Professional Documents
Culture Documents
MẪU BỆNH ÁN NGOẠI KHOA BỆNH ÁN TIỀN PHẪU
MẪU BỆNH ÁN NGOẠI KHOA BỆNH ÁN TIỀN PHẪU
MẪU BỆNH ÁN NGOẠI KHOA BỆNH ÁN TIỀN PHẪU
1. Họ tên bệnh nhân (viết bằng chữ in hoa), giới tính, tuổi, dân tộc
2. Nghề nghiệp: (nếu đã về hưu thì phải ghi rõ nghề đã làm trước khi về hưu)
3. Địa chỉ: theo thứ tự: thôn, xóm, xã, huyện, tỉnh. Số điện thoại (nếu có).
6. Địa chỉ liên lạc: ghi rõ họ tên người thân và địa chỉ
1. LÝ DO VÀO VIỆN:
Là biểu hiện khó chịu nhất bắt buộc bệnh nhân phải đi khám bệnh (thường không quá 3 triệu chứng,
các triệu chứng được viết cách nhau bằng dấu phẩy hoặc gạch nối, không được ghi dấu cộng giữa
các triệu chứng).
2. BỆNH SỬ
2.1. Bệnh nhân mới nhập viện: bệnh sử gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2: bệnh tình hiện tại (chỉ ghi triệu chứng cơ năng, không ghi thực thể)
2.2. Bệnh nhân đã và đang điều trị tại bệnh viện: bệnh sử gồm 4 giai đoạn
- Giai đoạn 2: Tình trạng lúc nhập viện: ghi những triệu chứng được phát hiện lúc nhập viện
- Giai đoạn 3: Diễn tiến bệnh phòng: ghi lại những triệu chứng chính (cả cơ năng và thực thể) liên quan
trong quá trình điều trị, triệu chứng đó có giảm hoặc tăng lên, hoặc triệu chứng mới xuất hiện trong quá
trình điều trị (nếu bệnh nhân nằm điều trị dưới một tuần, nên ghi diễn tiến bệnh phòng theo từng ngày).
- Giai đoạn 4: Tình trạng hiện tại (ghi thời gian) Phần này mô tả các triệu chứng cơ năng chủ quan của
bệnh nhân khi bệnh nhân trả lời các câu hỏi của thầy thuốc.
+ Các triệu chứng xuất hiện trong phần bệnh sử: triệu chứng nào còn, triệu chứng nào mất, có thay đổi
tính chất các triệu chứng đó hay không?
Lưu ý:
- Nêu diễn biến tuần tự các triệu chứng và ảnh hưởng qua lại của các triệu chứng với nhau, mô tả theo
thứ tự thời gian. Biểu hiện bệnh lý đầu tiên là gì? Các triệu chứng kế tiếp như thế nào?
+ Hoàn cảnh khởi phát, xuất hiện tự nhiên hay có kích thích.
+ Mức độ như thế nào, số lượng, tính chất ra sao, hướng lan xuyên.
+ Ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc các triệu chứng khác như thế nào.
+ Tăng lên hay giảm đi khi nào? Tự nhiên hay có sự can thiệp của thuốc hoặc các biện pháp khác.
- Bệnh nhân đã được khám ở đâu, chẩn đoán như thế nào, điều trị gì, trong thời gian bao lâu?
- Kết quả điều trị như thế nào, triệu chứng nào còn, triệu chứng nào mất đi?
- Lý do gì mà bệnh nhân đã được điều trị ở nơi khác lại đến với chúng ta để khám chữa bệnh (không
khỏi bệnh, giảm, khỏi nhưng muốn kiểm tra lại…)
- Nếu bệnh nhân bị bệnh từ lâu, tái đi tại lại, phải ra vào viện nhiều lần, lần này bệnh nhân đến viện với
các biểu hiện như mọi lần thì mọi việc diễn ra trước khi có biểu hiện bệnh đợt này được mô tả ở phần
tiền sử.
3. TIỀN SỬ
- Các bệnh nội, ngoại, sản, nhi, nhiễm... đã mắc trước đó có liên quan đến bệnh hiện tại hoặc các bệnh
nặng có ảnh hưởng đến sức khoẻ hoặc chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
- Nếu bệnh nhân bị bệnh mạn tính, mà đợt này là biểu hiện một đợt tiến triển của bệnh như các đợt khác
trước đó thì mô tả các biểu hiện của các đợt bệnh trước, giống và khác gì so với đợt bệnh lần này.
b) Thói quen: các thói quen, sinh hoạt ảnh hưởng đến bệnh hiện tại đang mắc (uống rượu bia, hút thuốc
lá, tiếp xúc hóa chất…)
c) Dị ứng: nêu các loại thức ăn, nước uống hoặc thuốc mà bệnh nhân bị dị ứng trước đây.
3.2. Tiền sử gia đình: trong gia đình có ai mắc bệnh giống bệnh nhân, hoặc có bệnh đặc biệt có tính
chất gia đình và tính chất di truyền. Nếu có thì phải mô tả là ai trong gia đình (bố, mẹ, anh chị, họ hàng
bậc mấy với bệnh nhân), tính chất biểu hiện như thế nào...
3.3. Dịch tễ: xung quanh hàng xóm láng giềng có ai mắc bệnh như bệnh nhân không? Vùng địa phương,
khu vực sinh sống có bệnh gì đặc biệt không?
- Tỉnh táo, tiếp xúc tốt, gọi hỏi biết trả lời đúng, chính xác
3
- Ly bì, ngủ gà, hôn mê. Cần đánh giá hôn mê theo thang điểm Glasgow
b) Thể trạng: gầy, trung bình, béo. Đo chiều cao, cân nặng (nếu bệnh án nội tiết cần tính chỉ số BMI, chỉ
số vòng eo/ vòng hông để đánh giá mức độ béo).
- Màu sắc da
- Độ chun giãn da (dấu véo da đánh giá tình trạng mất nước)
- Các hình thái xuất huyết: chấm, nốt, đám, mảng xuất huyết, vị trí, lứa tuổi
- Có phù hay không? Phù trắng mềm hay cứng, vị trí nào, đối xứng hay không?
d) Niêm mạc:
- Lông: không có lông ở vị trí bình thường phải có, hoặc các bất thường khác
- Tóc: tóc khô, ướt, mềm, xơ, cứng, dễ gãy rụng hay không?
- Móng: hình dạng móng: cong, khum; tình trạng: khô, có khía, dễ gãy.
f) Hạch ngoại vi: Mô tả đầy đủ về vị trí, số lượng, kích thước, mật độ, dính hay không dính vào tổ chức
dưới da, có biểu hiện viêm cấp tính như sưng, nóng, đỏ, đau không?, có lỗ dò hay không, thời gian xuất
hiện.
g) Tuyến giáp: kích thước. Nếu to thì cần phân độ tuyến giáp, nghe có tiếng thổi hay không, mật độ như
thế nào, có dính hay không với tổ chức xung quanh.
h) Dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2, lượng nước tiểu (nếu cần).
4.2. Khám các cơ quan Nguyên tắc - Tuân theo nguyên tắc NHÌN - SỜ - GÕ - NGHE. Ngoại trừ
khám bụng theo trình tự NHÌN – NGHE – GÕ – SỜ, khám chấn thương vận động là NHÌN – SỜ –
ĐO. - Thứ tự mô tả: cơ quan bị bệnh → tuần hoàn → hô hấp → nội tiết → tiêu hóa → thận tiết niệu –
sinh dục → cơ xương khớp → thần kinh → các chuyên khoa khác (mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt).
* Khám Tim:
- Nhìn:
+ Hình thể lồng ngực: có cân đối không, gồ lên hay lõm vào không.
+ Các ổ đập bất thường, có dấu hiệu mỏm tim đập dưới mũi ức không.
4
- Sờ:
+ Xác định lại vị trí mõm tim đập + Dấu hiệu rung miu, vị trí, mức độ
- Gõ: Xác định diện đục của tim có to không? (Hiện nay do có Siêu âm, Xquang nên ít gõ)
- Nghe:
+ Nhịp tim: đều, ngoại tâm thu tần số bao nhiêu, loạn nhịp hoàn toàn.
+ Các tiếng bất thường: thổi tâm thu: phân độ tiếng thổi tâm thu từ 1/6 → 6/6, rung tâm trương, thổi tâm
trương, thổi liên tục…Các tiếng này cần mô tả vị trí nghe rõ nhất ở ổ van nào, hướng lan, mức độ.
- Chi dưới: bắt mạch mu chân, mạch chày sau, mạch khoeo, mạch bẹn
- Mạch cảnh: nghe có tiếng thổi ĐM cảnh, bắt động mạch cảnh
- Nghe: tìm tiếng thổi do hẹp ĐM thận, ĐM chủ, ĐM cảnh, và các ĐM lớn khác
- Đo huyết áp chi trên 2 bên, nếu có thể, đo huyết áp chi dưới 2 bên để so sánh
* Khám các dấu hiệu bệnh tim mạch ở các cơ quan khác
- Tình trạng ứ máu phổi: có thể nghe phổi ran ẩm rải rác
b) Khám hô hấp:
- Dấu hiệu viêm long đường hô hấp trên: ngạt mũi, chảy nước mũi
- Khám họng
* Khám phổi:
5
- Nhìn:
+ Bệnh nhân có khó thở không? Biểu hiện phải cố gắng thở, tăng nhịp thở, sự co kéo của các cơ hô hấp
phụ để hỗ trợ thở. Cần xác định bệnh nhân khó thở ở thì nào: thở ra, thở vào hay cả 2 thì.
+ Lồng ngực cân đối không, có bên nào căng phồng, hay xẹp không?
+ Sự di động của lồng ngực trong khi hít vào và thở ra như thế nào, có bên nào di động kém hơn không?
- Sờ rung thanh: có đều 2 bên không, có vùng phổi nào rung thanh giảm/mất hoặc tăng không, mô tả
ranh giới.
- Gõ: mô tả ranh giới vùng gõ vang hay đục hơn bình thường
-Nghe:
+ Các ran: rít, ngáy, ẩm to nhỏ hạt, nổ. Mô tả vị trí các tiếng ran, mức độ.
+ Vị trí mõm tim: xem có sự đè đẩy trung thất trên lâm sàng (cực kì quan trọng trong các trường hợp
tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, xẹp phổi...)
+ Các biểu hiện của hội chứng trung thất: Chèn ép mạch máu (ĐM, TM) cổ bạnh, phù mặt, phù áo
khoác, tuần hoàn bàng hệ.... Chèn ép thần kinh: hội chứng Horner, hội chứng Pancoast tobias... Chèn ép
khí quản: khó thở, tiếng thở rít... Chèn ép thực quản: nuốt nghẹn, nghẹn đặc sặc lỏng...
- Nôn ra cái gì: thức ăn, dịch dạ dày, máu, dịch mật
- Mô tả: số lượng chất nôn, số lần nôn trong ngày, mức độ, ảnh hưởng toàn trạng như thế nào?
* Phân:
- Tính chất phân: lỏng, sệt, thành khuôn bình thường, rắn, táo bón, biến dạng khuôn phân (dẹt)
- Phân có nhầy mũi không? Có máu không? - Màu sắc phân: bạc màu, màu đen
- Mô tả: thời gian xuất hiện các triệu chứng bất thường, thay đổi tính chất qua thời gian như thế nào
* Khám bụng:
- Nhìn
+ Thành bụng có cân đối không; bụng có to chướng, di động đều theo nhịp thở không, quai ruột nổi, dấu
hiệu rắn bò
+ Có tuần hoàn bàng hệ không; có khối u hay sẹo mổ cũ không. Nếu khám khối u cần mô tả: vị trí, kích
thước, số lượng, mật độ, di động hay dính với tổ chức xung quanh, đau hay không.
+ Dấu hiệu bầm tím vùng hông (dấu Grey Turner) và quanh rốn (dấu Cullen).
- Nghe
- Gõ: gõ bụng theo hình nan hoa từ rốn tỏa ra mọi phía
+ Phát hiện mất vùng đục trước gan, vùng gõ đục bất thường.
+ Bụng cứng hay mềm. Loại trừ các dấu hiệu bụng ngoại khoa: cảm ứng phúc mạc, phản ứng thành
bụng. Sờ tìm các khối u cục.
+ Khám phát hiện gan to, cần mô tả: gan to bao nhiêu cm dưới bờ sườn, dưới mũi ức, bề mặt nhẵn hay
gồ ghề, mật độ gan mềm, cứng hay chắc, ấn tức không, bờ sắc hay tù, có dấu hiệu phản hồi gan tĩnh
mạch cổ không?
* Nước tiểu:
- Màu sắc nước tiểu: không màu, màu vàng nhạt, màu đỏ, màu trắng đục - Trạng thái nước tiểu: trong,
vẩn đục, đục
- Nếu có tiểu máu: máu tươi hay có máu cục, hoặc sợi máu; tiểu máu đầu bãi, cuối bãi, hay toàn bãi
- Nhìn: Vùng hông lưng có sưng, bầm tím không, có vết sẹo mổ cũ không, có khối u không.
- Sờ:
+ Dấu hiệu chạm thận, dấu hiệu bập bềnh thận, rung thận
* Khám cơ quan sinh dục: Hình thể, có loét, u sùi, có nhiễm khuẩn hay không? (Đối với nam cần khám
hẹp quy đầu, thăm hậu môn trực tràng để khám tiền liệt tuyến)
- Phù: phù trắng mềm, ấn lõm, phù toàn thân kèm cổ chướng
- Huyết áp
- Tình trạng thiếu máu mạn tính
* Khám cơ
- Trương lực cơ
- Thay đổi về hình dạng, kích thước của xương (gù vẹo cột sống, biến dạng trong gãy xương).
8
- Đau khớp: Có sưng nóng đỏ đau không, đau nhiều vào buổi sáng hay tối, đau tăng lên hoặc giảm đi khi
nào?
- Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng không? Dấu hiệu phá gỉ khớp không?
- Hạn chế vận động: Hạn chế vận động chủ động hay cả thụ động. Đo góc vận động để lượng giá mức
độ hạn chế.
- Tràn dịch khớp, đứt dây chằng khớp: đặc biệt là 2 khớp gối (khám bập bềnh xương bánh chè, khám
dấu hiệu ngăn kéo trước sau, nghiệm pháp Lachman)
- Tri giác: tỉnh táo, lơ mơ, hôn mô. Đánh giá thang điểm Glasgow
+ Rối loạn vận động: liệt 2 chi dưới, liệt tứ chi, liệt 1/2 người
+ Rối loạn cảm giác: rối loạn cảm giác nông hay cảm giác sâu, vị trí rối loạn cảm giác
- Trương lực cơ
- Phản xạ gân xương, phản xạ cơ thắt: bí đại tiểu tiện hoặc đại tiểu tiện không tự chủ
- Các phản xạ bệnh lý Babinsky, Hopman, các dấu hiệu vệ tinh của Babinsky
g) Khám các cơ quan khác: nếu cần thiết - Tai mũi họng - Răng hàm mặt - Mắt
5. TÓM TẮT BỆNH ÁN
- Bệnh nhân: giới tính, tuổi, nghề nghiệp (nếu có liên quan đến bệnh), tiền sử (nếu có liên quan)
- Lý do vào viện
- Qua hỏi bệnh, khám lâm sàng ghi nhận các hội chứng và triệu chứng. Chú ý nên sắp xếp thành các
nhóm hội chứng và triệu chứng như sau:
+ Các triệu chứng âm tính góp phần khẳng định chẩn đoán và chẩn đoán loại trừ
+ Các triệu chứng xác định mức độ bệnh, giai đoạn, tiên lượng
- Chẩn đoán đầy đủ dựa vào tóm tắt bệnh án, nêu rõ về Tên bệnh chính
+ nguyên nhân
+ biến chứng
+ bệnh kèm theo (Lưu ý chẩn đoán chỉ dựa vào hỏi bệnh và khám lâm sàng. Tùy theo bệnh có thể có đầy
đủ các yếu tố trên hoặc không có đầy đủ)
+ Nếu chẩn đoán sơ bộ chưa chắc chắn, cần đề ra các chẩn đoán phân biệt.
+ Phân biệt với các bệnh nào có triệu chứng và tính chất tương tự.
+ Tùy theo triệu chứng trong bệnh sử, khám lâm sàng có thể đưa ra những chẩn đoán phân biệt phù hợp
với bệnh ở nguyên nhân hay ở biến chứng.
- Dùng các dấu hiệu, triệu chứng đã khai thác khi hỏi bệnh và khám lâm sàng để giải thích và đánh giá
sự phù hợp với từng bệnh lý nêu ra trong chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt.
- Dựa vào các triệu chứng dương tính và âm tính để đưa ra mức độ ưu tiên chẩn đoán bệnh.
- Từ đó đề ra các xét nghiệm để xác định lại chẩn đoán và loại trừ các chẩn đoán khác.
- Làm sáng tỏ chẩn đoán: khẳng định hay loại trừ bệnh mà ta đang hướng đến
- Đánh giá mức độ, xác định các triệu chứng, biến chứng chưa phát hiện được bằng lâm sàng
- Dự đoán kết quả mong muốn: nếu xét nghiệm dương tính thì sẽ rút ra kết luận gì? Còn nếu xét nghiệm
âm tính thì sao?
- Các trường hợp làm cho kết quả xét nghiệm sai số: âm tính giả, dương tính giả.
- Cận lâm sàng để chẩn đoán: đó là cận lâm sàng cần làm phụ thuộc vào chẩn đoán lâm sàng, giúp chẩn
đoán chính xác hơn.
- Cận lâm sàng thường qui: là các cận lâm sàng bắt buộc phải làm cho các bệnh nhân nhập viện để phát
hiện các bệnh thường gặp và không có triệu chứng lâm sàng với bệnh khiến bệnh nhân nhập viện.
- Chẩn đoán xác định: dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán hoặc biện luận dựa trên các triệu chứng lâm sàng
và cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán xác định.
- Chẩn đoán phân biệt: nếu vẫn còn chẩn đoán phân biệt, vẫn tiếp tục phải biện luận chẩn đoán, để ra
các xét nghiệm tiếp theo hoặc điều trị thử.
- Điều trị nội khoa, nâng cao thể trạng bệnh nhân
- Tiên lượng gần: tập hợp toàn bộ các thông tin về bệnh cũng như về bệnh nhân và gia đình, hoàn cảnh
kinh tế và đời sống tinh thần, khả năng can thiệp của Y tế, đáp ứng điều trị mới có thể đánh giá được.
- Tiên lượng xa: tốt hay không tốt, bệnh khỏi hay trở thành mạn tính, khả năng tái phát của bệnh… cần
căn cứ vào các yếu tố như phần trên.
11.2. Dự phòng
- Dự phòng cấp 1: là tác động vào thời kì khỏe mạnh, nhằm làm giảm khả năng xuất hiện của bệnh, hay
chính là giảm tỷ lệ mới mắc, muốn đạt được điều đó thì phải tăng cường các yếu tố bảo vệ, loại bỏ các
yếu tố nguy cơ. Ví dụ: Tăng cường sức khỏe nói chung bằng tập luyện thể dục thể thao, sinh hoạt ăn
uống điều độ hợp vệ sinh... Chính là tăng cường các yếu tố bảo vệ không đặc hiệu, tiêm chủng vaccin
phòng bệnh là tạo ra các yếu tố bảo vệ đặc hiệu. Không hút thuốc lá, bỏ hút thuốc là loại bỏ yếu tố nguy
cơ của ung thư phổi, của các bệnh tim mạch.
- Dự phòng cấp 2: là phát hiện bệnh sớm, khi bệnh mới chỉ có các dấu hiệu sinh học, chưa có biểu hiện
lâm sàng, khi phát hiện được bệnh thì tiến hành can thiệp kịp thời sẽ ngăn chặn sự diễn biến của bệnh.
- Dự phòng cấp 3: là điều trị bệnh hợp lý nhằm ngăn chặn những diễn biến xấu hay biến chứng của
bệnh, hồi phục sức khỏe cho người bệnh. Với bệnh truyền nhiễm điều trị triệt để cho người bệnh là loại
bỏ nguồn truyền nhiễm quan trọng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Dân tộc
- Nghề nghiệp
- Địa chỉ
III. BỆNH SỬ
Về nguyên tắc, việc khai thác bệnh sử cũng giống như bệnh án tiền phẫu mà mục đích của bệnh án hậu
phẫu là để chẩn đoán và điều trị những bệnh án sau mổ (những bệnh mắc sau mổ hay tai biến, biến
chứng của hậu phẫu) nên việc khai thác diễn biến của bệnh trạng từ sau mổ cho đến thời điểm làm bệnh
án là quan trọng nhất. Có thể chia bệnh sử của bệnh án hậu phẫu thành 3 quá trình sau:
1. Khởi phát và diễn tiến: Chỉ nêu những triệu chứng cơ năng chính và các đặc điểm, tính chất bệnh như
bệnh án tiền phẫu.
6. Chẩn đoán xác định Cho biết bệnh nhân được chỉ định mổ cấp cứu hay mổ chương trình? Ngày giờ
phẫu thuật?
* Quá trình trong mổ (phần này hỏi phẫu thuật viên hoặc ghi nhận từ biên bản phẫu thuật)
- Thuốc sau mổ
* Quá trình sau mổ (đây là phần quan trọng nhất) Nêu rõ thời gian bệnh nhân được chuyển hậu phẫu khi
nào?
- Nếu bệnh nhân mới mổ trong khoảng 24h – 48h đầu (chưa có trung tiện) cần chú trọng khai thác tỉ mỉ
các triệu chứng biểu hiện của tai biến do gây mê hoặc phẫu thuật. Nếu bệnh nhân đã mổ được nhiều
ngày thì việc khai thác các triệu chứng của 24h – 48h đầu không cần tỉ mỉ, chi tiết nữa mà chỉ mô tả khái
quát.
- Nhìn chung việc khai thác bệnh sử của một bệnh nhân sau mổ đến trước thời điểm thăm khám (cụ thể
là mổ bụng) cần đi vào những vấn đề sau:
+ Sau mổ bao lâu thì tỉnh hoàn toàn (phương tiện lâm sàng – có tính chất tương đối)
+ Tình hình về tiểu tiện: lần đầu, những lần sau, số lượng (số ml/giờ), tính chất…(ngày đầu và những
ngày tiếp theo)
+ Tình hình vết mổ, chảy máu, đau nhức, sốt, chảy mủ, cắt chỉ thay băng
+ Tình hình các ống dẫn lưu: ngày đầu, những ngày sau: chảy dịch gì? số lượng (số ml/giờ)? Tính chất?
Được rút vào ngày thứ mấy sau mổ?
+ Diễn biến về tư tưởng của bệnh nhân, thuốc men điều trị và những phẫu thuật được can thiệp trong
quá trình sau mổ.
+ Cuối cùng kết thúc bằng tình trạng bệnh hiện tại còn những triệu chứng gì nổi bật? (chỉ ghi nhận triệu
chứng cơ năng).
IV. KHÁM LÂM SÀNG:
Ngày giờ, ngày hậu phẫu thứ mấy? Phần khám toàn trạng và khám cơ quan giống như bệnh án tiền
phẫu. Nhưng có thêm phần khám vết mổ.
- Lý do vào viện
+ Nêu các hội chứng (nếu đầy đủ), hoặc các triệu chứng chính sau phẫu thuật.
+ Những triệu chứng cận lâm sàng đặc hiệu hoặc đề nghị thêm các cận lâm sàng để theo dõi các tai
biến, biến chứng
. * Kết luận: Hậu phẫu ngày thứ mấy? sau phẫu thuật bằng phương pháp gì? Ghi nhận các dấu hiệu còn
tồn tại và các biến chứng sau mổ.
- Chú ý đến chăm sóc sau mổ (theo dõi sinh hiệu, rửa và thay băng vết mổ, vệ sinh thân thể)
- Điều trị bằng thuốc tiếp theo sau mổ: giảm đau, kháng sinh, dinh dưỡng.
- Đề phòng biến chứng sau mổ, các biến chứng nằm viện sau mổ: nhiễm trùng vết mổ, viêm phổi, loét tì
đè, nhiễm trùng tiểu…
1. Tiên lượng
a) Gần: dựa vào Thời gian bị bệnh, thể trạng bệnh nhân
- Các bệnh lý nội ngoại khoa khác kèm theo ảnh hưởng.
- Bệnh khác kèm theo làm ảnh hưởng sự lành vết mổ.
2. Dự phòng
- Dự phòng các biến chứng sau mổ, tình trạng lành vết mổ bằng lâm sàng hoặc bằng cận lâm sàng