Professional Documents
Culture Documents
Độ dẫn điện của tế bào và mô (edited Nov2020)
Độ dẫn điện của tế bào và mô (edited Nov2020)
Độ dẫn điện của tế bào và mô (edited Nov2020)
2. Hiểu và trình bày được sự khác biệt của tính dẫn điện của tế bào
và mô sống khi cho dòng điện một chiều và dòng điện xoay chiều
qua hệ.
3. Giải thích được mối liên hệ giữa tính nguyên vẹn của tế bào và
mô sống với sự biến đổi tính dẫn điện của hệ.
4. Nêu được 03 ví dụ ứng dụng của dòng điện trong điều trị.
5. Nắm được các biện pháp an toàn điện trong bệnh viện
Hobero là người đầu tiên nghiên cứu độ dẫn điện của máu (TK 19), sau
đó Osterohout nghiên cứu độ dẫn điện của da ếch và tế bào thực vật.
Trong những năm gần đây, phương pháp đo độ dẫn điện chủ yếu
được sử dụng để xác định các quá trình tổn thương của hệ sinh
học.
Những chất hòa tan có khả năng phân ly thành các ion trong dung
môi gọi là chất điện phân hay chất điện ly.
Chỉ có các dung dịch mà các phân tử của chất hòa tan có thể phân
ly thành các ion âm và dương mới có khả năng dẫn điện
Song song với quá trình phân ly của các ion trong dung dịch điện
ly, còn tồn tại sự tái hợp: sự va chạm của ion âm và dương trong
quá trình chuyển động nhiệt có thể kết hợp thành phân tử trung
hòa.
Trong dung dịch chất điện ly luôn có sự cân bằng động của 2 quá
trình: phân ly và tái hợp.
NVH - Điện sinh học 2020 6
Nồng độ các ion vô cơ trong máu và trong tế bào chất
(ở dạng tự do)
Khi cho dòng điện một chiều đi qua tế bào và mô, người ta thấy cường độ
dòng điện (I) bị thay đổi – ngay sau khi nối mạch I giảm liên tục cho đến khi
đạt được 1 giá trị nào đó nhỏ hơn I ban đầu.
Các đối tượng sinh vật rất nhạy cảm với dòng điện 1 chiều.
NVH - Điện sinh học 2020 9
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU
Đặc điểm của hệ sống:
• Điện trở của hệ đối với dòng điện xoay chiều thấp hơn dòng điện 1 chiều
• Điện trở không phụ thuộc vào cường độ dòng điện xoay chiều nếu
cường độ nhỏ hơn ngưỡng kích thích.
• Ở trạng thái sinh lý bình thường, điện trở của hệ phụ thuộc vào cường
độ (trên ngưỡng) và phụ thuộc vào tần số của dòng điện xoay chiều
• Ở một tần số nhất định nào đó, điện trở của tế bào và mô không thay đổi
nếu trạng thái sinh lý của tế bào không thay đổi.
R
Tính chất chung: Độ dẫn điện của hệ tăng
dần và đạt 1 giá trị cực đại khi tần số dòng
điện xoay chiều tăng lên.
Thông thường, độ dẫn điện cực đại ở 106Hz.
Khi tế bào bị tổn thương thì điện trở giảm.
Sự thay đổi điện trở ở các tần số khác nhau
(1920, Philipxôn, tế bào cơ) NVH - Điện sinh học 2020 10
ĐIỆN TRỞ CỦA TẾ BÀO & MÔ ĐỐI VỚI DÒNG XOAY CHIỀU
Sự phụ thuộc độ dẫn điện vào tần số cũng như khả năng phân
cực chỉ đặc trưng cho tế bào sống.
Tế bào bị tổn thương càng nặng thì tính chất trên thể hiện càng
yếu.
R Nghiên cứu điện trở của tế bào
và mô ở các tần số khác nhau
có thể đánh giá trạng thái
sinh lý của tế bào và mô mà
không gây tổn thương – sử
dụng khi cần cấy hoặc truyền
vào cơ thể người.
Bình thường
Đun ở 50o trong 2 phút
Sự phụ thuộc điện trở của mô thực vật Đun ở 500 trong 4 phút
vào trạng thái sinh lý
Đun ở 1000 trong 20 phút
NVH - Điện sinh học 2020 11
Hệ số phân cực - k
Taruxov xác định điện trở của hệ sống trong cùng 1 điều kiện thí nghiệm,
nhưng ở 2 tần số khác nhau, bằng tỷ số:
R 10 4
R104: điện trở của hệ ở tần số 104Hz k
R106: điện trở ở tần số 106Hz. R 10 6
Với các tế bào và mô bình thường, k phụ thuộc vào vị trí của cơ thể trong
bậc thang tiến hoá,
Ví dụ: gan động vật có vú k = 9-10
gan động vật máu lạnh (ếch) k = 2- 3
Trong cùng 1 cơ thể, k tỷ lệ với cường độ trao đổi chất của từng loại
mô. Ở cơ quan có cường độ trao đổi chất cao (gan, lách) k có giá trị
lớn. Ở cơ, nơi có cường độ trao đổi chất thấp hơn thì k có giá trị thấp
hơn.
Với dòng xoay chiều, điện trở kháng sẽ giảm khi tần
số dòng điện tăng, trong khi điện trở thuần hầu như
không phụ thuộc vào tần số dòng điện đi qua
giảm trở của toàn bộ hệ thống.
R
C
R
Ri C
Ri
- Đối tượng sống là một hệ đa pha và tổ chức không đồng nhất về cấu
trúc.
- Thể tích tế bào không cố định mà có thể biến đổi tuỳ theo trạng thái sinh
lý của đối tượng khi khảo sát.
- Bề mặt tế bào có một lớp vỏ protéin bao bọc, lớp màng bảo vệ tế bào có
độ điện dẫn rất lớn.
- Ngoài ra, dòng điện đi vào mô chủ yếu chạy qua lớp gian bào có độ dẫn
điện tốt vì bản thân nó chứa nhiều loại ion với nồng độ rất cao.
- Các vi điện cực làm tổn thương màng.
A. Độ lớn của sức điện động phân cực phụ thuộc vào tính nguyên
vẹn của hệ sống
B. Các hệ sống khác nhau thì có giá trị điện dung phân cực khác
nhau
C. Khi tế bào và mô sống bị tổn thương thì sức điện động phân
cực tăng dần
D. Sự tồn tại của P(t) khiến cho cường độ dòng qua hệ giảm dần
khi nối mạch
NVH - Điện sinh học 2020 19
Câu hỏi clicker
Khi cho dòng điện một chiều đi qua tế bào và mô sống, người ta
thấy trong hệ sống xuất hiện sức điện động phân cực P(t) (hay
còn gọi là điện dung phân cực). Nhận định nào sau đây về sức
điện động phân cực là KHÔNG đúng:
A. Độ lớn của sức điện động phân cực phụ thuộc vào tính nguyên
vẹn của hệ sống
B. Các hệ sống khác nhau thì có giá trị điện dung phân cực khác
nhau
C. Khi tế bào và mô sống bị tổn thương thì sức điện động phân
cực tăng dần
D. Sự tồn tại của P(t) khiến cho cường độ dòng qua hệ giảm dần
khi nối mạch
NVH - Điện sinh học 2020 20
ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC
Pp đo điện trở : sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu các quá
trình xảy ra trong tế bào và mô dưới tác dụng của các yếu tố
vật lý, hoá học, và trong quá trình bệnh lý.
Ví dụ: quá trình viêm
Giai đoạn đầu: tế bào bị trương lên, khoảng gian bào bị thu hẹp,
cấu trúc tế bào chưa thay đổi rõ, điện dung C chưa thay đổi -->
điện trở tăng.
Giảm điện trở khi điện dung giữ nguyên --> giảm thể tích tế bào.
Giai đoạn sau: có sự thay đổi cấu trúc tế bào một cách sâu sắc,
tăng tính thấm của tế bào, kèm theo sự giảm điện dung và trở.
Như vậy, đo các tham số điện có thể trở thành phương tiện để chẩn
đoán các quá trình viêm…
• Đánh giá trạng thái sinh lý của da qua các tham số điện
của da. Các yếu tố kích thích đều có khả năng làm
giảm cả điện trở thuần lẫn điện trở kháng của da.
Xảy ra sự phân bố lại các điện tích ở các tổ chức sinh học
Làm thay đổi điện thế màng --> thay đổi tính thấm của màng
Các hoạt động trao đổi chất cũng diễn ra mạnh hơn.
Tại các điện cực đặt trên cơ thể xảy ra các phản ứng điện phân.
Ví dụ các phản ứng của ion Na+ và Cl- tại cực âm và cực dương
tương ứng:
Điện châm là phương pháp kích thích điện lên huyệt qua kim châm cứu, hoặc
qua điện cực nhỏ hoặc bằng dụngNVH
cụ-hít
Điện sinh học 2020
đặt lên da vùng huyệt để phòng và trị31bệnh.
Ứng dụng đặc biệt của dòng 1 chiều
Máy khử rung (máy sốc điện) sử dụng trong cấp cứu ngưng tim hoặc
rung thất.
Năng lượng của dòng cao tần được biến thành nhiệt năng tại nơi có dòng
điện đi qua.
Sự phân bố nhiệt trong cơ thể không đồng đều và phụ thuộc vào tần số, với
sóng ngắn nhiệt giữ nhiều ở tổ chức mỡ và ít ở tổ chức cơ…
Tác dụng nhiệt làm tăng lưu thông máu, dịu đau, tăng cường chuyển hoá
vật chất, giảm ngưỡng kích thích vận động, thư giãn thần kinh, cơ.
Dòng điện cao tần với bước sóng 200m cung cấp nhiệt năng cao
thường được chỉ định để điều trị các bệnh viêm thần kinh, bệnh ngoài da,
hoặc giảm đau ở các khớp nông (sóng cực ngắn)
Cắt đốt bằng nhiệt điện: tiêu diệt các tổ chức sống do tác dụng nhiệt của
dòng cao tần. Khi dòng nhiệt điện chạy qua cơ thể, các đường sức điện tập
trung vào điện cực nhỏ nhiệt lượng lớn ở nơi tiếp xúc tiêu hủy các tổ
chức.
Trong phẫu thuật, dùng máy nhiệt điện có thể cắt đốt các tổ chức mà không
gây chảy máu, không nhiễm trùng và để lại sẹo nhỏ trắng không dính
NVH - Điện sinh học 2020 34
Nguy hiểm do điện
Các biện pháp an toàn điện
Dòng điện khi đi qua cơ thể gây nên các hiệu ứng sinh lý khác nhau.
Các hiệu ứng sinh lý này có thể là tổn thương, gây đau đớn, hoặc
nặng thì có thể dẫn đến tử vong.
Mức độ gây tổn thương của dòng điện chủ yếu phụ thuộc vào
cường độ, thời gian đi qua và đường dẫn truyền dòng điện trong cơ
thể.
Ví dụ: trong các thí nghiệm trên chó, dòng điện qua vùng tim làm chết
con vật nhanh hơn dòng điện qua trung khu thần kinh.
Ở người, quan sát thấy tai nạn nghiêm trọng hơn khi dòng điện nối hai
chi khác phía nhau đi qua lồng ngực, chẳng hạn từ tay phải tới chân trái.
Mối nguy hiểm lớn nhất của điện là tác dụng kích thích cơ và thần
kinh.
Tuy nhiên, theo quan điểm của y học hiện đại, nguyên nhân gây tử
vong do tai nạn điện chủ yếu là rung thất.(Tim đặc biệt nhạy cảm với
điện vì hoạt động bơm máu của tim được điều khiển bởi các xung điện sinh
học, các xung điện có nguồn gốc từ bên ngoài có thể làm đảo lộn sự điều
khiển này và gây ra hoạt động hỗn loạn các buồng tim (rung thất))
Một nguy hiểm khác là tác dụng nhiệt của dòng điện.
Do mỗi đoạn của cơ thể có điện trở khác nhau đối với dòng một chiều
cũng như dòng xoay chiều. Vì vậy khi dòng điện chạy qua cơ thể, nhiệt
lượng toả ra có thể gây bỏng tuỳ vào điện trở ở những nơi khác nhau trên
NVH - Điện sinh học 2020 37
cơ thể.
Các hiệu ứng sinh lý mà dòng điện 50 - 60 Hz (tần số của lưới điện dân dụng)
ở các cường độ khác nhau gây nên khi truyền qua cơ thể trong 1 giây qua các
điện cực đặt trên da.
1. Tất cả các thiết bị điện, chính xác là các vỏ động cơ điện, máy
X-quang, máy điện liệu pháp, máy ghi điện tim, máy ghi điện
não…phải được nối đất. Ngày nay hầu hết các thiết bị điện đều có
phích cắm 3 dây để nối đất. Tuy nhiên phải kiểm tra thường xuyên dây
nối đất vì thiết bị vẫn hoạt động được khi dây nối đất hở.
2. Bệnh nhân không được tiếp xúc với đất, nhất là phải chú ý để
các dây dẫn và các vật kim loại trên người bệnh nhân không chạm đất.
Giường sắt phải có chân hay bánh xe cao su để cách điện.
3. Các vỏ kim loại trần của các thiết bị điện phải cách xa tầm với
của nạn nhân
4. Khi đang thực hiện các phép đo điện hoặc liệu pháp điện, các
dây tiếp xúc với bệnh nhân phải được cách điện rất tốt với nguồn
Đối với bệnh nhân thuộc nhóm “đặc biệt nhạy cảm”, các nhân viên y tế
cần lưu ý thêm:
5. Không chạm một tay bạn vào vật dẫn cắm vào người bệnh,
còn tay kia chạm vào một vật kim loại khác. (Vì lúc đó một dòng điện
rất nhỏ (khoảng 50 μA) có thể qua bạn vào bệnh nhân mặc dù bạn
không cảm giác được nhưng lại gây nguy hiểm cho bệnh nhân (gây
rung thất)).