Professional Documents
Culture Documents
Thuc Hanh HDH
Thuc Hanh HDH
3. Khảo sát các thông tin/chức năng trong mục “Event Viewer” và “Services” trong
công cụ “Computer Management” (click phải chuột vào “My Computer” và chọn
“Manage”).
4. Quan sát và phân tích các tiến trình (Procsess), các tiểu trình (Thread) và bộ nhớ
(Memory) thông qua công cụ Performance.
Chuẩn bị:
- Máy tính có cài đặt VMware và máy ảo “CentOS 6.5”
- Khởi động máy ảo “CentOS 6.5” bằng click vào “Power on this virtual machine”
Hệ điều hành Linux thường được quản trị và điều khiển bằng lệnh.
Các lệnh dùng trong Linux có cú pháp chung:
Lệnh [options] [argument]
o Option: các tùy chọn của lệnh. Option dùng cụ thể hơn cách thức thực thi của
lệnh.
o Argument: đối tượng mà lệnh sẽ tác động đến.
o Ví dụ:
$ ls –la /etc (option là -l, argument là /etc)
$ cd /tmp (no option)
$ whoami (no option and argument)
o Option thường bắt đầu bằng dấu trừ (-). Khi nhập lệnh có nhiều option, có thể
gộp các option lại. Ví dụ:
$ ls –lFa /etc (option là -l, -F và -a)
Hệ thống Linux phân biệt chữ hoa, chữ thường, kể cả lệnh, option, argument…
Linux có nhiều cấp độ hoạt động (run-level). Lựa chọn cấp độ làm việc mặc định của
Linux mỗi khi khởi động bằng cách hiệu chỉnh nội dung tập tin: /etc/inittab.
o runlevel 0: Halt mode - Đây là chế độ dừng hoạt động của Hệ điều hành Linux.
o runlevel 1: Single user mode - chế độ đơn người dùng, dùng khi muốn khắc phục
sự cố.
o runlevel 2: multiuser, without NFS - The same as 3, if you do not have networking
o runlevel 3: full multiuser mode – Chế độ đa người dùng, giao diện text (Text
mode)
o runlevel 4: unused – Không sử dụng chế độ này
o runlevel 5: X11 - Đây là chế độ đa người dùng, giao diện đồ hoạ (Graphic mode)
o runlevel 6: reboot– Chế độ khởi động lại máy tính (Do NOT set init default to this)
- Đường dẫn tương đối Đối với đường dẫn tương đối thì người sử dụng không đòi hỏi phải bắt
đầu từ / mà có thể tiếp cận được với các thư mục hay tệp tin bên trong thư mục hiện hành
(working directory). Một đường dẫn tương đối thường bắt đầu với :
Tên của một thư mục hoặc tệp tin
Một dấu . (dấu chấm) biểu thị cho thư mục hiện hành (working directory)
Một dấu .. (hai chấm) biểu thị cho thư mục mẹ của thư mục hiện thời.
1. Giả sử là bạn đang đứng trong thư mục /home/tuantub trong cây thư mục, từ đây thì đường
dẫn Desktop/abc sẽ là đường dẫn tương đối của tệp tin abc.
2. Từ /home/tuantub thì đường dẫn tương đối đến thư mục /lib sẽ là ../../lib (thư mục lib là thư
mục con của thư mục mẹ của thư mục mẹ của /home/tuantub)
3. Từ /home/tuantub, nếu muốn di chuyển đến /lib thì ta dùng lệnh cd với :
Đường dẫn tuyệt đối: cd /lib
Đường dẫn tương đối: cd ../../lib
2
Thực hiện một yêu cầu sau trên Linux
Sử dung command line để thực hiện các lệnh cơ bản về file-folder.
1. Cho biết thư mục Home của user hiện hành.
2. Liệt kê danh sách file, folder trong thư mục hiện hành
3
5. Copy 3 file bất kỳ trong folder /etc vào folder ncd1
7. Dùng cơ chế chuyển hướng xuất để tạo file vi.txt chứa nội dung hướng dẫn dùng lệnh vi
Lệnh: vi --help > vi.txt
8. Di chuyển file vi.txt (yêu cầu 7) vào thư mục cd
11. Hiển thị nội dung file vi.txt sử dụng lệnh more, less, cat
4
12. Tạo file log_time rỗng trong thư mục cd
13. Hiển thị ngày giờ tạo file log_time nói trên.
14. Đổi tên file log_time thành log_time.txt và chứa trong tc2
15. Tạo file my_friend.txt trong thư mục tc1 chứa danh sách tên 2 sinh viên ngồi cạnh trong
lớp. (sử dụng lệnh cat tên_file, bấm Ctrl+D để kết thúc )
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
MÔN HỌC: HỆ ĐIỀU HÀNH.
Linux là Hệ điều hành đa người dùng (multi-users). Mỗi người dùng sử dụng một tài khoản
user để đăng nhập vào hệ thống Linux.
User tên root (UID=0) là tài khoản có quyền cao nhất với hệ thống Linux.
Group là một danh sách chứa tên các user hoặc Group khác làm thành viên (member). Khi
phân quyền cho một Group, tất cả user / group thành viên của nó sẽ thừa hưởng theo
Mỗi tài khoản user trên Linux cơ bản gồm có:
o Một mã định danh (UID)
o Một tên user (username) và mật khẩu (password)
o Một thư mục riêng (home directory / working directory)
o Một quyền thực thi trên thư mục chứa tập lệnh shell (/bin/bash)
Tương tự User, mỗi tài khoản group trên Linux gồm có:
o Một mã định danh group (GID)
o Mã định danh (hoặc tên) các User / Group khác là thành viên của nó.
Danh sách user và thông tin cơ bản của user được lưu trữ trong file /etc/passwd
Danh sách group và thông tin cơ bản được lưu trữ trong file /etc/group
Mật khẩu của users được mã hóa và lưu trữ trong file /etc/shadow
Trong Linux, một tài khoản user mặc nhiên sẽ sở hữu một group trùng tên user đó – gọi là
nhóm “chính” (Primary group).
Tài khoản user (hoặc group) có thể tham gia làm thành viên của group khác - gọi là nhóm bổ
sung (Supplement group) để thừa hưởng những quyền mà group đó có.
Tạo user bằng lệnh useradd (hoặc adduser):
o Lệnh: useradd Teo – tạo tài khoản Teo với các giá trị mặc định.
o Lệnh: useradd -g root Teo – tạo tài khoản Teo, đặt nhóm root làm nhóm chính của Teo.
o Lệnh: useradd -G root Teo – tạo tài khoản Teo, cho Teo tham gia bổ sung vào nhóm root.
o Lệnh: useradd -d /home/Teo Teo – tạo tài khoản Teo, gán thư mục /home/Teo làm thư
mục riêng cho tài khoản này.
o Lệnh: useradd -p 123 Teo – tạo tài khoản Teo, đặt mật khẩu là 123.
Đặt mật khẩu cho user bằng lệnh passwd:
o Lệnh: passwd Teo – đặt lại mật khẩu cho tài khoản Teo.
o Lệnh: passwd – đặt lại mật khẩu cho tài khoản hiện hành (đang logon).
Lệnh usermod – hiệu chỉnh tài khoản user hiện có. Các option tương tự useradd.
Lệnh userdel – xóa tài khoản user hiện có.
Lệnh groupadd, groupmod, groupdel – dùng tạo, sửa, xóa group
Lệnh groupmems -g sshd -a Teo – thêm (add) user Teo vao nhóm sshd.
Lệnh groupmems -g sshd -d Teo – loại bỏ (delete) user Teo vao nhóm sshd.
Lệnh id USER1 - Hiển thị thông tin về UID, GID, các sup. group của người dùng USER1.
Lệnh whoami - Hiển thị username của người dùng hiện hành.
Lệnh who am i – tương tự whoami nhưng hiển thị đầy đủ thông tin.
Lệnh who - Hiển thị thông tin tất cả người dùng đang đăng nhập hệ thống Linux.
Lệnh su <ten_user1> - Tạm thời chuyển qua <user1> (switch user). Các lệnh sau đó sẽ được
thực thi bằng quyền của <user1>
Giải thích:
An: tên user
502:502: UID của user và GID của Primary group
/home/An: thư mục riêng của user An
/bin/bash: cho phép user quyền thực thi các bash shell trong thư mục /bin.
2
1.1.4. Dùng lệnh cat /etc/group để xem thông tin các group hệ thống tạo cùng với user.
1.2. Thực hiện các thao tác hiệu chỉnh tài khoản:
1.2.1. Hiệu chỉnh tài khoản An:
– Chọn thư mục /var/www/An làm home directory của tài khoản này.
– Cho phép tham gia thêm (bổ sung) vào nhóm sshd.
– Dùng lệnh cat /etc/passwd và cat /etc/group để xem kết quả.
1.2.2. Hiệu chỉnh tài khoản Binh:
– Chọn nhóm root làm nhóm chính của tài khoản này.
1.2.3. Tạo group “P.KeToan”
– Ghi danh các tài khoản tạo ở trên vào thành viên của nhóm này (supplement group).
– Dùng lệnh cat /etc/group để xem kết quả
1.3. Kiểm tra quyền tài khoản:
1.3.1. Khởi động dịch vụ sshd trên máy Linux (lệnh: service sshd start)
1.3.2. Từ máy khác, dùng Putty kết nối vào máy Linux lần lượt bằng các tài khoản An, Binh,
Cong, Dung, Em.
1.3.3. Dùng lệnh whoami để kiểm tra tên tài khoản hiện tại.
1.3.4. Nếu không phải là tài khoản root”
1.3.4.1. Thử tạo thư mục, file trên thu mục root (/)
1.3.4.2. Thử tạo thư mục, file trên thu mục home(~)
1.3.5. Dùng lệnh su root để chuyển qua quyền dùng lệnh của tài khoản root.
1.4. Thực hiện thay đổi shell của Dung và Em thành nologin.
Kiểm tra khi login vào Linux với tài khoản Dung và Em.
3
Tóm tắt về Phân quyền truy cập File/Folder trong Linux
Linux cho phép phân quyền truy cập trên mọi đối tượng: file, directory, link, dev file…
Có 3 quyền truy cập lên File/ directory:
Quyền Ký hiệu Đối với directory Đối với file
Xem (đọc) tên của thư mục
Xem / đọc nội dung bên trong
Read r (không cho liệt kê danh sách
tập tin.
file/folder bên trong thư mục)
Write w Sửa tên, xóa thư mục. Sửa tên, ghi đè, xóa file.
Xem (truy cập) danh sách Cho phép nạp (loading) và
eXecutive x
file/folder bên trong thư mục thực thi file (processing)
Có 3 loại đối tượng được phân quyền trên File/Folder:
o owner (ký hiệu: u): tài khoản user sở hữu đối tượng – mặc định là user tạo ra đối tượng đó.
o group (ký hiệu: g): tài khoản primary group của user sở hữu. Các user / group khác là
thành viên của Primary group sẽ thừa hưởng quyền truy cập.
o others (ký hiệu: o): tất cả các user / group không thuộc hai loại trên.
Biểu diễn quyền truy cập:
o Cách 1: biểu diễn bằng 10 ký tự. Ví dụ: lệnh $ ls -l
drwxr-xr-x 2 root root 4096 2011-07-07 15:29 Desktop
-rw-r--r-- 1 root root 68 2011-07-07 15:16 main.c
Ký tự đầu thể hiện loại file:
- : Tệp tin thông thường
d : directory (Thư mục)
l : link (Liên kết)
c : character Special file
s : Socket
p : Named pipe
b : Block special device
3 ký tự kế (2-4) là quyền của owner.
3 ký tự kế (5-7) là quyền của group.
3 ký tự kế (8-10) là quyền của other.
o Cách 2: biểu diễn bằng 3 số hệ bát phân (Oct).
Thứ tự biểu diễn của 3 số Oct trên file/folder: owner - group - other.
Mỗi số Oct gồm 3 số Bin thể hiện các quyền: read - write - executive (0=cấm, 1=cho)
0 (000): cấm tất cả các quyền
1 (001): cho execute
2 (010): cho write
3 (011): cho write + execute
4 (100): cho read
5 (101): cho read + execute
6 (110): cho read + write
7 (111): cho read + write + execute (full)
Lệnh chmod dùng thay đổi quyền truy cập trên file/folder (change file mode bits). Lệnh này
được thực hiện bởi owner hoặc user quyền root.
4
o Cách 1: gán quyền bằng số Oct:
Ví dụ: $ chmod 744 main.c # tập main.c sẽ có thuộc tính là: -rwxr–r–
o Cách 2: gán quyền bằng cách sử dụng ký tự đại diện (u, g, o, a) kết hợp với các toán tử +, -,
= (thêm, bớt, gán)
Ví dụ: $ chmod +x demo.sh # mặc định là u nên ở đây không cần đại diện
Ví dụ: $ chmod u+rwx,go-rwx demo.sh # thêm quyền r,w,x cho owner, bỏ quyền
w,r,x cho group và other.
Lệnh chown dùng thay đổi sở hữu (change owner) cho file/folder. Lệnh này thực hiện với
quyền root:
$ chown User_Name File_Name
Lệnh chgrp dùng thay đổi group (change group) cho file/folder. Lệnh này thực hiện với quyền
root chủ sở hữu (owner) và là thành viên của Group_Name trong lệnh.
$ chgrp Group_Name File_Name
Lệnh id dùng kiểm tra user thuộc group nào.
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN.
MÔN HỌC: HỆ ĐIỀU HÀNH.
Tiến trình (Process) là một chương trình đang được thực thi trên hệ thống Linux.
Mỗi tiến trình sẽ được Linux gán cho mộ mã định danh PID (Process ID)
Tiến trình Foreground (tiến trình tiền cảnh): tiến trình được thực thi và được kiểm soát
bởi người dùng. Ví dụ: lệnh ls –R /
Tiến trình Background (tiến trình hậu cảnh / tiến trình nền): tiến trình đang hoạt động
trong hệ thống Linux nhưng không chiếm quyền điều khiển dấu nhắc lệnh của người
dùng. Ví dụ: sshd, httpd…
Các tiến trình thường trực thường được bắt đầu bằng tiến trình init khi khởi động. Cấu
hình chọn tiến trình chạy ngay khi khởi động bằng cách hiệu chỉnh kịch bản của init.
Các loại tiến trình còn lại sẽ được chạy thông qua Linux shell.
Khi người sử dụng vào tên chương trình hợp lệ trên dòng lệnh, shell sẽ tự tạo một bản
copy như một tiến trình mới và thay thế tiến trình mới với chương trình được đặt tên
trên dòng lệnh. Nói một cách khác shell sẽ chạy chương trình được đặt tên như một tiến
trình khác.
Để lấy thông tin về tất cả các tiến trình đang chạy trên hệ thống dùng các lệnh: ps,
pstree, top, htop…
Một số Option của lệnh ps:
Tùy Chọn Miêu tả
a Hiển thị các tiến trình của tất cả những người sử dụng
u Hiển thị tên người sử dụng và thời gian bắt đầu tiến trình
Hiển thị kết quả theo định dạng rộng. Bình thường, kết quả kết xuất bị cắt
w nếu nó không vừa một dòng. Sử dụng tùy chọn này bạn có thể ngăn chặn
được điều đó
t XX Hiển thị các tiến trình được kết hợp với vùng làm việc xx
x Hiển thị các tiến trình không có điều khiển vùng làm việc
Ví dụ:
%CPU % CPU sử dụng của tiến trình PRI Mức ưu tiên của tiến trình
%MEM % bộ nhớ tiến trình sử dụng PPID ID của tiến trình cha
Kích thước bộ nhớ ảo tiến
SIZE FLAGS Số cờ được kết hợp với tiến trình
trình sử dụng
Kích thước của bộ nhớ thực Thời gian hay ngày bắt đầu của
RSS START
sử dụng bởi tiến trình tiến trình
TTY Vùng làm việc của tiến trình TIME Tổng thời gian sử dụng CPU
Linux cho phép người dùng thực thi nhiều tiến trình cùng lúc và cho các tiến trình đó
tương tác nhau. Dùng dấu “|” (pipe-sign)
o Ví dụ: ls –R / | more tiến trình ls (liệt kê nội dung thư mục) tương tác với tiến
trình more (hiển thị theo từng trang màn hình)
o Ví dụ: ps –af | grep ‘[bash]’ tiến trình ps (xem danh sách tiến trình) tương tác
với tiến trình grep (lựa chọn dòng có chuỗi ‘[bash]’)
Các lệnh thường dùng cho giao tiếp giữa các tiến trình:
o Lệnh: more hiển thị theo từng trang màn hình.
o Lệnh: grep ‘chuỗi’ tìm ‘chuỗi’ trong file hoặc trên màn hình.
o Lệnh: wc đếm số dòng (-l) hoặc số từ (word) trong file.
o Lệnh: echo ‘chuỗi’ xuất chuỗi ra màn hình.
Lệnh: ps -C <lệnh> : sử dụng ps để gọi một tiến trình (lệnh) khác.
7. Đếm số process đang thực thi bởi người dùng hiện tại:
Lệnh: ps –C ps | wc -l
8. Đếm số process của user root đang thực thi trên máy:
Lệnh: ps –C ps U root | wc -l
9. Hiển thị các process có từ “gnome” của user root dang thực thi trên máy
Lệnh: ps –aux | grep ‘gnome’
10. Thực thi lệnh in thông tin tất cả các tập tin, thư mục của hệ thống. Lưu vào root/lietke.txt .
Lệnh: ls -R / > /root/lietke.txt
11. Tạm ngừng và chuyển lệnh trên vào chế độ background
(dùng Ctrl-Z).
12. Thực thi lệnh: man ls (xem manual của lệnh ls) đưa tiến trình này vào background.
13. Xem các tiến trình chạy background:
Lệnh: jobs
14. Cho phép thực thi lại lệnh ở câu 10:
Lệnh: bg <ID của process>
15. Mở 2 của sổ console (terminal). Thực thi cùng lệnh “ls –lR /” với độ ưu tiên lần lượt là -
19 và +19, kiểm nghiệm xem lệnh nào sẽ thực thi xong trước.
Lệnh: nice -19 ls –lR /
Lệnh: nice +19 ls –lR /
16. Thực thi câu lệnh tìm kiếm tất cả các file có kích thước > 1MB và < 10MB, với độ ưu tiên -5
Lệnh: nice -5 find / -size +100K -size -1000K
17. Tăng độ ưu tiên của câu lệnh trên:
Mở một cửa sổ Terminal khác
Lệnh: ps –u root - xem các tiến trình của user root. Ghi nhận PID của tiến trình “find”
Lệnh: renice -2 <PID của find>
18. Ngắt câu lệnh trên
Phần 4: Lập lịch cho Hệ điều hành thực thi tiến trình:
***
Kết quả:
Yêu cầu: Viết chương trình tính tổng từ 1 đến n. Lưu file tinhtong.sh
- Thực thi file theo cú pháp: ./tinhtong.sh [số n]
- Nếu khi thực thi, người dùng không nhập tham số n thì yêu cầu nhập trong chương trình
Bài tập 6: Chương trình đếm số dòng của một tệp tin
Yêu cầu: Viết chương trình đếm số dòng của một tệp tin. Lưu file demdong.sh
- Thực thi file theo cú pháp: ./demdong.sh <ten file>
- Nếu khi thực thi, người dùng không nhập “tên file” thì đưa ra hướng dẫn sử dụng trước khi kết
thúc chương trình.
Bài tập 8: Chương trình tìm dòng có độ dài lớn nhất trong một tập tin
#!/bin/sh
echo “Chuong trinh tim dong dai nhat trong tap tin $1”
{
n=0
max=0
dong=””
while read line
do
n=`expr length “$line”`
if [ $n –gt $max ]
then
dong=”$line”
max=$n
fi
done
echo “Dong trong tap tin $1 co do dai max = $max la : $dong”
}<$1
exit 0
Bài tập 9: Chương trình tìm một xâu trong một tập tin
#!/bin/sh
echo “Chuong trinh tim xau $1 trong tap tin $2”
{
wordlen=`expr length “$1”` # Do dai tu can tim
while read textline
do
textlen=`expr length “$textline”` # Do dai cua dong vua doc
end=$(($textlen – wordlen + 1”
index=1
while [ $index –le $end ]
do
temp=`expr substr “$textline” $index $wordlen
if [ “$temp” = $1 ]
then
echo “Tim thay $1 tai dong $textline”
break
fi
index=$(($index + 1))
done
done
}<$2
exit 0
Bài tập 10: Tìm số lớn nhất trong dãy số nhập vào
#/bin/bash
# input an array of elements
function input()
{
echo -n "n= "
read n
Viết 1 chương trình Shell đọc từng dòng trong 1 file văn bản. Giữa mỗi lần hiển thị dòng text thì
có 1 câu hỏi từ Shell: “bạn có muốn đọc dòng kế tiếp ko ? y/n” nếu trả lời là “y” hoặc “Y” thì in
dòng kế tiếp,trong trường hợp ngược lại thì kết thúc chương trình
#!/bin/sh
echo – e “ nhap ten file:”
read filename
if [ ! –f “$filename” ]; then
echo “ $filename not exists”
exit 1
fi
answer=””
count=0
numlines=`wc –l $filename|sed ‘s/^ *//’|cut –d “ “ –f 1`
echo “ so dong: $numlines”
while [ “$answer”!=”n”]
do
echo –e “tiep tuc(y/n)?”
read answer
if [ “answer” = “y” ]; then
echo “doc het file rui”
exit 0
fi
count=$(($count+1))
sed –n ${count}p $filename
done
exit 0
Viết 1 chương trình trong Shell sao cho với tham số thứ nhất là tên file
text và nó sẽ in ra màn hình nội dung file này, nhưng với tất cả ký tự đều viết
hoa
#!/bin/sh
echo – e “ nhap ten file:”
read filename
if [ ! –f “$filename” ]; then
echo “ $filename not exists”
exit 1
fi
echo “file sau khi chuyen doi:”
tr ‘[a-z]’ ‘[A-Z]’ <$filename
exit 0
Bài 10. Viêt́ chương triǹ h shell giaỉ phương triǹ h bâc ̣ hai : ax2 + bx +c =0 với các tham số a,b,c
nhập từ bàn phiḿ va ̀ cać kêt́ qua chińh xać đêń hai chữ số.
#!/bin/bash
echo -n "a= " Phương trình bậc 2 có dạng
aX^2 + bX + c = 0 ( a khác 0)
read a
Delta = D = b^2 - 4ac
echo -n "b= "
D < 0: pt vô nghiệm.
read b D = 0: pt có nghiệm kép: X1= X2= - b / 2a
echo -n "c= " D > 0: pt có 2 nghiệm phân biệt.
X1= ( -b + \/ D) / 2a
read c X2= ( -b - \/ D) / 2a
delta=$(echo "$b^2 - 4*$a*$c" | bc) scale cho biết số lượng số sau dấu chấm.
if [ $delta -lt 0 ] bc có thể nhận dạng và xử lý:
-các số (cả integer và float)
then -biến
echo "pt vo nghiem" -comment dùng để diễn giải đoạn code( /* */)
-Expression-các biểu thức
elif [ "$delta" -eq 0 ] -Các statement (ví dụ if -then)
then -Các hàm
***
Gắn kết ổ đĩa vào hệ thống quản lý file của Linux:
- Tạo 1 thư mục rỗng.
Ví dụ: mkdir /mnt/crd
- Gắn kết tập tin thiết bị ổ đĩa vào thư mục rỗng bằng lệnh mount
Ví dụ: mount /dev/cdrom /mnt/cdr
Gỡ bỏ ổ đĩa đã gắn kết:
- Gỡ bỏ ổ đĩa đã gắn kết bằng lệnh umount
Ví dụ: umount /dev/cdrom
Hoặc: umount /mnt/cdr
Nén và giải nén file / folder trong Linux bằng gzip / gunzip:
- Nén file /folder thành file *.gz
#gzip [tên file]
- Giải nén file *.gz
#gunzip [tên file.gz]
Nén và giải nén file / folder trong Linux bằng zip / unzip:
- Nén file / folder thành file *.zip:
Lệnh: zip -r [tênfile.zip] [file1 / folder]
- Giải nén file *.zip
#unzip [tên file.zip]
Nén và giải nén file / folder trong Linux bằng tar:
- Gom nhiều file / folder thành một file duy nhất (*.tar):
Lệnh: tar -cvf [tênfile.tar] [file1] [file2] ...
- Gom nhiều file / folder thành một file duy nhất – nén file này (*.tar.gz):
Lệnh: tar -zcvf [tênfile.tar] [file1] [file2] ...
- Bung file *.tar vào thư mục hiện tại:
Lệnh: tar -xvf [tênfile.tar]
- Bung file *.tar vào thư mục khác:
Lệnh: tar -xvf [tênfile.tar] -C [destination]
- Giài nén và bung file *.tar.gz vào thư mục hiện tại:
Lệnh: tar -zxvf [tênfile.tar.gz]
- Giài nén và bung file *.tar.gz vào thư mục khác:
Lệnh: tar -zxvf [tênfile.tar.gz] -C [destination]
Cài đặt phần mềm trong Linux:
1. Cài đặt từ gói phần mềm (*.rpm) có sẵn trong CD hoặc USB drive bằng lệnh: rpm
- Kiểm tra các gói phần mềm đã / chưa được cài đặt:
Lệnh: rpm -qa
Hoặc: rpm -qa <tên gói>
- Cài đặt gói phần mềm:
Lệnh: rpm -ivh <tên gói>
- Gỡ bỏ gói phần mềm đã cài đặt:
Lệnh: rpm -e <tên gói>
- Cập nhật gói phần mềm đã cài đặt:
Lệnh: rpm -U <tên gói>
2. Cài đặt từ source phần mềm (*. tar.gz hoặc *.tar.bz2) tải về từ web.
- [root@ln ~]# ./configure # Kiểm tra các điều kiện và tạo Makefile
- [root@ln ~]# make # Biên dịch
- [root@ln ~]# make install # Tiến hành cài đặt phần mềm.
3. Cài đặt phần mềm trực tiếp từ nhà cung cấp:
- Lệnh yum (Yellowdog Updater Modified) cài đặt phần mềm từ những nhà cung cấp
đã được định danh sẵn trong Linux
- Cài đặt gói phần mềm:
Lệnh: yum install <tên gói>
Hoặc: yum install -y <tên gói> #cài đặt không cần hỏi lại
- Gỡ bỏ gói phần mềm đã cài đặt:
Lệnh: yum remove <tên gói>
- Cập nhật gói phần mềm đã cài đặt:
Lệnh: yum update <tên gói>