Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - 1653038650
(123doc) - 1653038650
(123doc) - 1653038650
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban Lãnh
đạo Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học, cùng tất cả quý Thầy Cô đã
tận tình giảng dạy tôi trong thời gian học tập vừa qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thành - người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn cố vấn học tập - cô Nguyễn Thị Pha - người đã luôn giúp đỡ, động
viên tôi khi tôi gặp khó khăn trong học tập.
Chân thành cảm ơn anh Nguyễn Ngọc Thạnh, anh Huỳnh Xuân Phong, anh
Phạm Hồng Quang - cán bộ phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm, các
anh chị cán bộ phòng thí nghiệm của Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh
học đặc biệt là cô Nguyễn Thị Liên và thầy Võ Văn Song Toàn đã hỗ trợ và tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin ghi ơn gia đình và tất cả bạn bè lớp Vi sinh vật học khóa 36, chị Lê Thị Thảo
và các anh chị cao học Công nghệ sinh học khóa 19 đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Kính chúc quý Thầy Cô được nhiều sức khỏe và luôn có những cống hiến quý
báu cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
TÓM TẮT
Với mục đích tìm ra dòng nấm men thuần chủng có đặc tính lên men rượu tối
ưu từ dịch quả xoài cũng như góp phần làm đa đạng sản phẩm từ xoài. Đề tài “Phân
lập nấm men tự nhiên lên men rượu vang xoài Cát Chu” được thực hiện. Kết quả
nghiên cứu đã phân lập được 27 dòng nấm men từ dịch ép quả xoài (lên men tự nhiên
có bổ sung và không bổ sung đường và vỏ). Trong đó, dòng nấm men CKV1 được
phân lập từ dịch ép quả xoài lên men tự nhiên không bổ sung đường và có bổ sung vỏ,
mẫu thu tại Cần Thơ được tuyển chọn, dòng này thể hiện hoạt lực lên men tốt nhất
như thời gian làm đầy cột khí CO2 trong ống Durham sau 7 giờ, cho hàm lượng
ethanol cao nhất (14,3% v/v). Rượu vang xoài lên men từ dòng nấm men tuyển chọn
với dịch phối chế ban đầu 27oBrix, pH = 4 và mật số tế bào nấm men 105 tế bào/ml lên
men ở nhiệt độ phòng (28 – 30oC) trong 11 ngày cho kết quả độ cồn cao nhất (15,67%
v/v).
Từ khóa: lên men, nấm men, phân lập, rượu vang xoài, tuyển chọn.
Chuyên ngành Vi sinh vật học i Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
MỤC LỤC
Trang
PHẦN KÝ DUYỆT .........................................................................................................
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................
TÓM TẮT ......................................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................... v
TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................... vii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................... 2
1.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................ 2
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Nguyên liệu xoài ................................................................................................ 3
2.1.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 3
2.1.2. Một số giống xoài có chất lượng cao ở nước ta ........................................... 4
2.1.3. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng ................................................... 5
2.1.4. Độ chín của quả xoài .................................................................................... 7
2.1.5. Ý nghĩa kinh tế của xoài ............................................................................... 7
2.2. Enzyme pectinase ............................................................................................... 8
2.2.1. Giới thiệu ...................................................................................................... 8
2.2.2. Sản xuất ........................................................................................................ 8
2.2.3. Ứng dụng ...................................................................................................... 9
2.3. Nấm men ........................................................................................................... 10
2.3.1. Giới thiệu chung về nấm men .................................................................... 10
2.3.2. Phân loại nấm men ..................................................................................... 10
2.3.3. Một số nấm men trong sản xuất rượu vang trái cây ................................... 15
2.3.4. Yêu cầu đối với nấm men rượu vang ......................................................... 18
2.4. Khái quát về rƣợu vang .................................................................................. 19
Chuyên ngành Vi sinh vật học ii Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học iii Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
4.2.1. Kết quả chiều cao cột khí CO2 trong ống Durham ..................................... 46
4.2.2. Khả năng lên men của các dòng nấm men phân lập .................................. 47
4.3. Khảo sát ảnh hƣởng của mật số nấm men, độ Brix, pH ban đầu lên quá
trình lên men rƣợu ................................................................................................. 48
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 53
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 53
5.2. Đề nghị .............................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................ 1
PHỤ LỤC ........................................................................................................................
PHỤ LỤC 1. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
PHỤ LỤC 2 . SỐ LIỆU THÍ NGHIỆM
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ THỐNG KÊ
Chuyên ngành Vi sinh vật học iv Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Trang
Chuyên ngành Vi sinh vật học v Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học vi Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
TỪ VIẾT TẮT
- CĐV: mẫu xoài mua tại Cần Thơ có bổ sung đường và bổ sung vỏ.
- CĐK: mẫu xoài mua tại Cần Thơ có bổ sung đường và không bổ sung vỏ.
- CKV: mẫu xoài mua tại Cần Thơ không bổ sung đường và có bổ sung vỏ.
- CKK: mẫu xoài mua tại Cần Thơ không bổ sung đường và vỏ.
- ĐĐV: mẫu xoài mua tại Đồng Tháp có bổ sung đường và bổ sung vỏ.
- ĐĐK: mẫu xoài mua tại Đồng Tháp có bổ sung đường và không bổ sung vỏ.
- ĐKV: mẫu xoài mua tại Đồng Tháp không bổ sung đường và có bổ sung vỏ.
- ĐKK: mẫu xoài mua tại Đồng Tháp không bổ sung đường và vỏ.
- v/v: Thể tích/Thể tích.
Chuyên ngành Vi sinh vật học vii Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 1 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 2 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Cây xoài có tên khoa học là Manifera indica thuộc họ Anacardiaceae (đào lộn
hột), bao gồm 73 chi và 600 loài cây phân bố ở vùng khí hậu nhiệt đới từ bắc Myanma
và Ấn Độ, từ đó lan sang các nước Đông Nam Á tuy nhiên cũng có một số loài sống ở
vùng ôn đới như ở Nam Âu, vùng ôn đới Châu Á và Châu Mỹ. Trên thế giới xoài hiện
được trồng nhiều ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Indonexia, Bangladesh
(Bally, 2006).
Cây xoài bao gồm lá, hoa, thân cây, vỏ cây, rễ và quả. Cây xoài cao từ 15-30 m,
lá xoài có màu xanh đậm và dài từ 15-18 cm, bề ngang từ 3,75-10 cm, có mùi thơm
hơi chua. Cây trổ hoa màu vàng xanh và thường trổ hoa vào tháng 3 đến tháng 4 và có
trái vào tháng 7, tháng 8, tuy nhiên cũng có một số loại có thể có sớm hoặc muộn hơn.
Hoa mọc thành chùm ở đầu cành. Hoa xoài màu vàng, nhỏ, 5 cánh, gồm có hoa lưỡng
tính và hoa đực. Hoa lưỡng tính chiếm 1-36% (tuỳ giống) và có thể thụ tinh thành quả.
Quả nhân cứng, chín có màu vàng, một hạt to. Hạt hơi dẹt, có xơ dài, thịt quả mềm, có
vị chua ngọt, thơm. Gỗ cây xoài mềm và thô, thường dùng làm ván.
Xoài là một trong những loại cây sống lâu năm nhất, có thể tới hàng trăm năm
hoặc hơn. Đặc biệt ở nơi có mạch nước ngầm sâu, do bộ rễ rất phát triển. Rễ cọc, ăn
sâu trung bình 5-6 m, có thể tới 9-10 m tuỳ theo độ sâu mạch nước ngầm.
Điều kiện sinh trưởng của cây xoài:
- Nhiệt độ: Xoài là cây ăn quả nhiệt đới, chịu nóng tốt. Nhiệt độ thích hợp 24-
27oC. Tuy nhiên xoài cũng có thể trồng được ở khí hậu cận nhiệt đới như Đài Loan,
Mỹ (bang Florida). Trong vùng nhiệt đới, xoài có thể sống được ở độ cao trên 1000 m,
Chuyên ngành Vi sinh vật học 3 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
nhưng để có sản lượng cao không nên trồng ở độ cao trên 600 m vì nhiệt độ ở đó thấp
ảnh hưởng tới ra hoa.
- Lượng mưa và độ ẩm: Lượng mưa trong khoảng 500-1500 mm/năm có thể
trồng được xoài. Nếu ít mưa thì phải tưới thêm nước, nếu mưa nhiều thì xoài ra ít hoa
và nhiều sâu bệnh. Xoài là cây chịu được hạn và úng tốt do có bộ rễ rất phát triển và
ăn sâu vào đất.
- Đất: Xoài không kén đất lắm, miễn là không có tầng đá và mực nước ngầm cao
là xoài mọc tốt. Đất phù sa cũ và ven sông, không đọng nước là vùng đất lý tưởng nhất
cho xoài. Độ pH đất thích hợp là 5,5-7,5; độ mặn dưới 0,05%.
- Dinh dưỡng: Cũng như những cây ăn quả lâu năm, cây xoài cũng cần đầy đủ
các chất dinh dưỡng đạm, lân và kali. Thời kỳ cây còn nhỏ và giai đoạn ra chồi, ra lá
chủ yếu cần đạm và lân để sinh trưởng. Thời kỳ ra hoa đậu quả cần kali.
2.1.2. Một số giống xoài có chất lƣợng cao ở nƣớc ta
Việt Nam thuộc nhóm hai mươi nước sản xuất xoài có tiềm năng của thế giới,
sản lượng xoài của Việt Nam năm 2003 đạt 306 ngàn tấn trên diện tích khoảng 53.600
ha (Đỗ Minh Hiền et al., 2006). Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 12 tháng
năm 2012 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Trung tâm tin học và thống
kê thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2012 sản lượng xoài của nước
ta đạt 776,3 nghìn tấn, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2011. Nước ta hiện có khoảng
100 giống xoài, gồm cả giống cũ và giống mới ngoại nhập. Trong đó nổi bật là các
giống xoài Cát và xoài Ghép, ngoài ra còn một số giống xoài ngoại nhập. Các giống
chính gồm có:
- Xoài Cát gồm các giống xoài Cát Trắng, Cát Đen, Cát Chu. Trong đó nổi tiếng
nhất là xoài cát Hòa Lộc (tên một ấp thuộc xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang). Xoài Cát Hòa Lộc: Có đặc điểm là quả to, trọng lượng trung bình một quả từ
400-600 g/quả, khi chín vỏ màu vàng, hạt nhỏ, thịt dày, không có xơ, ngọt và thơm.
Tuy vậy giống xoài Cát Hòa Lộc có đặc điểm là hơi khó trồng, phải có kỹ thuật thâm
canh cao, ra hoa không đồng loạt, vỏ mỏng nên khó vận chuyển đi xa. Xoài Cát Chu:
Giống xoài này được xếp thứ nhì sau xoài Cát Hòa Lộc. Trọng lượng quả trung bình
khoảng 350-450 g/quả, hạt nhỏ, thịt dày, không xơ, vị ngọt thơm, dễ đậu quả, nếu bón
đủ phân thì hầu như không có hiện tượng ra quả cách niên. Giống xoài này rất phổ
biến ở Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang. Các giống Cát Trắng, Cát Đen có quả nhỏ
Chuyên ngành Vi sinh vật học 4 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
hơn, chất lượng cũng khá nhưng không bằng xoài Cát Hòa Lộc và xoài Cát Chu, được
trồng nhiều ở Khánh Hòa, Phú Yên.
- Xoài Bưởi: Tên gọi khác là xoài Ghép, xoài Ba Mùa Mưa. Có xuất xứ từ vùng
Cái Bè (Tiền Giang). Chỉ sau khoảng 3 năm trồng đã cho quả. Quả nhỏ, trung bình từ
250-300 g/quả, cây thấp, dễ chăm sóc và thu hoạch. Vỏ dày chịu được vận chuyển xa,
không đòi hỏi kỹ thuật thâm canh cao, không có hiện tượng ra hoa cách niên. Tuy
nhiên chất lượng quả không thể bằng các loại xoài Cát.
- Xoài Thơm: Quả nhỏ, nặng trung bình khoảng 200-300 g/quả, vỏ xanh thẫm
hoặc xanh nhạt, chất lượng cũng tốt nhưng năng suất thấp và hay mất mùa.
- Xoài Khiêu Xa Vơi: Đây là giống xoài ăn xanh của Thái Lan du nhập vào nước
ta. Quả dài, vỏ xanh đậm và rất dày, trọng lượng trung bình 300-350 g/quả. Quả vừa
cứng đã có vị hơi ngọt, không chua, dễ ăn, để chín thì vị nhạt hơn xoài Cát, loại này
cũng được thị trường rất ưa chuộng. Tuy nhiên cây khó ra hoa, ở Thái Lan cũng như ở
miền Nam nước ta phải sử dụng chất Paclobutrazol để kích thích ra hoa.
Ngoài các giống xoài ngon phổ biến trên còn một số loại xoài khác như xoài
Thanh Ca, xoài Xiêm, xoài Tượng,…
Hình 1. Các giống xoài đƣợc trồng phổ biến ở Tiền Giang và Đồng Tháp
(*Nguồn: Đỗ Minh Hiền et al., 2006)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 5 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 2: Thành phần giá trị dinh dƣỡng trên 100 g xoài tƣơi
Giá trị dinh dƣỡng Giá trị dinh dƣỡng
Thành phần Thành phần
trên 100g trên 100g
Nước 81,7 g Tổng folate 14 mcg
Năng lượng 65 kcal (272 kj) Vitamin A, IU 3894 IU
Protein 0,51 g Vitamin A, RE 389 mcg_RE
Chất béo 0,27 g Vitamin E 1,12 mg_ATE
Carbohydrates 17 g Tocopherols, alpha 1,12 mg
Tổng chất xơ 1,8 g Lipids
Tro 0,5 g Tổng acid béo bão hòa 0,066 g
Chất khoáng Tổng acid béo không bão hòa 0,101 g
Calcium 10 mg Tổng acid béo không bão hòa đa 0,051 g
Sắt 0,13 mg Cholesterol 0,00 mg
Magnesium 9 mg Amino acids
Phosphorus 11 mg Tryptophan 0,008 g
Potassium 156 mg Threonine 0,019 g
Sodium 2 mg Isoleucine 0,018 g
Zinc 0,04 mg Leucine 0,031 g
Copper 0,11 mg Lysine 0,041 g
Manganese 0,027 mg Methionine 0,005 g
Selenium 0,6 mcg Phenylalanine 0,017 g
Vitamins Tyrosine 0,01 g
Vitamin C (tổng ascorbic 27,2 mg Valine 0,026 g
acid)
Thiamine 0,056 mg Arginine 0,019 g
Riboflavin 0,57 mg Histidine 0,012 g
Niacin 0,584 mg Alanine 0,051 g
Pantothenic acid 0,16 mg Aspartic acis 0,042 g
Vitamin B6 0,16 mg Glutamic acid 0,06 g
(*Nguồn: Bally, 2006)
Bảng 3: Giá trị dinh dƣỡng các loại xoài tại Cái Bè (Tiền Giang)
Trung
Thành phần/loại xoài Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5
bình
Xoài Cát Hoà Lộc 71,2 68,5 73,6 71,1
Nƣớc (%) Xoài Cát Chu 77,6 76,5 82,2 78,8
Xoài Ghép 83,2 86,1 89,0 86,1
Đƣờng tổng (%) Xoài Cát Hoà Lộc 15,2 18,0 14,7 16,0
Xoài Cát Chu 16,5 17,3 16,0 16,6
Xoài Ghép 12,4 10,4 9,70 10,8
Xoài Cát Hoà Lộc 7,50 7,20 4,60 6,40
Đƣờng khử (%) Xoài Cát Chu 5,40 6,20 5,80 5,80
Xoài Ghép 6,60 5,00 5,20 5,60
Xoài Cát Hoà Lộc 0,54 0,64 0,59 0,60
Độ axit (%) Xoài Cát Chu 0,43 0,54 0,70 0,60
Xoài Ghép 0,87 0,70 0,65 0,74
Xoài Cát Hoà Lộc 83,2 96,8 80,0 86,7
Vitamin C (ppm) Xoài Cát Chu 72,0 67,5 68,0 69,2
Xoài Ghép 79,0 71,2 71,0 73,7
(*Nguồn: Lê Quang Trí , 2001)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 6 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Xoài là một trong 3 loại quả (cùng với đào và dưa tây) có nhiều tiền vitamin A
rất tốt cho thị lực của mắt. Xoài còn chứa glucozit có tác dụng chống viêm, chống ung
thư, diệt khuẩn, hạ cholesterol. Theo một số công trình nghiên cứu thì xoài có thành
phần vitamin C tương đương với cam và quýt. Đặc biệt xoài còn chứa nhiều chất sắt
rất tốt cho hoạt động trí não.
Từ lâu xoài được biết đến với nguồn dinh dưỡng cao, bao gồm carbohydrates,
proteins, chất béo, các khoáng chất và nhiều vitamin, đặc biệt vitamin A (beta
carotene), B1, B2 và vitamin C (ascorbid acid). Khi quả chín, nồng độ vitamin C giảm,
nồng độ glucose, fructose và succrose tăng. Bảng 3 cho thấy giá trị dinh dưỡng các
loại xoài tại Cái Bè (Tiền Giang).
2.1.4. Độ chín của quả xoài
Phân loại độ chín (độ già) của quả đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng sâu sắc
đến chất lượng quả, có nhiều cách phân loại độ chín của quả như dựa vào màu sắc,
hình dáng, kích thước quả, phẩm chất quả và kinh nghiệm cá nhân. Giống xoài Cát
Hòa Lộc nên thu hoạch khi quả có tỷ trọng từ 0,90-1,02 và từ 1,00-1,02 đối với giống
xoài Cát Chu (Nguyễn Bảo Vệ et al., 2007). Theo Pattharaporn et al. (2003), giai đoạn
chín thích hợp để làm rượu xoài là quả xoài được ủ chín từ 2-3 ngày trong hộp cát tông
cùng với 3 gram Calcium Carbide (Đất đèn) /1 kg xoài. Xoài có độ chín thích hợp giúp
tăng độ rượu, giảm tổng số rắn hòa tan và acid dễ bay hơi và giúp sản phẩm rượu xoài
không sản sinh khí SO2. Kiểm soát độ chín của quả xoài nguyên liệu giúp cho ra sản
phẩm rượu vang ổn định về chất lượng và tăng giá trị cảm quan.
2.1.5. Ý nghĩa kinh tế của xoài
Quả xoài mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng với nhiều công dụng như:
làm salad, ngâm giấm, ăn chấm với muối (đối với xoài xanh), ăn tươi, làm sinh tố,
nước ép xoài (đối với xoài chín). Ngoài sử dụng ăn tươi bao gồm ăn xanh hoặc ăn xoài
chín, quả xoài còn được chế biến thành các món ăn đơn giản như dưa xoài, mứt xoài,
tương ớt xoài (Ấn Độ),… Ngày nay, xoài và hương liệu của nó còn được thêm vào các
sản phẩm như nước trái cây, kem, rượu vang, trà ướp hương hoa xoài, ngũ cốc, thanh
muesli (một loại thức ăn nhẹ) và bánh quy (Bally, 2006).
Ngoài trồng lấy quả xoài còn được trồng làm cây che bóng mát và làm cảnh. Hoa
xoài là nguồn mật cho ong, lá dùng làm thức ăn cho gia súc, hạt dùng làm thuốc trị
giun sán, ở một số nơi, hạt và lá xoài dùng làm thức ăn như một loại rau, dùng làm
Chuyên ngành Vi sinh vật học 7 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
thuốc trị giun sán, thức ăn cho gia súc. Nhựa xoài là một loại gôm chất lượng cao,
cùng với vỏ xoài thì tại một số vùng ở Ấn Độ, nhựa xoài được xem như một vị thuốc
chữa bệnh. Gỗ xoài được dùng làm ván, than củi (Bally, 2006).
2.2. Enzyme pectinase
2.2.1. Giới thiệu
Pectinase là nhóm enzyme thuỷ phân pectin do E. Fremi tìm ra năm 1840 gồm
một số enzyme như: Pectinesterase (PE), Polygalacturonase (PG), Protopectinase,
Transeliminase (TE). Các loại vi sinh vật cho pectinase đều hiếu khí, các chủng cho
enzyme tốt là:
- Nấm mốc: Aspergilus niger, Penicillium glaucum, Penicillium chrlichii,
Aspergilus terrus, Aspergilus saitoi, Candida diplodiella, Aspergilus awamoni.
- Nấm men: Saccharomyces, Fragilis.
- Vi khuẩn: Bacillus polymyxa, Bacillus felseneus erwiniacaratovora, Baillus
species,…
Chế phẩm pectinase từ nấm mốc thuỷ phân mạnh hơn pectinase từ thực vật bao
gồm đủ loại enzyme nhóm pectinase như trên. pH tối ưu để enzyme hoạt động từ 4,5-
5,0; nhiệt độ tối ưu là 40-45oC. Các chất Na+, Ca2+, KCl, CaCl2 hoạt hoá pectinase nấm
mốc, còn Hg2+, Pb2+, (NH4)2SO4, FeCl3 sẽ kìm hãm pectinase.
2.2.2. Sản xuất
Trong công nghiệp đã sản xuất nhiều loại pectinase khác nhau với tên viết tắt như
Pectawamorin, Pectonigrin, Pectocine-rin, Pectofoetidin, Pectosclerotinin,…
2.2.2.1. Nuôi cấy bề mặt
Chế phẩm pectinase thường thu nhận từ các chủng Aspergillus awamori,
Aspergillus foetidus nuôi cấy bề mặt.
Môi trường nuôi gồm 30-35% cám mì, 66-70% bã củ cải hay nguyên liệu có
chứa 4-4,5% pectin hoà tan và 16-18% protopectin, bổ sung thêm nguồn nitơ như:
muối sunfatamon, clorua amon (1%) và photphat amon 2%. Độ ẩm môi trường 55-
60%, nuôi ở 30oC trong 40 giờ, sau đó giảm xuống 24oC nuôi 48-52 giờ. Sau đó sấy
khô canh trường ta có chế phẩm thô pectinase chứa nhiều loại enzyme pectinase và
một số enzyme khác như: protease, hemicellulase, cellulose,… dùng cho chăn nuôi.
Để đạt độ tinh khiết cần trích ly enzyme ra khỏi canh trường (dạng còn ẩm hay
Chuyên ngành Vi sinh vật học 8 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
đã khô). Kết tủa enzyme bằng sunfatamon hay rượu. Ví dụ: ethanol với nồng độ 72-
75%, izopropanol nồng độ 55-57%, sunfatamon độ bão hoà 0,79%; kết tủa 2-5oC.
Sau ly tâm, kết tủa được sấy chân không hay sấy thăng hoa, rồi nghiền nhỏ để
bảo quản.
2.2.2.2. Nuôi cấy bề sâu
Chế phẩm pectinase thu nhận từ nuôi cấy bề sâu Aspergillus niger, Aspergillus
awamori, Clostridium pectinofecmentas, Aspergillus niger tạo chủ yếu pectinestease.
Pectinesterase và Polygalacturonase thường do vi khuẩn Bacillus polymyxa, Erwinia
caralovora, chủ yếu do Bacillus species, Aspergillus fonseanes, Bacillus polymyxa,…
Có thể thu chế phẩm pectinase với Aspergillus niger hay Aspergillus awamori
trong điều kiện hiếu khí. Nguyên liệu đơn giản: bã củ cải, bột ngô, mầm malt, nước ép
lõi bắp được nghiền nhỏ cho vào dịch nuôi. Bổ sung một số chất: N, Mg, K,… như
muối photphatamon, sunfatmagie, clorua kali,… Hoặc có thể thu chế phẩm pectinase
bằng phương pháp bề sâu trong điều kiện yếm khí, với vi khuẩn yếm khí: Clostridium
fesineum và Clostridium pectino fermentans. Nguyên liệu: trong môi trường có 2% bã
củ cải, nước chiết bắp 0,5%, photphate amon 0,75%, photphate kali 0,1%, calcium
carbonate 0,3%,… môi trường pH = 6,5-7, nuôi ở 37oC (trong 55-63 giờ).
2.2.3. Ứng dụng
Trong công nghiệp thực phẩm dùng chế phẩm pectinase tinh khiết tỷ lệ 0,03-0,05
tối đa 0,1% trên nguyên liệu. Pectinase được dùng nhiều trong các ngành thực phẩm
sau:
- Sản xuất rượu vang, nước giải khát có cồn và sản xuất nước quả, nước uống
không cồn.
- Sản xuất mứt quả, nước quả cô đặc, mứt nhừ, mứt đông.
- Sản xuất cà phê, cà phê tan,…
- Tăng hiệu suất ép, trích ly các chất từ thực vật, và các cây thuốc.
- Sử dụng cùng với cellulase trong chăn nuôi để thuỷ phân một phần hợp chất
pectin cellulose trong thức ăn gia súc, làm tăng độ tiêu hoá.
Mục đích chính pectinase làm trong nước quả, tăng hiệu suất ép, tạo điều kiện tốt
khi cô đặc nước quả, mứt không cháy khét, tách lớp keo trên hạt cà phê, làm hạt cà phê
bong, dễ tan,…
Chuyên ngành Vi sinh vật học 9 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Đối với rượu vang xoài ngoài những tác dụng trên, sử dụng pectinase còn giúp tạo
màu sắc, hương vị cho sản phẩm rượu bởi việc tăng sự tổng hợp của iso-amylalcohol,
ethanol 2-phenyl, n-propanol, n-butanol và giảm methanol trong quá trình lên men. Do
đó, ngoài việc tăng lượng dịch quả pectinase còn cho rượu vang xoài có giá trị cảm
quan tốt hơn (Reddy và Reddy, 2008).
Bảng 4: Hiệu quả xử lý nƣớc quả dâu tây, mâm sôi bằng enzyme
Nƣớc quả dâu tây Nƣớc quả mâm sôi
Không cho Có cho Không cho Có cho
Hiệu quả
pectinase pectinase pectinase pectinase
Hiệu suất nước quả (%) 71,2 78,8 49,2 72,4
Hàm lượng chất khô (%) 10,2 11,5 8,50 10,2
Độ axit chuẩn (%) 0,53 0,62 0,91 1,16
Đường (%) 6,70 8,00 5,62 7,40
Pectin (%) 0,33 0,15 0,26 0,12
Chất chát (%) 0,04 0,02 0,09 0,16
Điểm đánh giá cảm quan 71,2 78,8 49,2 72,4
(*Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 2004)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 10 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 11 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
hầu như không nhận thấy, càng về già, ta càng thấy có sự thay đổi rõ rệt. Tế bào còn
non chất nguyên sinh thường đồng nhất hơn, càng già tế bào càng không đồng nhất vì
xuất hiện nhiều không bào và hạt volutin. Trong thành phần của chúng cũng giống như
của các vi sinh vật khác chủ yếu được cấu tạo từ nước, protid, glucid, lipid, các muối
khoáng, enzyme và các bào quan. Tế bào chất luôn luôn chuyển động. Thường chuyển
động theo chiều xung quanh thành tế bào. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc trạng thái sinh lý
của nấm men. Thí dụ, nấm men trong trạng thái hô hấp, tế bào chất thường đồng nhất
trong khi đó ở trạng thái lên men thấy xuất hiện nhiều chất làm mất tính đồng nhất của
không bào. Độ nhớt của tế bào chất lớn hơn độ nhớt của nước 800 lần.
- Nhân tế bào: Khác với tế bào vi khuẩn, tế bào nấm men đã có nhân thật. Nhân
thường có hình bầu dục hay hình cầu. Nhân được bao bọc bởi một lớp màng, bên trong
là lớp dịch nhân, trong đó có một thể rắn gọi là hạch nhân hay nhân con, nhân nấm
men có chứa protein và acid nucleic.
- Những thành phần khác:
+ Không bào: Trong mỗi tế bào nấm men có một hoặc nhiều không bào. Không
bào chứa đầu dịch tế bào, bên ngoài được bao bọc bởi một lớp màng không bào
(tonoplaste). Hình dạng không bào có thể thay đổi tùy theo tuổi và trạng thái sinh lý
của tế bào. Vị trí không bào trong tế bào cũng khác nhau. Nếu có một không bào thì
chúng nằm ở một đầu, có hai thì chúng nằm ở hai đầu và nhiều thì chúng nằm chung
quanh. Không bào là nơi chứa đựng protease. Các enzyme tham gia quá trình tự phân
rất mạnh.
+ Volutin: Thường thấy trong không bào. Nó không phải là thành phần cấu trúc
của tế bào. Chúng chỉ thấy xuất hiện ở điều kiện đặc biệt khi nuôi cấy trên môi trường
giàu carbohydrate và phosphate vô cơ. Số lượng volutin còn phụ thuộc vào tỷ lệ C:N,
sự có mặt của S và vitamine, pH môi trường. Trong điều kiện lên men tế bào thường
chứa ít hạt volutin hơn khi phát triển trong điều kiện hiếu khí. Volutin đóng vai trò
quan trọng sau: là chất dự trữ các chất dinh dưỡng của tế bào, tham gia vào điều hòa
quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào, làm nguồn năng lượng cho tế bào như
polyphosphate của volutin dùng làm nguồn năng lượng cho quá trình sinh hóa học của
tế bào, thông qua hệ thống ATP. Polyphosphate của volutin có thể tham gia vào quá
trình lên men, hô hấp, acid nucleic của volutin là nguồn dự trữ dùng để tổng hợp acid
nucleic tế bào chất và một số enzyme. Ngoài volutin ra còn thấy hạt mỡ, glycogen,
Chuyên ngành Vi sinh vật học 12 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
lipid,…
+ Ty thể, lạp thể: Ty thể, lạp thể của nấm men cũng giống như ty thể, lạp thể
của nhiều sinh vật khác. Nghĩa là cũng tham gia như một nhà máy cung cấp cho tế bào
hoạt động. Về cấu tạo thì ty thể, lạp thể có thể chia ra thành những lớp sau: Màng phía
ngoài chia thành 3 lớp, màng phía trong có vách cũng chia thành 3 lớp, khoảng cách
giữa các lớp là nơi xảy ra những phản ứng tạo ATP.
+ Ribosome: Tham gia mọi quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể. Khác với
vi khuẩn, ribosome của nấm men tồn tại hai loại: Loài 80S (gồm hạt 60S + 40S) tồn tại
tự do và loại 70S (gồm hạt 50S + 40S) liên kết với cấu trúc màng. Loại 70S thể hiện
khả năng tổng hợp mạnh (Nguyễn Đức Lượng, 1996).
Bảng 5: Thành phần hóa học của nấm men
Các chất Thành phần (%)
Carbon 49,8
CaO 12,4
Nitơ 6,70
Hydro 3,54
P2O5 2,34
K2O 0,04
SO3 0,42
MgO 0,38
Fe2O3 0,035
SiO 0,09
(*Nguồn: Nguyễn Đức Lượng, 1996)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 13 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
cấy men là PDA (potato dextrose agar-thạch khoai tây dextrose) hay PDB (potato
dextrose broth-nước luộc khoai tây dextrose). Nước khoai tây được tạo ra bằng cách
luộc khoai tây cắt nhỏ với nước trong 5-10 phút và sau đó chắt nước luộc. Tiếp đến
dextrose (glucose) được thêm vào và môi trường được khử trùng lại bằng nồi khử
trùng nhiệt ướt.
Sinh dưỡng của nấm men: Cấu tạo của tế bào nấm men thay đổi khác nhau tùy
theo loài, độ tuổi và môi trường sống, nhưng nhìn chung bao gồm: Nước: 75-85%,
chất khô 15-20%. Trong đó chất khoáng chiếm 2-14% hàm lượng chất khô (Lương
Đức Phẩm, 1998). Nấm men cũng như các sinh vật sống khác cần oxy, hydro, cacbon,
nitơ, phospho, kali, magie,…
- Dinh dưỡng carbon: Nguồn carbon cung cấp là các loại đường khác nhau:
saccharose, maltose, lactose, glucose,…
- Dinh dưỡng oxy, hydro: Được cung cấp cho tế bào từ nước của môi trường nuôi
cấy hay dịch.
- Dinh dưỡng nitơ: Nấm men không có men ngoại bào để phân giải protid, nên
không thể phân cắt albumin của môi trường mà phải cung cấp nitơ ở dạng hòa tan. Có
thể là đạm hữu cơ hay vô cơ. Dạng hữu cơ thường dùng là acid amin, peptone, amid,
urea. Đạm vô cơ là các muối amon khử nitrat, sulfat,…
- Các vitamin và chất khoáng: Chất khoáng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
sống của nấm men. Phospho có trong thành phần nucleoprotein, polyphosphat của
nhiều enzyme của sản phẩm trung gian của quá trình lên men rượu, chúng tạo liên kết
có năng lượng lớn. Lưu huỳnh tham gia vào thành phần một số acid amin, albumin,
vitamin và enzyme. Magie tham gia vào nhiều phản ứng trung gian của sự lên men.
Sắt tham gia vào các thành phần enzyme, sự hô hấp và các quá trình khác. Kali chứa
nhiều trong nấm men, nó thúc đẩy sự phát triển của nấm men, tham gia vào sự lên men
rượu, tạo điều kiện phục hồi phosphorin hóa của acid pyruvic tương tự như vai trò của
mangan.
2.3.2.4. Sinh sản của nấm men
Nấm men sinh sản vô tính và hữu tính nhưng phổ biến nhất là sinh sản vô tính
(sinh sản sinh dưỡng). Một số hình thức sinh sản của nấm men: nảy chồi, cụm tế bào,
nảy chồi hai bên, chồi lưỡng cực, phân đôi, chồi cuống ngắn,…
Chuyên ngành Vi sinh vật học 14 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
2.3.2.5. Sử dụng
Các tính chất sinh lý hữu ích của men đã dẫn đến việc sử dụng chúng trong lĩnh
vực công nghệ sinh học lên men các loại đường, đây là ứng dụng lớn nhất và lâu đời
nhất. Một số loại nấm men được sử dụng để làm nhiều loại thực phẩm: men trong sản
xuất bánh mì, men rượu, men bia và cho sản xuất xylitol. Nấm men cũng là một trong
những sinh vật mô hình được sử dụng rộng rãi nhất cho di truyền học và tế bào sinh
học.
2.3.3. Một số nấm men trong sản xuất rƣợu vang trái cây
Giống Saccharomyces có tới 18 loài, nhưng chỉ có 7 loài thường gặp trong nước
quả. Các loài nấm men không sinh bào tử thường gặp trong nước quả làm tiêu hao
đường trong đó, phổ biến là Kloeckera, Torulopsis. Thường người ta gọi chúng là men
dại. Sau đây là một số loài nấm men thường gặp trong nước quả có vai trò quan trọng
trong nghề làm rượu vang.
2.3.3.1. Saccharomyces cerevisiae
Đây là tên hiện nay được dùng phổ biến, trước đây người ta gọi là
Saccharomyces cerevisiae Meyer hay Saccharomyces ellipsoideus theo Lodder et al.
(1952) là Saccharomyces vini. Nấm men này phổ biến trong quá trình lên men nước
quả chiếm tới 80% trong tổng số Saccharomyces có trong nước quả lên men. Khả năng
kết lắng của nó phụ thuộc vào từng nòi, các tế nào dạng bụi hoặc dạng bông. Nguồn
dinh dưỡng cacbon của loại này là đường, cồn và acid hữu cơ, những tác nhân sinh
trưởng là acid pantotinic, biotin, mezoinozit, thiamin và piridoxin. Đa số các tế bào
của loài này hình ovan có kích thước (3-8) x (5-12) µm sinh sản theo lối nảy chồi và
tạo thành bào tử. Saccharomyces cerevisiae sinh ra enzyme invectara có khả năng khử
đường saccharose thành fructose và glucose, vì vậy trong lên men ta có thể bổ sung
loại đường này vào dung dịch quả và hàm lượng rượu được tạo thành bình thường đối
với nhiều nòi men này chỉ đạt được 8-10% so với thể tích. Loài này lên men rượu có
nồng độ tới 16%, trong khi việc sử dụng dịch lên men là đường hay siro có thể làm
nấm men tạo ra 18% rượu hoặc cao hơn.
Hàm lượng protein của nấm men này thông thường cao hơn 60%, với một hàm
lượng acid amin tương đối như lysine, triptophan và threonine, giàu vitamin nhóm B
với hàm lượng acid nucleic từ 4-10%.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 15 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Ở giai đoạn cuối lên men Saccharomyces cerevisiae kết lắng nhanh và làm
trong dịch rượu. Ở nòi của giống này có đặc tính riêng về khả năng tạo cồn chịu sunfit,
tổng hợp các cấu tử bay hơi và tạo ra các sản phẩm thứ cấp tạo cho vang có mùi vị đặc
trưng riêng biệt. Giai đoạn cuối cùng của quá trình lên men các tế bào Sacchromyces
cerevisiae thường bị già, không tiếp tục chuyển đường thành cồn và bị chết rất nhanh.
2.3.3.2. Saccharomyces uvarum
Men này được tách từ nước nho, rượu lên men tự nhiên. Về hình thái nó không
khác với các loài khác. Khả năng sinh bào tử khá mạnh trên môi trường thạch – malt.
Các nòi của loài này có thể lên men 12-13% rượu trong dung dịch nước nho.
2.3.3.3. Saccharomyces chevalieri
Theo Lodder et al. (1952) là Saccharomyces chevalieri Guilliermond. Nấm men
này được tách từ nước nho lên men tự nhiên, từ rượu vang mon được gây lên men
nước dừa hoặc nước cọ. Saccharomyces chevalieri thuần chủng lên men nước nho có
thể tạo 16% rượu. Nó thường lẫn với Saccharomyces cerevisiae.
2.3.3.4. Saccharomyces oviformis
Theo Lodder et al. (1952) Saccharomyces beuanes Saccardo. Được tách ra từ
nước nho lên men, nhưng loại nấm men này ít hơn so với Saccharomyces cerevisie.
Giống chủng phát triển tốt trong nước nho và các loại nước quả khác, có khả năng chịu
được đường cao, cồn cao, lên men kiệt đường và tạo thành tới 18% rượu.
Các yếu tố sinh trưởng của loại này giống như Saccharomyces cerevisiae và có
khả năng chịu được cồn cao. Dùng các nòi thuần chủng của giống này lên men dịch
quả có hàm lượng đường cao để chế vang khô cho kết quả tốt.
Có hình dáng giống như Saccharomyces cerevisiae và có thể thạo thành màng
trên dịch quả. Saccharomyces oviformis lên men được glucose, frustose, mantose,
saccharose, maltose và 1/3 rafinose, không lên men lactose, pentose. Điều khác nhau
cơ bản giữa Saccharomyces oviformis và Saccharomyces vini là Saccharomyces
ovidormis không lên men được galactose và men nổi lên bề mặt dịch lên men tạo
thành mảng. Hai giống nấm men vang này (Saccharomyces cerevisiae và
Saccharomyces oviformis) có nhiều nòi được dùng trong sản xuất.
2.3.3.5. Hanseniaspora apiculate- Kloeckera apiculata
Kloeckera apiculata: Kích thước tương đối nhỏ, hình ovan - elip hoặc hình
Chuyên ngành Vi sinh vật học 16 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
chanh, tế bào có một đầu nhỏ, người ta thường gọi là men hình chùy. Sinh sản bằng
nảy chồi, rất phổ biến ở vỏ quả và nhiễm vào nước quả, chiếm đếm 90% tổng số men
khi bắt đầu lên men. Nó có thể lên men tạo thành 6-7% rượu, nhưng tạo ra một loạt
các acid bay hơi cũng như các este của chúng làm cho dịch có mùi tạp và nó còn kìm
hãm các loài nấm men chính trong lên men, Kloeckera apiculata nhạy cảm với SO2.
Trong nghề làm rượu vang, người ta không mong muốn loài men này phát triển, nếu
có thì chỉ cần có trong giai đoạn đầu tạo được 3-4% rượu.
Trong lên men rượu còn có loài men giả là Endomycopsis fibuliger. Giống
Endomycopsis tương tự nấm men nhưng có thể mọc sợi, có khả năng sinh
glucoamylase và thủy phân tinh bột thành đường glucose. Vì vậy, trong nghề làm rượu
người ta rất muốn giống này để cùng Aspergillus, Mucor và Rhizopus đường hóa tinh
bột.
2.3.3.6. Candida
Tế bào hình cầu, hình elip, hình trụ, hoặc mọc dài ra, đôi khi hình oval, tam
giác hoặc lưỡi liềm. Sinh sản là bằng cách nảy chồi, phân cắt có hình thành vách ngăn,
có tạo bào tử đốt. Không tạo ra các hợp chất tinh bột. Khuẩn lạc tăng trưởng hiếu khí
là màu trắng gần với màu kem, mềm, mịn và sáng.
2.3.3.7. Geotrichum
Khuẩn lạc có màu trắng như bột hoặc lông, thường khô, và bao gồm các sợi
nấm thật. Sợi nấm lỏng lẻo và chia thành nhiều tế bào hình chữ nhật có bào tử túi. Khả
năng lên men đường tùy thuộc từng giống. Không đồng hóa nitrat. Không sản xuất
tinh bột ngoại bào.
2.3.3.8. Pichia
Pichia sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi nhiều hướng. Một số loài cũng có
thể hình thành bào tử đốt. Tế bào hình cầu, elip, mọc dài ra, có thể hình thành khuẩn ty
hoặc khuẩn ty giả. Một tế bào có thể cho ra từ 1-4 bào tử túi nhẵn tròn hoặc hình mũ.
Có khả năng lên men đường tùy vào từng giống khác nhau. Hoạt hóa urease để đồng
hóa urea tạo thành NH3 và CO2.
2.3.3.9. Khóa phân loại nấm men
Phân loại nấm men dựa vào một số đặc điểm về hình thái nấm men, sinh lý nấm
men, sự nảy chồi của nấm men, sự hình thành bào tử của nấm men, khả năng lên men
Chuyên ngành Vi sinh vật học 17 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
các loại đường và khả năng đồng hóa urea (Nguyễn Đức Lượng, 2004; Kurtzman et
al., 1998 và Kreger-van Rij, 1984).
Giống Saccharomyces
- Sinh sản dinh dưỡng: Tế bào nảy chồi nhiều hướng, đôi khi có khuẩn ty giả.
- Sinh sản hữu tính: Túi khá bền và hình thành trực tiếp từ một tế bào lưỡng bội,
mỗi túi chứa 1-4 (ít khi nhiều hơn) bào tử túi hình ovan hoặc tròn nhẵn.
- Đặc điểm sinh lý: Lên men đường không hoạt hóa urease.
Giống Candida
- Sinh sản dinh dưỡng: Nảy chồi đa cực.
- Sinh sản hữu tính: Có từ 1-4 bào tử.
- Đặc điểm sinh lý: lên men đường, không hoạt hóa usease.
Giống Geotrichum
- Sinh sản dinh dưỡng: Nảy chồi một cực.
- Sinh sản hữu tính: Có thể sinh bào tử đốt, bào tử áo hoặc nội bào tử.
- Đặc điểm sinh lý: Lên men đường, không hoạt hóa urease.
Giống Pichia
- Sinh sản sinh dưỡng: Tế bào nảy chồi, có thể có khuẩn ty giả và khuẩn ty thật.
- Sinh sản hữu tính: Túi có chứa 1-4 (ít khi 8) bào tử túi nhẵn tròn, hình mũ.
- Đặc điểm sinh lý: Có hoặc không có khả năng lên men, hoạt hóa urease.
2.3.4. Yêu cầu đối với nấm men rƣợu vang
Theo Lương Đức Phẩm (2009), các loài nấm men thuần khiết dùng nhiều trong
sản xuất rượu vang thuộc giống Saccharomyces cerevisiae và Saccharomyces
oviformis. Các chủng nấm men thuần khiết này, có sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng,
khoảng nhiệt độ thích hợp để lên men, khả năng tạo cồn và chịu cồn, khả năng chịu
được pH thấp cũng như khả năng kết lắng (tạo thành dạng bông hoặc dạng bụi).
Những yêu cầu đối với nấm men rượu vang là:
- Có hoạt lực lên men cao đối với nước quả.
- Sử dụng đường cho lên men gần như hoàn toàn.
- Kết lắng tốt.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 18 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Thành phần rượu vang rất phức tạp, cho đến nay ngay ở các nước phát triển,
người ta chưa biết hết các chất cấu thành đầy đủ bởi thành phần hóa học của rượu vang
phụ thuộc vào thành phần nguyên liệu sử dụng, những biến đổi trong quá trình lên
men, quá trình chín của rượu, hoạt lực của nấm men. Thành phần chính của rượu vang
bao gồm: rượu ethanol, đường, acid tổng số, tro, muối khoáng và một vài chất chỉ có
mặt với một tỉ lệ rất thấp, thí dụ dầu thơm, acid bay hơi nhưng làm cho rượu tốt lên
hay xấu đi đáng kể, vitamin, polyphenol,…
Chuyên ngành Vi sinh vật học 19 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 20 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
men không đáng kể. Thời kì sau: Đây là thời kì lên men chính, chiếm khoảng từ 60-
120 giờ sau thời kì đầu. Sự phát triển của nấm men và sự lên men sau mỗi giờ tăng
nhanh đáng kể và đạt trị số cực đại. Thời kì cuối: Đây là giai đoạn lên men phụ xảy ra
rất chậm đồng thời là thời kì ổn định tạo mùi cho sản phẩm.
Glucose
Hexokinaza
Glucose – 6 – phosphat
Photphoglucoza isomeraza
Fructose – 6 – phosphat
PhosphoFructokinaza
Fructose – 1,6 – diphosphat
Aldolaza
Triophosphat izomeraza
Glyceraldehyd phosphatdehydrogenaza
Phosphoglyceratkinaza
Acid – 3 – phosphoglyceric
Phosphoglycerat-mutaza
Acid – 2 – phosphoglyceric
Enoiaza
Acid phosphoenolpyruvic
Pyruvat kinaza
Acid pyruvic
Pyruvate – decarboxylaza
Ethanal
Aldodeshydrogenaza
Ethanol
Chuyên ngành Vi sinh vật học 21 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
điều kiện lên men bình thường sau mỗi giờ nồng độ đường trong dịch lên men sẽ giảm
đi khoảng 1 độ (Brix, balling, %) tuỳ loại sản phẩm, dây chuyền sản xuất. Sự tồn tại
của thời kì lên men cuối là đặc trưng đối với quá trình lên men dịch đường hoá từ
nguyên liệu chứa tinh bột.
Trong dịch lên men nếu biểu thị hàm lượng đường tồn tại trong dịch lên men là
100% thì 4-6% là dạng chất không tan, 75-77% được chuyển thành maltose và 19% là
dextrin. Trong giai đoạn lên men sự đường hoá cũng xảy ra rất chậm và không hoàn
toàn, đặc biệt khó với tinh bột không hoà tan (Nguyễn Công Hà, 2000).
2.5.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình lên men
2.5.4.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ
Theo Bùi Ái (2003) và Casellas (2005), nhiệt độ đóng vai trò quan trọng đến hiệu
suất lên men rượu. Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động trao đổi chất
của nấm men. Nấm men rất nhạy cảm với nhiệt độ cao, ở 36oC nấm men bắt đầu bị ức
chế, tỉ lệ chết cao ở nấm men có thể dẫn đến kết quả lên men thấp, nhiệt độ tối ưu cho
nấm men rượu vang là 25-28oC. Nhiệt độ thấp hơn 16oC nấm men hoạt động chậm và
yếu, vì vậy lượng đường còn lại trong môi trường lên men khá lớn và đây là môi
trường tốt cho những vi sinh vật gây bệnh rượu vang hoạt động.
Nhiệt độ lên men càng thấp, thời gian lên men càng dài, hiệu suất chuyển hoá
đường thành rượu cao, chất lượng rượu vang khi đó tốt hơn, hương thơm tạo thành khi
đó sẽ khuếch tán vào trong dung dịch. Ngoài ra, ở nhiệt độ thấp số lượng tối đa của tế
bào nấm men vẫn duy trì không đổi suốt quá trình lên men rượu. Nhiệt độ càng cao,
lên men càng hạn chế, độ rượu càng thấp, lượng đường còn lại trong rượu càng nhiều,
nhiệt độ đường cao có thể gây ra sự ngừng quá trình lên men.
2.5.4.2. Ảnh hƣởng của pH
Nấm men có thể phát triển trong môi trường có pH = 2-8 nhưng thích hợp nhất là
4-4,5, vi khuẩn bắt đầu phát triển tốt ở pH = 4,2 và cao hơn. Vì vậy trong lên men
rượu, để ngăn ngừa hiện tượng nhiễm khuẩn người ta thực hiện trong giới hạn pH =
3,8-4. Tuy nhiên, trong thực tế có những loài vi khuẩn do quen dần với độ pH thấp nên
ngoài việc ứng dụng điều chỉnh pH thích hợp còn phải kết hợp sử dụng chất sát trùng.
Khi pH = 8 thì nấm men phát triển rất kém, ngược lại vi khuẩn phát triển rất mạnh. Ở
pH = 3,8 nấm men phát triển mạnh thì hầu như vi khuẩn chưa phát triển.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 22 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Để tạo pH thích hợp trong môi trường nuôi cấy nấm men (kể cả lên men) người
ta có thể bổ sung vào môi trường bất cứ loại acid nào, miễn là anion của acid không
gây ảnh hưởng đến trung tâm hoạt động của nấm men (Nguyễn Công Hà, 2000).
2.5.4.3. Ảnh hƣởng của Oxy
Hầu hết các dòng nấm men trong lên men rượu vang thuộc dòng nấm men
Saccharomyces. Chúng là các vi sinh vật kị khí không bắt buộc. Môi trường đủ lượng
nấm men phân huỷ đường dùng làm nguồn năng lượng cấu tạo tế bào và tăng sinh
khối. Trường hợp thiếu oxy hoặc không có oxy, nấm men sẽ chuyển từ hoạt động hô
hấp sang lên men kị khí. Khi đó sản phẩm trong môi trường lên men chủ yếu là rượu
ethylic.
Trong quá trình lên men giai đoạn đầu yêu cầu có oxy để nấm men sinh sản, phát
triển tăng sinh khối. Nếu có giai đoạn nhân giống thì cũng cần phải cung cấp oxy bằng
cách lắc hoặc sục khí (Lương Đức Phẩm, 1998).
2.5.4.4. Ảnh hƣởng của đƣờng
Nếu nồng độ của đường quá cao sẽ dẫn đến tăng áp suất thẩm thấu và làm mất
cân bằng trạng thái sinh lí của nấm men. Kết quả là rượu hình thành sẽ ức chế tạp chất
và cả nồng độ dịch đường cũng tạo điều kiện cho lên men vi khuẩn phát triển mạnh ở
giai đoạn đầu. Bình thường dịch lên men thường có nồng độ chất khô 16-18%, tương
đương với 13-15% đường đối với quá trình lên men rượu và khoảng 10% đường lên
men lactic (Trần Minh Tâm, 2000).
2.5.4.5. Ảnh hƣởng của nồng độ rƣợu ethylic
Sản phẩm chủ yếu của quá trình lên men kị khí là rượu ethylic. Rượu ethylic sẽ
ức chế hoạt động của tế bào nấm men, tuy nhiên mức độ ức chế khác nhau đối với các
dòng nấm men khác nhau. Khả năng chịu đựng rượu ethylic của nấm mốc, vi khuẩn
còn kém hơn nhiều so với nấm men. Điều này thực sự có ý nghĩa lớn trong sản xuất,
bởi vì quá trình lên men kị khí bắt đầu xảy ra thì những sản phẩm ethylic hình thành
trong môi trường có tác dụng ức chế mạnh mẽ nấm mốc, vi khuẩn (Bùi Ái, 2003).
2.5.4.6. Thời gian lên men
Thời gian lên men phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nhiệt độ lên men, nồng độ đường
dịch lên men, dòng nấm men. Quá trình lên men bao gồm lên men chính và lên men
phụ, thời gian lên men tính từ lúc cấy giống vào môi trường lên men. Sự lên men thật
Chuyên ngành Vi sinh vật học 23 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
sự kết thúc khi nấm men hết khả năng chuyển hoá đường thành rượu và CO2. Càng về
cuối giai đoạn lên men, bọt khí sinh ra ít hơn và nhỏ dần đi, tốc độ lưu chuyển của
chúng cũng giảm theo.
Kết thúc quá trình lên men chính, nồng độ đường giảm đáng kể, bọt khí rất chậm
và ít. Thực tế, biểu hiện kết thúc quá trình lên men phụ khó nhận ra vì khí CO 2 lúc này
không còn khả năng tạo bọt nổi lên trên mà khuếch tán ngay vào rượu. Chính vì vậy
thời gian tàng trữ rượu từ 3 tháng trở lên rượu mới có giá trị cảm quan cao.
Ở nhiệt độ trung bình từ 25-30oC nếu pH khác nhau thì thời gian lên men khác
nhau, nhiệt độ này thích hợp cho nấm men phát triển, thời gian lên men kéo dài từ 15-
20 ngày. Ở nhiệt độ cao 50-60oC, quá trình lên men bị dừng, tế bào nấm men chết dần
(Trần Minh Tâm, 2000).
2.6. Tình hình sản xuất rƣợu vang
2.6.1. Trên thế giới
Rượu vang rất được ưu chuộng trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu. Theo
thống kê hàng năm Ý và Pháp thường có lượng sản xuất rượu vang đứng đầu trên thế
giới.
Bảng 7: Sản xuất rƣợu vang trên thế giới năm 2007
Hạng Quốc gia Sản lƣợng (tấn)
1 Italy 5.050.000
2 France 4.711.600
3 Spain 3.645.000
4 United States 2.300.000
5 Argentina 1.550.000
6 China 1.450.000
7 South Africa 1.050.000
8 Australia 961.972
9 Germany 891.600
10 Chile 827.746
(*Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Wine ngày 22/7/2013)
Theo Hồ Thanh Trúc (2010), tình hình một số loại rượu vang nổi tiếng trên thế
giới như sau:
+ Rƣợu vang Pháp
Vùng Alsace, nổi tiếng về rượu vang trắng. Sản lượng rượu vang trắng của
Alsace chiếm 30% tổng sản lượng rượu vang trắng của Pháp. Rượu vang trắng ở đây
có tên gọi duy nhất là Vang Alsace.
Vùng Burgundy nằm ở miền trung nước Pháp với diện tích 47.700 ha. Ở đây
Chuyên ngành Vi sinh vật học 24 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
không có các vườn nho cỡ lớn mà chỉ có những vườn nho thuộc diện gia đình, diện
tích chỉ khoảng 50 ha nhưng lại có đến 56 ông chủ vườn. Phần đông các chủ vườn đều
bán nho cho các tiệm rượu để họ pha chế và bán ra thị trường.
Vùng Bordeaux, sản xuất rượu vang nổi tiếng và quan trọng của Bordeaux là:
Médoc, Haut Médoc, Graves Barsac, Sauternes, St Emilion, Pomerol, Cérons,
Loupiac, Pronsac, Bourg.
Vùng Champagne, sản xuất rượu vang tinh tế, quí tộc mà không nơi nào trên thế
giới bì kịp. Nhờ vào giống nho, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, nhất là kĩ thuật sản
xuất và kinh nghiệm nên nước Pháp đã sản xuất loại rượu vang đặc biệt này. Phần lớn
rượu Champagne được sản xuất từ giống nho đỏ thẫm Pinot Noir có chất đường, nước
trắng nên độ rượu mạnh và giống như Chardonnay có màu vàng kim, đem lại vị thanh
cao và hương thơm.
+ Rƣợu vang Mỹ
Rượu vang thương phẩm (Branded Wine).
Rượu vang thông dụng (Generic Wine) như: Vang California Burgundy.
Rượu vang pha trộn (Blended Wine), trên nhãn ghi American Wine.
+ Rƣợu vang Đức
Rượu vang bàn (Deutcher Tafewein).
Rượu vang vùng (Landwein).
Rượu vang Qualitatswein bestimmter Anbuagebiete (QbA).
Rượu vang Qualitatswein mit Pradikat: là loại rượu vang chất lượng cao (QmP).
2.6.2. Tại Việt Nam
Theo Hồ Thanh Trúc (2010), ở nước ta hiện nay có vài công ty sản xuất rượu
vang nổi tiếng như:
+ Rượu vang Đà Lạt (Công ty Ladofoods).
+ Công ty liên doanh Việt - Đức (Van - Gres).
+ Vang Thanh Long, vang Thành Long, vang Viết Nghi.
- Những khó khăn trong sản xuất rƣợu vang ở nƣớc ta:
+ Nho vùng nhiệt đới không cho sản phẩm rượu chất lượng cao.
+ Nhiệt độ môi trường cao có ảnh hưởng không tốt đến nấm men vang.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 25 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 26 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
(1 lít dịch quả thêm vào 0,5 lít nước, độ Brix thích hợp lên men là 22, pH tối ưu là 4,2;
thời gian lên men là 8 ngày.
- Rƣợu vang chuối Xiêm
Đề tài Ứng dụng chế phẩm sinh học cải tiến chất lượng rượu vang chuối (Trần
Ngọc Điệp, 2008). Đề tài có thể sử dụng nguồn nguyên liệu là chuối Xiêm, thời gian
thực hiện là 12 tháng và cho những kết quả như sau: Việc sử dụng chế phẩm pectinase
ở nồng độ 0,02% và chitosan ở nồng độ 0,01% cho sản phẩm có độ trong tốt. Tuy
nhiên, sử dụng chitosan cho sản phẩm rượu trong hơn so với việc sử dụng pectinase.
Thời gian lên men phụ ít nhất là 2 tháng và nhiệt độ lên men thích hợp là 10oC.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 27 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Hình 3. Độ chín quả xoài đƣợc chọn để tiến hành các thí nghiệm
Nấm men Saccharomyces cerevisiae (dòng Mỹ) từ trường Đại học Uc-Davis,
Hoa Kỳ được bảo quản ở 4oC tại phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Thực phẩm,
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học và dòng nấm men vừa phân lập từ lên men dịch quả
xoài.
Khoai tây, agar, đường Biên Hòa mua ngoài thị trường.
3.1.3. Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị và dụng cụ cần thiết dùng cho phòng thí nghiệm:
- Kính hiển vi (Olympus BH2, BX41TF, made in Japan).
- Buồng đếm hồng cầu, lame đếm.
- Nồi thanh trùng nhiệt ướt 19L (PBI, Italia).
Chuyên ngành Vi sinh vật học 28 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 29 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Nhân giống Chủng nấm men 106 tế bào/ml Chủng nấm men
(trữ và sử dụng) (D1, D2, D3, D4, D5, D6, (G1, G2, G3)
D7, D8, D9, D10, D11, DT)
Thí nghiệm1 Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 3
Hình 4. Sơ đồ quy trình tổng quát về phân lập nấm men từ dịch xoài
3.2.2. Phân lập và tách ròng nấm men từ dịch xoài lên men tự nhiên
a. Mục đích:
Phân lập, tách ròng các chủng nấm men từ quần thể ban đầu và đưa chúng về
dạng thuần khiết.
b. Cách tiến hành:
Tiến hành phân lập và tách ròng nấm men theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên.
- A: Thu mẫu giống xoài Cát Chu ở 2 địa điểm: A1: Đồng Tháp và A2: Cần Thơ,
mỗi địa điểm thu một mẫu xoài với khối lượng từ 2-3kg.
- B: Lượng đường với 2 mức độ: B1: bổ sung đường đạt độ Brix = 22 và B2:
không bổ sung đường (lên men tự nhiên).
- C: Dịch xoài với 2 loại: C1: Dịch xoài có thêm vỏ và C2: Dịch xoài không để
Chuyên ngành Vi sinh vật học 30 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
thêm vỏ.
- Số bình lên men là 2 x 2 x 2 = 8
c. Cách tiến hành
- Xử lý nguyên liệu: Xoài được chia thành 2 phần: một phần rửa sạch, gọt vỏ thu
lấy thịt xoài; một phần gọt vỏ cẩn thận thu lấy vỏ sau đó cắt nhỏ, bỏ hạt và thu lấy thịt
xoài để riêng. Tiếp theo lấy phần thịt đem đi ép bằng thiết bị ép thu dịch quả.
- Phối chế: Dùng Brix kế để đo dộ Brix của dịch quả, ghi nhận lại kết quả vừa đo
(Phụ lục 2, phần 2.1). Sau đó cho 100 ml dịch quả vào bình lên men có bổ sung thêm
đường để đạt độ Brix theo yêu cầu thí nghiệm là Brix = 22 (Phụ lục 1) và không bổ
sung thêm đường. Đối với nghiệm thức bổ sung vỏ thì ta bổ sung vào 50 gram/100 ml
dịch quả.
- Lên men dịch quả: Đậy kín bình lên men bằng waterclock để quá trình lên men
xảy ra tốt hơn.
- Sau 1-2 ngày quan sát quá trình lên men, khi quá trình xảy ra mạnh (quan sát số
bọt khí xuất hiện trong bình lên men), tiến hành cấy dịch lên men lên đĩa petri bằng
cách dùng micropipet lấy 0,1ml dịch lên men và nhỏ lên bề mặt đĩa môi trường đã
được chuẩn bị (Phụ lục 2). Dùng que cấy gạt trãi đều dịch lên men lên bề mặt môi
trường để tìm các giống nấm men.
- Công tác phân lập được thực hiện trong tủ cấy vô trùng và các dụng cụ, môi
trường phải được khử trùng. Sau khi cấy xong lật úp đĩa và đặt vào tủ ủ vi sinh ở nhiệt
độ 37oC trong 24-48 giờ, đem ra quan sát qua kính lúp, chọn những khuẩn lạc đứng
tách biệt có màu sắc, hình dáng khác nhau, lấy để cấy chuyển mỗi loại vào từng đĩa
petri có đánh số kí hiệu.
- Quan sát bằng kính lúp, nhận diện các khuẩn lạc đơn lẻ, trắng đục tiếp tục cấy
chuyển như trên vài lần để đảm bảo độ thuần khiết của giống vừa phân lập. Xác định
độ ròng của giống bằng cách quan sát hình dạng, màu sắc và đo kích thước của khuẩn
lạc nấm men (dưới kính lúp), sau đó quan sát hình dạng và đo kích thước của tế bào
nấm men dưới kính hiển vi.
Cấy truyền để bảo tồn giống vừa phân lập. Nhân giống trong ống nghiệm và
trong bình tam giác để phát triển sinh khối dùng cho lên men và để trữ giống.
- Định danh sơ bộ các dòng nấm men đã phân lập (Phụ lục 1, phần 1.5.)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 31 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
- Sơ đồ thí nghiệm:
Ép lấy dịch quả
ở 2 địa điểm
Phân lập
Cấy truyền
Chuyên ngành Vi sinh vật học 32 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7
Lên men
Khảo sát tốc độ lên men
(lượng CO2 sinh ra)
Lắng lọc
Phân tích các chỉ tiêu
(đo pH, độ đường, độ cồn)
Hình 6. Sơ đồ thí nghiệm tuyển chọn một số dòng nấm men có hoạt lực lên
men cao.
Sử dụng chai Durham (cấu tạo gồm: chai thuỷ tinh có nắp đậy và ống thuỷ tinh
úp ngược) để khảo sát sự lên men của các dòng nấm men.
Chuẩn bị dịch nấm men: Nuôi nấm men thuần vừa phân lập trong môi trường
nhưng không có agar ở 30oC, trong 24 giờ. Nấm men thuần dùng trong phòng thí
nghiệm: hồi sinh nấm men khô trong nước cất, ủ trong 30 phút. Tiến hành đếm mật số
nấm men bằng buồng đếm hồng cầu (Phụ lục 1, phần 1.3).
Chuyên ngành Vi sinh vật học 33 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Cho 100ml dịch quả đã điều chỉnh về pH = 4,2 và độ Brix = 22o vào mỗi bình
tam giác thanh trùng bằng NaHSO3 140 mg/l trong 30 phút. Sau đó chủng các dòng
nấm men cần khảo sát vào, với mật số 106 tế bào/ml (100ml dịch quả + 1 ml dịch
giống nấm men). Khuấy trộn cho nấm men phân tán đều trong các bình lên men. Dùng
bông gòn đậy kín các bình lên men để quá trình lên men xảy ra ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm. Quan sát quá trình lên men và tiến hành phân tích các chỉ tiêu khi kết thúc quá
trình lên men (quan sát thấy hết sủi bọt khí).
Bố trí thí nghiệm trong chai Durham song song với bố trí thí nghiệm trong bình
tam giác. Cho 9 ml dịch quả lên men như trên vào chai Durham. Sau đó cho 1ml dung
dịch các dòng nấm men (với mật số 106 tế bào/ml) cần khảo sát, ủ ở nhiệt độ phòng
(28-30oC) quan sát và ghi nhận thời gian làm đầy ống Durham bởi CO2 của các dòng
nấm men. Dòng nấm men nào làm đầy ống Durham sớm nhất thì biểu hiện cường độ
lên men mạnh nhất.
d. Các chỉ tiêu theo dõi
- Cột khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men (theo phương pháp quan sát chiều
cao của cột khí do CO2 sinh ra).
- Lượng đường trước và sau khi lên men (sử dụng Brix kế để đo).
- Lượng cồn sinh ra sau khi lên men bằng phương pháp chưng cất.
- pH trước và sau khi lên men (bằng pH kế).
Kết hợp cột khí CO2 quan sát ở chai Durham và các tiêu chí theo dõi ở quá trình
lên men trong bình tam giác để chọn ra nấm men có cường độ lên men tốt nhất.
3.2.4. Khảo sát ảnh hƣởng của mật số nấm men, độ Brix, pH ban đầu lên
quá trình lên men rƣợu
a. Mục đích:
Sử dụng dòng nấm men Saccharomyces (CKV1) có hoạt lực lên men mạnh được
tuyển chọn từ thí nghiệm tuyển chọn một số dòng nấm men có hoạt lực lên men mạnh
để tìm ra tỉ lệ nấm men, độ Brix, độ pH thích hợp nhất cho quá trình lên men.
b. Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số với 3 nhân tố,
3 mức độ và 2 lần lặp lại.
Nhân tố E: Độ Brix vớ 3 mức độ:
E1= 19 E2 = 23 E3 = 27
Chuyên ngành Vi sinh vật học 34 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
- Sơ đồ thí nghiệm:
100ml dịch xoài
Lên men
Lắng lọc
Cho vào mỗi bình tam giác 100ml dịch lên men, đo pH và độ Brix của dịch quả
Chuyên ngành Vi sinh vật học 35 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
sau đó điều chỉnh độ Brix bằng cách bổ sung đường và điều chỉnh pH bằng cách cho
vào acid citric theo các giá trị như bảng bố trí thí nghiệm. Thanh trùng bằng NaHSO3
trong 30 phút và sau đó chủng nấm men (nhân tố F) vào một cách ngẫu nhiên theo bố
trí thí nghiệm. Lên men 11 ngày ở nhiệt độ phòng thí nghiệm (28-30oC). Sau khi lên
men xong thì lắng lọc và thu lấy sản phẩm đem đi phân tích các chỉ tiêu.
-Độ rượu tạo ra sau khi lên men đo bằng phương pháp chưng cất
Sau khi đánh giá tất cả các chỉ tiêu ta chọn ra nghiệm thức tối ưu về độ Brix, pH
và mật số nấm men thích hợp nhất để lên men rượu vang.
Từ kết quả TN, sử dụng phần mềm thống kê Statgraphics Centurion XV thiết lập
quy trình hồi quy vẽ biểu đồ mặt đáp ứng tính toán ra các thông số tối ưu về mật số
nấm men, độ Brix, giá trị pH.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 36 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 37 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
không bổ sung đường và không vỏ, ở điều kiện bổ sung đường và không vỏ không
phân lập được dòng nấm men nào. Hình thái các dòng nấm men phân lập gồm hình
cầu nhỏ, hình cầu lớn, hình oval và hình trụ (Bảng 9).
Bảng 9: Tổng hợp các đặc điểm hình thái các dòng nấm men phân lập đƣợc
Dòng Kích thƣớc Kích thƣớc
Hình dạng
nấm tế bào khuẩn lạc Đặc điểm khuẩn lạc
tế bào
men (µm) (mm)
Hình cầu CKV1 2,80 x 3,45 2,5-3,5 Tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
nhỏ CĐV6 3,02 x 4,09 4-5 To tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nhăn
CKV2 3,52 x 4,76 2-3 Tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CKK2 3,46 x 4,81 1,5-2,5 Nhỏ tròn, trắng kem, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CKK3 3,38 x 4,65 4-5 To tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
Tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CKK4 3,38 x 3,89 3,5-4,5
ĐĐV2 3,14 x 4,04 2,5-3
ĐĐV5 2,57 x 4,05 4-5
Nhỏ tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
ĐKV1 3,24 x 3,71 1-2
Hình oval CĐV4 2,67 x 3,18 2,5-3,5 Tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CĐK 1,72 x 4,05 3-4 To tròn, cam nhạt, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CĐV2 3,26 x 4,73 1-2 Nhỏ tròn, trắng kem, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
Tròn, trắng kem, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
CĐV3 2,02 x 4,38 3,5-4,5
Hình trụ ĐĐV1 3,10 x 7,17 3,5-5 To tròn, trắng đục, bề mặt trơn láng, bìa nguyên
Dạng chuỗi CĐV1 3,63 x 3,88 7-8 To tròn, trắng kem, bề mặt khô, bìa nhăn
Từ kết quả phân lập tại 2 địa điểm Cần Thơ và Đồng Tháp cho thấy phân lập
được đa số là nấm men hình cầu và hình oval. Nấm men hình chuỗi và hình elip chỉ
Chuyên ngành Vi sinh vật học 38 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
xuất hiện ở mẫu xoài Cần Thơ lên men tự nhiên. Nấm men hình trụ chỉ xuất hiện ở
mẫu xoài Đồng Tháp lên men tự nhiên. Điều này cho thấy có sự phân bố đa dạng về
hình thái nấm men đối với từng vùng sinh thái khác nhau.
Bảng 10: Tổng hợp số dòng nấm men phân lập ở các điều kiện nuôi cấy khác
nhau
Tổng cộng: 16 11
Đối với mẫu xoài lên men ở các điều kiện khác nhau (có đường và không đường,
có vỏ và không vỏ) trên môi trường PGA không có khác biệt lớn về hình dạng và kích
thước tế bào nấm men trong từng nhóm nấm men. Nhưng về khuẩn lạc thì có sự khác
biệt giữa 2 địa điểm thu mẫu này và giữa những nấm men cùng một địa điểm thu mẫu.
Ví dụ, cùng một dạng hình cầu nhỏ thì có sự khác biệt về kích thước khuẩn lạc, dạng
bìa, màu sắc. Điều này phù hợp với tài liệu của Lương Đức Phẩm (2009) cho rằng
hình thái và kích thước khuẩn lạc và tế bào nấm men phụ thuộc vào mức độ phát triển,
môi trường sống, nhiệt độ và các yếu tố ngoại cảnh.
Ngoài ra, kết quả phân lập còn cho thấy sự khác biệt về số lượng nấm men thu
được đối với từng điều kiện lên men, ta thấy các mẫu xoài thu được nhiều nấm men
thuộc về những mẫu có bổ sung đường, có vỏ và không bổ sung đường và không vỏ. Ở
mẫu có bổ sung đường, có vỏ hình dạng nấm men đa dạng hơn ở những mẫu còn lại. Ở
mẫu không bổ sung đường và không vỏ thu được những nấm men có hình cầu và hình
oval. Đối với những mẫu xoài lên men không đường và có vỏ hoặc có đường và không
vỏ thu được rất ít nấm men cũng như rất khó để phân lập được nấm men bởi sự phát
triển của vi khuẩn và nấm mốc. Riêng mẫu xoài lên men có đường và không vỏ ở
Đồng Tháp thì không thu được nấm men.
Đặc điểm hình thái của các dòng nấm men phân lập được tại 2 tỉnh Cần Thơ và
Đồng Tháp được thể hiện trong Bảng 9 và Bảng 11.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 39 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 11: Tổng hợp các dạng nấm men phân lập đƣợc tại tỉnh Cần Thơ và
Đồng Tháp
Hình dạng nấm men
Địa điểm Hình cầu Hình cầu Hình oval Hình elip
thu mẫu Hình trụ Dạng chuỗi
nhỏ lớn lớn dài
(g) (h)
(a) (b) (c) (e)
Cần Thơ + + + + - +
Đồng Tháp + + + - + -
Từ kết quả Bảng 9, Bảng 10 và Bảng 11 qua quá trình phân lập ở hai tỉnh Cần
Thơ và Đồng Tháp thu được các dạng nấm men tương tự như sau: hình cầu nhỏ, hình
cầu lớn, hình oval. Ở tỉnh Cần Thơ phân lập thêm được nấm men dạng elip dài và
dạng chuỗi, ở tỉnh Đồng Tháp phân lập thêm được nấm men dạng hình trụ. Như vậy, ở
tỉnh Cần Thơ phân lập được nhiều dạng nấm men hơn ở tỉnh Đồng Tháp.
4.1.2. Định danh sơ bộ
Định danh sơ bộ một số dòng nấm men phân lập được dựa vào một số đặc điểm
hình thái và sinh lý của nấm men (Phụ lục 1, phần 1.5) :
+ Dựa vào đặc điểm hình thái bao gồm: quan sát và mô tả đặc tính nuôi cấy, hình
thái nấm men, kích thước tế bào nấm men và sự hình thành tế bào nảy chồi trên môi
trường malt-yeast-glucose-pepton, sự hình thành bào tử khi nuôi cấy trên môi trường
thạch-nước.
+ Dựa vào đặc tính sinh lý bao gồm: khả năng lên men 2 loại đường (gồm đường
glucose và saccharose) và khả năng đồng hóa urea trên môi trường Christensen của
nấm men.
a. Đặc điểm hình thái của 27 dòng nấm men phân lập
Dựa vào Bảng 9 và Bảng 10, từ kết quả phân lập cho thấy 27 dòng nấm men có
thể xếp thành các nhóm hình dạng đặc trưng như sau:
- Nhóm 1: nhóm nấm men hình cầu nhỏ, gồm các dòng nấm men CKV1, CĐV6,
CKV2, CKK5, ĐĐV4, ĐKV2, ĐKK3, ĐKK4.
- Nhóm 2: nhóm nấm men hình cầu lớn, gồm các dòng nấm men CĐV7, CKK2,
CKK3, CKK4, ĐĐV2, ĐĐV5, ĐKV1.
- Nhóm 3 nhóm nấm men hình oval, gồm các dòng nấm men CĐV4, CĐV5,
CKK1, ĐKK1, ĐKK2, ĐĐV3.
- Nhóm 4, nhóm nấm men hình elip dài, gồm các dòng nấm men CĐK1, CĐK2,
Chuyên ngành Vi sinh vật học 40 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
CĐV2, CĐV3.
- Nhóm 5, nhóm nấm men hình trụ, gồm dòng nấm men ĐĐV1.
- Nhóm 6, nhóm nấm men dạng chuỗi, gồm dòng nấm men CĐV1.
(i) ĐĐV1
Hình 9. Các nhóm hình dạng nấm men phân lập đƣợc tại Cần Thơ và Đồng
Tháp (a), (b) Hình cầu nhỏ; (c), (d) Hình cầu lớn; (e), (f) Hình oval; (g) Hình elip
dài; (h) Dạng chuỗi; (i)Hình trụ. (hình chụp ở vật kính 100)
b. Sự hình thành tế bào nảy chồi của 27 dòng nấm men khi nuôi cấy trên môi
trường malt-yeast-glucose-pepton
Chuyên ngành Vi sinh vật học 41 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 42 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
(d)
Hình 12. Khả năng đồng hóa urea trên môi trƣờng Christensen.
Ống nghiệm môi trường khi chưa cấy nấm men. Từ trái sang phải (b) Nấm men phân lập được
tại Cần Thơ: CĐV1, CĐV2, CĐV3, CĐV4, CĐV5, CĐV6, CĐV7, CĐK1, CĐK2 (c) Nấm men phân
lập được tại Cần Thơ: CKV1, CKV2, CKK1, CKK2, CKK3, CKK4, CKK5; (d) Nấm men phân lập
được tại Đồng Tháp: ĐĐV1, ĐĐV2, ĐĐV3, ĐĐV4, ĐĐV5, ĐKV1, ĐKV2, ĐKK1, ĐKK2, ĐKK3,
ĐKK4.
Kết quả sau 7 ngày nuôi cấy, các nấm men thuộc nhóm 1, 2, 3, 5, 6 không làm
đổi màu môi trường Christensen. Các nấm men thuộc nhóm 4 (nhóm nhìn elip dài
gồm: CĐK1, CĐK2, CĐV2, CĐV3) làm môi trường chuyển sang màu đỏ. Chứng tỏ
các nấm men thuộc nhóm 1, 2, 3, 5, 6 không có khả năng sinh enzyme urease để phân
giải urea. Các nấm men thuộc nhóm 4 có khả năng sinh enzyme urease để tạo ra CO2
và NH3.
e) Khả năng lên men các loại đường glucose và saccharose của 27 dòng nấm
men trong ống nghiệm có ống Durham
Khả năng sử dụng đường glucose và saccharose của các dòng nấm men thể hiện
ở Bảng 12.
Kết quả cho thấy các dòng nấm men thuộc các nhóm hình dạng: nhóm 1 (hình
cầu nhỏ), nhóm 2 (hình cầu lớn), nhóm 3 (hình oval) và nhóm 5 (hình trụ) đều có khả
năng lên men hai loại đường glucose và saccharose. Các nấm men thuộc nhóm 4 (hình
elip dài) không có khả năng lên men cả hai loại đường này, nấm men thuộc nhóm 6
(dạng chuỗi) có khả năng lên men đường glucose nhưng lại không có khả năng lên
men đường saccharose.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 43 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 12: Khả năng lên men đƣờng glucose và saccharose của 27 dòng nấm
men phân lập
Nhóm hình Dòng nấm Đƣờng glucose Đƣờng saccharose
dạng nấm men
men
Tạo nhiều bọt trắng trên bề mặt. Tạo bọt trắng trên bề mặt. .
CKV1, CĐV6,
Có váng bám xung quanh thành Có váng bám xung quanh
Nhóm 1 CKV2, CKK5,
ống nghiệm. Chiều cao cột khí thành ống nghiệm. Chiều cao
(hình cầu nhỏ) ĐĐV4, ĐKV2,
CO2 đạt từ 2,3 đến 3cm sau từ 3- cột khí CO2 đạt từ 1,6 đến
ĐKK3, ĐKK4
33 giờ lên men. 3cm sau từ 3-33 giờ lên men.
Tạo nhiều bọt trắng trên bề mặt. Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có
CĐV7, CKK2,
Có váng bám xung quanh thành váng bám xung quanh thành
Nhóm 2 CKK3, CKK4,
ống nghiệm. Chiều cao cột khí ống nghiệm. Chiều cao cột
(hình cầu lớn) ĐĐV2, ĐĐV5,
CO2 đạt đến 3cm sau từ 3-33 giờ khí CO2 đạt từ 1,6 đến 3cm
ĐKV1
lên men. sau từ 3-57 giờ lên men.
Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có
CĐV4, CĐV5, váng bám xung quanh thành ống váng bám xung quanh thành
Nhóm 3
CKK1, ĐKK1, nghiệm. Chiều cao cột khí CO2 ống nghiệm. Chiều cao cột
(hình oval)
ĐKK2, ĐĐV3 đạt từ 1,6 đến 3cm sau từ 2-33 khí CO2 đạt từ 1,3 đến 3cm
giờ lên men. sau từ 3-33 giờ lên men.
Nhóm 4 CĐK1, CĐK2, Không lên men. Không lên men.
(hình elip dài) CĐV2, CĐV3
Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có
váng bám xung quanh thành ống váng bám xung quanh thành
Nhóm 5
ĐĐV1 nghiệm.Chiều cao cột khí CO2 ống nghiệm. Chiều cao cột
(hình trụ)
đạt đến 3cm sau 3 giờ lên men khí CO2 đạt đến 3cm sau 5
giờ lên men.
Tạo bọt trắng trên bề mặt. Có Không lên men.
Nhóm 6 váng bám xung quanh thành ống
CĐV1
(dạng chuỗi) nghiệm. Chiều cao cột khí CO2
đạt từ 3cm sau 8 giờ lên men.
Theo mô tả hình thái, phân loại sơ bộ về giống nấm men của Nguyễn Đức Lượng
et al. (2009), Kurtzman et al. (1998) và Kreger-van Rij (1984), ta tiến hành định danh
sơ bộ dựa trên các đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý, có thể định danh sơ bộ 27
dòng nấm men như sau:
- Với mô tả giống nấm men Saccharomyces có tế bào sinh dưỡng nảy chồi nhiều
hướng, hình cầu, hình oval, elip kéo dài tạo thành 1-4 bào tử hình tròn, bề mặt nhẵn,
sử dụng đường lên men và không đồng hóa urea. Các dòng nấm men thuộc nhóm 1
(hình cầu nhỏ), 2 (hình cầu lớn), 3 (hình oval) có những đặc điểm gần giống như mô
tả. Do đó, có thể kết luận các dòng nấm men phân lập thuộc nhóm 1, 2 và 3 là giống
nấm men Saccharomyces.
- Kết quả định danh các dòng nấm men hình elip dài thuộc nhóm 4 tương tự với
mô tả giống nấm men Pichia của Kurtzman et al. (1998) và Kreger-van Rij (1984) về
khả năng nảy chồi, hình dạng bào tử, khả năng lên men đường và đồng hóa urea. Do
đó, có thể kết luận nhóm 4 (CĐK1, CĐK2, CĐV2, CĐV3) là giống nấm men Pichia.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 44 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
- Mô tả giống nấm men Candida của Nguyễn Đức Lượng et al. (2009) và
Kurtzman et al. (1998) có hình oval hoặc hình trụ, nảy chồi đa cực, khuẩn lạc tăng
trưởng hiếu khí là màu trắng gần với màu kem, mềm, mịn, sáng, sinh từ 1-4 bào tử có
sự lên men đường và không đồng hóa urea. Dòng nấm men thuộc nhóm 5 (hình trụ)
ĐĐV1 có những đặc điểm gần giống như mô tả. Do đó, có thể kết luận dòng nấm men
thuộc nhóm 5 (ĐĐV1) là giống nấm men Candida.
- Giống Geotrichum được mô có khuẩn lạc màu trắng, phẳng, mịn và bìa nhăn.
Sợi nấm lỏng lẻo và chia thành nhiều tế bào hình chữ nhật. Tế bào nảy chồi một cực,
có thể sinh bào tử đốt, bào tử áo hoặc nội bào tử, có khả năng lên men đường nhưng
không đồng hóa urea. Nấm men CĐV1 thuộc nhóm 6 (dạng chuỗi) có những đặc điểm
gần giống với mô tả. Do đó có thể kết luận dòng nấm men CĐV1 thuộc nhóm 6 (dạng
chuỗi) thuộc giống Geotrichum.
Kết quả định danh sơ bộ 27 dòng nấm men được thể hiện trong Bảng 13.
Bảng 13: Kết quả định danh sơ bộ 27 dòng nấm men dựa trên đặc điểm hình
thái và đặc tính sinh lý
Như vậy, ở 2 địa điểm thu mẫu tỉnh Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp với điều kiện
lên men tự nhiên (bổ sung và không bổ sung đường, vỏ) đã phân lập được 27 dòng
nấm men, qua định danh sơ bộ 27 dòng nấm men này thuộc 3 giống nấm men và một
ngành nấm men: giống Saccharomyces, giống Candida, giống Geotritchum và giống
Pichia.
4.2. Tuyển chọn một số dòng nấm men có hoạt lực lên men mạnh
Ở thí nghiệm này chọn 14 dòng nấm men hình cầu và hình oval để tiến hành thí
nghiệm: ĐĐV2, ĐĐV4, ĐĐV5, ĐKV1, ĐKK1, ĐKK2, ĐKK3, ĐKK4, CKV1, CKV2,
CKK2, CKK3, CKK4, CKK5 và dòng đối chứng từ phòng thí nghiệm (dòng Mỹ).
Chuyên ngành Vi sinh vật học 45 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
4.2.1. Kết quả chiều cao cột khí CO2 trong ống Durham
Kết quả chiều cao cột khí CO2 trong ống Durham được thể hiện ở Bảng 14.
Bảng 14: Kết quả chiều cao cột khí CO2 trong ống Durham
Dòng nấm Thời gian lên men (Giờ)
STT
men 2 4 5 6 7 8 9 11 12 13 28 30 34 37
1 ĐĐV2 0,7 2,6 3,0
2 ĐĐV4 0 0,3 0,7 1,8 3,0 - - - - - - - - -
3 ĐĐV5 0 0,8 2,8 3,0 - - - - - - - - - -
4 ĐKV1 0 0,9 1,3 1,6 1,8 1,9 2,2 2,6 2,9 3,0 - - - -
5 ĐKK1 0 1,1 2,4 3,0 - - - - - - - - - -
6 ĐKK2 0 1,0 2,3 3,0 - - - - - - - - - -
7 ĐKK3 0 0,8 1,3 1,7 2,4 3,0 - - - - - - - -
8 ĐKK4 0 0,6 1,5 2,8 3,0 - - - - - - - - -
9 CKV1 0 0,4 1,1 2,9 3,0 - - - - - - - - -
10 CKV2 0 0,1 0,3 0,6 1,1 1,5 1,9 2,8 3,0 - - - - -
11 CKK2 0,1 1,7 2,9 3,0 - - - - - - - - - -
12 CKK3 0 1,0 1,7 2,4 2,6 2,7 3,0 - - - - - - -
13 CKK4 0 0,6 1,2 1,6 1,9 3,0 - - - - - - - -
14 CKK5 0 0,8 1,9 3,0 - - - - - - - - - -
15 Mỹ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0,3 1,1 2,8 3,0
(Ghi chú: - : chiều cao cột khí CO2 không đổi, 3cm: chiều cao cột khí CO2 tối đa)
Theo Lương Đức Phẩm (2009) trong quá trình sống của nấm men sinh ra một
lượng CO2 khá lớn. Sản phẩm này được tạo thành từ quá trình hô hấp hiếu khí và kỵ
khí của nấm men. Trong điều kiện kỵ khí, ngoài sinh ra rượu ethylic nấm men còn sản
sinh ra CO2 và các sản phẩm phụ khác. Lượng CO2 sinh ra sẽ đẩy ống Durham nên
theo dõi chiều cao cột khí CO2 sinh ra là một trong những yếu tố để xác định sự lên
men mạnh hay yếu.
Qua kết quả thí nghiệm, lượng CO2 sinh ra ở các nghiệm thức khác nhau. Tất cả
các nghiệm thức đều có chiều cao cột khí CO2 tối đa. Chiều cao cột khí CO2 đạt tối đa
nhanh nhất là dòng ĐĐV2 ở thời điểm 5 giờ sau lên men, tiếp đến là các dòng ĐĐV5,
ĐKK1, ĐKK2, CKK2, CKK5 ở thời điểm 6 giờ sau lên men. Các dòng ĐĐV4, ĐKK4,
CKV1 đạt chiều cao cột khí tối đa sau 7 giờ lên men. Các dòng ĐKK3 và CKK4,
CKK3, CKV2, ĐKV1 và Mỹ đạt chiều cao cột khí tối đa sau lần lượt 8 giờ, 9 giờ, 12
giờ và 37 giờ lên men.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 46 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
4.2.2. Khả năng lên men của các dòng nấm men phân lập
Kết quả độ Brix và độ cồn sau lên men của 14 dòng nấm men phân lập đã chọn
và dòng nấm men đối chứng (dòng Mỹ) được thể hiện ở Bảng 15 và Hình 12.
Bảng 15: Độ cồn và độ Brix sau lên men của 15 dòng nấm men
Dòng nấm Brix sau lên Độ cồn (%v/v)
Nghiệm thức (ở 20oC)
men men
1 ĐĐV2 7,50bc 13,27bc
2 ĐĐV4 7,50bc 13,64b
3 ĐĐV5 7,25c 13,71b
4 ĐKV1 7,25c 12,96cd
5 ĐKK1 8,00a 12,41e
6 ĐKK2 7,50bc 13,49b
7 ĐKK3 7,80ab 12,60de
8 ĐKK4 7,80ab 13,42bc
9 CKV1 7,50bc 14,30a
10 CKV2 7,75ab 12,53de
11 CKK2 7,65ab 12,41e
12 CKK3 7,90a 12,68de
13 CKK4 7,90a 12,96cd
14 CKK5 7,65ab 12,75de
ĐC Mỹ 7,50bc 12,75de
CV (%) 3,41 4,39
*Số liệu trong bảng là trung bình của 2 lần lặp lại, trong cùng một cột các chữ số mũ giống nhau thì
khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% (P<0,05)
ĐC
Nghiệm thức
Hình 13. Độ cồn và độ Brix sau lên men của các dòng nấm men
Chuyên ngành Vi sinh vật học 47 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Kết quả thí nghiệm cho thấy dòng nấm men CKV1 thuộc nghiệm thức 9 cho độ
cồn sau lên men mạnh nhất (14,30% v/v) và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
so với các dòng còn lại và dòng Mỹ (ĐC). Sau lên men độ Brix đều giảm so với độ
Brix ban đầu. Từ Bảng 13 và Hình 12 cho thấy độ Brix dòng CKV1 thấp (7,50) và
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nấm men ĐĐV2, ĐĐV4, ĐĐV5, ĐKV1,
ĐKK1, ĐKK2 và dòng Mỹ.
Ta thấy, dòng nấm men CKV1 không lên men mạnh nhất ở thí nghiệm Durham
nhưng lại cho kết quả độ cồn cao nhất. Trong thí nghiệm Durham các dòng lên men
trong ống Durham nhanh (ĐĐV2, ĐĐV5, ĐKK1, ĐKK2, CKK2, CKK5) làm đầy ống
Durham sau 5-6 giờ lên men nhanh hơn 1 giờ so với dòng CKV1 (7 giờ). Có thể lý
giải thời gian thí nghiệm trong ống Durham ngắn, các dòng trên ban đầu lên men
nhanh tạo ra lượng CO2 và cồn nhiều nhưng quá trình lên men lại kết thúc sớm, ngoài
ra có thể do chính cồn sinh ra bởi những dòng nấm men này đã ức chế trở lại quá trình
lên men của chúng. Ngược lại, dòng CKV1 lên men chậm hơn và thời gian lên men
kéo dài, đồng thời có khả năng tạo được cồn cao. Từ những kết quả trên cho thấy dòng
CKV1 cho kết quả tốt nhất, thích hợp để tuyển chọn cho những thí nghiệm tiếp theo.
Hình 14. Hình dạng tế bào nấm men và khuẩn lạc của dòng CKV1
4.3. Khảo sát ảnh hƣởng của mật số nấm men, độ Brix, pH ban đầu lên quá trình
lên men rƣợu
Thí nghiệm được bố trí với 3 nhân tố: pH (3,5; 4,0; 4,5), độ Brix (19; 23;27) và
mật số nấm men (103; 105; 107 tế bào/ml). Sau 11 ngày lên men kết quả được thể hiện
ở Bảng 16 và Hình 14.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 48 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 16: Độ cồn, độ Brix sau lên men của dòng nấm men CKV1
Tổ hợp pH, Brix, mật số Brix sau Độ Cồn (%v/v)
Nghiệm thức
nấm men lên men (ở 20oC)
1 3,5-19-103 6,25fghi 10,57h
2 3,5-19-105 5,25i 12,18
3 3,5-19-107 6,00ghi 11,47gh
4 3,5-23-103 9,25c 12,04fg
5 3,5-23-105 7,75de 13,64bcd
6 3,5-23-107 8,25cd 12,78def
7 3,5-27-103 14,50a 12,70def
8 3,5-27-105 12,75b 13,64bcd
9 3,5-27-107 13,00b 13,35bcde
10 4,0-19-103 5,75hi 12,04fg
11 4,0-19-105 5,50i 13,64bcd
12 4,0-19-107 5,25i 12,40efg
13 4,0-23-103 8,00cd 13,64bcd
14 4,0-23-105 6,00ghi 14,36b
15 4,0-23-107 7,00defgh 14,22bc
16 4,0-27-103 7,75de 14,30bc
17 4,0-27-105 7,00defgh 15,67a
18 4,0-27-107 13,00b 13,14cdef
19 4,5-19-103 7,50def 10,46h
20 4,5-19-105 5,25i 13,20bcdef
21 4,5-19-107 7,25defg 11,47gh
22 4,5-23-103 7,25defg 12,40efg
23 4,5-23-105 6,50efghi 14,30bc
24 4,5-23-107 7,50def 13,64bcd
25 4,5-27-103 12,75b 12,70def
26 4,5-27-105 8,00cd 13,99bc
27 4,5-27-107 12,00b 13,70bcd
CV (%) 34,23 9,76
*Số liệu trong bảng là trung bình của 2 lần lặp lại, trong cùng một cột các chữ số mũ giống nhau thì
khác biệt không có ý nghĩa thống kê 5% (P<0,05)
Nghiệm thức
Hình 15. Độ cồn và độ Brix sau lên men của dòng nấm men CKV1
Chuyên ngành Vi sinh vật học 49 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Dựa vào kết quả ở Bảng 16, Hình 14 và Phụ lục 3.2, nhìn chung các nghiệm thức
ở từng độ Brix (19; 23; 27) có khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các nghiệm thức
ở độ Brix 19 và Brix 23 cho độ cồn thấp hơn so với các nghiệm thức ở độ Brix 27 và
độ Brix giảm không nhiều (trừ nghiệm thức 23 và 24). Nhìn chung các nghiệm thức ở
pH=3,5 cho kết quả độ cồn thấp hơn các nghiệm thức khác, các nghiệm thức ở pH=4,0
cho kết quả độ cồn cao hơn các nghiệm thức còn lại và độ Brix giảm đáng kể. Ngoài
ra, độ cồn ở các nghiệm thức có mật số nấm men 103 tế bào/ml thấp hơn các nghiệm
thức có mật số nấm men 105 và 107 tế bào/ml.
Qua kết quả thí nghiệm ở Bảng 16 và Hình 14 cho thấy độ cồn sau lên men ở
nghiệm thức 17 (15,67% v/v) là cao nhất khác biệt có ý nghĩa thống kế với các nghiệm
thức còn lại, đạt độ Brix thấp nhất (7,00) trong các nghiệm thức Brix = 27. Kế đến là
các nghiệm thức 14 (14,36% v/v) và 16 (14,30% v/v), 23 (14,30% v/v) và 15 (14,22%
v/v) với độ Brix lần lượt 6,00; 7,75; 6,50 và 7,00.
Như vậy nếu xét riêng từng nghiệm thức thì nghiệm thức cho thấy kết quả thực
nghiệm đạt cao nhất là nghiệm thức 17 với độ cồn là 15,67% v/v và độ Brix là 7,00.
Ở thí nghiệm 3, sử dụng dòng nấm men Saccharomyces CKV1, phân lập được
từ dịch quả xoài lên men, tiến hành lên men dịch quả xoài Cát Chu với thông số ban
đầu là pH = 4,0, độ Brix = 27 và mật số nấm men là 105 tế bào/ml sau 11 ngày lên men
cho kết quả độ cồn là 15,67% v/v và độ Brix là 7,00.
Độ cồn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá khả năng lên men rượu của nấm
men cũng như đánh giá chất lượng rượu. Độ cồn cao cũng là điều kiện tốt bảo quản vì
ở độ cồn cao thì hạn chế vi khuẩn phát triển (Lương Đức Phẩm, 2009). Do đó cần tìm
các thông số tối ưu để đạt được độ cồn cao nhất.
Kết quả độ cồn thu được là kết quả thực nghiệm. Với mong muốn đạt được kết
quả tốt hơn thì các thông số pH, độ Brix, mật số nấm men tối ưu được tìm ra thông qua
phân tích hồi quy dựa trên số liệu thu thập được bằng chương trình Statgraphics
Centurion XV với độ chính xác 95%. Ta có được phương trình hồi quy như sau:
H = - 97,364 + 2,92577*Z + 5,20091*Y + 33,8473*X - 0,0452043*Z*Z -
0,322709*Y*Y - 3,94511*X*X - 0,116558*Z*Y - 0,129646*Z*X - 0,33943*Y*X +
0,0237731*Z*Y*X (Với: H: độ cồn, X: pH, Y: mật số nấm men, Z: độ Brix)
Tiến hành cố định lần lượt độ Brix, mật số nấm men và pH để tính toán ra độ cồn
Chuyên ngành Vi sinh vật học 50 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
tính toán.
* Cố định Brix=27, ta có phƣơng trình hồi quy:
H = - 97,364 + 2,92577*27 + 5,20091*Y + 33,8473*X - 0,0452043*27*27 -
0,322709*Y*Y - 3,94511*X*X - 0,116558*27*Y - 0,129646*27*X - 0,33943*Y*X +
0,0237731*27*Y*X
-97,364 + 2,92577*27 + 5,20091*Y + 33,8473*X - 0,0452043*27*27 - 0,322709*Y*Y -
-97,364 + 2,92577*27 + 5,20091*Y + 33,8473*X - 0,0452043*27*27 - 0,322709*Y*Y -
7 Function
12,0
16 12,4
6 12,8
15 13,2
Function
13,6
Y
5 14,0
14
14,4
13 14,8
4
7 15,2
6 15,6
12 5
4 3 16,0
3,5 3,7 3,9 Y
4,1 4,3 3 3,5 3,7 3,9 4,1 4,3 4,5 16,4
4,5
X a X
b
Hình 16. Biểu đồ mặt đáp ứng (a) và biểu đồ đƣờng mức (b) thể hiện sự
tƣơng quan giữa pH và mật số nấm men ban đầu đến quá trình tạo ethanol
Từ phương trình hồi quy lần lượt lấy đạo hàm theo từng biến số:
H’(X) = - 7,89022*X + 0,3024437*Y + 30,346858
H’(Y) = 0,3024437*Y - 0,645418*Y + 2,053844
Cho H’(X) = 0 và H’(Y) = 0, giải hệ phương trình thu được nghiệm: X = 4,0 và
Y = 5,1
Thay Y = 5,1 vào phương trình hồi quy, lần lượt lấy đạo hàm theo X và Z, ta
được:
H’(X) = - 7,89022*X - 0,00840319Z + 32,116207
H’(Z) = - 0,00840319X - 0,0904086*Z +2,3313242
Cho H’(X) = 0 và H’(Z) = 0, giải hệ phương trình ta được X = 4,0 và Z = 25,4
Từ X, Y, Z tìm được H = 15,31
Như vậy, độ cồn tính toán là 15,31% v/v với độ Brix tối ưu là 25,4; pH tối ưu là
4 và mật số nấm men tối ưu là 1,26x105 tế bào/ml. Kết quả sau khi cố định độ Brix độ
cồn tính toán đạt (15,31% v/v) thấp hơn độ còn thực nghiệm (15,67% v/v).
Tiến hành cố định lần lượt mật số nấm men = 5 và pH = 4 để tính toán ra độ cồn
tính toán, kết quả độ cồn không khác biệt (15,31% v/v) so với cố định Brix = 27 (Phụ
lục 2, phần 2.4) và thấp hơn độ cồn thực nghiệm (15,67% v/v).
Chuyên ngành Vi sinh vật học 51 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Kết quả chứng tỏ thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của độ Brix, mật số nấm men,
pH ban đầu lên quá trình lên men rượu được tiến hành tối ưu nhất. Do đó, ta chọn các
mức độ của các nhân tố Brix, pH và mật số nấm men lần lượt Brix = 27; pH = 4 và
mật số nấm men là 105 tế bào/ml thì độ cồn thu được sẽ là 15,67%v/v.
Chuyên ngành Vi sinh vật học 52 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Sau đây là quy trình sản xuất rượu vang xoài đề nghị:
Chuyên ngành Vi sinh vật học 53 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Hình 17. Quy trình lên men rƣợu vang xoài tốt nhất đƣợc đề nghị
*Nguyễn Nhật Minh Phương et al. (2011), **Lương Đức Phẩm (2009)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 54 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 1 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học 2 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Tiếng Anh
Ian. S. E. Bally. 2006. Mangifera indica (mango). Species Profiles for Pacific Island
Agroforestry, 3.1:pp. 3-18.
Casellas, Gemma Beltran i. 2005. Effect of low temperature fermentation and nitrogen
content on wine yeast metabolism, pp. 18, 22, 23.
Cletus P. Kurtzman và Jack W. Fell. 1998. The Yeast : A taxonomic study, 4th, Elsevier
Science B.V, Amsterdam, The Netherlands, pp. 129-878.
Jacomina Lodder và N.J.W. Kreger-van Rij. 1952. The yeasts-a taxonomic study.
Amsterdam, North-Holland Publishing Co., pp. 77-667.
N.J.W. Kreger-van Rij. 1984. The yeast, a taxonomic study, 3th ed., Elsevier,
Amsterdam, pp. 89-110.
L.V.A. Reddy và O.V.S. Reddy. 2009. Effect of enzymatic maceration on synthesis of
higher alcohols during mango wine fermentation. Journal of Food Quality 32,
pp. 34-47.
Pattharaporn, Srisamatthakarn, Thirawan, Chanrittisen, Ekapob và Buranawijarn.
Effects of Sampee Mang (Mangifera indica L.) Ripening Stage and Flesh Ratio
on Mango Wine Quality, pp. 1.
Trang Web
http://en.wikipedia.org/wiki/Wine (ngày 22/7/2013)
http://en.wikipedia.org/wiki/Mangifera (ngày 24/11/2013)
http://vietsciences.free.fr/khaocuu/nguyenlandung/nammen01.htm (ngày 10/9/2013)
http://baigiang.violet.vn/present/showprint/entry_id/2772744 (ngày 16/9/2014)
http://khoruou68.com/post_8645/cac-loai-ruou-vang-noi-tieng_105.htm (ngày
16/9/2013)
Chuyên ngành Vi sinh vật học 3 Viện NC&PT Công nghệ sinh học
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Lắc đều ống nghiệm chứa dịch nấm men, dùng ống hút hút 1 giọt vào mặt kính,
đậy lá kính lên lưới đếm. Chú ý không để tạo thành bọt khí trong lưới đếm hoặc tràn
dịch mẫu xuống rãnh.
Đặt buống đếm lên buồng kính hiển vi, sau đó tiến hành đếm tế bào trong 4 ô lớn
ở 4 góc. Trong mỗi ô lớn, đếm lần lượt từ ô con thứ nhất đến ô con thứ 16. Chỉ đếm tế
bào nằm trong ô con và những tế bào nằm 2 cạnh liên tiếp cùng chiều.
Ghi số lượng tế bào được đếm trong 4 ô lớn. Đếm cả 2 buồng đếm sau đó lấy giá trị
trung bình
Sau khi dùng xong buồng đếm, lá kính phải được đem rửa ngay và lau khô.
Số lượng tế bào trong 1 ml mẫu được tính theo công thức:
Số tế bào/ml = (a * 4000 * 103 * c)/b
Trong đó:
a: số tế bào trung bình trong 4 ô lớn
b: số ô con trong 4 ô lớn
103: chuyển mm3 bằng ml
c: độ pha loãng 100 lần (Nguyễn Xuân Thành, 2005)
1.4. Phƣơng pháp xác định độ cồn sinh ra bằng phƣơng pháp chƣng cất
(Nguyễn Đình Thƣởng và Nguyễn Thanh Hằng, 2007)
Cho 100 ml dung dịch sau khi lên men và cho vào bình cầu của hệ thống bình
chưng cất cồn, tiến hành chưng cất và lấy 100 ml cồn (chú ý đừng để cho cồn bay hơi).
Sau khi để dịch cất ổn định nhiệt độ, cho dịch chưng cất vào ống đong có đường kính
gấp 2 lần đường kính nơi to nhất của rượu kế và tiến hành đo.
Cách tiến hành: Rửa sạch rượu kế và để khô
- Đổ dịch định đo vào gần đầy ống đong
- Thả từ từ rượu kế vào ống đong và để yên cho rượu kế ổn định vị trí đứng yên
cân bằng.
- Nhìn tiếp xúc giữa rượu kế và bề mặt dung dịch rồi đọc số đo trên rượu kế, lấy
rượu kế ra.
- Lấy nhiệt kế và đo nhiệt độ của dung dịch
- Tra bảng nhiệt độ và độ rượu tương ứng để biết được nồng độ ethanol của
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Glucoza 10g
Pepton 5g
Nước 1000 ml
Nuôi cấy trong bình nón ở 25-28oC sau hai đến ba ngày tiến hành lấy mẫu quan
sát. Khi quan sát dưới kính hiển vi cần phân biệt được là nấm men sinh sản theo cách
nảy chồi hay phân cắt hoặc cả hai.
- Nếu nảy chồi thì chồi xuất hiện ở đâu, ở cả hai đầu (hai cực) hay ở vị trí bất kỳ
nào trên tế bào, số lượng chồi trên tế bào mẹ.
- Chồi con sau khi phát triển có rời khỏi tế bào mẹ hay không.
- Dạng và kích thước của tế bào.
* Quan sát sự hình thành bào tử của nấm men
Cách tiến hành: nấm men được nuôi cấy trong môi trường nghèo dinh dưỡng
(môi trường thạch-nước) khoảng một tuần. Tiến hành nhuộm bào tử nấm men và quan
sát dưới kính hiển vi. Nếu quan sát không thấy bào tử thì tiếp tục giữ và quan sát trong
6 tuần liền.
Khi quan sát bào tử cần chú ý: nấm men có hình thành bào tử hay không, bào tử
hình thành từ sự tiếp hợp 2 tế bào sinh dưỡng, cũng có thể xảy ra sự tiếp hợp giữa tế
bào mẹ và tế bào con, hình dạng bào tử, số bào tử.
* Xác định hoạt tính phân giải urea
Môi trường Christensen: Pepton : 1g
NaCl: 5g
KH2PO4 : 2g
Glucoze : 5g
Thạch: 20g
Nước: 1000ml
Đun tan môi trường, thêm 6ml dung dịch đỏ phenol (phenol red) có nồng độ
0,2% trong cồn. Khử trùng môi trường ở nồi hấp (115oC/15 phút). Đợi nguội đến 500C
thêm 100 ml dung dịch urea (dung dịch 20% khử trùng riêng qua màng lọc). Phân vào
ống nghiệm thủy tinh vô trùng, làm thạch nghiêng. Sau đó cấy nấm men và giữ ở 260C
trong 7 ngày. Nếu nấm men có khả năng sinh ureaza để phân giải urea thì môi trường
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
sẽ chuyển màu đỏ xẫm. Cũng có thể tiến hành thí nghiệm với môi trường dịch thể.
* Sự đồng hoá đƣờng của nấm men
Nấm men cí khả năng đồng hoá nguồn đường cho sinh trưởng, tăng sinh khối và
nấm men chuyển đường thành rượu. Nấm men đồng hoá đường theo nguyên tắc sau:
Những loài nấm men không lên men được đường glucose thì không lên men được các
loại đường khác.
Không có nấm men lên men đồng thời đường maltose và lactose. Thông thường
chỉ thử các loại đường: glucose, saccarose, maltose, galactose,....
(http://vietsciences.free.fr/khaocuu/nguyenlandung/nammen01.htm. ngày 10/9/2013)
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
2.2. Thí nghiệm khảo sát hoạt tính của các dòng nấm men thuần chủng
Bảng 18: Kết quả độ Brix, pH và độ cồn sau lên men ở thí nghiệm khảo sát
hoạt tính của các dòng nấm men thuần chủng
ĐĐV2 7,50 7,50 7,50 4,18 4,13 4,16 13,33 13,20 13,27
ĐĐV4 7,50 7,50 7,50 4,27 4,27 4,27 13,64 13,64 13,64
ĐĐV5 7,50 7,00 7,25 4,27 4,26 4,27 13,33 14,08 13,71
ĐKV1 7,50 7,00 7,25 4,26 4,26 4,26 12,89 13,02 12,96
ĐKK1 8,00 8,00 8,00 4,21 4,21 4,21 12,51 12,31 12,41
ĐKK2 7,50 7,50 7,50 4,24 4,23 4,24 13,33 13,64 13,49
ĐKK3 7,80 7,80 7,80 4,28 4,27 4,28 12,31 12,89 12,60
ĐKK4 7,80 7,80 7,80 4,25 4,26 4,26 13,20 13,64 13,42
CKV1 7,50 7,50 7,50 4,25 4,28 4,27 14,08 14,52 14,30
CKV2 8,00 7,50 7,75 4,35 4,25 4,30 12,75 12,31 12,53
CKK2 7,50 7,80 7,65 4,21 4,26 4,24 12,31 12,51 12,41
CKK3 7,80 8,00 7,90 4,33 4,36 4,35 12,75 13,20 12,675
CKK4 7,80 8,00 7,90 4,24 4,23 4,24 12,89 13,02 12,995
CKK5 7,50 7,80 7,65 4,20 4,17 4,19 12,75 12,75 12,75
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
2.3. Khảo sát các nhân tố pH, độ Brix và mật số nấm men ban đầu ảnh
hƣởng đến quá trình lên men rƣợu vang xoài.
Bảng 19: Kết quả Brix, pH và độ cồn sau lên men ở thí nghiệm khảo sát các
nhân tố pH, độ Brix và mật số nấm men ban đầu ảnh hƣởng đến quá
trình lên men rƣợu vang xoài
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
2.4. Phân tích hồi quy dựa trên số liệu thu thập đƣợc bằng chƣơng trình
Statgraphics Centurion XV với độ chính xác 95%
27 Function
12,0
16 12,4
25 12,8
15 13,2
Function
13,6
Y
23 14,0
14
14,4
13 14,8
21
27 15,2
25
12 23 15,6
3,5 3,7 21 19 16,0
3,9 4,1 19 Y
4,3 4,5 3,5 3,7 3,9 4,1 4,3 4,5 16,4
X X
a b
Hình 17. Biểu đồ mặt đáp ứng (a) và biểu đồ đƣờng mức (b) thể hiện sự
tƣơng quan giữa pH và độ Brix ban đầu đến quá trình tạo ethanol
Từ phương trình hồi quy lần lượt lấy đạo hàm theo từng biến số:
H’(X) =-7,89022*X - 0,0107805*Z + 32,15015
H’(Y) = - 0,0107805*X - 0,0904086*Z + 2,34298
Cho H’(X) = 0 và H’(Y) = 0, giải hệ phương trình thu được nghiệm: X = 4,0 và
Z = 25,4.
Thay Z = 25,4 vào phương trình hồi quy, lần lượt lấy đạo hàm theo X và Y, ta
được:
H’(X) = -7,89022*X + 0,26440674*Y + 30,5542916
H’(Z) = 0,26440674*X -0,645418*Y + 2,2403368
Cho H’(X) = 0 và H’(Z) = 0, giải hệ phương trình ta được X = 4 và Y = 5,1
Từ X, Y, Z tìm được H = 15,31
Như vậy, độ cồn tính toán là 15,31% v/v với độ Brix tối ưu là 25,4; pH tối ưu là 4
và mật số nấm men tối ưu là 1,26x105 tế bào/ml.
*Cố định pH = 4, ta có phƣơng trình hồi quy:
H = - 97,364 + 2,92577*Z + 5,20091*Y + 33,8473*4 - 0,0452043*Z*Z -
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
7 Function
11,0
11,5
16 6 12,0
15 12,5
13,0
Function
14
Y
5 13,5
13 14,0
14,5
12 4
7 15,0
6 15,5
11 5
19 4 Y 3 16,0
21 23 3
25 27 19 21 23 25 27 16,5
X
X
a b
Hình 18. Biểu đồ mặt đáp ứng (a) và biểu đồ đƣờng mức (b) thể hiện sự
tƣơng quan giữa mật số nấm men và độ Brix ban đầu đến quá trình
tạo ethanol
Từ phương trình hồi quy lần lượt lấy đạo hàm theo từng biến số:
H’(X) = - 0,0904086*Z - 0,0214656*ZY + 2,407186
H’(Y) = - 0,0214656*Z - 0,645418*Y + 3,84319
Cho H’(X) = 0 và H’(Y) = 0, giải hệ phương trình thu được nghiệm: Y = 5,1 và
Z = 25,4.
Thay Y = 25,4 vào phương trình hồi quy, lần lượt lấy đạo hàm theo X và Z, ta
được:
H’(X) = - 7,89022*X + 0,26440674*Y + 30,5542916
H’(Z) = 0,26440674*X - 0,645418*Y + 2,2403368
Cho H’(X) = 0 và H’(Z) = 0, giải hệ phương trình ta được X = 4,0 và Y = 5,1
Từ X, Y, Z tìm được H = 15,31
Như vậy, độ cồn tính toán là 15,31% v/v với độ Brix tối ưu là 25,4; pH tối ưu là 4
và mật số nấm men tối ưu là 1,26x105 tế bào/ml.
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 20: Bảng phân tích ANOVA độ cồn sau lên men thí nghiệm khảo sát
hoạt tính của 15 dòng nấm men
ANOVA Table for Do Con by Nghiem Thuc
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 8,68417 14 0,620298 10,76 0,0000
Within groups 0,8645 15 0,0576333
Total (Corr.) 9,54867 29
Bảng 21: Bảng kiểm định LSD sự ảnh hƣởng 15 dòng nấm men đến độ cồn
sau lên men
Multiple Range Tests for Do Con by Nghiem Thuc
Method: 95,0 percent LSD
Nghiem Thuc Count Mean Homogeneous Groups
11 2 12,41 X
5 2 12,41 X
10 2 12,53 XX
7 2 12,6 XX
12 2 12,675 XX
14 2 12,75 XX
15 2 12,75 XX
13 2 12,955 XX
4 2 12,955 XX
1 2 13,265 XX
8 2 13,42 XX
6 2 13,485 X
2 2 13,64 X
3 2 13,705 X
9 2 14,3 X
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 22: Bảng phân tích ANOVA độ Brix sau lên men thí nghiệm khảo sát
hoạt tính của 15 dòng nấm men
ANOVA Table for Do Brix by Nghiem thuc
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1,458 14 0,104143 3,09 0,0188
Within groups 0,505 15 0,0336667
Total (Corr.) 1,963 29
Bảng 23: Bảng kiểm định LSD sự ảnh hƣởng 15 dòng nấm men đến độ Brix
sau lên men
Multiple Range Tests for Do Brix by Nghiem thuc
Method: 95,0 percent LSD
Nghiem thuc Count Mean Homogeneous Groups
3 2 7,25 X
4 2 7,25 X
15 2 7,5 XX
2 2 7,5 XX
9 2 7,5 XX
6 2 7,5 XX
1 2 7,5 XX
14 2 7,65 XX
11 2 7,65 XX
10 2 7,75 XX
7 2 7,8 XX
8 2 7,8 XX
13 2 7,9 X
12 2 7,9 X
5 2 8,0 X
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
3.2. Khảo sát các nhân tố độ Brix, pH và mật số nấm men ban đầu đến quá
trình lên men rƣợu vang
Bảng 24: Bảng phân tích ANOVA độ cồn sau lên men
ANOVA Table for DoConslm by Nghiem thuc
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 76,1887 26 2,93033 8,45 0,0000
Within groups 9,35855 27 0,346613
Total (Corr.) 85,5472 53
Bảng 25: Bảng kiểm định LSD sự ảnh hƣởng của 54 nghiệm thức với dịch
phối chế độ Brix, pH và mật số nấm men ban đầu đến độ cồn rƣợu
vang xoài ở mức 95% của dòng nấm men phân lập CKV1
Multiple Range Tests for DoConslm by Nghiem thuc
Method: 95,0 percent LSD
Nghiem thuc Count Mean Homogeneous Groups
19 2 10,465 X
1 2 10,57 X
21 2 11,465 XX
3 2 11,465 XX
10 2 12,04 XX
4 2 12,04 XX
2 2 12,18 XXX
12 2 12,395 XXX
22 2 12,395 XXX
7 2 12,695 XXX
25 2 12,695 XXX
6 2 12,775 XXX
18 2 13,135 XXXX
20 2 13,2 XXXXX
9 2 13,355 XXXX
24 2 13,645 XXX
11 2 13,645 XXX
5 2 13,645 XXX
13 2 13,645 XXX
8 2 13,645 XXX
27 2 13,7 XXX
26 2 13,99 XX
15 2 14,22 XX
23 2 14,3 XX
16 2 14,3 XX
14 2 14,36 X
17 2 15,67 X
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 26: Bảng phân tích ANOVA độ Brix sau lên men
ANOVA Table for Brixslm by Nghiem thuc
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 409,231 26 15,7397 36,56 0,0000
Within groups 11,625 27 0,430556
Total (Corr.) 420,856 53
Bảng 27: Bảng kiểm định LSD sự ảnh hƣởng của 54 nghiệm thức với dịch
phối chế độ Brix, pH và mật số nấm men ban đầu đến độ Brix rƣợu
vang xoài ở mức 95% của dòng nấm men phân lập CKV1
Multiple Range Tests for Brixslm by Nghiem thuc
Method: 95,0 percent LSD
Nghiem thuc Count Mean Homogeneous Groups
20 2 5,25 X
2 2 5,25 X
12 2 5,25 X
11 2 5,5 X
10 2 5,75 XX
3 2 6,0 XXX
14 2 6,0 XXX
1 2 6,25 XXXX
23 2 6,5 XXXXX
15 2 7,0 XXXXX
17 2 7,0 XXXXX
22 2 7,25 XXXX
21 2 7,25 XXXX
24 2 7,5 XXX
19 2 7,5 XXX
5 2 7,75 XX
16 2 7,75 XX
26 2 8,0 XX
13 2 8,0 XX
6 2 8,25 XX
4 2 9,25 X
27 2 12,0 X
25 2 12,75 X
8 2 12,75 X
18 2 13,0 X
9 2 13,0 X
7 2 14,5 X
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 29: Bảng kiểm định LSD sự ảnh hƣởng của 54 nghiệm thức với dịch
phối chế độ Brix, pH và mật số nấm men ban đầu đến pH rƣợu vang
xoài ở mức 95% của dòng nấm men phân lập CKV1
Multiple Range Tests for pHslm by Nghiem thuc
Method: 95,0 percent LSD
Nghiem thuc Count Mean Homogeneous Groups
2 2 3,8 X
5 2 3,8 X
4 2 3,8 X
1 2 3,8 X
8 2 3,85 XX
16 2 3,85 XX
7 2 3,85 XX
13 2 3,95 XXX
9 2 3,95 XXX
14 2 4,0 XXXX
3 2 4,0 XXXX
10 2 4,0 XXXX
6 2 4,0 XXXX
17 2 4,0 XXXX
25 2 4,1 XXXX
23 2 4,1 XXXX
18 2 4,1 XXXX
15 2 4,15 XXXX
22 2 4,15 XXXX
26 2 4,2 XXXX
19 2 4,2 XXXX
12 2 4,25 XXX
20 2 4,25 XXX
27 2 4,3 XXX
24 2 4,3 XXX
21 2 4,4 XX
11 2 4,55 X
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 – 2013 Trường ĐHCT
Bảng 31: Bảng kết quả xây dựng phƣơng trình hồi quy về độ rƣợu (20oC)
Multiple Regression - DoConslm (Lap lai)
Dependent variable: DoConslm
Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
CONSTANT -97,364 31,8005 -3,06172 0,0038
Brix 2,92577 1,23349 2,37194 0,0222
Msnm 5,20091 4,89633 1,0622 0,2941
pH 33,8473 9,38754 3,60555 0,0008
Brix*Brix -0,0452043 0,0109183 -4,14023 0,0002
Msnm*Msnm -0,322709 0,0431868 -7,4724 0,0000
pH*pH -3,94511 0,780789 -5,05272 0,0000
Brix*Msnm -0,116558 0,200201 -0,582208 0,5635
Brix*pH -0,129646 0,258591 -0,501354 0,6187
Msnm*pH -0,33943 1,1432 -0,296912 0,7680
Brix*Msnm*pH 0,0237731 0,0471018 0,504719 0,6163
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model 869,806 10 86,9806 17,40 0,0000
Residual 214,992 43 4,99981
Total (Corr.) 1084,8 53
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship
between DoConslm and 10 independent variables. The equation of the fitted model is
Chuyên ngành Vi sinh vật học Viện NC&PT Công nghệ sinh học