Professional Documents
Culture Documents
9 - S2.6 - SKL2 cho sinh viên - Sơ cứu vết thương ngực hở - PhamHuuLu - 2021 - 2022
9 - S2.6 - SKL2 cho sinh viên - Sơ cứu vết thương ngực hở - PhamHuuLu - 2021 - 2022
1. Các bước thực hiện kỹ năng (Mô tả từng bước thực hiện: làm gì, làm thế nào,ai
làm…)
1.1. Khám lâm sàng vết thương ngực hở: Sau khi được giảng viên thực hiện thị phạm vào
đầu buổi giảng cho sinh viên quan sát. Sau đó sinh viên sẽ lần lượt thực hiện các kỹ năng:
- Chào hỏi: Sinh viên sẽ giao tiếp với người bệnh bằng những câu ngắn gọn, dễ hiểu để thu
được thông tin nhanh nhất có thể. Nếu bệnh nhân nặng thì vừa có kíp sơ cứu hỗ trợ ban đầu
cho bệnh nhân vừa khai thác thông tin từ người nhà hoặc người đi kèm.
- Nhận định sự thông thoáng đường thở: Sinh viên quan sát lại rất nhanh tình trạng miệng
(đờm dãi, máu…) kết hợp với nghe tiếng khò khè (rõ khi bệnh nhân hôn mê)…để tìm sự
bất thường trong đường thở (nếu có)
- Nhận định tình trạng hô hấp: Đòi hỏi sự quan sát kỹ hơn và nhanh chóng phát hiện các
dấu hiệu bất thường như tím môi và đầu chi, thở co kéo hay rút lõm lồng ngực…
- Xác định tình trạng vết thương ngực hở: Cùng với nhận định các dấu hiệu khó thở, vết
thương ngực sẽ được quan sát và mô tả vào hồ sơ: vị trí, kích thước, đặc điểm hiện tại….
- Đếm nhịp thở: Bằng nhìn trên thành ngực hoặc áp tay vào thành ngực để đếm nhịp thở
trong 1 phút của bệnh nhân nhanh nhất có thể.
- Đo mạch, huyết áp: Sinh viên sẽ dùng ống nghe và máy đo huyết áp để đo cho bệnh nhân
và nhận định các dấu hiệu bất thường nếu có.
- Xác định thương tổn thành ngực kèm theo: Ngoài xác định vết thương ngực hở thì nhận
định thương tổn kèm theo như tràn khí dưới da lép bép, vết thương hoặc máu tụ thành ngực
khác….
- Gõ xem độ vang, đục của thành ngực: Sinh viên sử dụng một ngón tay để gõ lên ngón của
bàn tay còn lại đang áp lên thành ngực
- Nghe phổi: Sau khi được làm thị phạm thì sinh viên sẽ dùng ống nghe nghe hai bên ngực
(phế trường) theo hình chữ J và đưa ra nhận định. Giảng viên sẽ đối chiếm khám lại nếu có
nghi ngờ.
- Khám da và niêm mạc: Sinh viên khám bằng cách nhìn màu sắc da mặt, lật kiểm tra màu
sắc của niêm mạc mắt (khi thiếu máu nhẹ). Giảng viên sẽ quan sát, hỗ trợ và giải đáp (nếu
có)
1.2. Sơ cứu vết thương ngực hở
- Giải thích cho người bệnh: Sinh viên sẽ giải thích với người bệnh bằng những câu ngắn
gọn, dễ hiểu về việc tiến hành sơ cứu. Nếu bệnh nhân nặng thì vừa có kíp sơ cứu hỗ trợ ban
đầu cho bệnh nhân vừa giải thích cho người nhà hoặc người đi kèm.
- Chuẩn bị dụng cụ: Thông thường ở bệnh viện sẽ có bộ đồ thay băng và các dụng cụ cần
thiết. Sinh viên cần có lấy đầy đủ để vào khay trên bàn đẩy cạnh chỗ bệnh nhân ở vị trí
thích hợp.
- Cho bệnh nhân thở oxy mũi: Sinh viên mở và lắp dây oxy qua mũi bệnh nhân để hỗ trợ
bệnh nhân thở. Giảng viên quan sát và hỗ trợ nếu cần
- Bịt kín tạm thời vết thương còn đang hở và nhận định nhanh tình trạng đường thở: Sinh
viên sẽ đi găng, dùng gạc sạch dùng tay bịt kín tạm thời vết thương ngực nếu còn đang hở
và quan sát lại rất nhanh tình trạng hô hấp (Thường trong cấp cứu sẽ sơ cứu và nhận định
bởi một nhóm các nhân viên trong đó có một trưởng nhóm điều hành các hoạt động. Vấn
đề nhận định và hỗ trợ suy hô hấp sẽ tiến hành song song với sơ cứu vết thương ngực hở).
- Xác định lại nhanh tình trạng vết thương ngực hở: Sau khi đã có nhận định về vểt thương
ngực hở chi tiết (số lượng, kích thước…) sẽ tiến hành sơ cứu bịt kín lại.
- Làm sạch vết thương và vùng xung quanh: Sinh viên đi găng để tiến hành làm và vết
thương sẽ được thấm máu bằng gạc vô trùng, vệ sinh sạch vùng xung quanh.
- Băng kín vết thương ngực: Sau khi vệ sinh nhanh chóng bằng gạc ướt (dung dịch
Natriclorid 9%o) sinh viên sẽ băng kính vết thương trên thành ngực bằng gạc vô trùng và
băng dính to bản hoặc băng cuộn.
- Băng ép gạc trên vết thương thành ngực: Sử dụng băng dính to bản hoặc cuộn băng thun
tiến hành băng vào vị trí gạc trên vết thương thành ngực.
- Nhận định sau băng: Sinh viên khám bằng cách nhìn vào vị trí bằng, nhịp thở cũng như
tình trạng thấm máu tại vị trí băng... Giảng viên sẽ quan sát, hỗ trợ và giải đáp (nếu có)
- Ghi chép hồ sơ bệnh án: Sau khi thực hiện thủ thuật và đánh giá lại xong sinh viên sẽ tiến
hành ngồi vào bàn và ghi chép lại các thông tin cần thiết của quá trình thao tác.
6 Làm sạch vết thương và Làm sạch vết thương. Vết thương được thấm máu
vùng xung quanh. và vệ sinh sạch xung quanh.
7 Đắp bông gạc bịt kín tạm Bịt kín vết thương. Vết thương được bít kín hoàn
thời vết thương ngực. toàn.
8 Băng ép chặt bằng băng Băng kín vết thương, cầm Vết thương được bít kín và
cuộn hoặc băng dính to máu. băng ép chặt bằng băng cuộn,
bản. băng dính to bản.
9 Nhận định hiệu quả của sơ Xem mức độ ổn định của Đảm bảo băng ép chắc chắn,
cứu: cầm máu, tình trạng vết thương sau sơ cứu. cầm máu hoàn toàn.
hô hấp.
10 Ghi chép hồ sơ bệnh án Mô tả lại các công việc đã Ghi chép đủ thông tin cần
sau thủ thuật thực hiện vào hồ sơ bệnh thiết trong hồ sơ
án
4. Bảng kiểm lượng giá
4.1 Khám lâm sàng vết thương ngực hở
Thang điểm
STT Nội dung từng bước 0 1 2 3
6 Đo mạch, huyết áp
7 Xác định các vị trí thương tổn thành ngực và tràn khí
dưới da
8 Gõ đánh giá mức độ vang, đục của lồng ngực
9 Nghe để xác định rì rào phế nang
10 Khám da, niêm mạc đánh giá mức độ thiếu máu
Không làm = 0 điểm Làm được nhưng chưa thành thạo = 2 điểm
Làm sai, làm không đầy đủ = 1 điểm Làm tốt, thành thạo = 3 điểm
Lưu ý:
- Làm đúng (đạt) là làm đúng theo quy trình, không có sai sót lớn, đảm bảo an toàn, đạt
được các tiêu chuẩn chính và đạt từ 2/3 (~65%) tổng số điểm
- Mức điểm đạt tính là 4 điểm (theo thang điểm 10). Tuỳ vào tổng số bước, tổng số điểm để
xây dựng bảng qui đổi sang thang điểm 10.