Professional Documents
Culture Documents
Lsanpt HK2
Lsanpt HK2
ÂM NHẠC THẾ KỶ XX
( KỲ II – ĐH2)
I.Cầu nối giữa hai nửa thế kỷ XX – Olivier Messiaen
* Nhân Tố Trong Âm Nhạc:
- Cá tính âm nhạc được hình thành bắt đầu từ khi theo đuổi nghiên
cứu
+ Tiết tấu Déci-Talas của Hindous
+ Thơ ca Hy lạp
+ Tiếng chim
+ Thang âm cổ đại và phương Đông
- 1936 thành lập nhóm "Pháp trẻ" với André Jolivet Yves Baudrier
và Jean-Yves Daniel-Lesur
* Niềm Yêu Thích Đặc Biệt:
- Trong những năm 50, Messiaen quan tâm nghiên cứu tiếng chim.
+ "Con chim màu đen" (Le Merle Noir - 1952) cho flute và piano
+ "Sự thức tỉnh của bày chim" (Reveil des oiseaux - 1953) cho
piano solo và DN
+ "Đàn chim nhiệt đới" (Oiseaux exotiques - 1956) cho piano solo
và DN nhỏ
+ "Danh mục các loài chim" (Catalogue d'oiseaux - 1956-1959)
cho piano
- Tác phẩm tiêu biểu nhất: “Mode de valeurs et d’intensites” ( serie
của các trường độ và sắc thái => tác phẩm duy nhất của trào lưu seria
toàn phần, ảnh hưởng rất lớn đến phong trào sau.
Tp nghe:
1. mode valure
2. vingt regards
3. oiseaux exotique
2. Nhạc sĩ.
Các sáng tác khai thác tính ngẫu nhiên và không thể dự
đoán trước được của tác phẩm
Liên quan tới logic toán học, các định luật về số lượng ,
toán học xắc suất
Giải phóng khỏi những ảnh hưởng và chống lại serie toàn
Định nghĩa phần
Cải thiện những nguyên tắc cứng nhắc của âm nhạc serie
toàn phần
Chuyển sang ý tưởng mới với những tác phẩm hình thức
mở
Tác giả khai thác nhiều yếu tố mở
Đặc trưng âm Người diễn tấu cũng tham gia vào quá trình sáng tạo =>
nhạc giảm vị trí nhà soạn nhạc; thay đổi vai trò của người diễn
tấu.
Các tác phẩm có nhiều kết quả diễn tấu mới không trùng
lặp, không lường trước => làm thay đổi kết quả tác phẩm.
Sử dụng máy tính cùng các thiết bị hỗ trợ âm thanh, nhạc
cụ cổ điển kết hợp âm nhạc điện tử => tạo nhiều kỹ năng
diễn tấu mới.
Hình thành tâm lý thưởng thức tp => thay đổi cách nghe
khán giả, buộc tiếp nhận những sự kiện tình cờ được
phát sinh từ tp, tác giả, người diễn tấu
Phát triển hệ thống ký hiệu cho từng nhà soạn nhạc.
1. Nhạc sĩ.
Lịch sử Hình thành cuối những năm 50, phát triển mạnh những năm
hình thành 60
Klang – từ đa nghĩa, biểu thị cho âm thanh, trái ngược với
những âm thanh trong ân đơn thuần , hướng tới hệ âm thanh
bồi âm tk XVII
Tác phẩm đầu tiên công nhận của ng Ý Tre pezzi viết cho
Trombone; tác phẩm đầu tiên trên thế giới của Xenakis
Là xử lý một khối âm thanh: 1 chùm hay 1 mảng các nốt
nhạc hoặc tiếng động
Khối âm thanh là
+ 1 nốt riêng biệt, độc lập ( đv min)
+ 1 chùm nốt/ chồng âm ( ko theo nguyên tắc cấu tạo hợp
âm)
Định nghĩa + 1 hoặc 1 nhóm tiếng động đã qua xử lý
Khối âm thanh đã qua xử lý được xác định bằng
+ Khoảng vang ~ âm khu vang lên ở đâu
+ Cao độ, trường độ: ¼, 1/8 cung ,...
+ Độ dày
+ Màu sắc
Do xử lý các âm thanh từ âm bồi và ngoài âm bồi => có
những sự thay đổi
Vai trò của nốt nhạc trở thành một đơn vị
Cách xử lý cao độ ko định âm => âm nhạc phương Đông
lên ngôi ( nhg năm 80 đc ưa chuộng)
Xử lý âm thanh nhạc cụ idm => khai thác âm ngoài hợp âm
Đặc trưng các nhạc cụ, có thể lên dây âm mẫu tùy hứng vd lên dây nốt
âm nhạc la ¼ cung => Hình thành trào lưu âm nhạc mới
Microtonal ( use các điệu thức nhỏ hơn 1 cung và nửa
cung)
Các xử lý ngôn từ trong thanh nhạc: ko có nghĩa, có tp chỉ
phụ âm, chỉ nguyên âm,...
Thay đổi ký hiệu trong tổng phổ, diễn tấu,...
2. Nhạc sĩ
+ Allusion: mô phỏng
Phong cách tác giả
Chất liệu âm nhạc
Tư tưởng tác giả
*Lưu ý:
Tỉ lệ trích dẫn
Điểm in- out của các đoạn trích
Sự kết nối của các đoạn trích
Giữ được cốt lõi của đoạn trích
Kết hợp có lựa chọn các tác phẩm, các thể loại âm nhạc,
các tác giả,…
Nhạc Alfred Schittke – ng khởi xướng chính thức của â.n đpc
sĩ tiêu Bernd Alois Zimmermann
biểu
2. Nhạc sĩ
Tác phẩm tiêu
Nhạc sĩ Điểm nổi bật
biểu
- Schittke – đưa ra thuật ngữ, định hình - Concerto
phát triển, tạo ra điểm nhấn đặc trưngcho grosso no.1
âm nhạc đa phong cách
- Là người khởi xướng âm nhạc đa phong
cách
Alfred -Là nhạc sĩ đương đại Nga có nhiều tác
Schinittke phẩm được chơi nhiều nhất trên toàn cầu
( Nga) - Sử dụng thủ pháp: dodecaphone,
aleatoire, collage âm nhạc, post-
serialisme, la coleur par les timbres,
electroacoustic, post- modernism
- Cuối 1960 bắt đầu pha trộn những “chất
liệu âm nhạc khác nhau” trong tác phẩm
Bernd Alois Monologue
Zimmermann
( Đức )