Professional Documents
Culture Documents
PH M Minh Chí-Đ Án 3
PH M Minh Chí-Đ Án 3
PH M Minh Chí-Đ Án 3
ĐỒ ÁN 3
ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ SƠ BỘ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NGƯNG HƠI CÔNG SUẤT 540 MW
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU SUẤT NHÀ MÁY
HÀ NỘI – 2022
Đồ án 3 GVHD: TS. BÙI HỒNG SƠN
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp là công việc giúp các sinh viên hệ thống lại toàn bộ kiến
thức đã được trao dồi trong suốt quá trình học tập tại môi trường Đại học. Đây
cũng là công trình đánh dấu bước ngoặt quan trọng đối với mỗi sinh viên. Để có
thể hoàn thành tốt bản đồ án này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
T.S Bùi Hồng Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện.
Nhờ có sự hướng dẫn của thầy, tôi đã có hướng thực hiện đúng.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong Viện
KH&CN Nhiệt Lạnh và các bạn cùng Khóa đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình thực hiện bản đồ án này.
Đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, từng
bước hiện đại hóa với mục tiêu đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp theo
định hướng của Đảng và Nhà nước. Trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, việc phát triển công nghiệp được đặt lên hàng đầu. Để làm được điều đó
chúng ta phải phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, trong đó có ngành điện.
Việc phátt triển ngành điện cần phải đi trước một bước vì nó là cơ sở cho sự phát
triển của các ngành công nghiệp khác như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn
xã hội.
Hiện nay điện năng ở đất nước ta chủ yếu được sản xuất ở các nhà máy thủy
điện và các nhà máy nhiệt điện. Nhưng các nhà máy thủy điện của chúng ta có
công suất phụ thuộc vào mùa do bị chi phối bởi các yếu tố từ thiên nhiên. Nhà máy
nhiệt điện có thể khắc phục được hạn chế trên. Từ đó có thể nhận thấy nếu chúng
ta muốn có một an ninh năng lượng tốt, một sự phát triển bền vững thì việc phát
triển nhiệt điện là tính tất yếu khách quan.
Để có thể đáp ứng nhu cầu đặt ra trong chiến lược phát triển năng lượng đất
nước giai đoạn 2020 − 2030, em đã chọn đề tài Thiết kế sơ bộ nhà máy nhiệt điện
công suất 540 MW.
Cùng với chiến lược phát triển năng lượng của đất nước, việc sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng là một vấn đền cần được quan tâm. Chính vì vậy,
em đã chọn phần chuyên đề Tìm hiểu các giải pháp nâng cao hiệu suất cho nhà
máy nhiệt điện.
Đồ án chia làm 5 chương:
− Chương 1: Thiết lập sơ đồ nguyên lý.
− Chương 2: Tính toán sơ đồ nhiệt nguyên lý.
− Chương 3: Tính toán lựa chọn các thiết bị chính.
− Chương 4: Sơ đồ nhiệt chi tiết và bố trí toàn nhà máy.
− Chương 5: Các giải pháp nâng cao hiệu suất nhà máy.
Với sự cố gắng của bản thân cùng sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo TS. Bùi
Hồng Sơn và các anh khóa trên trong Viện KH&CN Nhiệt Lạnh, em đã hoàn thành
việc thiết kế sơ bộ nhà máy nhiệt điện và chuyên đề tìm hiểu giải pháp tiết kiệm
năng lượng cho các nhà máy nhiệt điện. Do thời gian hạn hẹp cùng những hạn chế
về kiến thức nên đồ án không tránh khỏi những sai sót, rất mong được các thầy cô
đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện đồ án tốt hơn nữa.
PHẦN CHUNG
2.2 Xây dựng quá trình giãn nở của dòng hơi trên đồ thị i-s
- Tổn thất hơi chính, hơi QNTG qua van stop: 4%
- Tổn thất khi qua quá nhiệt trung gian: 3,5 bar
Từ đó ta xây dựng được quá trình dãn nở của dòng hơi:
STT Tên đại lượng Đơn vị Công thức tính (ký hiệu) Giá trị
Tính cân bằng bình phân ly
1 Áp suất bình phân ly bar b 10.00
2 Entanpy của hơi bão hòa ở áp suất trong BPL kJ/kg i 2777.1
3 Entanpy của nước sôi ở áp suất trong BPL kJ/kg i =ix 762.7
4 Áp suất bao hơi bar bh =1,1. 184.8
5 Lưu lượng nước xả lò αxả 0.01
6 Entanpy của nước xả kJ/kg ixả =i 1753.1
7 Độ khô của hơi phân ly h 0.98
8 Entanpy của hơi phân ly được đưa vào BKK kJ/kg ih =i + h . i -i ) 2736.812
9 Entanpy nước ra khỏi BPL kJ/kg ibỏxả = i 762.7
10 Phương trình cân bằng BPL αxả .i = αh .ih + αbỏxả .i x
11 Phương trình cân bằng vật chất trong BPL αxả = αh +αbỏxả
ả.
12 Lưu lượng hơi phân ly được đưa vào BKK αh=
0.00502
13 Lưu lượng nước ra khỏi BPL αbỏxả =αxả αh 0.00498
2.5.1.2. Tính cân bằng cho bình gia nhiệt nước bổ sung
Nước xả khỏi bình phân ly được tận dụng nhiệt để gia nhiệt cho nước bổ
sung. Mọi thông số được lấy ở phần tính toán trên. Hiệu suất trao đổi nhiệt của
bình chọn ηBGN = 0,98.
Ta có:
Phương trình cân bằng nhiệt cho bình gia nhiệt nước bổ sung:
αbỏ bỏ s
xả .(ixả -ibỏ ).η=αbs . ibs itr
bs
Phương trình liên hệ giữa nhiệt độ ra của hai dòng nước là:
ibỏ isbs =C . t bỏ t sbs =C . θ
Bảng 2-3: Bảng tính toán cân bằng bình gia nhiệt nước bổ sung
Trong đó:
- Phương trình cân bằng cho phần lạnh hơi:
Nếu coi hiệu suất của các phần gia nhiệt là như nhau:
LH = GNC = LD = , giải hệ 3 phương trình trên ta được:
nc .(i nc
r
− i nc
v
) − k −1.(i dk −1 − i krLD ).
k =
(i k − i krLD ).
k .(i kvLH − i krLH ).LH
vLH
i nc = i nc
r
−
nc
( k −1 + k ).(i kvLD − i krLD ).LD
nc = i nc +
i rLD v
nc
10 Phương trình cân bằng nhiệt cho GNC α1 . i1r i1v Đ . = αn . ivn irn Đ
11 Phương trình cân bằng nhiệt cho phần lạnh đọng α1 . i1v Đ i1r Đ . = αn . irn Đ ivCA7
n
irCA7
n ivCA7
n
12 Lượng hơi trích vào BNG CA7 α1 = αn .
. i1v i1r Đ 0.0848616
i1v i1r
13 Entanpy của nước cấp vào phần lạnh hơi kJ/kg ivn = irCA7
n α1 . .
αn 1235.7279
Lưu lượng hơi trích vào BGNCA 7 là: α1 = 0,08486
Phương trình cân bằng phần lạnh hơi cho BGNCA số 6 có dạng:
α2 . iv2 ir2 . = αn . irCA6
n ivn
Phương trình cân bằng phần gia nhiệt chính cho BGNCA số 6 có dạng:
α2 . ir2 iv2 Đ
. = αn . ivn irn Đ
Phương trình cân bằng phần lạnh đọng cho BGNCA số 6 có dạng:
[α2 . iv2 Đ
+ α1 . i1r Đ
α1 + α2 . ir2 Đ ]. = αn . irn Đ
ivCA6
n
Giải hệ phương trình trên ta rút ra được các giá trị:
Bảng 2-5: Bảng tính toán cân bằng BGNCA 6
11 Phương trình cân bằng nhiệt cho GNC α2 . ir2 iv2 Đ . = αn . ivn irn Đ
12 Phương trình cân bằng nhiệt cho phần lạnh đọng [α2 .iv2 Đ + α1 .ir1 Đ α1 + α2 .ir2 Đ ]. = αn . irn Đ ivCA6
n
Phương trình cân bằng năng lượng cho phần lạnh hơi BGNCA5:
α . iv ir . = α . irCA
n ivn
Phương trình cân bằng năng lượng cho phần GNC BGNCA5:
α . ir iv Đ
. = αn . ivn irn Đ
Phương trình cân bằng năng lượng cho phần lạnh đọng BGNCA5:
[α . iv Đ
+ α1 + α2 . ir2 Đ
α1 + α2 + α . ir Đ ]. = αn . irn Đ
ivCA
n )
Giải ba phương trình trên ta tìm được:
Phương trình cân bằng năng lượng cho phần GNC BGNHA4:
α . itr iv Đ
. = αnn . irnnA4 irnnĐ
Phương trình cân bằng năng lượng cho phần lạnh đọng BGNHA4:
α . iv Đ
ir Đ
. = αnn . irnnĐ ivnn A4 )
Giải hệ ba phương trình trên ta được:
Bảng 2-9: Bảng tính toán cân bằng BGNHA4
Hình 2.13: Sơ đồ tính toán cân bằng BGNHA2, HA1 và điểm hỗn hợp
Bảng 2-10: Bảng tính toán cân bằng nhiệt BGNHA2, HA1 và điểm hỗn hợp
𝛼. 0.2428348
𝑖 1
27 .1
D0 =
97 246 8+ 18 69 8 . 1 2428 48 . 99. 99
= 260,12(kg/s)
Tiêu hao nhiệt cho thiết bị tuabin (gồm cả tuabin và bình ngưng)
Tiêu hao nhiệt QTB cho thiết bị tuabin là lượng nhiệt của lò hơi cần phải cung
cấp cho tuabin và bình ngưng. Trường hợp tuabin có QNTG ta tính theo công thức
sau:
𝑄𝑇𝐵 = 𝐷 . [ 𝑛𝑐 + 𝛼𝑞𝑛 𝑔 . 𝑞𝑞𝑛 𝑔 ]
= 26 2. 3397 27 4 + 8 7 . 462 = 6 2 73 𝑘𝑊
Vậy tiêu hao nhiệt cho thiết bị tuabin là: QTQ = 6 2 73 (kW)
= 26 2. 39 . 3397 27 4 + 8 7 . 462
= 6769 2 73 𝑘𝑊
Vậy tiêu hao nhiệt cho lò hơi là: QLH = 6769 2 73 (kW)
Suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi
Suất tiêu hao nhiệt cho lò hơi qLH là lượng nhiệt mà nước nhận được ở lò hơi
tính cho một đơn vị điện năng sản xuất ra. Nó được tính theo công thức:
𝑄𝐿𝐻
𝑞𝐿𝐻 = = 9 2 6 𝑘𝐽 𝑘𝑊ℎ
𝑁𝑒
Tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy
Tiêu hao nhiệt cho tổ máy Qc là lượng nhiệt năng tiêu hao cho lò hơi mà
nhiên liệu phải cung cấp. Nó được tính theo công thức:
𝑄𝐿𝐻
𝑄𝑐 = = 76 86 2 𝑘𝐽 𝑘𝑊ℎ
𝜂𝐿𝐻
(Chọn hiệu suất lò hơi loại thông số cao, công suất lớn, đốt than phun nên
ηLH=0,90). Vậy tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy là: Qc = 76 86 2 kJ/kWh)
Suất tiêu hao nhiệt cho toàn nhà máy
Suất tiêu hao nhiệt cho tổ máy qc là tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy để sản
xuất ra một đơn vị điện năng. Nó được tính theo công thức:
𝑄𝑐
𝑞𝑐 = = 4 𝑘𝐽 𝑘𝑊ℎ
𝑁𝑒
Hiệu suất truyền tải của môi chất
Hiệu suất truyền tải ηtr của môi chất được tính theo các tổn thất nhiệt ra môi
trường và tổn thất trên toàn bộ đường vận chuyển môi chất trong toàn bộ chu trình
nhiệt của nhà máy. Tuy nhiên tổn thất trên đường vận chuyển giữa gian lò hơi và
Tiêu hao nhiên liệu cho toàn tổ máy được tính theo cân bằng nhiệt riêng của
lò hơi. Nó được xác định theo công thức:
𝑄𝐿𝐻 𝑁𝑒
𝐵= 𝑙𝑣 = = 94 4 𝑡 ℎ
𝜂𝐿𝐻 . 𝑄 ℎ 𝜂𝑐 . 𝑄𝑙𝑣ℎ
Suất tiêu hao nhiên liệu cho toàn tổ máy
Suất tiêu hao nhiên liệu tiêu chuẩn cho toàn tổ máy được tính theo:
𝐵𝑐 𝑘𝑔
𝑏𝑐= = 346
𝑁𝑒 𝑘𝑊ℎ
𝑊𝐵𝑚𝑁 = 3 3 38kW
Với các thông số tính được ta sẽ chọn được bơm thỏa mãn yêu cầu.
Tính chọn bơm tuần hoàn
Bơm tuần hoàn được lựa chọn theo điều kiện mùa hè, khi đó nhiệt độ nước
làm mát sẽ lớn nhất. Lưu lượng hơi vào bình ngưng được chọn khi tuabin làm việc
ở chế độ không cấp nhiệt và lưu lượng là lớn nhất.
Khi tính toán năng suất bơm nước làm mát, ngoài lưu lượng nước cần thiết
để làm mát bình ngưng còn phải kể đến những nhu cầu dùng nước khác trong nhà
máy như dùng nước cho làm mát dầu gối trục, làm mát khí làm mát nhà máy phát
điện, các nhu cầu khác về thải tro xỉ…Nếu coi nhu cầu làm mát cho bình ngưng là
100% thì các nhu cầu tiêu thụ nước khác trong nhà máy sẽ vào khoảng sau:
Bảng 3-1: Nhu cầu dùng nước trong nhà máy điện
Ta chọn 3 bơm tuần hoàn trong đó có 2 bơm làm việc cung cấp nước làm mát
cho nhà máy còn một bơm dự phòng.
Lưu lượng nước tuần hoàn cung cấp cho bình ngưng của một tổ máy được
xác định theo công thức:
G = . Dnn
Trong đó:
− m là bội số tuần hoàn. Đây là một giá trị kinh tế phải được tính toán
theo kết cấu bình ngưng. Chọn m = 75
− Dnn lưu lượng hơi cần được làm mát tính cho mỗi bơm tuần hoàn
Trở lực của bình ngưng được xác định theo công thức:
pBN = z.(b.1,75 + 0,135.1,5 ).0,981.104 [N / m2 ]
Trong đó:
z: Số chặng đường ống, z = 2
ω: Tốc độ nước đi trong ống bình ngưng, ω = 2 m/s
b: Hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào đường kính trong của ống bình
ngưng và nhiệt độ trung bình nước đi trong ống. Với đường kính ống
là d = 22 mm và nhiệt độ trung bình nước đi trong ống 30oC ta tính
được:
𝑏 = 𝑏𝑜 . 𝜑 = 78 . [ + 7. 3 2 ]= 8346
Từ đó ta tính được:
𝛥𝑝𝐵𝑁 = 𝑧. 𝑏. 𝜔1 7 + 3 . 𝜔1 . 98 . 4
= 2999 48 [𝑁 𝑚2 ]
Vậy tổng trở lực mà bơm phải đạt được:
𝛥𝑝𝐵 ℎ = 𝛥𝑝𝐵𝑁 + 𝛥𝑝 𝑙 = 2 2999 48 (N/m2 )
Với độ dự chữ 5%: 𝑃𝐵 ℎ = . 𝑃𝐵 ℎ = 223649 4 𝑁 𝑚2
Chọn hiệu suất của bơm tuần hoàn: bt =0,85
Công suất động cơ cần thiết kế kéo bơm tuần hoàn:
𝑄𝐵 ℎ .𝛥𝑝Bth
𝑊𝐵ℎ = = 4 67 MW)
𝜂Bth
Để đảm bảo độ an toàn khi làm việc của bơm ta chọn độ dự trữ công suất là
5% do đó công suất cần thiết của bơm tuần hoàn là:
W t th = .W th = 4 9 MW
Để đảm bảo đủ bề mặt truyền nhiệt trong những điều kiện làm việc khắc
nghiệt nhất vì độ chân không bình ngưng ảnh hưởng rất lớn đến độ kinh tế của toàn
tổ máy, ta lấy dư bề mặt truyền nhiệt một khoảng 5%. Diện tích truyền nhiệt thực
tế của bình ngưng:
𝐹 = .𝐹 = . 378 32 = 4469 33 (m2)
Tính chọn bình khử khí
Bình khử khí được chọn một bình cho một tổ máy.
Lưu lượng nước cấp ra khỏi bình khử khí
𝑘𝑔
𝐺 = 𝛼𝑛𝑐 . 𝐷𝑜 = 27 26
𝑠
Khối lượng riêng của nước tương ứng:
ν = 0,00113 (m3/kg)
Tổng lượng nhiệt trao đổi trong bình khử khí:
𝑄𝑘𝑘 = 𝐺. 𝑣 = 2889 33 kW
𝑉 = 𝐺. 𝜈. 36 . = 9 .62 𝑚
6
− Entanpi nước vào bình khử khí: iv =650 (kJ/kg)
− Entanpi nước ra bình khử khí: ir = 756,9 (kJ/kg)
− Nhiệt độ nước sôi tương ứng với Pkk: 𝑡 ℎ = 78 6 (oC)
− Nhiệt độ nước đưa vào bình khử khí:
o
t1 = 154 ( C)
− Nhiệt độ nước ra khỏi bình khử khí:
o
t2 =tbh - 2= 176,6 ( C)
− Độ chênh nhiệt độ trung bình logarit:
𝑡 = 𝑡2𝑏ℎ−𝑡1 1 = 47(oC)
n
𝑡𝑏ℎ−𝑡2
Bình khử khí được lựa chọn theo bề mặt trao đổi nhiệt của cột khử khí theo
dung tích bể chứa nước, và theo áp suất làm việc của nó. Căn cứ vào các thông số
tính được ta sẽ lựa chọn được loại phù hợp thỏa mãn:
- Dung tích bể chứa: V = 183,24m3
- Áp suất làm việc: 9,7 bar
- Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt: 440,145m2
Tính chọn bình gia nhiệt
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt được xác định theo phương trình
truyền nhiệt:
Trong đó:
- Q: lượng nhiệt trao đổi trong bình mà dòng nước nhận được
- G: Lưu lượng dòng nước đi qua bình
- i1, i2: Entanpy nước ở đầu vào và ra khỏi bình.
- Δttb: Độ chênh nhiệt độ trung bình logarit
Với:
o tbh: Nhiệt độ nước sôi tương ứng với áp suất trong BGN
o t1, t2: Nhiệt độ nước sôi vào, ra khỏi BGN
o k: Hệ số truyền nhiệt của BGN, tính theo công thức
k=
+ +
λ 2
Trong đó:
▪ α1: Hệ số tỏa nhiệt trong ống
▪ α2: Hệ số tỏa nhiệt ngoài ống
▪ λ: Hệ số dẫn nhiệt của kim loại làm ống
▪ δ: Bề dày của ống
▪ di: Đường kính trong của ống
▪ do: đường kính ngoài ống
3.3 Tính toán lựa chọn thiết bị gian lò hơi
Chọn lò hơi
Lưu lượng hơi cần thiết cung cấp: DLH = 𝛼nc . Do =270,26 𝑘𝑔 𝑠
Với mỗi tổ máy công suất 540 MW ta chọn một lò hơi cho một tuabin. Lò
hơi có năng suất định mức lớn hơn phụ tải cực đại 5%. Tổng năng suất định mức
của lò:
𝐷ℎ = . 𝐷𝐿𝐻 = 283 77 𝑘𝑔 𝑠 = 2 6 𝑇 ℎ
Cùng với yêu cầu về thông số hơi tuabin ta sẽ chọn được lò hơi thỏa mãn yêu
cầu.
Chọn hệ thống chuẩn bị nhiên liệu
3.3.2.1. Chọn hệ thống nghiền than
Chọn hệ thống cung cấp than kiểu phân tán, có phễu than trung gian: Mỗi lò
hơi đều có một hệ thống chuẩn bị bột than riêng bao gồm máy nghiền than, phân
ly than thô, phân ly than mịn, quạt nghiền, phễu than tươi, phễu than trung gian.
Các thiết bị này được đặt gần gian lò hơi.
Hệ thống cấp than có phễu than trung gian được thể hiện qua (Hình 3.6).
3.3.2.2. Chọn thùng nghiền
Than của nước ta đa số là loại than cứng: than antraxit, than đá cho nên máy
nghiền thường dùng là loại thùng nghiền bi.
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý hệ thống nghiền than có phễu than trung gian
- Các yêu cầu trên có thể được cụ thể hóa như sau:
✓ Diện tích phục vụ các thiết bị và các bảng điều khiển khối cần
phải bố trí cùng độ cao. Van và các dụng cụ đo, điều khiển phải
bố trí thành từng cụm gọn gàng để ở những nơi dễ tới và có đủ
ánh sáng. Giữa các thiết bị hay phải thao tác trong khi vận hành
phải có lối đi đủ rộng. Các thiết bị phải bố trí thuận đường theo
quy trình công nghệ sao cho liên hệ với nhau băng con đường
ngắn nhất.
✓ Cố gắng tối đa tận dụng chiếu sáng tự nhiên và thông gió. Phải
khử bụi cho ống khói và ống khói phải có độ cao đủ lớn để phát
tán ô nhiễm.
✓ Gian tuabin có hệ thống bình ngưng phải đặt gần nguồn nước.
Gian nhiên liệu và hệ thống thải xỉ bố trí gần gian lò hơi. Đuôi lò
quay về phí ống khói.
✓ Các thiết bị phân phối điện tự động được bố trí sao cho chiều dài
cáp điện là nhỏ nhất. Khoảng cách (khẩu độ) giữa gian lò hơi và
gian tuabin không được quá lớn nhưng phải đủ đảm bảo điều
✓ tiến tới tất cả các vị trí có mấu nhấc trên các thiết bị. Phải có diện
tích chống đủ rộng để thuận tiện trong khi tháo dỡ gian lò và gian
tuabin.
PHẦN RIÊNG
CHƯƠNG 5. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU SUẤT NHÀ MÁY
Hiệu suất nhà máy còn được tính bằng tích các hiệu suất thành phần:
ηc = ηlh. ηtb. ηt. ηtt. ηg. ηm
Trong đó:
- ηlh : Hiệu suất của lò hơi
- ηtb : Hiệu suất của thiết bị tuabin
- ηt : Hiệu suất nhiệt động học của chu trình Rankine
- ηtt : Hiệu suất chuyền tải
- ηg : Hiệu suất cơ khí
- ηm : Hiệu suất máy phát
Biện pháp nâng cao hiệu suất nhiệt cho chu trình Rankin
Các phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất nhiệt của chu trình trong
phần trên cho thấy để nâng cao hiệu suất nhiệt của chu trình Rankine cần thực hiện
một hoặc một số hoặc tổng hợp các biện pháp sau:
- Tăng nhiệt độ của môi chất vào tuabin;
- Tăng áp suất hóa hơi của môi chất;
- Giảm áp suất, nhiệt độ ngưng tụ của môi chất;
- Tăng hiệu suất dãn nở không thuận nghịch trong tuabin;
- Tăng hiệu suất nên không thuận nghịch trong bơm.
- Tăng hiệu suất nén không thuận nghịch trong bơm.
Trong thực tế, do bị giới hạn bởi độ bền của vật liệu giới hạn bởi lượng ẩm sau
tuabin cao nền nhiệt độ và áp suất của nước vào tuabin không thể tăng quá cao.
Nếu vận hành ở áp suất và hoặc nhiệt độ cao cần có vài liệu và cấu tạo thiết bị đặc
thủ hơn. Điều này làm tăng chi phí đầu từ ban đầu. Về áp suất ngưng tụ, ứng với
mỗi áp suất ngưng tụ ta có một nhiệt độ ngưng tụ. Thực tế, không khí hoặc nước
trong tự nhiên được sử dụng để giải nhiệt cho dàn ngưng. Vì vậy, nhiệt độ ngưng
tụ bị giới hạn bởi nhiệt độ của không khí hoặc nước trong môi trường. Do đó, áp
suất ngưng tạ bị giới hạn bởi nhiệt độ môi trường và không được giảm tùy ý. Để
năng cao hiệu suất của chu trình nhiệt, ta có thể nâng cao hiệu suất không thuận
nghịch trong quá trình nén và dãn nở. Do đó, giải pháp nâng cao hiệu suất không
thuận nghịch trong quá trình dân nở tốt hơn giải pháp nâng cao hiệu suất của bom.
Tuy nhiên, biện pháp này cũng bị giới bạn bởi thực tế là nước là khi thực và rất
khó loại bỏ hoặc làm suy giảm ma sát trong trong quá trình dãn nở.
Các biện pháp nâng cao hiệu suất nhiệt của chu trình Rankine kể trên không
thể vượt quá giới hạn cho phép. Vì vậy, ngoài các giải pháp kể trên, trong thực tế
người ta còn dùng các biện pháp khác như thực hiện hiện pháp gia nhiệt trung gian
thực hiện hiện pháp hồi nhiệt, thực hiện biện pháp trích hơi gia nhiệt nước cấp,
thực hiện kết hợp các biện pháp kể trên.
5.2 Nâng cao hiệu suất nhà máy bằng giải pháp từ Công nghệ trên siêu tới
hạn (USC)
Giới thiệu về công nghệ USC
Sản xuất điện thân thiện với môi trường và tiết kiệm là điều tối quan trọng để
đối phó với những thách thức do nhu cầu năng lượng ngày càng tăng trên toàn thế
giới. Đóng góp chính vào chi phí điện là chi phí đầu tư và chi phí nhiên liệu. Hiệu
suất của nhà máy điện là một trong những giá trị quan trọng ảnh hưởng đến cả chi
phí nhiên liệu và CO2 thải ra môi trường. Do than đá rộng rãi hơn ở nhiều nơi trên
thế giới nên giá than ít biến động và ổn định hơn so với giá khí đốt tự nhiên. Nhưng
lượng khí thải CO2 lớn hơn làm tăng nhu cầu phát điện hiệu quả hơn từ than đá.
Các nhà máy điện hơi trên siêu tới hạn (USC) đáp ứng đáng kể các yêu cầu về hiệu
suất cao để giảm cả chi phí nhiên liệu và khí thải cũng như cung cấp nguồn năng
lượng điện đáng tin cậy.Tuy nhiên, các nhà máy USC cần sử dụng vật liệu phù hợp
để phù hợp với điều kiện hơi nước và khí thải ở nhiệt độ cao và áp suất cao.
Việc tăng thông số hơi (áp suất/nhiệt độ) sẽ làm tăng hiệu suất của nhà máy và
giảm tiêu hao nhiên liệu. Công nghệ trên siêu tới hạn (USC) đã bắt đầu được áp
dụng từ những năm 1970, góp phần đáng kể cho cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 3 thành công trên toàn thế giới. Từ những năm 1995 ~ 2000, với yêu cầu cấp
thiết của việc tiết kiệm nhiên liệu hóa thạch (than, dầu mỏ, khí đốt) khai thác và sử
dụng hiệu quả nguồn năng lượng sơ cấp cũng như giảm phát thải - bảo vệ môi
trường, công nghệ trên siêu tới hạn (USC) bắt đầu được sử dụng rộng rãi và ngày
càng phổ biến cho đến ngày nay. Thông số hơi áp suất, nhiệt độ của chu trình hơi
càng cao thì hiệu suất của chu trình nhiệt cũng càng cao. Điểm tới hạn của nước
(Critical Point) là điểm tại áp suất 22,06 MPa và nhiệt độ 373,95 °C. Tùy theo
thông số hơi ban đầu vào tuabin, chu trinh nhiệt của các NMĐ ngưng hơi được
chia thành các cấp: dưới (cậu) tới hạn (Sub-Critical — SbC, với các thông so hơi
dưới điểm tới hạn), siêu tới hạn (Super Critical — SC, với các thông số hơi trên
điểm tới hạn) và trên siêu tới hạn (Ultra-Super Critical — USC với các thông số
bới cao hơn nhiều điểm tới hạn). Cần phải lưu ý rằng định nghĩa siêu tới hạn đã
được thay đổi trong những năm gần đây. Hình bên dưới thể hiện so sánh định nghĩa
về các phân cấp thông số hơi.