Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HOÀNG VĂN TÚ

KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC


TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ


NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 9 31 02 01

HÀ NỘI - 2020
Công trình được hoàn thành
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đoàn Trường Thụ


2. PGS,TS. Phạm Minh Tuấn

Phản biện 1: ..................................................................


..................................................................

Phản biện 2: ..................................................................


..................................................................

Phản biện 3: ..................................................................


..................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án


cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia


và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong bối cảnh quyền lực diễn ra sự phân tán mạnh mẽ như hiện nay,
các chủ thể quyền lực chính trị đang đứng trước thách thức lớn, đó là
khoảng cách giữa quyền lực thực sự của các chủ thể đang nắm giữ và sự kỳ
vọng của người dân đối với các chủ thể, như đảng chính trị, nhà nước, các
tổ chức chính trị-xã hội. Đây là nguồn gốc của những áp lực khó khăn nhất
mà bất kỳ chủ thể quyền lực chính trị nào phải đối phó. Người dân có xu
hướng tin vào chân lý, vào tính chính đáng của người cầm quyền hơn là tin
vào lý tưởng sáo rỗng và sự phục tùng sức mạnh, chân lý trở thành thước đo
cho sức mạnh cầm quyền của các chủ thể quyền lực. Moisés Naím nhận
định: “Nơi nào quyền lực là quan trọng, nơi đó quyền lực đang suy tàn”.
Quả đúng như vậy, sự lớn mạnh của các tác nhân phi nhà nước đã và đang
làm lung lay “tính chính đáng” và sức mạnh của các lực lượng cầm quyền.
Dưới những tác động khác nhau, nhiều chủ thể quyền lực chính trị đã không
giữ được vị trí của mình, ngay cả những quốc gia có chế độ chính trị đã tồn
tại lâu dài, duy trì nền chính trị dựa trên trật tự nhà nước, mà điển hình là
nhiều quốc gia Ả rập đã sụp đổ một cách dễ dàng trong “Mùa xuân Ả rập”.
Đi tìm nguyên nhân của sự thất bại, sự sụp đổ của các nhà nước, người ta có
quyền gán ghép cho nó những nguyên nhân như nghèo tài nguyên, dân số
đông, khoa học - kỹ thuật kém phát triển, thậm chí có thể là sự “thoả hiệp”.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại của nhà nước là từ các vấn đề di dân, ảnh
hưởng của chiến tranh, vị trí địa lý không thuận lợi, sự chèn ép của các
nước lớn… Trong khi đó, bản chất thất bại của các chủ thể quyền lực chính
trị lại xuất phát từ việc tổ chức, thực thi quyền lực được cụ thể hóa thành
thể chế nhưng chưa phù hợp với sự phát triển của thực tiễn. Một cách cụ thể
hơn, cốt lõi của sự thất bại đó là do quyền lực của các chủ thể không được
kiểm soát một cách hợp lý. Những người thiết kế ra các thiết chế xã hội
hiểu rằng, tự kiểm soát quyền lực của những người đại diện quyền lực công
là yếu tố quan trọng nhất. Lịch sử đã chứng minh không thể chối cãi, việc
2
sử dụng quyền lực một cách hiệu quả của lãnh tụ Đảng Bônsêvích do
V.I.Lênin lãnh đạo đã làm nên “Mười ngày rung chuyển thế giới” với thành
công của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, nhưng cũng chính
việc sử dụng quyền lực một cách tuỳ tiện, thiếu khoa học của những người
nắm quyền lực đã dẫn đến “trận động đất chính trị” làm cho hệ thống chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Nhìn nhận vấn đề quyền lực
chính trị trên diện rộng và xem xét quyền lực trong phạm vi quyền lực
chính trị của đảng cầm quyền, tác giả muốn tìm hiểu xem có phải nguyên
nhân thất bại của các quốc gia xuất phát từ các đảng chính trị cầm quyền?,
sự thiếu kiểm soát quyền lực của đảng cầm quyền hay không?. Ở phạm vi
hẹp hơn, tác giả muốn xem xét Đảng Cộng sản cầm quyền khi không kiểm
soát được quyền lực trong nội bộ sẽ dẫn đến nguy cơ gì? ảnh hưởng của nó
sẽ như thế nào đến hệ thống chính trị và sự phát triển của quốc gia?. Đó là
lý do công trình nghiên cứu này sẽ nghiên cứu vấn đề: “kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay”.
Thực tiễn hoạt động chính trị không chỉ dẫn chứng cho những người
nghiên cứu về quyền lực nhận ra sự “nan giải” trong cách thức kiểm soát
quyền lực mà còn là sự tìm tòi, khảo cứu các phương thức kiểm soát quyền
lực hiệu quả. Quá trình khảo cứu, tìm tòi ấy đã phác họa nhiều khía cạnh
kiểm soát quyền lực trong các bộ phận của hệ thống chính trị. Trong bất kỳ
mô hình hệ thống chính trị nào hiện nay, vai trò của các đảng chính trị luôn
giữ vị trí rất quan trọng. Tuỳ vào truyền thống chính trị, triết lý chính trị của
mỗi nước mà các nước lựa chọn con đường chính trị theo hình thức có một
đảng hay nhiều đảng. Ở các quốc gia theo chế độ một đảng cầm quyền như
ở Liên Xô, Trung Quốc, Lào, Triều Tiên, Cu Ba hay Việt Nam, mà tác giả
đã khảo sát, vai trò của đảng càng trở nên quan trọng.
Ở Việt Nam kể từ khi thành lập cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã thể hiện được tầm vóc của một đảng chính trị có đủ sức sáng suốt
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Có thể nói, những
thành công cho đến nay đều xuất phát từ sự lãnh đạo tài tình của Đảng.
3
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn chăm lo xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; không chủ quan, lơ là, luôn ý thức nâng cao tính chính đáng cầm
quyền của Đảng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là trong quá trình lãnh
đạo Đảng không có những hạn chế. Điều này được minh chứng bởi những
vấn đề tự thân của Đảng, đó là: Việc phân định thẩm quyền, trách nhiệm,
mối quan hệ công tác của người đứng đầu với tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị chưa rõ ràng; Hiện tượng lạm quyền vấn tiếp tục diễn ra; Công
tác kiểm tra trong Đảng còn nhiều bất cập; Việc đánh giá cán bộ, đảng viên
còn mang tính hình thức, chưa có bộ tiêu chí khoa học để góp phần kiểm
soát nhân sự của Đảng; Chất lượng tự phê bình và phê bình yếu, kỷ cương,
kỷ luật chưa nghiêm… Tất cả những điều đó cho thấy, kiểm soát quyền lực
trong nội bộ là nhu cầu tự thân trong hoạt động của Đảng. Bước đầu khảo
cứu thực tiễn kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam, tác giả
cho rằng, nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề này chắc hẳn là quan trọng và gợi
mở nhiều vấn đề lý luận không thể không giải quyết. Thậm chí, ở nhiều nội
dung kiểm soát quyền lực hay tổ chức và thực thi quyền lực chính trị ở Việt
Nam hiện đang dừng ở bước tìm tòi, khảo cứu.
Thực hiện luận án này, tác giả mong muốn đóng góp làm sáng tỏ lý
thuyết kiểm soát quyền lực với một số nội dung sau:
Một là, phân tích làm sáng tỏ lý luận về sự “ủy quyền” trong tổ chức
và thực thi quyền lực.
Hai là, làm sáng tỏ sự phong phú của các chủ thể quyền lực chính trị,
trong đó có quyền lực của đảng chính trị, quyền lực của Đảng Cộng sản
cầm quyền.
Ba là, phân tích là sáng tỏ tính tất yếu của kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam-vấn đề mà nhiều công trình trước chưa chú ý
nghiên cứu, hoặc có thể nhiều người cho rằng không cần nghiên cứu, hoặc
nghiễm nhiên quyền lực của Đảng không cần kiểm soát.
Bốn là, nghiên cứu chỉ ra các phương thức kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam đang thực hiện.
4
Năm là, nghiên cứu chỉ ra những bất cập, hạn chế trong việc thực hiện
kiểm soát quyền lực trong Đảng cộng sản Việt Nam hiện nay.
Sáu là, đề xuất định hướng cho những thay đổi hợp lý.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu:
“Kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay” làm luận
án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực trong
đảng chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam thời
gian tới.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau:
1) Định hình một số khái niệm cơ bản như: khái niệm quyền lực,
quyền lực của đảng cầm quyền; khái niệm quyền lực trong đảng; khái niệm
kiểm soát quyền lực; khái niệm kiểm soát quyền lực trong đảng. Các khái
niệm trên thể hiện giác độ tiếp cận, nội dung nghiên cứu của riêng công
trình nghiên cứu này.
2) Phân tích, làm rõ một số nội dung về kiểm soát quyền lực trong
đảng như: mục tiêu, sự cần thiết, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức,
công cụ…
3) Nghiên cứu thực trạng kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản
Việt Nam hiện nay.
4) Chỉ ra những hạn chế, những vấn đề cần thay đổi về kiểm soát
quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
5) Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường
kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời gian tới.
5
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp thu giá trị khoa học của các học thuyết, lý
thuyết chính trị về kiểm soát quyền lực và kiểm soát quyền lực trong đảng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, luận án sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu độc lập, phương pháp liên ngành sau:
- Phương khảo sát văn bản: Tác giả luận án sử dụng phương pháp này
nhằm khảo sát kết quả các công trình nghiên cứu đã được thực hiện liên
quan đến các nội dung của luận án như: quyền lực, quyền lực của đảng
chính trị, quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiểm soát quyền lực,
kiểm soát quyền lực trong đảng, kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản
Việt Nam. Từ đó, xác định những nội dung mà các công trình đã đề cập,
chưa đề cập và xác định định hướng nghiên cứu của luận án. Phương pháp
này được tác giả sử dụng chủ yếu trong chương 01 của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Tác giả sử dụng
phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu, các lý thuyết liên quan đến đối
tượng ghiên cứu của luận án. Bằng cách phân chia đối tượng nghiên cứu
thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về vấn đề kiểm soát quyền lực và
kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay; đồng thời
tổng hợp các mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích để tạo ra một hệ
thống lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về vấn đề kiểm soát quyền lực trong Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay. Phương pháp này được tác giả vận dụng chủ
yếu ở chương 02 của luận án.
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được tác giả sử dụng để đi
tìm nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển quyền lực của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu làm rõ thực tiễn kiểm soát quyền lực
trong Đảng thời gian qua, từ đó rút ra bản chất và quy luật của vấn đề kiểm
6
soát quyền lực trong Đảng. Phương pháp này cũng được vận dụng vào việc
nghiên cứu ở chương 02 của luận án.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Với tính chất phức tạp, nhạy cảm của
luận án, việc sự dụng phương pháp này có ý nghĩa rất quan trọng để tìm ra
bản chất của vấn đề kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam
hiện nay. Tác giả sử dụng phương pháp này để khảo sát đảng viên có vị trí
khác nhau trong các tổ chức đảng các cấp, kể cả một số đảng viên nắm giữ
vị trí quyền lực trong Đảng đã nghỉ hưu, để làm rõ những vấn đề thuộc bản
chất không được biểu hiện bằng văn bản, mà bộc lộ qua tư tưởng và hành
động của đảng viên, các tổ chức đảng. Phương pháp này được vận dụng vào
nghiên cứu vấn đề thực trạng kiểm soát quyền lực trong Đảng ở chương 03
của luận án.
- Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp này
được tác giả luận án sử dụng để nghiên cứu và xem xét các cách thức kiểm
soát quyền lực trong các đảng chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam; đồng
thời, nghiên cứu tổng kết những thành quả thực tiễn trong quá khứ đối với
vấn đề kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam để rút ra những
bài học về kiểm soát quyền lực trong đảng, góp phần định hướng đúng đắn
cho cách thức kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam thời
gian tới. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu những nội
dung ở chương 02 của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Vấn đề kiểm soát quyền lực trong đảng, là
nội dung khó, đặc biệt có nhiều nội dung mà người nghiên cứu không thể có
đủ điều kiện và năng lực để xác định được bản chất vấn đề nên việc sử dụng
phương pháp chuyên gia là rất có ý nghĩa. Phương pháp này được tác giả
luận án sử dụng trong quá trình nghiên cứu để tham vấn ý kiến của những
người am hiểu sâu sắc về quyền lực, quyền lực của Đảng, những nhà hoạt
động thực tiễn để hiểu đúng, hiểu sâu về nội dung đang nghiên cứu. Đồng
thời, các ý kiến chuyên gia góp phần gợi mở hướng nghiên cứu, hướng giải
quyết vấn đề mà luận án đang cố gắng làm rõ. Phương pháp này được sử
dụng ở tất cả các chương của luận án.
7
- Phương pháp logic: Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá
trình thực hiện luận án. Tác giả sử dụng phương pháp này để đưa ra những
kết luận quan trọng đối với các nội dung nghiên cứu trên cơ sở phân tích,
tổng hợp thực trạng vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này được vận dụng ở
chương 3 để đánh giá thực trạng vấn đề đặt ra, vận dụng vào chương 4 để
đề ra định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Việt Nam thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận án là
phương pháp nghiên cứu định tính, trong đó phương pháp phỏng vấn sâu là
phương pháp chủ đạo.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Kiểm soát quyền lực trong Đảng
Cộng sản Việt Nam là vấn đề rộng, phức tạp liên quan đến nhiều nội dung.
Tuy nhiên luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề kiểm soát quyền lực
trong tổ chức bộ máy của Đảng, không nghiên cứu kiểm soát từ bên ngoài
đối với quyền lực của Đảng với nội dung chính yếu như: kiểm soát quyền
lực đối với các chức danh trong Đảng được ủy nhiệm; quyền lực các cơ
quan quyền lực được Đảng ủy nhiệm; kiểm soát quyền lực trong Đảng
trong quá trình ra quyết định, kiểm soát quyền lực trong Đảng về quy trình
thực hiện các quyết định; kiểm soát quyền lực trong Đảng quy trình kiểm
tra giám sát; các phương thức kiểm soát quyền lực trong Đảng; các yếu tố
tác động đến kiểm soát quyền lực trong Đảng.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu vấn đề kiểm soát quyền
lực trong tổ chức bộ máy của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề kiểm soát quyền lực
theo các mốc thời gian là các kỳ Đại hội của Đảng cho đến cuối năm 2019.
5. Đóng góp mới của luận án về mặt khoa học
Thứ nhất, qua công trình nghiên cứu này, luận án góp phần bổ sung
một số nội dung lý thuyết về kiểm soát quyền lực và kiểm soát quyền lực
8
trong đảng chính trị với các khái niệm như: quyền lực của đảng, kiểm soát
quyền lực trong đảng.
Thứ hai, luận án làm rõ “lý thuyết chủ đại diện” trong nghiên cứu vấn
đề kiểm soát quyền lực trong thiết chế chính trị, cụ thể là kiểm soát quyền
lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ ba, luận án góp phần làm rõ các cách tiếp cận, nội dung chủ yếu
khi nghiên cứu về kiểm soát quyền lực trong đảng.
Thứ tư, luận án đưa ra phương hướng và các giải pháp nhằm tăng
cường kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời
gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận: Kết quả công trình nghiên cứu của luận án góp phần
làm sâu sắc hơn lý luận về chủ đại diện nói chung và lý luận về kiểm soát
quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả công trình nghiêu cức có thể dùng làm tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập bộ môn Chính trị
học; làm tài liệu tham khảo cho những người hoạt động chính trị thực tiễn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận án gồm có 4 chương, 13 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm soát quyền lực trong đảng
chính trị
Chương 3: Kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện
nay - thực trạng và những vấn đề đặt ra
Chương 4: Phương hướng và giải pháp kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam thời gian tới
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền lực và kiểm
soát quyền lực
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền lực
Quyền lực là phạm trù trung tâm trong các nghiên cứu chính trị.
Nghiên cứu về quyền lực đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài
người. Các công trình nghiên cứu về quyền lực là những lý thuyết quan
trọng đóng vai trò là nền tảng lý thuyết cho các nguyên cứu về phạm trù
này. Luận án đã nghiên cứu, tập hợp các sách, đề tài nghiên cứu khoa học,
luận văn, luận án, các tạp chí chuyên ngành để nhận diện đúng bản chất,
đầy đủ về các nội dung liên quan trực tiếp đến đề tài luận án.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát quyền lực
Nghiên cứu về kiểm soát quyền lực là một trong những nội dung nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Luận án tổng hợp nghiên
cứu và chỉ ra được sự tập trung nghiên cứu về kiểm soát quyền lực chủ yếu
là kiểm soát quyền lực nhà nước. Các cách thực kiểm soát quyền lực có thể
được thực hiện bằng kiểm soát từ bên trong, kiểm soát từ bên ngoài. Nghiên
cứu kiểm soát quyền lực ở Việt Nam cũng chủ yếu nghiên cứu về kiểm soát
quyền lực nhà nước.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền lực của đảng
chính trị, quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam và kiểm soát quyền
lực của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về quyền lực của đảng chính trị
Các công trình nghiên các công trình nghiên cứu về quyền lực của
đảng chính trị chủ yếu được trình bày trong các công trình liên quan đến có
cấu tổ chức, cách thực hoạt động, mối quan hệ giữa các thành tố trong bộ
máy của đảng... Là cơ sở thực tiễn để nghiên cứu sinh tham khảo, vận dụng
triển khai các nội dung nghiên cứu của luận án.
10
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về quyền lực của Đảng Cộng sản
Việt Nam
Tác giải luận án nghiên cứu, tổng hợp các công trình liên quan đến cơ
cấu tổ chức, phương thức hoạt động, phân cấp quyền lực trong tổ chức
đảng, các quy định, thể chế liên quan đến quyền lực Đảng Cộng sản Việt
Nam để làm rõ các nội dung nghiên cứu của luận án.
1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Việt Nam
Kiểm soát quyền lực là nội dung nghiên cứu khá mới mẻ ở Việt
Nam. Khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát quyền
lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam là khảo cứu các vấn đề liên quan, chưa
có công trình nghiên cứu trực tiếp nào được thực hiện liên quan đến nội
dung này.
1.3. Những nội dung các công trình khoa học đã đề cập
* Về lý luận kiểm soát quyền lực và kiểm soát quyền lực trong Đảng
Cộng sản Việt Nam
Các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã đề cập nhiều
đến vấn đề lý luận về quyền lực, kiểm soát quyền lực ở nhiều giác độ khác
nhau, trong đó biểu hiện ở 02 nội dung cơ bản: Một là, nhóm các công trình
nghiên cứu về quyền lực, tổ chức quyền lực là nhóm công trình được đề cập
nhiều nhất. Những nội dung cơ bản được đề cập đó là: tính tất yếu của sự
xuất hiện của quyền lực, quyền lực chính trị trong đời sống xã hội và những
biến đổi của nó; nguồn gốc và cách thức tổ chức thực thi quyền quyền lực
chính trị của các quốc gia, các thời kỳ lịch sử; quá trình vận động và phát
triển quyền lực; thành công, thất bại của các mô hình quyền lực nhà nước;
cách thức kiểm soát quyền lực nhà nước… Các công trình nghiên cứu về
kiểm soát quyền lực nhà nước vẫn là chủ đạo; Hai là, lý luận về kiểm soát
quyền lực của đảng chính trị nói chung và lý luận về kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng chưa được đề cập trực tiếp, mà
chỉ được đề cập một cách tản mạn ở những khía cạnh khác nhau thông qua
11
các nội dung: kiểm tra, giám sát, chất vấn, nhiệm kỳ, lấy phiếu tín nhiệm,
chống chạy chức chạy quyền, chạy quy hoạch...
* Về thực trạng kiểm soát quyền lực và kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về thực trạng kiểm soát quyền lực khá đa
dạng, đa chiều cạnh, song chủ yếu xoay quanh chủ thể chính là nhà nước.
Nhiều hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước được đề cập như: kiểm soát
bằng hiến pháp, kiểm soát thông qua nhân dân, kiểm soát thông qua Mặt
trận Tổ quốc, cơ chế tự kiểm soát, kiểm soát bằng truyền thông… Tuy
nhiên, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu thực trạng kiểm soát
quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Về các giải pháp kiểm soát quyền lực và kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam
Các công trình đã nghiên cứu đều tập trung vào các giải pháp kiểm
soát quyền lực nhà nước với các nhánh quyền lực là lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Các công trình nghiên cứu các giải pháp kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam gần như chưa được đề cập đến hoặc chỉ được đề
cập đến ở các giác độ như: giải pháp kiểm tra giám sát, giải pháp thực thiện
nêu gương, giải pháp thực hiện quy chế chất vấn, giải pháp thực hiện thi
hành kỷ luật trong Đảng, giải pháp phê bình và tự phê bình…
1.4. Những nội dung luận án tập trung giải quyết
* Những nội dung lý luận về kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng
sản Việt Nam cần làm rõ
Để thực hiện thành công luận án cần tập trung giải quyết các vấn đề lý
luận cơ bản sau: nghiên cứu lý thuyết đại diện, lý luận về kiểm soát quyền
lực, kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam và tính tất yếu của
kiểm soát quyền lực trong Đảng; xác định được chủ thể, đối tượng kiểm
soát, nội dung kiểm soát, phương thức kiểm soát, môi trường kiểm soát;
kinh nghiệm kiểm soát quyền lực trong đảng ở các quốc gia.
12
* Những nội dung về thực trạng kiểm soát quyền lực trong Đảng
Cộng sản Việt Nam cần làm rõ
Trong nội dung này, luận án tập trung làm rõ những vấn đề sau đây:
nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp lý về kiểm soát quyền lực của Đảng
Cộng sản Việt Nam hiện nay; thực trạng thực hiện các phương thức kiểm
soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với
kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay.
* Những nội dung về giải pháp kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng
sản Việt Nam cần làm rõ
Ở nội dung này, luận án tập trung vào các giải pháp sau: những thay
đổi cần thiết trong nhận thức về kiểm soát quyền lực, kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Việt Nam; những giải pháp liên quan đến thể chế kiểm
soát quyền lực; giải pháp xây dựng, thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực;
mô hình kiểm soát phù hợp với điều kiện một đảng cầm quyền ở Việt Nam.

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

2.1. Các khái niệm cơ bản, mục đích và yêu cầu của kiểm soát
quyền lực trong đảng
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm quyền lực
Quyền lực là khả năng đề ra và thực hiện được các chiến lược chuyển
đổi các nguồn lực để đạt được kết quả mong muốn, có tác động đến hành vi,
phẩm hạnh của người khác trong quá trình phối hợp hành động chung.
2.1.1.2. Khái niệm quyền lực trong đảng, quyền lực trong Đảng
Cộng sản Việt Nam
- Khái niệm quyền lực trong đảng: quyền lực trong đảng là hệ thống
các cơ chế được thực hiện trong đảng nhằm bảo đảm việc thực thi quyền
lực của đảng đúng mục đích và hiệu quả.
13
- Quyền lực trong Đảng cộng sản Việt Nam: là quyền lực được lịch sử
xây dựng và phát triển của dân tộc Việt Nam lựa chọn, là quyền lực được
hiến định. Cơ sở của quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt Nam là quyền lực
từ đảng viên trao quyền để hình thành nên các vị trí quyền lực trong Đảng.
2.1.1.3. Khái niệm kiểm soát quyền lực
Kiểm soát quyền lực là khả năng phát hiện, ngăn chặn những hành vi
vượt quá giới hạn được ủy quyền của các chủ thể nắm quyền lực, buộc các
chủ thể này phải thực hiện đúng mục đích mà chủ thể trao quyền đặt ra
bằng các công cụ, thể chế hay cơ chế nhất định.
2.1.1.4. Khái niệm kiểm soát quyền lực trong đảng
Kiểm soát quyền lực trong đảng là việc các tổ chức đảng, đảng viên
của đảng sử dụng các công cụ, các quy định của thể chế hay cơ chế nhằm
bắt buộc các tổ chức đảng, đảng viên được trao quyền phải thực hiện quyền
lực được ủy nhiệm đúng với mục tiêu, tôn chỉ ban đầu của đảng.
2.1.2. Mục đích và yêu cầu của kiểm soát quyền lực trong đảng
2.1.2.1. Mục đích của kiểm soát quyền lực trong đảng
Kiểm soát quyền lực để thực hiện quyền lực đúng mục đích, hiệu quả,
củng cố sức mạnh của đảng.
2.1.2.2. Yêu cầu của kiểm soát quyền lực trong Đảng
- Phải phát huy được sức mạnh của chủ thể kiểm soát quyền lực
trong đảng;
- Phải bảo đảm các phương thức kiểm soát được áp dụng có khả năng
ngăn chặn, xử lý được các hành vi lạm quyền;
- Đảm bảo các vị trí quyền lực trong đảng có thể bị thay thế khi không
thực hiện được mục tiêu mà đảng phân công
2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung kiểm soát quyền lực trong đảng
cộng sản việt nam hiện nay
2.2.1. Chủ thể kiểm soát quyền lực trong Đảng
2.2.1.1. Đảng viên
- Đảng viên không nắm giữ các chức danh quyền lực trong Đảng;
- Đảng viên được ủy quyền nắm giữ các chức danh quyền lực
trong Đảng;
14
2.2.1.2. Tổ chức đảng các cấp
- Tổ chức đảng kiểm soát quyền lực đảng viên;
- Tổ chức đảng kiểm soát quyền lực của các tổ chức đảng khác
2.2.2. Đối tượng kiểm soát quyền lực trong Đảng
2.2.2.1. Các đảng viên được ủy quyền
- Kiểm soát các quyết định;
- Kiểm soát hành vi
2.2.2.2. Các tổ chức đảng được ủy quyền
- Kiểm soát quá trình đề ra chủ trương, đường lối;
- Kiểm soát công tác cán bộ;
- Kiểm soát công tác tuyên truyền, giáo dục;
- Kiểm soát công tác kiểm tra, giám sát.
2.2.3. Nội dung kiểm soát quyền lực trong Đảng
2.2.3.1. Kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định trong Đảng
- Kiểm soát bước triệu tập hội nghị;
- Kiểm soát bước thảo luận, đóng góp ý kiến;
- Kiểm soát bước quyết định các dự thảo;
- Kiểm soát bước thông qua quyết định.
2.2.3.2. Kiểm soát quyền lực trong quy trình thực hiện các quyết
định trong Đảng
- Kiểm soát các bước tổ chức thực hiện;
- Kiểm soát quyết định, hành vi chủ thể thực hiện quyết định.
2.2.3.3. Kiểm soát quyền lực trong quy trình kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quyết định trong Đảng
- Kiểm soát nội hoạt động kiểm tra, giám sát;
- Kiểm soát nội dung kiểm tra, giám sát;
- Kiểm soát quá trình thực hiện;
- Kiểm soát xử lý sai phạm.
15
2.2.4. Các phương thức kiểm soát quyền lực trong đảng cộng sản
việt nam hiện nay
2.2.4.1. Kiểm soát bằng thể chế
- Kiểm soát bằng Điều lệ Đảng;
- Kiểm soát bằng các văn bản trong Đảng;
- Kiểm soát bằng kê khai tài sản;
- Kiểm soát bằng phiếu tín nhiệm…
2.2.4.2. Kiểm soát bằng các phương thức kiểm soát mềm
- Kiểm soát bằng tuyên truyền;
- Kiểm soát bằng giáo dục;
- Kiểm soát bằng nêu gương;
- Kiểm soát bằng phê bình và tự phê bình...
2.3. Các yếu tố tác động đến kiểm soát quyền lực trong đảng
2.3.1. Yếu tố văn hóa chính trị
Văn hóa chính trị là yếu tố thực hiện kiểm soát quyền lực mang tính
mềm. Thông qua hệ thống các giá trị, văn hóa chính trị tác động đến các
chủ thể cầm quyền bằng hình thức giáo dục, điều chỉnh hành vi từ đó góp
phần chủ thể quyền lực tự điều chỉnh hành vi, quyết định chính trị phù hợp.
2.3.2. Hệ thống thể chế
Thể chế chính trị là yếu tố kiểm soát quyền lực cứng. Thể chế có vai
trò rất quan trọng trong hạn chế hành vi của các chủ thể quyền lực không
vượt quá giới hạn quyền lực được ủy quyền.
2.4. Nhận thức và thực tiễn kiểm soát quyền lực trong đảng trên
thế giới
2.4.1. Quá trình tìm tòi, phát triển nhận thức về kiểm soát quyền lực
trong Đảng Cộng sản Liên Xô
Là người hoạt động thực tiễn, trực tiếp lãnh đạo Đảng Cộng sản Liên
Xô, Lênin hiểu rõ tầm quan trọng của kiểm soát quyền lực trong đảng. Ý
tưởng là Lênin đề ra là xây dựng cơ chế đối trọng quyền lực trong đảng,
16
nhằm làm cho các chức danh quyền lực không nằm ngoài sự kiểm soát
quyền lực kể cả các chức danh quyền lực cao nhất.
2.4.2. Cách thức kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản
Trung Quốc
Các cách thức kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Trung Quốc
thực chất là xây dựng hệ thống thiết chế, thể chế nhằm giám sát, phát hiện
và xử lý các sai phạm trong hoạt động sử dụng quyền lực trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị do đảng phân công.
2.4.3. Cách thức kiểm soát qyền lực trong đảng ở các nước theo chế
độ đa đảng
Trong chế độ đa đảng, cách thức kiểm soát chủ yếu dựa trên nền tảng
thể chế vững mạnh, cơ chế bãi miễn quyền lực, cơ chế phối hợp chặt chẽ.
Một trong những yếu tố quan trong kiểm soát quyền lực trong đảng là thiết
lập mối quan hệ rằng buộc, cạnh tranh giữa các đảng viên, các tổ chức đảng.

Chương 3
KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Khái quát và đặc trưng quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam
3.1.1. Khái quát chung về Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
* Về học thuyết: Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng dựa trên
học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động: Đảng Cộng sản Việt Nam
được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc: chung thành với lợi ích giai
cấp, dân tộc; xây dựng trên nguyên tắc, tập trung - dân chủ, được xây dựng
trên thế giới quan của chủ nghĩa cộng sản...
* Về thể chế: văn bản cao nhất quy định thể chế của Đảng Cộng sản
Việt Nam là Điều lệ Đảng.
* Về cơ cấu tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức nhiều
cấp. Các tổ chức đảng được tổ chức theo các cấp chính quyền Nhà nước.
17
3.1.2. Đặc trưng quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam có nguồn gốc từ sự lựa
chọn của lịch sử và nhân dân Việt Nam;
- Quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam là quyền lực được hiến định;
- Quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam là quyền lực lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả lực lượng vũ trang;
- Quyền lực của Đảng có cơ sở chính trị là Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên.
3.2. Thực trạng kiểm soát quyền lực trong đảng cộng sản việt nam
hiện nay
3.2.1. Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định
trong Đảng
3.2.1.1. Quy trình ra quyết định trong Đảng
Bước 1: Triệu tập Đại hội, hội nghị Đảng
Bước 2: Tiến hành Đại hội, Hội nghị Đảng
Bước 3: Biểu quyết thông qua quyết định
3.2.1.2. Kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định trong Đảng
Kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định trong Đảng là kiểm
soát quyền lực trong Đảng ở các bước: Triệu tập Đại hội, hội nghị; Tiến
hành Đại hội, Hội nghị Đảng; biểu quyết thông qua quyết định.
3.2.2. Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình thực hiện các
quyết định trong Đảng hiện nay
Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định trong
Đảng là kiểm soát quyền lực quyết định, hành vi của các chủ thể qyền lực
trong Đảng ở các bước: Triệu tập Đại hội, hội nghị; Tiến hành Đại hội, Hội
nghị Đảng; biểu quyết thông qua quyết định.
3.2.2.1. Quy trình thực hiện các quyết định trong Đảng
Bước 1: Cấp ủy cấp dưới xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các
quyết định của cấp trên.
Bước 2: Tổ chức triển khai thực hiện quyết định.
18
Bước 3: Sơ kết quy trình thực hiện các quyết định trong Đảng.
Bước 4: Tổng kết quy trình triển khai thực hiện.
3.2.2.2. Kiểm soát quyền lực trong quy trình thực hiện các quyết
định trong Đảng
Kiểm soát quyền lực trong quy trình thực hiện các quyết định trong
Đảng là kiểm soát quyền lực của các chủ thể thực hiện trong các bước: xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện các quyết định. tổ chức triển khai thực
hiện quyết định, sơ kết quy trình thực hiện các quyết định trong Đảng, tổng
kết quy trình triển khai thực hiện.
3.2.3. Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quyết định trong Đảng
3.2.3.1. Quy trình kiểm tra, giám sát trong Đảng hiện nay
Quy trình kiểm tra, giám sát trong Đảng được thực hiện theo trinh
trình tự các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát
Bước 2: Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát
Bước 3: Các đoàn tiến hành kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả,
Thường trực cấp ủy kết luận kết quả kiểm tra, giám sát.
3.2.3.2. Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quyết định trong Đảng
Thực trạng kiểm soát quyền lực trong quy trình kiểm tra, giám sát là
kiểm soát quyền lực của các chủ thể trong quá trình thực hiện các bước: Lập
kế hoạch kiểm tra, giám sát, thành lập đoàn kiểm tra, giám sát, các đoàn tiến
hành kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả, Thường trực cấp ủy kết luận kết
quả kiểm tra, giám sát.
3.3. Những vấn đề đặt ra về kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng
sản Việt Nam hiện nay
3.3.1. Những vấn đề đặt ra về kiểm soát quyền lực trong quy trình
ra quyết định trong Đảng
Kiểm soát quyền lực trong quy trình ra quyết định trong Đảng còn tồn
tại một số bất cập sau:
19
Một là, việc ra quyết định phụ thuộc rất lớn vào những người đứng
đầu cấp ủy.
Hai là, các quyết định trong Đảng phụ thuộc nhiều vào năng lực của
những người có trách nhiệm soạn thảo các văn kiện của Đảng.
Ba là, phụ thuộc số liệu thực tế. Các số liệu thực tế là bằng chứng rất
quan trọng trong việc xác định vấn đề cần đề để ra quyết định trong Đảng.
Bốn là, các quyết định trong Đảng chưa thật sự có sự phản biện, đóng
góp của các chuyên gia, các tổ chức thành viên khác từ các tổ chức chính
trị-xã hội.
3.3.2. Những vấn đề đặt ra về kiểm soát quyền lực trong quy trình tổ
chức thực hiện các quyết định trong Đảng
Kiểm soát quyền lực trong quy trình tổ chức thực hiện các quyết định
trong Đảng còn tồn tại một số bất cập sau:
Một là, quá trình tổ chức và thực hiện các quyết định trong Đảng phụ
thuộc rất lớn vào ý chí của những người nắm giữ quyền lực ở cấp ủy, đặc
biệt là người đứng đầu cấp ủy.
Hai là, trách nhiệm giải trình, chịu trách nhiệm của của những người
được “ủy quyền” trong Đảng chưa cao.
3.3.3. Những vấn đề đặt ra về kiểm soát quyền lực trong quy trình
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định trong Đảng
Kiểm soát quyền lực trong quy trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quyết định trong Đảng còn tồn tại một số bất cập sau:
Một là, công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng phụ
thuộc rất lớn vào quyết định của các tổ chức đảng, đảng viên được ủy
quyền, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy.
Hai là, trong quá trình thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành
kỷ luật trong Đảng đã bộ lộ mối quan hệ quyền lực rằng buộc giữa các cá
nhân, tổ chức đảng này với cá nhân, tổ chức đảng khác làm cho những
người thực hiện nhiệm vụ này khó có thể thực hiện một cách khách quan
dẫn đến tình trạng đấu tranh với những vi phạm vẫn còn tồn tại tình trạng nể
nang, né tránh, đùn đẩy...
20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC
TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI

4.1. Phương hướng kiểm sát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt
Nam thời gian tới
4.1.1. Thay đổi cách tiếp cận về kiểm soát quyền lực trong Đảng
Kiểm soát quyền lực phải được thực hiện theo nguyên lý, chủ thể nào
trao quyền thì có quyền kiểm soát quyền lực của đối tượng được trao quyền.
4.1.2. Thay đổi nhận thức về tính tất yếu của kiểm soát quyền lực
trong Đảng
Tính tất yếu của kiểm soát quyền lực trong Đảng xuất phát từ các yêu
cầu khách quan đó là: 1) Khi quyền lực được tổ chức, 2) Các hình thực kiểm
soát quyền lực đang được thực hiện trong Đảng là chưa đủ, 3) Xuất phát từ
nhu cầu củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, 4) xuất phát từ sự tác
động của các yếu tố tác động dẫn đến sự tha hóa quyền lực trong Đảng.
4.1.3. Thay đổi nhận thực về kiểm soát quyền lực trong Đảng để
trở thành yếu tố nội lực hướng đến sự phát triển hoàn thiện của Đảng
Các đảng viên không nắm giữ các vị trí quyền lực cần nhận thức rõ
vai trò của họ đối với việc kiểm soát các chức danh quyền lực trong Đảng.
Những người nắm giữ các chức danh quyền lực trong Đảng phải chấp nhận
sự thay đổi.
4.1.4. Thay đổi nhận thức về sự phân định quyền lực lãnh đạo của
Đảng và quyền lực quản lý của Nhà nước
Lãnh đạo là hoạt động đề ra chủ trương, đường lối, nghị quyết, bằng
thuyết phục, dẫn dắt, thuyết phục... Quản lý là hoạt động thiết lập các chiến
lược, điều phối con người để hoàn thành mục tiêu của mình thông qua việc
áp dụng các nguồn lực có sẵn.
21
4.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng
sản Việt Nam thời gian tới
4.2.1. Các giải pháp chung
- Giải pháp thực hiện kiểm soát quyền lực đối với các chức danh
quyền lực được “ủy quyền” trong Đảng
- Thực hiện đầy đủ quyền lực của đảng viên
- Nâng cao văn hóa chính trị cho đảng viên
4.2.2. Các giải pháp cụ thể
4.2.2.1. Giải pháp thực hiện kiểm soát quyền lực trong quy trình ra
quyết định trong Đảng
* Giải pháp thực hiện kiểm soát quyền lực đối với đảng viên nắm giữ
các chức danh quyền lực cao nhất trong các tổ chức đảng
Một là, cần phải xác định rõ giới hạn của “sự ủy quyền”.
Hai là, cần xây dựng cơ chế đối trọng về quyền lực đối với các chức
danh quyền lực lớn nhất trong các tổ chức Đảng.
* Giải pháp kiểm soát quyền lực đối với các tổ chức đảng được
“ủy quyền”
Để tăng cường kiểm soát quyền lực đối với các tổ chức đảng được “ủy
quyền” cần thực hiện các giải pháp:
Một là, tiếp tục hoàn thiện quy trình thể chế hóa việc thông qua các
quyết định.
Hai là, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Ba là, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
* Thực hiện đầy đủ quyền lực của đảng viên
Thực hiện đầy đủ các quyền quan trọng của đảng viên như: quyền bầu
cử, ứng cử, tự phê bình và phê bình, quyền chất vấn,…
* Nâng cao văn hóa chính trị cho đảng viên
Nâng cao văn hóa chính trị cho đảng viên cần thực hiện các giải
pháp sau:
Một là, cần kiểm soát được quyền lực cá nhân của những đảng viên
được phân công thực hiện nhiệm vụ trong quá trình ra quyết định trong Đảng.
22
Hai là, cần giảm thiểu các yếu tố chủ quan, đề cao tính khoa học trong
quá trình ra quyết định trong Đảng.
Ba là, cần thống nhất mục tiêu chính trị và nhu cầu thực tiễn trong
việc ra quyết định trong Đảng.
Bốn là, tăng cường tính phản biện đối với quá trình ra quyết định
trong Đảng.
4.2.2.2. Giải pháp thực hiện kiểm soát quyền lực trong quy trình tổ
chức thực hiện các quyết định trong Đảng
Để tăng cường kiểm soát quyền lực trong Đảng trong quy trình tổ
chức thực hiện các quyết định trong Đảng cần thực hiện các giải pháp sau:
Một là, hoàn thiện thể chế về công tác cán bộ. Ngoài vấn đề về thể
chế, sự lạm quyền của các chức danh quyền lực trong Đảng còn xuất phát từ
yếu tố chủ quan của con người.
Hai là, xây dựng và thực hiện nghiêm quy định giải trình trong Đảng.
Ba là, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy định về chịu trách nhiệm.
4.2.2.3. Giải pháp thực hiện kiểm soát quyền lực trong quy trình
kiểm tra, giám sát thực hiện các quyết định trong Đảng
Để tăng cường kiểm soát quyền lực trong Đảng trong quy trình kiểm
tra, giám sát thực hiện các quyết định trong Đảng cần thực hiện các giải
pháp sau:
Một là, cần kiểm soát được quyết định, hành vi của chính những
người làm công tác kiểm tra, giám sát
Hai là, xây dựng và hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Ba là, hoàn chỉnh quy trình, phương pháp, kiểm tra, giám sát.
Bốn là, tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật,
phương tiện làm việc cho công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
Năm là, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn về công tác kiểm tra, giám sát.
23
KẾT LUẬN

Kiểm soát quyền lực không còn là nội dung mới trong các nghiên
cứu chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề này đã được đề cập đến rất nhiều
trong các nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước; kiểm soát, đối
trọng giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp; nghiên cứu kiểm soát quyền lực
từ bên ngoài đối với nhà nước… bằng những các tiếp cận và lý thuyết. Tuy
nhiên, kiểm soát quyền lực trong đảng lại là lĩnh vực ít nhận được sự quan
tâm. Điều khiến các nghiên cứu kiểm soát quyền lực trong đảng lại ít nhận
được sự quan tâm là vì: trong nhận thức của nhiều người, đảng chính trị là
bộ phận lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo là sự dẫn dắt, mở đường, nêu
gương, bằng tầm nhãn quan chính trị xuất chúng... những điều ấy không
thể, không nên kiểm soát. Tuy nhiên, trên thực tế, cách nhận thức như vậy
có sự khác biệt so với thực tiễn. Thực tế chỉ ra rằng, dù lãnh đạo được hiểu
như thế nào thì những sai lầm trong lãnh đạo cũng để lại những hậu quả to
lớn. Vì vậy, kiểm soát quyền lực trong đảng là yếu tố quy định bởi khách
quan. Xuất phát từ cách tiếp cận từ lý thuyết “ủy quyền” tác giả thiết kế
nghiên cứu, trường hợp kiểm soát quyền lực trong Đảng Cộng sản Việt
Nam với các nội dung:
Một là, làm rõ khung khổ lý thuyết về kiểm soát quyền lực trong Đảng
với các nội dung: làm rõ các khái niệm liên quan, xác định rõ chủ thể, đối
tượng, mục đích, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát quyền
lực trong Đảng. Nội dung khảo cứ được xây dựng ở ba vấn đề quan trọng
là: kiểm soát quyền lực trong quá trình ra quyết định, kiểm soát quyền lực
trong quy trình tổ chức triển khai thực hiện các quyết định và kiểm soát
quyền lực trong quy trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định
trong đảng.
Hai là, trên cơ sở xây dựng khung lý thuyết về kiểm soát quyền lực
trong đảng, tác giả đi đến nghiên cứu khái quát đặc trưng quyền lực của
24
Đảng Cộng sản Việt Nam; khảo cứu cách thức kiểm soát quyền lực trong
Đảng qua các bước của quy trình ra quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, giám sát. Qua đó đánh phân tích làm rõ đối tượng kiểm soát, nguyên
nhân dẫn đến sự lạm quyền.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về kiểm soát quyền lực trong
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quy trình ra quyết định, tổ chức thực hiện
quyết định và quy trình kiểm tra, giám sát việ thực hiện các quyết định
trong Đảng để xác định các vấn đề cần nhận thức và thay đổi, đó là: tầm
quan trọng của sự thay đổi quan niệm về kiểm soát quyền lực trong Đảng,
sự cần thiết thay đổi thể chế về kiểm soát quyền lực trong Đảng, kiểm soát
quyền lực đối với những chức danh cao nhất trong hệ thống quyền lực trong
Đảng. Để kiểm soát quyền lực trong Đảng tốt hơn, theo tác giả cần thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp như:
- Thay đổi quan niệm về tính tất yếu của kiểm soát quyền lực
trong Đảng;
- Phân biệt rõ hoạt động lãnh đạo và quản lý;
- Kiểm soát đặt trọng tâm vào kiểm soát các chức danh quyền lực cao
nhất trong các tổ chức đảng;
- Thay đổi thể chế về kiểm soát quyền lực trong Đảng;
- Kiểm soát quyền lực phải gắn liền với cá nhân, tổ chức, các nhiệm
vụ được giao trong từng quy trình.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Hoàng Văn Tú (2014), “Phát huy vai trò của người dân trong việc tham
gia vào quá trình hoạch định chính sách công ở nước ta hiện nay”, Tạp
chí Khoa học chính trị, (3).
2. Hoàng Văn Tú (2014), “Sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch
định chính sách công ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Đề tài cấp cơ
sở 1/2014-12/2014.
3. Hoàng Văn Tú (2014), “Sự cần thiết của việc tham gia của người dân
vào quá trình hoạch định chính sách công”, Tạp chí Giáo dục lý luận
chính trị, (7).
4. Hoàng Văn Tú (2017), Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn Đông Nam bộ, Đề tài cấp Bộ
1/2016-6/2017.
5. Hoàng Văn Tú (2018), Kiểm soát quyền lực trong hệ thống chính trị,
sách tham khảo, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hn. 2018.
6. Hoàng Văn Tú (2019), “Bài học lịch sử về kiểm soát quyền lực của
đảng cộng sản liên xô và gợi mở cho việt nam hiện nay”, Tạp chí Thông
tin khoa học chính trị, (15), tr.51.
7. Hoàng Văn Tú (2019), “Tính tất yếu của kiểm soát quyền lực trong
đảng cộng sản việt nam hiện nay”, Tạp chí Thông tin khoa học lý luận
chính trị, (57), tr.13.

You might also like