Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 37

- Hiến pháp (1/1/2014):

o Giá trị pháp lí cao nhất


o Đạo luật nền tảng

- Bộ luật dân sự:


o Thừa kề tài sản
o Quyền nhân thân (có tài sản/không tài sản)
o Quyền sở hữu

- Luật Hôn nhân và Gia đình (1/1/2015):


o Quan hệ gia đình (3 đời)
o Quan hệ vợ chồng:
▪ Bắt đầu khi nào ?
▪ Chấm dứt khi nào ?
▪ Nam nữ sống chung
▪ Tài sản
▪ Quyền và nghĩa vụ

- Bộ luật hình sự:


o Tội phạm:
▪ Nguy hiểm cho xã hội
▪ Gây tổn hại tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tài sản, an ninh…
o Các loại tội phạm, tính chất và mức độ các hành vi phạm tội

- Bộ luật lao động:


o Tiền lương
o Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp

- Luật xử lý vi phạm hành chính:


o Bộ máy cơ quan Trung ương, địa phương
o Các quy tắc

- Tài liệu tham khảo:


- https://dlib.hcmussh.edu.vn/Viewerswf/?Id=b891e652-c65e-4b19-8b69-
6cfd23467b32&t=Phap-luat-dai-cuong&fbclid=IwAR0ZI12ntek-
uXM_3Nqem5xVlQcQxtlNPcNDVDIdU5tLffVzRrdCC1MbOGI
I. Nguồn gốc nhà nước
1. Nguồn gốc nhà nước
- Phi (Tiền) Mác Xít: Dựa trên cơ sở chủ quan, chủ nghĩa duy tâm…chức chưa
logic, chưa so sánh, đối chiếu, nghiên cứu…Khái niệm này cho rằng nhà nước
do Chúa, thần,..tạo ra và chỉ định người đứng đầu một tầng lớp xã hội làm
người lãnh đạo. (Ví dụ: Thị tộc, khế ước xã hội…)

- Học thuyết Mác – Lenin về nguồn gốc Nhà nước:


o Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến.
o Lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm của xã hội loài người.
o Xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định.

❖ Nguyên nhân ra đời:


o Kinh tế: Sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
o Xã hội: Sự phân hóa xã hội thành các giai cấp đối kháng.

2. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức Thị tộc – Bộ lạc


- Thị tộc -> Chung huyết thống -> Sinh sống thành bầy, quần thể
- Lao động tập thể và phân phối bình quân
- Hệ thống quản lý của thị tộc
o Hội đồng Thị tộc
o Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự

3. 3 lần phân công lao động xã hội


- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt:
o Giai đoạn 1:
▪ Con người thuần dưỡng được động vật
▪ Chế độ tư hữu xuất hiện
▪ Nô lệ
▪ Mẫu hệ
o Giai đoạn 2
▪ Xã hội phân chia giai cấp
▪ Chế độ hôn nhân một vợ một chồng
▪ Chế độ mẫu hệ -> Chế độ phụ hệ

- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp:


o Con người tìm ra kim loại
o Nghề luyện kim, nghề dệt, làm đồ gốm
o Nô lệ trở thành lực lượng phổ biến
o Phân hóa xã hội đẩy mạnh
o Mâu thuẫn giai cấp thêm sâu sắc

- Thương nghiệp (tách ra thành một ngành độc lập):


o Tích tụ của cải trong tay thiếu số người trong xã hội
o Sự phân hóa giữa chủ nô và nô lệ càng thêm sâu sắc
o Mâu thuẫn giai cấp phát sinh và dần phát triển tới mức không thể điều
hòa được
o Thương nhân
o Đồng tiền
o Nạn cho vay nặng lãi
o Quyền tư hữu ruộng đất
o Chế độ cầm cố

II. Khái niệm nhà nước


- Nhà nước là hình thức tổ chức xã hội có giai cấp, là tổ chức quyền lực chính trị
công cộng đặc biệt có chức năng quản lý xã hội để phục vụ lợi ích trước hết
của giai cấp thống trị và thực hiện những hoạt động chung nảy sinh từ bản chất
xã hội.

III. Bản chất của nhà nước


- Giai cấp:
o Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp
khác.
o Nhà nước là công cụ sắc bén để thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp
thống trị.
- Xã hội: Nhà nước giải quyết các công việc mang tính xã hội, phục vụ cho lợi
ích chung của xã hội.

IV. Những đặc trưng cơ bản của nhà nước


1. Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt
- Không còn hòa nhập với dân cư mà mang tính chính trị, giai cấp.
- Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù…).
- Nhà nước có bộ máy hành chính làm nhiệm vụ quản lý xã hội.

2. Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ
- Phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào
huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính.
- Hình thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ.
- Tổ chức thực hiện quyền lực trên phạm vi toàn lãnh thổ.
- Chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã,…

3. Nhà nước có chủ quyền Quốc gia


- Là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và đối ngoại.
- Chỉ có nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối
ngoại.

4. Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
- Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành Pháp luật.
- Nhà nước ban hành Pháp luật để quản lý xã hội.
- Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện.

5. Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơ quan trong bộ
máy nhà nước và cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc đối với các công dân.

V. Những chức năng cơ bản của nhà nước


- Chức năng đối nội:
o Tổ chức và quản lý kinh tế
o Tổ chức và quản lý văn hóa – xã hội
o Bảo đảm ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
- Chức năng đối ngoại:
o Bảo vệ Tổ quốc
o Hợp tác quốc tế
❖ Mối quan hệ giữa các chức năng của nhà nước
o Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo,
quyết định đối với chức năng đối ngoại.
o Việc thực hiện chức năng đối ngoại xuất phát từ nhu cầu, mục đích của
chức năng đối nội và nhằm phục vụ chức năng đối nội.

VI. Kiểu nhà nước


- Là tổng thể những đặc điểm cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất, vai trò xã
hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
- Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
o Nhà nước Chiếm hữu nô lệ
o Nhà nước Phong kiến
o Nhà nước Tư sản
o Nhà nước Xã hội chủ nghĩa

VII. Hình thức nhà nước


- Là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và các phương pháp thực hiện quyền
lực Nhà nước
- Có hai hình thức:
o Hình thức chính thể: Là cách thức tổ
chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập, mối quan hệ giữa
chúng với nhau và mức độ tham gia của
nhân dân vào việc thành lập các cơ quan
nhà nước đó.
▪ Chính thể Quân chủ: Quyền lực
tối cao của Nhà nước tập trung
toàn bộ hay một phần trong tay
người đứng đầu Nhà nước và
được chuyển giao theo nguyên tắc thế tập.
• Quân chủ tuyệt đối
• Quân chủ hạn chế (Quân chủ lập hiến)
o Quân chủ nhị nguyên (Ở thời kì đầu chuyển giao)
o Quân chủ đại nghị (Mang tính hình thức)

▪ Chính thể Cộng Hòa: Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian xác định.
• Cộng hòa Dân chủ: Quyền tham gia bầu cử để thành lập
ra cơ quan quyền lực Nhà nước được quy định về mặt hình
thức pháp lý đối với tầng lớp nhân dân lao động.
o Cộng hòa Đại nghị
o Cộng hòa Tổng thống
o Cộng hòa Lưỡng tính (Kết hợp hai loại trên)
o Cộng hòa dân chủ xã hội chủ nghĩa
• Cộng hòa Quý tộc: Quyền bầu cử chỉ quy định cho tầng
lớp quý tộc.

VIII. Hình thức cấu trúc Nhà nước


- Là sự tổ chức nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà
nước ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
- Có 2 dạng cấu trúc:
o Nhà nước đơn nhất:
▪ Có chủ quyền duy nhất.
▪ Có một hệ thống cơ quan Nhà nước thống nhất.
▪ Có một hệ thống pháp luật thống nhất.
o Nhà nước liên bang:
▪ Vừa có chủ quyền của Nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của
nhà nước thành viên.
▪ Có hai hệ thống cơ quan Nhà nước.
▪ Có hai hệ thống pháp luật.
I. Điều 2 – Hiến pháp 2013

1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cra quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp
II. Hệ thống cơ quan nhà nước Việt Nam

- Chủ tịch nước:


o Là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
o Do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
o Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội
đồng quốc phòng và an ninh.
- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước:
o Quốc hội:
▪ Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
▪ Chức năng: Lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước:

o Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hệ thống cơ quan xét xử:

- Hệ thống cơ quan kiểm soát:


o Viện kiểm soát: Là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
I. Bản chất, nguồn gốc và khái niệm về Pháp luật
1. Nguồn gốc Pháp luật
- Chế độ tư hữu (xuất hiện tạo nên sự phân hóa giàu – nghèo -> Các quy tắc
Công xã nguyên thủy lỗi thời -> Cần pháp luật)
- Sự phân hóa giai cấp

2. Khái niệm Pháp luật


- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung, do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý
trí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của Xã hội nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của Xã hội.

3. Bản chất của Pháp luật


- Giai cấp:
o Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
o Phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị
- Xã hội:
o Bảo vệ lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội.
o Tính kế thừa (tinh hoa nhân loại, truyền thống văn hóa dân tộc).

4. Thuộc tính của pháp luật


4.1. Tính quy phạm phổ biến và bắt buộc chung
- Tính quy phạm:
o Là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác
định cụ thể.
o Đưa ra giới hạn cần thiết mà Nhà nước quy định để các chủ thể có thể
xử sự một cách tự do trong khuôn khổ pháp luật.
- Tính phổ biến:
o Điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, phổ biến và điển hình.
o Tác động đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn
cảnh pháp luật đã quy định.
4.2. Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Nội dung của pháp luật được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý cần rõ ràng,
chính xác và một nghĩa, có khă năng áp dụng trực tiếp.
4.3. Tính được đảm bảo thực hiện quyền lực nhà nước

4.4. Tính ổn định tương đối


- Các quy định pháp luật được duy trì trong một thời gian nhất định.
- Thay đổi khi không phù hợp với thực tế.

5. Nguồn của pháp luật (Hình thức pháp luật)


5.1. Tập quán pháp
- Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với
lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng nên thành pháp luật.
5.2. Tiền lệ Pháp (Án lệ)
- Là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc
xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường
hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) và lấy đó làm căn cứ
pháp lý để áp dụng cho các vụ việc sau này.
5.3. Văn bản quy phạm pháp luật
- Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong đó chứa đựng các quy
phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống và được Nhà nước
đảm bảo thực hiện.

6. Quy phạm pháp luật


- Là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, có tính bắt buộc chung,
thể hiện ý chí nhà nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội.

- Cấu trúc của quy phạm pháp luật:


6.1. Giả định
- Là một bộ phận của QPPL, nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa
điểm…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống. Cá nhân hay tổ chức khi ở vào
những hoàn cảnh đó phải chịu sự tác động của QPPL.

VD: Luật Hôn nhân – Gia đình – Điều 3

- Vai trò của giả định:


o Vai trò của giả định: Xác định phạm vi tác động của pháp luật
o Yêu cầu: Hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng,
chính xác, sát với thực tế.
o Cách xác định: Trả lời cho câu hỏi như thế nào? Trong hoàn cảnh, điều
kiện nào?

VD:

Điều 56 – Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014): Khi
vợ hoặc chông yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải
quyết cho ly hôn…

Điều 17 – Thẩm quyền đăng ký kết hôn…(Luật Hộ tịch 2014) - Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn
6.2. Bộ phận quy định
- Nêu lên những cách xử sự mà các chủ thế có thể hoặc buộc phải thực hiện, gắn
với những tình huống đã nêu ở phần giả địnng của QPPL.
- Vai trò của quy định:
o Vai trò: Mô hình hóa ý chí của Nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự
của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
o Yêu cầu: Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là
một trong những điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế.
o Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ xử sự như thế nào?

VD:

Điều 11 – Chấp hành báo hiệu đường bộ (Luật giao thông đường bộ) quy định: Người
tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường
bộ.
Điều 30 – Quyền được khai tử (Bộ luật dân sự 2015) quy định: Khi có người chết thì
người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho
người đó.

Điều 12 – Tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Bộ luật hình sự 2015) quy định: Người đủ
16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Điều 45 (Hiến pháp 2013) quy định: 2.Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và xây
dựng nền quốc phòng toàn dân.
6.3. Bộ phận chế tài
- Là bộ phận của QPPL, chỉ ra các biện pháp mang tính chất trừng phạt đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng những mệnh lệnh đã được
nêu trong phần quy định của QPPL.

VD: Nghị định 100 – Điều 6 – Các mức độ xử phạt

7. Văn bản quy phạm pháp luật


- Là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.
7.1. Văn bản luật
- Các loại văn bản luật:

7.2. Văn bản dưới luật


- Là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.

7.3. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Còn có thêm hiệu lực hồi tố (áp dụng trở lại)
- Hiệu lực theo thời gian:
o Bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm thông qua hoặc công bố.
o Bắt đầu có hiệu lực sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi công
bố văn bản.
o Bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm được chỉ ra trong bản thân văn bản
hoặc bằng một đạo luật khác nhau phê chuẩn văn bản đó.
o Hiệu lực hồi tố (Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật):
Là hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật. Chỉ xảy ra
trong những trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã
hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân.
- Hiệu lực theo không gian:
o Văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi
lãnh thổ cả nước.
o Văn bản của cơ quan nhà nước ở địa phương cấp nào có hiệu lực trong
phạm vi lãnh thổ của địa phương đó.
- Hiệu lực theo đối tượng tác động:
o Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật gắn liền với các nhóm người
hoặc ngành nghề cụ thể.
o Đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật bao gồm cá nhân,
các tổ chức và những mối quan hệ pháp luật mà văn bản đó cần phát huy
hiệu lực.
7.4. Quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp
luật, trong đó các bên tham gia có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định
và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Thành phần của quan hệ pháp luật:
o Chủ thể của quan hệ pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ
thể theo quy định của pháp luật để tham gia vào quan hệ pháp luật nhất
định.
▪ Năng lực chủ thể: Gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
• Năng lực pháp luật (Điều kiện cần): Là khả năng của chủ
thể có các quyền chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý (do quy
phạm pháp luật quy định) để trở thành các chủ thể (các
bên tham gia) quan hệ pháp luật.
• Năng lực hành vi (Điều kiện đủ): Là khả năng của chủ thể
bằng chính hành vi của mình để xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp
luật. Khả năng này cũng được nhà nước xác nhận trong
các quy phạm pháp luật nhất định.
▪ Thuộc tính chung của Năng lực pháp luật và Năng lực hành vi:
• Không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những thuộc tính
pháp lý của chủ thể.
• Quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
• Quy định khác nhau tùy thuộc vào mỗi nhà nước.
▪ Hạn chế năng lực hành vi: Người nghiện ma túy hoajwwc nghiện
các chất kích thích khác có khả năng phá tán tài sản của gia đình.
▪ Mất năng lực hành vi: Người bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh mất
khả năng nhận thức.


▪ Người nước ngoài và người không quốc tịch: Năng lực chủ thế
hạn chế hơn so với công dân nước sở tại.

▪ Cá nhân:
• Năng lực pháp luật (Xuất hiện trước)
• Năng lực hành vi (Xuất hiện sau)
• Thời điểm phát sinh và chấm dứt năng lực chủ thể.
▪ Pháp nhân: Là khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một
tổ chức. (4 điều kiện)
• Được thành lập hợp pháp.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi
tham gia vào quan hệ pháp luật.
• Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một
cách độc lập
• Năng lực chủ thể của pháp nhân:
o Phát sinh: Từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập. Đối với
các pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực
pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
được cấp giấp phép hoạt độnbg.
o Chấm dứt: Từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của
pháp nhân trong một số trường hợp: phá sản, giải
thể, chia nhỏ, hợp nhất…
▪ Nhà nước: Là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, có thể tham
gia vào nhiều loại quan hệ pháp luật.

o Nội dung của quan hệ pháp luật


▪ Quyền chủ thể: Là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật
cho phép trong quan hệ pháp luật. (Được hưởng những lợi ích
hợp pháp nhất định hoặc tiến hành những hành vi nhất định, yêu
cầu các chủ thể khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ,
▪ Nghĩa vụ pháp lý: Là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể
phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền của các chủ thể khác.

o Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý có liên hệ mật thiết và cả hai cái sẽ
không tồn tại nếu không có nhau.
o Khách thể của quan hệ pháp luật (Mục đích tham gia quan hệ pháp luật,
là đối tượng mà quan hệ pháp luật hướng tới, tác động tới/ Là những gì
các bên mong muốn đạt được)
▪ Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong
muốn đạt được.
• Lợi ích vật chất.
• Lợi ích tinh thần, chính trị.
▪ Là yếu tố thức đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.n
7.5. Sự kiện pháp lý
- Là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống mà sự xuất hiện hay
mất đi của chúng được quy phạm pháp luật điều chỉnh gắn với sự phát sinh,
thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật.
o Sự biến pháp lý: Là những hiện tượng của tự nhiên xảy ra không phụ
thuộc vào ý chí, chủ quan của con người nhưng lại làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một/nhiều quan hệ pháp luật.
o Hành vi pháp lý: Là xử sự của cá nhân hoặc tổ chức một cách hợp pháp
hoặc bất hợp pháp, chủ động hoặc thụ động là căn cứ phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật.
▪ Hành vi hành động/Hành vi không hành động
▪ Hành vi hợp pháp/Hành vi bất hợp pháp
- Phân loại sự kiện pháp lý:
o Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
o Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
o Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.

8. Thực hiện pháp luật


- Là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống và trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật.
- Gồm 4 hình thức:
o Tuân thủ pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các
chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp
luật cấm.
o Thi hành pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
o Sử dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện quyền tự do pháp lý của mình.
o Áp dụng pháp luật: Là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm
quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của
pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các
quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan
hệ pháp luật cụ thể.
▪ Truy cứu trách nhiệm pháp lý.
▪ Quyền, nghĩa vụ pháp lý không mặc nhiên phát sinh, thay đổi,
chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước.
▪ Tranh chấp không tự giải quyết được.
▪ Quan hệ pháp luật cần nhà nước quản lý.

9. Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý


9.1. Vi phạm pháp luật
- Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi do chủ thể
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật:

o Mặt khách quan: Những biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật.

o Mặt chủ quan: Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp
luật.
▪ Lỗi: Gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý
• Lỗi cố ý trực tiếp: Chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức
được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi mình gây ra nhưng
mong muốn hậu quả xảy ra.
• Lỗi cố ý gián tiếp: Chủ thể vi phạm nhận thức được hành
vi của mình là nguy hiển cho xã hội, thấy trước thiệt hại
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong
muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: Chủ thể vi phạm nhận thấy trước
hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra
nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có
thể ngăn chặn được.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: Chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu
thả nên không nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước
hậu quả đó.
▪ Động cơ của vi phạm pháp luật: Là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
▪ Mục đích của vi phạm pháp luật: Là kết quả cuối cùng mà chủ
thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật. Có thể đã thực hiện được hoặc chưa thực hiện được.
▪ Chủ thể của vi phạm pháp luật: Là các cá nhân, tổ chức có năng
lực trách nhiệm pháp lý (Khả năng của chủ thể tự chịu trách
nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước)
▪ Khách thể của vi phạm pháp luật: Là những quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới.

- Phân loại vi phạm pháp luật:


o Vi phạm pháp luật hành chính
o Vi phạm pháp luật dân sự
o Vi phạm pháp luật hình sự
o Vi phạm pháp luật kỷ luật
9.2. Trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý: Là hậu quả bất lợi tương ứng với tính chất, mức độ
nguy hại cho xã hội của hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu trên cơ sở cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính
trừng phạt được quy định ở phần chế tài của quy phạm pháp luật.
- Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
o Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
o Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật
có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
o Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.

- Phân loại trách nhiệm pháp lý:


9.2.1. Trách nhiệm hành chính
- Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt: UBND các cấp, cảnh sát giao thông,
cảnh sát trật tự, cảnh sát biển, cơ quan hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,
thanh tra chuyên nganh, bộ đội biên phòng, tòa án, thi hành án…
- Hình thức xử phạt:
o Hình phạt chính
▪ Cảnh cáo
▪ Phạt tiền
o Hình phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
o Biện pháp khắc phục: Buộc tiêu hủy vật phẩm, buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu, bồi thường thiệt hại, buộc tái xuất.
9.2.2. Trách nhiệm hình sự (Nghiêm khắc nhất)
- Là loại trách nhiệp pháp lý áp dụng đối với cá nhân, tổ chức phạm tội
- Cơ quan áp dụng: Toàn án nhân dân hoặc Tòa án dân sự
- Đối tượng áp dụng: Chỉ thể phạm tội
- Hình thức pháp lý áp dụng: Hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
9.2.3. Trách nhiệm dân sự
- Là trách nhiệm do Tòa án (Cơ quan chủ yếu) áp dụng đối với các chủ thể vi
phạm pháp luật dân sự (Quan hệ tài sản và Quan hệ nhân thân)
- Cơ quan áp dụng: Tòa án hoặc Cơ quan trọng tài kinh tế.
- Biện pháp áp dụng:
o Bồi thường thiệt hại về vật chất.
o Bồi thường thiệt hại về tinh thần.
9.2.4. Trách nhiệm kỉ luật
- Là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp, trường học…áp dụng
đôi với cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên…khi họ vi phạm pháp luật.
- Hình thức áp dụng:
o Khiển trách (Lần đầu, lỗi nhẹ)
o Cảnh cáo (Tái phạm)
o Hạ bậc lương
o Hạ ngạch
o Cách chức
o Sa thải (Buộc thôi việc) (Gây thiệt hại lớn)

- Phân biệt Trách nhiệm pháp lý và Nghĩa vụ pháp lý:


o Nghĩa vụ pháp lý: Là cách xử sự bắt buộc mà chủ thể trong quan hệ
pháp luật phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của chủ thể bên kia.
o Trách nhiệm pháp lý: Là những biện pháp cưỡng chế có tính chất
trừng phạt đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ CÁC NGÀNH
LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
I. Hệ thống pháp luật
- Là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích
của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân định
thành các ngành luật, chế dịnh pháp luật và được thể hiện trong các văn bản do
các cơ quan nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục luật định.
- Hai hệ thống cơ bản:
o Hệ thống pháp luật Continetal hay còn gọi là Hệ thống pháp luật Roma
– Giecmanh.
o Hệ thống pháp luật Anglo – Saxon hay còn gọi là Hệ thống Common
Law

II. Hệ thống cấu trúc của pháp luật

III. Ngành luật


- Là một tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội

IV. Chế định pháp luật


- Là nhóm những quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội
cùng loại có liên hệ mật thiết với nhau.
V. Hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Ngành luật dân sự
- Là ngành luật gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ
tài sản và một số quan hệ nhân thân phi tài sản.
1.1. Quyền nhân thân
- Là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người
khác.
❖ Tuyên bố một người mất tích (Điều 68 – Bộ luật dân sự năm 2015): Khi một
người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn
không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan Tòa án có thể tuyên bố người đó mất
tích.
1.2. Các chế định cơ bản của luật dân sự

- Quyền chiếm hữu:


o Là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
o Không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
o Ủy quyền quản lý tài sản.
- Quyền sử dụng:
o Là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức tài sản.
o Quyền sử dụng của chủ sở hữu.
o Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.
- Quyền định đoạt:
o Là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó
o Của chủ sở hữu
o Của người không phải chủ sở hữu (Ủy quyền)
1.3. Chế định thừa kế

- Thừa kế theo di chúc (Điều 624 – Bộ luật dân sự năm 2015):


o Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết.
2. Ngành luật hình sự
- Là tổng thể những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội phạm, mục
đích của hình phạt và những điều kiện áp dụng hình phạt, hình thức và mức độ
hình phạt đối với người có hành vi phạm tội
- Tội phạm (Điều 8. Bộ luật hình sự năm 2015): Là hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quan hệ xã hội được
pháp luật hình sự bảo vệ
- Hình phạt (Điều 30 Bộ luật hình sự 2015): Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của
người phạm tội. Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do Tòa án
quyết định.

3. Ngành luật hành chính


- Là ngành luật bao gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
- Quan hệ pháp luật hành chính: Là quan hệ pháp luật mang tính chất chấp hành
và điều hành được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính
- Đặc điểm của Quan hệ pháp luật hành chính:
o Quyền và nghĩa vụ của các bên luôn gắn liền với hoạt động chấp hành
và điều hành.
o Có ít nhất một bên chủ thể mang quyền lực nhà nước, nhân danh nhà
nước.
o Các tranh chấp được giải quyết theo thủ tục hành chính hoặc tòa án hành
chính.
o Chủ thể vi phạm pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính.

- Luật xử lý vi phạm hành chính:


o Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: Một hành vi vi phạm
pháp luật hành chính chỉ bị xử phạt hành chính một lần
o Điều 10. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính:
▪ 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
▪ 2 năm đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài
chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, nhà ở,
đất đai, đê điều, buôn lậu, sản xuất, buốn bán hàng giả, v.v…
- Cán bộ và công chức:
o Cán bộ là người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ.
o Công chức là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong các cơ quan nhà nước.

4. Ngành luật lao động


- Là tổng hợp những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh
quan hệ lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động và các
quan hệ pháp luật liên quan trực tiếp đến quan hệ pháp luật.
- Hợp đông lao động: Là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên trong quan hệ lao động.
o Các loại hợp đồng lao động:
▪ Hợp đồng không xác định thời hạn
▪ Hợp đồng xác định thời hạn (12-36 tháng)
o Nội dung của hợp đồng lao động:
▪ Công việc phải làm
▪ Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
▪ Thời gian hợp đồng
▪ Điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, chế độ bảo hiểm
o Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
▪ Trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
▪ Giao kết với người được ủy quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm
người lao động.
▪ Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao
động
o Thời gian thử việc: Tiền lương thử việc, tiền lương ít nhất phải bằng
85% của công việc có cùng chuyên môn
▪ 60 ngày đối với lao động chuyên môn, kỹ thuật cao.
▪ 30 ngày đối với lao động thấp hơn.
▪ 6 ngày với các loại lao động khác
o Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt hợp đồng lao động:
▪ Phát sinh: Qua quá trình tuyển chọn và sử dụng lao động
▪ Thay đổi:
• Theo sự thỏa thuận
• Căn cứ vào ý chí của một bên hoặc của bên thứ ba.
▪ Chấm dứt:
• Do ý chí của con người
• Ngoài ý muốn của con người
▪ Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động (Điều 37 – Bộ luật lao động):
• Không được bố trí đúng công việc, địa điểm, điều kiện
làm việc theo hợp đồng.
• Không được trả công đầy đủ và đúng thời hạn.
• Bị ngược đãi, cưỡng bức lao động.
• Gặp hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục làm việc.
• Được bầu hoặc bổ nhiệm vào chức vụ trong bộ máy nhà
nước.
• Lao động nữ có thai phải nghỉ theo yêu cầu của bác sĩ.
• Ốm đau hoặc tai nạn.
▪ Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với người lao động (Điều 38 – Bộ luật lao động)
• Khi thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng.
• Bị xử lý kỷ luật sa thải.
• Ốm đau hoặc tai nạn đã điều trị theo quy định pháp luật.
• Ốm đau hoặc tai nạn đã điều trị theo quy định của pháp
luật.
• Do thiên tai, hỏa hoạn, bất khả kháng.
• Do chấm dứt hoạt động.
▪ Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Bên yêu
cầu):
• Báo trước ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định
thời hạn
• Báo trước ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ có thời hạn đủ 12
tới 36 tháng.
• Báo trước ít nhất 3 ngày đối với
- Thỏa ước lao động tập thể
o Là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động
về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên trong quan hệ lao động.
o Do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương
lượng và ký kết theo nguyên tắc, tự nguyên, bình đẳng và công khai.
o Thời hạn từ 1-3 năm.
- Tiền lương: Là số tiền mà người chơi sử dụng lao động trả cho người lao động
khi họ hoàn thành một công việc theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định
của pháp luật.
o Do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
o Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức tiền lương tối
thiểu do nhà nước quy định
o Hình thức trả lương:
▪ Theo thời gian
▪ Theo sản phẩm
▪ Theo khoản
o Trả lương làm thêm giờ:
▪ Ngày thường ít nhất = 150%
▪ Ngày nghỉ hàng tuần ít nhất = 200%
▪ Ngãy lễ, tết ít nhất = 300%
o Nghỉ lễ (Người lao động được hưởng nguyên lương):
▪ Tết dương lịch (01/01), Tết âm lojch (2 ngày cuối năm và 3 ngày
đầu năm âm lịch), Ngày chiến thắng (30/04).
▪ Ngày Quốc tế Lao động (1/5), Ngày Quốc Khánh: 2 ngày (2/9
dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau), Giổ tổ Hùng Vương
(10/3 âm lịch)
o Ngày nghỉ hàng năm (Người lao động được hưởng nguyên lương):
▪ Người lao động có 12 tháng làm việc -> Được nghỉ 12 ngày.
▪ 14 ngày -> Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, khắc nghiệt
o Nghỉ việc riêng (Người lao động được hưởng nguyên lương)
▪ Kết hôn, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi của vược hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi chết -> Nghỉ 3 ngày
▪ Con đẻ, con nuôi kết hôn -> Nghỉ 1 ngày
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở
đóng tiền vào quỹ BHXH.
o Đặc điểm của BHXH:
o Các chế độ của BHXH:
▪ Bắt buộc (Ốm đau: Thai sản; tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,
tử tuất) (Mới: Nam giới có vợ sinh thường nghỉ 5 ngày, sinh mổ
nghỉ 7 ngày)
▪ Tự nguyện
▪ Thất nghiệp (Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ tìm
việc)

Khái niệm về Tham nhũng


Khoản1 Điều 3, Luật Phòng, Chống tham những 2018: “Tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền han đó vì vụ lợi.
Xử lý hành vi tham nhũng:
- Xử lý kỉ luật, xử lý hình sự
- Xử lý tài sản tham nhũng

You might also like