Tiểu Luận Cuối Kì Lsđ Nhóm 3

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 42

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
🞠◊🞠◊🞠◊🞠◊🞠

Tên đề tài: Thắng lợi của kháng chiến chống thực


dân Pháp 1946- 1954. Bài học kinh nghiệm lãnh
đạo cách mạng của Đảng ta và ý nghĩa lịch sử.
Tiểu luận cuối kỳ
(Môn học: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam)

MÃ MÔN HỌC: LLCT220514_21_2_26


HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2021-2022
Thực hiện: Nhóm 3. Thứ 4, tiết 3-4
GVHD: TS. Trịnh Thị Mai Linh

TP. HỒ CHÍ MINH – Tháng 05/2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TP. HCM, tháng 5 năm 2022
BỘ MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022

1. Mã lớp môn học: LLCT220514_21_2_26 (Thứ 4. Tiết 3-4)


2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Thắng lợi của kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954. Bài học
kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng ta và ý nghĩa lịch sử.
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
Mã số sinh Tỉ lệ tham
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN Kí tên
viên gia %
1 Hồ Văn Pháp 20129075 100%
2 Mai Nguyễn Thục Anh 20136051 100%
3 Nguyễn Dương Hoàng Anh 20136052 100%
4 Nguyễn Phạm Hồng Ân 20136056 100%
5 Bùi Ngọc Thành Hân 19135010 100%
6 Đỗ Thành Trung 19134090 100%
7 Lê Hoài Võ 19135055 100%
8 Nguyễn Văn Nghĩa 19144283 100%
9 Nguyễn Văn Tâm 19146384 100%

- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Hồ Văn Pháp
Nhận xét của giáo viên
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Tháng 5 năm 2022


Giáo viên chấm điểm
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài:……………………………………………………………. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:………………………………………………….. 2
2.1. Bối cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:…………… 2
2.2. Bước ngoặt cơ bản của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và sự
trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam:………………………….. 2
2.3. Nội dung “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:……………………… 2
2.4. Khái quát đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh
trong những năm 1945 - 1954:……………………………………………… 3
2.5. Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946-1954):………………………………………….. 4
2.6.Thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của Việt Nam:.. 5
2.7. Hiệp định Geneve 1954 - đình chỉ chiến sự tại Việt Nam được ký kết
khôi phục hoà bình ở Đông Dương:………………………………………….5
2.8. Vai trò lãnh đạo của Đảng - yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách
mạng Việt Nam:………………………………………………………………. 6
2.9. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp (1946-1954):…………………………………………………. 6
3. Phương pháp nghiên cứu:…………………………………………………… 7
4. Bố cục của tiểu luận:…………………………………………………………. 7
5. Đóng góp của đề tài:………………………………………………………….. 7
PHẦN NỘI DUNG:…………………………………………………………………... 9
Chương 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước
ngày 19/12/1946):…………………………………………………………………... 9
1.1. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
1.2. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.0
1.3. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.1
1.3.1 Pháp nổ súng mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần 2 ở Nam Bộ:. 11
1.3.2 Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và hoà hoãn với Pháp:... 12
Chương 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946 – 1954)
bùng nổ……………………………………………………………………………. 15
2.1 “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Chủ trương đường lối kháng chiến
chống Pháp (1946-1954) của Đảng Cộng Sản Việt Nam:…………………….15
2.1.1 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh:……15
2.1.2 Chủ trương đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng
Cộng Sản Việt Nam:………………………………………………………….16
2.2 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946-1950:
……………………………………………………………………………..17
2.2.1 Cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ
tuyến 16:……………………………………………………………………... 17
2.2.2 Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947:………………………………... 19
2.2.3 Chiến dịch biên giới thu - đông 1950:………………………………... 20
2.3 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1950-1955:
……………………………………………………………………………..22
2.3.1 Cuộc tấn công chiến lược trong Đông Xuân 1953-1954:…………….22
2.3.2 Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):…………………………….23
2.4 Những thắng lợi trên mặt trận chính trị, ngoại giao:…………………… 25
2.4.1 Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng. Củng cố và phát triển hậu
phương kháng chiến:……………………………………………………….. 25
2.4.2 Hiệp định Geneve 1954 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở
Đông Dương:………………………………………………………………… 28
Chương 3: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm lãnh
đạo cách mạng của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1946-1954)………………………………………………………………………... 32
3.1 Nguyên nhân thắng lợi:…………………………………………………… 32
3.2 Ý nghĩa lịch sử:…………………………………………………………….. 32
3.3 Bài học kinh nghiệm:……………………………………………………….33
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….. 36
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:

Lịch sử dân tộc Việt Nam là quá trình dựng nước đi đôi với giữ nước, đầy gian
khổ, hy sinh, nhưng cũng hết sức vẻ vang. Từ khi có Đảng lãnh đạo, lịch sử hào hùng
của dân tộc ta được tiếp nối bằng những mốc son chói lọi với biết bao chiến công hiển
hách trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt với
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng đã
trở thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước. Tuy nhiên với âm mưu thâm độc –
thực dân pháp với dã tâm xâm lược nước ta, khó khăn trong nước chưa được giải quyết
thì khó khăn về giặc ngoại xâm ập đến. Với tinh thần đoàn kết, truyền thống đấu tranh
kiên cường bất khuất chống ngoại xâm, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã cùng
nhau đứng lên để giữ nền độc lập của nước nhà.

Trong giai đoạn 1945 – 1954, Việt Nam phải thực hiện cuộc kháng chiến chống
lại một trong những cường quốc lớn mạnh nhất thời bấy giờ, đó là chín năm trường kì
kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. Cuộc chiến
tranh này ở Việt Nam còn được gọi là Chiến tranh Việt – Pháp hay Chiến tranh Đông
Dương. Giai đoạn này được bắt đầu bằng sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ Cộng
Hòa (9/1945), lịch sử Việt Nam bước sang một trang mới. Mặc dù vậy chính phủ cũng
vấp phải rất nhiều khó khăn, kinh tế kiệt quệ sau chiến tranh, chính phủ mới thành lập,
quân Tưởng ở phía Bắc, đặc biệt thực dân Pháp ở miền Nam quay lại xâm lược nước ta.
Đó là những khó khăn cơ bản nhất, nhưng Đảng và nhân dân đã vượt qua, đánh bại thực
dân Pháp xâm lược, tiến hành xây dựng chính phủ dân chủ nhân dân. Thời kỳ này, vấn
đề kinh tế nổi bật là những khó khăn của chính phủ ta khi mới thành lập. Dù đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức cả bên trong lẫn bên ngoài của đất nước nhưng giai đoạn
chống Pháp (1945- 1954) vẫn là giai đoạn phát triển và để lại nhiều cột mốc lịch sử
quan trọng của lịch sử Việt Nam. Cũng chính vì vậy mà nhóm em quyết định chọn đề
tài “Thắng lợi của kháng chiến chống thực dân Pháp 1946- 1954. Bài học kinh nghiệm
lãnh đạo cách mạng của Đảng ta và ý nghĩa lịch sử” để nghiên cứu và làm đề tài tiểu
luận.

1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:

2.1. Bối cảnh Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945:

Sau Cách mạng tháng 8 thành công cùng với diễn biến tình hình thế giới đã mang
lại cho Việt Nam không ít thuận lợi trong việc quản lý và xây dựng đất nước. Đảng kịp
thời mở rộng đội ngũ, đào tạo cán bộ, tăng cường cảnh giác, tổ chức cho toàn dân sẵn
sàng ứng phó với những âm mưu xâm lược tiếp theo của kẻ thù. Tuy nhiên, dân tộc Việt
Nam không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi “thù trong, giặc ngoài”, những tàn
dư sau chiến tranh trên mọi phương diện về kinh tế, tài chính, văn hóa giáo dục đang
ngày càng tàn phá nặng nề. Tình thế Việt Nam lúc bấy giờ là “ngàn cân treo sợi tóc”.

2.2. Bước ngoặt cơ bản của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và sự
trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam:

Chiến thắng Biên giới Thu - Đông năm 1950 là một bước tiến lớn trong sự phát
triển, trưởng thành của quân đội ta, Quân đội nhân dân Việt Nam đã lớn mạnh không
ngừng trên mọi phương diện và đã giành được nhiều chiến công xuất sắc. Chiến thắng
Biên giới đánh dấu một bước tiến nhảy vọt của quân đội ta về nhiều mặt, đặc biệt là
nghệ thuật chiến dịch, chiến thuật. Tạo cơ sở cho toàn quân, toàn đảng và toàn dân ta
lập nên những thắng lợi to lớn hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo của cuộc kháng chiến.
Chiến dịch bảo vệ biên giới được phát động và giành thắng lợi, góp phần quyết định đẩy
cuộc kháng chiến của nhân dân ta bước sang giai đoạn mới. Đánh dấu thất bại chiến
lược của địch, là bước ngoặt, mang lại lợi thế cho cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp. Thắng lợi trong trận chiến đấu trên biên giới đã chứng tỏ sự đúng đắn của đường
lối kháng chiến toàn quốc, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình. Để lại những bài học
về nội lực, xây dựng kháng chiến, xây dựng quân đội trong chiến tthắng Biên giới vẫn
còn nguyên giá trị trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

2.3. Nội dung “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”:

Ngày 12-12-1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Toàn dân kháng
chiến”. Ngày 19-12-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh ra “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến”.
2
Nội dung:

“Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần
nữa!

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng
phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu
Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng
cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu quốc đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất
nước.

Dù phải gian khổ kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi
nhất định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm

Kháng chiến thắng lợi muôn năm”

2.4. Khái quát đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng bộ tỉnh
trong những năm 1945 – 1954:

Những nội dung của chủ trương kháng chiến được Đảng tập trung chỉ đạo thực
hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là

3
trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946 như việc bầu cử quốc hội, lập chính
phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân,
xóa nạn mù chữ , tập luyện quân sự, …
Chủ trương kháng chiến của Đảng là:
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng
- Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ “Kẻ thù của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.”
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực
tiễn.
Nội dung đường lối:
- Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám
- Tính chất kháng chiến: tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài.
- Phương châm tiến hành kháng chiến: thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân: thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là
một pháo đài.
- Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hóa, ngoại giao.
➢ Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung như trên là đúng đắn và
sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về
chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin

2.5. Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1946-1954):

Lực lượng kháng chiến là toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ
quân, gồm: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích làm nòng cốt.

4
Phương pháp cách mạng là nhiệm vụ kháng chiến được đặt lên hàng đầu; thực
hiện vừa kháng chiến, vừa kiến quốc. Phương thức tiến hành kháng chiến là kết hợp
chặt chẽ chiến tranh nhân dân địa phương với chiến tranh bằng các đơn vị bộ đội chủ
lực.

Thực hiện Chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh”.

Đảng ta chủ trương kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: kháng chiến và kiến quốc;
bởi hai nhiệm vụ này có mối quan hệ biện chứng, thúc đẩy nhau phát triển.

2.6. Thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của Việt Nam:

Trong chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 và Chiến dịch Điện Biên Phủ, sức mạnh
tổng hợp của dân tộc ta được dồn cho mặt trận quân sự, mặt trận nóng bỏng nhất, quyết
định thắng lợi của chiến tranh. Nhưng sức mạnh đó còn được thể hiện trên các mặt trận
khác, trong đó có đấu tranh ngoại giao.
Đấu tranh ngoại giao trên trường quốc tế cùng với cuộc tiến công mãnh liệt trên các
chiến trường đưa đến thắng lợi vang dội của cuộc chiến Đông Xuân và chiến thắng Điện
Biên Phủ.

2.7. Hiệp định Geneve 1954 - đình chỉ chiến sự tại Việt Nam được ký kết khôi
phục hoà bình ở Đông Dương:

Chúng ta đã kiên trì, kiên quyết đấu tranh cho một giải pháp toàn diện về chính
trị và quân sự; đạt được mục tiêu cơ bản, tạo tiền đề đưa sự nghiệp cách mạng đấu tranh
giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước .Thành quả của Hội nghị Giơ-ne-vơ có ý
nghĩa quốc tế to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa, phụ
thuộc.
Bài học kinh nghiệm: Đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết, coi đây là mục
tiêu và nguyên tắc cao nhất trong đối ngoại; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại; hiệp đồng trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao, qua đó tạo sức mạnh
tổng hợp để đi đến thắng lợi cuối cùng;nghệ thuật biết thắng từng bước để đi đến chiến
thắng hoàn toàn trong bối cảnh chênh lệch tương quan lực lượng; kết hợp chặt chẽ giữa
đấu tranh ngoại giao với đấu tranh dư luận, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới,
5
các lực lượng yêu chuộng hòa bình và công lý trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

2.8. Vai trò lãnh đạo của Đảng - yếu tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam:

Với những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam trở thành
một trong những nước đầu tiên tiến hành đổi mới thắng lợi theo định hướng XHCN.
Nhân dân, dân tộc Việt Nam có quyền tự hào về Đảng Cộng sản Việt Nam - người lãnh
đạo, người đầy tớ trung thành của nhân dân. Từ thắng lợi của công cuộc đổi mới đất
nước, chúng ta có thể khẳng định một cách có cơ sở rằng, được trang bị bằng chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, được các tầng lớp nhân dân ủng hộ, tin và đi theo,
Đảng Cộng sản Việt Nam có đủ bản lĩnh, trí tuệ, khả năng lãnh đạo nhân dân Việt Nam
không chỉ thắng lợi trong đấu tranh giành và giữ chính quyền trong chiến tranh giải
phóng và chiến tranh giữ nước, mà cả trong xây dựng phát triển kinh tế, xây dựng đất
nước theo mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh".

2.9. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp (1946-1954):

Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn
dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám;
củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng
chiến. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc,
tạo tiền đề về chính trị xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.

Những thắng lợi to lớn và toàn diện của quân dân ta từ sau Đại hội lần thứ II của
Đảng (2/1951) đã làm thay đổi lớn cả về thế và lực trên chiến trường, góp phần quan
trọng vào thắng lợi của chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 với đỉnh cao là chiến thắng
Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. Khi đánh giá về vai trò của hậu

6
phương, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 12 khoá II (tháng 5/1957)
nhấn mạnh: “Hậu phương vững chắc là nhân tố quan trọng bậc nhất quyết định thắng
lợi của kháng chiến”. Đồng thời, khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo về đường lối chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh.Với đường lối “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc” đúng đắn, sáng tạo, Đảng ta đã
phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp của dân tộc, thực hiện đánh địch trên tất cả các mặt
trận: chính trị, quân sự, kinh tế, ngoại giao... trong đó, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã khẳng định: một dân
tộc dù nhỏ, song nếu biết đoàn kết, phát huy sức mạnh toàn dân tộc thì có thể đánh bại
mọi kẻ thù xâm lược.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, kết hợp với một số phương pháp cụ thể như:
lịch sử - logic, phân tích, tổng hợp, quy nạp - diễn dịch, so sánh đối chiếu , gắn lý luận
với thực tiễn và được tham khảo từ các nguồn trên sách và internet.

Sử dụng khoa học cụ thể: Phân tích tổng hợp; phương pháp logic học, xã hội học,
đối chiếu lịch sử.

4. Bố cục của tiểu luận:

Chương 1: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau ngày 2/9/1945 đến trước
ngày 19/12/1946)
Chương 2: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1954) bùng
nổ
Chương 3: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm lãnh
đạo cách mạng của Đảng ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946- 1954)

5. Đóng góp của đề tài:

Đối với người học:

7
Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là bài học
quý báu đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam mà còn có ý
nghĩa sâu sắc trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước hôm nay.

Chúng ta quyết tâm, đoàn kết, tận dụng, tranh thủ được thời cơ... chắc chắn sẽ
vượt qua mọi thách thức, tiếp tục tiến lên, vững bước trên con đường đổi mới.

Đối với cơ sở đào tạo:

Vận dụng sáng tạo bài học thành công về nhìn nhận thời cơ và chớp thời cơ giành
thắng lợi trong Cách mạng Tháng Tám 1945 của Hồ Chí Minh và chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ 1954.

Biết phân tích, dự báo tình hình trong nước và thế giới trên cơ sở khách quan,
khoa học, để xác định được nhân tố thuận lợi nảy sinh trong khó khăn thách thức.

Đối với môn đường lối đảng cộng sản Việt Nam:

Công tác xây dựng Đảng từ khi thành lập là một quá trình phát triển trong những
khó khăn, thử thách gay go, quyết liệt nhưng Đảng cộng sản Việt Nam đã vượt qua được
và trở thành một Đảng vững mạnh, lãnh đạo cuộc cách mạng Việt Nam. Cuộc đấu tranh
càng quyết liệt, các thế lực thù địch càng ra sức chống phá thì Đảng càng cần phải xây
dựng vững mạnh về mặt tư tưởng, phẩm chất, đội ngũ, tổ chức và quan trọng nhất Đảng
phải dựa vững chắc vào nhân dân.

8
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA (TỪ SAU NGÀY
2/9/1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19/12/1946)

1.1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945:
• Thuận lợi cơ bản

- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, xây dựng chính quyền mới: Dân Chủ Nhân Dân

- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào cách mạng dâng
cao ở nhiều nước thuộc địa, phụ thuộc và tư bản.

• Khó khăn:

* Ngoại xâm và nội phản:

- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước ta theo sau
là các đảng phái tay sai hòng cướp chính quyền.

- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam: Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược
nước ta.

- Trên cả nước: còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống phá cách mạng.

* Đối nội:

- Chính quyền cách mạng: chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

- Nạn đói: chưa được khắc phục, đời sống nhân dân khó khăn.

- Tài chính: ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá của Trung Hoa Dân Quốc tung
ra thị trường làm tài chính nước ta rối loạn.

- Nạn dốt: hơn 90 % dân số mù chữ, cờ bạc, rượu chè, tệ nạn mê tín dị đoan phổ biến.

9
⟹ Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

1.2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó
khăn về tài chính

• Xây dựng chính quyền cách mạng:


- Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu
ra 333 đại biểu.

- Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

- Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh,
huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu.
- Ngày 09/11/1946: bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được
Quốc hội thông qua.

- Lực lượng vũ trang được xây dựng. Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn
(9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/5/1946).

- Cuối năm 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

➢ Ý nghĩa của cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên

- Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng
trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.

- Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.

• Giải quyết nạn đói


* Biện pháp trước mắt
- Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng
tâm”.

10
- Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những
kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

* Biện pháp lâu dài


- Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “Không một tấc đất bỏ hoang”.
- Bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý.

- Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

=> Kết quả: sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.
• Giải quyết nạn dốt
- Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách. Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập
Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.

- Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5
triệu người.

- Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp
giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

• Giải quyết khó khăn về tài chính


- Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ độc lập” và
“Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng
vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.
- Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

1.3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:

1.3.1. Pháp nổ súng mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần 2 ở Nam Bộ:

Pháp nổ súng mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược lần 2 ở Nam Bộ

- Ngày 02/09/1945, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày
Độc lập”, Pháp xả súng vào đám đông là nhiều người chết và bị thương.
- Ngày 6/9/1945 quân Anh vào giải giáp quân Nhật, đến Sai gòn, theo sau là quân Pháp,
yêu cầu ta giải tán lực lượng vũ trang, thả hết tù binh Pháp

11
- Đêm 22 rạng sáng 23/09/1945, được sự giúp đỡ của quân Anh, Pháp đánh úp trụ sở
Ủy ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, xâm lược nước ta lần
thứ hai.

- Quân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược, đột nhập sân bay
tân Sơn Nhất, đốt cháy Tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nhà giam.

- Phối hợp với lực lượng vũ trang, nhân dân Sài Gòn phá nguồn tiếp tế của địch, dựng
chướng ngại vật và chiến lũy trên đường phố, … chợ không họp tàu xe ngừng chạy,
điện, nước bị cắt => Quân Pháp bị bao vây trong thành phố.
- Từ 5/10/1945, sau khi có thêm viện binh, Pháp phá vòng vây Sài Gòn – Chợ Lớn, mở
rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch lãnh đạo cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung
bộ kháng chiến, các đoàn quân “Nam tiến” sát cánh cùng nhân dân Nam Trung Bộ chiến
đấu; tổ chức quyên góp giúp nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.

1.3.2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và hoà hoãn với Pháp:

• Đối với quân Trung Hoa Quốc Dân Đảng


- Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với
quân Trung Hoa Dân Quốc tráng trường hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù
cùng một lúc.

- Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:


+ Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội,4 ghế Bộ trưởng trong Chính
phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.

+ Kinh tế: cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải,
nhận tiêu tiền Trung Quốc.

- Ngày 11-11-1945, Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” nhưng là tạm
thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.
=> Nhằm giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm và đảm bảo lợi ích dân tộc.
• Hòa hoãn với Pháp

12
* Nguyên nhân (Hoàn cảnh ký Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp 6/3/1946):
- Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp thực hiện kế hoạch tiến quân ra bắc nhằm thôn tính
cả nước ta.
- Ngày 28/2/1946, Pháp và Trung Hoa Dân Quốc ký “Hiệp ước Hoa – Pháp”
+ Pháp trả lại một số quyền lợi về kinh tế, chính trị cho Trung Hoa Dân Quốc
và cho Trung Quốc vận chuyển hàng hoá qua cảng Hải Phòng miễn thuế.

+ Đổi lại Trung Hoa Dân quốc cho Pháp đưa quân ra Bắc giải giáp quân đội
Nhật.

- “Hiệp ước Hoa – Pháp” đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn:
+ Hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp.

+ Hoặc hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để tránh tình trạng phải đối phó một lúc
với nhiều kẻ thù.

- Ngày 3-3-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì,
chọn giải pháp “hòa để tiến”.
* Nội dung Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946
Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính
phủ Pháp bản “Hiệp định Sơ bộ” tại Hà Nội với nội dung:
- Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính
phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông
Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.
- Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay quân
Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ đóng tại những địa
điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
- Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức
về vấn đề ngoại giao của Việt Nam, chế độ tương lai của Đông Dương, quyền lợi
kinh tế và văn hóa của người Pháp ở Việt Nam.

* Ý nghĩa
- Tránh được việc phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù, đẩy được 20 vạn quân
Trung Hoa Dân Quốc và tay sai ra khỏi nước ta.

13
- Có thêm thời gian hòa bình để củng cố, chuẩn bị mọi mặt cho kháng chiến lâu
dài chống Pháp.

* Tạm ước Việt – Pháp (14 /9/1946)

- Ta tranh thủ điều kiện hòa bình để ra sức củng cố, xây dựng và phát triển lực
lượng về mọi mặt, chuẩn bị để đối phó với thực dân Pháp.
- Thực dân Pháp liên tiếp vi phạm Hiệp định: Gây xung đột ở Nam Bộ, tìm cách
trì hoãn và phá hoại các cuộc đàm phán, làm cho cuộc đàm phán ở Phôngtennơblô
giữa hai Chính phủ bị thất bại. Nguy cơ bùng nổ chiến tranh đến gần.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với Pháp Tạm ước 14/09/1946, nhân nhượng cho Pháp
một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời gian xây
dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp
lâu dài.

14
CHƯƠNG 2: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP (1946-1954) BÙNG NỔ

2.1. “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Chủ trương đường lối kháng chiến chống
Pháp (1946-1954) của Đảng Cộng Sản Việt Nam:

2.1.1. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh:

Sau nhiều cố gắng, nỗ lực của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, mọi giải pháp
thương lượng cho hòa bình của Việt Nam đều không thực hiện được. Thực dân Pháp nổ
súng xâm lược Việt Nam lần nữa, nhân dân Việt Nam không còn con đường nào khác,
buộc phải cầm súng đứng lên bảo vệ đất nước. Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

“ Hỡi đồng bào toàn quốc!

Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân
nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!

Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ.

Hỡi đồng bào!

Chúng ta phải đứng lên!

Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có
súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy
gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!

Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước.

Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hy sinh, thắng lợi nhất
định về dân tộc ta!

Việt Nam độc lập và thống nhất muôn nǎm!


15
Kháng chiến thắng lợi muôn nǎm!”

Đáp Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh cả dân tộc Việt Nam đồng sức, đồng
lòng vùng dậy đấu tranh bảo vệ nền độc lập vừa mới giành được. Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ, cuộc chiến đấu
giữa vòng vây, nhưng vẫn giữ vững niềm tin chính nghĩa chiến thắng.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến thể hiện tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo của
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi tìm ra điểm tương đồng, mẫu số chung để gắn kết muôn triệu
người con yêu nước Việt Nam ở các thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã
hội. Đó là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân; là nguyện
vọng, giá trị chung của toàn dân tộc; là điều hoàn toàn phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
đã thực sự khai đường, mở lối cho việc tiếp tục kế thừa và phát huy truyền thống yêu
nước, đoàn kết của người dân Việt Nam, của dân tộc Việt Nam trong dựng nước và giữ
nước.

76 năm đã qua, nhưng tầm vóc và ý nghĩa lịch sử của “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn vẹn nguyên giá trị. Là một văn kiện lịch
sử hết sức quý giá, kết tinh những giá trị của dân tộc và thời đại, góp phần dẫn dắt dân
tộc Việt Nam vượt qua những năm tháng đầy khó khăn, gian khổ của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp; thể hiện sâu sắc tư tưởng chiến lược của Người trong việc đoàn
kết, tập hợp và phát huy ý chí, sức mạnh của cả dân tộc để đánh bại kẻ địch có sức mạnh
gấp nhiều lần.

2.1.2. Chủ trương đường lối kháng chiến chống Pháp (1946-1954) của Đảng
Cộng Sản Việt Nam:

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là một bộ phận quan trọng của
đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của. Đó là đường lối tiếp tục hoàn thành
sự nghiệp giải phóng dân tộc bằng chiến tranh cách mạng, trong điều kiện nhân dân ta
đã giành được chính quyền để tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng được hình
thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực tiễn. Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo
kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị với ngoại giao để làm thất bại âm mưu của Pháp
16
định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quân
sự toàn quốc lần thứ nhất diễn ra vào ngày 19-10-1946 do Tổng Bí thư Trường Chinh
chủ trì. Hội nghị đề ra nhận định “Không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình
cũng nhất định phải đánh Pháp”.

Đảng ta đã đề ra những biện Pháp, chủ trương cụ thể cả về tổ chức và tư tưởng.


Hồ Chí Minh đã nêu lên chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ (5-11-1946) những việc có
tầm toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến toàn cục và khẳng định lòng tin vào thắng
lợi cuối cùng. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn
kiện: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến 12-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày
19-12-1946 và tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi.

Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng bao gồm các vấn đề cơ bản: Phát động
và tổ chức toàn dân kháng chiến; kháng chiến toàn diện trên tất cả các mặt trận: chính
trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế. Trong đó việc phát động toàn dân đánh giặc,
biến “Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài” là nội dung quan
trọng nhất của Đường lối kháng chiến.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp.

2.2. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946-1950:

2.2.1. Cuộc kháng chiến của quân dân Hà Nội và các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16:

* Diễn biến:

Mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc, quân dân ta chủ động tiến công quân Pháp,
bao vây, giam chân lực lượng chúng ở Thủ đô Hà Nội, các thành phố và các thị xã, tạo
thế trận đi vào cuộc chiến đấu lâu dài.

17
Hà Nội đã mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc. Cuộc chiến đấu đã diễn ra ác liệt
giữa ta và địch ở sân bay Bạch Mai, khu Bắc Bộ Phủ, đầu cầu Long Biên, ga Hàng Cỏ,
các phố Khâm Thiên, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Da, Hàng Trống…

Đến ngày 17 - 2 - 1947, Trung đoàn Thủ đô (đơn vị chính thức được thành lập
trong quá trình chiến đấu) thực hiện cuộc rút quân khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ an
toàn.

Trong gần hai tháng (từ ngày 19 - 12 - 1946 đến ngày 17 - 2 - 1947), quân dân ta
ở Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn tên địch, thủ và phá hủy nhiều phương
tiện chiến tranh, thực hiện được nhiệm vụ giam chân địch ở thành phố để hậu phương
kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho hàng, công xưởng về chiến khu,
bảo vệ an toàn cho Trung ương Đảng, Chính phủ trở lại căn cứ địa, lãnh đạo kháng chiến
lâu dài.

Tại các thành phố Nam Định, Huế, Đà Nẵng..., quân dân ta chủ động tiến công,
tại khỏi vòng chiến đấu một số lực lượng của chúng; bao vây, giam chân Pháp suốt trong
hai, ba tháng chiến đấu, cuối cùng quân ta chủ động rút khỏi thành phố, lui về căn cứ,
tổ chức cuộc chiến đấu lâu dài. Riêng thành phố Vinh, ngay từ đầu cuộc chiến đấu, quân
dân ta đã buộc địch đầu hàng.

Phối hợp với cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16, quân dân ta ở các
tỉnh phía nam (Nam Bộ và Nam Trung Bộ) đã đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh
địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

* Kết quả và ý nghĩa:

Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng
ngàn địch, phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh. Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng
chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.

18
Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch
trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng. Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam
Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.

Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi
vào cuộc kháng chiến lâu dài.

2.2.2. Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947:

* Hoàn cảnh lịch sử:

Khi ta rút khỏi các đô thị thì thực dân Pháp đã mở rộng được địa bàn chiếm đóng
(chiếm thêm một số thành phố và kiểm soát được một số đường giao thông quan trọng)
nhưng chúng vẫn không thực hiện được âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, mà chiến
tranh vẫn kéo dài.

Chiến tranh càng kéo dài thì Pháp càng gặp nhiều khó khăn về quân sự, kinh tế,
tài chính, chính trị, xã hội….

Tháng 3/1947 Pháp cử Bô-la-e sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đác-
giăng-li-ơ. Thực dân Pháp chuẩn bị mở cuộc tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc.

* Diễn biến:

Pháp tấn công Việt Bắc:

Tháng 4 - 1947, cao ủy Đông Dương Bô-la-e vạch ra kế hoạch đánh Việt Bắc
nhằm đánh phá căn cứ địa cách mạng, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân
chủ lực, triệt đường liên lạc với quốc tế. Với ý đồ như vậy, Pháp đã huy động 1200 quân
và hầu hết các máy bay ở Đông Dương và do tướng Va-luy chỉ huy.

Quân ta chiến đấu chống cuộc tiến công của địch:

Đảng có chỉ thị phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc. Quân ta đã chiến
đấu khắp các mặt trận, từng bước đẩy lùi giặc Pháp. Mặt trận đường 3, ta đánh trên 20
trận, bao vây đánh tỉa quân dù khiến chúng phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã. Đến cuối

19
tháng 11 - 1947, trung ương Đảng và Hồ Chủ tịch lên đến Việt Bắc. Mặt trận đường 4,
ta phục kích tiêu diệt địch. Tiêu biểu là trận đèo Bông Lau ( 30 - 10 1947 ), ta phá hủy
được 27 xe, bắt sống 240 tên địch. Mặt trận sông Lô, ta bao vây chặn đánh địch trên
nhiều đoạn sông.

=> Hai gọng kìm Đông và Tây bị bẻ gãy, không gặp nhau được ở Đài Thị.

Cuộc chiến đấu hơn hai tháng rất ác liệt giữa ta và địch được kết thúc bằng cuộc
rút chạy của Pháp ( 19 - 12 - 1947 ). Các mặt trận khác cũng phối hợp với Việt Bắc đánh
địch như ở Hà Nội, Sài Gòn, ta tập kích vào các vị trí, đồn bốt của giặc.

* Kết quả và ý nghĩa:

Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947 của ta đã hoàn thành thắng lợi. Quân
và dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu trên 7.200 tên địch, 18 máy bay địch bị bắn hạ, 16
tàu chiến và 38 ca nô bị đánh chìm, 255 xe các loại bị phá hủy. Ta thu 2 pháo 105mm,
7 pháo 75mm, 16 khẩu 20mm, 337 súng máy các cỡ, 45 Badôca, 1.660 súng trường,
hàng chục tấn quân trang quân dụng.

Chiến thắng Việt Bắc Thu - Đông năm 1947 đã phá tan cuộc tiến công mùa đông
của giặc Pháp, bảo vệ cơ quan đầu não kháng chiến, bảo toàn và nâng cao sức chiến đấu
của bộ đội chủ lực, bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc.

Ta đã bẻ gãy, đập tan cả bốn mục tiêu của thực dân Pháp; đập tan ý đồ chiến lược
"đánh nhanh, thắng nhanh", buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài để đối phó với
ta.

Căn cứ địa Việt Bắc đã trở thành biểu tượng của niềm tin, của chiến thắng. Hai
tiếng Việt Bắc thân yêu trở thành tên gọi của chiến công, đi vào lòng người, đi vào lịch
sử hào hùng của dân tộc, cổ vũ toàn dân, toàn quân ta trên mọi nẻo đường kháng chiến.

2.2.3. Chiến dịch Biên giới Thu - Đông năm 1950:

* Bối cảnh lịch sử:

20
Tiếp theo những thắng lợi trong giai đoạn sau năm 1947 đến trước năm 1950, lực
lượng cách mạng Việt Nam tiếp tục gặp những điều kiện thuận lợi mới:

- Ngày 01/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa ra đời, sau đó thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Từ tháng 01/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với
Việt Nam Dân Chủ Cộng hòa.
- Tháng 6/1950, Ủy Ban dân tộc giải phóng Campuchia thành lập và tháng 8/1950
Chính phủ kháng chiến Lào cũng ra đời đã gây khó khăn cho thực dân Pháp trên
toàn cõi Đông Dương.
- Trước tình hình đó, Mĩ đã giúp Pháp đẩy mạnh chiến tranh. Thực dân Pháp đã
thông qua kế hoạch Rơ – ve với 3 hoạt động cơ bản như sau:
- Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khoá chặt biên giới Việt –
Trung.
- Thiết lập một “hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hòa Bình – Sơn
La) để cô lập căn cứ Việt Bắc.
- Chuẩn bị tấn công lên căn cứ Việt Bắc lần thứ hai để tiêu diệt cơ quan đầu não
Việt Minh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

* Diễn biến:

Để tranh thủ những điều kiện thuận lợi mới, đồng thời xóa bỏ tình trạng bị bao
vây, cô lập, tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch.


- Khai thông biên giới Việt – Trung.
- Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

Chuẩn bị cho chiến dịch, ta huy động hơn 120.000 dân công, vận chuyển đến
chiến trường 4.000 tấn lương thực, súng đạn… Sáng 16/9/1950, quân ta nổ súng tấn
công Đông Khê, đến ngày 18/9/1950 ta tiêu diệt hoàn toàn Đông Khê làm cho Cao Bằng
bị cô lập và Thất Khê bị uy hiếp. Thực dân Pháp đã lên kế hoạch rút khỏi Cao Bằng bởi

21
một “cuộc hành quân kép”: Đưa quân đánh Thái Nguyên buộc ta phải đối phó, đồng thời
đưa lực lượng từ Thất Khê đánh lên Đông Khê và rút quân ở Cao Bằng theo đường số 4
tiếp đánh Đông Khê.

Đoán biết ý đồ của Pháp, ta cho quân mai phục và đánh bại cánh quân tiếp viện
từ Thất Khê lên và cả cánh quân từ Cao Bằng rút về. Đồng thời, ta đập tan cuộc hành
quân tấn công lên Thái Nguyên của địch. Trong khi chiến dịch diễn ra, quân và dân cả
nước đã phối hợp tấn công, buộc Pháp phải phân tán lực lượng để đối phó, không thể
chi viện cho chiến trường Biên giới.

* Kết quả và ý nghĩa:

Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi, quân ta đã loại khỏi vòng chiến hơn 8.300
tên địch, thu 3.000 tấn vũ khí và phương tiện chiến tranh. Ta đã nắm được quyền chủ
động chiến lược trên chiến trường chính (Bắc bộ), đẩy thực dân Pháp vào thế bị động
chiến lược. Giải phóng biên giới Việt – Trung, chọc thủng hành lang Đông – Tây (ở Hòa
Bình), làm cho kế hoạch Rơ – ve bị phá sản.

Sau chiến thắng Biên giới 1950, căn cứ địa Việt Bắc được mở rộng và không còn bị bao
vây cô lập. Cách mạng Việt Nam đã nối được quan hệ với cách mạng thế giới.

2.3. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1950-1955:

2.3.1. Cuộc tấn công chiến lược trong Đông Xuân 1953-1954:

Chủ trương, kế hoạch quân sự của Đảng trong Đông - Xuân 1953 – 1954:

Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp bàn kế
hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 - 1954.

Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.

Phương hướng chiến lược: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào
những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực

22
lượng mà tạo cho ta những điều kiện thuận lợi mới để ta tiêu diệt thêm từng bộ phận
sinh lực của chúng”.

Các cuộc tiến công chiến lược:

- Đảng và nhân dân Việt Nam đã thực hiện bốn cuộc tiến công chiến lược:
- Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ
Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ.
Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
- Tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt,
uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô
trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.
- Tháng 01/1954, liên quân Lào - Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực
sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ
tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài
thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
- Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiếp
Plây-ku. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây-ku. Plây-ku trở thành
nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.
- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển
mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình - Trị - Thiên, đồng bằng Bắc Bộ,...

Ý nghĩa: Kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp bị phân tán làm 5 nơi tập trung
quân. Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện
Biên Phủ.

2.3.2 Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954):

• Đặc điểm của Điện Biên Phủ:


- Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới
Lào.
- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên
Pháp cố nắm giữ.

23
- Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông
Dương, gồm 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với
49 cứ điểm.
- Phân khu Bắc: gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo.
- Phân khu Trung tâm: Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực
lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.
- Phân khu Nam: Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.
- Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm
của kế hoạch Nava.
• Chủ trương của ta:
- Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ với mục tiêu:
tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng
Bắc Lào.
- Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân,
hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền
bè; 21.000 xe đạp,... chuyển ra mặt trận.
- Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công
Điện Biên Phủ.
• Diễn biến:

Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt:

* Đợt 1 (13 đến 17/3/1954): Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân
khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

* Đợt 2 (30/3 đến 26/4/1954):

- Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1,
C2, A1,... chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt,
khống chế địch.
- Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.
- Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

24
* Đợt 3 (1/5 đến 7/5/1954):

- Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn
cứ còn lại của địch.
- Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ
Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm
chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
• Kết quả:
- Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ:
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí, giải
phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến
16.200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
- Đập tan kế hoạch Nava.
• Ý nghĩa:

Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và Chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.

- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp.
- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
2.4. Những lắng lợi trên mặt trận chính trị, ngoại giao:
2.4.1. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng. Củng cố và phát triển hậu phương
kháng chiến:

Từ năm 1950, phong trào cách mạng trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Hệ thống
xã hội chủ nghĩa đã được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Phong trào giải phóng dân
tộc vẫn tiếp tục phát triển làm rung chuyển hậu phương của chủ nghĩa đế quốc. Phong
trào bảo vệ hoà bình thế giới trở thành phong trào quần chúng rộng rãi.

25
Mâu thuẫn giữa Mỹ và các nước đế quốc ngày càng sâu sắc. Trong quan hệ với
Đông Dương, để cứu nguy cho Pháp đang sa lầy trong cuộc chiến tranh và thực hiện ý
đò can thiệp sâu vào Đông Dương, Mỹ đã quyết định tăng cường viện trợ cho Pháp và
quân đội bù nhìn. Tình hình quốc tế trên đây có tác động vào Đông Dương về hai mặt.
Sự ủng hộ về tinh thần và giúp đỡ về vật chất của các nước XHCN cho cuộc kháng chiến
của ba nước Đông Dương là một nhân tố tích cực. Song song với những nhân tố mới
tích cực, việc Mỹ cấu kết với Pháp, tăng cường can thiệp vào Đông Dương… cũng gây
cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta nhiều phức tạp. Điều đó đòi hỏi Đảng ta phải có
những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình mới.

Ở trong nước, sau 16 năm kể từ Đại hội lần thứ I của Đảng, tình hình có những
chuyển biến căn bản. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đưa nhân dân ta từ người
mất nước lên người làm chủ đất nước. Nhưng do dã tâm xâm lược của thực dân Pháp,
nhân dân ta lại phải tiếp tục cầm súng đứng lên đánh giặc để bảo vệ nền tự do, độc lập.
Qua hơn 5 năm chiến đấu, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta đã
liên tiếp thu được nhiều thắng lợi, thực dân Pháp ngày càng sa lầy vào cuộc chiến khó
tránh khỏi thất bại. Thế và lực của cuộc kháng chiến từ sau chiến thắng Biên giới có
bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, cuộc kháng chiến bước sang giai đoạn mới lại có
những yêu cầu mới, đòi hỏi Đảng ta phải giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn
cấp bách để đưa cách mạng tiến lên.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng được triệu tập nhằm đáp ứng
những đòi hỏi bức thiết đó. Đại hội họp tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh
Tuyên Quang từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951. Về dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức
và 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên đang sinh hoạt trong Đảng bộ
toàn Đông Dương. Đến dự Đại hội còn có đại biểu của Đảng Cộng sản Trung Quốc,
Đảng Cộng sản Xiêm (Thái Lan).

Trong mười ngày làm việc, Đại hội đã nghiên cứu, thảo luận Báo cáo chính trị,
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, Báo cáo về tổ chức trong 2 năm qua, Báo cáo đã
khẳng định những thắng lợi to lớn của cách mạng, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng và
những bài học kinh nghiệm của các thời kỳ vận động cách mạng của Đảng. Thắng lợi

26
của cách mạng và kháng chiến đã khẳng định đường lối, chính sách của Đảng nói chung
là đúng; cán bộ, đảng viên của Đảng là những chiến sỹ dũng cảm, tận tuỵ hy sinh, được
quần chúng tin yêu... Bản Báo cáo cũng nêu lên mấy nhiệm vụ chính trong nhiệm vụ
mới của cách mạng Việt Nam:

1. Đưa kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

2. Tổ chức Đảng Lao động Việt Nam.

Trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn của hơn 20 năm lãnh đạo cách
mạng nước ta, đồng thời tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của phong trào cách
mạng thế giới, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam của đồng chí Trường Chinh đã
trình bày trước Đại hội toàn bộ đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược,
làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất, xoá bò hình thức bóc lột phong
kiến, làm cho người cày có ruộng, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến khăng khít với nhau.
Nhưng trọng tâm của cách mạng trong giai đoạn hiện tại là giải phóng dân tộc. Kẻ thù
ệu thể trước mắt của cách mạng là chủ nghĩa đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai. Mũi
nhọn của cách mạng chủ yếu chĩa vào bọn đế quốc xâm lược.

Nhiệm vụ phản phong kiến nhất định phải làm đồng thời với nhiệm vụ phản đế,
nhưng làm có kế hoạch, có từng bước, để vừa bồi dưỡng và phát triển được lực lượng
cách mạng của nhân dân, vừa giữ vững được khối đại đoàn kết toàn dân để kháng chiến,
nhằm mau tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc.

Lực lượng cách mạng Việt Nam bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân,
giai cấp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc. Động lực của cách mạng Việt Nam bao
gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và giai cấp tư sản, chủ yếu là công nhân và
nông dân. Lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công nhân.

27
Cuộc cách mạng nhằm đánh đổ đế quốc và phong kiến do nhân dân tiến hành,
trong đó, công nông là động lực chủ yếu và do giai cấp công nhân lãnh đạo gọi là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Đại hội cũng thảo luận và nhất trí thông qua Điều lệ mới của Đảng Lao động
Việt Nam. Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân
lao động Việt Nam. Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và xây dựng
Đảng theo nguyên tắc một Đảng vô sản kiểu mới, lấy tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt căn bản của Đảng; phê bình, tự phê bình là quy luật phát triển của
Đảng; phục vụ nhân dân là mục tiêu hoạt động của Đảng.

Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 19 uỷ viên chính thức và
10 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành đã bầu Bộ Chính trị gồm có bảy uỷ viên chính
thức và một uỷ viên dự khuyết. Bầu đồng chí Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng. Đồng chí
Trường Chinh là Tổng Bí thư.

Dưới ánh sáng của Đại hội lần thứ II và các nghị quyết Trung ương tiếp theo, Đảng ta
đã lãnh đạo nhân dân tiến hành giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, tài chính, sản xuất, đẩy
mạnh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, kết thúc bằng chiến dịch lịch sử Điện
Biên phủ "Lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”, chấm dứt ách thống trị của thực dân
Pháp và đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm hậu phương vững chắc cho cuộc
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Thắng lợi đó là minh chứng hùng
hồn về tính đúng đắn, sáng tạo của đường lối cách mạng Việt Nam nói chung, của Chính
cương,đường lối cách mạng và đường lối kháng chiến do Đại hội lần thứ II của Đảng đề
ra.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng
trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta. Đường lối do Đại hội vạch ra đã
đáp ứng yêu cầu trước mắt của kháng chiến và yêu cầu lâu dài của cách mạng, và thực
sự là những đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận cách mạng nước ta.

2.4.2. Hiệp định Geneve 1954 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở
Đông Dương:

28
Hiệp định Genève 1954 (tiếng Việt: Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954) là hiệp định
đình chiến được ký kết tại thành phố Genève, Thụy Sĩ nhằm khôi phục hòa bình ở Đông
Dương. Hiệp định dẫn đến chấm dứt sự hiện diện của quân đội Pháp trên bán đảo Đông
Dương và chính thức chấm dứt chế độ thực dân Pháp tại Đông Dương.
Hiệp định hình thành sau 75 ngày đàm phán với 8 phiên họp rộng và 23 phiên
họp hẹp cùng các hoạt động tiếp xúc ngoại giao dồn dập đằng sau các hoạt động công
khai. Hiệp định được ký ngày 20 tháng 7 năm 1954.
Tháng 1-1954, ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mỹ, Anh và Pháp đã họp tại Beclin
và quyết định sẽ triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết hai vấn đề: chiến
tranh tại Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Ngày 26-4-1954, khi Quân đội nhân dân Việt Nam kết thúc chiến dịch tấn công
đợt 2 ở Điện Biên Phủ thì Hội nghị Giơnevơ bắt đầu được khai mạc. Tham dự hội nghị
có đại diện của: Việt Nam, Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, Mỹ , chính quyền Bảo
Đại, Campuchia và Lào. Ban đầu, Hội nghị không bàn ngay về vấn đề Đông Dương, mà
về vấn đề chiến tranh Triều Tiên.

17h30 ngày 7-5-1954, tin thất bại của thực dân Pháp ở chiến trường Điện Biên
Phủ gửi về Hội nghị từ Đông Dương. Do đó mà sáng ngày 8-5-1954, vấn đề Đông
Dương sớm được đưa lên bàn nghị sự. Phái đoàn Việt Nam do ông Phạm Văn Đồng làm
Trưởng đoàn cùng với 2 phái đoàn của Campuchia và Lào chính thức tham gia. Đại diện
Chính phủ Việt Nam do ông Phạm Văn Đồng dẫn đầu đến dự hội nghị với tư thế của
một dân tộc chiến thắng. Bản đề nghị 8 điểm nổi tiếng của Phạm Văn Đồng cũng được
đưa ra làm cơ sở thảo luận tại Hội nghị, bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến nhân dân các
nước thuộc địa và các nước thực dân, đặc biệt là đối với nhân dân và chính phủ Pháp.
Lập trường cơ bản của Việt Nam là hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và toàn vẹn
lãnh thổ. Nước Pháp phải công nhận chủ quyền độc lập của Việt Nam và của Lào,
Campuchia. Vấn đề thống nhất nước Việt Nam phải do nhân dân Việt Nam tự giải quyết,
không có sự can thiệp của nước ngoài... Những đề nghị hợp tình, hợp lý của Đoàn đại
biểu Việt Nam đã được dư luận tiến bộ ở chính nước Pháp và trên thế giới đồng tình ủng
hộ.

29
Tại Hội nghị, đồng chí Phạm Văn Đồng - Trưởng đoàn đại biểu Chính phủ ta
trình bày lập trường tám điểm:

1- Pháp phải công nhận chủ quyền, độc lập của Việt Nam trên khắp lãnh thổ Việt Nam
và chủ quyền, độc lập của hai nước Lào, Campuchia.

2- Ký một hiệp định về việc rút quân đội ngoại quốc ra khỏi ba nước Việt Nam, Lào và
Campuchia.

3- Tổ chức tổng tuyển cử tự do ở ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

4- Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Pathét Lào và Campuchia xem xét vấn đề gia nhập Liên
hiệp Pháp.

5- Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Pathét Lào và Campuchia công nhận quyền lợi kinh tế
và văn hoá của Pháp, quan hệ kinh tế giữa ba nước với Pháp sẽ được quy định trên
nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng quyền lợi lẫn nhau.

6- Hai bên cam kết không truy tố những người hợp tác với bên kia trong chiến tranh.

7- Trao đổi tù binh.

8- Ngừng bắn toàn Đông Dương.

Trải qua 7 phiên họp toàn thể và 24 phiên họp cấp trưởng đoàn rất căng thẳng và
phức tạp, nhưng với tinh thần chủ động và cố gắng của Chính phủ ta, ngày 21-7-1954,
Hiệp định Giơnevơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam đã được ký kết. Âm mưu phá hoại
Hội nghị Giơnevơ của đế quốc Mỹ và bọn hiếu chiến Pháp hòng kéo dài và mở rộng
chiến tranh xâm lược Đông Dương đã thất bại.
Ba Hiệp định đình chỉ chiến sự ở ba nước và Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị tạo
thành khung pháp lý của Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Các nước tham gia
Hội nghị tuyên bố tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam, Lào và Campuchia. Theo Hiệp định đã ký kết, nước Việt Nam bị tạm thời
chia cắt thành hai miền qua vĩ tuyến 17, các bên tham gia Hội nghị nhấn mạnh rằng "Dù
bất cứ trường hợp nào, không thể coi đó là biên giới chính trị hay lãnh thổ". Sự chia cắt
đó chỉ là tạm thời. Hai miền phải thống nhất trước tháng 7 năm 1956 bằng tổng tuyển
cử "tự do và dân chủ". Quân Pháp phải rút quân khỏi miền Bắc và Việt Minh rút khỏi
miền Nam trong thời hạn 300 ngày; người dân có quyền lựa chọn ở miền Bắc hay miền
30
Nam, trong thời gian đó, họ được tự do đi lại. Nghiêm cấm quân đội nước ngoài xâm
nhập lãnh thổ Việt Nam. Một Ủy ban Giám sát quốc tế gồm có Ba Lan, Ấn Độ và Canađa
sẽ giám sát việc thi hành các điều khoản của Hiệp định.

Thắng lợi ở Hội nghị Giơnevơ là thắng lợi trong cuộc đấu tranh ngoại giao bằng
việc quán triệt sâu sắc các nghị quyết của Đảng, bằng đường lối đối thoại độc lập, tự
chủ, bằng nội lực của dân tộc và sự khôn khéo tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận
tiến bộ trên thế giới để có bước phá vây quốc tế có kết quả thuận lợi, tạo cục diện quốc
tế có lợi cho nước ta trong một bối cảnh phức tạp ở Hội nghị Giơnevơ; là bài học còn
mang tính thời sự nóng hổi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
thời kỳ mở cửa kinh tế, hội nhập quốc tế hiện nay.

31
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG TA TRONG
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946-1954)

3.1. Nguyên nhân thắng lợi:

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là nhờ có sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn,
sáng tạo; toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù
trong lao động sản xuất.

Truyền thống yêu nước của nhân dân ta, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân
dân ta được phát huy mạnh mẽ, góp phần vào chiến thắng vang dội của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược giành được
thắng lợi cũng là nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận
dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, lực lượng vũ trang ba thứ quân sớm được
xây dựng và không ngừng lớn mạnh. Hậu phương được củng cố và phát triển vững chắc
trên tất cả mọi mặt, góp phần quan trọng vào cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta có sự liên minh đoàn kết với cuộc kháng chiến
của nhân dân hai nước bạn Lào và Campuchia cùng chống một kẻ thù chung là đế quốc
thực dân Pháp xâm lược.

Một nguyên nhân quan trọng nữa, trong cuộc kháng chiến, có sự đồng tình ủng hộ
của phong trào cách mạng trong đó có Trung Quốc, Liên xô và các lực lượng dân chủ
hòa bình, trên thế giới, của nhân dân Pháp tiến bộ là loài người tiến bộ.

3.2. Ý nghĩa lịch sử:

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, với đỉnh cao là
chiến thắng Điện Biên Phủ là một dấu son chói lọi trong lịch sử hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đã phát triển thành quả của cách mạng Tháng
Tám năm 1945, là niềm tự hào chân chính của dân tộc Việt Nam. Cuộc kháng chiến kết
32
thúc thắng lợi, có ý nghĩa lịch sử quan trọng đối với nước ta và có ý nghĩa đối với phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới.

Đối với nước ta, cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi đã buộc Pháp phải
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương,
âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh Đông Dương của Pháp – Mĩ thất bại hoàn toàn.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược đã bảo vệ và phát triển những
thành quả của cách mạng tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của thực dân
Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta. Đồng thời, Miền Bắc được giải phóng hoàn
toàn, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện hoàn thành triệt
để cách mạng ruộng đất, xóa bỏ vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ, phong
kiến. Cùng với đó là tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất Tổ Quốc.

Đối với thế giới, tiếp theo cách mạng tháng Tám 1945, cuộc kháng chiến chống
Pháp thắng lợi là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân cũ. Đồng thời đập tan âm mưu của đế quốc Mĩ muốn thay chân
Pháp, nô dịch nhân dân các nước trên bán đảo Đông Dương, ngăn chặn sự phát triển của
phong trào cách mạng ở Đông Nam Á.

Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trước
hết là châu Á, châu Phi và Mĩ Latinh, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.

Thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp làm sáng tỏ một
chân lý: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất không rộng, người không
đông, nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập, tự do, có đường lối chính trị, quân sự đúng
đắn, được sự ủng hộ của quốc tế, thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi thế lực đế quốc
hung bạo.

Tuy vậy, miền Nam nước ta chưa được giải phóng, nhân dân ta còn tiếp tục sự
nghiệp đấu tranh gian khổ chống đế quốc Mỹ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

3.3. Bài học kinh nghiệm:


33
Cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược thắng lợi đã cho Đảng và
nhân dân ta rất nhiều những bài học kinh nghiệm giá trị, để xuyên suốt trong quá trình
đấu tranh, chúng ta đã vận dụng và phát huy để giành được những thắng lợi triệt để nhất
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược.
Đó là bài học kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ
chống đế quốc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống phong kiến phải được nâng dần
lên từng bước cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ chống đế quốc. Chúng ta cũng đã
vận dụng đúng đắn và sáng tạo đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự
lực cánh sinh vào từng thời điểm cụ thể của cuộc kháng chiến.
Một điều quan trọng nữa trong chiến lược cách mạng của ta là vừa kháng chiến
vừa kiến quốc, xây dựng một chế độ xã hội mới. Chú trọng xây dựng hậu phương vững
mạnh để đẩy mạnh kháng chiến và chuẩn bị cho sự nghiệp cách mạng lâu dài.
Trong cuộc kháng chiến này, Đảng và Chính phủ đã chỉ đạo cho quân và dân ta
kết hợp khéo léo các hình thức tác chiến. Kết hợp chặt chẽ chiến tranh chính quy với
chiến tranh du kích và các hoạt động trong vùng địch tạm chiếm. Đồng thời, không
ngừng xây dựng Đảng và đội ngũ cán bộ, đảm bảo đủ năng lực, bản lĩnh lãnh đạo kháng
chiến.

34
KẾT LUẬN

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là thắng lợi của đường lối
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính; thắng lợi của sức
mạnh toàn dân tộc với tinh thần đấu tranh quật cường “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Cuộc kháng chiến đã để lại nhiều
bài học kinh nghiệm sâu sắc đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; trong đó, bài học về phát
huy sức mạnh toàn dân tộc có ý nghĩa quan trọng, thiết thực đối với nhiệm vụ xây dựng
nền quốc phòng toàn dân hiện nay.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã khẳng định:
một dân tộc dù nhỏ, song nếu biết đoàn kết, phát huy sức mạnh toàn dân tộc thì có thể
đánh bại mọi kẻ thù xâm lược. Đó là quy luật cơ bản nhất, bao trùm nhất để giành thắng
lợi trong kháng chiến của dân tộc ta. Nó cũng thể hiện tập trung nhất nghệ thuật tổ chức,
động viên, phối hợp các lực lượng, các hình thức và phương pháp đấu tranh, tạo nên sức
mạnh tổng hợp để đánh thắng kẻ thù xâm lược.
Tình hình đó đòi hỏi chúng ta tiếp tục phát huy mạnh mẽ truyền thống yêu nước,
đoàn kết, năng động, hiệu quả và vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm lịch sử quý báu
để thực hiện thắng lợi đường lối của Ðảng và Nhà nước nói chung, chủ trương, chính
sách trong lĩnh vực đối ngoại nói riêng. Với thế và lực ngày càng được nâng cao và sự
tin tưởng, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, cùng những kinh nghiệm quý báu từ Hội nghị
Giơ-ne-vơ năm 1954, chúng ta tin tưởng sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN sẽ đi đến thắng lợi hoàn toàn.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr.143-163.
[2]. Loigiaihay.com, “Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1945-1954)”, https://loigiaihay.com/nguyen-nhan-thang-loi-y-
nghia-lich-su-cua-cuoc-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-1945-1954
c87a7948.html#ixzz6zumUEV1i
[3]. Loigiaihay.com, “Hiệp định Sơ bộ Việt - Pháp ngày 6 - 3 - 1946 được kí kết trong
hoàn cảnh như thế nào? Nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp định”,
https://loigiaihay.com/hiep-dinh-so-bo-viet-phap-ngay-6-3-1946-duoc-ki-ket-trong-
hoan-canh-nhu-the-nao-neu-noi-dung-va-y-nghia-cua-hiep-dinh-
c87a7595.html#ixzz6zueo0Ibp
[4]. Chu Mai Phong: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch hồ chí minh tháng
12 năm 1946, giá trị lịch sử (2020), http://tuoitrekontum.org.vn/bac-ho/theo-chan-
bac/loi-keu-goi-toan-quoc-khang-chien-cua-chu-tich-ho-chi-minh-t.html
[5]. Baitap123.com, “Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946 - 1950)”, https://www.baitap123.com/lich-su-12-phien-ban-moi/lop-
12/lythuyet/365/1101-nhung-nam-dau-cua-cuoc-khang-chien-toan-quoc-chong-thuc-
dan-phap-1946-1950.html
[6]. Hoàng Minh Thiện: Chiến dịch biên giới thu – đông 1950 (2015),
https://soanbaionline.net/2015/04/chien-dich-bien-gioi-thu-dong-1950.html
[7]. TS. Trần Thị Vui (2015), “Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).”, truy cập từ:
http://tapchiqptd.vn/vi/van-de-chung/nhung-sang-tao-ve-duong-loi-cua-dang-ta-trong-
thoi-ky-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-
19451954/7106.html?fbclid=IwAR2LlV0xPiMEbFP0jUDNHj7o1I1CLccrj_04-qly-
Ere1xpzydEBAnNylA0
[8]. Đại tá, TS NGUYỄN THÀNH HỮU, Thắng lợi của đấu tranh quân sự kết hợp đấu
tranh ngoại giao(2014), truy cập từ: https://www.qdnd.vn/ho-so-su-kien/60-nam-chien-
thang-dien-bien-phu/thang-loi-cua-dau-tranh-quan-su-ket-hop-dau-tranh-ngoai-giao-
260184

36
[9]. Phạm Bình Minh, Uỷ viên bộ Chính trị, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao, Ý
nghĩa và những bài học lịch sử (2019), truy cập từ: https://nhandan.vn/tin-tuc-su-kien/y-
nghia-va-nhung-bai-hoc-lich-su-
365232?fbclid=IwAR3WBr43mn7cFuHBLaPX898NfLIe1oZXmL_PynUMYRCJh3n
OCZG2CgvYRJ4
[10]. ThS. Ngô Thị Thúy Mai - Khoa xây dựng Đảng “Xây dựng hậu phương trong
kháng chiến chống thực dân Pháp (thời kỳ 1946-1954)”, truy cập từ:
https://truongchinhtri.kontum.gov.vn/vi/news/nghien-cuu-trao-doi/xay-dung-hau-
phuong-trong-khang-chien-chong-thuc-dan-phap-thoi-ky-1946-1954-
158.html?fbclid=IwAR0d5WCLBBvWtxElwlwtZgcyqRd_6RFltuHKxrQwInD4lRTD
ZNCZujc0FBs
[11]. Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19/12/1946.
Truy cập ngày 04/04/2022.
Đường dẫn:
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/book/ho-chi-
minh/tac-pham/ho-chi-minh-toan-tap-tap-4-271
[12]. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống
Pháp. Truy cập ngày 04/04/2022.
Đường dẫn: https://giaoduc.net.vn/tieu-diem/chien-dich-viet-bac-thu-dong-1947-buoc-
ngoat-cua-cuoc-khang-chien-chong-phap-post180755.gd
[13]. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Tóm tắt các chiến dịch trong
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2000.
[14]. Tác chiến đô thị, mở đầu toàn quốc kháng chiến. Truy cập ngày 04/04/2022. Đường
dẫn: https://www.qdnd.vn/quoc-phong-an-ninh/nghe-thuat-quan-su-vn/tac-chien-do-
thi-mo-dau-toan-quoc-khang-chien-647048

37

You might also like