Thùng rác kín, hệ thống thu gom rác thấp, không gây bụi và rơi vãi.
- Có thể thu gom rác từ các xe đẩy hoặc đổ trực tiếp vào khoang nạp, phù
hợp với công nghệ thu gom của các Tỉnh, Thành phố.
- Kết cấu thùng chứa hệ thống thu gom, hệ thống ép và hệ thống xả rác phù
hợp với khả năng công nghệ chế tạo của cơ sở sản xuất có đủ pháp nhân thi
công trong nước.
- Tận dụng hết tải trọng tối đa của xe, tránh lãng phí công xuất và nhiên liệu.
- Khi ô tô hoạt động thì đảm bảo chuyển động êm dịu ít gây tiếng ồn
Vì vậy việc xe chở và ép rác rất cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta.
4
II.Sau đây là 1 số xe ép chở rác :
5
6
7
8
9
III.Cấu tạo tổng quát :
10
1.Thùng chứa rác
2.Thùng ép rác
11
3. Cơ cấu nạp rác
4. Cơ cấu ép rác
12
5. Cơ cấu xả rác
13
7. Hệ thống điều khiển :
Bộ điều khiển nạp rác và ép rác
14
Điều khiển nạp rác và ép rác
Các tay cần bố trí bên hông
thùng ép rác (bên phải) để
thuận tiện cho việc quan sát
& điều khiển .
15
16
17
18
• Các loại van chức năng: van tiết
lưu, van một chiều,... tạo sự ổn
định cho toàn bộ hệ
thống thuỷ lực.
• Xuất xứ: Thỗ Nhĩ Kỳ
19
9.Khớp quay liên kết truyền lực
Bạc lót
Tại các cơ cấu xoay trang bị bạc
lót tiêu chuẩn.
Xuất xứ: CBS - Đức
Khớp cầu
• Lắp ở các đầu xy lanh thuỷ
lực để khử các lực không sinh
công.
Đầu bơm mỡ
Lắp tại các điểm bôi
trơn.
20
10.Các kết cấu khác :
21
Gioăng làm kín :
Gioăng làm kín lắp tại tiếp xúc giữa thùng ép và thùng chứa rác.
Đảm bảo độ kín thít , ngăn không cho nước thải thoát ra ngoài.
22
*Thông số kỹ thuật:
23
*Thông số kỹ thuật:
24
*Thông số kỹ thuật:
25
Chương 2 : Nguyên lý làm việc,cách sử dụng và
sửa chữa :
1.Nguyên lý làm việc:
Đầu tiên, phế thải sẽ được đưa vào gầu nạp (nếu được trang bị thiết bị xúc phế thải hoặc
xẻng hót phế thải. Đầu tiên xoay tay cầm thiết bị xúc để xúc phế thải, sau đó đặt lại vào vị
trí trung tâm)
1. Vặn công tắc nạp theo chiều kim đồng hồ.sau đó mâm nén sẽ lật , mâm xúc sẽ được
nâng lên . Kết thúc quá trình nén thứ nhất.
2. Xoay công tắc nạp ngược chiều kim đồng hồ ,sau đó mâm nén sẽ quay tròn ,mâm
xúc nâng lên ,rác thải sẽ bị nghiền trong khoang giữa mâm đẩy, mâm cố định của gàu nạp
26
và mâm nén. Như vậy một chu kỳ vận hành đã được hoàn thành, vặn công tắc về vị trí
trung tâm để tắt.
Khi đẩy rác thải sẽ tạo ra sức ép, do đó rác thải sẽ bị nén một lần nữa .
Sau khi thùng chứa đầy, vận chuyển rác thải đến bãi rác, sau đó nâng gàu nạp lên để xả
rác thải.
Trước khi chạy xe, bảo đảm rằng cửa nạp đã được hạ xuống, khóa chặt và PTO đã được
tắt. Nếu không, có thể gây cháy bơm.
f) Đảm bảo rằng khóa bản lề đã ở vị trí khóa. Nếu không sẽ rất nguy hiểm.
Lưu ý: 1. Nếu động cơ bị lạnh trong mùa đông, phải làm ấm trước khi khởi động.
b) Công nhân vận hành cần phải phối hợp làm việc để chắc chắn rằng khóa bản lề đã
được tra vào chốt khóa.
Lưu ý: Sau khi rác đã đầy và trong quá trình nén, nếu khóa chưa được khóa hết, tác động
có thể làm cho gàu nạp bị hở.
Lưu ý: Rác thải cần phải được phân bổ đều trong thùng.
c) Rác thải trong thùng chứa sẽ bị nén và nghiền theo thứ tự như sau:
(2) Sau khi mâm nén dừng lại, mâm xúc trượt xuống vị trí của miệng nạp liệu, mâm
xúc dừng lại.
(3) Khi mâm xúc dừng lại, mâm nén bắt đầu quay tròn, nén rác thải từ miệng nạp liệu
vào giữa thùng chứa.
(4) Khi mâm nén dừng lại, mâm xúc bắt đầu lật, rác thải bị nghiền bên trong khoang
chứa, và được đẩy vào thùng chứa.
28
Lưu ý: Để nạp rác thải được một cách trơn tru, rác thải phải được nạp nhiều lần, mỗi lần
một ít.
b) Đặt tay cầm vận hành (hình 12) tại vị trí nâng thùng chứa phế thải.
d) Khi thùng chứa phế thải nâng lên hoàn toàn, chuyển công tắc mâm đẩy sang vị trí
“PUSH”. Mâm đẩy sẽ từ từ đẩy phế thải về phía sau.
e) Sau khi quá trình xả thải kết thúc, đặt lại vị trí mâm đẩy như cũ, sau đó gạt công tắc
hoạt động của thùng chứa trong cabin về vị trí “DOWN”, thùng chứa sẽ bắt đầu hạ xuống
(hình 8).
f) Sau khi hạ xuống, kéo tay cầm móc thiết bị khóa van thủy lực, chắc chắn rằng móc
đã được treo lên.
Lưu ý: (1) Để mâm đẩy dễ dàng làm sạch rác thải, mặt trước phần dưới của mâm đẩy dài
hơn 50 mm so với mặt sau. Hãy chắc chắn là đã làm sạch rác thải có thể sót lại giữa mâm
đẩy và phần phía sau của thùng chứa, nếu không có thể gây tổn hại tới mặt trước phần
dưới của mâm đẩy khi mâm đẩy quay lại vị trí cũ.
(2) Hãy chắc chắn rằng rác thải ở giữa thùng chứa và gàu đã được dọn sạch, nếu
không bộ tự động khóa sẽ không hoạt động.
b) Ngắt PTO
29
3.Nguyên tắc an toàn và chú ý
a, Mức dầu thủy lực trong bình chứa vẫn trong giới hạn cho phép.
b, Kiểm tra các mối liên kết và các phần của hệ thống thủy lực xem có bị nứt, vỡ
không.
d, Tất cả các nút ấn, công tắc và những thiết bị điều khiển bằng tay phải trong
điều kiện tốt.
e, Tất cả các bộ phận hoạt động phải trong điều kiện tốt và những chỗ liên kết
phải gắn khít.
Chuẩn bi và kiểm tra không chỉ dựa trên những yêu cầu trong hướng dẫn sử dụng sát xi xe
mà còn phải kiểm tra những mục sau:
a, Quá trình vận hành phải tuân thủ một cách nghiêm túc các quy tắc, người lái xe và
công nhân cần phải luôn có sự liên hệ với nhau.
b, Trong khi nâng thùng rác, không được để chân hay người vào trong gầu rác.
c, Rác bị kẹt ở bên trên của phễu hay khi đang kiểm tra và đang bảo trì phễu là không
thể tránh khỏi, khi ấy, cần phải kéo chốt an toàn (Safe Stick) xuống và phễu cần phải đưa
xuống một chút để nó gác lên chốt an toàn (Safe Stick) để đảm bảo nó không bị đẩy ra
gây ảnh hưởng đến phương tiện. Khi đưa xuống, cần phải đứng tránh về bên phải.
30
d, Trong khi nâng hoặc hạ phễu, phải đảm bảo là không có người hay vật gì ở xung
quanh và không được di chuyển xe.
e, Trước khi nâng phễu, phải đảm bảo là không có rác thải ở bên trong.
f, Sau khi chứa rác, trong quá trình lái xe, phải chắc chắn không còn rác ở trong phễu
(hình 10)
g, Khi vận hành một trong các việc sau (nâng, hạ, đẩy và xả) hoàn thành, hãy nới
lỏng tay điều khiển, không được ấn trong thời gian dài.
h, Trong khi tải, hãy ép chất thải vào sâu trong phễu, đảm bảo không có chất thải bị
kẹt ở lối vào và chất thải không bị bay ra xung quanh. Không được ở trong phễu hoặc đặt
chân lên phễu trong quá trình ép rác.
i, Rác thải phải được phân phối đối xứng và không được quá nhiều so với sức chứa.
Không cho các chất thải có chứa bê tông cốt thép, máy móc như khối sắt và các chất thải
không thể nén được khác (ví dụ như máy khâu, động cơ , v.v…)
j, Trong quá trình vận chuyển, các thiết bị súng tự động có thể đẩy nhanh tốc độ của
động cơ. Vì vậy, không được đạp tăng ga, nếu không nó sẽ làm hỏng máy bơm và PTO.
k, Khi xe chứa đầy rác, van chống tràn sẽ làm việc, do đó lúc này phải dừng việc
chất rác thải lên xe. Không được chở quá tải.
l, Trong khi ép rác, mâm đẩy bị vỡ, hãy dừng ngay lại việc ép rác, không vận hành
cho đến khi sửa xong.
m, Hãy để chiều cao của phễu trong khi nâng để tránh gây hư hỏng cho xe và các
phương tiện khác, phải đảm bảo rằng không có ai cũng như vật gì ở giữa và xung quanh
người và phễu.
31
a, Xem có những hiểm nguy nào ảnh hưởng đến các bộ phận vận hành của xe.
b, Rác thải bên trong thùng chứa và trong phễu và đằng sau mâm đẩy phải được vệ sinh
sạch sẽ.
c. Kiểm tra đảm bảo không có rác thải trong thùng chứa rác.
Sử dụng chốt an toàn: Sau khi ấn chốt an toàn, phải đảm bảo chốt có thể xoay vòng
được. Khi sử dụng hai bên chốt phải được đặt xuống cùng một lúc. Giữ một khoảng cách
khoảng 2-10 cm giữa mặt trước của chốt và phễu (Hình.11). Xin vui lòng không đặt
phễu trực tiếp vào chốt an toàn, tránh cho chốt an toàn phải chịu lực quá lớn.
3.5.Chú ý
Khi động cơ làm việc, vì lý do an toàn, không được ai đi vào giữa xe và phễu, trong
trường hợp phải vệ sinh, kiểm tra hay sửa chữa, hãy dừng động cơ lại, rút chìa khóa ra và
giữ chìa khóa khi đi vào.
4. Bảo trì
Chú ý: Phải sử dụng cùng loại dầu thủy lực, không được trộn lẫn.
4.4. Thay cao su áp lực cao mỗi năm một lần hoặc nếu thấy nó bị hỏng.
33
34
Tài Liệu Tham Khảo