Professional Documents
Culture Documents
Truyền hình TT - Phần 1
Truyền hình TT - Phần 1
Truyền hình TT - Phần 1
Sắc màu: là thông số chủ quan chỉ tính chất của màu. VD:
Màu đỏ, màu vàng, màu lam… là chỉ sắc của màu. Sắc
màu phụ thuộc vào bước sóng trội trong phổ phân bố
năng lượng của bức xạ ánh sáng
Độ bão hòa màu: là thông số chỉ mức độ đậm nhạt của
màu
Độ sạch màu chỉ hàm lượng tương đối của màu quang
phổ chứa trong ánh sáng nào đó, tính theo tỷ lệ %
1.4 Lý thuyết màu
1.4.1 Cấu trúc hệ thống thị giác
1.4.2 Đặc điểm của mắt người
Khả năng cảm quang
Khả năng phân biệt hai độ chói khác nhau thấp
Khả năng phân tích tốt
Sự lưu ảnh.
1.4.3 Lý thuyết ba màu
a, Thị giác màu
Thực nghiệm cho thấy có thể nhận được gần như tất cả
các màu sắc tồn tại trong thiên nhiên bằng cách trộn ba
chùm ánh sáng màu đỏ, màu lục và màu lam theo các tỷ lệ
xác định
Số lượng màu sắc mà mắt người phân biệt được là 160
loại, tức là mắt người phân biệt được khoảng 160 sắc độ,
chúng làm thành quang phổ liên tục.
Trên võng mac tồn tại 3 loại phần tử nhạy cảm với ánh
sáng là các tế bào hình chóp, có phản ứng khác nhau đối
với ánh sáng có bước sóng khác nhau. Do đặc điểm của
ba loại tế bào này nên bất kỳ màu sắc nào cũng có thể
được tổng hợp từ ba màu cơ bản
b, Các màu cơ bản và màu phụ
Có thể chọn ba màu bất kỳ làm ba màu cơ bản
Tổ hợp 3 màu được xem là cơ bản khi chúng thỏa mãn
yêu cầu: 3 màu đó độc lập tuyến tính, nghĩa là trộn hai
trong ba màu bất kỳ theo tỷ lệ bất kỳ đều không thể
tạo ra màu thứ ba.
Vấn đề là chọn ba màu cơ bản nào để tổng hợp màu
chính xác hơn và được nhiều màu hơn.
Mỗi màu cơ bản có một màu phụ tương ứng mà khi
trộn với màu cơ bản nó sẽ tạo ra màu trắng. Màu phụ
của màu đỏ là màu lơ, màu phụ của màu lục là màu
mận chín, màu phụ của màu lam là màu vàng.
1.4.4 Phương pháp trộn màu và các định luật
cơ bản về trộn màu
a, Phương pháp trộn màu
Có hai phương pháp: Phương pháp cộng và phương
pháp trừ
Phương pháp cộng được sử dụng nhiều trong truyền
hình màu:
- Phương pháp trộn quang học
- Phương pháp trộn không
gian
b, Các định luật cơ bản về trộn màu
Định luật 1: Bất kỳ một màu sắc nào cũng có thể được
tạo bằng cách trộn ba màu cơ bản độc lập tuyến tính
với nhau
Định luật 2: Sự biến đổi liên tục của các bức xạ có thể
tạo nên màu khác
Định luật 3: Để xác định màu sắc của bức xạ tổng hợp,
phải xác định được thành phần các màu sắc cơ bản
của các bức xạ được trộn
1.5 Các phương pháp biểu diễn màu
Tam giác màu RG
Tam giác màu RGB
Tọa độ vuông góc UV
Chương 2: Nguyên lý truyền hình
2.1 Khái niệm:
Hệ thống truyền hình là một tập hợp các thiết bị cần
thiết để đảm bảo cho các quá trình phát và thu các tin tức
trông thấy (ảnh tĩnh hoặc ảnh động) với yêu cầu chung là
ảnh nhận được trên màn máy thu hình phải phản ánh
trung thực vật cần truyền đi.
Các phương pháp và thiết bị kỹ thuật sử dụng để truyền
hình ảnh đi xa gọi là Kỹ thuật truyền hình
2.1.2 Sơ đồ khối HTTH
Đối với ảnh truyền hình, Ktp = 100 được coi như chất
lượng tốt, Ktp = 30-40 được coi như chất lượng ảnh
trung bình, Ktp = 10 thì ảnh đã có thể xem được.
Áp dụng (2.1), khi =0,02 ta có:
Ktp = 100 n=230
Ktp = 10 n=115
2.4.2 Khả năng phân biệt của mắt và độ
phân giải của ảnh truyền hình
Khả năng phân biệt của mắt được đặc trưng bằng khoảng
cách nhỏ nhất giữa hai điểm mà mắt còn nhận thấy hai
điểm đó là khác biệt. Nếu dịch hai điểm đó lại gần nhau
hơn nữa thì mắt không phân biệt được hai điểm đó nữa
mà thấy chúng chập làm một.
Khả năng phân biệt của mắt phụ thuộc vào độ chói và
contrast của vật quan sát. Độ chói và contrast càng lớn thì
khả năng phân biệt càng lớn. Trong kỹ thuật khi tính toán
thì trị số góc nhìn cho phép thường dùng bằng 1 phút.
Khoảng nhìn rõ nhất của mắt theo chiều dọc giới hạn
trong góc 120. Nếu màn máy thu hình có độ cao h, mắt
người xem phải cách màn ảnh 1 khoảng l=5h sẽ thấy ảnh rõ
nhất.
2.4.3. Quán tính của thị giác và tần
số nhấp nháy của ảnh truyền hình
-Ánh sáng tác dụng lên võng mạc, gây ra phản ứng
quang hóa ở các phần tử nhạy cảm ánh sáng. Khi ánh
sáng biến đổi đột ngột, phản ứng quang hóa không
thể xảy ra hay mất đi một cách tức thời được mà phải
diễn ra từ từ, nghĩa là thị giác có tính quán tính.
-Khi tần số lặp lại của xung chói thấp, mắt ta thấy các
xung chói là riêng biệt. Khi tăng tần số lặp lại của xung
chói đến 1 mức nào đó thì mắt cảm thấy nguồn sáng
đó là liên tục. Tần số lặp lại tối thiểu của xung chói để
thị giác cảm thấy nguồn sáng là liên tục gọi là tần số
nhấp nháy tới hạn.
2.4 Sự cảm thụ của mắt và các tham
số của ảnh truyền hình
Xung chói chữ nhật và dạng xung xuất hiện trên mắt
2.4.4. Kích thước của màn ảnh
truyền hình và méo hình học
Kích thước của ảnh truyền hình phải được chọn sao
cho thỏa mãn điều kiện quan sát tối ưu. Góc nhìn rõ
nhất của mắt theo chiều nằm ngang vào khoảng 150-
160, theo chiều thẳng đứng vào khoảng 120. Như vậy tỉ
số chiều ngang b trên chiều cao h của màn ảnh được
gọi là phổ ảnh thường được chọn là: b 4 b 5
or
h 3 h 4
Vì kích thước chiều rộng và chiều cao không giống
nhau nên kích thước màn hình được đặc trưng bằng
đường chéo góc, đơn vị thường dùng là inch
(1inch=2,54 cm).
Các dạng méo hình học
Khi khôi phục ảnh, ảnh nhận được trên máy thu hình phải
hoàn toàn đồng dạng với ảnh phát đi. Nếu không đồng
dạng tức là ảnh bị méo, loại méo này gọi là méo hình
học.Để chỉnh máy thu hình khỏi bị méo hình học, người ta
phát đi băng chuẩn hình ô vuông. Nếu ảnh nhận được là
những ô vuông bằng nhau thì ảnh không bị méo. Còn ảnh
là những ô vuông kg bằng nhau là ảnh bị méo hình học.
- Có rất nhiều loại méo hình học như : méo hình vuông,
méo hình thùng, méo hình gối, méo hình thang, méo hình
bình hành….Méo hình học do các bộ quét gây ra. Để loại
trừ các loại méo này ta phải điều chỉnh các bộ quét hoặc
dùng các mạch hiệu chỉnh vào các bộ quét.
Các dạng méo hình học
2.5 Đặc điểm của tín hiệu hình
G Điều Máy
Cảnh KĐ
vật
Quang
điện G
EG
chế + phát
fG fOV
B Điều
Quang KĐ chế
điệnB
EB fB
Phần thu
Antenna
Lọc Tách
KĐ R
fR sóng R
KĐ CT
Đổi tần Lọc Tách
KĐ G Đèn Thấu
sóng B hình kính
KĐ TT fB
Tách
sóng
Lọc Tách
sóng G KĐ B
fG
Phổ của tín hiệu máy thu hình WB
FM tiếng FM tiếng FM tiếng
EY EY EY
ER-EY
Mạch Đến đèn
Tín hiệu ma hình
EG-EY
hình màu C1 CRT
trận
Lọc Tách EB-EY
dải sóng
C2
Khảo sát tín hiệu chói EY
EY=0,3ER+0,59EG+0,11EB=100%
Camera
đen trắng
Cảnh 30%
ER
59%
EG
Camera EY= 100%
màu
11%
Cảnh EB
Ghép phổ tín hiệu mang màu vào
phổ tín hiệu chói
Đo kiểm tra tín hiệu TH màu
Các hệ truyền hình màu
Hệ NTSC
A, Khái niệm
Hệ màu NTSC truyền đi tín hiệu chói:
EY=0,3ER+0,59EG+0,11EB
Không truyền đi tín hiệu ER-EY và EB-EY mà truyền đi 2 tín
hiệu sắc EI và EQ với:
EI = 0,74 (ER-EY ) – 0,27( EB-EY)
EQ = 0,48 (ER-EY )+0,41 ( EB-EY).
Với cách truyền EI và EQ thì đã giảm được dải tần của hai tín
hiệu sắc
EI có dải tần từ 0 - 1,5MHz ( thực tế là 0-1,2MHz)
EQ có dải tần từ 0 - 0,5MHz
Như vậy hệ trục tọa độ màu phải xoay đi 1 góc là +330
Sóng mang phụ được xác định là fSC=3,58MHz.
Các hệ truyền hình màu
1. Hệ NTSC
B, Điều biên nén SAM ( Suppress AM)
Có nhiệm vụ lấy tín hiệu sắc điều chế biên độ vào sóng mang phụ fSC
sau đó thực hiện nén tần số sóng mang phụ fSC ( vì fSC không chứa
thông tin) và chỉ đưa ra hai dải biên tần trên và biên tần dưới.
*Với điều biên thông thường AM thì:
Tần số sóng mang phụ fSC= 3,58MHz
Biên độ sóng mang thay đổi theo tín hiệu điều chế UV. Biên độ của AM
xấp xỉ bằng biên độ của tín hiệu điều chế.
*Với điều biên nén SAM: Người ta nén biên độ của tín hiệu điều biên
sao cho bằng biên độ của tín hiệu điều chế UmSAM = UmV và điểm 0 của
tín hiệu điều biên dính vào nhau
Tần số sóng mang phụ fSC= 3,58MHz
Biên độ của điều biên nén bằng biên độ của tín hiệu điều chế
Khi tín hiệu điều chế đảo pha thì sóng mang phụ cũng đảo pha
Các hệ truyền hình màu
C, Tách sóng điều biên nén SAM
Tín hiệu điều biên nén không thể tách sóng như tín hiệu điều biên
thông thường được
Trước khi tách sóng phải biến tín hiệu điều biên nén thành tín hiệu
điều biên thông thường bằng cách cộng thêm với tín hiệu điều biên
nén một sóng mang phụ có pha và tần số bằng pha và tần số của tín
hiệu điều biên nén SAM sau đó dùng mạch tách sóng điều biên
thường.
Chú ý:- Phép cộng trên chỉ lấy được tín hiệu ban đầu khi pha và tần số
của song mang phụ hoàn toàn trùng với pha và tần số của sóng SAM
Ở máy thu có thể dùng dao động thạch anh tạo ra một sóng hình sin có
tần số 3,58MHz nhưng không thể tạo được góc pha luôn trùng với pha
của sóng mang phụ bên máy phát. Do đó, để có thể tách sóng được thì
đài phát phải phát đi tin tức về lóe màu ( Colour burst) để thực hiện
đồng pha cho mạch dao động tạo sóng sin tại máy thu.
Điều biên nén SAM
US
Tách sóng điều biên nén SAM
Tín hiệu điều biên nén SAM được đưa vào cuộn W1, còn sóng hình sin có
gốc pha của Burst màu được đặt vào cuộn W2, hai tín hiệu này cộng với
nhau để ở cuộn W3 ta có được sóng AM bình thường rồi thực hiện tách
sóng bằng Diode D
Tách sóng điều biên nén SAM
Kết luận: Hệ NTSC phải truyền đi 7 tín hiệu trong đó có 4 tín hiệu của
truyền hình đen trắng, 2 tín hiệu sắc là EI và EQ và một tín hiệu lóe màu
Colour burst.
Điều biên nén vuông góc
ER -Ey
C1
EG EI
MA SAM
C
TRẬN
EB +
EQ
SAM
C2
fSC
+330 +900
3,58MHz
Điều biên nén vuông góc
D, Điều biên nén vuông góc
Để phân biệt được tín hiệu EI và EQ người ta phải điều biên nén vuông góc.
Sau khi đã điều biên nén EI và EQ trở thành hai sóng sin có tần số là
fSC=3,58MHz, có biên độ là EI và EQ, bây giờ ta lại nhập chung chúng lại với
nhauvà để chúng vẫn phân biệt được, không bị trộn lẫn với nhau, người ta
cho sóng mang phụ điều chế EI sớm pha lên 900 so với pha của EQ. Cách làm
này được gọi là điều chế vuông góc hai tín hiệu sắc EIvà EQ
Trước tiên một mạch dao động hình sin để tao ra sóng mang phụ 3,58 Mhz.
Người ta làm sớm pha sóng hình sin lên 330 để điều biên nén E Q, rồi lại làm
sớm pha lên 90 0 nữa để điều biên nén EI
Mã hóa NTSC
Phổ tín hiệu NTSC
Dạng tín hiệu NTSC
Giải mã NTSC
Delay 0,7s
(0 ->4,2)EY
Từ Video DET
EI (0->1,2MHz)
DET
SAM I
Ma Đèn
Color IF trận hình
2,38->4,2 DET
SAM Q
EQ (0->0,5MHz)
fH Burst gate
fsc +330 +900
Mã hóa Secam
Tín hiệu màu tổng hợp SECAM
Sơ đồ mạch lóe màu
Giải mã SECAM
Mã hóa PAL
Dải phổ và tín hiệu Video tổng hợp
Sửa sai pha ở máy thu
V
2V M1+M2
Truyền đi màu M(U,V). Nhưng do sai
pha trên đường truyền Máy thu thu
M1
được màu M1(U1,V1) sớm pha so với M
một góc là . Dòng tiếp theo truyền đi
V1
Để sửa sai pha thì máy thu sẽ đảo pha màu M’1(U’1 ,-V’1)
-V’1 M1’
thành màu M2(U2,V2) trong đó: U2 = U’1 ; V2 = -V’1
-V M’ Sau đó đem màu màu M1(U1,V1) cộng màu màu M2thì ta
nhận được một màu có pha đúng bằng pha của M ( pha
của máy phát phát đi) và có biên độ là ( 2U,2V)
Máy thu hệ PAL tự động sửa được sai pha do đường
truyền
Giải mã PAL
Nguyên tắc truyền
Dòng n Dòng n+1 Dòng n+2
(U,V) (U,-V) (U,V)
a -U, -V -U, +V -U, -V
+2V -2V
b U,V U,-V
2U 2U
c U,V U,-V U,V
Kết luận hệ PAL
Truyền vừa đồng thời vừa lần lượt 2 tín hiệu sắc U và V
Đồng thời vì dòng nào cũng có cả U và V
Lần lượt vì tín hiệu sắc V bị đảo pha theo từng dòng
Tín hiệu U,V được điều biên nén vuông góc với fSC =4,43 MHz.
Máy thu tự động sửa sai pha bằng cách nhập chung 2 tín hiệu sắc
của dòng trên với 2 tín hiệu sắc của dòng bên dưới
Tín hiệu PAL tổng hợp gồm 7 tin tức
Ưu điểm:
- Méo pha nhỏ hơn hẳn NTSC
- Không có hiện tượng xuyên lẫn màu
- Thuận tiện cho việc ghi hình hơn NTSC
Nhược điểm: Máy thu hình PAL phực tạp hơn NTSC