Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 21

CHUYỂN HOÁ GLUCID

Phần 1: Nội dung chính


1. Tiêu hóa và hấp thu glucid
Glucid thức ăn được tiêu hoá một phần ở miệng nhờ amylase nước bọt,
nhưng chủ yếu xảy ra ở ruột nhờ amylase của dịch tuỵ và các enzym dịch ruột
như maltase, saccharase, lactase. Enzym α amylase thủy phân tinh bột
(C6H10O5)n thành dextrin phân tử lượng thấp (oligosaccharid); β amylase thủy
phân tinh bột thành các disaccharid (C12H22O11); γamylase (amyloglucosidase)
thủy phân tinh bột thành monosaccharid n(C6H10O5).
Kết quả là từ các polysaccharid (tinh bột, glycogen), các disaccharid
(maltose, saccharose, lactose) được tiêu hoá tạo nên glucose, fructose,
galactose…
Các đường đơn này được hấp thu gần như hoàn toàn từ ruột non vào tĩnh
mạch cửa và đến gan. Tốc độ hấp thu của các ose khác nhau, thứ tự: galactose >
glucose > fructose.
Ở ruột non các monosaccharid được hấp thu vào máu theo 2 cơ chế:
Khuyếch tán đơn giản: Theo gradien nồng độ giữa tế bào niêm mạc ruột và
huyết tương. Phần lớn các monosaccharid được hấp thu theo cơ chế này.
Vận chuyển tích cực: không phụ thuộc vào gradien nồng độ, chỉ có
glucose, galactose liên quan tới cơ chế này. Bản chất của cơ chế này liên quan
đến sự chênh lệch nồng độ Na+ trong và ngoài tế bào và tới hoạt động của “Bơm
Na+", tức là có sự tham gia của Na+, K+-ATPase và ATP.
2. Chuyển hóa glucose
2.1. Đường phân (con đường hexosediphosphat)
Đây là con đường chuyển hóa đầu tiên được biết đến và được hiểu rõ nhất,
biến đổi glucose thành pyruvat. Quá trình này xảy ra ở bào tương, gồm 10 phản
ứng, qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn hoạt hóa: 5 phản ứng.
Giai đoạn oxy hóa : 5 phản ứng.

1
Kết quả từ một phân tử glucose thoái hóa thành 2 phân tử có ba carbon là
pyruvat. Tùy vào điều kiện môi trường mà pyruvat sẽ chuyển hóa theo hướng
khác nhau.
-Các phản ứng:
Phản ứng 1: Phosphoryl hoá glucose bởi ATP cần enzym xúc tác là
hexokinasse hoặc glucokinase
CH2OH ADP CH2O- P
O ATP O

Mg 2+
Glucose Glucose-6(P)

Hexokinase có nhiều ở các tổ chức khác nhau xúc tác phosphoryl hoá
glucose và một số hexose khác. Glucokinase chỉ có ở gan, enzym này chỉ
phosphoryl hoá glucose khi nồng độ glucose máu tăng cao (ví dụ sau khi ăn).
Phản ứng 2: Đồng phân hoá G-6P thành fructose-6 phosphat (F-6P) có
phosphohexoisomerase xúc tác.
CH2O- P CH2O- P
O Hexoisomerase O CH2OH

Glucose-6(P) Fructose-6(P)
Đây là phản ứng 2 chiều,xảy ra dễ dàng mà không cần coenzym nào.
Phản ứng 3: F-6P mới tạo thành phosphoryl hoá lần 2 nhờ phân tử ATP
thứ 2, được xúc tác bởi enzym phosphofructokinase, sản phẩm tạo nên là
fructose-1,6 diphosphat (F-1,6DP). Đây là phản ứng một chiều xảy ra chậm hơn
cả trong con đường “Đường phân”, nó quyết định tốc độ “Đường phân”.
CH2O- P CH2O- P
O CH2OH Phosphofructokinase O CH2O- P

Fructose-6P ATP ADP Fructose-1,6DP


Phosphofructokinase (P-Fructokinase) là enzym dị lập thể, hoạt hoá bởi
ADP, AMP vòng và ức chế bởi ATP, citrat nồng độ cao.

2
Phản ứng 4: F-1,6DP bị bẻ gẫy thành dioxyacetonphosphat (DOAP) và
glyceraldehyd-3phosphat (GAP) dưới tác dụng của enzym aldolase.
CH2O- P CH2O- P CHO
O CH2O- P Aldolase C= O + CHOH
CH2OH CH2O- P
Fructose-1,6DP DOAP GAP

Phản ứng 5: Đồng phân hoá DOAP thành GAP nhờ enzym isomerase.
CH2O- P CHO
Triosephosphoisomerase
C= O CHOH
CH2OH CH2O- P
DOAP GAP

Sự cân bằng của phản ứng isome hoá này chuyển dịch về phía DOAP (95
%) và 5 % về phía GAP. Nhưng tiếp theo các phản ứng đường phân GAP được
tiếp tục sử dụng nên DOAP được biến đổi thành GAP.
Phản ứng 6: GAP bị oxy hoá bởi glyceraldehydphosphatdehydrogenase
(GAPDH) có coenzym là NAD tạo nên 1,3diphosphoglycerat (1,3-DPG) và
dạng khử của NAD là NADH2. 1,3-DPG là chất cao năng. Phản ứng xảy ra như
sau:
O O
C H C O~ P
GAPDH
CHOH + NAD + H3PO4 CHOH + NADH2
CH2O- P CH 2O- P

GA P 1,3-D PG

Phản ứng 7: enym xúc tác là phosphoglyceratkinase,liên kết cao năng ở C1


của 1,3-DPG bị cắt đứt, năng lượng chuyển cho ADP tạo nên ATP và 3-
phosphoglycerat (3-PG).
O
C O ~ (P) C OOH
phosphoglyceratkinase
CHOH + ADP CHOH + ATP
CH 2O-(P) CH2O-(P)

1,3 di P-glycerat 3-P-glycerat

3
Phân tử ATP tạo thành là năng lượng giải phóng khi oxy hóa nhóm aldehyd
của GAP thành nhóm carboxyl của 3-PG nhờ tác dụng của 2 enzym GAPDH và
phosphoglyceratkinase.
Phản ứng 8: 3-Phosphoglycerat biến đổi thành 2-Pglycerat (2-PG), có
phosphoglyceromutase xúc tác.
COOH Phosphoglyceratkinase COOH
HCOH HCO- P
2+
CH2O- P Mg CH2OH

3-PG 2-PG

Phản ứng 9: 2-Pglycerat tách nước tạo thành phosphoenolpyruvat (PEP).


Trong phân tử PEP liên kết phosphat ở C2 trở thành liên kết cao năng.
COOH COOH
Enolase
HCO- P CO ~ P + H2O
CH2OH Mg2+ CH2

2-PG P.E.P
Phản ứng 10: Năng lượng từ liên kết cao năng của PEP được chuyển sang
dạng ATP và PEP biến đổi thành pyruvat nhờ pyruvatkinase xúc tác.
COOH COOH
Pyruvatkinase
CO ~ P + ADP C=O + ATP
Mg2+
CH2 CH3
P.E.P Pyruvat
Các phản ứng trên có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:

4
Hình 1. Sơ đồ con đường hexodiphosphat
(G-6P: glucose-6phosphat; F-6P: fructose-6phosphat; F-1,6DP: fructose-
1,6diphosphat; DOAP: dioxyacetonphosphat; GAP: glyceraldehyt-3phosphat;
1,3-DPG: 1,3-diphosphoglycerat; 3-PG: 3-phosphoglycerat; 2-PG: 3-
phosphoglycerat; P.E.P: phosphoenolpyruvat).
Số phận tiếp theo của pyruvate:
Tùy vào điều kiện môi trường mà có thể chuyển hóa theo hai hướng khác
nhau.
Trong điều kiện đủ oxy (ái khí) thì pyruvat tạo thành acetylCoA được xúc
tác bởi hệ thống đa enzym là pyruvat dehydrogenase, gồm có: (pyruvat
dehydrogenase, dihydrolipoyl transacetylase, dihydrolipoyl dehydrogenase), có
5 coenzym tham gia là NAD, FAD, coenzym A; thiamin pyrophosphat (vitamin
B1) và acid lipoic liên kết với nhau dưới dạng lipothiaminpyrophosphat ký hiệu
là LTTP. Phản ứng tổng quát có thể viết như sau:

5
Pyruvatdehydrogenase
CH3CO- COOH + HSCoA CH3CO~SCoA + CO2.

NAD NADH2
Pyruvat AcetylCoA
Trong điều kiện thiếu oxy (yếm khí) sẽ tạo lactate, phản ứng diễn ra như
sau:
COOH COOH
L.D.H
C=O + NADH2 HOCH + NAD
CH3 CH3
Pyruvat Lactat
Lactat là sản phẩm cuối cùng của đường phân, nó khuyếch tán qua màng tế
bào. Ở cơ lactat vào máu tới gan để tái tổng hợp glucose tạo thành chu trình
Cori.
-Năng lượng (ATP):
+ ATP tạo ra trong điều kiện yếm khí:
Từ glucose đến G-1P: tiêu tốn - 1 ATP
Từ F-6P đến F-1,6DP: tiêu tốn - 1 ATP
Từ 1,3-DPGlycerat đến 3-PGlycerat: tạo ra + 2 ATP
Từ P.E.P đến pyruvat: tạo ra +2 ATP

Tổng cộng tạo ra: 2 ATP cho cơ thể.


+ ATP tạo ra trong điều kiện đủ oxy
Pyruvat đi vào ty thể, bị khử carboxyl oxy hóa thành acetyl CoA.
Acetyl CoA đi vào chu trình acid citric bị oxy hóa thành CO2 và H2O.
Bilan năng lượng:
Glucose ® 2 pyruvat: 2 ATP
2 NADH (ở phản ứng 6): 6 ATP
2 Pyruvat ® 2 Acetyl CoA: 6 ATP
2 Acetyl CoA: 24 ATP
Cộng: 38 ATP
6
Nếu từ glycogen theo con đường đường phân sẽ cung cấp 3 ATP (39 ATP)
vì từ glycogen tạo thành G-1P; G-1P biến đổi thành G-6P không cần năng lượng
từ ATP. Vì vậy chỉ mất 1 ATP để phosphoryl hoá F-6P thành F-1,6DP.
-Nhận xét và ý nghĩa:
+Nhận xét:
- Đường phân chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Là giai đoạn phosphoryl hoá glucose và tạo thành G.A.P, ở
giai đoạn này tiêu tốn mất 2 ATP.
Giai đoạn 2: gồm các phản ứng oxy hoá khử từ phản ứng 6 đến phản ứng
10, ở giai đoạn này sinh ra 4 ATP.
- Enzym: Các enzym xúc tác khư trú ở bào tương, có 3 enzym " chốt" xúc
tác 3 phản ứng 1 chiều là: hexokinase, phosphofructokinase và pyruvatkinase.
Hexokinase có khả năng xúc tác phosphoryl hoá glucose và cả các hexose
khác như fructose, mannose. Ở gan ngoài hexokinase còn có glucokinase, đây là
enzym có tính đặc hiệu cao chỉ xúc tác phosphoryl hoá D-glucose khi đường
máu cao.
+ Ý nghĩa:
Trong điều kiện thiếu oxi, tuy chỉ cho 2 ATP nhưng đường phân “yếm khí"
là quá trình duy nhất cung cấp năng lượng cho cơ thể. Giải thích hiện tượng gặp
trong thực tiễn: Trong điều kiện lao động với cường độ cao như bộ đội hành
quân chiến đấu, acid lactic sinh ra trong cơ cao làm ức chế thần kinh cơ, làm cho
cơ bắp đau nhức.
Trong điều kiện đủ oxi, đường phân " ái khí " cung cấp năng lượng lớn hơn
nhiều so với đường phân " yếm khí " - cho 38 ATP từ 1 phân tử glucose.
Ngoài ra, quá trình đường phân còn cung cấp một số sản phẩm trung gian
như acid pyruvic, acetylCoA. Từ acid pyruvic có thể tạo nên oxaloacetat, tổng
hợp nên aminoacid (alanin). AcetylCoA có thể tổng hợp nên acid béo, đi vào
chu trình Krebs.

7
2.2. Con đường hexosemonophosphat (chu trình pentose phosphat)
Chu trình pentosephosphat là con đường thoái biến khác của G-6P.
Đặc điểm:
Glucose không bị phosphoryl hoá lần thứ 2, mà các hexosemonophosphat
bị oxy hoá giải phóng CO2 và tạo nên pentose phosphat.
Chu trình pentose- phosphat xảy ra ở bào tương của tế bào, hoạt động mạnh
ở tổ chức mỡ, ở tuyến thượng thận, trong tổ chức phôi, ở tuyến sữa và giai đoạn
sinh sữa.
- Các giai đoạn:
Chu trình pentosephosphat (xem hình 4.2), gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: oxy hoá glucose- 6P, khử carboxyl tạo nên CO 2 và ribulose-
5phosphat:
NADP NADPH2 NADP NADPH2
Glucose-6(P) 6-phosphogluconat Ribulose-5(P)
G-6PD PGD CO2

G.6PD: Glucose-6phosphat-dehydrogenase
PGD: Phosphogluconatdehydrogenase
Dưới tác dụng của epimerase, isomerase biến đổi ribulose-5P (Ru-5P)
thành xylulose-5P (Xy-5P) hoặc ribose-5P (Ri-5P)
isomerase Epimerase
Ribose - 5(P) Ribulose - 5(P) Xylulose - 5(P)

Ri-5P Ru- 5P Xy- 5P


Giai đoạn 2: Gồm những biến đổi không oxy hoá của pentose phosphat tạo
thành glucose-6P ban đầu. Trong giai đoạn này có 3 phản ứng, trong đó có 2
phản ứng transcetolase và 1 phản ứng transaldolase (xem hình 4.2).
+Phản ứng 1: 2 pentose phosphat là Xy-5P, Ri-5P dưới tác dụng của
trancetolase và coenzym là thiaminpyrophosphat (TPP) tạo nên G.A.P và 1
đường 7 cacbon là sedoheptulose-7 phosphat (Se-7P).

8
CH2OH
C=O
CH2OH O= C-H HO CH
C=O H COH Transcetolase O= C-H H COH
HO-CH + H COH H COH + H COH
H COH H COH CH2O- P H COH
CH2O- P CH2O- P CH 2O- P
Xy-5P Ri-5P GAP Se-7P
+ Phản ứng 2: Se-7P phản ứng với GAP cho fructose-6P và eritrose-
4phosphat (Er-4P) dưới tác dụng của enzym transaldolase.

CH2OH
C=O O H CH2OH
HO CH O= C-H Transaldolase C C=O
COH + H COH H COH + HOCH
H H COH CH2O- P H COH HCOH
H COH CH2O- P H COH
CH2O- P CH2O- P

Se-7P GAP Er-4P F-6P


+ Phản ứng 3: Là phản ứng transcetolase thứ 2, tạo nên fructose-6P và
GAP

Xy-5P Er-4P F-6P GAP


Fructose-6P hình thành đồng phân hoá thành glucose-6phosphat ban đầu.

9
6. Glucose
6 NADP
6 NADPH2
6 . 6Phosphogluconolacton
H2O
6. 6Phosphogluconat
6 NADP
6 NADPH2
6. Ru- 5P

2 Ri- 5P 2 Xy- 5P 2 Xy- 5P

Transcetolase

2 Se- 7P 2 G.A.P

Transaldolase

2 F- 6P 2 Er- 4P

Transcetolase

2 Glucose- 6P 2 F- 6P 2 G.A.P

2 Glucose- 6P F-1,6DP

F- 6P

5 Glucose-6P Glucose- 6P

Hình 2: Chu trình pentose phosphat


Ý nghĩa:
Ý nghĩa quan trọng nhất của chu trình pentosephosphat là cung cấp
NADPH2. NADPH2 là coenzym của nhiều phản ứng quan trọng như: tổng hợp
acid béo, cholesterol.
Cung cấp các ribosephosphat để tổng hợp acid nucleic (đặc biệt quan trọng
trong di truyền).
2.3. Vòng acid uronic
Là chuyển hoá của glucosephosphat
Gồm 3 giai đoạn sau (xem hình 4.3):
-Tạo acid glucuronic từ glucose-6 P.
10
- Biến đổi L-gulonat thành acid ascorbic (xảy ra chủ yếu ở thực vật).
- Tạo xylulose-5P từ L-gulonat, sau đó xylulose-5P theo vòng
pentosephosphat trở về glucose-6P ban đầu.

Hình 3:Vòng acid uronic


Ý nghĩa:
Vòng acid uronic cung cấp acid glucuronic có vai trò khử độc bằng phản
ứng liên hợp ở gan.
Tổng hợp vitamin C (ở thực vật).
3. Chuyển hóa glycogen
3.1. Tổng hợp glycogen
Nguyên liệu:
Tổng hợp glycogen chủ yếu ở gan và cơ. Nguyên liệu tổng hợp glycogen ở
gan là glucose, các monosaccharid và các sản phẩm chuyển hoá trung gian
khác. Nguyên liệu tổng hợp glycogen ở cơ chỉ từ glucose.
Quá trình tổng hợp glycogen xảy ra như sau:
Tạo UDP-glucose:
11
- Phosphoryl hoá glucose tạo glucose-6P nhờ enzym hexokinase, hoặc
glucokinase ở gan:
- Biến đổi glucose-6P thành glucose-1P nhờ enzym phosphoglucomutase:
- Glucose-1P tác dụng với UTP tạo thành UDP- glucose.
ATP ADP UTP P.P
Glucose Glucose -6P Glucose - 1P UDP- Glucose
Hexokinase

Tạo mạch thẳng:


Glycogen syntetase vận chuyển glucose từ UDP-glucose thêm vào một dây
glycogen sẵn có tạo liên kết (1 - 4). Phản ứng tổng quát:
UDP- Glucose + ( C6H10O5)n UDP + ( C6H10O5)n + 1

Tạo mạch nhánh:


Khi có trên 10 gốc glucose nối với nhau bởi liên kết (1 - 4); nhờ enzym
"gắn nhánh" là 1,4 -> 1,6 transglucosidase. Enzym "gắn nhánh" là enzym có khả
năng cắt đứt liên kết (1 - 4) và vận chuyển 1 đoạn osid của mạch thẳng đến C 6
của một phân tử glucose của mạch khác tạo nên mạch nhánh.
Quá trình tổng hợp glycogen được minh hoạ như sau:
o
o o
o o o
o o o oo
o o oo
o o  o
o o o
o o o 
o o o o
o Glycogen syntetase
o o o o E"g¾n nh¸ nh" o o
o o o o
o o o o o o
o o o  o o
o o o
o o
o o
o
Glycogen"mồi" Glycogen Glycogen
(1-4) (1-4) và (1-6)
3.2. Phân ly glycogen
- Xảy ra chủ yếu ở gan và ở cơ.
- Sản phẩm tạo thành là glucose hoặc glucose-1P.
- Gồm 3 giai đoạn:

12
Phosphoryl phân glycogen:
Sản phẩm tạo ra là glucose-1phosphat (G-1P). Giai đoạn này có 3 enzym
tham gia là: phosphrylase, enzyn chuyển (glucantransferase) và enzym cắt
nhánh (amylo-1,6 glucosidase).
Phản ứng tổng quát phân cắt glycogen tạo G-1P nhờ phosphrylase như
sau:
(C6H10O5)n + H3PO4 (C6H10O5 )n - 1+ G-1P

Quá trình phân cắt glycogen được minh hoạ như sau:
o o
o
o o
o o
o o
o o o
o o o
o o o o o o
o o o o Enzym "chuyÓn"o
o o Phosphorylase o o o E"c¾t nh¸ nh" oo Phosphorylase G-1P
oo oo oo o
o o o o
o o o o
o o o o

Phản ứng tạo glucose-6 Phosphat:


Biến đổi của G-1P thành glucose-6Phosphat (G-6P) dưới tác dụng của
enzym phosphoglucomutase:
Phosphoglucomutase
Glucose-1P Glucose-6P

Tạo glucose tự do từ G-6P:


Dưới tác dụng của enzym glucose-6 phosphatase, G-6P thuỷ phân tạo thành
glucose tự do. Enzym này chỉ có ở gan mà không có ở cơ nên quá trình tạo
glucose tự do từ G-6P chỉ xảy ra ở gan. Phản ứng xảy ra như sau:
Glucose-6Phosphatase
Glucose-6P Glucose

H2O H3PO4

13
4. Tân tạo glucose
4.1.Từ pyruvat và lactat
- Từ pyruvat: Là quá trình ngược lại của " đường phân ", trừ 3 phản ứng (1,
3,10) không thuận nghịch. Các phản ứng 1 và 3 được thực hiện nhờ enzym đặc
hiệu của chúng:
Fructo-diphosphatase
Fructose -1,6DP + H2O F - 6P + Pi
(3)
Glucose-6phosphatase
Glucose-6P + H2O Glucose + Pi
(1)
Glucose -6phosphatase là enzym đặc trưng của lưới nội bào gan không có ở
cơ và não, vì vậy không có sự nhập glucose từ não, cơ vào máu, quá trình này
chỉ có ở gan (thận cũng có G6P đặc hiệu). Phản ứng đi ngược lại từ pyruvat đến
P.E.P xảy ra như sau:
Pyruvatcarboxylase PEP-Carboxykinase
Pyruvat + CO2 Oxaloacetat P.E.P
ATP ADP+ Pi GTP GDP CO2
-Từ lactat:
Lactat sinh ra chủ yếu ở cơ (khi cơ làm việc quá nhiều) vào máu về gan. Ở
gan nhờ enzym lactatdehydrogenase (LDH) biến đổi lactat thành pyruvat:
LDH
Lactat + NAD Pyruvat + NADH2

4.2. Từ sản phẩm trung gian của vòng Krebs và các acid amin sinh đường
- Oxaloacetat là chất mang của chu trình Krebs và là tiền chất của PEP. Vì
vậy tất cả các sản phẩm trung gian của vòng Krebs như - cetoglutarat,
sucinylCoA... đều có thể được tân tạo glucose (hoặc glycogen).
- Các aminoacid có khả năng biến đổi thành các sản phẩm trung gian của
vòng Krebs đều có thể tạo glucose như các aminoacid Ala, Asp, Val.
4.3. Từ các ose khác
+ Từ fructose:
Từ fructose có thể tạo glucose theo sơ đồ sau:

14
+ Từ mannose: Glucose được tạo nên từ mannose cũng theo con đường trên
sau khi chuyển thành F-6P.

Hexokinase
Mannose Mannose-6P
isomerase

Fructose-6P Glucose-6P Glucose

+ Từ galactose: Galactose được tổng hợp theo sơ đồ sau:

Galactose
Galactokinase
UTP Galactose-1P UDP-Glucose P.P
Galactouridyl transferase

P.P UDP-Galactose Glucose-1P UTP

UDP-Glucose Glycogen Glucose-1P Glucose -6P

Nếu thiếu galactouridyltransferase sẽ gây ra sự ứ đọng và nhiễm độc


galacto-1phosphat (gặp trong bệnh galactose huyết ở trẻ sơ sinh).
5. Cơ chế điều hòa glucose máu
5.1. Nguồn gốc
- Từ glucid thức ăn hoặc tiêm truyền (ngoại sinh).
- Từ phân cắt glycogen ở gan.
-Từ quá trình tân tạo đường.
5.2. Nồng độ glucose máu: (giới hạn bình thường)
- Nồng độ glucose máu bình thường: 4.4 - 6.1 mmol/l.

15
5.3. Điều hoà glucose máu
Nồng độ glucose máu tương đối ổn định có được là nhờ các cơ chế điều
hoà tinh vi, phức tạp, trong đó có vai trò của hệ thần kinh trung ương
(T.K.T.W), gan, thận và hormon.
Gan:
Nồng độ glucose máu là một thông số quan trọng quyết định tốc độ sử
dụng glucose cả ở gan và ngoài gan.
- Khi nồng độ glucose máu bình thường, gan là nơi tạo ra glucose.
- Khi glucose tăng cao, sự giải phóng glucose vào máu ngừng lại, và ở mức
cao thì gan tăng cường sử dụng glucose để tổng hợp gycogen.
- Khi nồng độ glucose máu giảm, gan tăng cường phân cắt glycogen để
cung cấp glucose cho máu.
Hệ thần kinh trung ương: đóng vai trò quan trọng trong điều hoà glucose
máu. Ví dụ như khi nồng độ glucose máu < 3.3 - 3.4 mmol/l (0.5 -0.7 g/l) dẫn
đến kích thích phản xạ ở trung tâm chuyển hoá phân bố ở vùng dưới đồi
thị(hypothalamus). Những kích thích xuất hiện ở hệ thần kinh trung ương lan
truyền theo các đường thần kinh rất nhanh ở tuỷ sống đến thân giao cảm và theo
thần kinh giao cảm tới gan. Kết quả là một phần glycogen gan phân cắt thành
glucose. Nồng độ glucose máu lúc đó tăng lên. Nói chung ở động vật cao cấp vỏ
đại não có vai trò đặc biệt trong điều hoà chuyển hoá glucid nói chung và
chuyển hoá glucose nói riêng.
Hormon:
Cùng với hệ thần kinh trung ương, cũng có vai trò quan trọng trong điều
hoà glucose máu. Điều hoà glucose máu thực hiện không chỉ nhờ hệ thần kinh
trung ương bằng tác dụng trực tiếp lên gan mà còn thông qua các hoạt động của
tuyến nội tiết (hoạt động của các hormon).
Hormon làm giảm glucose máu - insulin (tuỵ).
Insulin có tác dụng làm giảm glucose máu chủ yếu là do:

16
- Tăng nhập glucose vào tế bào (tăng tính thấm và tăng vận chuyển tích
cực).
- Làm tăng sử dụng glucose (ở gan):
Kích thích cảm ứng các enzym "chốt" của đường phân như: hexokinase,
phosphofructokinase, pyruvatkinase làm tăng đường phân.
Mặt khác insulin ức chế trấn áp các enzym "chốt" của sự tân tạo đường
(pyruvatcarboxylase, P.E.P-carboxykinase, fructose-1,6diphosphatase và
glucose-6 phosphatase) làm giảm tạo đường.
Tăng đường phân (tăng sử dụng) và giảm tạo glucose (giảm khả năng bù
đắp glucose) dẫn đến phá vỡ tương quan giữa sử dụng và bù đắp điều đó dẫn
đến làm giảm glucose máu.
Hormon làm tăng glucose máu: Adrenalin (tuỷ thượng thận), glucagon (tế
bào  của đảo Langerhans) hoạt hoá phosphorylase và bất hoạt
glycogensyntetase thông qua AMPv và proteinkinase. Chúng làm tăng glucose
máu qua (1) giảm tổng hợp glycogen ở gan và tăng tân tạo glucose từ gan; (2)
giảm glucose vào tế bào nhất là tế bào cơ và tế bào mỡ, và (3) tăng thoái biến tổ
chức mô mỡ.
Cơ chế làm tăng glucose máu của adrenalin, glucagon và giảm glucose máu
của insulin có thể trình bày theo sơ đồ sau (sơ đồ bậc thang):

17
Adrenalin , glucagon Insulin ,
ACTH,STH,TSH _ Prostaglandin
+
Adenylcyclase

ATP AMPv + P.Pi

Protein Kinase Protein kinase


(koh®) (h®)

Phosphorylasekinase Phosphorylasekinase
(koh®) (h®)
4ATP 4ADP
Phosphorylase b Phosphorylase a
4H2O 4H3PO4

Glycogen G-1P

Ngoài adrenalin,glucagon còn có các hormon làm tăng glucose máu như:
- ACTH (adreno corticotropin hormon) - kích thượng thận tố.
- STH (somatotropin hormon)- hormon tuyến yên.
- TSH (thyroid stimulating hormon) - kích tố giáp trạng của tuyến yên.
Có thể sơ đồ hoá các hormon làm tăng, giảm glucose máu theo sơ đồ sau:
Insulin

4.4 mmol/l

6.7 mmol/l

Adrenalin Glucagon ACTH TSH STH


Noadrenalin
Do ảnh hưởng đối lập của 2 hệ thống hormon nên nồng độ glucose máu
được giữ ổn định. Khi có sự rối loạn 1 trong 2 hệ thống sẽ dẫn đến tăng hoặc
giảm glucose máu. Một trong các rối loạn điển hình là bệnh đái tháo đường (tiểu
đường).
Thận:
Thận tham gia điều hoà gluocse máu bằng cách:

18
- Hấp thu 100% glucose ở ống lượn gần nếu đường máu dưới ngưỡng tái
hấp thu của thận (bình thường < 9.5 mmol/L).
- Khi nồng độ glucose máu vượt quá ngưỡng tái hấp thu, thận thải glucose
ra ngoài qua nước tiểu.
6. Rối loạn chuyển hóa glucose
Một trong các rối loạn chuyển hoá glucid điển hình là đái tháo đường
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa: Bệnh tiểu đường (đái tháo
đường) là bệnh mà chắc chắn glucose máu lúc đói lớn hơn 7,0 mmol/L (126
mg/dl), khi xét nghiệm glucose máu lớn hơn 2 lần hoặc định lượng glucose máu
ở bất kỳ thời điểm nào cũng lớn hơn 11,1 mmol/L.
+ Một số đặc điểm:
- Dấu hiệu cận lâm sàng: tăng glucose máu, đường niệu (+).
- Triệu chứng lâm sàng (4 nhiều): Ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều (2-3
l/24h), và gầy nhiều.
Cơ chế bệnh sinh bệnh tiểu đường được trình bày theo hình 4:

Hình 4: Cơ chế bệnh sinh bệnh tiểu đường

>10 19
mmol/l
Hiện nay để chẩn đoán, điều trị và theo dõi điều trị bệnh tiểu đường người
ta thường làm một số xét nghiệm sau:
- Định lượng glucose máu, 10 thông số nước tiểu
- Định lượng Insulin máu
- Định lượng HbA1C
- Định lượng Microalbumin niệu/ Creatinin niệu.
Phần 2. Hướng dẫn tự học
1. Những kiến thức liên quan cần đọc
1.1. Chuyển hóa fructose
Tham khảo tại trang 291, giáo trình hóa sinh y học của trường Đại học y
dược Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2010.
1.2. Chuyển hóa galactose
Tham khảo tại trang 293, giáo trình hóa sinh y học của trường Đại học y
dược Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2010.
1.3. Rối loạn chuyển hóa fructose
Tham khảo tại trang 502, giáo trình hóa sinh y học của Học viện Quân y
xuất bản năm 2010.
1.4. Rối loạn chuyển hóa galactose
Tham khảo tại trang 504, giáo trình hóa sinh y học của Học viện Quân y
xuất bản năm 2010.
1.5. Rối loạn chuyển hóa glycogen
Tham khảo tại trang 506, giáo trình hóa sinh y học của Học viện Quân y
xuất bản năm 2010.

Câu hỏi ôn tập


1. Trình bày các quá trình thoái biến của gluocse?
2. Trình bày các quá trình tân tạo glucose?
3. Trình bày quá trình tổng hợp và phân ly glycogen?
4. Trình bày các yếu tố tham gia điều hòa gluocse máu?
5. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh bệnh tiểu đường?

20
Tài liệu tham khảo
1. Hoá sinh y học, Bộ môn Hóa sinh, Học Viện Quân y. Nhà xuất bản Quân
đội nhân dân, 2010, 98-112.
2. Hoá sinh y học, Bộ môn Hoá sinh, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh. Nhà xuất bản Y học, 2010, 268-306.
3. Một số xét nghiệm hoá sinh lâm sàng, Bộ môn Hóa sinh, Học viện Quân
y, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 2000, 64-76.

Ngày 14 tháng 04 năm 2020


Người biên soạn

ThS. Hoàng Thị Minh

21

You might also like