Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Khoa Điềm


I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả :
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại thôn Ưu Điềm, Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Xuất thân trong gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
 Phong cách : Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu
lắng của người trí thức về đất nước, con người .
- Các tác phẩm chính : Đất ngọai ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có ngọn lửa ấm...
2. Tác phẩm :
a.Hoàn cảnh sáng tác :
Trích phần đầu chương V của trường ca « Mặt đường khát vọng ».Tác giả hòan thành ở chiến khu Trị -
Thiên năm 1971. In lần đầu 1974.
Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông
đất nước ,về sứ mệnh của thế hệ mình nhận rõ bộ mặt của đế quốc Mĩ xâm lược.
b. Bố cục :
1. 42 dòng đầu : Những cảm nhận của tác giả về Đất Nước
a. 9 câu thơ đầu : Đất nước có từ lâu đời
b. 20 dòng tiếp: Cảm nhận về Đất Nước trong sự thống nhất hài hòa các phương diện địa
lí và lịch sử; không gian và thời gian.
b1. 9 dòng đầu : “Đất nước….đoàn tụ” : Phương diện không gian địa lí
b 2. 11 dòng tiếp : “ Đất là nơi…giỗ Tổ” : Phương diện chiều dài lịch sử
b3. 13 dòng cuối: “Trong anh và em….muôn đời” : Trách nhiệm của mỗi người đối với ĐN.
2.47 dòng cuối : Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
a. 12 dòng đầu : Nhân dân là người làm nên Đất Nước
b. 35 dòng còn lại : Lí giải cho tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
c. Chủ đề : Khẳng định trách nhiệm của mỗi chúng ta đối với đất nước ,và bộc lộ niềm tự hào,yêu thương
đất nước , đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Đoạn 1 : 42 dòng đầu : Những cảm nhận của tác giả về Đất Nước
a. 9 câu thơ đầu : Đất nước có từ lâu đời.
Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất Nước có trong những những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
-Mở đầu đoạn trích với câu thơ có cấu trúc đầy đủ đã khẳng định sự hình thành lâu đời, bền vững của đất
nước. Đất nước có từ “ngày xửa ngày xưa” như trong các câu chuyện cổ tích.
-Từ ngữ: Đất Nước được viết hoa => Tình cảm trân trọng , yêu thương.
- Cấu trúc câu thơ tha thiết trữ tình: “đã có , bắt đầu ,lớn lên” => Qúa trình sinh ra và lớn lên , trưởng thành
và tồn tại hiển nhiên, sâu bền gốc rễ của Đất Nước.
- Đất Nước hình thành qua:
+ Phong tục tập quán từ ngàn đời của con người VN. Từ “miếng trầu bà ăn” vô cùng bình dị đến hình ảnh
quen thuộc dịu hiền của mẹ “Tóc mẹ thì bới sau đầu” hay tên gọi “cái kèo, cái cột” vô cùng dân dã.
+ Truyền thống đạo lý sâu đậm nghĩa tình của cha mẹ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”…..Mỗi một nếp sống đều chứa đựng một phần đất nước.

( Tay bưng chén muỗi đĩa gừng


Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau)
+ Truyền thống đánh giặc giữ nước kiên cường, bền bỉ của nhân dân :
“Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”. => gợi nhớ đến truyền thuyết người anh
hùng Thánh Gióng nhổ tre mà đuổi giặc thù.
+ Truyền thống lao động cần cù, khó nhọc của nhân dân:
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

Hạt gạo phải một nắng hai sương, xay, giã, giần, sàng
Liệt kê: một nắng hai sương Thành quả lao động ( mỗi hạt gạo dẻo thơm
xay , giã, dần, sàng được chắt chiu từ bao công sức của nhân dân .
- “Đất Nước có từ ngày đó”… => Lời thơ giản dị mộc mạc, chắc nịch , vừa khẳng định vừa bày tỏ niềm tự
hào về cội nguồn Đất Nước.
 Đất Nước luôn được cảm nhận bằng những cái rất cụ thể: trong cái hàng ngày gần gũi trong mối
quan hệ ruột rà thân thuộc ( ông, bà, cha mẹ, dân mình…). Vì vậy Đất Nước vốn có xa xưa mà rất gần
gũi trong hiện tại. Câu cuối cùng khép lại ý thơ một cách trọn vẹn, hoàn chỉnh về sự lâu đời, sức sống
bền lâu của Đất Nước.
b. 20 dòng thơ tiếp : Lí giải cho tưởng Đất Nước của Nhân Dân.
b.1 Phương diện không gian địa lí (6 dòng)
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi
- Lối nói chiết tự: Đất là, Nước là
- Điệp ngữ: “là nơi” -> gợi những hình dung cụ thể về không gian, nơi chốn
=> NKĐ cho chúng ta thấy ĐN vừa thiêng liêng vừa gần gũi, vừa quen thuộc.

Đất là nơi anh đến trường Không gian sinh hoạt, học tập => Đó là không gian
Nước là nơi em tắm gần gũi với tất cả chúng ta.

Đất nước là nơi ta hò hẹn không gian tình yêu đôi lứa
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Nỗi nhớ da diết, triền miên , dai dẳng.
 Vậy ĐN không chỉ là không gian sinh hoạt mà còn là không gian riêng tư của mỗi người.
Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về bay về hòn núi bạc
Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi
- Câu thơ dựa trên chất liệu của những câu hò dân gian với hình ảnh núi bạc, biển khơi.
 Vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên ĐN
b 2. Phương diện lịch sử: “Thời gian ….bọc trứng”
Thời gian đằng đẳng - Câu thơ chia làm hai vế rõ rệt
Không gian mênh mông - Từ láy : đằng đẳng, mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ: Tình cảm yêu thương , gắn bó của nhân dân
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
- Hình ảnh: Chim về, Rồng ở : nguồn gốc con Rồng , cháu Tiên
Bọc trứng, đồng bào : gắn bó và đoàn kết
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò chuyện con cháu mai sau
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

Hằng năm ăn đâu làm đâu


Cung biết cuối đầu nhớ ngày giỗ tổ
- Giọng thơ như một lời tâm tình, nhắn nhủ, thiết tha
- Cụm từ: “đã khuất, bây giờ, mai sau” : thời gian vô tận ( Qúa khứ - hiện tại - tương lai)
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
- Nhiệm vụ của thế hệ trẻ: nối tiếp những ước mơ , khát vọng của cha ông
- Đồng thời là sự tin tưởng của cha ông vào thế hệ trẻ
Hằng năm ăn đâu làm đâu Truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc
Cung biết cuối đầu nhớ ngày giỗ tổ => Nét đẹp của người Việt
Khái niệm Đất Nước trong đoạn thơ được chiết tự rất linh hoạt: hình tượng ĐN vừa gần gũi
vừa mới mẻ, thiêng liêng. Sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, dân ca, truyền thuyết dân gian : Đất và
Nước đều gắn liền với 2 yếu tố: Không gian ( địa lí) và thời gian ( lịch sử)
b.3. 13 dòng cuối : Trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước.
 Mối quan hệ giữa con người và Đất Nước ( 9 dòng đầu)
-Đại từ “Ta” ở đoạn trên đã thay thế bằng “anh, em” nghe rất gần gũi, thân thương.
Trong anh và em hôm nay - Cách xưng hô: anh-em: thể hiện tình cảm thân thiết nghĩa tình.
Đều có một phần đất nước - Cụm từ:”đều có”: ĐN tồn tại trong mỗi con người => điều đó trở thành
chân lí của mọi thời đại.
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nầng thắm
- Hai đứa cầm tay: sự gắn kết giữa cá nhân với cá nhân , giữa anh và em, giữa những người yêu nhau.
Nhưng tình cảm của con người sẽ trọn vẹn hơn , ý nghĩa hơn khi chúng ta đặt vào mối quan hệ chung:
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn to lớn
- “Chúng ta”: đó là sự gắn kết giữa anh và em
- “Chúng ta cầm tay mọi người” : đó là sự gắn kết: giữa các nhân với cộng đồng,
giữa cái riêng và cái chung
giữa gia đình và xã hội
- “Đất Nước vẹn tròn to lớn”: là sự gắn bó chặt chẽ giữa cá nhân, tập thể và Đất Nước.
 Trách nhiệm của con người và Đất Nước ( 4 dòng cuối)
- Đất nước đã hóa thân cho mỗi con người. Mỗi cá nhân không còn là của riêng cá nhân mà còn là của đất nước,
vì mỗi cuộc đời đều đang được thừa hưởng những di sản văn hóa tinh thần và vật chất của dân tộc, của nhân dân.
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
- “Em ơi em” : mạch thơ tâm tình tha thiết
- “Đất Nước là” : lời thơ trở lại với dáng dấp của những định nghĩa, những chân lí đã tìm hiểu phần trên.
 Lời thơ mộc mạc , chắc nịch, vừa khẳng định Đất Nước luôn tồn tại trong mỗi con người vừa thể hiện
niềm tự hào về cội nguồn Đất Nước.
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
-Các động từ: “gắn bó, san sẻ, hóa thân” : xuất hiện liên tục , dồn dập, tăng tiến => Đó là những hành động
thiết thực của mỗi người dành cho Đất Nước. Đó là thái độ sống tích cực của thế hệ trẻ.
- Điệp ngữ: “phải biết” -> đó là lời nhắn nhủ từ trái tim của mỗi người.
“ Làm nên Đất Nước muôn đời.”
- Giọng điệu chính luận, giàu tính trí tuệ, ngọt ngào => Nhắc nhở chính mình và nhắn gửi mọi người phải có
trách nhiệm đối với Đất Nước.
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

=> Hình ảnh thơ đậm chất dân gian , giọng thơ trữ tình ngọt ngào …đã diễn tả những cảm nhận của
tác giả về ĐN từ nhiều phương diện ( lịch sử, địa lí, văn hóa) đồng thời cũng nêu lên ý thức về bổn phận
trách nhiệm của tác giả và thế hệ trẻ đối với ĐN.
2. Đoạn 2 : 47 dòng cuối : Lí giải Đất Nước là của nhân dân.
a. 12 dòng đầu : Nhân dân là người làm nên Đất Nước. 
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
…………….
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
- Điệp ngữ + hàng loạt động từ: góp…góp cho…góp nên….góp mình…..đã thực sự nhấn mạnh vai trò của
nhân dân: tâm hồn tình cảm nhân dân như đã hòa cùng vào sông núi, tạo nên vẻ đẹp huyền thoại của non sông
gấm vóc này.
- Liệt kê các danh lam, thắng cảnh:
+ Miền Bắc: Núi vọng phu, núi Con Cóc, con gà, đất tổ Hùng Vương
+ Miền Trung :Hòn trống Mái, núi bút , non nghiên.
+ Miền Nam : Núi bà Đen, sông ông Đốc, cồn ông Trang, vườn trầu cau Bà Điểm
 Những danh lam thắng cảnh nổi tiếng trên khắp mọi miền Đất Nước mà người Việt nào cũng
biết. Đó cũng là niềm tự hào của tác giả.
- Nhắc đến những con người:
+ Người vợ, người chồng, người học trò nghèo, ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
=> Những con người bình dị
+ Thánh Gióng, Hùng Vương…=> Những vị anh hùng trong truyền thuyết.
- Nhắc đến những con vật:
+ Con Cóc, con gà => Những con vật gần gũi trong cuộc sống đời thường
+ Con Rồng, con Voi => Những con vật linh thiêng trong tâm linh của người Việt.
- Thông điệp được gởi gắm qua danh lam thắng cảnh:
+ Tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt
+ Truyền thống cần cù và tinh thần hiếu học.
+ Truyền thống dựng nước , giữ nước – đấu tranh chống giặc ngoại xâm anh dũng, kiên cường bất khuất .
 Những thắng cảnh địa danh ấy không chỉ là tặng vật của tạo hóa ban cho núi sông này mà
quan trọng hơn nó thấm đẫm vẻ đẹp tâm hồn nhân dân.
- Từ những hình ảnh cụ thể chỉ dáng hình của ĐN , tác giả đi đến khái quát:
Và ở đâu…………………..
…………………………..núi sông ta
- Giọng thơ tha thiết, tác giả xúc động trước những đóng góp thầm lặng của Nhân dân
- Hình ảnh: “ruộng đồng gò bãi” : là những không gian quen thuộc với con người Việt Nam
- Trạng ngữ phiếm chỉ: “ở đâu, đi đâu, trên khắp” : niềm tự hào của tác giả trước sự hiện diện của những
dấu tích của cha ông.
- Thán từ: “Ôi” Nguyễn Khoa Điềm xúc động pha lẫn niềm tự hào
- Số đếm phiếm chỉ: “bốn nghìn năm” về bề dày lịch sử của dân tộc ta.
- Hình ảnh: “núi sông ta”
- Động từ: “hóa” : ngôn từ sáng tạo => Nhân dân là người đã hòa mình, hóa thân vào sông núi thầm lặng
góp phần làm nên Đất Nước.
 Đoạn thơ kết hợp yếu tố chính luận – trữ tình , chất liệu văn hóa dân gian, thủ pháp liệt kê, cùng điệp từ
đã khẳng định nhân dân chính là người đã góp phần làm nên ĐN. Tác giả gửi gắm lòng tri ân sâu sắc,
niền tự hào vô hạn trước những đóng góp thầm lặng của cha ông.
b. 35 dòng cuối: Lí giải cho tư tưởng Đất Nước là của Nhân dân
 Nhìn vào lịch sử giữ nước ( 27 dòng)
Em ơi em Tính từ: rất xa
Hãy nhìn rất xa Số đếm: “bốn nghìn năm”
Vào bốn nghìn năm Đất Nước => Nhắc nhở thế hệ trẻ nhớ về cội nguồn dân tộc.
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp - Phép điệp: “người người lớp lớp”
Con gái con trai bằng tuổi chúng ta - Danh từ: “con gái, con trai”
Cần cù làm lụng - Tiết tấu nhanh, câu thơ ngắn
- Hai tính từ: “Cần cù làm lụng”: đức tính chịu thương, chịu khó
của con người Việt Nam.
 Tác giả thể hiện niềm tự hào, tin tưởng vào tinh thần tự giác, tự nguyện cao độ của thế hệ trẻ
trước những trọng trách đối với Đất Nước.

Khi có giặc người con trai ra trận Những con người bình dị trong một gia đình
Người con gái trở về nuôi cái cùng con đã ý thức tự giác phân công trách nhiệm cho nhau khi
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Đất Nước cần.
- Thành ngữ: “giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” => Thể hiện lòng yêu nước và quyết tâm đánh giặc cứu
nước.
 Nguyễn Khoa Điềm đã tự hào trước ý chí , sức mạnh của người phụ nữ Việt Nam.
Nhiều người đã trở thành anh hùng Điệp từ : “nhiều” “anh hùng” : thể hiện niềm tự
Nhiều anh hùng cả anh và em hôm nay đều nhớ hào tác giả về con người Việt Nam trong các
cuộc kháng chiến
Họ đã sống và chết - Giọng điệu: như lời tâm tình
Giản dị và bình tâm - Hai tính từ liền nhau: Chỉ về phẩm chất cao đẹp của những
Không ai nhớ mặt đặt tên người anh hùng họ giản dị trong cuộc sống đời thường, họ bình tâm trong
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước chiến đấu.
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân.
- Hàng loạt danh từ: hạt lúa, lửa, hòn than, con cúi, giọng điệu, tên xã, tên làng
- Liệt kê: những yếu tố của đời sống vật chất và tinh thần
- Hàng loạt động từ : Giữ, truyền , chuyển, đắp, be, trồng , gánh, đánh, chống…=> Đó là những phương thức bảo
tồn sự sống , cách lưu giữ những giá trị vật chất, tinh thần và công cuộc đánh đuổi giặc ngoại xâm của cha ông ta.
- Điệp từ “Họ” rất nhiều lần để nhấn mạnh vai trò to lớn của những con người đã làm nên Đất Nước.
Họ chính là những con người vô danh , bình dị không có tên mà có cái tên chung là Nhân dân đã bảo vệ gìn giữ
hi sinh cho Đất Nước này trong suốt 4000 năm đánh giặc giữ nước.
- Từ tất cả những khám phá ấy , tác giả đã đi đến một chân lý khái quát: Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân
dân.
+ Điệp ngữ: “Đất Nước” Sự trân trọng của nhà thơ đối với Nhân dân và Đất Nước
+ 6/9 chữ được viết hoa => Câu thơ đã kết tinh và hội tụ tưởng toàn bài
 Nhìn vào nền văn hóa
Để Đất Nước này là Đất Nước nhân dân
Đất Nước của nhân dân , Đất Nước của ca dao thần thoại => Là cội nguồn của văn học dân gian, nơi đó
sáng lên nét đẹp tinh túy nhất tâm hồn nhân dân .
Dạy anh biết “yêu em từ thưở trong nôi” Thể hiện sự say đắm, thủy chung trong tình yêu
Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội Truyền thống quý trọng tình nghĩa ( vận dụng ca dao)
Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
Trường THPT Nguyễn Hữu Huân GV: Trần Thị Ngọc lập

Đi trả thù mà không đợi dài lâu Quyết tâm chiến đấu chống lại kẻ thù.
Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu : vừa sử dụng thán từ vừa câu hỏi tu từ => để chỉ đặc điểm riêng về
địa lí Việt Nam
Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát => Nhân hóa => Thể hiện niềm lạc quan
Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác của con người lao động trên sông nước.
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi. => Sử dụng số đếm “trăm màu, trăm dáng sông” => Sự phong
phú về màu sắc văn hóa của từng vùng miền qua những con sông.
 Đoạn thơ là sự khám phá thú vị về Đất Nước: Đất Nước là sự kết tinh công sức và khát vọng của
nhân dân – những con người vô danh , bình dị.
III. Tổng kết:
1. Nội dung
Đoạn thơ thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về Đất Nước qua những vẻ đẹp được phát hiện nhiều
phương diện : lịch sử, địa lí ,văn hóa.
2. Nghệ thuật:
Bằng hình thức biểu đạt giàu suy tư, qua giọng thơ trữ tình chính luận sâu lắng, tha thiết .Thể thơ tự do
phóng túng , các chất liệu của văn hóa dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo, đem lại sức hấp dẫn cho
đoạn trích.

You might also like