Chương 1.2 Kinh Tế Xd

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa
chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu
trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái
định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình
và bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng,
tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống
cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác
sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối
hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
d’) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc
thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải
có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án
và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao
công trình.
đ) Các nội dung khác có liên quan.
c. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết
minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất,
quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương
án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời
gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 13
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

an toàn chịu lực công trình có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và
không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư)
Lưu ý: Nhà ở riêng lẻ của hộ giao đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2.4.3.2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng
a. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết
bị phù hợp.
5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn
vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác động của dự án.
7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
b. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án, phù hợp với công trình
xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa các công trình khi đưa vào khai thác, sử
dụng.
Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh mục và quy mô, loại, cấp công
trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước,
kết cấu chính của công trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được sử dụng, ước tính chi phí xây dựng
cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình, giải pháp phòng,
chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng và kết quả khảo sát xây dựng để
lập thiết kế cơ sở.
2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng
và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 12
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

- Dự án quan trọng quốc gia (Quy định tại Điều 7, Luật Đầu tư Công số
39/2019/QH14)
- Dự án nhóm A (Quy định tại Điều 8, Luật Đầu tư Công số 39/2019/QH14)
- Dự án nhóm B (Quy định tại Điều 9, Luật Đầu tư Công số 39/2019/QH14)
- Dự án nhóm C (Quy định tại Điều 10, Luật Đầu tư Công số 39/2019/QH14)
2.4.2.2. Phân loại theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành của công trình
- Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng
- Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
- Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
- Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
- Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp
(Xem Phụ lục số IX Nghị định số 15/2021/NĐ-CP)
2.4.2.3. Phân loại theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư
- Dự án sử dụng vốn đầu tư công
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công
- Dự án PPP
- Dự án sử dụng vốn khác
2.4.3. Lập dự án đầu tư xây dựng
2.4.3.1. Các bước lập dự án đầu tư xây dựng
a. Dự án đầu tư xây dựng lập theo hai bước
Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án
PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của Luật đầu tư phải lập dự án theo hai bước như sau:
- Bước 1: Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
- Bước 2: Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
b. Dự án đầu tư xây dựng lập theo một bước
- Hoặc Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
- Hoặc Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
+ Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị công trình hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 11
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

- Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;


- Vận hành, chạy thử;
- Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
- Bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công
việc cần thiết khác;

3 Giai đoạn kết thúc xây dựng - Quyết toán hợp đồng xây dựng;
- Quyết toán dự án hoàn thành;
- Xác nhận hoàn thành công trình;
- Bảo hành công trình xây dựng;
- Bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần
thiết khác;

2.4. Dự án đầu tư
2.4.1. Khái niệm và vai trò của dự án đầu tư
2.4.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư số 61/2020/QH14, Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
2.4.1.2. Vai trò
- Dự án đầu tư là cơ sở để nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư vào dự án,
lên kế hoạch thực hiện dự án và theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện dự án. Dự án đầu
tư cũng là cơ sở để nhà đầu tư thuyết phục cơ quan quản lý nhà nước cấp phép đầu tư và
thuyết phục các nhà tài trợ vốn cho dự án.
- Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các tổ chức cung ứng vốn xem xét tính khả
thi của dự án. Từ đo đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho dự án hay không và mức tài
trợ tối đa để đảm bảo rủi ro ít nhất.
2.4.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
2.4.2.1. Phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 10
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

- Đầu tư ngắn hạn


- Đầu tư trung hạn
- Đầu tư dài hạn
2.2.2.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn đầu tư
- Đầu tư trực tiếp
- Đầu tư gián tiếp
2.3. Trình tự đầu tư xây dựng
Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng gồm có 3 giai đoạn được quy định tại khoản 1
Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể như sau:

STT Giai đoạn Nội dung

1 Giai đoạn chuẩn bị dự án - Khảo sát xây dựng;


- Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu
có);
- Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây
dựng phục vụ Báo cáo Nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng;
- Lập, thẩm định Báo cáo Nghiên cứu khả thi để
phê duyệt/quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện
các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị
dự án;

2 Giai đoạn thực hiện dự án - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn
(nếu có);
- Khảo sát xây dựng;
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng);
- Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;
thi công xây dựng công trình;
- Giám sát thi công xây dựng;

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 9
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

- Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về quản lý xây dựng do
chính phủ phân công.
- Xây dựng và quản lý thống nhất hệ thống định mức, đơn giá xây dựng.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng theo sự phân cấp của chính phủ.
2.1.4.4. Các bộ, cơ quan ngang bộ
Phối hợp với Bộ Xây dựng để quản lý nhà nước về xây dựng đối với các công trình
xây dựng chuyên ngành.
2.1.4.5. Uỷ ban nhân dân các cấp
Quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của chính phủ.
2.2. Đầu tư và phân loại hoạt động đầu tư
2.2.1. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận
hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư (thường gọi là
đầu tư cho các đối tượng vật chất) cũng như để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy
lãi (thường gọi là đầu tư tài chính) mà ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần
hoặc thoả mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội
trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là vòng đời dự án đầu tư).

2.2.2. Phân loại đầu tư


2.2.2.1. Phân loại theo đối tượng đầu tư
- Đầu tư vào các đối tượng vật chất
- Đầu tư tài chính
- Đầu tư các đối tượng phi vật chất
2.2.2.2. Phân loại theo chủ đầu tư
- Đầu tư của Nhà nước
- Đầu tư của doanh nghiệp
- Đầu tư của cá nhân, hộ gia đình
- Đầu tư của tổ chức và cá nhân nước ngoài
2.2.2.3. Phân loại theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định
- Đầu tư mới
- Đầu tư thay thế
- Đầu tư cải tạo, mở rộng
- Đầu tư sửa chữa
2.2.2.4. Phân loại theo thời đoạn kế hoạch

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 8
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng


- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây
dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lượng và lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp và thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hướng dẫn kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý xi phạm trong
hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động xây dựng
2.1.4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
2.1.4.1. Quốc hội
- Ban hành các luật có liên quan đến quản lý xây dựng, trong đó có Luật Xây dựng.
- Phê duyệt dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm trong đó có phần
vốn về đầu tư xây dựng.
- Giám sát, thanh tra phân bổ vốn đầu tư cho ngành và địa phương.
2.1.4.2. Chính phủ
Quản lý thống nhất nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước với các nội dung
chủ yếu sau:
- Ban hành và hướng dẫn áp dụng các văn bản pháp quy về xây dựng.
- Phê duyệt các dự án đầu tư đặc biệt lớn do quốc hội thông qua chủ trương đầu tư.
- Phê duyệt kế hoạch đầu tư của ngành và địa phương để trình quốc hội thông qua.
- Giao kế hoạch đầu tư xây dựng hằng năm cho các bộ ngành hoặc địa phương.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng trong cả nước.
2.1.4.3. Bộ xây dựng
Chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây
dựng với các nội dung chủ yếu sau:

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 7
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

CHƯƠNG 2
QUẢN LÝ KINH TẾ CỦA NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1. Nhiệm vụ quản lý kinh tế của nhà nước về đầu tư xây dựng
2.1.1. Mục tiêu, yêu cầu của quản lý đầu tư xây dựng
- Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn đầu tư có hiệu quả cao, đặc biệt là nguồn vốn do Nhà
nước quản lý, chống tham ô, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản.
- Bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững,
mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây
dựng; thúc đẩy áp dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn
xây dựng với chi phí hợp lý, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng
- Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
- Đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm an ninh quốc phòng, an toàn xã hội và
an toàn môi trường.
- Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất
đai và các quy định có liên quan
- Khi thực hiện dự án, các hoạt động phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo đảm mỹ quan công
trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm
văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh.
+ Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
+ Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản;
phòng chống cháy nổ.
+ Bảo đảm đồng bộ từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong
xây dựng.

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 6
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

1.3.5. Sản xuất xây dựng tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư
Đặc điểm này gây nên một số tác động đến quá trình sản xuất như sau:
- Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng có tính bị động và rủi ro cao vì
nó phụ thuộc vào nhu cầu của Chủ đầu tư, cụ thể là kết quả đấu thầu.
- Việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu sản phẩm và công nghệ chế tạo sản
phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn, vì cùng một loại công trình xây dựng, nhưng nếu
được xây dựng ở các địa điểm khác nhau và các thời điểm khác nhau, chúng sẽ có cấu tạo
và công nghệ chế tạo khác nhau
- Không thể xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng, giá cả
của chúng phải được xác định trước khi chế tạo trong hợp đồng giao nhận thầu hoặc đấu
thầu. Do đó, doanh nghiệp xây dựng phải thực sự coi trọng trong công tác ký hợp đồng,
tìm hiểu kỹ đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật, đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương để có
các biện pháp kỹ thuật, quản lý hợp lý nhằm đảm bảo chất lượng, thời hạn và hiệu quả
kinh tế cao.
Tuy nhiên, sản xuất xây dựng cũng có những thuận lợi đó là: Các nhà thầu được
biết trước thị trường tiêu thụ, yêu cầu chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, thu nhập
tính trước và được chủ đầu tư (người mua) tạm ứng vốn sản xuất theo tiến độ thi công.

1.3.6. Tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong xây dựng thường chậm hơn so với
các ngành sản xuất khác

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 5
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

+ Thanh toán từng phần khối lượng công tác xây lắp thực hiện và bàn giao đưa vào
sử dụng từng hạng mục công trình.
1.3.3. Quá trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau
Quá trình sản xuất xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây lắp một công
trình. Do đó công tác tổ chức quản lý trên công trường rất phức tạp, thiếu tính ổn định,
nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các nhóm lao động làm các công việc khác
nhau trên cùng một mặt trận công tác.
Vì vậy, khi tổ chức thi công xây dựng cần chú ý những điểm sau:
- Các bên tham gia vào quá trình xây dựng phải tôn trọng hợp đồng, không gây
chậm trễ hoặc cản trở lẫn nhau.
- Phải tôn trọng kế hoạch thi công, tiến độ thi công, đặc biệt là phải phối hợp chặt
chẽ và nhịp nhàng giữa các lực lượng tham gia xây dựng theo thời gian và không gian.
- Phải coi trọng công tác điều chỉnh tiến độ thi công trên công trường.

1.3.4. Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện thiên nhiên
- Quá trình sản xuất xây dựng chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện thiên nhiên (thời tiết, khí hậu), quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn
do mưa, bão hoặc có những rủi ro bất ngờ xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình thi công
xây dựng. Ngoài ra, sản xuất xây dựng là lao động nặng nhọc, làm việc trên cao nên dễ
mất an toàn lao động.
- Các biện pháp khắc phục:
+ Khi lập kế hoạch xây dựng phải đặc biệt chú ý đến yếu tố thời tiết và mùa màng
trong năm; có các biện pháp tranh thủ mùa khô, tránh mùa mưa bão; áp dụng các loại kết
cấu lắp ghép chế tạo sẵn một hợp lý; nâng cao trình độ cơ giới hoá xây dựng để giảm thời
gian thi công ở hiện trường.
+ Phải đảm bảo độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng
+ Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người lao động
+ Phải quan tâm phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
tìm ra các biện pháp thi công hợp lý, phối hợp các công việc thi công trong nhà và ngoài
trời. Kịp thời điều chỉnh tiến độ thi công bằng các biện pháp kỹ thuật hiện đại trong quản
lý.

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 4
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

thi công có tính cơ động cao; đồng thời phải tận dụng tối đa tiềm năng sản xuất tại chỗ,
chú ý phân bổ lực lượng doanh nghiệp theo lãnh thổ.
- Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định. Đây là điều bất lợi cho ngành
công nghiệp xây dựng dẫn tới nhiều thời gian ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động
thấp; dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở
công trường.
- Trong dây chuyền sản xuất, sản phẩm đứng yên, còn con người và máy móc luôn
di chuyển làm cho năng suất lao động không cao, máy móc chóng hư hỏng, sản xuất dễ bị
gián đoạn, khó tự động hoá và cơ giới hoá.
- Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn, nhất là xây dựng phần thô chủ yếu là
vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Đòi hỏi phải có tổ chức
cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt; phải đưa vật liệu đến tận chân công trình để kịp thi
công, tổ chức kho trung gian cho những vật liệu dùng cho công tác hoàn thiện.
1.3.2. Chu kỳ sản xuất dài và chi phí sản xuất lớn
- Đặc điểm này gây ra một số tác động đến hoạt động xây dựng như sau:
+ Vốn đầu tư của chủ đầu tư và nhà thầu bị ứ đọng tại công trình, chậm đưa vào
sinh lợi, gây thiệt hại về kinh tế.
+ Công trình xây dựng xong dễ bị tác động của hao mòn vô hình do tiến bộ khoa
học công nghệ nhanh.
+ Dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và thời tiết
+ Chịu nhiều tác động của sự biến động giá cả và các biến động khác
- Những biện pháp khắc phục:
+ Phải coi trọng hiệu quả kinh tế vốn đầu tư, so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối
ưu, tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng.
+ Các doanh nghiệp xây dựng phải chọn trình tự bỏ vốn thích hợp, để giảm mức tối
đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình xây dựng dở dang, bằng cách thi công tập trung,
dứt điểm.
+ Công tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ và hợp lý. Phải
luôn tìm cách lựa chọn trình tự thi công hợp lý cho từng công trình và phối hợp thi công
nhiều công trình để đảm bảo có những khối lượng công tác gối đầu hợp lý, tạo nên những
nguồn vốn huy động cho những công trình trọng điểm.

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 3
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

Sản phẩm xây dựng (các công trình xây dựng) có rất nhiều đặc điểm riêng biệt so
với sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, phụ thuộc vào nhu cầu của từng chủ đầu
tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng. Sản phẩm xây dựng đa dạng về công
dụng, cấu tạo và phương pháp chế tạo.
- Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn
đầu tư xây dựng lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do vậy, khi tiến
hành xây dựng phải chú ý cân nhắc kỹ ngay từ khâu lập dự án để chọn địa điểm xây dựng,
khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi làm
lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, khối lượng lớn. Số lượng, chủng
loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình cũng rất khác
nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Do đó, giá thành sản phẩm rất phức tạp,
thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các
yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó liên
quan nhiều đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công
trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá -
nghệ thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến
trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt... Có thể nói sản
phẩm xây dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học – kỹ thuật và văn hoá trong từng giai
đoạn phát triển của một đất nước.
1.3. Những đặc điểm của sản xuất xây dựng
1.3.1. Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn bị biến động.
- Thiết kế thay đổi: Rất nhiều trường hợp thiết kế phải thay đổi trong quá trình thực
hiện do yêu cầu của Chủ đầu tư. Đơn vị thiết kế tiến hành thiết kế theo yêu cầu của khách
hàng, mà mỗi khách hàng lại có những yêu cầu riêng.
- Địa điểm công trình thay đổi: Do vậy phương án công nghệ, tổ chức xây dựng và
biện pháp kỹ thuật cũng phải thay đổi cho phù hợp tại mỗi nơi xây dựng. Đặc điểm này
làm phát sinh chi phí cho việc di chuyển nhân lực, máy và thiết bị thi công, chi phí xây
dựng các công trình tạm. Đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải trang bị máy và thiết bị

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 2
Tài liệu môn Kinh tế Xây dựng

CHƯƠNG 1
NGÀNH XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1. Ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
Xây dựng giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Bởi vì:
- Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Tất cả các ngành
kinh tế khác chỉ có thể phát triển được đều nhờ xây dựng cơ bản, thực hiện xây dựng mới,
nâng cấp các công trình về quy mô, đổi mới về công nghệ và kỹ thuật để nâng cao năng
suất và hiệu quả sản xuất.
- Xây dựng cơ bản nhằm đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ, cân đối, hợp lý sức sản xuất
cho sự phát triển kinh tế giữa các ngành, các khu vực, các vùng kinh tế trong từng giai
đoạn xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước. Tạo điều kiện xoá bỏ dần khoảng cách
giữa thành thị và nông thôn, miền xuôi và miền núi.
- Xây dựng cơ bản tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
xã hội, an ninh quốc phòng thông qua việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội, dịch vụ
cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao; góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho mọi người dân.
- Xây dựng cơ bản góp phần đáng kể lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Hàng
năm ngành xây dựng đóng góp cho ngân sách hàng nghìn tỷ đồng. Giải quyết công ăn việc
làm cho một lực lượng lớn lao động.
Tóm lại, công nghiệp xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của đất nước nói chung và sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng.
1.2. Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng
1.2.1. Khái niệm về sản phẩm xây dựng
Sản phẩm xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn thành (bao gồm cả phần lắp
ráp thiết bị bên trong công trình). Sản phẩm xây dựng là kết tinh của các thành quả khoa
học – công nghệ và tổ chức sản xuất của toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Nó là sản
phẩm có tính chất liên ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ
yếu bao gồm: các chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh nghiệp tư vấn xây
dựng, các doanh nghiệp cung ứng vật tư, thiết bị, các tổ chức cung ứng vốn và các cơ quan
quản lý Nhà nước liên quan.
1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Thái Thị Hồng Ngân – Trường Đại học Kiến trúc TPHCM 1

You might also like