Professional Documents
Culture Documents
123doc Thiet Ke Day Chuyen Thiet Bi San Xuat Bot CA 5 Tan Gio
123doc Thiet Ke Day Chuyen Thiet Bi San Xuat Bot CA 5 Tan Gio
123doc Thiet Ke Day Chuyen Thiet Bi San Xuat Bot CA 5 Tan Gio
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiên đề tài tốt nghiệp, người thực hiện đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô Khoa Công Nghệ- Trường Đại Học Cần Thơ trong
việc hướng dẫn, cung cấp tài liệu cho sinh viên trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin cảm ơn thầy Trần Văn Nhã, người đã tận tình hướng dẩn và có
những đóng góp hết sức thiết thực và hữu ích để sinh viên thực hiện có thể hoàn thành
được đề tài.
Xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của các thầy bộ môn máy nông nghiệp và
công nghệ sau thu hoạch.
Xin cảm ơn sư giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong thư viện khoa đã hổ trợ người
thực hiên trong việc tìm kiếm tài liệu.
Đồng thời xin cảm ơn những ý kiến đóng góp của bạn bè, sự giúp đỡ của người
thân để đề tài có thể hoàn thành tốt nhất
MỤC LỤC
Công nghiệp sản xuất bột cá chất lượng cao làm nguyên liệu cho chế biến thức
ăn chăn nuôi gia súc là rất quan trọng và mang tính cấp thiết. Bột cá chiếm tỷ lệ khá
lớn trong nguyên liệu thức ăn do đó có tác động lớn đến sự phát triển của ngành chăn
nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản.
Ở nước ta ,nguyên liệu để sản xuất bột cá là rất lớn và đa dạng. Tuy nhiên hiện
nay phần lớn bột cá cung cấp cho cá nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi trong nước
đều nhập từ nước ngoài. Còn lại khoảng 30% do các nhà máy trong nước nhập thiết bị
nước ngoài sản xuất tại các tỉnh: Hải Dương, Đà Nẵng, Cà Mau, Kiên Giang.
Nhiệm vụ đồ án của em là tìm hiểu công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất
bột cá, tính toán thiết kế một số thiết bị chính trong dây chuyền như máy sấy với
năng suất 2000 Tấn bột cá/năm. Dựa vào kiến thức đã học, tài liệu tham khảo, bản đồ
án được thiết kế gồm:
Phần I. Tổng quan về công nghệ sản xuất bột cá
Phần II. Tính toán và thiết kế máy sấy
Phần III. Tính toán và thiết kế máy nghiền
Phấn IV. Tính toán và thiết kế vít tải vận chuyển
Bản đồ án được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy trong bộ môn
Máy Thiết Bị Và Công Nghệ Sau Thu Hoặch, đặc biệt em xin chân trọng gửi lời cảm
ơn toàn thể các thâỳđã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành bản đồ án này.
Do còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu nên bản đồ án chắc chắn
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cô chỉ bảo thêm.
I. Tình hình sản xuất bột cá làm nguyên liệu cho chế biến thức ăn gia súc
10 nhà máy trong nước nhập thiết bị nước ngoài sản xuất nằm tại các tỉnh Hải Dương,
Đà nẵng, Kiên Giang và một số cơ sở khác liên doanh với nước ngoài mới được bộ
thuỷ sản cho phép xây dựng ở Bà Rịa Vũng Tàu và Biên hoà, với công suất là 1000 -
3600 tấn bột cá / năm.
Với tốc độ sản xuất bột cá như hiện nay các nhà máy chế biến thức ăn trong nước
mới sản xuất được khoảng 30000 - 50000 tấn / năm cộng với lượng bột cá sản xuất
bằng phương pháp thủ công đến năm 2010 chúng ta chỉ đáp ứng khoảng 10% nhu cầu
sử dụng, số còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy mở rộng đầu tư phát triển
các nhà máy sản xuất bột cá là nhu cầu cần cấp thiết đặt ra cho các cấp, các nghành
2.1.1. Quá trình công nghệ sản xuất bột cá không ếp tách dầu:
Công nghệ này được sử dụng ở một số nước như: Thái Lan, MaLai ...
sơ đồ công nghệ như sau:
Ưu điểm của công nghệ này là thiết, công nghệ sử dụng đơn giản năng suất lớn, chi
phí đầu tư thiết bị thấp
Nhược điểm của công nghệ này là nguyên liệu chế biến giới hạn, cá loại nguyên còn
hàm lượng dầu thấp. Nếu sử dụng các loại cá có hàm lượng lipít trên 2% thì lượng dầu
trong bột cá khi sấy khô vẫn còn lại 10% lượng dầu này vượt quá tiêu chuẩn cho phép
Trong dây chuyền thiết bị rửa bẩn, nhớt thối, rửa mặn trong đá ướp cá nên sản phẩm
dễ lẫn tạp chất
Chi phí cho quá trình khá lớn, do nhiệt độ sấy cao nên chất lượng bột cá sản phẩm
giảm, việc không tách được dầu làm bột cá dễ bị hư hỏng, thời gian bảo quản ngắn,
mướn kéo dài phải sử dụng hoá chất để bảo quản. Mặt khác bột cá nhiều dầu rất khó
nghiền nhỏ vì vậy các nhà máy chế biến thức ăn phải trộn với các nguyên liệu khác để
nghiền nhỏ được trước khi tạo viên. Do vậy bột cá không tách dầu thường chỉ dùng
sản xuất thức ăn cho gà, lợn, ...
Thiết bị chính của dây chuyền là máy sấy dạng đĩa, dùng tác nhân dầu ở nhiệt độ 200 -
2500C, hiệu quả sử dụng cao, an toàn( do áp suất thấp hơn dùng nồi hơi), nhưng giãn
nở nhiệt rất lớn nên đòi hỏi vật liệu chế tạo, đặc biệt công nghệ gia công phức tạp,
thông thường các công ty Thái Lan phải liên doanh với Mỹ để chế tạo. Chính vì có
nhiều hạn chế nên trên thế giới công nghệ này càng ít được sử dụng.
2.1.2. Quy trình công nghệ sản suất bột cá tách dầu, tách nước:
Với các nước có nền công nghệ sản xuất bột cá hiện đại như : NaUy, Nhật bản,
Đài Loan ... chủ yếu sử dụng công nghệ sản xuất bột cá có ép tách dầu trước khi sấy.
Ngoài sản phẩm chính là bột cá người ta còn thu được một sôd sản phẩm khác từ dầu
cá.
Ưu điểm cảu công nghệ này do tách được phần lớn lượng dầu, lượng nước nên
quá trình làm khô nhanh, nhiệt độ sấy không cao ( sử dụng nhiệt từ nồi hơi ) chi phí
cho quá trình làm khô thấp, sản phẩm bột cá có màu sáng, chất lượng rất cao ( các loại
bột cá chất lượng cao của Nhật Bản, ChiLê lượng dầu rắt thấp dưới 2%.
Thời gian sử dụng lâu dài hơn 3 – 4 lần so với bột cá không tách dầu. hiện nay
trên thị trường bột cá chất lượng cao chế biến theo công nghệ ép dầu dễ tiêu thụ, giá
cao 30-50 USD/tấn, được các nhà máy chế biến thức ăn nuôi trông thuỷ sản ưa chuộng
Tuy nhiên với công nghệ này cần nhiều thiết bị hơn các thiết bị ở công đoạn sản
xuất bột tuy yêu cầu công nghệ chế tạo không cao nhưng các thiết bị trong khâu tách
dầu, xử lý dầu cá thành những sản phẩm cao cấp, phục vụ y học khá phức tạp nên chi
phí đầu tư lớn
Trên thế giới các nước sản xuất và xuất khẩu bột cá NaUy, Nhật Bản, ChiLê,
Trung Quốc là những nước dung công nghệ ép dầu, vì vậy để cạnh tranh trên thị
trường quốc tế, các nước chế biến bột cá tương lai đang mở rộng quy mô sản xuất.
Quy trình sản xuất rất đa đạng, tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất. Trước đây ở Nhật
Bản, Trung Quốc quy mô khá phổ biến 10, 15, ..100 tấn cá/ngày, đến nay chủ yếu là
nhà máy công suất 257 tấn cá / ngày. Quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn cung cấp nguyên liệu, khả năng vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ.
Sơ đồ công nghệ chế biến bột cá ép tách nước:
cá nguyên liệu
rửa
băm hấp
ép
tách dầu
sấy
Ở đây ta chỉ tìm hiểu với dây chuyền sản xuất bột cá không tách lấy dầu
2.2. Công nghệ và dây chuyền sản suất bột cá ở Viết Nam:
rửa
hấp
ép
bánh cá dầu cá, nước
bột cá khô
`
Sau khi qua máy sấy, sấy khô sản phẩm đi qua vít xoắn làm nguội đến nhiệt độ
40 - 500C và chuyển đến phân loại, cuối cùng đến máy nghiền, ở đây bột cá được
nghiền nhỏ và được phối trộn thành bột cá có độ đạm khác nhau, tuy theo yêu cầu của
người tiêu dùng. Sau đó bột cá qua vít tải làm mát xuống 35 -40 0C và được đóng bao
để chuyển đến các nhà máy chế biến thưc ăn gia súc, các công đoạn làm viêc được
thực hiện liên tục trên dây chuyền thiết bị, là quy trình khép kín.
Dầu cá và nước được xử lý chế biến riêng, được cô đặc làm thước ăn chăn nuôi
và các sản phẩm phụ khác sử dụng thiết bị ly tâm, dầu được cô đặc bằng thiết bị cô
chân không, dùng nhiệt từ nồi hơi. Nước cá chất lượng kém được xử lý qua hệ thống
bể bioga thải ra ngoài với nước cá chất lượng tốt có thể sử dụng làm nước mắm
khí ẩm thoát ra từ máy sấy được xử lý mùi băng phương pháp cho qua tháp phun
mùi dung dịch khử mùi trước khi ra ngoài khí quyển
Tiếp theo sản phẩm cá sau khi ép được vận chuyển bằng trực tiếp đến máy sấy.
Quá trình sấy cá được sấy liên tục trên máy sấy dạng trống quay. Máy sấy được thiết
kê sử dụng nguồn nhiệt ở nồi hơi qua hệ thống trao đổi nhiệt caloriphe, nhiệt độ sấy
được duy trì tự động ở nhiệt độ thích hợp 70 - 80 0C đảm bảo chất lượng cá tốt, không
làm biến chất prôtít, độ ẩm bột cá sau khi sấy không vượt quá 10 - 11%
Nước và dầu cá sau khi ra từ máy ép qua máy sàng để loại bỏ tạp chất, được dẫn
vào thiết bị phân ly lỏng rắn, ở đây phần rắn được giữ lại phía dưới, còn chất lỏng sạch
được lấy phía trên. Chất lỏng được đua vào hệ thiết bị tách dầu bằn nhiệt, nhờ nhiệt
đun nóng chất lỏng nên dầu nổi lên phía trên, dầu được lấy ra và được tinh chế. Chất
lỏng được tháo xuống bằng van xả đáy xuống bể chứa, nước ở bể chưa được máy bơm
bơm vào hệ thống tháp cô đặc trao đổi nhiệt bằng ống chùm phía trong là hơi nước.
Nước cá sau khi cô đặc thì được băng tải đưa trở lại vít tải để vào máy sấy tiếp
tục quá trình.
Hơi nước sau khi bốc hơi do độ chân không nên khí được hút vào thiết bị ngưng
tụ barômét, tai đây nước lạnh được bơm tù trên xuống làm nhưng tụ hơi nước. Khí hơi
còn lại được thải ra ngoài môi trường
Hơi nước sau khi bốc hơi do độ chân không nên khí được hút vào thiết bị ngưng
tụ barômét, tai đây nước lạnh được bơm tù trên xuống làm nhưng tụ hơi nước. Khí hơi
còn lại được thải ra ngoài môi trường
Ngoài ra còn có thêm thiết bị thu hồi bột cá là xyclon, khi hơi nước đã bay hơi
hết thì bột cá sẽ bị hút lên cùng, vì vậy xyclon thu hồi một phần bột cá rồi đưa xuống
vít tải quay lại máy sấy
Bột cá ra khỏi máy sấy được vít tải vận chuyển vào máy nghiền và sau đó đóng
bao.
Giai đoạn này thường rất ngắn: Nó tương ứng với việc nâng nhiệt độ của vật liệu
tới khi đạt được nhiệt độ sấy (khi đó năng lượng chỉ dùng để bay hơi nước ). Nhiệt độ
đó không đạt được ngay lập tức vì rằng lúc đầu vật liệu có nhiệt độ khá thấp so với
nhiệt độ của tác nhân sấy và bản thân nó lại thường là một chất có độ dẫn nhiệt kém. ở
giai đoạn này tốc độ sấy tăng nhanh.
N h iÖt ®é V L sÊ y
i ii iii Th ê i g ia n sÊ y
§ é È m V L sÊ y
i ii iii Th ê i g ia n sÊ y
Tè c ®é sÊ y
i ii iii Th ê i g ia n sÊ y
Đồ thị mô tả các giai đoạn sấy
- Giai đoạn tốc độ sấy không đổi (giai đoạn II, giai đoạn đẳng tốc ):
Giai đoạn II tương ứng với việc bay hơi ẩm tự do trên bề mặt vật liệu. Trong giai
đoạn này tốc độ di chuyển ẩm từ trong ra bề mặt vật liệu lớn hơn tốc độ bay hơi ẩm từ
bề mặt vào môi trường. Nhiệt lượng mà vật nhận được chỉ dùng để bay hơi ẩm, nên
nhiệt độ bề mặt vật liệu sấy không đổi.
Trong giai đoạn này, tốc độ sấy không đổi một khi các thông số của tác nhân sấy
không đổi.
- Giai đoạn tốc độ sấy giảm dần (giai đoạn III, giai đoạn giảm tốc):
Khi trên bề mặt vật liệu không còn ẩm tự do nữa thì áp suất hơi riêng phần ở đó
sẽ giảm xuống rõ rệt và do vậy tốc độ sấy cũng giảm xuống nhanh chóng. Trong giai
CBHD:Trần Văn Nhã SVTH:Cù Văn Phi
17
Luận văn tốt nghiệp Cơ khí chế biến K33
đoạn này tốc độ di chuyển ẩm từ các lớp trong ra bề mặt vật liệu nhỏ hơn tốc độ bay
hơi từ bề mặt vào môi trường.
Trong giai đoạn này nhiệt độ của vật liệu sấy dần dần tăng lên và cuối cùng bằng
nhiệt độ tác nhân sấy. Nếu ta tiếp tục sấy cho đến khi không còn khả năng thoát ẩm
trong vật liệu, có nghĩa là vật liệu đạt được độ ẩm cân bằng thì nhiệt độ của vật liệu sẽ
bằng nhiệt độ của môi trường xung quanh (nhiệt độ của tác nhân sấy) và do đó có thể
vượt quá nhiệt độ cho phép của vật liệu.
Thực tế trong giai đoạn này người ta thường duy trì nhiệt độ tác nhân sấy thấp
hơn so với nhiệt độ cho phép của vật liệu để đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Về lý thuyết, để tăng cường độ quá trình trong giai đoạn giảm tốc ta chỉ có thể
thay đổi những yếu tố bên trong vật liệu sấy.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy:
Tốc độ sấy là tốc độ khuyếch tán của nước từ trong vật liệu ra ngoài không khí,
được quy ước biểu thị bằng lượng hơi nước bốc hơi từ một đơn vị bề mặt trong một
đơn vị thời gian [ kg ẩm/m2.h ] .
Ngoài ra, trong thực tế sản xuất, tốc độ sấy còn được biểu diễn qua lượng hơi
nước bốc hơi từ một đơn vị khối lượng vật liệu sấy trong một đơn vị thời gian [kg
ẩm/kg hạt.h ], hoặc là phần trăm ẩm của vật liệu sấy giảm trong một đơn vị thời gian
[% ẩm/h ].
Tốc độ sấy chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố phức tạp. Trong giai đoạn đẳng
tốc, tốc độ sấy được quyết định bởi tốc độ bay hơi ẩm từ bề mặt vật liệu sấy vào trong
không khí. Theo Danton tốc độ bay hơi từ bề mặt phụ thuộc vào sự chênh lệch áp suất
hơi nước trên bề mặt vật liệu sấy và trong không khí. Như vậy muốn sấy được nhanh
phải tăng áp suất hơi trên bề mặt vật liệu sấy, hoặc giảm áp suất hơi trong không khí.
áp suất hơi bề mặt vật liệu sấy tăng và giảm theo sự tăng giảm độ ẩm và nhiệt độ
của nó. Do đó, tốc độ sấy cũng tăng, giảm phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ của vật
liệu sấy tăng, giảm. Lúc đầu quá trình sấy, độ ẩm trong vật liệu sấy cao nên có tốc độ
lớn , càng về cuối, độ ẩm của hạt càng giảm nên tốc độ sây giảm.
Mặt khác, nước trong vật liệu sấy khi bốc hơi kèm theo sự thu nhiệt, nếu không
có sự đốt nóng, cung cấp từ ngoài vào lượng nhiệt tương ứng thì nhiệt độ của vật liệu
sấy bị giảm dần, làm giảm tốc độ sấy. Do vậy, muốn tăng tốc độ sấy cần phải cung cấp
nhiệt cho vật liệu sấy.
Trong thực tế, thường dùng không khí nóng hay hỗn hợp không khí với khói lò
để làm chất đốt nóng vật liệu sấy đồng thời là chất mang ẩm gọi là tác nhân sấy. Tốc
độ bay hơi nước phụ thuộc vào tốc độ cung cấp nhiệt từ ngoài vào và do đó tốc độ sấy
phụ thuộc vào nhiệt độ của tác nhân sấy. Như vậy, tăng nhiệt độ của tác nhân sấy là
biện pháp tăng tốc độ sấy.
Tốc độ không khí đi trên bề mặt vật liệu sấy cũng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ
sấy. Vì tốc độ không khí càng lớn thì tốc độ truyền nhiệt từ ngoài vào vật liệu sấy vật
liệu sấy hạt càng tăng và do đó tốc độ khuyếch tán hơi nước trên mặt vật liệu sấy vào
không khí càng lớn.
Theo các tài liệu thì tốc độ sấy trong giai đoạn đẳng tốc là do tốc độ truyền nhiệt
qua lớp biên bao quanh vật liệu sấy quyết định. Tốc độ có thể được tăng lên bằng cách
tăng nhiệt độ và lưu lượng tác nhân sấy.
Tóm lại: trong giai đoạn đẳng tốc, tốc độ sấy phụ thuộc chủ yếu vào các
thông số của tác nhân sấy như: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ của không khí, hướng và
chiều chuyển động của không khí bao quanh vật liệu sấy …
Trong giai đoạn giảm tốc , tốc độ sấy phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ khuyếch tán
ẩm từ trong ra bề mặt vật liệu sấy: vì trong giai đoạn này, tốc độ khuyếch tán ẩm bên
trong hạt nhỏ hơn tốc độ bay hơi ẩm từ bề mặt vật liệu sấy vào môi trường. Do đó tốc
độ sấy của giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào các thông số bên trong của vật liệu
như : dạng liên kết ẩm, cấu trúc, hình dạng và kích thước của vật liệu sấy …
Ngoài ra, tốc độ sấy còn phụ thuộc vào hướng và chiều của gradien nhiệt độ. Nếu
gradien nhiệt độ cùng chiều với gradien ẩm thì quá trình sấy sẽ được tăng cường.
Ngược lại sẽ kìm hãm quá trình. Trên thực tế, với các quá trình sấy thông thường thì
gradien nhiệt độ là ngược chiều với gradien ẩm. Để khắc phục nhược điểm đó các nhà
khoa học Xô-viết đã đề ra phương pháp sấy hồi lưu đẳng nhiệt, tức là thực hiện quá
trình sấy trong điều kiện đẳng nhiệt để loại trừ tác động ngược của gradien nhiệt độ.
1.4. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của máy sấy cá:
Máy sấy cá là một thiết bị dùng để nấu cá đồng thời làm bốc hơi phần lớn lượng
nước chứa trong nó. Máy sấy cá( nấu cá ) có dạng hình trụ nằm ngang, bên ngoài vỏ
có một lớp bao hơi dể cấp nhiệt. Bên trong có một trục rỗng được đun nóng băng hơi
nước, các cánh đĩa rổng được gắn vào trục rỗng, trên cánh đĩa có cánh đảo. Trên lớp
vỏ gắn các cánh nghiên để duy chuyển lệu.Trục rỗng đươc gắn với động cơ có thể
chuyển động được theo tốc độ yêu cầu
Nguyên lý hoạt động của máy sấy cá như sau : cá sau khi đánh bắt được đưa về kho
chứa, cá được vít tải vận chuyển lên cao và được cho vào cửa phía
1 2 3 4 5
6 7 8 9
trên của máy sấy cá, sau khi vào máy sấy cá được lưu lại một thời gian. Hơi nước sinh
ra từ nồi hơi được cấp vào bao hơi và được đưa vào trong trục rỗng,
hơi nước sẽ vào trong các cánh đĩa. Tại đây quá trình trao đổi nhiệt xảy ra, nước ngưng
sau khi trao đổi nhiệt sẽ theo trục rỗng chảy về phía cuối và quay về nồi hơi. Cá được
đun nóng đến nhiệt độ tối cao, sau đó được giữ ở một nhiệt độ nhất định, hơi nước
được đun nóng bốc hơi lên và được hút qua một ống ở phái trên. Cá được giữ lại cho
đến khi đạt độ ẩm yêu cầu thì ra khỏi thiết bị .
CBHD:Trần Văn Nhã SVTH:Cù Văn Phi
20
Luận văn tốt nghiệp Cơ khí chế biến K33
60
D1’ =1581. = 2372 kg/h
40
Q3 1130000
D3 = = = 239,2 kg
i 'i " 2769 673,4
- Thời gian để thực hiện giai đoạn này lớn hơn hai giai đoạn trước, được tính theo
công thức VII.53-{II}:
120. . ( w1 w2 )
t=
A.[ 200 ( w1 w2 )]
trong đó : hê số chứa của thùng là tỉ số diện tích chúa đầy vật liệu của thùng với
diện tích tiết diện ngang của thùng, lấy = 0,15
: khối lượng riêng của vật liệu = 1500 kg/m3
A: cường độ bốc hơi là lượng ẩm được lấy đi từ 1m3 thể tích thùng trong
1 giờ, A = 40 kg/m3h
120.0,15.1500(30 10)
ta có t= = 75 phút
40.[ 200 (30 10)]
Quá trình bốc hơi nước xảy ra trong thời gian t3 = 75 phút, vậy lưu lượng hơi cần
cấp trong thời gian này là :
60
D3’ = 5397,2. =431,36 kg/ h
75
101
Máy làm việc gián đoạn theo từng mẻ do đó tổng thời gian làm việc bao gồm
thời gian phụ để chuẩn bị , thời gian cho quá trình sấy
T = t1 + t2 + t3 + tp
Trong đó: t1 là thời gian đun nóng đến nhiệt độ sôi
t2 là thời gian bốc hơi
t3 là thời gian sấy
tp là thời gian phụ
ta có T = 40 + 120 + 75 + 25 =260 phút
Giai đoạn Thời gian lưu lượng hơi cấp Lượng nhiệt cần
phút kg/h kJ
1 T1 = 40 D1 = 2468 Q1 = 2036340
2 T2 = 120 D2 = 3993 Q2 =8475000
3 T3 =75 D3 = 150 Q3 = 313889
Tuy nhiên máy sấy làm việc gián đoạn, đồng thời lượng hơi ẩm thoát ra được hút ra
ngoài bằng bơm chân không.
CBHD:Trần Văn Nhã SVTH:Cù Văn Phi
25
Luận văn tốt nghiệp Cơ khí chế biến K33
D
Fvo = .( 2 . ).L = . .D.L =16,2 m2
2
- Diện tích phần trục rỗng: là phần diện tích còn lại của trục rỗng khi gán
cánh đĩa lên đó:
d
Ftruc = (2 . ). L
2
trong đó d là đường kính trục rỗng d = 0,2 m
ta có Ftruc = 3,14.0,2.6 = 3,768 m2
Vậy tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt:
F = F vỏ + Ftruc =Fđĩa= 159,308 m2
t(tb)
tL tN
+ Giai đoạn thứ nhất: thể hiện trên hình vẽ,là quá trình đun nóng lên nhiệt độ sôi.
Các thông số nhiệt độ:
- nhiệt độ hơi bão hào cấp: t1’ = 1640C
- nhiệt độ hơi nước ngưng tụ: t1’ = 1640C
- nhiệt độ cá vào : t2’ = 200C
- nhiệt độ bốc hơi: t2” = 101 0C
Hiệu nhiệt:
+ Giai đoạn thứ hai: là quá trình bốc hơi, nhiệt độ quá trình không thay đổi. Các
thông số nhiệt độ:
- nhiệt độ hơi nước: t1’ = 1640C
- nhiệt độ cá : t2” = 101 0C
Hiệu nhiệt độ trung bình:
ttb2 = 164 – 101 = 630C
+Giai đoạn thứ ba: là quá trình sấy sau cùng, nhiệt độ của vật liệu sấy giảm. Các
thông số nhiệt độ:
- nhiệt độ hơi nước t1’ = 1640C
- nhiệt đọ của cá ra t3” = 600C
Hiệu nhiệt:
tL = t1’ – t2’ = 164 – 101 = 63 0C
tN = t1’ – t3’ = 164 – 60 = 1040C
Hiệu nhiệt độ trung bình được xác định:
t L t N 63 104
t 3 = = 820C
t L 63
2,3. lg 2,3. lg
t N 104
2.3.2. Xác định hệ số cấp nhiệt từ hơi ngưng tụ đến thành thiết bị 1:
Cường độ cấp nhiệt trong trường hợp này phụ thuộc vào tinh chất của hơi ngưng
tụ, nhiệt lưu riêng của bề mặt ngưng tụ q hay chênh lệch nhiệt độ t = ts – tw, vị
trí, hình dáng và cách bố trí bề mặt trao đổi nhiệt
Trên cơ sơ những quyết định có tính chất lý thuyết về quá trình và công trình
nghiên cứu thực nghiệm về quá trình ngưng tụ đã chứng minh rằng, hệ số cấp nhiệt
phụ thuộc vào chế độ chảy qua lớp màng ngưng tụ và xác định bằng chuẩn số – tích số
phức hợp ( GA, Pr, KK)
K
Theo kết quả của phương pháp tính các số gần đúng liên tiếp, ta lấy = 0,276
1
và tính nhiệt độ lớp màng của chất ngưng tụ, mà trong trường hợp này là nhiệt độ cần
xác định:
K
tng = ts – 0,5. . ttb = 164 – 0,5.0,276.80 = 152 0C
1
Ở nhiệt độ này các thông số vật lý và số Pơran của chất ngưng tụ chọn theo cá
bảng số liệu theo bảng I.129 -{I}
Cp = 4,312 kJ/kg0C ; = 0,683 W/m 0C
= 0,186.10 -6 m2/s ; Pr = 1,17
- Ẩn nhiệt ngưng tụ khi nhiệt độ hơi bão hoà ở nhiệt độ t = 1640C
r = 495,2 Kcal/kg
- Hiệu số nhiệt độ riêng có trong chuẩn số ngưng tụ Kk
t1 = t1’ – tw’ = 164 – 136 = 28 0C
trong dố tw được tính theo công thức: tng = 0,5(tw’ + t1’)
t ng 0,5.t1 150 0,5.164
tw’ = 136
0,5 0,5
Vậy nhóm chuẩn số ( GA, Pr, KK) bằng :
g .b 3 r
( GA, Pr, KK) = 2
Pr
c p t1
9,81.0,3 3 495,2.4,18
= 6 2
1,17 = 1,58.1014
(0,186.10 ) 4,18.28
Với trường hợp ( GA, Pr, KK) < 1015 dùng được phương trình chuẩn số tính toán:
Nu1 = 1,15. ( GA, Pr, KK)1/4 = 1,15 (1,58.1014)1/4 = 4077
Hệ số cấp nhiệt từ hơi đến thành thiết bị:
1 68,3.10 2
1 = Nu1. = 4077. = 1392 W/m2oC
D 2
2 là hệ số trao đổi nhiệt từ thành thiết bị sang vật liệu sấy thì hệ số truyền nhiệt K
được xác định:
1
K0
1 1
1 2
trong đó: chiều dày vỏ thiết bị = 10 mm
hệ số truyền nhiệt vật liệu làm thiết bị , chon vật liệu thép CT3, ở
nhiệt độ ttb = 800C ta có = 50,2 W/m 0C
thay số vào
1 1
K0 = = 573 W/m2 0C
1 1 1 0,01 1
1 2 1392 50,2 1210
Do có nhiều chất cặn bẩn bám vào thành thiết bị nên lấy hệ số sử dụng bề mặt trao đổi
nhiệt là: = 0,85
Vậy hệ số truyền nhiệt : K = .K0 = 0,85.573 = 487 W/m2 0C
nhiệt lượng cấp cho giai đoạn thư hai Q2 =16950000 kJ =4721448 W.h
0
ttb2 = 63 C ; K= 487 W/m2 0C ; F = 70,748 m2
Vậy thời gian :
Q2 4721448
t2 = = 1,08 h = 65 phút(đảm bảo)
k .F .t tb 2 487.159,308.63
Mặt khác theo lý thuyết giai đoạn cấp nhiệt cho quá trìng bốc hơi cần thời gian lá 120
phút. Để đảm bảo lượng nhiệt cung cấp ta giảm áp suất hơi bão hoà của hơi nước
xuống thấp hơn 7at, khi đó nhiệt độ của hơi nước và nước ngưng sẽ thấp hơn
Q 8,75.10 6
qb 1,9.10 5 (N)
z 44
với z: số bu lông đã chọn là z = 44 chiếc.
Đường kính chân ren của bu lông xác định theo công thức:
qb 1,9.10 5
d t 1,13 1,13 29,4
{ } 280
Chọn dt = 32 mm.
với []- ứng suất cho phép của vật liệu làm bu lông. Tra bảng {II} ứng suất cho phép
của vật liệu làm bu lông [] phụ thuộc vào nhiệt độ {}=280 N/mm 2 với thép
25X2MA.
- ứng suất tác dụng lên bu lông được xác định theo công thức {II}:
qb 1,9.10 5
236 (N/mm 2 ) [ ]
d t2 32 2
4 4
Nhược điểm là: hiệu suất và công suất thấp (so với động cơ ba pha đồng bộ), không
điều chỉnh được vận tốc ( so với động cơ một chiều và động cơ ba pha không đồng bộ
rôto dây cuốn). Nhờ có nhiều ưu điểm cơ bản, động cơ xoay chiều ba pha không đồng
bộ rôto ngắn mạch được sử dụng rất phổ biến trong các nghành công nghiệp.Để dẫn
động các thiết bị vận chuyển, băng tải, xích tải, thùng trộn.
Công suất động cơ:
k.N
N dc ( w)
td hd
Trong đó:
+ k = 2: hệ số quá tải khi khởi động.
+ td : hiệu suất truyền động:
td =gt .o8 .nt. .đ .x
Với:
gt = 0,97: hiệu suất hộp giảm tốc.
o = 0,99: hiệu suất ổ.
nt= 0,95: hiệu suất nối trục.
x = 0,96: hiệu suất bộ truyền xích
d =0,95: hiệu suất bộ truyền đai
td =0,97. 0,998. 0,95.0.96.0,95 = 0,775
+ hd = 0,9 : hiệu suất hộp đệm.
Do đó công suất động cơ:
2.3,72
N dc 10,66 ( kw )
0,775 .0,9
Ta có công suất động cơ Nđc = 9,34 (KW) và số vòng quay của trục khuấy là n = 2,4
vòng/phút. Do đó, theo trang 238 bảng phụ lục (P1.3 - VI). Các thông số kỹ thuật của
động cơ 4A chọn kiểu động cơ: 4A- 132M4Y3 với các thông số:
. Công suất N = 11 kW.
. Vận tốc vòng n = 1458 vòng/phút.
. Cos = 0,87.
. = 89% .
Chọn bộ truyền của hộp giảm tốc là truyền động bánh răng trụ hai cấp, tỷ số truyền là :
uh = 24
Chọn bộ truyền ngoài hộp giảm tốc gồm :
- Truyền động xích từ động cơ đến hộp giảm tốc, tỷ số truyền ux = 5
- Truyền động đai từ hộp giảm tốc đến trục, tỷ số truyền uđ =
Số răng của đĩa nhỏ: z1 = 22; Số răng của đĩa lớn: z2 = ux.z1 = 5.22 = 110
Chọn bộ truyền xích một dây có bước xích : p = 25,4 mm
khoảng cách trục: a = 40.p = 40 .25,4 = 1016 mm
p 25,4
Đường kính đĩa xích: d1 = = 178 mm
3,14
sin( ) sin( )
z1 22
p 25,4
d2 = = 889 mm
3,14
sin( ) sin( )
z2 110
Áp suất tính toán bên ngoài tác dụng lên thành thiết bị bao gồm áp suất do độ chân
không trong thiết bị và áp suất trong bao hơi gây ra là:
pn = pck + ph = 0,7.106 + 0,1.106 = 0,8.106 N/m2
Trong đó: - p ck áp suất gây ra bởi độ chân không, pck= 0,1.106 N/m2
- ph áp suất gây ra do hơi bão hoà, ph = 0,7.106 N/m2
Kiểm tra điều kiện theo XIII.30- {II}:
L 6
1 38
D 2
và điều kiện theo XIII.31- {II}:
Pn L 0.4 0,8.10 6
( . ) = ( .3) 0.4 = 0,0109
Et D 191.10 9
trong đó D : đường kính của thiết bị D = 2000 mm
L : chiều cao thiết bị H = 6000 mm
Et : môđun đàn hồi ở nhiệt độ t của thành thiết bị
Et = 191 .109 N/m2 (tại t = 500C)
Vì thỏa mãn hai điều trên nên ta có thể tính chiều dày thoe công thức XIII.32-{II}:
Pn L 0.4
S = 1,25.Dt. ( . ) +C
Et D
= 1,25.2.0,0109 + C = 0,027+ C ,m
trong đó: C đại lượng bổ sung phụ thuộc vào độ ăn mòn, độ bào mòn và dung
sai của chiều dày: C = C1 + C2 + C3 = 1 + 0 + 0,8 = 1,8 m m
chọn C1 = 1mm; C2 = 0 mm; C3 = 0,8mm
CBHD:Trần Văn Nhã SVTH:Cù Văn Phi
40
Luận văn tốt nghiệp Cơ khí chế biến K33
W = 0,785.d3.S (cm3 )
Trong đó: d là đường kính ngoài trục d = 22 cm
S là chiều dày của trục S = 1 cm
Ta có W = 0,785.d3.S = 0,785.223.1 = 8358 (cm3 )
Vậy ứng suất sinh ra :
M 4387860 2
= 52,5 N/cm
W 1045
Vật liệu làm trục là thép CT3 có ứng suất cho phép là : [ ] = 40.000 N/cm2
mà theo tính toán ta có : = 420 N/cm2 < [ ] = 40.000 N/cm2
Vậy trục đảm bảo bền.
* Xác định độ võng của trục:
Độ võng lớn nhất của trục là điểm chính giữa 0, theo Vêrêsaghin ta có:
1
yo = .( M m ).M k
EI
Trong đó:
2
- = .( a b L).qL.( L / 2 a )
3
2 2
= .(0,5 0,5 6).1926.6.(6 / 2 0,5) =188748 N.m
3
- Mk = (L/2+a).4/3 = (6/2 + 0,5).4/3 = 4,6
- E môđun đàn hồi E = 2,2.107 N/cm 2
.d 4 3,14.22 4 20 4
- J mômen quán tính J = (1 4 ) [1 ( ) 4 ] 3643 cm
64 64 22
1 1
Vậy độ võng yo = .(M m ).M k = .188748.10 4.4,6 = 1,1 cm
EI 2,2.10 7.3643
khoảng cách giữa cánh đĩa với thân thùng : s = 3cm > y0 = 1,1cm
Vậy khoảng cách đảm bảo
yo
a L/2 L/2 b
Vậy chọn ổ đũa ngắn đỡ theo bảng P2.8-{VI}: khí hiệu ổ 2416
đường kính trong d = 200 mm
Với mục đích là nghiền mịn các nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, nên hầu
hết các nguyên liệu đầu vào đều đã được sơ chế nhất là đã qua khâu phơi sấy để đạt
đến độ ẩm dưới độ ẩm an toàn. Ở độ ẩm an toàn phần lớn nguyên liệu ở trạng thái khô
và thuộc loại vật liệu giòn, cứng (khô dầu), một số có thuộc tính dẻo.
Khi so sánh các phương pháp ta thấy nguyên tắc va đập cho năng suất cao, tính vạn
năng về mặt có thể nghiền được nhiều loại thức ăn khác nhau, cũng như về mật độ
nghiền.
Vì vậy, ta chọn phương pháp va đập để gia công vật liệu nghiền. Máy được chọn thiết
kế - chế tạo là máy nghiền kiểu búa, làm việc theo nghuyên tắc đập vỡ tự do. Cơ sở
cho việc lựa chọn tính toán, thiết kế và chế tạo là vì máy nghiền búa có thể đáp ứng
được các yêu cầu:
-Máy nghiền búa có tính vạn năng: có thể nghiền được nhiều loại vật liệu
-Có thể nghiền ra được sản phẩm với các kích thước khác nhau, có thể điều chỉnh
độ nghiền dễ dàng tùy theo yêu cầu.
-Máy có kết cấu đơn giản, năng suất và giá thành phù hợp với chăn nuôi hộ gia
đình.
-Chế tạo đơn giản, dễ sử dụng và chăm sóc bảo dưỡng.
1.2.1. Sơ đồ nguyên lý
Trong đó:
1. .Động cơ 6. Cửa điều chỉnh
2. Bánh đai 7. Buồng nạp liệu
3. Ổ đỡ 8. Buồng nghiền và má nghiền
4. Rô- to 9. Quạt hút
5. Búa 10. Lưới
Máy nghiền được truyền động từ động cơ 1 qua bộ truyền đai 2. Nguyên liệu sẽ được
nạp vào bộ phận chứa 7, qua cửa nạp có bộ phận điều chỉnh 6 sẽ điều chỉnh lượng
cung cấp hạt vào trong buồng nghiền.
Trong buồng nghiền, búa 5 quay với tốc độ cao sẽ va đập tự do vào hạt, chà xát hạt lên
má nghiền 8 và lưới sàng 10. Các hạt đã đạt được kích thước nhỏ đủ yêu cầu sẽ lọt qua
lưới sàng, được quạt 9 hút ra ngoài. Các hạt chưa đạt sẽ tiếp tục bị va đập và chà xát
cho đến khi đạt được kích thước yêu cầu và thoát qua lưới sàng.
3.1.1. Vận tốc nghiền đập cần thiết để phá vỡ vật thể
Vận tốc làm việc của búa
Vận tốc va đập thực sư của búa trong máy nghiền ngoài việc tính đến vận tốc phá vỡ
cần thiết Vpv để phá vỡ nguyên liệu còn phải kể đến vận tốc tuần hoàn Vth của lớp
không khí lẩn nguyên liệu nghiền chuyển động vòng trong máy nghiền.
Vậy:
V0=Vpv+Vth, [m/s]
Bằng thực nghiệm V.R.ALeskin [8] đã tìm được Vth=(0,4-0,5)Vb
Do đó V0=(1,6-2)Vpv
Db n
V=
60
60.V 40 60
=> n = 2985 vòng/phút
Db 3,14 0,256
Bề dày: δ = 4 mm
Chiều dài: a = 90 mm
Chiều rộng: b = 40 mm
0,0162
M= (0,004 0,09 0,04) (2 0,004) 7850 0,1 kg
4
Kích thước của đĩa: Dđĩa = 128 +16 +20 = 164 mm.
Đường kính của chốt treo búa d = 16 mm
Trong đó:
Q: Lưu lượng quạt (m3/s)
H: áp suất của quạt (mmH2O)
: hệ số hiệu dụng của quạt, = 0,6 ÷ 0,75
9,81 0.138 300
N2 = = 0,677 (kw)
1000 0,6
Theo bảng 2P [6], ta chọn động cơ 3 pha có công suất 3kw, có 3 loại động cơ
tương ứng với 3 số vòng quay: 2880 v/ph, 1430 v/ph và 960 v/ph.
- Với loại động cơ có số vòng quay n = 2880 ( v/ph ), thì ta có tỉ số truyền:
2880
I= 0,99
2900
- Với loại động cơ có số vòng quay n = 1430 ( v/ph ), thì ta có tỉ số truyền:
1430
I= 0,49
2900
- Với loại động cơ có số vòng quay n = 960 ( v/ph ), thì ta có tỉ số truyền:
960
I= 0,33
2900
Chọn động cơ 3 pha, có số vòng quay n = 1430 v/ph, vì loại động cơ này phổ
biến trên thị trường, tỉ số truyền cũng đơn giản i = 0,5.
Công Khối
Tải trọng định Mm Mmax Mmin
suất lượng Kiểu
mức Mđm Mđm Mđm
(kw) (kg)
3 Vòng Hiệu
quay suất
(v/ph) (%)
1,8 2,2 1,2 39 A02(AOП2)32-4
1430 83,5
Trên thị trường nếu không có loại động cơ mã hiệu như trên, ta có thể chọn loại
động cơ 3 pha, công suất 3 kw, số vòng quay: (1430 ÷ 1450) vòng/phút.
3,6.k1 . .D 2 .L.n
Q (tấn/h) (3.13)
60
Trong đó:
Q: năng suất máy nghiền; 300kg/h = 0,3 tấn/h
K1: hệ số thực nghiệm, phụ thuộc vào hình dạng và kích thước của lổ sàng.
Sàng lổ nhỏ hơn 3 mm thì k1 = (1,3 ÷ 1,7).10-4
Sàng lổ vảy và sàng có lổ (3÷10) mm thì k1 = ( 2,2 ÷ 5,25). 10-4
: khối lượng riêng của sản phẩm đem nghiền ( kg/m3), 1500kg/m 3,
D: đường kính rôto (m), 0,29 m,
L: chiều dài của rôto (m),
N: số vòng quay của rôto ( vòng/ phút), 2900 vòng/phút.
Từ công thức trên suy ra chiều dài của rôto sẽ là:
Q 60 0,3 60
L 0,134m
3,6 k1 D n 3,6 1,3 10 1500 0,2562 2900
2 4
- Mức tiêu thụ năng lượng riêng của bộ nghiền ( kwh/tấn) 11:
N 1,914
Ar = 6,38 kwh/t (3.14)
Q 0,3
Lấy = 0,02
D2
D1 =
1430
(1 0,02)
2900
Chọn D1 = 200 hay 220
- Số vòng quay thực của trục bị dẫn
N2 = ( 1 – 0,02).n1.D1/D2
= ( 1 – 0,02) 1430 D1/D2 (vòng/phút)
Chọn n ( A và B) = 2830
Sai lệch 3% nằm trong giới hạn cho phép 3 ÷ 5%
Tỉ số truyền i = n1/n2( A và B) = 0,5
4. Chọn sơ bộ khoảng cách trục A
Theo bảng 5 – 16 [6]
5. Tính chiều dài L theo khoảng cách trục A sơ bộ
Theo 5 – 1 [6]
( D1 D2 ) 2
L = 2A + ( D1 D2 ) (mm) (3.18)
2 4A
Chọn L = 1575 hay 1683
Lấy L theo chiều chuẩn mm, (bảng 5 – 12 {6})
Chọn L = 1600 hay 1700
Kiểm nghiệm số vòng quay u trong 1 giây
v
u (3.19)
L
Chọn u = 9,46 hoặc 9,8
Đều nhỏ hơn umax = 10
Xác định chính xác trục A theo chiều dài đai. Khoảng cách A thõa mãn điều
kiện 5 – 19 [6]:
2 L ( D2 D1 ) [2 L ( D2 D1 )]2 8( D2 D1 ) 2
A (mm) (3.20)
8
Chọn A = 562 hay 588
Khoảng cách nhỏ nhất cần thiết để mắc đai
Amin = A – 0,015L (mm) (3.21)
Chọn Amin = 538 hay 562
Khoảng cách lớn nhất cần thiết đêt tạo lực căng
Amax = A + 0,03L (mm) (3.22)
Chọn Amax = 610 hay 636(mm)
6. Tính góc ôm 1 theo công thức 5-3[6]:
D2 D1
1 180 0 x57 0 (3.23)
A
Chọn 1 ( A và B) = 169 0
Góc ôm thỏa mãn điều kiện 1 1200
7. Xác định số đai cần thiết
Chọn ứng suất căng ban đầu 0 = 1,2 N/mm3, theo trị số D1 tra bảng 5-17[6],
tìm được ứng suất có ích cho phép
Trong đó:
D – Đường kính của trục, mm
N – Công suất truyền, kw
C – Hệ số tính toán, phụ thuộc vào [ ]x
N –Số vòng quay của trục, V/ph
Ta có:
N = 1,914 kw
C = 120
N = 2900 v/ph
1, 914
d 120 .3 11 mm
2900
Cũng có thể chọn sơ bộ đường kính trục theo công thức:
D = (0,8 1,2)dđc (dđc: đường kính của trục động cơ)
Tra bảng 11.P [6] có d đc = 28 mm
D = (0,8 1,2).28 = (22,4 33,6) (mm)
- Chọn sơ bộ đường kính trục d = 25 mm.
- Chọn ổ bi đỡ chặn, tra bảng 17p [6] với d = 25 mm
B = 17 mm
988 45 45 70 30 175
RB = 257,6 N
140
Tại B:
988 185 45 70 30 35
RA = 1320 N
140
Tính momen uốn ở những tiết diện nguy hiểm:
44793
d3 21 mm,
0,1.48
Chọn [ ] = 48 N/mm2
Chọn: đường kính trục tại vị trú ổ lăn d = 25 mm,
Vì trục quay nên ứng suất pháp (uốn) biến đổi theo chu kỳ đối xứng:
Mu
a max min , m 0 (3.37)
W
1
n (3.38)
k
a
max mx
Ứng suất tiếp: a (3.39)
2 2W0
1
n
k
a m
Đối với thép CT5, tra bảng 3-8 [6]:
Chọn
[ b] = 500 N/mm2
[ ch] = 240N/mm2
[ -1] = 240N/mm2
Giới hạn mỏi uốn và xoắn:
-1 = 0,4x b = 0,4x500 = 200 N/mm2 (3.40)
-1 = 0,2x b = 0,2x500 = 100 N/mm2 (3.41)
Mômen cản uốn: W= d3 = 253 = 1534 mm3 (3.42)
32 32
d 3 253
Mômen cản xoắn: W0 3068mm 3 (3.43)
16 16
Mu 44460
a 29 N / mm 2 a
W 1534
MX 6303
a m 2,05 N / mm 2
W0 3068
Chọn hệ số σ và τ theo vật liệu, đối với thép cacbon trung bình ta có:
σ = 0,1;
τ = 0,05.
Hệ số tăng bền: = 1.
Chọn các hệ số: kσ, εσ, kτ, ετ
Tập trung ứng suất do lắp căng, với kiểu lắp T3, áp suất sinh ra trên bề mặt ghép ≥
30N/mm2
k
Tra bảng 7-10 [6], ta có: 2,2
k k
1 0,6 1 1 0,62,2 1 1,72
Thay trị số tìm được vào công thức:
1 200
n 3,07
k 2,2 29,7
a
1 100
n 26,45
k 1,75 2,1 0,05 2,1
a m
n n 3,07 26,45
n 2
3,04 n 1,5 3
2 2
n n 3,07 2 26,45
Với:
N = 2900 vòng/phút
H = 8000 giờ
Q = (kvr + ma) kn kt (3.46)
Theo 6 chọn:
M = 1,5
Kt = 1
Kn = 1 ( làm việc dưới 1000C)
Kv = 1
Xác định cho gối đỡ A vì gối đỡ A chịu lực lớn hơn.
Do tải trọng dọc trục không lớn nên bỏ qua lực dọc trục (A =0)
Q = kv kn kk RA = 1,3 1 1 126,4 = 164 dan
0,3
C = Q. (n h) = 164.(2900x8000)0,3
Tra bảng 8-7: (2894x8000)0,3 = 155
C = 164 155 = 25420
Tra bảng 17P, ta chọn ổ bi đỡ chặn một dãy, cỡ trung.
Có: d = 25, D = 62, B = 17.
Kiểu 46000(số qui ước:11304);r=2; r1=1;d2=36,6,D2=50,4; d bi=11,51
Cbảng = 31000, Qt = 1500 dan, n = 10.000 vòng/phút.
Ổ bi đỡ chặn ngoài khả năng chịu lực hương tâm tốt còn có khả năng chịu lực
dọc trục, ổ không tháo được và đảm bảo cố định theo hai chiều.
* Thiết kế gối đỡ:
Chọn ổ bi như nhau ở hai vị tríc, với đặc điểm:
- Cố định ở trên trục
- Ổ sẽ được có định nhờ bạc lót chặn đầu ngoài ổ và bạc chắn phần trên ở
giữa và ổ (rùa) và ổ.
- Cố định trong vỏ hộp: ổ sẽ được cố định trong vỏ ổ(rùa), rùa sẽ được bắt
chặt bằng bulông vào gờ hàn chặt vào vỏ hộp.
- Ổ sẽ được bôi trơn bằng mỡ bôi trơn.
Trong đó:
CBHD:Trần Văn Nhã SVTH:Cù Văn Phi
63
Luận văn tốt nghiệp Cơ khí chế biến K33
D = 28 mm
B =8 mm
L = 70 mm
[τ]C = 87 N/mm2
2 6303
c 1N / mm 2 c 87 N / mm 2
28 8 70
Đối với đường kính lắp bánh đai và quạt d = 24 mm.
Tra bảng 7-3, chọn then có kích thước như trên nhưng chiều dài khác nhau.
B = 8 mm; h = 7 mm; t = 4,0 mm; t1 = 3,1 mm; k = 3,5 mm;
Chiều dài then lắp bánh đai: l = 32 mm;
Chiều dài then lắp quạt: l = 18 mm;
- Kiểm nghiệm sức bền dập:
2 Mx 2)
d d (N/mm
dkl
Trong đó:
MX = 6303 Nmm
D = 24 mm
K = 3,5 mm
L = 32 mm
[σ]d = 100 N/mm2 [6, bảng7-20]
2 6303
d 4,7 N / mm 2 d 100N / mm 2
24 3,5 32
- Kiểm nghiệm sức bền cắt:
2Mx
c c N / mm 2
dbl
Trong đó:
D = 24 mm
B =8 mm
L = 32 mm
[τ]C = 87 N/mm2
- Xác định phản lực ở các vị trí lắp chốt vào rôto:
l l l l 2l l 3l
m A 0 P P P P RB l 0
8 8 4 8 4 8 4
(3.51)
4l 6l
P
8 4 762 172
RB 1524N
l 86
Do tính đối xứng nên RA = RB = 1524 N
- Tính lực cắt Q y và Mu:
o Trên đoạn Aa:
Qy = -RA = - 1524 N
Mua = 0
Mua = -RA.l/8 = -1524 x 10,75 = -16383 Nmm.
Theo 2 thì:
Mu max
max .Y
IX
4
d
4
r 2
IX 5152mm
4 4
16
Y 8mm
2
16380
max 8 25,4 N / mm 2
5152
4 Q 4 1524
max . y2 2
10,1N / mm 2
3 r 3 3,14 8
td 2 4 2 25,4 2 4 10,12 32,4 N / mm 2
Vậy chọn d = 16mm vẫn đảm bảo đủ bền đối với chốt treo búa.
-Buồng nghiền
Buồng nghiền được chế tạo từ thép CT3 có bề dày 3mm. Nửa trên buồng
nghiền được lắp chặt má nghiền, nửa dưới có hàn chặt hai gờ để giữ lưới. Gờ lưới có
bề dày 3mm, rộng 6mm hàn chặt vào buồng nghiền dạng nửa đường tròn có đường
kính 290mm.
Bề rộng của buồng nghiền: 112mm
Đường kính buồng nghiền: 290mm
-Vỏ máy
Vỏ máy gồm hai nửa ghép lại, để tạo kín cho buồng nghiền ta hàn thanh sắt vào
nửa buồng dưới có bề rộng 20mm dọc theo đường tiếp xúc, nó vừa giữ kín cho buồng
nghiền, vừa tạo sự ổn định của nửa buồng trên.
Phía dưới vỏ máy, một bên được đặt ống để quạt hút sản phẩm, bên đối diện
khoan ba hàng lổ có đường kính 10mm để tạo sự thông gió khi quạt hút sản phẩm.
Xung quanh nửa dưới của vỏ máy được hàn các thanh V40 dày và hàn chặt với
mặt để dể tạo sự vững chắc cho máy. Mặt đế của máy được bắt chặt vào khung máy
nhờ 4 bulông 10mm.
3.5.6. Quạt
Nhiệm vụ của quạt là để hút sản phẩm ra ngoài và đưa vào xyclôn lắng để thu
sản phẩm. Chọn loại quạt ly tâm để thu sản phẩm nghiền.
Tổn thất áp suất trên đường ống:
Theo công thức II – 171 7 thì tổn thất áp suất chung trên đường ống dẫn:
p = p d + pv + pdt + pg N/m2;
(3.58)
Trong đó:
pd – tổn thất áp suất khi chỉ có không khí chuyển động trong ống, kể cả
tổn thất ma sát và tổn thất cục bộ, N/m2.
Theo công thức II – 157 7 thì:
2
pd = 1 . 1 . ω1 k , N/m 2 ;
H .p
(3.59)
D 2
Với: 1 - hệ số ma sát của không khí và thành ống,
H1- chiều dài tương đương kể cả trợ lực cục bộ, m
D – đường kính trong của ống, m
2
1
- tốc độ chuyển động của khí, m/s
0,5 1,2 20 2
Δp v 0,03 4 x . 240 N/m 2
0,06 2
pdt – tổn thất áp suất để duy trì vật liệu ở trạng thái lơ lửng trong các
đoạn ống thẳng đứng, N/m 2
Theo công thức II-174 7 ta có:
pdt = H.pk.g.x, N/m2
= 0,55 x 1,2 9,81 x 4 (3.61)
= 24 N/m2
Pg – tổn thất áp suất để tạo gia tốc của hạt khi nạp chúng vào ống dẫn,
N/m2.
Theo công thức II-175 7:
pk .12
pg = g .x. N / m2 , (3.62)
2
Với: g - hệ số trở lực để tạo gia tốc của hạt, g = 0,9.
1,2 20 2 2
pg = 0,9 4 864 N/m
2
Tổn thất áp suất chung trong ống dẫn:
p = 40 + 240 +24 +860 = 1168 N/m 2.
Vậy ta chọn quạt ly tâm có áp suất trung bình nhưng áp suất do quạt taọ ra
phải lớn hơn tổn thất trong đường ống.
* Kích thước cơ bản của quạt ly tâm:
- Chọn đường kính cửa quạt D0 =60 mm. Từ công thức II – 218 [7] có:
Q
D0 = 1,65 3 (3.63)
Trong đó: Q: năng suất của quạt, m3/s
W: vận tốc của trục, rad/s
ω.D 30 303 0,063
Suy ra: Q 0,015 m 3 /s
1,653 1,653
Trong đó:
V: Lưu lượng khí vào xyclôn, m 3/s;
0,015
D 0,095m 95mm
0,785 2,2
Để tăng hiệu quả làm sạch của xyclôn, đường kính D được chọn lớn và
theo chuẩn.
Chọn đường kính của xyclôn D = 250mm.
Theo bảng III-3 [7], ta chọn các kích thước cơ bản của xyclôn theo kiểu
xyclôn KKB:
So với các máy vận chuyển khác thì giá thành của vít tải thấp hơn việc sửa chữa
vận hành đơn giản.
Vật liệu vận chuyển trong máng kín có thể nhận và được tải ở các trạm trung
gian, không tổn thất rơi vãi vật liệu, an toàn trong làm viềc và sử dùng rất thuận lợi
cho việc vận chuyển vật liệu nóng và độc hại.
Làm việc tương đối yên tĩnh ít ồn, không gây bụi ra môi trường
là cánh mái chèo và đoạn sau là cánh liền một mối hoặc đoạn đầu là cánh băng hai mối
và đoạn sau là cánh liền một mối.
1 2 3 4 5 6 7 8
trục. Cánh xoắn gồm nhiều đoạn hàn với nhau, chiều dìa mỗi đoạn bằng một bước
xoắn. Người ta chế tạo cánh xoắn bằng cách dập thép lá có chiều dầy 2-4 mm. Trục
của cánh xoắn làm bằng ống thép. Các đoạn ống được nối với nhau bàng chốt với đinh
ốc hay hàn. Trục vít có các loại đường kính ngoài vòng xoắn từ 100 – 400 mm và dài
tới 30 mét. Bước cánh xoắn bằng 0,8-1 đường kính cánh vít.
Vít tải cánh xoắn liên tục liền trục dùng để vận chuyển vật liệu dạng bột khô, vật
liệu dạng hạt kích thước nhỏ và trung bình. Loại cánh xoắn này không cho vật liệu
chuyển ngược lại, do đó khi cùng đường kính và cùng tốc độ quay, năng suất vận
chuyển của vít tải cánh xoắn liên tục liền trục lớn hơn các loại vít tải khác
Vít tải liên tục không liền trục dùng để vận chuyển vật liệu dạng hạt cỡ lớn hoặc
vật liệu dính.
Vít tải cánh mái chèo dùng để vận chuyển vật liệu dính kết hoặc dùng để trộn.
3 2 1
4 5
Để thuận tiện cho việc quan sát sự làm việc của các ổ treo, các ổ chắn hai đầu vít
xoắn cũng như quan sát sự phân bố vật liệu vận chuyển ở đoạn máng có ổ treo, người
ta làm các lỗ quan sát có nắp ở trên nắp thân (máng) gồm các lỗ treo vít xoắn.
Đối với vít tải có nhiều trạm đỡ tải trung gian (thường dùng để pha trộn sản
phẩm) trên tiết diện ống đỡ tải dưới đáy mán người ta lắp một tấm kéo. Khi cần đỡ tải
thì kéo tấm kéo ra vật liệu rời vào cửa tháo liệu. Khi không cần tháo liệu thì đóng cửa
tháo liệu lại. Việc kéo tấm chắn đóng mở được thực hiện băng tay hoạc bằng truyền
động điều chỉnh từ xa.
Đối với những vít tải ngẵn người ta không sử dụng ổ đỡ trung gian, đối với
những vít tải dài thì người ta dùng ổ trung gian để nối và treo vít xoắn. Muốn cho vật
liệu dịch chuyển thuận lợi qua các ổ treo trung gian có thể là ổ trượt hoặc ổ lăn, ổ treo
trung gian treo một đoạn hoặc đoạn trục lắp với đoạn vít xoán bằng ống nối và chốt
bullông. Kết cấu ổ treo như vậy cho phép lắp trục vít dễ dàng và cho phép trục giãn nở
khi vận chuyển vật liệu ở nhiệt độ cao. Các ổ treo phải được bôi trơn đầy đủ. Nếu dùng
ổ treo là ổ bi lòng cầu hai dẫy thì đảm bảo cho trục vít xoay được một góc nhỏ
3.1.1. Đặc tính của nguyên liệu và các thông số của vít tải :
Vít tải vận chuyển cá lên cửa vào máy sấy với độ cao hơn 2 m, vì vậy chọn vít tải
quay nhanh có góc nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang = 300
Do máy sấy làm việc gián đoạn, thời gian chuẩn bị giữa các mẻ làm liệc là t = 25
phút. Vậy để bảo đảm thời gian vận chuyển 8 tấn cá lên thùng sấy thì năng suất của vít
tải phải đạt: Q = 20 tấn/h
Các thông số cơ bản:
- Khối lượng thể tích của vật liệu : = 1,5 tấn/m 3.
- hệ số ma sát của vật liệu và thép làm vít tải: f2 = 0,4.
- Số vòng quay của trục vít: n = 40 vòng/phút.
- đường kính trong của cánh vít d = 70 mm
- Hệ số chứa vật liệu : = 0,4.
Trong đó:
Q- Năng suất của vít tải: Q = 20 tấn/giờ.
- Khối lượng thể tích của vật liệu vận chuyển: = 1,5 (tấn/m3).
- Hệ số đầy của vít tải: = 0,4
- hệ số giữa bước vít và đường kính cánh vít = 0,8
K – hệ số chỉ sự giảm tiết diện do góc nghiêng đặt vít tải K = 0,7
Thay số:
20
D 0,283 0,32 (m).
0,8.40.1,5.0,4.0,7
Chọn đường kính cánh vít D = 350( mm)
Khi trục vít quay thì vật liệu chịu tác dụng của lực ly tâm và phân bố đều ra
thành máy và nó được nâng lên theo một đường xoắn ốc có góc xoắn là và được xác
định theo :
S 0,8.D
arctg arctg arctg0,25 14,290
.D 3,14.D
Pc
D 2 d2 L.q.D..
[N]
8
Trong đó:
2vq 2.0,048
q 0,27 (1/s)
D 0,35
Vậy Pc
3,14 0,352 0,072 6.0,27.0,35.0,4.1500
15,7 (N)
8
- Lực cản vòng tại bán kính trung bình của cánh vít:
Trong đó :`
0 góc nghiêngcủa khối vật liệu = 210
2 góc ma sát 2 = 21,80
G: khối lượng vật liệu nằm trong thành máy:
D2 0,352
G V. . . .L 3,14. 1500.6 866 (kg)
4 4
0 : góc nâng cánh vít tại vị trí đường kính trung bình
S
tg0
.Dtb
Dtb: đường kính trung bình cánh vít :
D d 350 70
Dtb 210 mm
2 2
0,8.0,35
tg0 0,42
.0,21
suy ra 0 = 230
N1
Pc G.g.cos . f2.va
1000
15,7 866.10.cos30.0,4.0,195 0,59kw
1000
N2 là công suất tiêu hao để khắc phục ma sát của vật liệu với cánh vít
P,0 .r0 q
P,,0 .r q
N2
1000 1000
Trong đó:
r0: bán kính trung bình của cánh vít: 105 mm
r: bán kính ngoài của cánh vít: 175 mm
: tốc độ góc của trục vít :
2. .n 2.3,14.40
4,2 (1/s)
60 60
4300.0,105. 4,2 0,27 2411.0,175 4,2 0,27
Vậy N2 3,4 (kw)
1000 1000
Vậy tổng công suất:
N1 N 2 0,59 3, 4
N .K 0 = .1, 2 4,98 kW
0, 96
* Xác định lực dọc trục tác dụng lên trục vít xác địng theo (22-30)-{IX}
T0 = q.L.(sin + f2 .cos) [N]
q- Khối lượng vật liệu trên 1m chiều dài vận chuyển.
f2 - Hệ số ma sát của vật liệu với vật liệu làm vít tải: f2 = 0,4
Góc nghiêng đặt vít tải : = 300
L- chiều dài vít tải: L = 6 m
Thay số vào công thức trên:
T0 420.6 sin30 0,4.cos30 2134N
* Xác định lực vòng: Tp = q.L.(cos + f2 .sin) = 2630 [N]
* Trọng lượng vít tải:
Gv=q v.L
qv – trọng lượng của vít tải trên 1m chiều dài vít tải q v = 330(N/m).
Thay số:
Gv = 330.6 = 1980 (N)
* Xác định tải trọng hướng tâm theo :
R= Gv.cos + q.L.cos
Thay số:
R = 1980.cos30 + 420.6.cos30 = 3897 (N).
D cos
2.b..
D' d cos
D cos
. 1
d cos
b- Bề rộng cánh vít:
Dd 350 70
b 140 ( mm)
2 2
- Góc nghiêng đặt vít tải.
- Góc nâng cánh vít.
Thay số vào công thức trên ta có:
350 cos300
2.140. .
70 cos14,290
D' 360 (mm)
350 cos300
. 1
70 cos14,290
S
D d
,
d
,
D
S
D
- Chiều dài đoạn cung bị cắt trên đường tròn khai triển là:
D
'
.
D .cos 1
2
thay số:
350 3,14
. 1,2 (mm)
0 3,14 0,5
360.cos14,29
Chọn hộp giảm tốc 2 cấp phân phối tỷ số truyền trong hộp giảm tốc u h cho các
cấp theo bảng 3.1-Trang 43-{VI}:
u1 = 8,32 u2 = 4,41
Mômen trên trục 3 của hộp giảm tốc:
N
P3
ol .br
N- Công suất yêu cầu làm việc: 4,98 Kw
ol- Hiệu suất ổ lăn.
Từ bảng 2- Trang 19--{VI}:
ol=0,99.
br : hiệu suất truyền động bắnh răng cấp chậm : 0,95
Thay số:
4,98
P3 5,3 Kw
0,99.0,95
- Công suất trên trục hai:
P3
P2
2br .ol
br- Hiệu suất cặp bánh răng ăn khớp cấp nhanh .
Theo bảng 2- Trang 19-{VI}: br=0,95.
Thay số:
5,3
P2 5,93 Kw
0,952.0,99
- Công suất trên trục một:
P2
P1
ol . k
K- Hiệu suất khớp nối: 0,99
thay số:
5,93
P1 6,04 Kw
0,99.0,99
- Số vòng quay trên trục một bằng số vòng quay trên trục động cơ:
n1= n =1445(vòng/phút).
- Số vòng quay trục hai:
n 1468
n2 1 176,4 (vòng/phút)
u1 8,32
- Số vòng quay trục ba:
n 176,4
n3 2 40 (vòng/phút).
u2 4.41
- Mômen xoắn trên trục một:
9,55.106.P1 9,55.106.6,04
T1 39292 Nm
n1 1468
- Mômen xoắn trên trục hai:
9,55.106.P2 9,55.106.5,93
T2 321040 Nm
n2 176,4
- Mômen xoắn trên trục ba:
9,55.106.P3 9,55.106.5,3
T3 1265375 Nm
n3 40
- Mômen xoắn trên trục động cơ:
9,55.106.Pdc
T
ndc
trong đó:
Pdc : công suất động cơ : 7,5 Kw
thay số vào trên:
9,55.106.7,5
T 48790 Nm
1468
Fa
X,Y- Hệ số phụ thuộc tỷ số (tra bảng 11.4-Trang 215)
V .Fr
V- Hệ số (V=1)
Fr=Tp- Lực vòng.
Fa=T0- Lực dọc trục
Kt- Hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ, do ở nhiệt độ thường nên chọn Kt=1.
Kđ- Hệ số kể đến ảnh hưởng của tải trọng động, tra bảng 11.3 ta được Kđ=1,1.
e- hệ số tra bảng 11.4 ta được :e=0,014
Fa 2134
= 0,81 e
V .Fr 2630
trong đó:
Cđ- Khả năng tải động của ổ lăn.
Q- Tải trọng qui ước (Kw)
m- Bậc của đường cong mỏi khi thử về ổ lăn (với ổ lăn chọn m=3).
L- Tuổi thọ của ổ lăn tính bằng triệu vòng quay và được xác định theo công thức
(11.2)-Trang 213-TTTK Hệ dẫn động cơ khí:
60.n
L Lh .
10 6
trong đó:
Lh- Tuổi thọ tính bằng giờ. Tra bảng 11.2-Trang 214, ta có:
Lh=(40-50).103 (giờ)
n- Số vòng quay của trục.
Thay số:
60.40
L 50.103. 300 (triệu vòng)
6
10
Khả năng tải động của ổ lăn:
KẾT LUẬN
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô và tham khảo các tài liệu liên quan đến
công nghệ sản xuất bột cá, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này. Bản đồ án đã
đề cập đến: Tổng quan về công nghệ sản xuất bột cá, tính toán và thiết kế một số
thiết bị trong dây chuyền như máy sấy
Bản đồ án tốt nghiệp đã được hoàn tất nhưng do trình độ chuyên môn và kiến
thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bản đồ án vẫn còn có nhiều sai sót, kính mong các
thầy cô giáo xem xét và chỉ bảo thêm cho em. Em hy vọng sẽ tiếp thu được những kiến
thức quý báu thông qua sự góp ý của các thầy cô để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
{XI} Nguyễn Như Thung, Lê Ngyuên Đương, Phan Lê, Nguyễn Văn Khỏe
(1987),Máy và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi, Nhà xuất bản Khoa Học- Kỷ
Thuật Hà Nội.