QTRRTC Nhom 1 Chuong 12

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 28

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 12

GIÁ TRỊ RỦI RO (VAR)


VÀ TỔN THẤT KỲ VỌNG
CHUONG 12

12.1 Các nhà quản lý có truyền thống sử dụng VaR để


tính toán số vốn mà họ yêu cầu các ngân hàng
GIÁ TRỊ RỦI RO giữ lại.

Vốn rủi ro thị trường đã được dựa trên ước tính


VaR 10 ngày trong đó mức độ tin cậy là 99%.

Rủi ro tín dụng và vốn rủi ro hoạt động dựa trên


VaR một năm 99,9%
CHUONG 12

VÍ DỤ 12.1
Lợi nhuận từ một danh mục đầu tư trong 6 tháng thường được phân
phối với trung bình 2 triệu USD và độ lệch chuẩn 10 triệu USD

1% điểm phân phối lợi nhuận là 2−2.326×10 hoặc − 21,3 triệu USD

➔ VaR cho danh mục đầu tư với thời gian 6 tháng và mức độ tin cậy
99% là 21,3 triệu đô la.
CHUONG 12

VÍ DỤ 12.2
Tất cả các kết quả giữa khoản lỗ 50 triệu USD và lợi nhuận 50 USD
đều có khả năng như nhau cho một dự án một năm.

➔ VaR cho danh mục đầu tư với thời gian 1 NĂM và mức độ tin cậy
99% là 49 triệu đô la.
CHUONG 12

VÍ DỤ
12.3 & 12.4

Một dự án một năm có 98% cơ hội dẫn đến lợi nhuận 2 triệu USD, 1,5% cơ hội
mất 4 triệu USD và 0,5% cơ hội mất 10 triệu USD.
➔ VaR với mức độ tin cậy 99% là 4 triệu USD
➔ Điều gì sẽ xảy ra nếu mức độ tin cậy là 99,5%?
CHUONG 12

12.4 GIÁ TRỊ RỦI RO VÀ TỔN THẤT KỲ VỌNG

▪ VaR là mức tổn thất sẽ không bị vượt quá với một xác suất xác định trước

▪ Expected shortfall (ES) là mức tổn thất dự kiến ​mà mức tổn thất này lớn
hơn mức VaR ( ES còn được gọi là C-VaR giá trị chịu rủi ro có điều kiện
hoặc gọi là Tail Loss Lỗ đuôi)

▪ Các cơ quan quản lý đã chỉ ra rằng họ có kế hoạch chuyển từ sử dụng VaR


sang sử dụng ES để xác định rủi ro vốn thị trường

▪ Hai danh mục đầu tư có VaR giống nhau có thể có ES ​rất khác nhau
CHUONG 12

Phân phối với cùng VaR nhưng khác

Expected Shortfalls

VaR

VaR
CHUONG 12

12.5 COHERENT RISK MEASURE


(thước đo rủi ro nhất quán)

▪ Xác định một đo lường rủi ro nhất quán là lượng tiền mặt phải được thêm
vào danh mục đầu tư để làm cho rủi ro của nó có thể chấp nhận được

▪ Giả sử một danh mục có VaR = $50million, độ tin cậy là 99.9% và với khoảng
thời gian là 1 năm.

➔ Điều này có nghĩa là trong một hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt ( theo lý
thuyết là 1000 năm thì có 1 năm xảy ra) thì định chế tài chính sẽ lỗ nhiều hơn
$50million trong 1 năm Nó cũng có nghĩa là nếu giữ 50 triệu đô la vốn thì sẽ
có 99,9% xác suất không hết vốn trong vòng một năm.
CHUONG 12

12.5 COHERENT RISK MEASURE


(thước đo rủi ro nhất quán)
▪ Tính chất của một đo lường rủi ro nhất quán là

▪ Tính đơn điệu: Nếu một danh mục đầu tư luôn tạo ra kết quả tồi tệ hơn danh mục
đầu tư khác thì đo lường rủi ro (risk measure) của nó phải lớn hơn

▪ Tính bất biến: Nếu chúng ta thêm một lượng tiền mặt K vào danh mục đầu tư thì đo
lường rủi ro của nó sẽ giảm xuống một lượng K

▪ Tính đồng nhất: Thay đổi quy mô của danh mục đầu tư bằng M lần sẽ dẫn đến việc
đo lường rủi ro (risk measure) phải nhân với M lần

▪ Tính nhạy cảm: Các đo lường rủi ro (risk measure) cho hai danh mục đầu tư sau khi
chúng được hợp nhất không được lớn hơn tổng các đo lường rủi ro của chúng trước
khi chúng được hợp nhất
CHUONG 12

VaR vs Expected Shortfall


VaR thỏa mản 3 điều kiện ES thỏa mãn cả
đầu nhưng không thỏa 4 điều kiện trên
điều kiện thứ 4
CHUONG 12

VÍ DỤ
12.5 & 12.7
Mỗi dự án trong số hai dự án độc lập có xác suất 0,98 lỗ 1 triệu USD
và xác suất 0,02 lỗ 10 triệu USD
97,5% VaR cho mỗi dự án là bao nhiêu?
97,5% ES cho mỗi dự án là bao nhiêu?
97,5% VaR cho danh mục đầu tư là bao nhiêu?
97,5% ES cho danh mục đầu tư là bao nhiêu?
CHUONG 12

VÍ DỤ
12.6 & 12.8
Một ngân hàng có 2 khoản cho vay một năm $10
million. Những trường hợp có thể xảy ra như sau

Trường hợp xảy ra Xác suất


Cả 2 không vỡ nợ 97.5%
Loan 1 vỡ nợ, loan 2 không vỡ nợ 1.25%
Loan 2 vỡ nợ, loan 1 không vỡ nợ 1.25%
Cả 2 vỡ nợ 0.00%

Nếu xảy ra vỡ nợ, các khoản lỗ từ 0% đến 100% đều có khả năng xảy ra như nhau.
Nếu một khoản vay không vỡ nợ lãi 0,2 triệu
99% VaR and ES của mỗi khoản vay là bao nhiêu
99% VaR and ES của danh mục là bao nhiêu
CHUONG 12

SPECTRAL RISK MEASURE


(viết tắt SRM)
▪ Spectral risk measure SRM gán trọng số cho tất cả các tứ phân vị quantile của hàm
phân phối tổn thất.

▪ VaR gán tất cả trọng lượng cho phân vị Xth của phân phối tổn thất

▪ ES gán trọng số bằng nhau cho tất cả các phân vị lớn hơn phân vị Xth

▪ Đối với một trọng số đo lường rủi ro mạch lạc phải là một chức năng không giảm của
các phần trăm
CHUONG 12

12.6 SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC


THAM SỐ ĐỐI VỚI VaR và ES
12.6.1 Khoảng thời gian
▪ Khoảng thời gian sẽ được phụ thuộc vào việc danh mục có thể được gỡ bỏ nhanh như
thế nào.

▪ Khi các vị thế có tính thanh khoản và được giao dịch tích cực thì việc sử dụng khoảng
thời gian ngắn là hợp lý.

▪ Ngược lại, nếu các biện pháp được tính toán ra kết quả không thế chấp nhận được,
danh mục đầu tư sẽ được điều chỉnh nhanh chóng.

▪ Ngoài ra khoảng thời gian dài hơn có thể không có ý nghĩa vì những thay đổi trong
thành phần của danh mục đầu tư.
CHUONG 12

12.6 SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC


THAM SỐ ĐỐI VỚI VaR và ES
12.6.1 Khoảng thời gian
▪ Khi VaR hoặc ES được tính toán bởi các nhà quản lý của quỹ hưu trí, một khoảng thời
gian dài thì thường được sử dụng. Điều này là bởi vì danh mục được giao dịch ít tích
cực và một số công cụ trong danh mục thì ít tính thanh khoản. Khi tính thanh khoản
của một danh mục thanh đổi từ một công cụ này sang một công cụ khác, khái niệm
của VaR hoặc ES có thể bị thay đổi do đó sự thay đổi được xem là thay đổi từ biến thị
trường này sang biến thị trường khác
CHUONG 12

12.6 SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC


THAM SỐ ĐỐI VỚI VaR và ES
12.6.1 Khoảng thời gian
▪ Ví dụ, hãy xem xét một danh mục đầu tư bao gồm cổ phiếu của IBM và trái phiếu công
ty giao dịch ít hơn 10 lần mỗi năm. Có thể hợp lý nếu tính toán một biện pháp rủi ro từ
sự thay đổi giá của IBM mà tác giả tin rằng 99% sẽ không bị vượt quá 10 ngày và sự thay
đổi về giá trái phiếu mà tác giả chắc chắn 99% sẽ không vượt quá 60 ngày. Đây là cách
tiếp cận được các cơ quan quản lý sử dụng trong Đánh giá cơ bản về Sổ giao dịch.
CHUONG 12

12.6 SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC


THAM SỐ ĐỐI VỚI VaR và ES
12.6.2 Tác động của tự tương quan
▪ Trên thực tế, những thay đổi trong giá trị của danh mục đầu tư từ ngày sang ngày khác
không phải lúc nào cũng hoàn toàn độc lập.
CHUONG 12

12.6 SỰ LỰA CHỌN CỦA CÁC


THAM SỐ ĐỐI VỚI VaR và ES
12.6.2 Mức độ tin cậy
▪ Mức độ tin cậy được chọn cho VaR hoặc ES có thể phụ thuộc vào một số yếu tố;

▪ Mức độ tin cậy phụ thuộc vào mục tiêu. Các cơ quan quản lý sử dụng 99% cho rủi ro thị
trường và 99,9% cho rủi ro tín dụng / hoạt động.

▪ Các ngân hàng muốn giữ được mức độ tín nhiệm AA có thể sự dụng mực độ tin cậy ở
mức 99.97% cho các tính toán nội bộ
CHUONG 12

12.7 Các biện pháp cận biên, gia


tăng và các biện pháp thành phần
▪ Danh mục đầu tư gồm một số danh mục phụ tương ứng với các loại tài sản (cổ phiếu,
thu nhập cố định và công cụ phái sinh).

▪ Giả sử số tiền đầu tư vào danh mục con thứ I là xi.

▪ Giá trị biên tại rủi ro đối với danh mục phụ thứ I là

▪ Để ước tính VaR biên, ta tăng từ xi. lên xi. + Δ xi. => VaR biên = ΔVaR ∕ Δ xi.

▪ VaR cận biên liên quan đến beta của mô hình định giá (beta cao => VaR cận biên có xu
hướng cao và ngược lại)

➔Việc tăng tỷ trọng của một danh mục phụ làm giảm rủi ro của danh mục đầu tư
CHUONG 12

12.7 Các biện pháp cận biên, gia


tăng và các biện pháp thành phần

▪ Giá trị thành phần có rủi ro đối với danh mục phụ thứ I là

▪ Đây là sự khác biệt giữa VaR có danh mục phụ và VaR không có danh mục phụ.

▪ Cách thực hiện: thay đổi yi = Δxi ∕ x => ước lượng VaR là ΔVaR ∕ yi

➔ Danh mục đầu tư phụ nhỏ so với quy mô của toàn bộ danh mục đầu tư theo giả định
VaR biên không đổi khi xi được giảm hết cỡ về không
CHUONG 12

12.8 Định lý Euler

▪ V: thước đo rủi ro cho danh mục đầu tư

▪ Xi: thước đo kích thước của danh mục đầu tư phụ thứ i (1=<i=<M)

▪ Định lý Euler

▪ Khi thước đo rủi ro là VaR

▪ Khi thước đo rủi ro là ES


CHUONG 12

12.9 Lựa chọn các thông số VaR

▪ Khoảng thời gian sẽ phụ thuộc vào việc danh mục đầu tư có thể được gỡ bỏ
nhanh như thế nào. Các cơ quan quản lý đang có kế hoạch hướng tới một
hệ thống trong đó ES được sử dụng và thời gian phụ thuộc vào tính thanh
khoản.

▪ Mức độ tin cậy phụ thuộc vào mục tiêu. Các cơ quan quản lý sử dụng 99%
cho rủi ro thị trường và 99,9% cho rủi ro tín dụng / hoạt động.

▪ Một ngân hàng muốn duy trì xếp hạng tín dụng AA có thể sử dụng mức độ
tin cậy cao tới 99,97% cho các tính toán nội bộ
CHUONG 12

VaRs tổng hợp

▪ Một cách tiếp cận được xem là khá có hiệu quả đó là:

VaR total =  VaR VaR 


i j
i j ij

▪ Với VaRi là VaR tại i, VaRtotal là VaR tổng, và rij là hệ số tương


quan giữa tổn thất từ phân đoạn thứ i và thứ j.
CHUONG 12

Các thước đo VaR cho một danh mục đầu tư trong đó xi


được đầu tư vào thành phần thứ i của danh mục đầu tư

▪ VaR biên: VaR


xi

▪ VaR tăng dần: Tác động gia tăng của thành phần thứ i
lên VaR
▪ VaR thành phần:
VaR
xi
xi
CHUONG 12

Các thuộc tính của VaR thành phần

▪ VaR thành phần gần giống với VaR gia tăng

▪ VaR tổng là tổng của VaR thành phần (định lý Euler)

▪ Do đó, thành phần VaR cung cấp một cách hợp lý để phân bổ VaR
cho các hoạt động khác nhau
CHUONG 12

12.10 Kiểm tra lại


▪ Kiểm tra lại phương pháp tính VaR liên quan đến việc xem xét tần suất các
trường hợp ngoại lệ (mất mát> VaR) xảy ra

▪ Các lựa chọn thay thế: a) so sánh VaR với sự thay đổi thực tế của giá trị danh
mục đầu tư và b) so sánh VaR với sự thay đổi trong giá trị danh mục đầu tư
với giả định không có sự thay đổi trong cơ cấu danh mục đầu tư

▪ Giả sử rằng xác suất lý thuyết của một ngoại lệ là p (= 1 − X). Xác suất của m
hoặc nhiều trường hợp ngoại lệ trong n ngày là
n
n!

k = m k!( n − k )!
p (1 − p )
k n−k
CHUONG 12

Phân nhóm

▪ Phân nhóm xảy ra khi các trường hợp ngoại lệ không được trải
đều trong suốt thời gian kiểm tra trở lại

▪ Các bài kiểm tra thống kê để phân nhóm đã được phát triển bởi
Christoffersen
Thank You

QTRRTC – CHUONG 12
NHÓM 1 09/04/2022

You might also like