Professional Documents
Culture Documents
Giao Trinh Tesol
Giao Trinh Tesol
1
CHƯƠNG 1: SECOND LANGUAGE ACQUISITION
(By Stephen D. Krashen)
Là một giáo viên, vì sao chúng ta phải biết những kiến thức về hấp thụ ngôn ngữ?
- Giúp giải đáp được những vướng mắc của người học về việc học tiếng Anh một
cách thuyết phục, như “học mãi không tiến bộ”, “không biết tìm tài liệu nào”, “không biết
bắt đầu từ đâu”, “nản học quá làm sao bây giờ”, “học bao lâu thì thành thạo”,... đồng thời
đưa ra giải pháp tốt nhất cho từng học viên để giúp họ học tiếng Anh chất lượng nhất →
học trò sẽ tin tưởng và tiến bộ
- Nắm được các nguyên tắc cơ bản của việc học ngôn ngữ sẽ giúp GV hiểu sâu sắc
các phương pháp giảng dạy, lợi hại của từng phương pháp, đồng thời tiếp cận bất kỳ các
độ tuổi, giáo trình và lớp học một cách tự tin
- Nâng cao trình độ của bản thân, làm giàu (enrich) vốn kiến thức học thuật để có thể
chia sẻ với người học, tự tin phỏng vấn xin việc và thăng tiến trên con đường sự nghiệp.
Trong lịch sử, đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục bỏ công sức nghiên cứu
để hình thành các học thuyết khác nhau về bản chất của việc học ngôn ngữ. Chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu một mô hình hấp thụ ngôn ngữ được giới thực hành (giáo viên và những
người làm quản lý giáo dục) nhiệt tình ủng hộ. Lý thuyết này được ứng dụng rộng rãi trong
lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh (English as Second Language – ESL) trên toàn thế giới, đó
là:
Second Language Acquisition
Lý thuyết thụ đắc ngôn ngữ của Krashen
Stephen D. Krashen (1941) hiện là Giáo sư danh dự của trường Đại học South
California. Ông là nhà ngôn ngữ học nổi tiếng của Mỹ và thế giới, là tác giả của nhiều công
trình nghiên cứu quan trọng về ngôn ngữ ứng dụng. Krashen được biết đến với vai trò là
người đặt nền móng ban đầu cho ngành học Thụ đắc ngôn ngữ thứ hai (Second Language
Acquisition – SLA), đồng sáng lập phương pháp Tiếp cận Tự nhiên (Natural Approach) và
là người phát minh phương pháp dạy ngôn ngữ kết hợp với kiến thức (sheltered subject
matter teaching).
Lý thuyết thụ đắc ngôn ngữ được Krashen đề ra từ những năm 1970, trong đó
Krashen kết luận rằng con người có khả năng học ngôn ngữ bẩm sinh và không có khác
2
biệt đáng kể nào giữa cách chúng ta học tiếng mẹ đẻ và cách chúng ta học ngoại ngữ.
Cách học ngoại ngữ hiệu quả theo Krashen có thể được tóm tắt như sau: Chúng ta phát
triển năng lực ngôn ngữ (mẹ đẻ hay ngoại ngữ) thông qua quá trình thụ đắc trực tiếp,
không phải từ việc học thuộc danh sách từ vựng, quy tắc văn phạm hay làm bài tập. Hiệu
quả thụ đắc trực tiếp diễn ra khi ta có thể hiểu được nội dung mà ta tiếp nhận trong trạng
thái tinh thần thoải mái. Để kết quả thụ đắc trực tiếp biến thành năng lực ngôn ngữ thì quá
trình tích lũy phải dài và nội dung tiếp nhận phải đa dạng và đủ nhiều.
Bài giới thiệu của GS Krashen:
Stephen giải thích cách học ngoại ngữ thông qua nhóm 5+1 giả thiết sau:
1. Giả thiết Thụ đắc trực tiếp/Học gián tiếp (Acquisition/Learning Hypothesis)
2. Giả thiết Đầu vào (Input Hypothesis)
3. Giả thiết Bộ lọc cảm xúc (Affective filter)
4. Giả thiết Mô hình Kiểm soát (Monitor Model)
5. Giả thiết Trình tự tự nhiên (Natural order)
6. Giả thiết Truyền dẫn (Reading/Conduit Hypothesis)
Giả thiết Thụ đắc trực tiếp/Học gián tiếp Để người học hấp thụ
(Acquisition/Learning Hypothesis) tiếng Anh hiệu quả nhất,
Giả thiết của Krashen phân biệt hai loại hoạt động học ngoại có tiến bộ, nghe hiểu và
ngữ hoàn toàn khác nhau giao tiếp được thì cần
- Thụ đắc trực tiếp (acquisition): tương tự như cách trẻ em dành 80% thời gian hấp
học tiếng mẹ đẻ, người học tiếp xúc trực tiếp với ngoại thụ trực tiếp thông qua:
ngữ thông qua nghe, bắt chước lại để giao tiếp, từ đó hình - Nghe, đọc tiếng Anh
thành năng lực ngôn ngữ một cách tiềm thức đều đặn
- Học gián tiếp (learning): là hoạt động có ý thức, diễn ra khi - Nghe, đọc những gì
ta học một cách có chủ đích các kiến thức về ngoại ngữ thực tế, sử dụng được
như danh sách từ vựng, quy tắc văn phạm, chú ý khi sử - Sử dụng tiếng Anh để
3
dụng, được giáo viên sửa lỗi sai v.v. giao tiếp, chứ không phải
Từ đó, thuyết này cho rằng chúng ta phát triển năng lực học cho thật nhiều lý
ngoại ngữ bằng cách tiếp xúc trực tiếp với ngoại ngữ chứ thuyết
không phải bằng cách học kiến thức về ngoại ngữ đó. Việc
nạp kiến thức trực tiếp chiếm 80% trong việc hình thành Từ đó, cách học thụ
năng lực ngôn ngữ, tạo nên sự trôi chảy (fluency), trong khi động trong trường lớp,
học gián tiếp chỉ đóng 20% vai trò còn lại, không thể thay thế chỉ nhồi nhét kiến thức
được thụ đắc trực tiếp và chúng ta không bao giờ đạt được văn phạm, nguyên tắc
sự lưu loát nếu chỉ học gián tiếp. tiếng Anh sẽ không giúp
người học tiến bộ được
Giả thiết Đầu vào (Input Hypothesis) Giả thiết này giúp GV:
Giả thiết Đầu vào (Input Hypothesis) của Krashen cho rằng, - Lựa chọn giáo trình có
chúng ta tích lũy ngôn ngữ thành công (hay “lên level”) khi nội dung phù hợp cho
chúng ta hiểu được nội dung có trình độ khó hơn một bậc so người học, và giúp tham
với trình độ hiện tại của chúng ta. (việc “hiểu” này sẽ được vấn cho người học chọn
hỗ trợ bởi các yếu tố bên ngoài như hình ảnh, âm thanh, tài liệu mình hiểu được
ngôn ngữ cơ thể, giải thích của giáo viên v.v.) khoảng 80% là phù hợp
Nếu chúng ta đang ở trình độ “i”, thì sau một thời gian rèn - Để giỏi tiếng Anh thì
luyện, nạp vào những thông tin ở mức “i+1”, thì là chúng ta phải nạp đầu vào với
sẽ lên level “i+1” lượng đủ lớn, và phải rèn
VD: lúc mới học tiếng Anh, bạn nghe 1 đoạn hội thoại chỉ luyện liên tục, tức là
hiểu lõm bõm 10%, nhưng sau 3 tháng luyện nghe những ngoài việc học trên lớp,
bài tương tự, bạn nghe lại và hiểu được trên 90% → bạn đã người học phải dành thời
lên 1 level cao hơn lúc đầu. Ngược lại, nếu sau 3 tháng nghe gian rèn luyện input ở
mà chỉ hiểu được dưới 50% → level của bạn đang dậm chân nhà mỗi ngày, ít nhất 30’-
tại chỗ 1h, kiên trì ngày này qua
ngày khác
- Khi học tiếng Anh cần
chọn những tài liệu mà
mình thấy lôi cuốn, hấp
dẫn, ai thích nấu ăn coi
Master Chef, ai thích
màu sắc nghe truyện cổ
tích,...
- Trong quá trình input,
người học cần kiên trì,
repetition đều đặn để
thẩm thấu
- Giáo viên cần tối đa
4
việc cho người học nạp
input vừa sức trên lớp
với target language
5
đặc điểm văn phạm của nó. Nội dung lý tưởng là nội dung
khiến chúng ta hoàn toàn tập trung vào việc hiểu nghĩa đến
mức “quên” rằng mình đang nghe/đọc tiếng nước ngoài.
Giả thiết Bộ lọc cảm xúc (Affective filter) Giả thiết này giúp GV
Thuyết Bộ lọc cảm xúc công nhận trạng thái tâm lý lúc tiếp luôn lưu ý:
xúc với ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu - Tạo ra môi trường vui
quả tích lũy. Chúng ta thụ đắc trực tiếp bằng cách hiểu nộivẻ, hòa đồng, thân thiện
dung thông điệp được chuyển tải trong trạng thái tâm lý thoải
để người học cảm thấy
mái. Nếu bị các yếu tố tâm lý cản trở, ngôn ngữ sẽ không thể
thoải mái, từ đó mới hấp
đến được cơ quan tiếp nhận ngôn ngữ (Language thu kiến thức hiệu quả
Acquisition Device – LAD) trong não. Ngay cả khi ta hiểu được
được ý nghĩa của chúng - Khuyến khích để tăng
sự tự tin, động viên tạo
sự an toàn để người học
không rơi vào cảm giác
sợ sai, sợ bị phán xét,
không dám nói tiếng Anh
trong lớp
- Truyền động lực học để
người học luôn có lửa
ham học trong người, từ
đó sẽ mau tiến bộ và bền
Các trạng thái sau sẽ quyết định mức độ tiếp nhận ngôn ngữ bỉ học tiếng Anh lâu dài
của chúng ta:
Động lực (Motivation): người có động lực tìm hiểu cao hơn
thường sẽ tiếp nhận tốt hơn
Tự tin (Self-esteem): người tự tin vào khả năng của bản
thân thường sẽ tiếp nhận tốt hơn
Lo sợ (Anxiety): mức độ lo sợ (của cá nhân hoặc tập thể)
càng thấp thì tiếp nhận càng tốt
Giả thiết Mô hình Kiểm soát (Monitor Model) Giả thiết này lý giải một
Mô hình này cho rằng, nếu việc Hấp thụ trực tiếp giúp người cách khoa học vì sao
học ngôn ngữ nói được trôi chảy (fluency), thì việc Học gián không bao giờ có chuyện
tiếp (learning) chỉ có tác dụng giúp cải thiện tính chính xác nói tiếng Anh chuẩn ngữ
(accuracy) bằng cách kiểm soát và sửa lỗi output tức thời pháp 100%, từ đó giúp
bên trong trước khi diễn đạt ra bên ngoài, và Learning đóng người học giải tỏa được
vai trò khá hạn chế trong việc hình thành năng lực ngôn ngữ nỗi sợ nói sai
toàn diện. Đồng thời, thuyết này
Để người học chỉ có thể kích hoạt Mô hình Kiểm soát và sử cũng giải thích được vì
dụng các nguyên tắc văn phạm một cách có ý thức khi hội sao người học tiếng Anh
6
đủ 3 điều kiện: rơi vào tình trạng “muốn
- Time: Người học phải có thời gian để điều chỉnh nói mà cứ lục lọi cấu trúc
- Focus on form: Người học phải tập trung vào hình thức ngữ pháp trong đầu mãi
diễn đạt, hay nói cách khác là tập trung vào các nguyên tắc không nói được” → vì
ngữ pháp (song song với việc tập trung vào ý nghĩa) mô hình Kiểm Soát quá
- Know the rule: Người học phải nhớ rõ quy tắc sẽ áp dụng lớn do học lý thuyết quá
Hình thức học gián tiếp, do vậy chỉ thích hợp để áp dụng cho nhiều → cần tăng cường
những nội dung chưa được chúng ta thụ đắc trực tiếp, hấp thụ trực tiếp, bắt
những nội dung tương đối rõ ràng về lô-gic và trong những chước nói theo câu, cụm
trường hợp chúng ta có thời gian để chuẩn bị (ví dụ như để vượt qua được bộ
viết). Kiểm Soát
7
ta.
8
Giai đoạn này cũng nhấn mạnh: chỉ có đọc nhiều mới tăng
khả năng hiểu các tài liệu chuyên môn, việc học tiếng Anh
chuyên ngành chỉ có tác dụng rất hạn chế (vì đã có nghiên
cứu chỉ ra, tiếng Anh sử dụng trong lớp chuyên ngành giống
với tiếng Anh giao tiếp, ít phức tạp hơn nhiều so với các tài
liệu chuyên ngành), và việc viết nhiều báo cáo chuyên ngành
cũng không giúp tăng vốn từ chuyên môn (vì viết là output).
9
CHAPTER I: SECOND LANGUAGE ACQUISITION
(By Stephen D. Krashen)
Introduction
Stephen Krashen (University of Southern California) is an expert in the field of
linguistics, specializing in theories of language acquisition and development. Much of his
recent research has involved the study of non-English and bilingual language acquisition.
Since 1980, he has published well over 100 books and articles and has been invited to
deliver over 300 lectures at universities throughout the United States and Canada.
This is a brief description of Krashen's widely known and well-accepted theory of second
language acquisition, which has had a large impact in all areas of second language
research and teaching.
Krashen’s language acquisition model:
12
CHƯƠNG 2: WARM UP GUIDELINE
1. Lý thuyết Warm-up:
Giống như trước khi tập một môn thể thao nào đó cần phải giãn gân cốt, nếu không
sẽ bị chuột rút, chúng ta cần cho học viên khởi động cả trí não và cơ thể trước khi bước
vào lớp học để giúp học trò hấp thụ kiến thức tốt nhất.
Lợi ích của Warm-up:
- Khởi động não bộ (engage brain function) và các giác quan, giúp người học truy xuất
các phần não ghi nhớ kiến thức tiếng Anh và phần não hấp thụ ngôn ngữ
- Khởi động cơ thể (engage physiology), giúp máu huyết lưu thông, đem đến oxygen
cho cơ bắp, giúp người học tỉnh táo và nhanh nhẹn hơn, không bị ù lì
- Phá băng, tạo không khí sôi động trong lớp, giúp người học hòa đồng và thoải mái
- Ngoài ra, GV có thể lồng ghép cho người học ôn tập từ vựng, phát âm, ngữ pháp vào
hoạt động Warm-up
13
- Mr. Crocodile
- Warm-up song
- Simon says
- Do as I say
- Pop quiz
14
CHAPTER II: WARM UP GUIDELINE
I. Warm-up theory
Quite similar to when getting ready for sports, you need to stretch your muscles.
Otherwise, you will get cramps. That’s why we need to let students warm up their mind and
bodies before going into class so that they will absorb the lesson most effectively.
Benefits of Warm-up:
- Engage brain function and every senses of the body, help students activate the part
of their brains associated with memorizing English knowledge and the other part related to
absorbing language.
- Engage physiology, helps regulate your blood flow, brings oxygen to your muscles,
keeps the students awake and energetic, also avoid feeling bored and exhausted
- Break the ice, creating exciting atmosphere in class, help students to get along and
feel comfortable
- Help students review vocabulary, pronunciation and grammar through warm-up
activities
II.Process of Warm-up
To have a fun, energetic warm-up session that stimulates students’ emotion
effectively, teachers need to prepare:
- High energy, bright smile
- Good health, eat well before going into class
Outcome:
- Students can warm-up their mind and body, feel more excited. This also stimulates
their senses to get ready for the lesson
- Super short, simple language and commands (3-5 words in a sentence) (Let’s speak
out loud, Repeat, Action!, Follow me!, Copy me!, Whole sentence, Faster now,...) (Note:
Don’t use “Do it like me”)
Recommended activities:
15
- Mr. Crocodile
- Warm-up song
- Simon says
- Do as I say
- Pop quiz
17
● Examples
● Body languages
- Giáo viên làm mẫu trước, GV đọc 3
lần (chậm) rõ, kết hợp Pronunciation
Formation
4 Production:
- GV áp dụng các activity để học trò
tự sản xuất ra ngôn ngữ đã học:
Making sentences (đặt câu với từ đã
học), Fill in the blanks (Dùng các từ
đã học điền vào chỗ trống)
18
TPR overview [BOOKS & ARTICLES]
TPR Experiments:
TPR activities
19
CHAPTER III: TPR GUIDELINE
I. TPR theory
Developed by professor James Asher in the 1960s and has been constantly
developed until this day, Total Physical Response (TPR) is one of the teaching methods
based on the combination of language and body movement. Professor James Asher
developed this method from the process of language acquisition in children: children learn
sentences,words through listening and repeating words as well as imitating actions from
parents. This process happens multiple times , which helps children learn the language.
TPR Method helps learner:
- Interacting with language through sounds, images and even actions makes your brain
connection with that language stronger and helps you remember it longer.
- Creating a strong impression and excitement, which helps connect the emotions with
the words you learnt.
- When learning languages, it’s important to combine meanings with realistic actions to
stimulate the right hemisphere of the brain (responsible for controlling behaviors) because
it helps learners to absorb languages in the most effective way. Moreover, your brain will
not be stressed but become even more refreshing and energetic to study.
- TPR lesson also helps develop listening comprehension skills because it
concentrates on verbs, nouns and doesn’t teach grammar through grammar translation.
Grammar and sentence structures are acquired subconsciously through listening
comprehension, repeating words and imitating actions.
- Rules of teaching TPR in class room are to be fast, decisive and maximize
interactions by using a lot of actions, saying the words loudly, repeating multiple times and
combining the words in phrases and sentences, not teaching words separately .
In every lesson, TPR will help you remember an average of 10 to 15 words in class.
4 Production:
- Teachers apply activities such: Boardslap
21
(đập bảng), Guess the action (nhìn hành
động đoán chữ), Action imitation (nghe câu
làm hành động) to review the words in a fun
and energetic way.
TPR Experiments:
TPR activities
22
TPR Tips & tricks and how to use body
language
23
CHƯƠNG 4: PRONUNCIATION FORMATION
GUIDELINE
1. Lý thuyết:
Phiên âm tiếng Anh là sự kết hợp giữa những ký tự Latin với nhau để tạo thành
những từ hoàn chỉnh.
VD:
House → /haʊs/
Table → /ˈteɪbl/
Biology → /baɪˈɒlədʒi/
Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế nên phiên âm của ngôn ngữ này cũng được quy định
và áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Vì vậy, việc học cách sử dụng bảng phiên âm tiếng
Anh sẽ giúp chúng ta không chỉ dễ dàng tiếp cận với ngoại ngữ này mà còn giúp chúng ta
thuận tiện hơn trong việc giao tiếp.
Một trong những phương pháp dạy học phát âm hiệu quả nhất, được áp dụng rộng rãi
trong tại các nước nói tiếng Anh là Phonics (hay còn gọi là Pronunciation Formation -
Tách ghép âm). Đây là phương pháp đánh vần giúp học viên phát âm đúng các từ tiếng
Anh thông qua việc phát âm đúng từng âm trong từ:
- Nguyên tắc phát âm trong tiếng Anh là phát toàn bộ các âm trong 1 hơi và phát đúng
từng âm thì sẽ phát âm đúng từ. Việc tách ghép âm giúp người học hiểu rõ từng âm trong
mỗi từ và cách phát âm từng âm đúng, từ đó nói đúng.
- Yêu cầu học viên phải biết các ký tự phiên âm trong bảng IPA (International
Phonetic Alphabet)
24
Các âm trong bảng phiên âm IPA ứng với cách phát âm của các chữ trong bảng chữ
cái tiếng Anh. Một bảng IPA tối giản sẽ có 44 kí tự, đại diện cho 44 âm trong tiếng Anh,
bao gồm 20 nguyên âm và 24 phụ âm.
25
và /ɪ/ nếu cần), chỉ rõ khẩu hình miệng - biệt và ghép lại (/ə/ +
cho cả lớp lặp lại /meɪ/+ /zɪŋ/)
- Phát âm phụ âm /st/ (có thể tách ra /s/ và
/t/ nếu cần), chỉ rõ khẩu hình miệng - cho
cả lớp lặp lại
- Ghép nguyên âm và phụ âm lại thành từ
hoàn chỉnh - cho cả lớp lặp lại
3 Practice:
- Cho học viên tập đọc lại
4 Produce:
- Tập cho học viên cách tự đánh vần theo
cách giáo viên
5 Wrap up:
- Chuyển qua phần TPR
[ABOUT IPA]
26
CHAPTER IV: PRONUNCIATION FORMATION
GUIDELINE
I. Theory
Pronunciation Formation (Tách ghép âm) is a spelling method that helps students
correct their pronunciation of English words through pronouncing correctly every syllable in
the words.
- The rules of English pronunciation are that you need to pronounce every syllable at
one time and pronouncing each syllable correctly will help you pronounce the whole word
accurately. Pronunciation formation will assist learners to understand clearly every sound
in the word as well as the correct pronunciation of them.
- Require students to understand the pronunciation symbols in IPA (International
Phonetic Alphabet)
27
syllable and combine them
- Pronounce the vowel combination /eɪ/ (split together
it into /e/ and /ɪ/ if necessary), emphasize the (/ə/ + /meɪ/+ /zɪŋ/)
oral formation and have the class repeat
- Pronounce the consonant combination /st/
(can split it into /s/ and /t/ if necessary),
emphasize the oral formation and have the
class repeat
- Combine the pronunciation of vowels and
consonants into the complete word- have the
class repeat
3 Practice:
- Let the students pronounce it again
4 Produce:
- Train students to pronounce every word
using the same spelling method that teachers
have taught
5 Wrap up:
- Transition to TPR
[ABOUT IPA]
28
CHƯƠNG 5: CEFR
1. Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của châu âu CEFR (Common
European Framework of Reference) là gì?
Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của Châu Âu đưa được dùng để mô tả
cụ thể trình độ ngôn ngữ của người học qua từng kỹ năng, được mô tả một cách
chi tiết, giúp cả người dạy lẫn người học nhìn vào có thể biết chính xác mình đang
ở trình độ nào.
CEFR được chia thành 3 nhóm lớn – A, B và C tương ứng với các trình độ
Beginner, Intermediate và Advanced - (còn có tên gọi là Basic, Independent, and
Proficient). Mỗi nhóm lớn được chia thành hai nhóm nhỏ, tổng cộng có 6 trình độ
chính.
29
Tại sao chúng ta cần có CEFR?
Trước khi có thang đo chuẩn, mỗi người sẽ có một định nghĩa khác nhau khi nói
đến ‘beginner’, ‘intermediate’ hoặc ‘advanced’. Chưa kể, mỗi ngôn ngữ, mỗi quốc
gia khác nhau và ở những độ tuổi người học khác nhau sẽ có cách đánh giá trình
độ ngôn ngữ khác nhau.
Khung CEFR ra đời giúp chúng ta đánh giá trình độ ngôn ngữ một cách dễ dàng,
chính xác và thống nhất cho người học tiếng Anh trên khắp thế với và ở mọi độ
tuổi. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho tất cả mọi người, và là công cụ rất mạnh
để giáo viên đánh giá đúng nhất trình độ học trò, thấy những điều người học cần
phải thực hiện để đạt đến cấp độ tiếp theo, từ đó vạch ra được lộ trình học hợp lý
nhất.
Ngoài ra, giáo viên có thể dựa trên khung CEFR để làm khóa học, dựa vào trình độ
đầu vào và đầu ra mong muốn để tính được số giờ học cần thiết cho chương trình
của mình.
CEFR giúp chúng ta hiểu được các cấp độ thành thạo ngôn ngữ khác nhau của
người học tiếng Anh. Đồng thời giúp chúng ta hiểu được cách để người học tiến bộ
qua từng cấp độ.
Cambridge English Language Assessment ước tính rằng để tiến bộ qua các cấp
độ, người học cần phải trải qua số giờ học được hướng dẫn sau đây:
30
Yêu cầu của số giờ học:
Chúng ta cũng có thể sử dụng “+”, để chỉ ra nửa trên của một cấp.Ví dụ: B1 +, có
nghĩa là nửa trên của cấp B1, gần tới B2.
Mô tả trình độ
Sau khi hiểu được vai trò của CEFR, chúng ta cần biết được ở mỗi level, học viên
có thể làm được gì, nghe hiểu, đọc hiểu thế nào, nói được câu ngắn dài ra sao, viết
được cấu trúc nào,...
https://docs.google.com/spreadsheets/d/
1L1l88SbcAyqveswoMxeaPxICZXl6eloNUtDCVdY7k9A/edit?usp=sharing
31
32
CHAPTER V: CEFR
(English version)
The CEFR has three broad bands – A, B and C. Very loosely, you can see these as similar
to Beginner, Intermediate and Advanced – though the CEFR levels are more precise than
these terms (and calls them Basic, Independent, and Proficient). Each of those bands is
divided into two, giving us six main levels.
33
Why do we need the CEFR?
Even among teachers of the same language in similar contexts there can be a lot of variety
in what is meant by terms like ‘beginner’, ‘intermediate’ or ‘advanced’. This variability
increases significantly across different languages, in different countries, with different age
ranges of learners, etc. The CEFR makes it easier for all of us to talk about language levels
reliably and with shared understanding.
The CEFR has been very significant in language learning and teaching because its impact
goes beyond merely describing learner levels. It has underpinned a particular approach to
language learning as the one most commonly recommended or expected in language
teaching today. This approach is based on the notion of communicative proficiency – the
increasing ability to communicate and operate effectively in the target language. The
descriptions of levels are skills-based and take the form of Can Do statements, as in the
examples below. These descriptions of ability focus on communicative purpose and make
for a very practical approach, which looks at what people can do – rather than on specific
linguistic knowledge.
The CEFR helps us understand the different levels of language proficiency. It also helps us
understand how learners progress through the levels.
Cambridge English Language Assessment estimates that learners typically take the
following guided learning hours to progress between levels. ‘Guided learning hours’ means
time in lessons as well as tasks you set them to do. You will notice that it takes longer to
progress a level as learners move up the scale. Of course, learners will vary in how long
they take depending on many factors.
34
How can the CEFR be useful for teachers?
The CEFR helps you to understand a standardised terminology for describing language
levels. National, local and school policies are increasingly being described in CEFR
levels – and so it’s important to understand what they mean.
The CEFR describes what learners need to be able to do to reach the next level. You will
find it particularly useful in showing how different component skills are described at each
level. You have an idea of what a B2 student is like, but what should they be able to do in
terms of listening to lectures/speeches, or writing correspondence, or spoken fluency?
The CEFR helps you see what is needed for different aspects of learning English.
Assessment grids
35
The CEFR scales are also very useful for creating your own assessment grids. These use
the descriptors in the scales and can help teachers with assessing their students during
and at the end of a course. They can also be used for self-assessment by the learners –
though usually necessary to simplify them for this purpose, or even translate them in some
situations. You can find links to official translations of some of the scales on the Council of
Europe website: http://www.coe.int/t/dg4/education/elp/elp-reg/cefr_grids_EN.asp
Curriculum plan
If you are responsible for working out what is going to be taught in a class – just your own
or for the whole school – it is very helpful to use the CEFR as a broad framework. Look
carefully at the descriptors for the levels you need – not just the Global Scale, but
component scales as well where relevant. What do you want your students to achieve in
each course on their path to the target level? This can be further elaborated by looking at
the information coming from English Profile. Of course, most teachers do not need to
create their own curriculum. By choosing a course book that is aligned to the CEFR, you
have a syllabus created by experts – which you may then choose to adapt for your own
circumstances.
36
CHƯƠNG 6: LISTENING DICTATION GUIDELINE
1.Lý thuyết
Nghe và chép chính tả (CCT - Listening Dictation) là một trong những phương
pháp cực kỳ hiệu quả để luyện nghe tiếng Anh dành cho người mới bắt đầu (Elementary).
Theo nghiên cứu của Yonezaki (Nagaoka National College, 2014) và G. Reza Kiany (TESL
Canada Journal, 2002), việc nghe và chép chính tả:
- Giúp người học rèn luyện quá trình chuyển đổi âm thanh nghe được thành cấu trúc
ngôn ngữ (linguistic form), sau đó output ra thành dạng chữ, giúp nhận thức được những
âm khó, những âm đuôi như S, ES, ED, các từ hay bị lướt qua như A, An, The, Some,...
và các âm nối (Linking sound) như “Take-care-ov” (Take care of), “Hang-gout” (Hang out),
“Chill-lout” (Chill out), This-saf-ternoon (This afternoon)....
- Một điểm tương tự TPR, nghe và chép chính tả cũng kết hợp tai, mắt, và vận động
để giúp bạn đạt sự tập trung cao nhất khi nghe. Chép chính tả cũng giúp bạn học từ vựng
và ngữ pháp ngay trong bài học.
- Chép chính tả còn giúp rèn luyện khả năng nghe ý chính, khả năng dự đoán thông tin
(predictive/active guesswork), khả năng phân tích các cấu trúc ngữ pháp khi nghe, tăng
tần suất hoạt động của trí nhớ tức thời (short-term memory), đồng thời giảm thời gian “lag”
giữa nghe (recognition) và hiểu (comprehension).
Khi nghe chép chính tả, từng đoạn ngắn, dễ sẽ được lặp lại nhiều lần, các bạn học
viên nghe và chép trong trạng thái tập trung cao độ, giúp nhớ rất sâu những gì bạn học,
đưa nó vào bộ nhớ dài hạn để sử dụng sau này. Việc nghe và chép chính tả có thể áp
dụng không chỉ cho bài học trong lớp mà còn thỏa mãn việc luyện nghe với bất kỳ tài liệu
nào các bạn thích, từ TV show, film đến audio book.
Sau ba tháng chép chính tả tại Simple English, các bạn có thể hiểu được những câu hội
thoại căn bản hàng ngày của người bản xứ, và có thể xem được các phim hài kịch tình
huống Mỹ mà không cần phụ đề Tiếng Việt.
- Các điểm văn phạm đơn giản (Comprehensible Grammar) trong bài để giải thích &
cho lớp luyện tập
Outcome:
- Giúp học viên hiểu được sâu sắc bài chép chính tả, cảm thấy sáng ra kiến thức mới
37
- Luyện nghe qua chép chính tả trên 45’ không bị nhàm chán
- Học viên được học và tập dịch, đặt câu ngắn gọn tại lớp các điểm văn phạm đơn
giản, gói gọn trong 4 thì cơ bản
Trình tự CCT:
2 Present:
- Give prompt questions: đưa ra các
câu hỏi gợi ý (có thể cho các bạn đọc
lại) để sau khi trả lời sẽ giúp người
học nắm ý chính
- Listen without script & answer
prompt questions: Để kiểm tra mức
độ nắm được ý chính của học viên +
trả lời câu hỏi tương tác (prompt
questions) - xác định học viên có thể
hiểu được bao nhiêu %
- Listen with script: vừa nghe vừa
check script để liên hệ âm thanh và
hình ảnh
38
4 Production:
- Chuyển tiếp qua Repeat & Shadow
- Tạo hoạt động nói dựa trên bài
nghe: Retell, role-play
- Cho học viên recap lại nội dung bài
5 Wrap up:
- Tổng kết bài học
- Rút ra bài học
- Giao homework (chép thêm 2-3 lần
nữa cho đến khi không còn lỗi)
39
CHAPTER VI: LISTENING DICTATION GUIDELINE
I. Theory
Listening Dictation is one of the most effective methods to improve listening skills
for learners at Elementary level. According to the research of Yonezaki (Nagaoka National
College, 2014) and G. Reza Kiany (TESL Canada Journal, 2002), listening dictation:
- Helps learners practise the process of changing absorbed sounds into linguistic
forms, after that learners will produce output in the form of words, which helps them pay
attention to difficult sounds, final sounds such as: S, ES, ED, or words which are usually
forgotten such as: a, an, the and linking sounds like: “Take-care-ov” (Take care of), “Hang-
gout” (Hang out), “Chill-lout” (Chill out), This-saf-ternoon (This afternoon)....
- A feature similar to TPR is that listening dictation also combine ears (audio input),
eyes (visual input) and movement (kinesthetic input) to help learners maximize their
concentration while listening. Listening dictation also helps learners learn vocabulary and
grammar subconsciously.
- Listening dictation improve learners’ ability to listen to the main ideas and predict the
following information,the ability to analyze grammar structures while listening, increase the
operating frequency of short-term memory, at the same time reduce the time lag between
the stage of recognition and comprehension.
In listening dictation, each short and simple paragraph will be repeated multiple times,
learners will listen and write down at high level of concentration, which helps you
remember deeply what you have learnt.Listening dictation is not only useful for the lesson
in class, but also can be applied in listening practice for any materials you like from TV
show,film to audio book.
After 3 months of practising listening dictation at Simple English, you can understand basic
conversations between native speakers and watch American sitcoms without subtitles.
- Usage instructions :
- Teaching comprehensible Grammar in the lesson and have the students practice in
class
Outcome:
- Help the students memorize the listening dictation lesson and acquire new
information
40
- Practice listening dictation above 45 minutes without getting bored
- Students can learn, translate and make short sentences with simple grammar
structures
Listening dictation order:
2 Present:
-Listening for the first time: To check their
level of understanding + answering
prompt questions - to determine how
many % can they understand
- Listen & read script at the same time
4 Production:
- Create activities based on the listening
dictation lesson: Retell, role-play, repeat
& shadow
- Let the students recap the content of
41
the lesson
5 Wrap up:
- Summarize the lesson
- Infer what we have learnt from the
lesson
- Assign homework (write the audio down
2-3 times until there is no mistakes)
42
CHƯƠNG 7: REPEAT & SHADOW GUIDELINE
1.Lý thuyết
Phương pháp Shadow (Shadowing Speech) là phương pháp luyện phát âm kết
hợp luyện nghe, được nghiên cứu và ứng dụng để chữa tật cà lăm (nói lắp) từ những năm
1950s bởi E. Colin Cherry, sau đó phát triển lên thành phương pháp học ngôn ngữ bởi
Giáo sư Ngôn ngữ học người Mỹ Alexander Arguelles.
Phương pháp Repeat truyền thống giúp người học luyện phát âm từng đoạn ngắn, nhỏ,
dễ, nhưng không đủ lực (powerful) và thiếu sự tiếp nối giữa các phân khúc (segment), nên
người học vẫn gặp khó khăn khi đối mặt với các cuộc hội thoại liên tục. Khi kết hợp với
phương pháp Speech Shadowing, tổ hợp phương pháp Repeat & Shadow giúp người
học:
- Rèn luyện khả năng nghe hiểu các đoạn hội thoại đơn giản, phù hợp với trình độ
- Tự động hấp thụ và bắt chước một cách chủ động (imitate) ngữ điệu (intonation), giai
điệu (rhythm) và cảm xúc (emotion) của người bản ngữ thông qua việc nghe lặp đi lặp lại
nhiều lần
- Cải thiện độ lưu loát (fluency) khi giao tiếp
- Sau khi Repeat đủ nhiều (mỗi ngày ít nhất 5-10 lần, kéo dài trong 7 ngày liên tục),
người học sẽ nhớ trên 80% nội dung bài nghe và sẵn sàng chuyển sang Shadow.
2.Quy trình dạy 1 buổi học Repeat & Shadow (Practice Paradise) trên lớp
Để có bài Repeat & Shadow thật hiệu quả, các bạn GV cần chuẩn bị:
- Script bài R & S
- Câu hỏi Interactive Questions cho bài đó (GV đọc bài trước ở nhà và tự chuẩn bị,
chọn các câu hỏi dễ để học viên có thể trả lời nhanh)
- Audio và video
- Phần mềm GOM Player hoặc phần mềm có chức năng lặp từng đoạn tương tự
Outcome:
- R & S kéo dài khoảng 45’
- Có từ 10-15’ cho học viên luyện nói tại lớp
- Học viên luyện khả năng nghe hiểu
- Học viên rèn luyện phát âm và ngữ điệu
- Chỉnh sửa kỹ lưỡng lỗi phát âm ngay tại lớp
43
Trình tự R&S:
44
5 Wrap up:
- Tổng kết bài học
- Rút ra bài học
- Giao homework
Speech Shadowing
45
CHAPTER VII: REPEAT & SHADOW GUIDELINE
I. Theory
Shadowing speech is a method to practise pronunciation as well as listening skills,
which has been researched and used as a stuttering treatment in the 1950s by E. Collin
Cherry. After that, this has been developed to become a language learning method by the
American professor Alexander Arguelles.
The traditional repeating method helps learners to practise pronouncing short, simple, easy
paragraphs but it’s not powerful enough and also lacks connection between each segment.
Therefore, students still struggle when dealing with consecutive dialogues. When you
combine it with Speech Shadowing, the combination in Repeat and Shadow method will
help learners to:
- Practise listening comprehension skills through many simple dialogues which are
appropriate for each level
- Naturally absorb and actively imitate the intonation, rhythm and emotion of native
speakers by repeating it multiple times
- Improve fluency level while communicating
- After repeating it enough times (at least 5-10 times everyday, last for 7 consecutive
days), learners will remember 80% of the audio and ready to Shadow
46
Order of R&S:
4 Production:
- Practise shadow: shadow according to
the video or the voice of teachers
- Have the students recap the content of
the lesson
5 Wrap up:
- Summarize the lesson
- Infer what we have learnt from the
lesson
47
- Assign homework
Speech Shadowing
48
CHƯƠNG 8: READING COMPREHENSION
GUIDELINE
1.Lý thuyết
Lợi ích của việc đọc:
- Tăng vốn từ vựng nhanh nhất
- Hấp thụ cấu trúc ngữ pháp một cách tiềm thức
- Tăng khả năng đọc hiểu ngôn ngữ
- Hiểu biết về văn hóa, cách dùng từ ngữ của người bản xứ
2 Present:
- Give prompt questions: đưa ra các câu hỏi
gợi ý (có thể cho các bạn đọc lại) để sau khi
trả lời sẽ giúp người học nắm ý chính
- Skim: đọc lướt & trả lời câu hỏi gợi ý
(prompt questions)
4 Produce:
- Học viên lên summarize lại những gì đã
đọc được
- Discuss câu hỏi theo Pair/Group, viết câu
trả lời xuống
- Có thể cho luyện kể lại hoặc đóng vai câu
chuyện, kết hợp vẽ tranh minh họa, viết lại
theo ý của mình
5 Wrap up:
- Tổng kết bài đọc
- Giao homework
50
CHAPTER VIII: READING COMPREHENSION
GUIDELINE
I. Theory
Benefits of reading:
- Expand vocabulary range
- Absorb grammar structures subconsciously
- Improve reading comprehension skills
- Enrich cultural & lingual knowledge
2 Present:
- Skim: read the text quickly and answering
prompt questions
51
4 Produce:
- Infer the Moral of the lesson. Students will
summarize what they have learnt
- Discuss the questions in Pair/Group, write
down the answers
- Let the students tell the story again or
organize role playing activity for the story,
combined with drawing pictures, rewrite the
story from your imagination
5 Wrap up:
- Summarize the lesson
- Infer what we have learnt from the lesson
- Assign homework
52
CHƯƠNG 9: LESSON PLAN
“Failing to plan is planning to fail” - Alan Lakein
Lesson plan (giáo án, phân biệt với Syllabus - Giáo trình) là một phần quan trọng của một
bài học thành công. Một giáo án rõ ràng giúp chúng ta:
- Nhận thức rõ ràng những mục tiêu cần đạt được (outcome) trong 1 buổi học, đồng
thời dựa vào các mục tiêu này, chúng ta chứng minh được thành tựu/độ hiểu bài
của học trò trong 1 buổi học
- Biết rõ các hoạt động sẽ làm trong lớp
- Theo dõi (keep track) những bài dạy/hoạt động đã làm, tránh trùng lặp, giúp dễ
dàng rút tỉa kinh nghiệm sau mỗi buổi học
- Giáo án soạn rõ ràng, hiệu quả sẽ giúp giảm bớt công sức soạn bài của GV ở các
lớp học sau (một dạng Teaching Diary)
Fun fact: GV thường sẽ trải qua 3 giai đoạn làm Lesson Plan:
Tuy nhiên, chúng ta cần biết cách soạn giáo án sao cho thật rõ ràng, ít tốn công sức, đầy
đủ thông tin, tránh việc quá chi tiết vì sẽ “đóng khung” bài dạy, khiến mình mất đi sự uyển
chuyển (flexibility) khi dạy, nhưng cũng tránh giáo án quá sơ sài, sẽ khiến chúng ta bị quên
mất mục đích của buổi học là gì, làm bài học bị lan man.
53
Nguyên tắc soạn lesson plan: “Backward planning” - Tức là đi từ mục tiêu lớn đến nội
dung nhỏ cho từng bài học, đồng thời dạy học theo năng lực học trò, chứ không chạy
đua theo giáo án và không để sách giáo khoa quyết định tốc độ giảng dạy (“Teacher
preparation for student learning is contingent on assessment rather than having textbooks
and other resources dictate the direction of teaching” - Gottlieb, 2016, p. 256). Khi soạn
lesson plan, hãy luôn đi theo các bước sau:
1. Nhớ lại 2. Chọn outcome 3. Chọn các 4. Cần làm những 5. Cần chỉnh
mục tiêu của bài học hôm tiêu chí hoạt động gì, dạy sửa, thay đổi
khóa học là nay đánh giá, những nội dung gì gì dựa vào
gì, có thể những điều để đạt outcome quan sát,
Sử dụng
dựa vào học trò phải đặt ra. Với mỗi feedback
Bloom’s
chuẩn CEFR làm được phương pháp dạy, các bài
Taxonomy để trả
để xác định trong buổi mình sẽ có những trước
lời câu hỏi
level học trò học hôm hoạt động (activity)
Outcome (mục
muốn đạt tới nay nào? Với mỗi hoạt
tiêu) của buổi học
(A2, B1, động, mình cần
này là gì? Học
B2,...) chuẩn bị tài
xong học trò
liệu/giáo cụ
mình làm được
(material) nào?
gì?
Luôn xét đến năng lực, background, trải nghiệm học tiếng Anh của học trò để điều chỉnh
outcome cho phù hợp
Bloom’s Taxonomy: là vòng tròn các mục tiêu giảng dạy, kèm theo các từ mô tả cụ thể,
giúp giáo viên chọn ra được mục tiêu giảng dạy phù hợp cho mình trong mỗi buổi học.
Cách sử dụng rất đơn giản, chúng ta sẽ đi từ trong ra ngoài, ở mỗi vòng, chúng ta sẽ chọn
các từ mô tả cho phù hợp với outcome lớp học mình nhắm tới.
VD: Trong buổi học ngữ pháp, chúng ta muốn học trò có “Application” (ứng dụng) cấu trúc
được học, từ vòng Application đi ra chúng ta sẽ có “report”, “construct”, “produce”,v.v...
54
chúng ta quyết định chọn “construct” vì muốn học trò tự sản xuất ra câu. Ở vòng cuối
cùng, sau khi cân nhắc, chúng ta chọn “List” vì muốn học trò tạo ra 1 loạt câu bằng cấu
trúc ngữ pháp được học. Từ đó chúng ta có outcome sơ bộ là: Construct a list of
sentences
Sau đó, chúng ta cần thêm chỉ số đo lường để biết là học trò tạo ra được bao nhiêu câu
mới là chấp nhận được, từ đó ta có outcome cụ thể:
Students are able to construct (verbally and written) a list of 10 sentences with correct
grammar (Học trò nói và viết được 10 câu dùng đúng ngữ pháp)
Bloom’s Taxonomy
55
2. Lesson plan mẫu
- Lesson plan phải được tùy chỉnh để phù hợp với năng lực ngôn ngữ & tính cách
của từng lớp học/nhóm học viên
- Ghi rõ specific outcome buổi học là gì
- Đơn giản ngắn gọn, dễ liếc vào nhìn trong lúc dạy
- Có form mẫu cụ thể, để đồng nhất cho mỗi buổi dạy
- Phân chia thời gian cụ thể (không cần chính xác, nhưng phải cụ thể, rõ ràng thời
gian cho phần chính, phần phụ), theo flow rõ ràng Present -> Practice -> Production
- Có checklist activity & giáo cụ để không bị thiếu
- Luôn chừa chỗ để ứng biến (adapt/improvise)
- Luôn có lesson plan dự phòng (back-up) để phòng sự cố bất ngờ (cúp điện, máy
tính hư, quên tài liệu,...)
Variations: một số biến thể của lesson plan sẽ có thêm các phần Lead in (dẫn nhập),
Wow (câu nói tạo wow), Sharing (chia sẻ kiến thức), Ritual (nghi thức hàng ngày của
lớp),...
VD1: Lesson plan cho Unit 1 của sách Family & Friends 1
Outcome - Knowledge: recite & identify 5 new words with correct pronunciation
(nhìn hình nhận ra, thuộc lòng & phát âm chuẩn 5 từ vựng): pen,
rubber, pencil, ruler, book
- Knowledge: repeat the recording with script with at least 70%
accuracy in pronunciation (phát âm chuẩn & nói lại được ít nhất 70%
56
nội dung bài nghe có nhìn script)
Method (phương Cho phần Vocabulary: TPR - Total Physical Response và Phonics
Warm up (10’): Bước vào đĩnh đạc, tự tin, say “Hello” thật to và cười tươi
● Activity 1: hát theo bài Make a Circle & cho cả lớp ngồi thành vòng
tròn (https://youtu.be/Pb8NXKnuRb8)
● Activity 2: ôn lại và nói to class rules để ổn định lớp
Anticipatory set Chỉ định học trò nhìn vào cặp và hỏi “What’s in your bag?”, đồng thời ghi
(Warm up for the nhớ các món đồ trong đó
lesson)
Show hình các món đồ sẽ học, học trò sẽ lấy trong cặp ra và đưa lên nếu
có
→ Thu hút sự chú ý và suy nghĩ vào các món đồ trong trường học, chuẩn
bị cho phần học Từ vựng
57
○ Today, we will learn about Billy & Rosy’s school things, are
you ready?
● Present
○ Nghe tổng quát lần 1 & trả lời các câu hỏi đơn giản để nắm ý
chính bài nghe
■ How many people are there in the story?
■ Whos’ Billy and who’s Rosy?
■ How many school things can you hear?
○ Nghe lần 2 & dò theo transcript
○ Đứng dậy, nghe từng đoạn ngắn và repeat theo giáo viên từ
3-5 lần mỗi đoạn, lồng ghép body language và cảm xúc
○ Repeat lại nguyên bài
● Practice
○ Activity 1: Pairwork (luyện nói theo cặp)
○ Activity 2: Back to back (https://youtu.be/MqKk8WXiROE)
○ Activity 3: Inner-outer circles (https://youtu.be/EiV8vnZ_J-Q)
● Production
○ Activity: Role-play (chia vai lên nói trước lớp)
Wrap up (10’):
58
Nếu còn thời gian:
VD 2: Lesson plan 1 bài học cho lớp Juniors tại VUS, đối tượng 8-10 tuổi, outcome chính
là phản xạ từ vựng
Duration 120’
10’ warm up: ôn từ cũ, chia 2 lines thi với nhau, bạn cuối cùng
còn đứng lại thuộc về đội nào đội đó thắng, có sticker
20’: PRESENT his/her – activity cô nói he’s her cousin thì đưa
tấm flashcard cousin cho 1 bạn nữ, he’s his cousin thì đưa tấm
flashcard cho 1 bạn nam – (kết hợp dice, chạy qua chạy lại giành
giật nhau cho dui) sau khi đưa phải lặp lại, cô hỏi “who’s he/she/
59
who are they” , học viên phải trả lời được thì sẽ có điểm (có mẫu
trên bảng drilling- PRACTICE and PRODUCE)
20’: mở sách, đọc các câu chung với nhau , vài bạn làm mẫu rồi
pair work - PRODUCE -rồi đem lên check cá nhân từng bạn
10’: wrap up nhảy nhót ôn từ một lần rồi chào tạm biệt
Materials Video
Flashcard
Dice
Sticker
cô đọc câu, các bạn thảy dice nhảy từng bậc để dành dc
flashcards, bạn nào lấy trước roll dice nhân 2, lấy sau (với đk
vẫn đọc được đúng câu cô đọc) vẫn được roll dice nhưng không
được nhân.
Yes-no activity
3. Bài tập
60
- Chia sẻ trải nghiệm làm Lesson plan của mình
- Soạn 1 giáo án cho 1 buổi dạy demo, bạn có thể dùng form Lesson Plan trong ví dụ hoặc
tự chế form cho mình
61
CHAPTER IX: LESSON PLAN
“Failing to plan is planning to fail” - Alan Lakein
Fun fact:
1. You will most likely spend 2-3 hours on your first few lesson plans
2. Overtime, your planning speed will increase to the average of 30 minutes
3. With enough repetition, you won’t need a lesson plan most of the time
Planning strategy: “Backward planning” - plan from the overarching objective of the
course to each lesson’s smaller outcome, based on learners’ ability (“Teacher preparation
for student learning is contingent on assessment rather than having textbooks and other
resources dictate the direction of teaching” - Gottlieb, 2016, p. 256). Follow these steps for
an effective lesson plan:
62
main Utilize Bloom’s the outcome, in outcome plan
objective Taxonomy other word,
Also, plan the
how to know if
required teaching
you have
aids/learning
achieved the
materials
chosen
outcome?
Example: when determining the outcome for a Grammar lesson, we want learners to be
able to show “Application” of the learned structures, so from Application we will have the
options of “report”, “construct”, “produce”,... we decided to go with “construct” since we
want to see learners construct full sentences. Then at the outermost circle, we choose
“List” as we want to see a list of sentences, not just one. Thus we have the basic outcome
of: Construct a list of sentences
Then, we add criteria for assessment, or measurement to have the full specific outcome:
Students are able to construct (verbally and written) a list of 10 sentences with correct
grammar
63
Bloom’s Taxonomy
Example: Lesson plan for Unit 1, text book: Family & Friends 1
Warm up (10’):
● Lead in:
○ Today, we will learn about Billy & Rosy’s school things, are
you ready?
● Present
○ Listen and answer prompt questions
■ How many people are there in the story?
■ Whos’ Billy and who’s Rosy?
■ How many school things can you hear?
○ Listen with script
○ Stand up, repeat after teacher 3-5 times each sentences with
65
body languages and intonations
○ Repeat the whole conversation
● Practice
○ Activity 1: Pairwork
○ Activity 2: Back to back (https://youtu.be/MqKk8WXiROE)
○ Activity 3: Inner-outer circles (https://youtu.be/EiV8vnZ_J-Q)
● Production
○ Activity: Role-play
Wrap up (10’):
● Revisions
● Workbook
Assignment ● Additional practice in handout
● Make a video introducing school things that you have at home
66
CHƯƠNG 10: COMPREHENSIBLE GRAMMAR
GUIDELINE
1.Lý thuyết
Comprehensible Grammar là giáo trình giảng dạy ngữ pháp một cách đơn giản, dễ hiểu
cho các học viên ở mọi trình độ, dựa trên cơ sở về việc hấp thụ ngữ pháp theo Trình tự tự
nhiên của Stephen Krashen (Natural order hypothesis). Phương pháp Comprehensible
Grammar sẽ giúp các bạn học viên:
- Học ngữ pháp một cách đơn giản, thú vị và dễ hiểu, có ngữ cảnh, không nhàm chán,
không máy móc không tập trung vào cấu trúc văn phạm.
- Học các “chunks” (cụm) ngữ pháp rất uyển chuyển, có thể ghép vào các tình
huống giao tiếp khác nhau (VD: I want to..., You should …)
- Cách dạy liên hệ rất nhiều đến bản thân học viên, tạo sự gần gũi, hứng thú cho các
bạn
- Hiểu nghĩa, sử dụng (nói + đặt câu) được các mẫu câu đơn giản ngay tại lớp
- Nắm vững 4 thì căn bản trong tiếng Anh: hiện tại, tương lai, quá khứ, tiếp diễn với
cấp độ A1~A2 (+ hiện tại hoàn thành với cấp độ B1)
- Liên kết tiếng Anh và tiếng Việt, rèn luyện đọc dịch (đối với người lớn)
- Được lặp đi lặp lại các cấu trúc văn phạm đơn giản đã học trong suốt quá trình học
- Việc học các mẫu câu và văn phạm không bị gò bó vào một khung cố định, cứng
nhắc, mà đi theo trình độ của từng lớp
Nguyên tắc dạy ngữ pháp:
- Simple: giải thích ngữ pháp một cách đơn giản, sử dụng ngôn từ thân thiện, ví dụ
thật nhiều
- Focus: tập trung vào 1 điểm ngữ pháp thật nhỏ (narrow), VD: khi dạy hiện tại tiếp
diễn, tập trung vào câu khẳng định
- Repetition: luyện tập lặp đi lặp lại nhiều lần để người học ghi nhớ sâu và master
1 Lead in:
- Giới thiệu lý do cần phải học điểm ngữ
pháp này
- Dẫn nhập vào bài học
3 Practice:
- Drilling: đặt câu + dịch ngay tại lớp. Lồng
ghép activity + concept check questions
(CQs) để ôn lại bài
- Expand: mở rộng thêm nếu cảm thấy lớp
đủ sức
4 Production:
- Sử dụng các hoạt động để người học tự
sản xuất ra ngôn ngữ bằng các cấu trúc đã
học
Interview
Free/guided writing using learned grammar
Role play
Discussion
68
5 Wrap up:
- Tổng kết bài học
- Giao homework
If he was handsome, he’d be Mr. Bách! If + Past clause, S’d + V… blah blah blah
- Repetition: Lặp đi lặp lại các cấu trúc câu đi khi ăn sâu vào tiềm thức nhé!
Inductive vs Deductive:
Practicing Grammar:
70
CHAPTER X: COMPREHENSIBLE GRAMMAR
GUIDELINE
I. Theory
Comprehensible Grammar is the curriculum for teaching grammar in the simplest
and easiest way for students every level, which was based on the process of language
acquisition in the Natural order hypothesis of Stephen Krashen. Comprehensible
Grammar will help learners to:
- Learn grammar in an easy, interesting and simple way which allows students to learn
in context and not focus too much on grammatical structures
- Learn “chunks” grammatical phrases fluently and be able to apply them into daily
conversation (Example: I want to…, You should…)
- Teaching methods create many personal relations to students which makes students
feel closer and more interested in the lesson
- Understand the meaning, use(speak + make sentences) simple structures in class
- Understand clearly basic tenses in English: present, future, past, continuous for
Elementary level (+ present perfect for Pre-Intermediate)
- Associate English with Vienamese, improve translation skills
- Have simple grammar structures repeated multiple times throughout the learning
process
- Learning grammar structures without being restricted in a certain way but in a flexible
way based on the level of each class
Rules of teaching grammar:
- Simple: explaining grammar in a simple way using friendly language, giving a lot of
examples
- Focus: focus on one narrow aspect of grammar VD: when teaching present
continuous, focus on affirmative form
- Repetition: practise multiple times to help students remember deeply and master
1 Warm up:
- Introducing the reasons why students need
to learn this grammar point
3 Practice:
- Drilling: practice making sentences.
Integrate activity + concept check
questions (CQs)
- Expand grammar points if possible
4 Production:
- Recommended activities for production of
target grammar:
Interview
Free/guided writing using learned grammar
Role play
Discussion
5 Wrap up:
- Summarize the lesson
- Assign homework
72
***Concept Questions (CQs):
Questions that teachers use to check if students understand what they have just learnt.
(Don’t use the infamous question “Do you understand?”)
Requirements for CQ questions:
- Simple, easy to understand
- Short answers or Yes/No
- Based on the answer, teachers can understand students’ level of understanding
CQs should be asked in sequence, ranging from simple to more complex, for learners to
elicit short answers and then progress to longer answers
- Yes/No Question (Do you like coffee? Are you running now?...)
- “Or” Question (Is it hot or cold? Was he a teacher or a doctor?...)
- WH-question/Short prompt (What would you like to drink? Tell me about your day?...)
Example:
Harry is taller than Bill
→ Is Harry shorter than Bill?
→ Are Bill and Harry the same height?
→ Is Bill taller or shorter than Harry?
→ You and me, who is taller?
WAY OF WRITING GRAMMAR STRUCTURES FOR STUDENTS
Structures like S+V+O is quite mathematical but not exactly suitable for learning
languages, which is going to backfire on students. Because when teachers write these
formulas down, learners will be distracted by the formulas, learn them by rote and will not
be able to speak naturally.
Teachers need to train students to use grammar like a habit according to the following
rules:
- Using grammar in context: when looking at an example, we will remember it better
as well as memorize its usage. Besides, context makes structures more realistic and easier
to understand.
Good :) Bad :(
If he was handsome, he’d be Mr. Bách! If + Past clause, S’d + V… blah blah blah
- Repetition: Repeating the grammar structures multiple times until they are ingrained in
long - term memory!
73
III. Materials related to Comprehensible Grammar
74
CHƯƠNG 11: SPEAKING GUIDELINE
1.Lý thuyết
Khi học viên đến với tiếng Anh, mục tiêu chính của các bạn là có thể nói/giao tiếp
bằng tiếng Anh thật thành thạo, nhưng rất nhiều học trò ngại nói, sợ sai. Theo khoa học
thần kinh (neuro-science), khi làm một việc nào đó càng nhiều, các neuron thần kinh liên
quan đến hoạt động đó sẽ được kích thích càng nhiều. Giao tiếp được tiếng Anh là một KỸ
NĂNG, cần được rèn luyện, mài dũa để sắc bén, hay nói cách khác, việc đầu tiên GV cần
làm trước khi dạy Speaking là chỉ cho học trò: “muốn nói được phải mở miệng ra nói”!
Khả năng nói tiếng Anh của người học cần được rèn luyện dựa trên 2 dạng kiến
thức:
● Linguistic knowledge (kiến thức ngôn ngữ): những kiến thức về cấu trúc, mẫu câu,
ngữ pháp, từ vựng, phát âm tiếng Anh, giúp người học nói đúng, rõ ràng, dễ hiểu
● Extra-linguistic knowledge (kiến thức phi ngôn ngữ): bao gồm rất nhiều khía cạnh,
từ cảm xúc, động lực, hiểu biết về văn hóa,... mà nếu thiếu đi, người học sẽ không thể
giao tiếp hiệu quả.
Nhiệm vụ tiếp theo của giáo viên là dạy cho học trò cả hai dạng kiến thức trên, để các bạn
không bị lo lắng, sợ hãi, cảm thấy mình bị thiếu hụt input (cảm thấy mình ngu!).
Ngoài ra, khi dạy Speaking, GV thường rơi vào một trong hai vấn đề: không đủ thời gian
cho học trò nói HOẶC chọn bài học không thực tế, hấp dẫn.
Do đó, điều cuối cùng GV cần ghi nhớ khi dạy Speaking là: tối đa thời gian được nói
(ít nhất 50% thời gian dành cho học trò nói), tạo ra môi trường sát nhất với thực tế (sử
dụng nhạc nền, đạo cụ, dàn cảnh,...) và có ý nghĩa (relevant) với người học (đặt mình vào
vị trí của độ tuổi người học, mỗi độ tuổi sẽ thích một cái khác nhau, hoặc khảo sát chính
học trò xem họ thích học gì) để giúp học trò rèn luyện kỹ, chất lượng, hiệu quả.
Kỹ năng Speaking khi được dạy đúng cách, có nguyên tắc khoa học, có sự hướng
dẫn rõ ràng, chi tiết của GV sẽ giúp các bạn học viên:
- Cảm thấy thỏa mãn khi được nói, tự mình sản xuất ra ngôn ngữ tiếng Anh bằng
chính năng lực của mình, về những gì mình thích
- Được rèn luyện nói để quen với việc sử dụng tiếng Anh để giao tiếp, truyền tải thông
tin
- Nhận thức được những thiếu sót của mình khi nói, từ đó sửa sai và cải thiện
0 Input knowledge:
- Giao video/bài nghe/sách...về chủ đề sắp
nói cho học trò tự xem trước để học trò có
kiến thức
2 Awareness raising/Present:
- Dạy các cụm từ vựng, mẫu câu cần nói
- Cho nghe/đọc đoạn nói mẫu
- Chia sẻ các kiến thức về văn hóa, xã hội
liên quan đến chủ đề nói
- Lưu ý các biến thể, cách sử dụng từ, cách
phát âm của người bản ngữ
- Brainstorm ý tưởng, nội dung nói
3 Practice:
- Repeat & Shadow method
- Viết ra nội dung nói, sửa lỗi + luyện phát
âm
4 Production/Autonomy:
- Thuyết trình trước lớp
- Đóng vai role-playing
- Summary/retell lại nội dung bài học
- Trò chuyện tự do/Thảo luận
- Dẫn học trò đi săn Tây, CLB tiếng Anh
76
CHAPTER XI: SPEAKING GUIDELINE
I. Theory
When students approach English, their ultimate goal is being able to
speak/communicate in English fluently, but a lot of students are afraid of speaking, scared
of making mistakes. According to neuro-science, when you do something many times, the
neurons related to that action will also be triggered multiple times. English communication
is a SKILL which needs to be trained, practised in order for you to master it. In other words,
the first thing teachers need to do when teaching speaking is explaining to students that: “if
you want to speak English fluently, you have to open your mouth and start speaking now”
English speaking abilities need to be improved based on 2 key forms of knowledge:
● Linguistic knowledge (kiến thức ngôn ngữ): knowledge about structures, sentence
forms, grammar, vocabulary, English pronunciation, which helps learners speak English
correctly, clearly and in a comprehensible way.
● Extra-linguistic knowledge (kiến thức phi ngôn ngữ): including many different
aspects, from emotion, motivation to knowledge about culture,...if these elements are
missing, learners won’t be able to communicate effectively.
It is teacher’s duty to teach students both of the previously mentioned forms of
knowledge, to help them avoid feeling nervous, scared, or feeling that they lack input
(considering themselves as incompetent in using language)
Besides, when teaching speaking, teachers usually fall into one of two main issues: not
having enough time for students to practise speaking or speaking topics are not realistic or
interesting.
Therefore, the last thing teachers need to remember is: maximizing speaking time (at least
50% of the lesson should be allocated for practise speaking), create a realistic
environment (use background music, tools, stage,...), relate to learners (put yourself in the
students’ age, at different ages, students tend to like different things, or do a survey among
your students to find out what they like) in order to help them improve their speaking skills
effectively.
When Speaking skills are taught in a proper way, following scientific rules with clear and
detailed instructions from teachers, students will be able to:
- Feel satisfied when being able to speak, use english language to talk about what
they like all by themselves
- Have a chance to practise speaking in order to get used to communicating or
transmitting information in English
- Aware of their mistakes when speaking, from there, they will be able to correct their
mistakes and improve their speaking skills
II.Process of teaching
Teachers need to prepare:
- Topic
- Sentence forms, structures, vocabulary that will be used
77
- Idea & sample answers for students
Outcome:
- Learners can speak at least 50% of the time in class
- Learners can apply structures, knowledge that they have learnt to produce their own
sentences
- Learners feel satisfied that they can be able to speak
Order of Writing:
0 Input knowledge:
- Give watching/reading material regarding
the topic in advance
2 Awareness raising/Present:
- teaching vocabulary, sentence forms that
needs to be used
- Let students listen/read the speaking
samples
- Share knowledge about cultures, society
related to the speaking topic
- Take notes of transitional forms, the use of
language and the pronunciation of native
speakers
- Brainstorm ideas, speaking content
3 Practice:
- TPRS method
- Repeat & Shadow method
- Write down the speaking content, correct
mistakes + practise pronunciation
4 Production/Autonomy:
- Presentation in front of the class
78
- Role-playing activity
- Summary/retell the lesson content
- Chatting/Discussing freely
- Take students to meet with foreigners or go
to an English club
79
CHƯƠNG 12: WRITING GUIDELINE
1.Lý thuyết
Writing (Kỹ năng viết) thuộc vào phần Production/Output skill (Kỹ năng sản xuất),
để viết tốt, điều kiện tiên quyết là người học phải có input đúng & đủ lượng, bắt nguồn từ
đọc (tham khảo phương pháp MANA Pleasure Reading).
Viết những nội dung khác nhau thì cần đọc những cái khác nhau để có kiến thức,
cũng như bắt chước cách hành văn bằng tiếng Anh:
- Viết email, báo cáo, nghiên cứu khoa học,... → cần đọc các bài viết dạng rõ ràng,
súc tích, ngắn gọn như bái New York Times, Wallstreet Journal, BBC, Discovery hoặc
sách dạng khoa học (A Brief History of Time), business (From Good to Great), các bài báo
khoa học trên Elsevier, ScienceDirect...
- Viết bài luận để đi du học, thi lấy bằng → cần đọc các bài về khoa học của
Discovery, National Geographic, ScienceDaily, các sách self-help (Awake the giant within,
Whale Done,...)
- Viết truyện, viết tự do → đọc các truyện, tiểu thuyết nổi tiếng (Sherlock Holmes, Dr.
Seuss,...)
Khi học Writing trên lớp, thầy cô đóng vai trò định hướng, chỉ các mẫu câu cần thiết
và sửa lỗi là chính, trao quyền tự do, sáng tạo viết cho học trò, để học trò có thể tự do thể
hiện suy nghĩ của mình một cách tự do nhất qua việc viết.
Trình tự để xây dựng khả năng viết cần đi từ thành tố đơn giản nhất, từ cụm, đến
câu, đến đoạn rồi mới có thể viết 1 bài trọn vẹn:
Write a word → Write a phrase → Write a sentence → Write an utterance (một đoạn
nói ngắn) → Write a paragraph → Write an essay/composition…
Trên lớp writing có thể được dạy theo các hướng sau:
● THE PARAGRAPH - PATTERN APPROACH (Hướng mô thức): học viên sẽ phân
tích một đoạn văn mẫu, xem cách viết là thế nào, rồi bắt chước viết lại theo. Cách này phù
hợp với học viên mới bắt đầu, chưa có nhiều input, cần tập imitate để nhái theo phong
cách viết của người bản ngữ
● THE PROCESS APPROACH (Hướng quy trình): học viên sẽ tập viết & khám phá
một chủ đề có ý nghĩa theo quy trình 5 bước: Prewrite → Write → Revise → Edit →
Publish
Đọc thêm:
80
2.Quy trình dạy
Các bạn GV cần chuẩn bị:
- Topic của bài viết, phù hợp với sở thích của học trò
- Các mẫu câu, cấu trúc, từ vựng sẽ sử dụng trong bài
- Idea & bài viết mẫu cho học trò tham khảo
Outcome:
- Học viên được làm quen với cái dạng bài viết, cấu trúc của từng bài
- Sử dụng được các cấu trúc ngữ pháp, từ vựng mong muốn (target language) trong
bài, viết nên bài có nghĩa, rõ rang
- Nắm được cách viết một đoạn văn gồm những gì (main ideas, details, examples)
- Cảm thấy vui thích, tự do khi viết, thể hiện bản thân một cách chân thật nhất
Trình tự Writing:
Bước Nội dung Lưu ý
2 Pre-writing:
- GV đưa ra outcome của bài viết (dài bao
nhiêu chữ, gồm bao nhiêu phần, topic chính
là gì, viết để làm gì)
- GV dạy các cụm từ vựng (bằng phương
pháp TPR) và các cấu trúc ngữ pháp cần
sử dụng trong bài
- Cả lớp cùng brainstorm và sắp xếp ý
tưởng và dàn ý cho bài viết
Activity:
- Describe pictures
- Mind-mapping
3 Writing: Tips:
- Học viên bắt đầu viết ra những ý tưởng, - Khuyến khích học trò tự tin
câu ngắn đã chuẩn bị và sắp xếp vào dàn ý khi viết, đừng ngại sai, sai sẽ
Activity: được sửa
- Pair work/Group work/Individual work - GV đi quan sát trong lúc học
trò viết, để khi học trò bị bí
viết thì hỗ trợ ngay
81
4 Revising & Proofreading: Tips:
- GV cho học trò tự đọc lại bài viết của mình - Lưu ý học trò tìm những từ
để sửa lỗi ngữ pháp, chính tả, ngữ nghĩa bị lặp để lược bớt
hay không - Kiểm tra xem câu cú sắp
- Giúp học trò sắp xếp lại ý, thứ tự câu xếp có hợp lý không
Activity: - Kiểm tra dấu chấm câu, viết
- Cross-editing hoa,...
5 Final product:
- Sau khi bài viết đã hoàn thành, học viên
sẽ khoe bài viết của mình cho cả lớp
Activity:
- Presentation
- Exhibition
- Discussion
82
CHAPTER XII: WRITING GUIDELINE
I. Theory
Writing belongs to Production/Output skill. In order to master writing, learners need
to acquire proper and adequate amount of input, starting from reading (recommended
method of MAMA reading)
Writing about different contents requires you to read about various topics to gain
necessary knowledge as well as to imitate the writing styles of those materials in English.
- Writing emails, reports, scientific research,... → the style is clear, concise, such as
articles on New York Times, Wallstreet Journal, BBC, Discovery or other kinds of science
books like (A Brief History of Time), business (From Good to Great), scientific articles on
Elsevier, ScienceDirect...
- Writing an essay to study abroad or to take a test for an academic degree →
requires input from scientific articles on Discovery, National Geographic, ScienceDaily,
books about self-help (Awake the giant within, Whale Done,...)
- Writing a story, freelance writing → input from stories, famous novels (Sherlock
Holmes, Dr. Seuss,...)
When studying writing in class, teachers need to provide students with guidance,
introducing common sentence forms and correcting mistakes. As well as giving students
freedom to write creatively so that they can express their opinion openly through writing.
The order of building your writing skill starts from the simplest elements, from phrases
to sentences, paragraphs and finally a complete essay.
Write a word → Write a phrase → Write a sentence → Write an utterance (một đoạn
nói ngắn) → Write a paragraph → Write an essay/composition…
In class, writing can be taught in the following approaches:
● THE PARAGRAPH - PATTERN APPROACH: students will analyze a sample
paragraph to see its writing style and then try to imitate the same style in their writing. This
approach is suitable for beginners who haven’t had much input and need to practise
following the writing styles of native speakers.
● THE PROCESS APPROACH: students will practise writing and explore a particular
topic by following the process of five stages: Prewrite → Write → Revise → Edit → Publish
83
II. Process of teaching
Teachers need to prepare:
- Topics for writing, which are suitable for students’ preferences
- Sentence forms, structures, vocabulary that will be used in the lesson
- Ideas and sample essays for students’ references
Outcome:
- Students will get used to various kinds of essays, different structures of each kind.
- Be able to use grammar structures, target language in the lesson to write their own
essay clearly and precisely
- Understand the element needed in writing paragraphs (main ideas, details, examples)
- Find pleasure in writing freely and getting to express yourself in the most authentic
way
Order of Writing:
2 Pre-writing:
- Teachers
Teachers give students the outcome of the
essay (the number of words, parts required,
the main topic and the purpose of writing)
- Teachers teach new vocabulary (using TPR
method) and also grammar structures needed
to be used in the lesson
- The class brainstorm ideas together and
arrange the outline of ideas
Activity:
- Describe pictures
- Mind-mapping
3 Writing: Tips:
- Students start writing their ideas, short - Encourage students to be more
sentences that have been prepared and confident, not afraid of making
arrange the outline of ideas mistakes, their mistakes will be
Activity: corrected
- Pair work/Group work/Individual work - Teachers observe students while
84
they are writing in order to help
them when they run out of ideas
5 Final product:
- After the writing is completed, students will
present their writing in front of the class
Activity:
- Presentation
- Exhibition
- Discussion
85