Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20220702 - 095345 - 2. Điều lệ
FILE - 20220702 - 095345 - 2. Điều lệ
FILE - 20220702 - 095345 - 2. Điều lệ
ĐIỀU LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TBH
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là “Luật Doanh nghiệp”);
- Điều lệ được soạn thảo và thông qua bởi các cổ đông sáng lập ngày ……/……/…..
PHẦN I. MỞ ĐẦU
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ TRONG ĐIỀU LỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TBH (sau đây gọi tắt là “Công ty”),
là công ty cổ phần được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Điều lệ
Công ty cổ phần là cơ sở pháp lý cho công ty hoạt động sau khi được thành lập hợp pháp.
Điều lệ, các quy định của CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ
TBH, các Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị nếu đã được thông
qua một cách hợp lệ phù hợp với luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định
ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
1. Trừ trường hợp các điều khoản hoặc ngữ cảnh của Điều lệ quy định khác,
những thuật ngữ sau đây sẽ có nghĩa như được quy định dưới đây:
1.1 “Điều lệ” là Điều lệ của CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ TBH;
1.2 “Vốn điều lệ” có nghĩa là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua
khi thành lập công ty theo quy định tại Điều 3 Điều lệ;
1.3 “Luật Doanh nghiệp” có nghĩa là Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/06/2020;
1.4 “Pháp luật” là các văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành
các văn bản pháp luật và các bản pháp quy khác được cơ quan Nhà nước Việt Nam
ban hành theo từng thời điểm;
1.5 “Người quản lý Công ty” là Giám đốc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm làm cán
bộ quản lý của Công ty;
1.6 "Những người liên quan" là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào được quy định trong
Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp;
1.7 "Cổ đông" có nghĩa là mọi thể nhân hay pháp nhân được ghi tên trong sổ đăng ký
Cổ đông của Công ty với tư cách là người sở hữu cổ phiếu.
1.8 “Cổ đông sáng lập” là người góp vốn cổ phần, tham gia xây dựng, thông qua và
ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty.
1.9 “Nhóm cổ đông” là tập hợp các cổ đông để thực hiện một hoặc một số quyền của
cổ đông theo quy định cụ thể của Điều lệ và trong một thời hạn nhất định. Trong thời
hạn đó, mỗi cổ đông chỉ tham gia một nhóm cổ đông duy nhất.
2. Trong Điều lệ này, bất kỳ một tham chiếu nào tới bất kỳ một điều khoản, quy
định hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế của chúng.
Các từ ngữ hoặc thuật ngữ đã được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp (nếu không
mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh) sẽ có ý nghĩa tương tự trong Điều lệ.
2.2. Công ty được phép hoạt động trong khuôn khổ pháp luật và Điều lệ nhằm đạt hiệu
quả kinh tế tốt nhất cho các cổ đông. Trong quá trình hoạt động, Công ty có thể thay
đổi ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, sau khi được Đại hội đồng cổ
đông tán thành, thông báo và được cơ quan đăng ký kinh doanh đồng ý bổ sung vào
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng tải trên hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia
dangkykinhdoanh.gov.vn.
Điều 3: Người đại diện theo pháp luật của Công ty
3.1. Theo điều lệ này, Công ty chỉ có 01 người đại diện theo pháp luật.
Chức danh của người đại diện theo pháp luật là: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Họ và tên: ĐINH VĂN BÌNH Giới tính: Nam
Sinh ngày: 09/09/1978 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
Loại giấy tờ pháp lý của cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân X Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ pháp lý của cá nhân: 035078000350
Ngày cấp: 19/04/2019 Nơi cấp: Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Địa chỉ thường trú: CH 2005A, Tầng 20 Tòa A KPH M/Garden, Phường Trung Hoà,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Địa chỉ liên lạc: CH 2005A, Tầng 20 Tòa A KPH M/Garden, Phường Trung Hoà,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
3.2. Phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty, Công ty có thể có quyết định có
nhiều hơn một người đại diện. Việc quyết định số lượng và thẩm quyền đại diện của
từng người đại diện sẽ được công ty quyết định và thông báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3.3. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
- Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
- Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình,
người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2020.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với
thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại các quy định trên.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp
thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho
doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Người đại diện theo pháp luật phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản
cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi
xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
- Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
- Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của công ty cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở
lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi Hội đồng quản trị quyết định cử người khác
làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà
không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì Hội đồng quản
trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 4. Quy định về con dấu công ty
4.1 Con dấu: Doanh nghiệp quyết định sử dụng 01 con dấu hình tròn, chất liệu dấu
cao su, liền mực, hộp mực nhựa; kích thước: đường kính 36mm, mực sử dụng là mực
màu đỏ. Nội dung con dấu Công ty thể hiện những thông tin sau đây:
a) Tên doanh nghiệp
b) Mã số doanh nghiệp
c) Địa chỉ trụ sở chính
d) Loại hình doanh nghiệp
4.2 Số lượng con dấu:
- Công ty chỉ có 01 (một) con dấu.
- Việc sử dụng nhiều hơn 01 (một) con dấu sẽ do công ty quyết định phụ thuộc
vào hoạt động kinh doanh trên thực tế của công ty. Việc sử dụng dấu phải tuân thủ các
quy định pháp luật hiện hành.
4.3 Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu giao cho người đại diện theo pháp luật
của công ty.
4.4 Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác, hợp
pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu và
tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu.
4.5 Tranh chấp về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp, việc
quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc
trọng tài.
Điều 5: Vốn Điều lệ
- Mệnh giá mỗi cổ phần công ty phát hành là: 10.000 VNĐ (Bằng chữ: Mười
nghìn Việt Nam đồng)
- Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm đăng ký kinh doanh là: 2.000.000 cổ phần
tương ứng với 20.000.000.000 VNĐ (Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng Việt Nam chẵn) đã
được các cổ đông đăng ký mua hết.
Trong đó:
+ Cổ phần phổ thông: 2.000.000 cổ phần tương ứng với 20.000.000.000 VNĐ
(Bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng Việt Nam chẵn);
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết của các cổ đông sáng lập: Không cổ phần
- Tổng số cổ phần chưa bán là: Không cổ phần
- Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm do yêu cầu tình hình hoạt động của công ty
và do quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 6: Cơ cấu và phương thức huy động vốn
6.1.Cơ cấu vốn: Các cổ đông sáng lập góp vốn cụ thể như sau:
Vốn góp