Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


=====000=====

TIỂU LUẬN
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP

ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG VÀ MỘT SỐ


GIẢI PHÁP CHO TOADU TRONG THỜI GIAN TỚI

Sinh viên thực hiện: 1. Phạm Phương Anh – 2011110024


2. Trần Thị Diệu Quỳnh – 2011110204
3. Hà Hương Giang – 2011110062
4. Nguyễn Quỳnh Trang - 2011110253

Lớp tín chỉ: PLU111(1+2.2/2021).1


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Ngọc Kiên

Hà Nội, năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG.................................................................................................................. 3
1.1. Khái quát về sự phát triển bền vững................................................................3
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững......................................................................3
1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững.................................................3
1.2. Những đặc trưng của nền nông nghiệp có xu hướng phát triển bền vững....3
1.2.1. Tăng trưởng với nhịp độ ổn định mà hiệu quả..............................................3
1.2.2. Giải quyết hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông thôn.......3
1.2.3. Phát triển bền vững nền nông nghiệp theo xu hướng nền nông nghiệp sinh
thái.......................................................................................................................... 3
1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững......3
1.3.1. Điều kiện tự nhiên:.......................................................................................3
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:.............................................................................3
1.3.3. Điều kiện tổ chức – kỹ thuật:........................................................................3
1.3.4. Vai trò của Nhà nước, nông dân và các tổ chức hiệp hội, đoàn thể:............3
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG.............3
2.1. Tổng quan nền nông nghiệp về đất nước Toadu (Bối cảnh)...........................3
2.2. Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp Toadu theo mô hình SWOT. .3
2.3............................................................................................................................... 3
2.3.1. Điểm mạnh....................................................................................................3
2.3.2. Điểm yếu.......................................................................................................3
2.3.3. Cơ hội...........................................................................................................3
2.3.4. Thách thức....................................................................................................3
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TOADU..............................................................................3
3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững của Toadu....3
3.2. Các giải pháp đề xuất phát triển nông nghiệp bền vững sau chiến tranh.....3
3.2.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực..............................................3
3.2.2. Giải pháp khoa học công nghệ.....................................................................3
3.2.3. Ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu để phát triển nông nghiệp bền
vững ở Toadu..........................................................................................................3
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG
1.1. Khái quát về sự phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là một sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà
vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Đây là khái niệm đi ngược lại với quan điểm phát triển bằng mọi giá, tìm mọi
cách khai thác tài nguyên phục vụ cho mục tiêu phát triển mà không cân nhắc đến ảnh
hưởng mà nó để lại trong tương lai. Do đó đây hiện là mục tiêu hướng tới của nhiều
quốc gia trên thế giới, tùy theo đặc thù về kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa...
của từng quốc gia đó để hoạch định chiến lược phù hợp.
“Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu trong “Chiến lược bảo tồn Thế giới” năm
1980 (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế -
IUCN) với nội dung: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động
đến môi trường sinh thái học”. Tại đây, khái niệm “phát triển bền vững” mới chỉ xoay
quanh vấn đề về môi trường sinh thái.
Năm 1987, “Phát triển bền vững” được biết đến rộng rãi nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (hiện là Ủy ban Brundtland) với nội dung là: “Phát triển bền vững là sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...”. Nói cách khác có
thể hiểu rằng phát triển bền vững không chỉ phải bảo đảm sự phát triển kinh tế hiệu
quả mà còn bao gồm cả bảo vệ môi trường và công bằng của xã hội.
1.1.2. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững
Từ khái niệm “Phát triển bền vững” cũng có thể rút ra được phần nào rằng “Phát
triển nông nghiệp bền vững” là phát triển nông nghiệp sao cho đáp ứng nhu cầu về
thực phẩm, dệt may của xã hội mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ trong hiện tại hay tương lai.
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) định nghĩa phát
triển nông nghiệp bền vững là “quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định
hướng thay đổi công nghệ và thể chế theo cách thức đảm bảo đạt được và liên tục đáp
ứng các nhu cầu của con người về thế hệ hiện tại và tương lai” (1995).
Trên thực tế, trong bối cảnh nông nghiệp, khái niệm bền vững đã xuất hiện sớm
hơn nhiều. Theo TAC/CGIAR (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm Tư vấn Nghiên cứu
Nông nghiệp Quốc tế): Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài
nguyên thiên nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất
lượng môi trường và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên (1988).
Một trong những định nghĩa trước đây chỉ rõ một nền nông nghiệp bền vững là
một hệ thống “về lâu dài, nâng cao chất lượng môi trường và nguồn tài nguyên mà nền
nông nghiệp phụ thuộc vào; cung cấp cho nhu cầu thực phẩm và chất xơ cơ bản của
con người; có hiệu quả kinh tế; và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân và
toàn xã hội.” (ASA-Hiệp hội Nông học Hoa Kỳ, 1989).
Ở nhiều quốc gia phát triển, khái niệm nông nghiệp bền vững đi cùng với các
mối quan tâm cơ bản về kinh tế, bảo tồn và duy trì hoặc cải thiện các cơ sở tài nguyên.
Động lực của họ chủ yếu xuất phát từ các mối quan tâm về môi trường và sinh thái.
Còn ở các nước đang phát triển thì mối quan tâm trước mắt của nông dân bao gồm cải
thiện năng suất cây trồng, tăng tính đa dạng của cây trồng và tăng thu nhập hơn là
quan tâm đến các vấn đề môi trường. Do đó, điều quan trọng là phải xác định khái
niệm nông nghiệp bền vững trong bối cảnh xã hội mà nó tồn tại.
Đối với Toadu: “Phát triển nông nghiệp bền vững” là quá trình sử dụng hợp lí
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết các vấn đề xã hội gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người trong hiện tại và
tương lai và được xã hội chấp nhận.
1.2. Những đặc trưng của nền nông nghiệp có xu hướng phát triển bền vững
1.2.1. Tăng trưởng với nhịp độ ổn định mà hiệu quả
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đặc trưng là phụ thuộc rất lớn vào các điều
kiện thời tiết, khí hậu. môi trường, … Do đó, ngành sản xuất nông nghiệp là một
ngành có tính chất bấp bênh, không ổn định. Đối với nền nông nghiệp truyền thống,
sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, kỹ thuật lạc hậu nên hoạt động sản xuất thường
không ổn định, tốc độ tăng trưởng thấp, đôi khi còn không có tăng trưởng do ảnh
hưởng của thời tiết. Do vậy, nếu tiếp tục duy trì nền nông nghiệp truyền thống thì sẽ
kéo chậm lại sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân. Ngược lại thì một trong những
đặc trưng của nền nông nghiệp bền vững đó chính là sự ổn định, cũng vì vậy mà càng
phải đảm bảo tăng cường ổn định. Phát triển bền vững trong nông nghiệp đã bao hàm
trong đó sự tăng trưởng ổn định và có hiệu quả, nó có ý nghĩa với việc nâng cao đời
sống của dân cư khu vực sản xuất nông nghiệp và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển bền vững chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
1.2.2. Giải quyết hiệu quả các vấn đề về mặt xã hội trong khu vực nông thôn
Có rất nhiều các vấn đề xã hội ở những khu vực nông thôn cần phải giải quyết
như: nghèo đói, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, ... Trên thực tế tình trạng nghèo đói
tồn tại chủ yếu ở khu vực nông thôn và chiếm phần lớn trong đó là những người tham
gia sản xuất nông nghiệp. Lúc này, một nền nông nghiệp truyền thống và lạc hậu sẽ rất
khó có thể giải quyết được tình trạng này. Trong khi đó, như đã nêu phía trên, một nền
nông nghiệp phát triển bền vững sẽ đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và hiệu quả. Từ đó
cho thấy phát triển nền nông nghiệp bền vững sẽ là cơ sở giúp giải quyết được vấn đề
thất nghiệp đồng thời cũng giúp đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo trong khu
vực nông thôn.
Bên cạnh những vấn đề về việc làm, nghèo khó, …, nền nông nghiệp bền vững
còn góp phần nâng cao vai trò của người nông dân trong quá trình sản xuất. Nghèo đói
là nhân tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục, làm ảnh hưởng đến năng lực của
những người tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ngược lại với nền nông
nghiệp truyền thống khi người nông dân không có bất cứ quyền gì trong việc đưa ra
quyết định về quá trình sản xuất của mình, để nền nông nghiệp phát triển bền vững thì
họ phải là người có quyền và năng lực tự chủ trong mọi khâu trong quá trình sản xuất
của mình. Lúc này, vai trò của họ được đảm bảo ở mức cao nhất.
Một vấn đề về xã hội khác trong khu vực nông thôn là việc phân phối thu nhập
cũng như các quyền tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên và các sản phẩm nông
nghiệp không công bằng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát
triển của khu vực nông nghiệp. Cụ thể là phần thu nhập thuộc về người nông dân trong
tổng giá trị sản phẩm là rất thấp mà phần lớn giá trị này thuộc về những người không
trực tiếp tham gia sản xuất như tư thương, người cung cấp dịch vụ nông nghiệp…Việc
thu nhập không được đảm bảo dẫn đến thiếu động lực để sản xuất, nâng cao năng suất
lao động đồng thời có thể gây ra các mâu thuẫn. Do đó, một nền nông nghiệp bền
vững khi mọi chủ thể đều được phân phối công bằng từ thu nhập cho đến quyền tiếp
cận các tài nguyên là thực sự cần thiết.
1.2.3. Phát triển bền vững nền nông nghiệp theo xu hướng nền nông nghiệp sinh thái
Trong khi ngành nông nghiệp là một ngành liên quan trực tiếp tới các tài nguyên
thiên nhiên và môi trường sinh thái thì nền nông nghiệp truyền thống với trình độ kỹ
thuật thấp, phương thức canh tác thủ công đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường
thiên nhiên khiến nó bị tàn phá nghiêm trọng. Cụ thể là hiện nay, diện tích đất trồng
cây cũng như diện tích rừng tự nhiên càng ngày càng thu hẹp, các tài nguyên như
nguồn lợi thủy hải sản ngày càng trở nên quý hiếm. Sự khai thác quá mức sẽ gây nên
hậu quả nặng nề với sự thiếu hụt trong tương lai. Đối mặt với vấn đề trên, phát triển
bền vững nền nông nghiệp theo xu hướng nền nông nghiệp sinh thái có ý nghĩa vô
cùng to lớn với 3 khía cạnh sau:
- Khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiện có một cách hợp lý. Trong
quá trình khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tác động lên môi trường con người đã
phá vỡ tính cân bằng của môi trường sinh thái. Trước những nhu cầu ngày càng tăng
của con người về sản phẩm nông nghiệp, nếu cứ tiếp tục khai thác như vậy thì hậu
quả phía sau là vô cùng nặng nề. Do đó, khi phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững cần biết khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý đề thỏa mãn nhu cầu
của các thế hệ.
- Bảo tồn, gìn giữ chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ mai sau.
Vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững là đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho thế hệ
mai sau. Vậy nên ngay trong hiện tại thì việc khai thác và sử dụng cũng phải suy tính
cho tương lai.
- Ngăn chặn ô nhiễm, lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. Trong
quá trình sản xuất, trình độ khoa học – kỹ thuật kém cùng với việc lạm dụng hóa chất
đã làm ô nhiễm nghiêm trọng môi trường sinh thái đồng thời làm mất đi tính bền
vững trong quá trình sản xuất. Vì vậy, nền nông nghiệp sinh thái phải được xây dựng
dựa trên những tiến bộ về khoa học – kỹ thuật có nền tảng thân thiện với môi trường
sinh thái. Việc này sẽ giúp tăng năng suất cây trồng từ đó giảm dần việc sử dụng các
loại hóa chất đồng thời tạo ra các sản phẩm sạch, chất lượng cao và tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng cũng như chính người sản xuất.
1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.1. Điều kiện tự nhiên:
Các nhân tố như thời tiết, khí hậu, đất đai, nguồn nước, rừng, khoáng sản, ... đều
thuộc về điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp bền
vững. Các nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững (phương diện kinh tế,
phương diện xã hội, phương diện bảo vệ môi trường) đều chịu tác động của điều kiện
tự nhiên. Môi trường sản xuất nông nghiệp do yếu tố tự nhiên quyết định. Các đặc
điểm về xã hội, kết cấu xã hội cũng mang những đặc thù riêng tùy vào từng vùng nông
nghiệp. Trên phương diện kinh tế, điều kiện tự nhiên khác nhau (đồng bằng, trung du,
miền núi) ảnh hưởng rõ nét đến quy mô các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng). Vì vậy, vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi có thể phát triển những ngành
có lợi thế hơn so với vùng khác. Phát triển nông nghiệp sẽ không bền vững nếu không
căn cứ vào điều kiện tự nhiên để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Các nhân tố thuộc nhóm kinh tế - xã hội bao gồm: Thị trường, hệ thống chính
sách vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, mức độ phát triển các
khu công nghiệp, đô thị, dân số, lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng.
Những nhân tố nêu trên đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững. Nếu những nhu cầu được xác định của thị trường
vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển nông nghiệp thì tính đa dạng của nhu cầu
tác động mạnh mẽ đến số lượng và cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Hơn nữa, hệ thống
chính sách vĩ mô của Nhà nước một mặt điều chỉnh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp theo định hướng mục tiêu đã lựa chọn, một mặt cùng với thị trường đảm
bảo ở mức độ tối ưu nhất các điều kiện phục vụ sản xuất nông nghiệp, chẳng hạn,
thông qua việc hiện thực hóa các chủ trương, chính sách và cụ thể hóa vai trò của
mình, thị trường không chỉ thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện
chức năng thu hút các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp như: vốn, lao
động, vật tư, công nghệ… đảm bảo sự vận hành của sản xuất nông nghiệp mang tính
ổn định, bền vững. Tuy nhiên, nền kinh tế nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản
thân nền kinh tế quốc gia và cũng không đơn thuần chỉ là sự phát triển của riêng ngành
nông nghiệp thì ngoài ảnh hưởng của thị trường, của hệ thống chính sách vĩ mô của
Nhà nước còn có sự ảnh hưởng từ sự phát triển của khu vực công nghiệp nói chung,
phát triển các cụm, khu công nghiệp nói riêng. Ảnh hưởng này có cả mặt tích cực lẫn
tiêu cực, chẳng hạn, phát triển của công nghiệp chế biến sẽ hỗ trợ đầu ra cho nông
nghiệp, gia tăng giá trị nông phẩm; song nếu sự phát triển khu công nghiệp, chế xuất
mà không gắn kết được với sự phát triển của nông nghiệp sẽ không tạo ra những hỗ trợ
cho nông nghiệp phát triển mà thậm chí còn có thể đưa đến những hệ lụy ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp, chẳng hạn rác thải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường sản
xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là lĩnh vực chậm phát triển, ngoài những nguyên nhân mang tính
chất đặc thù của ngành còn có những nguyên nhân khác, trong đó nổi bật là nguyên
nhân liên quan đến kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp. Do nông nghiệp thường phải
phát triển trên một không gian rộng nên những chi phí đầu tư cho phát triển hệ thống
hạ tầng rất lớn, trong khi nguồn lực trong lĩnh vực nông nghiệp hạn chế. Toadu là quốc
gia đang phát triển, lại cộng thêm những hạn chế về hạ tầng, tất yếu hiệu quả sản xuất
nông nghiệp sẽ khó có thể đạt được như kỳ vọng. Vì vậy, để phát triển nông nghiệp
bền vững phải phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.3. Điều kiện tổ chức – kỹ thuật:
Điều kiện về tổ chức - kỹ thuật gồm các hình thức tổ chức sản xuất trong nông
nghiệp, sự phát triển khoa học - công nghệ và việc áp dụng khoa học - kĩ thuật vào sản
xuất. Vậy nên, sự tồn tại, vận động và biến đổi của nông nghiệp được quyết định bởi
sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp. Các chủ thể kinh tế
trong nông nghiệp tồn tại và hoạt động qua các hình thức tổ chức sản xuất với các mô
hình tổ chức thích ứng. Do đó, các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới phát triển bền vững nông nghiệp.
Hiện nay, khoa học - công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát triển
của khoa học - công nghệ và việc ứng dụng vào sản xuất đã trở thành động lực mạnh
mẽ để phát triển xã hội nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vì tiến bộ khoa học - xã hội
và ứng dụng vào sản xuất một mặt làm xuất hiện nhiều nhu cầu mới, làm thay đổi tốc
độ phát triển các ngành; mặt khác, tạo ra khả năng mở rộng sản xuất, chuyên môn hóa
cao và phát triển những ngành nghề đòi hỏi trình độ cao, tốn ít nguyên liệu, nhiên liệu
và giảm ô nhiễm hơn. Do đó, để nông nghiệp phát triển bền vững cần tính tới nhân tố
tổ chức - kỹ thuật.
1.3.4. Vai trò của Nhà nước, nông dân và các tổ chức hiệp hội, đoàn thể:
Để phát triển nông nghiệp, ngoài chủ thể nông dân trực tiếp tham gia các hoạt
động còn có các nhân tố khác cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh tế nói
chung, phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng là chủ thể Nhà nước và các tổ chức
hiệp hội.
Nhà nước là người hoạch định chính sách phát triển toàn diện của đất nước trong
đó có chính sách phát triển nông nghiệp. Các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp
phải phù hợp với thực tiễn, có tác dụng khuyến khích sản xuất, kinh doanh và xuất
khẩu đối với từng mặt hàng nông sản cụ thể như: Gạo, muối, đường, rau quả sạch…
Có ưu đãi về phí sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là những dự
án nông nghiệp công nghệ cao, dự án chế biến những nông sản thực phẩm, dự án tạo
nhiều việc làm, tăng thu nhập trong nông nghiệp, nông thôn...; rà soát, loại bỏ những lệ
phí, những khoản đóng góp chưa hợp lý. Nếu các chính sách của Nhà nước là chủ
quan duy ý chí sẽ gây ra những tổn thất to lớn không lường trước được. Trong nông
nghiệp, chính sách không phù hợp sẽ làm cho nó không có điều kiện phát triển, tư liệu
sản xuất chủ yếu là ruộng đất sẽ bị bỏ hoang, nông dân không thiết tha đầu tư, tài
nguyên thiên nhiên không được quản lý, sử dụng có hiệu quả, tất yếu dẫn đến khủng
hoảng kinh tế, gây mất ổn định xã hội. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách đúng đắn,
phù hợp quy luật khách quan, tạo điều kiện và khuyến khích nông dân đầu tư vào và
khai thác đất đai có hiệu quả. Nhà nước còn phải làm tốt việc hoàn thiện và triển khai
thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung, phát huy các nguồn lực và lợi thế
vùng để đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Việc quy hoạch, hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh, tập trung quy mô lớn sẽ giảm chi phí sản xuất,
tập trung được đầu tư, có điều kiện ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, nâng
cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất.
Nông dân là lực lượng chính, là chủ thể quyết định sự thành bại của phát triển
nông nghiệp bền vững. Muốn vậy, cần phải nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất
của nông dân, để nông dân được tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ và công
nghệ sinh học vào sản xuất để vừa có tăng trưởng, vừa thân thiện với môi trường. Hơn
hết, để nông nghiệp phát triển bền vững cần chú trọng nâng cao đời sống của nông
dân, không chỉ về kinh tế mà phải quan tâm các mặt văn hóa - xã hội, khoa học - công
nghệ. Cấp bách nhất hiện nay là giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ở nông
thôn, nhất là nông dân không có việc làm ở trong các vùng đô thị hóa, khu công
nghiệp, thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo…. Có chính sách đầu tư khôi
phục, mở rộng các làng nghề truyền thống ở các địa phương nhằm giải quyết việc làm
tại chỗ cho nông dân với phương châm "ly nông, bất ly hương". Và kinh nghiệm thành
công, cũng như thất bại từ các nước công nghiệp hoá đi trước đã chỉ ra rằng, cách duy
nhất để tồn tại và phát triển là giai cấp nông dân phải huy động nguồn lực dồi dào
nhưng phân tán của mình vào tổ chức hiệp hội quy củ. Hiệp hội đó phải hoạt động có
hiệu quả, đủ sức tổ chức nông dân thành lực lượng thống nhất; đủ mạnh để hỗ trợ phát
triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao đời sống nông dân. Trong đó, các tổ chức đoàn
thể, tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp phải đóng vai trò chủ đạo, thực sự là một tổ
chức "của nông dân, do nông dân và vì nông dân".
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
2.1. Tổng quan nền nông nghiệp về đất nước Toadu (Bối cảnh)1
Về mặt địa lý, Toadu là một đất nước nhiệt đới ở cực Đông của bán đảo Đông
Dương thuộc khu vực Đông Nam Á bao gồm phần đất liền và phần hải đảo. Toadu có
đường bờ biển kéo dài và nằm tại vị trí cầu nói giữa các khu vực quốc tế. Ngoài ra, đây
cũng là nơi tiếp xúc của nhiều luồng sinh vật đa dạng và các luồng gió mùa khác nhau.
Về mặt chính trị, Toadu là một quốc gia độc lập theo chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Chiến tranh trên lãnh thổ Toadu chỉ vừa kết thúc cách đây không
lâu và để lại hậu quả không hề nhỏ về cả con người và tự nhiên ở nơi đây. Hiện nay,
Đảng và Nhà nước đang nỗ lực tìm giải pháp để xây dựng và phát triển nền kinh tế đất
nước, trong đó nông nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng được quan tâm và
cũng đã đạt được những thành quả nhất định. Về kinh tế, tổng sản phẩm trong nước
(GDP) sau các chính sách đổi mới của Nhà nước tăng trưởng đáng kể, đưa Toadu từ
một trong những quốc gia nghèo đói nhất trên thế giới sau chiến tranh trở thành quốc
gia thuộc nhóm có thu nhập trung bình thấp. Theo các báo cáo gần đây, tỷ lệ hộ nghèo
trên cả nước giảm, thu nhập của người dân tăng đều đặn; tuy có sự cách biệt giữa tỷ lệ
ở thành thị và nông thôn nhưng khoảng cách này đang có xu hướng giảm nhờ các
chính sách đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Tỷ lệ tăng trưởng trong nông nghiệp được duy trì ở mức ổn định. Nền nông
nghiệp Toadu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc
làm và thu nhập cho một bộ phận lớn người dân của đất nước. Trong công tác chống
suy dinh dưỡng, Toadu đạt được kết quả đáng kinh ngạc với tỷ lệ suy dinh dưỡng hiện
nay giảm hơn 70% so với thời kỳ sau chiến tranh. Tuy nhiên vẫn có khoảng 11 triệu
người, hầu hết sống ở khu vực nông thôn, ở trong tình trạng thiếu lương thực thực
phẩm. Trên thị trường quốc tế, nông nghiệp Toadu trở thành một trong những nước
xuất khẩu nhiều về hạt điều, hạt tiêu, cà phê, sắn, gạo, thủy sản và cao su tự nhiên. Giá
trị xuất khẩu nông sản tại Toadu đạt mức gấp 2 lần giá trị nhập khẩu, đóng góp một
khoản không hề nhỏ vào thặng dư thương mại nông sản thực phẩm, tuy nhiên giá nông
sản xuất khẩu không cao.

1
Các thông tin và số liệu đưa ra liên quan đến Toadu hoàn toàn là giả định.
2.2. Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp Toadu theo mô hình SWOT
Yếu tố bên trong (Internal Factor)
Thuận lợi (Strengths) Khó khăn (Weaknesses)
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi - Ứng dụng khoa học – kỹ thuật kém
- Nguồn lao động dồi dào - Quy mô đất nông nghiệp nhỏ lẻ
- Giàu kinh nghiệm trong thực tiễn sản - Đầu tư vào nông nghiệp hạn chế
xuất

Yếu tố bên ngoài (External Factors)


Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
- Xuất khẩu và mở rộng thị trường quốc - Thiên tai và biến đổi khí hậu
tế - Ô nhiễm môi trường
- Sức hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài - Dịch bệnh gây hại cây trồng và vật
- Tiềm năng khởi nghiệp nông nghiệp nuôi
2.3.
2.3.1. Điểm mạnh
2.3.2. Điểm yếu
2.3.3. Cơ hội
2.3.4. Thách thức
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở TOADU
3.1. Quan điểm, phương hướng phát triển nông nghiệp bền vững của Toadu
3.2. Các giải pháp đề xuất phát triển nông nghiệp bền vững sau chiến tranh
3.2.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực 
3.2.2. Giải pháp khoa học công nghệ
3.2.3. Ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu để phát triển nông nghiệp bền vững ở
Toadu
TÀI LIỆU THAM KHẢO

You might also like