Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Làm quen với Adobe Photoshop

Bắt đầu bằng cách làm quen với 4 thành phần cơ bản trong môi trường làm việc của Adobe Photoshop đó

là: Thanh menu, thanh trạng thái, hộp công cụ và các Palettes . Trong bài học đầu tiên chúng ta nói

về thanh Menu

 1. Thanh Menu

Thanh menu bao gồm 9 menu phụ: File, Edit, Image, Layer, Select, Filter, View, Window và Help. Bỏ ra vài

phút để tự khám phá thanh menu, bạn sẽ nhận ra rằng có một số menu phụ theo sau bởi 2 dấu ngoặc đơn

(...). Nó có nghĩa rằng đằng sau menu này được theo sau bởi một hộp thoại mà bạn có thể thêm vào những

định dạng. Một số khác được theo sau bởi những mũi tên nhỏ, nó chỉ ra rằng một menu phụ với những lệnh

liên quan. Khi bạn khám phá từng menu, hãy khám phá cả những menu phụ nữa. Bạn cũng có thể để ý thấy

rằng rất nhiều lệnh được theo sau bởi những lệnh bàn phím. Sau này bạn sẽ nhận ra rằng những lệnh tắt

này sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian. Khi bạn đọc xong cả 8 chương này bạn sẽ học được những

lệnh tắt hữu dụng nhất.

. Thêm vào thanh menu, Adobe Photoshop thường có những

dòng chữ chạy theo con trỏ trên những công cụ thông dụng

nhất mỗi khi bạn đưa con trỏ trượt qua nó. Điều này để làm

cho bạn rõ ràng hơn khi lựa chọn công cụ làm việc.

Một trong những menu ngữ cảnh tiện dụng nhất mà có thể

truy cập bằng cách nháy chuột phải/ Ctrl + click vào thành

tiêu đề của một tài liệu để có đường tắt đến lệnh nhân đôi

(duplicate), hình ảnh, hộp thoại kích cỡ canvas, thông tin về

tệp tin và định dạng trang. Nếu bạn đã biết cách mở một file

ảnh, thì cứ tự nhiên thử đi. Nếu không thì chúng ta tiếp tục bài

học sau.

 2. Thanh Trạng Thái

Bây giờ bạn hãy nhìn vào thanh trạng thái ở tận cùng của màn hình hiển thị. Thanh trạng thái ít khi được
ngừơi dùng lưu tâm tới, nhưng nó có thể là một công cụ quý giá. Bạn phải mở một tài liệu trước khi thanh

trạng thái thể hiện thông tin, vậy mở đi thôi! Lệnh tắt để mở là Ctrl+o

ở bên tận cùng trái của thanh trạng thái bạn sẽ thấy độ phóng đại của tại liệu hiện hành. Bạn có thể

click chuột vào đó và đánh vào đó một số bất kỳ để thay đổi độ phóng đại của tài liệu.

Để trả lại tại liệu về 100% độ phóng đại, nháy kép vào công cụ Zoom Tool trong hộp công cụ (Tool

Box). Lệnh tắt của công cụ này là Ctrl+Alt+0

Ở bên phải của ô độ phóng đại, bạn sẽ thấy một ô thể hiện kích cỡ

của tại liệu. Số bên trái thể hiện độ lớn khi chưa nén của file ảnh nếu tất cả các layer bị flatten. Số bên phải

thể hiện độ lớn chưa nén của tại liệu bao gồm tất cả các layers và channels. Bạn nên lưu tâm rằng cả hai chỉ

số này thường thì lớn hơn độ lớn thực sự của tài liệu khi được save lại.

Kế bên độ lớn của tại liệu có một mũi tên nhỏ dẫn tới một

menu. Khi làm việc với Adobe Photoshop bạn sẽ luôn thấy một

mũi tên tương tự như thế này, và nhớ rằng đằng sau nó có

dấu một menu phụ. Trong trường hợp này menu phu cho phép bạn thay đổi những gì thể hiện ở thanh

trạng thái. Thêm vào độ lớn của tại liệu, bạn có thể lựa chọn Scratch Sizes, Efficiency, Timing, hoặc Current

Tool

Bên cạnh thanh trạng thái, bạn cũng có thể thấy những thông tin quan trọng về công cụ bạn đang dùng.

Nếu bạn vẫn đang lựa chon Zoom Tool, thì thanh trạng thái của bạn sẽ hiện thị "Zoom in". Nếu bạn ở ngoài

vùng soạn thảo của tại liệu hãy chuyển con trỏ vào vùng soạn thảo và bạn sẽ thấy thanh trạng thái hiện ra

hướng dẫn cách sử dụng công cụ đó. Bây giờ hãy nhấn phím Alt xuống và trên thanh trạng thái sẽ hiện ra

"Zoom Out" và con trỏ sẽ biến thành dấu trừ. Hãy thử với lệnh Ctrl cùng với Zoom Tool và quan sát câu

hướng dẫn trên thanh công cụ. Hãy thử phối hợp những lệnh như là Ctrl - Shift, hoặc Ctrl-Alt và quan sát

hướng dẫn trên thanh trạng thái.

Dưới đây là một số câu lệnh tắt của Zoom Tool

Ctrl-Alt-0/ = phóng to 100%

Alt/           = Click để thu nhỏ

Ctrl/      = Tạm thời chuyển sang Move Tool

Nháy kép   Hand Tool = Phóng to cho vừa với màn hình
Ctrl-0/ = Phóng to để vừa với màn hình

Ctrl-+/ = Zoom in

Ctrl--/  = zoom out                                            

  |Quay về đầu trang|

 3. Tool Box - Hộp công cụ 

Khi bạn nhìn vào hộp công cụ, bạn sẽ thấy một vài nút có những mũi tên nhỏ ở bên góc phải. Nó

có nghĩa rằng còn có những công cụ khác được dấu bên trong. Để lấy công cụ này click chuột giữ

và kéo một menu sẽ hiện ra.

Khi bạn rê chuột qua những nút khác bạn sẽ thấy một dòng chữ hiện lên chỉ ra tên của công

cụ đó và lệnh gõ tắt của nó. Tất cả những Marquee Tool có lệnh gõ tắt là M. Một cách đơn

giản để hoán đổi những công cụ là dùng lệnh tắt cùng với phím Shift. Với công cụ Marquee,

lệnh Shift-M sẽ hoán đổi từ Rectangular thành Elliptical Marquee Tool. Single marquee row

marquee tool rất ít khi được dùng cho nên phải chọn bằng hộp thoại tool box. Một câu lệnh

tắt khác để hoán đổi những công cụ ẩn là Alt/ Click vào nút trong Tool Box

Ở dưới hộp Tool Box là hộp Swap Color. Đây là hộp mà nền trước và nền sau được thể hiên. Cái

mũi tên nhỏ ở bên góc phải cho phép bạn hoán đổi từ nền trước thành nền sau và ngược lại. Biểu

tượng nhỏ màu trắng và đen ở bên trái của Swap Color cho phép bạn quay lại chế độ mạc định ban đầu của

Adobe Photoshop là đen là nền trước và trằng là nền sau. Để thay đổi màu nền, đơn giản chỉ cần click vào

một trong hai nền trước và nền sau và lựa chọn một màu mới trong menu chọn màu. Hãy thử chọn màu

mới và quay lại mạc định ban đầu của Adobe Photoshop.

Biểu tượng này cho phép bạn thay đổi 2 lệnh Quick Mask và Selection Mode.

Biểu tượng này cho phép bạn thay đổi giao diện của môi trường làm việc. Hãy

thử click chuột vào từng biểu tượng để biết tính năng của nó là gì. Lệnh tắt cho biểu

tượng này là F. Bằng cách lập lại nhấn phím F sẽ thay đổi sang 3 trạng thái.
Sau đây là một số lệnh tắt để thay đổi giao diện của môi trường làm việc. Hãy thử thực hành luôn khi bạn

đọc tới nó. Shift-F thay đổi sang Full Screen modes, dấu hoặc hiện thị Toolbox, thanh trạng thái và các

Palettes bằng phím Tab. Chỉ dấu mỗi Palettes và để hiện thị Toolbox sử dụng tổ hợp phím Shift-Tab

Phần cuối cùng của Toolbox là di chuyển tài liệu sang ImageReady. Chúng ta không đề cập đến

ImageReady trong phần Adobe Photoshop này, bạn có thể tìm thêm tài liệu ở ngoài.

Trước khi chuyển sang Palettes, tôi tóm tắt lại những lệnh tắt chúng ta đã học ở trên.

1. D = Định dạng lại nền trước thành đen và nền sau thành trắng.
2. X = Hoán đổi vị trí giữa nền trước và nền sau
3. F = Hoán đổi Screen Modes
4. Shift-F = Bật và tắt Menu bar trong Full Screen Mode
5. Tab = Bật và tắt toolbox, status bar, và palettes
6. Shift-Tab = Bật và tắt chỉ duy nhất Palettes.

 |Quay về đầu trang|

 4. Palette 

Để hiểu tốt hơn phần này bạn nên mởi một file ảnh bất kỳ cho tiện theo dõi.

Navigation Palette trong version 6.0 bao gồm Navigator, info và Option. Trong Version 7.0 chỉ có Navigator

và Info.

khi bạn khởi động Adobe Photoshop, tất cả các Palette được hiện ra dọc theo bên phải của màn hình trong

nhóm Palettes. Nhóm thứ nhất bao gồm Navigator, info và option. Tiếp theo nó là Color Swatches, Brush

Palettes. Ở dưới nữa là History và Action Palettes. Cuối cùng, là Layers, Channels và Paths Palettes.

Palettes có thể di chuyển được trong môi trường làm việc bằng cách nháy vào thanh tiêu đề (màu xanh) và

kéo nó. Mỗi một nhóm Palette đều có một chức năng thu nhỏ và đóng lại ở trong thanh tiêu đề. Bạn hãy thử

thu nhỏ các Palettes lại đi! nếu bạn nháy vào Palettes lần nữa sẽ lại mở nó ra. Riêng Color Palette thì không

thể thu nhỏ hoàn toàn, bạn thử đi!


Color Palette Partially Collapsed

Color Palette Expanded


Color Palette Completely Collapsed

Đối với những Palette chỉ đóng được một phần, bạn có thể đóng nó hoàn toàn bằng cách giữ phím Alt và

nhấn vào nút thu nhỏ. Bạn cũng có thể thu nhỏ cả nhóm bằng cách nháy kép vào bất kỳ một Palettes nào.

Để hiển thị lại Palette đơn giản là click một lần vào thanh Palette nếu nó ở đằng sau của nhóm hoặc nháy

đúp vào nếu nó ở đằng trước của nhóm. Palette cũng có thể thay đổi kích thước bằng cách rê con trỏ ở

cạnh của nó khi con trỏ biến thành mũi tên hai đầu và kéo, hoặc bằng cách kéo ở góc của nó. Chỉ có Color,

Options và Info là không thể thay đổi kích thước.

Khi bạn nháy vào nút đóng ở một nhóm Palette nó sẽ đóng tất cả những Palette trong nhóm đó. Để hiện thị

lại Palette bị ẩn, bạn có thể chọn hoặc trong Window Menu hoặc hiện thị nó bằng lệnh tắt. Lệnh tắt như sau

 F5 = Ẩn/ hiện Brushes Palette

 F6 = Ẩn/ hiện Color Palette

 F7 = Ẩn/ hiện Layers Palette

 F8 = Ẩn/ hiện Info Palette

 F9 = Ẩn/ hiện Actions Palette

 Tab = Ẩn/ hiện Toolbar và tất cả Palettes

 Shift-Tab = Ẩn/ hiện tất cả Palettes

 Nếu bạn muốn trả lại mặc định ban đầu của Adobe Photoshop thì vào Window Menu

http://www.bantayden.com

[ Trở về]
Phối mấu khoa học trong các thiết kế Photoshop
Lý thuyết màu sắc là chủ đề thú vị rất nhiều năm qua trong cộng đồng nghệ thuật nói chung và dân
sử dụng photoshop nói riêng. Các quy định và hướng dẫn chỉ thực sự đúng khi làm việc trên các dự
án kỹ thuật số cũng như các yếu tố vật lý.  Ngày nay, với các phần mềm thiết kế chuyên dụng như
Adobe Photoshop CS5, các chỉ dẫn càng phát huy hiệu quả khi các phần mềm thiết kế cho phép
thực hiện các chỉ dẫn một cách vô cùng chính xác.
Tổ hợp phím tắt thông dụng trong Adobe Photoshop
1. NHÓM PHÍM F 
2. NHÓM PHÍM CHỨC NĂNG
3. NHÓM PHÍM CÔNG CỤ:
Các thao tác cơ bản trên ảnh trong Adobe Photoshop
1. Tạo ảnh và lưu trữ 
2. Chế độ nén ảnh 
3. Lựa chọn và tô màu cho ảnh
Adobe Photoshop CS: Ghép 2 hình đơn giản làm một
Hãy tưởng tượng, bạn của bạn vừa mới đi thăm quan. Cảnh ở đó thật đẹp, và tất nhiên bạn cũng
không quên lưu lại những khoảnh khắc kỷ niệm đó bằng chiếc máy ảnh kỹ thuật số của bạn. Hơn
100 tấm ảnh được copy vào máy tính. "Trời, trong số 100 ảnh đó, có rất nhiều ảnh bạn muốn ghép
chúng lại làm 1 để tạo nên không gian rộng hơn cho hình bạn chụp. Phải làm thế nào đây?".
Sử dụng bộ lọc của Adobe Photoshop
Như đã nói, không tính đến những bộ lọc "bên thứ ba", bản thân photoshop có đến 98 bộ lọc riêng,
xếp thành 13 hạng mục: Artistic, Blur, Brush, Strokes, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sharpen,
Sketch, Stylize, Texture, Video và Others gồm những bộ lọc không có cùng đặc điểm - truy cập từ
menu Filter. Phần này sẽ lần lượt giới thiệu từng bộ lọc theo từng nhóm, có kèm theo thông tin
hướng dẫn sử dụng.
Bộ lọc trong Adobe Photoshop và nguyên lý sử dụng
Một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất tạo nên sức mạnh "thiên hạ vô địch" ở photoshop chính
là bộ lọc (filter). Là công cụ đa năng và đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình
ảnh với đủ các loại hiệu ứng: quẹt nhè - làm sắc nét, chạm nổi - khắc chìm, thêm nhiễu - khử vết,
tạo quầng sáng - bóng đổ v.v.. Người dùng photoshop chuyên nghiệp, cũng như muốn trở thành
chuyên nghiệp, nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả.
Adobe Photoshop - Dấu ấn 20 năm
Tối ngày 18/2/2010, lễ kỷ niệm "20 năm Photoshop" diễn ra tại nhà hát lớn của San Francisco (bang
California, Mỹ), do Hiệp hội Chuyên viên Photoshop (National Association of Photoshop
Professionals - NAPP) và Công ty Adobe Systems phối hợp tổ chức. Tính từ ngày 19/2/1990 - ngày
phát hành chính thức phần mềm Adobe Photoshop 1.0, Photoshop được xem là tròn 20 tuổi. Adobe
quyết định tiến hành nhiều hoạt động chào mừng tuổi đôi mươi của Adobe Photoshop trong suốt
năm 2010.
Lịch sử của phần mềm Adobe Photoshop
Năm 1987, trong khi Thomas đang thực hiện luận án tiến sĩ về xử lý ảnh, John tốt nghiệp đại học và
tìm được việc làm "trong mơ" tại Công ty ILM (Industrial Light and Magic), nơi chuyên thực hiện
kỹ xảo hình ảnh cho các xưởng phim ở Hollywood. Khi thực hiện luận án, Thomas thử nghiệm
nhiều giải thuật xử lý ảnh trên máy tính Mac (Macintosh). Máy Mac vào lúc đó dùng màn hình đơn
sắc, khiến anh phải nghiên cứu giải thuật giả lập sắc độ xám để hiển thị được ảnh "đen trắng" trên
màn hình. Thomas đặt tên cho tập hợp các chương trình nhỏ của mình là Display sau đổi thành
PhotoLab, cuối cùng nhất trí chọn tên PhotoShop, một tên chưa ai dùng.
Thiết kế text 3D ấn tượng bằng Adobe Photoshop
Với một vài kỹ thuật đơn giản, dễ hiểu, bạn sẽ có thể đưa tác phẩm của mình lên một tầm cao mới.
Sét đánh - Hiệu ứng mạnh trong Adobe Photoshop
Thực ra đây là một cách ghép hình :)

You might also like