Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG 5
ĐỀ CƯƠNG 5
2. Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ
- Phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào
huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
- Hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ.
- Tổ chức thực hiện quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ.
- Chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã,…
4. Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
- Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành Pháp luật.
- Nhà nước ban hành Pháp luật để quản lý xã hội.
- Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện.
5. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước và cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc đối với các công dân.
▪ Chính thể Cộng Hòa: Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian xác định.
• Cộng hòa Dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để thành lập
ra cơ quan quyền lực Nhà nước được quy định về mặt hình
thức pháp lý đối với tầng lớp nhân dân lao động.
o Cộng hòa Đại nghị
o Cộng hòa Tổng thống
o Cộng hòa Lưỡng tính (Kết hợp hai loại trên)
o Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa
• Cộng hòa Quý tộc: Quyền bầu cử chỉ quy định cho tầng
lớp quý tộc.
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cra quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp
II. Hệ thống cơ quan nhà nước Việt Nam
o Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hệ thống cơ quan xét xử:
VD:
Điều 56 – Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): Khi
vợ hoặc chông yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn…
Điều 17 – Thẩm quyền đăng ký kết hôn…(Luật Hộ tịch 2014) - Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn
6.2. Bộ phận quy định
- Nêu lên những cách xử sự mà các chủ thế có thể hoặc buộc phải thực hiện, gắn
với những tình huống đã nêu ở phần giả địnng của QPPL.
- Vai trò của quy định:
o Vai trò: Mô hình hóa ý chí của Nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự
của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
o Yêu cầu: Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là
một trong những điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế.
o Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ xử sự như thế nào?
VD:
Điều 11 – Chấp hành báo hiệu đường bộ (Luật giao thông đường bộ) quy định: Người
tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường
bộ.
Điều 30 – Quyền được khai tử (Bộ luật dân sự 2015) quy định: Khi có người chết thì
người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho
người đó.
Điều 12 – Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Bộ luật hình sự 2015) quy định: Người đủ
16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Điều 45 (Hiến pháp 2013) quy định: 2.Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và xây
dựng nền quốc phòng toàn dân.
6.3. Bộ phận chế tài
- Là bộ phận của QPPL, chỉ ra các biện pháp mang tính chất trừng phạt đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng những mệnh lệnh đã được
nêu trong phần quy định của QPPL.
7.3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Còn có thêm hiệu lực hồi tố (áp dụng trở lại)
- Hiệu lực theo thời gian:
o Bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm thông qua hoặc công bố.
o Bắt đầu có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi công
bố văn bản.
o Bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm được chỉ ra trong bản thân văn bản
hoặc bằng một đạo luật khác nhau phê chuẩn văn bản đó.
o Hiệu lực hồi tố (Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật):
Là hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật. Chỉ xảy ra
trong những trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã
hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
- Hiệu lực theo không gian:
o Văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi
lãnh thổ cả nước.
o Văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương cấp nào có hiệu lực trong
phạm vi lãnh thổ của địa phương đó.
- Hiệu lực theo đối tượng tác động:
o Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật gắn liền với các nhóm người
hoặc ngành nghề cụ thể.
o Đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm cá nhân,
các tổ chức và những mối quan hệ pháp luật mà văn bản đó cần phát huy
hiệu lực.
7.4. Quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Thành phần của quan hệ pháp luật:
o Chủ thể của quan hệ pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ
thể theo quy định của pháp luật để tham gia vào quan hệ pháp luật nhất
định.
▪ Năng lực chủ thể: Gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
• Năng lực pháp luật (Điều kiện cần): Là khả năng của chủ
thể có các quyền chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý (do quy
phạm pháp luật quy định) để trở thành các chủ thể (các
bên tham gia) quan hệ pháp luật.
• Năng lực hành vi (Điều kiện đủ): Là khả năng của chủ thể
bằng chính hành vi của mình để xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp
luật. Khả năng này cũng được nhà nước xác nhận trong
các quy phạm pháp luật nhất định.
▪ Thuộc tính chung của Năng lực pháp luật và Năng lực hành vi:
• Không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những thuộc tính
pháp lý của chủ thể.
• Quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
• Quy định khác nhau tùy thuộc vào mỗi nhà nước.
▪ Hạn chế năng lực hành vi: Người nghiện ma túy hoajwwc nghiện
các chất kích thích khác có khả năng phá tán tài sản của gia đình.
▪ Mất năng lực hành vi: Người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh mất
khả năng nhận thức.
▪
▪ Người nước ngoài và người không quốc tịch: Năng lực chủ thế
hạn chế hơn so với công dân nước sở tại.
▪ Cá nhân:
• Năng lực pháp luật (Xuất hiện trước)
• Năng lực hành vi (Xuất hiện sau)
• Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực chủ thể.
▪ Pháp nhân: Là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một
tổ chức. (4 điều kiện)
• Được thành lập hợp pháp.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi
tham gia vào quan hệ pháp luật.
• Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một
cách độc lập
• Năng lực chủ thể của pháp nhân:
o Phát sinh: Từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập. Đối với
các pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực
pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cấp giấp phép hoạt độnbg.
o Chấm dứt: Từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của
pháp nhân trong một số trường hợp: phá sản, giải
thể, chia nhỏ, hợp nhất…
▪ Nhà nước: Là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, có thể tham
gia vào nhiều loại quan hệ pháp luật.
o Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý có liên hệ mật thiết và cả hai cái sẽ
không tồn tại nếu không có nhau.
o Khách thể của quan hệ pháp luật (Mục đích tham gia quan hệ pháp luật,
là đối tượng mà quan hệ pháp luật hướng tới, tác động tới/ Là những gì
các bên mong muốn đạt được)
▪ Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong
muốn đạt được.
• Lợi ích vật chất.
• Lợi ích tinh thần, chính trị.
▪ Là yếu tố thức đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.n
7.5. Sự kiện pháp lý
- Là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống mà sự xuất hiện hay
mất đi của chúng được quy phạm pháp luật điều chỉnh gắn với sự phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật.
o Sự biến pháp lý: Là những hiện tượng của tự nhiên xảy ra không phụ
thuộc vào ý chí, chủ quan của con người nhưng lại làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một/nhiều quan hệ pháp luật.
o Hành vi pháp lý: Là xử sự của cá nhân hoặc tổ chức một cách hợp pháp
hoặc bất hợp pháp, chủ động hoặc thụ động là căn cứ phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật.
▪ Hành vi hành động/Hành vi không hành động
▪ Hành vi hợp pháp/Hành vi bất hợp pháp
- Phân loại sự kiện pháp lý:
o Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
o Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
o Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
o Mặt khách quan: Những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.
o Mặt chủ quan: Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp
luật.
▪ Lỗi: Gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý
• Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức
được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi mình gây ra nhưng
mong muốn hậu quả xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiển cho xã hội, thấy trước thiệt hại
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhận thấy trước
hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra
nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có
thể ngăn chặn được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu
thả nên không nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước
hậu quả đó.
▪ Động cơ của vi phạm pháp luật: Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
▪ Mục đích của vi phạm pháp luật: Là kết quả cuối cùng mà chủ
thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật. Có thể đã thực hiện được hoặc chưa thực hiện được.
▪ Chủ thể của vi phạm pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức có năng
lực trách nhiệm pháp lý (Khả năng của chủ thể tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước)
▪ Khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.